You are on page 1of 40

Mục lục

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................iii


Danh sách các bảng.........................................................................................................iv
Danh sách các hình...........................................................................................................v
Mở đầu............................................................................................................................... 1
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Viện Dầu khí Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu
Kinh tế và Quản lý dầu khí..............................................................................................3
1.1 Tổng quan về Viện Dầu khí Việt Nam..................................................................3
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại...........................................................................3
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Viện Dầu khí Việt Nam............................3
1.1.3 Vai trò của Viện Dầu khí Việt Nam trong Tập đoàn...........................................6
1.1.4 Chức năng chính của Viện Dầu khí Việt Nam....................................................7
1.1.5 Mô hình tổ chức..................................................................................................7
1.1.6 Một số thành tựu của Viện..................................................................................8
1.2 Tổng quan về Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí....................8
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm..............................................9
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm Kinh tế và Quản lý Dầu khí.................10
1.2.3 Chức năng chính của Trung tâm.......................................................................11
1.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................12
1.2.5 Một số hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí......12
Phần 2: Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016.....14
2.1 Luận giải hướng nghiên cứu chuyên sâu............................................................14
2.2 Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016.........15
2.2.1 Cơ sở lý luận chung..........................................................................................15
2.2.2 Nội dung phân tích...........................................................................................16
2.2.3 Đánh giá sơ bộ..................................................................................................29
2.2.4 Tính toán sơ bộ các chỉ số.................................................................................29
Phần 3: Đánh giá chung.................................................................................................32
3.1 Đánh giá chung.....................................................................................................32
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp...............................................................................32

i
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................34

ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDP Tổng sản phẩm quốc nội


TT Trung tâm
VCSC Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt
VPI Viện Dầu khí Việt Nam

PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

IFP Viện dầu mỏ Pháp


KHCN Khoa học công nghệ
EMC Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế & Quản lý Dầu khí

ISO Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

iii
Danh sách các bảng
Bảng 2.1: Tổng cung năng lượng sơ cấp Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (TPES).......15
Bảng 2.2: Tổng Tiêu thụ năng lượng cuối cùng TFC Việt Nam giai đoạn 2005-2016.17
Bảng 2.3: Tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2005-2016............................................18
Bảng 2.4: Cường độ năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016................................20
Bảng 2.5: Cường độ năng lượng EI giai đoạn 2005-2016............................................21
Bảng 2.6: Dân số Việt Nam giai đoạn 2005-2016........................................................22
Bảng 2.7: Tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên người tại Việt Nam giai đoạn 2005-2016
..................................................................................................................................... 23
Bảng 2.8: Sản lượng nhập khẩu dầu, than và chỉ số phụ thuộc nhập khẩu giai đoạn 2005-
2016............................................................................................................................. 25
Bảng 2.9: Bảng chỉ số đa dạng sinh học giai đoạn 2005 – 2016 tại Việt Nam.............28
Bảng 2.10: Tính toán chỉ số NOID, NCID...................................................................29

iv
Danh sách các hình
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Viện Dầu khí Việt Nam...............................................................7
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm............................................................................10
Hình 2.1: Tổng cung năng lượng sơ cấp Tại Việt Nam giai đoạn 2005-2016..................17
Hình 2.2: Tổng tiêu thụ năng lượng và tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2005-2016 của
Việt Nam.......................................................................................................................... 19
Hình 2.3: Cường độ năng lương EI giai đoạn 2005 – 2016 tại Việt Nam.........................21
Hình 2.4: Dân số Việt Nam năm 2005-2016....................................................................23
Hình 2.5: Nhập khẩu ròng năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016...........................24
Hình 2.6: Chỉ số phụ thuộc nhập khẩu năng lượng than và dầu Tại Việt Nam giai đoạn
2005-2016........................................................................................................................ 25

v
Mở đầu
Dầu khí có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế Việt Nam nói riêng. Ngành dầu khí luôn là ngành mũi nhọn của Việt Nam, ngoài lợi
ích kinh tế của nó mang lại mà còn là nguồn năng lượng cần thiết cho cuộc sống. Trong
những năm qua Viện Dầu khí Việt Nam đã song hành cùng đất nước, cùng ngành Dầu khí
Việt Nam vượt qua muôn vàn khó khăn của thời kì sau chiến tranh, hăng say nghiên cứu,
tích cực đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế một cách sâu rộng để ngày hôm nay Viện trở
thành một tổ chức khoa học – công nghệ hàng đầu của công nghiệp Dầu khí Việt Nam,
với một số lĩnh vực ngang tầm khu vực, có khả năng nghiên cứu phát triển và cung cấp
dịch vụ khoa học – kỹ thuật một cách hiệu quả cho toàn bộ chuỗi hoạt động dầu khí.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí, Viện
Dầu khí Việt Nam cảm nhận trong em đó là các anh chị trong trung tâm với trình độ
chuyên môn cao và sự hăng say khi làm việc nên mọi việc, mọi nhiệm vụ trong trung tâm
đều được giải quyết một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Về văn hóa ứng xử, mọi
người đều có thái độ tích cực, thân thiện hòa nhã với nhau khi làm việc cũng như trong
cuộc sống.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong trung tâm, bước đầu làm quen với môi trường làm việc thực tế. Qua đó em đã học
hỏi được nhiều điều bổ ích thuận tiện cho công việc sau này và hoàn thành tốt đợt thực
tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và
Quản lý, Bộ môn Kinh tế Công nghiệp đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với môi
trường làm việc thực tế. Em gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị phòng Nghiên cứu
thị trường, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí, Viện Dầu khí Việt Nam
nói chung và chị Nghiêm Thị Ngoan nói riêng đã nhiệt tình cung cấp thông tin và số liệu,
tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể hoàn thành tốt Báo cáo thực tập của mình. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Phạm Cảnh Huy đã tận tình hướng dẫn cho em trong kỳ
này.
Trong quá trình thực tập, em đã được định hướng được đề tài thực tập và thu thập số
liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp tới.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:

1
- Phần 1: Giới thiệu khái quát về Viện Dầu khí Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu
Kinh tế và Quản lý Dầu khí
- Phần 2: Phân tích các chỉ số an ninh năng lượngViệt Nam giai đoạn 2005-2016
- Phần 3: Đánh giá chung
Báo cáo của em còn nhiều thiết sót, em mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 10 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc

2
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Viện Dầu khí Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu
Kinh tế và Quản lý dầu khí.
1.1 Tổng quan về Viện Dầu khí Việt Nam
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại
Tên tiếng Việt: Viện Dầu khí Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Petroleum Institute
Tên viết tắt: VPI
Trụ sở chính: Tòa nhà Viện Dầu Khí Việt Nam, 167 Trung Kính - Yên Hòa - Cầu Giấy -
Hà Nội.
Số điện thoại: (024) 37843061
Fax: (024) 37844156
Email: contact@vpi.pvn.vn
Website: www.vpi.pvn.vn
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Viện Dầu khí Việt Nam
Viện Dầu khí Việt Nam được thành lập vào ngày 22/05/1978 trên cơ sở Đoàn
Nghiên cứu Địa chất Dầu khí Chuyên đề 36B thuộc Tổng cục địa chất. Lịch sử phát triển
của Viện Dầu khí Việt Nam trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1978-1988
 Sự ra đời của Viện Dầu khí Việt Nam
Ngày 3 tháng 9 năm 1975, Tổng Cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được thành lập
trên cơ sở Liên đoàn Địa chất 36 và một số bộ phận của Tổng Cục Hóa chất.
Ngày 22 tháng 5 năm 1978, Tổng Cục trưởng Tổng Cục Dầu khí ký Quyết định số
655/DK-QĐ TC về việc giao nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện Dầu khí
Việt Nam. Được thành lập trên cơ sở Đoàn 36B (Liên đoàn Địa chất 36 thuộc Tổng cục
Địa chất), trụ sở tại xã Hưng Yên, có nhiệm vụ triển khai công tác nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và định hướng cho công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí.
- Tiếp nhận 11 phòng thí nghiệm của Pháp

3
Xây dựng Viện Dầu khí là một chủ trương lớn của Nhà nước. Việc đó đã nhận được
sự quan tâm đặc biệt của các cấp lãnh đạo. Trong chuyến thăm chính thức Cộng hòa Pháp
năm 1977, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đến thăm Viện dầu mỏ Pháp (IFP) và đặt nền
móng cho mối quan hệ mới. Viện Dầu khí Việt Nam được chọn làm đối tác hợp tác với
IFP trong đào tạo cán bộ kỹ thuật cho phía Việt Nam và viện trợ cho Việt Nam 11 phòng
thí nghiệm, bao gồm các phòng thí nghiệm: Hóa lý, Dầu thô, Địa hóa, Thạch học, Cổ
sinh, Cơ lý, PVT, Ăn mòn, Xúc tác, Dung dịch khoan và một số xưởng cơ khí sửa chữa
nhỏ.
- Xây dựng Phân viện Dầu khí Việt Nam
Ngày 19 tháng 1 năm 1983, Tổng Cục trưởng Tổng cục Dầu khí ký Quyết định số
123/DK-TC về việc thành lập Phân viện Dầu khí phía Nam Việt Nam (Phân viện Dầu
khí), có nhiệm vụ thực hiện chức năng của Viện về những vấn đề có liên quan đến công
tác thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam, cụ thể
nghiên cứu các đề tài khoa học – kỹ thuật về thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí theo
yêu cầu của Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro và yêu cầu đề ra trong các luận chứng
kinh tế - kỹ thuật về khai thác và chế biến; tiến hành phân tích thí nghiệm phục vụ kịp
thời yêu cầu nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và sản xuất; tổ chức bộ phận xử lý tài liệu
dầu khí trên máy tính điện tử.
- Xây dựng Trung tâm Xử lý số liệu Dầu khí
Ngày 24 tháng 10 năm 1984 khánh thành Trung tâm Xử lý số liệu dầu khí tại Thành
phố Hồ Chí Minh, cùng đoàn chuyên gia Liên Xô thực hiện thành công hợp đồng 55-
012/22400 xử lý số liệu địa chấn tại đơn vị quân đội 31551 ở Tân Sơn Nhất, hệ xử lý
SOSM-1M, hệ điều hành OSIBM.
- Trung tâm Xử lý, Phân tích và Tổng hợp số liệu dầu khí
Ngày 27 tháng 6 năm 1987, Tổng Cục trưởng Tổng cục Dầu khí ký Quyết định số
1014/DK-TC về việc đổi tên Phân viện dầu khí phía Nam thành Phân viện Lọc hóa dầu
trực thuộc Tổng cục Dầu khí, trên cơ sở sát nhập phòng Hóa dầu của Viện Dầu khí Việt
Nam với bộ phận lọc hóa dầu của Phân viện Dầu khí phía Nam. Các bộ phận môn còn lại
của Phân viện là Địa chất, Địa vật lý, Trầm tích, Khoan khai thác cùng với Trung tâm Xử
lý số liệu dầu khí và Phân viện Dầu khí phía Nam, tiếp cận trực tiếp với các hoạt động
dầu khí sôi động ở phía Nam, thực hiện các hợp đồng dịch vụ phân tích cho các công ty
dầu khí nước ngoài và Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro.

4
Đầu năm 1988, Viện Dầu khí Việt Nam chuyển từ thị xã Hưng Yên, tỉnh Hải Hưng
(nay là tỉnh Hưng Yên) về trụ sở tại Yên Hòa, Từ Liêm, Hà Nội. Từ giai đoạn nay, hoạt
động chính của Viện là đẩy mạnh nghiên cứu khoa học.
Giai đoạn 1989-2006
Những năm 1990-1993 đánh dấu sự trưởng thành của một số bộ phận nghiên cứu
trong Viện Dầu khí Việt Nam.
Tháng 11 năm 1993, Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí (RDCPSE) được
thành lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài 22.01.06.01.
Năm 1995, Viện Dầu khí Việt Nam đổi tên thành Viện Dầu khí, Trung tâm Xử lý,
Phân tích và Tổng hợp số liệu dầu khí đổi tên thành Chi nhánh Viện Dầu khí tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tháng 10 năm 1996, Liên doanh Trung tâm xử lý, Phân tích và Tổng hợp số liệu dầu
khí và Công ty Fairfield Inc. (Mỹ) được thành lập. Từ năm 1997-1999, các phòng thí
nghiệm của Viện bằng tài trợ ODA của Chính phủ Pháp được nâng cấp. Viện Dầu khí mở
rộng lĩnh vực hoạt động sang nghiên cứu các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp khí,
tăng cường đào tạo nhân lực và mở rộng hợp tác quốc tế theo hướng đa phương nhưng có
chọn lọc trong việc tìm kiếm đối tác.
Từ năm 1998, Viện Dầu khí đã chủ trì thành công việc nghiên cứu các dự án quy
hoạch khai thác và sử dụng khí Tây Nam thuộc bể Mã Lai - Thổ Chu, khí phía Bắc và
Đông Nam Bộ.
Từ năm 1999, viện ứng dụng nghiên cứu công nghệ tiếp tục được đẩy mạnh.
Giai đoạn 2007 đến nay
Năm 2007, Viện Dầu khí đổi tên thành Viện Dầu khí Việt Nam trên cơ sở sáp nhập
các đơn vị: Viện Dầu khí, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển An toàn và Môi trường
Dầu khí, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí, Trung tâm Thông tin Tư
liệu Dầu khí (trừ bộ phận Lưu trữ). Thành lập Trung tâm Phân tích Thí nghiệm trực thuộc
Viện Dầu khí Việt Nam trên cơ sở các Phòng thí nghiệm đặt tại Chi nhánh Viện Dầu khí
Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2008, Viện Dầu khí Việt Nam chuyển đổi thành tổ chức
khoa học và công nghệ trang trải kinh phí theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày
5/9/2005, được kinh doanh ở các ngành nghề, chuyển vào trực thuộc Viện dầu khí Việt
Nam, ban hành và chỉnh sửa Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Dầu khí Việt Nam,
ban hành Quy chế Quản lý tài chính của Viện Dầu khí Việt Nam.
5
Viện đã tiến hành tái cơ cấu về tổ chức:
 Chuyển đổi tên gọi các phòng quản lý thành các Ban để phù hợp với quy mô hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ;
 Chuyển đổi tên gọi các phòng quản lý thành các Ban để phù hợp với quy mô hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ;
 Thành lập các Chi nhánh Viện Dầu khí Việt Nam, gồm:
 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí (PVPro) (Quyết định số
2101/QĐ-VDKVN ngày 17/11/2008);
 Thành lập mới Trung tâm Phân tích Thí nghiệm trên cơ sở sáp nhập Trung tâm
Phân tích Thí nghiệm và Chi nhánh Viện Dầu khí Việt Nam tại Thành phố Hồ
Chí Minh (Quyết định số 1534/QĐ-VDKVN ngày 20/8/2009);
 Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí (EMC) (Quyết định số
563/QĐ-VDKVN ngày 23/3/2010);
 Trung tâm Nghiên cứu Tìm kiếm Thăm dò và Khai thác Dầu khí (EPC) (Quyết
định số 564/QĐ-VDKVN ngày 23/3/2010);
 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển An toàn và Môi trường Dầu khí (CPSE)
(Quyết định số 565/QĐ-VDKVN ngày 23/3/2010);
 Trung tâm Lưu trữ Dầu khí (PAC) (Quyết định số 566/QĐ-VDKVN ngày
23/3/2010);
 Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao Công nghệ (CTAT) (Quyết định số
567/QĐ-VDKVN ngày 23/3/2010);
 Trung tâm Đào tạo và Thông tin Dầu khí (CPTI) (Quyết định số 718/QĐ-
VDKVN ngày 23/3/2010).
1.1.3 Vai trò của Viện Dầu khí Việt Nam trong Tập đoàn
Viện Dầu khí Việt Nam là Tổ chức Khoa học Công nghệ hàng đầu của cả nước hoạt
động trong tất cả mọi lĩnh vực Công nghiệp Dầu khí từ thượng nguồn đến hạ nguồn. Tổ
chức Nghiên cứu Khoa học và triển khai Công nghệ duy nhất của Tập đoàn Dầu khí. Viện
hiện có 8 Trung tâm nghiên cứu chuyên ngành Dầu khí:
- Thăm dò, khai thác Dầu khí
- Chế biến Dầu khí
- An toàn và Môi trường
- Kinh tế và Quản lý Dầu khí
- Ứng dụng và chuyển giao Công nghệ

6
- Phân tích mẫu
- Lưu trữ
- Đào tạo thông tin
1.1.4 Chức năng chính của Viện Dầu khí Việt Nam
Viện Dầu khí Việt Nam có các chức năng chính:
- Điều tra cơ bản, nghiên cứu Khoa học Công nghệ (KHCN) trong các lĩnh vực: Tìm
kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, tàng trữ, phân phối, chế biến, an toàn môi
trường, kinh tế và quản lý Dầu khí.
- Tư vấn, thẩm định KHCN dự án Dầu khí và các lĩnh vực có liên quan.
- Thực hiện các dịch vụ KHCN, thiết kế, giám định, phân tích mẫu, xử lý số liệu,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
- Triển khai công tác tổ chức Hội nghị, Hội thảo, Triển lãm, Bảo tàng, Quảng cáo về
ngành Dầu khí.
- Thông tin khoa học dưới hình thức phát hành tạp chí và các ấn phẩm Dầu khí, xây
dựng cơ sở dữ liệu trong và ngoài ngành nhằm phục vụ nghiên cứu và sản xuất
kinh doanh của Tập đoàn.
- Đào tạo nâng cao, đào tạo trên Đại học cho cán bộ trong và ngoài ngành Dầu khí.
- Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, xuất nhập khẩu Công nghệ và sản phẩm thuộc lĩnh
vực hoạt động của Viện.
- Lưu trữ các tài liệu Khoa học kỹ thuật Dầu khí của Tập đoàn và các tổ chức, các
nhân khác hoạt động trong lĩnh vực Dầu khí ở Việt Nam.

7
1.1.5 Mô hình tổ chức

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Viện Dầu khí Việt Nam


(Nguồn: www.vpi.pvn.vn)
1.1.6 Một số thành tựu của Viện
Các công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, khai thác tập
trung chủ yếu vào xử lý minh giải tài liệu địa chất, địa vật lý đã góp phần làm sáng tỏ các
cấu trúc địa chất, đánh giá tiềm năng dầu khí các bể trầm tích trên đất liền và thềm lục địa
Việt Nam cũng như nước ngoài… Các công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xây
dựng mô hình mỏ, mô phỏng khai thác, nghiên cứu cải thiện khai thác thứ cấp, gia tăng
sản lượng và nâng cao hệ số thu hồi dầu.
Các nghiên cứu khoa học nghiên cứu đặc thù dầu thô Việt Nam, đánh giá chất
lượng khí thiên nhiên và đồng hành, nghiên cứu đánh giá xúc tác , lựa chọn nguyên liệu
cho các quy trình công nghệ chế biến lọc hóa dầu nhằm góp phần cho quy hoạch phát
triển công nghiệp, quy hoạch chế biến dầu khí; quy hoạch đại điểm các nhà máy lọc dầu
giai đoạn đến năm 2025, có xét tới năm 2050. Các nghiên cứu về nhiên liệu mới, nhiên
liệu sinh học, chống ăn mòn công trình dầu khí góp phần cho định hướng phát triển an
toàn, bền vững của công nghiệp dầu khí.
Các nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực quản lý dầu khí: tham gia tư vấn xây dựng
chiến lược tổng thể phát triển ngành dầu khí Việt Nam, Chiến lược tăng tốc cho Tập
đoàn; Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ của Việt
Nam tầm nhìn đến năm 2025; Quy hoạch tổng thể phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí định
hướng đến năm 2025; Nghiên cứu, đánh giá các hoạt động đầu tư và quản lý của Tập
đoàn, các báo cáo phản biện phần kinh tế của các dự án phát triển mỏ dầu khí cho cấp

8
quản lý tập đoàn và Bộ Công thương;… và nghiên cứu tư vấn về phát triển thi trường khí,
LPG, các sản phẩm xăng dầu, xây dựng thẩm định các định mức kinh tế - kỹ thuật cho các
đơn vị sản xuất phân đạm, hóa chất dầu khí, các sản phẩm xăng dầu và LPG.
Các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực an toàn và môi trường như khảo sát, đánh
giá các tác động môi trường, môi trường lao động, nghiên cứu lưa chọn hóa chất thân
thiện với môi trường, xây dựng kế hoạch ứng cứu tràn dầu, quản lý phân tích rủi ro cho
các hệ thống thiết bị dầu khí đã góp phần tư vấ cho Tập đoàn, các nhà thầu, các đơn vị
trong và ngoài ngành… về các vấn đề về an toàn dầu khí.
Chất lượng dịch vụ phân tích mẫu ngày càng được nâng cao, đưa các phòng thí
nghiệm của Viện trở thành trung tâm phân tích mạnh của khu vực. Đã tiến hành phân tích
hàng chục ngàn mẫu đá, dầu khí, nước cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu
khí, phân tích mẫu dầu thô, khí nước, mẫu ô nhiễm, mẫu ăn mòn, mẫu sinh học cho lĩnh
vực chế biến dầu khí và an toàn môi trường … phục vụ yêu cầu nghiên cứu và sản xuất.
1.2 Tổng quan về Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí
Tên tổ chức: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí
Tên tiếng Anh: Research Center for Petroleum Economics & Management
Tên viết tắt: EMC
Mã số chi nhánh: 0100150295-004
Địa chỉ: Tầng 03, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam, 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội
Số điện thoại: 0243.629.120
Fax: 0243.6290640
Email: Thanhtn@vpi.pvn.vn
Website: www.vpi.pvn.vn
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế & Quản lý Dầu khí (EMC) là một trong 8 Trung tâm
thuộc Viện Dầu khí Việt Nam (VPI). Được hình thành từ Phòng Kinh tế Dầu khí (thành
lập năm 1993), EMC đã không ngừng lớn mạnh về năng lực nghiên cứu, tư vấn, và mở
rộng hợp tác với nhiều đối tác trong và ngoài nước.
Với mục đích trở thành đơn vị tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực Kinh tế và Quản lý
dầu khí, EMC tập trung chính vào một số lĩnh vực đã và đang mang lại nhiều thành quả
trong nghiên cứu cho EMC như: Quản lý, quản trị trong ngành công nghiệp dầu khí;
Nghiên cứu, dự báo phát triển thị trường các sản phẩm dầu khí; Xây dựng chiến lược và

9
quy hoạch ngành dầu khí; Thẩm định kinh tế các dự án dầu khí; Xây dựng, thẩm định
định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực Dầu khí.
Bên cạnh việc triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, tư vấn phục vụ cho công tác quản
lý của Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, EMC đã và đang triển khai rất nhiều các
nghiên cứu mang tính ứng dụng cao phục vụ cho các đơn vị trong ngành dầu khí như
VSP, PVGas, BSR, PVFCCo và các đối tác nước ngoài như World Bank, Exxon Mobil,
Talisman, SK Energy, Arrow Energy, JVPC,…
Năm 1993
Thành lập phòng Kinh tế Dầu khí trong Viện Dầu khí Việt Nam với nhân lực ban
đầu gồm cán bộ từ các phòng Địa Vật lý, Toán, Hóa…
Năm 1993 - 2006
Liên tục phát triển về nguồn lực, đã thực hiện nhiều đề tài nhiệm vụ/đề án cáp Nhà
nước, Bộ, Ngành, trong đó có những đề án lớn như Quy hoạch khí Tây Nam (Chính phủ
phê duyệt 2003); Chiến lược dự trữ dầu mỏ quốc gia 2006-2025; Quy hoạch phát triển hệ
thống dự trữ dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ đến 2015 và định hướng đến 2025;… Các
kết quả nghiên cứu đã có đóng góp nhất định cho công tác quản lý chung của Nhà nước
và Tập đoàn trong phát triển Công nghiệp Dầu khí.
Từ 08/05/2006 đến nay
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lí Dầu khí đã được thành lập dựa trên cơ sở
Phòng kinh tế Dầu Khí đã có để đáp ứng nhu cầu phát triển mới của Ngành.
Đến nay Trung tâm đã và đang phát triển cả về nhân lực và lĩnh vực nghiên cứu.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm Kinh tế và Quản lý Dầu khí
Các bộ phận của Trung tâm
- Ban Giám đốc
- Chuyên gia
- Bộ phận Quản lý dự án
- Bộ phận Nghiệp vụ
- Bộ phận Nghiên cứu thị trường
- Bộ phận Nghiên cứu kinh tế
- Bộ phận Nghiên cứu quản lý

10
11
Ban giám đốc Chuyên gia

Bộ phận Quản lý dự án

Bộ phận Nghiên cứu thị trường


Bộ phận Nghiệp Vụ

Bộ phần Nghiên cứu Kinh tế

Bộ phận Nghiên cứu Quản lý

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm


(Nguồn: TT Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí)
1.2.3 Chức năng chính của Trung tâm
- Nghiên cứu KHCN trong lĩnh vực Kinh tế và Quản lý Dầu khí.
- Lập tư vấn, đánh giá và thẩm định các dự án và xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển ngành Công nghiệp Dầu khí.
- Tư vấn, xây dựng, thẩm định các tiêu chuẩn, định mức Kinh tế - Kỹ thuật trong các
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh Dầu khí.
- Cung cấp các dịch vụ về thông tin, dự báo, phân tích thị trường các sản phẩm và
dịch vụ của ngành Dầu khí.
- Xây dựng các quy chế, quy trình, quy phạm, các định mức Kinh tế - Kỹ thuật, tiêu
chuẩn liên quan đến các hoạt động Dầu khí.
- Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu trong và ngoài ngành Dầu khí phục vụ nghiên
cứu và sản xuất kinh doanh của Viện và của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Đào tạo chuyên ngành (kể cả Đào tạo trên Đại học khi được Cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép) về lĩnh vực Kinh tế và Quản lý Dầu khí cho cán bộ trong,
ngoài ngành Dầu khí và cung cấp nhân lực cho các đơn vị/nhà thầu có nhu cầu.

12
1.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ phận Quản lý dự án
- Nghiên cứu kinh tế dự án dầu khí.
- Nghiên cứu lập quy hoạch phát triển các lĩnh vực hoạt động trong công nghiệp dầu khí.
- Lập, tư vấn, thẩm định các dự án đầu tư theo các yêu cầu của Tập đoàn.
- Xây dựng và quản lí cơ sở dữ liệu các dự án đầu tư dầu khí.
Bộ phận Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu phân tích, dự báo thị trường (cung, cầu, giá cả…) các sản phẩm và dịch vụ
mà Tập đoàn đã và đang hoặc sẽ tham gia sản xuất kinh doanh.
- Tư vấn, dịch vụ về nghiên cứu thị trường các sản phẩm và dịch vụ liên quan tới hoạt
động dầu khí.
- Xây dựng và quản lý các cơ sở dữ liệu về thị trường, giá cả các sản phẩm và dịch vụ liên
quan tới các hoạt động dầu khí.
Bộ phận Nghiên cứu quản lý
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, quy chế, chính sách quản lí hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tập đoàn.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về văn bản pháp luật và các văn bản khác của Nhà
nước, Tập đoàn liên quan đến hoạt động dầu khí và các hoạt động khác của tập đoàn.
- Dịch vụ, tư vấn về công tác quản lí doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh.
Bộ phận nghiên cứu kinh tế
- Nghiên cứu các phương pháp, quy trình xây dựng và quản lí các định mức kinh tế - kỹ
thuật để ứng dụng trong các hoạt động dầu khí.
- Xây dựng, thẩm định các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn trong các hoạt động sản
xuất và kinh doanh của Viện, tập đoàn.
- Tư vấn xây dựng, thẩm định, quản lí mức kinh tế - kỹ thuật cho Tập Đoàn và các doanh
nghiệp trong Tập đoàn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về định mức, tiêu chuẩn liên quan tới các hoạt động dầu khí.
1.2.5 Một số hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí
a, Hoạt động nghiên cứu khoa học

13
Trong 10 tháng đầu năm 2019 Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí đã
và đang thực hiện được 10 Nhiệm vụ Nghiên cứu Khoa học bao gồm các đề tài cấp Bộ,
cấp Tập đoàn và cấp Viện. Trong đó có một số ĐT/NV đã hoàn thành và đã phê duyệt ở
các cấp, một số đề tài đang chờ phê duyệt và bảo vệ. Các đề tài đã thực hiện cấp Tập đoàn
và cấp Viện trong năm 2019, 2020
b, Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong năm 2018, và 9 tháng đầu năm 2019 Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản
lý Dầu khí đã có nhiều lượt người tham gia các khóa Đào tạo trong và ngoài nước như
Đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng công tác, tham gia các Hội thảo
Khoa học. Hầu hết các khóa Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến mảng Kinh tế
Dầu khí do Viện tổ chức, Trung tâm đều cử cán bộ tham gia đầy đủ, nghiêm túc.
Trung tâm đã tổ chức nhiều đợt tuyển dụng tìm kiếm các ứng viên có chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế, năng lượng, quản trị… để từng mức nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của trung tâm cũng như toàn Viện Dầu khí Việt Nam.
c, Các hoạt động khác
Công tác quảng bá thương hiệu và xây dựng các mối quan hệ công việc: Ban Giám
đốc Trung tâm đã quyết định đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu thông qua nhiều
hình thức khác nhau: hoàn thành tốt các nhiệm vụ với chất lượng đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu khách hàng; trình bày các kết quả Nghiên cứu của Trung tâm tại các Hội thảo,
Hội nghị và các đơn vị trong ngành, đặc biệt tại các cuộc họp Tiểu ban Kinh tế và Quản lý
của Tập đoàn; Tổ chức các Hội thảo lớn với sự tham gia của các Bộ/ngành và nhiều đơn
vị trong và ngoài ngành; Trung tâm cũng đã nỗ lực xây dựng và mở rộng các mối quan hệ
tốt vơi Lãnh đạo Tập đoàn, các đơn vị trong và ngoài ngành, các đơn vị nghiên cứu, các
đối tác nước ngoài…
Công tác ISO: Trung tâm đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001:2008 đạt hiệu quả. Các bước thực hiện công việc đã dần hoàn thiện theo Bộ quy
trình ISO do Viện ban hành. Liên tục trong các năm qua, Trung tâm không mắc một lỗi
không phù hợp nào trong công tác ISO.
Công tác an sinh xã hội, hoạt động tập thể: Trung tâm luôn thực hiện tốt các hoạt
động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên. Với tấm lòng uống nước
nhớ nguồn, lá lành đùm lá rách, nhường cơm xẻ áo, cán bộ nhân viên Trung tâm dưới sự
chỉ đạo của Chi ủy, Ban giám đốc, phối hợp giữa Công đoàn với Đoàn thanh niên đã tích
cực tham gia công tác từ thiện, hưởng ứng các đợt phát động quyên góp từ cán bộ nhân
viên.
14
Đẩy mạnh công tác an toàn, phòng chống cháy nổ, công tác chăm sóc bảo vệ sức
khỏe cho người lao động, thực hiện tốt văn hóa công sở.
Tóm tắt phần 1
Phần 1 đề cập đến những nội dung sau:
- Giới thiệu khái quát về Viện Dầu khí Việt Nam, gồm nội dung chính sau:
 Lịch sử hình thành và phát triển của Viện Dầu khí Việt Nam
 Vai trò và chức năng chính của Viện Dầu khí Việt Nam
 Mô hình tổ chức
 Một số thành tựu Viện làm được
- Giới thiệu khái quát về Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí, gồm nội
dung chính sau:
 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
 Mô hình tổ chức
 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm cùng các phòng ban
 Một số hoạt động của Trung tâm
Phần 2: Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016
2.1 Luận giải hướng nghiên cứu chuyên sâu
An ninh năng lượng được coi là “chìa khóa” để các quốc gia tránh được nguy cơ
tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào vấn đề năng lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ của Cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, việc sử dụng năng lượng ngày càng
nhiều đã tác động tiêu cực đến sự phát triển, làm cho trái đất nóng lên, tăng phát thải khí
nhà kính.
An ninh năng lượng là một trong những vấn đề ưu tiêu hàng đầu tại Việt Nam hiện
nay. Trong bối cảnh các nguồn năng lượng không tái tạo đang khan hiếm hiện nay (than,
dầu, khí,…) cùng với sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo gây ảnh hưởng trực
tiếp đến kinh tế xã hội cũng như việc bảo đảm an ninh năng lượng là vấn đề thiết yếu, cấp
thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2050 đề ra mục tiêu phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, cụ thể đến năm 2020 đạt khoảng 100- 110 triệu TOE năng lượng sơ
cấp và khoảng 310- 320 triệu TOE vào năm 2050.

15
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia điều chỉnh giai đoạn 2011- 2020 có xét đến
năm 2030 đặt ra các mục tiêu cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng GDP bình quân khoảng 7,0%/năm
trong giai đoạn 2016- 2030. Theo đó, dự kiến đến năm 2020, tổng công suất các nhà máy
điện khoảng 60.000 MW, định hướng đến năm 2030, con số này đạt khoảng 129.500
MW.
Thực tế đòi hỏi chúng ta tiếp tục phát triển các nguồn năng lượng một hài hòa, hợp
lý, trên cơ sở bảo đảm phát triển của cả nước trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội, đồng thời
gắn với yếu tố bảo vệ môi trường, chất lượng tăng trưởng trên thực tế.“Đảm bảo an ninh
năng lượng - Nền tảng phát triển bền vững” Nhu cầu và áp lực bảo đảm an ninh năng
lượng trong bối cảnh hiện nay cũng như những thách thức giữa tăng trưởng kinh tế và an
ninh năng lượng, các chính sách và giải pháp thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo ở Việt
Nam.
Năng lượng là đầu vào thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, phát triển
kinh tế xã hội của cả nước. Việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả là yếu tố cần thiết đang được
áp dụng và đẩy mạnh trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay.
Vì vậy trong quá trình thực tập tại Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu
khí - Viện Dầu khí Việt Nam, em đã nghiên cứu và quyết định chọn đề tài: “Phân tích các
chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016”, làm đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
2.2 Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016
2.2.1 Cơ sở lý luận chung
Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng nhằm mục đích cung cấp các dữ liệu cơ bản
về việc phân tích các chỉ số …..năng lượng quốc gia hiện nay cũng như từ đó xây dựng
các chính sách năng lượng đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, ngoài ra việc phân tích
các chỉ số an ninh năng lượng còn phục vụ hữu ích cho việc sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, quản lý nhu cầu năng lượng đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Kết quả của việc phân tích các chỉ số an ninh năng lượng giúp:
 Hiểu rõ thực trạng hệ thống năng lượng quốc gia giai đoạn 2005 – 2016;
 Phân tích xu thế, biến động tiêu thụ năng lượng quốc gia theo thời gian giai
đoạn 2005 – 2016;
 Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ số an ninh năng lượng quốc
gia;
 Cơ sở cho phân tích các chỉ số an ninh năng lượng;

16
 Cơ sở cho việc đánh giá tác động của các yêu tố cấu thành các chỉ số an
ninh năng lượng;
 Cơ sở cho việc xây dựng các mục tiêu tiết kiệm năng lượng quốc gia đảm
bảo an ninh năng lượng;

2.2.2 Nội dung phân tích


2.2.2.1 Phân tích các yếu tố đầu vào cấu thành các chỉ số an ninh năng lượng
a, Cường độ năng lượng EI
- Tổng cung năng lượng sơ cấp E của Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Tổng cung các dạng năng lượng của Việt Nam giai đoạn 2005-2016 có xu hướng
biến động của tình hình kinh tế. Tổng cung năng lượng sơ cấp Việt Nam năm 2005 vào
khoảng 41,256 MTOE và đến năm 2016 đã tăng lên 80,995 MTOE.
Bảng 2.1: Tổng cung năng lượng sơ cấp Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (TPES)

TPES
Tổng Tổng
Dầu và Năng
cung năng Khí thiên cung năng
sản phẩm Than Thủy điện lượng tái
lượng sơ nhiên lượng sơ
dầu tạo
cấp cấp
(MTOE)

2005 12,018 4,692 8,262 1,457 41,256


2006 11,666 5,122 8,883 1,755 42,275
2007 13,558 5,458 9,518 1,981 45,489
2008 13,305 6,359 11,739 2,234 48,639
2009 15,731 7,101 12,614 2,578 53,068
2010 18,66 8,124 14,651 2,369 0,004 58,917
2011 17,161 7,56 15,615 3,519 0,007 59,063
2012 16,125 8,253 15,763 4,54 0,007 59,84
2013 16,098 8,522 17,226 4,467 0,007 61,709
2014 19,061 9,124 19,915 5,145 0,008 68,73

17
2015 21,17 9,551 24,954 4,826 0,011 76,166
2016 22,48 9,486 27,643 5,512 0,017 80,995
(Nguồn:Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí -Viện Dầu khí Việt Nam)
Trong giai đoạn 2005-2016 Tổng cung năng lượng sơ cấp năm 2016 tăng cấp 2 lần
năm 2005. Cung năng lượng từng dạng nhiên liêu cũng có nhiều biến động, trong đó than
và dầu là hai dạng nhiên liệu được cung ứng ra thị trường nhiều nhất, tổng cung tăng gần
2 lần so với năm 2005. Trong đó năng lượng tái tạo bắt đầu đưa vào khai thác năm 2010,
chiếm tỷ trong rất thấp (<1% tổng cung năng lượng sơ cấp).
Dầu và than chiếm tỷ trọng cao nhất (>50% tổng cung các dạng năng lượng). Tỷ
trọng cung cấp năng lượng than và dầu qua các năm đều tăng, trong giai đoạn 10 năm tỷ
trọng tăng trung bình cung nhiên liệu dầu và các sản phẩm dầu đạt 6%/năm, cung nhiên
liệu than đạt 8%/năm. Trữ lượng dầu thô của Việt Nam khá lớn so với các nước trong khu
vực và mặt bằng chung các nước trên thế giới. Theo số liệu thống kê của British
Petroleum (2013), trữ lượng dầu thô của Việt Nam là khoảng 4,4 tỷ thùng, đứng thứ 2
trong khu vực Đông Nam Á (sau Malaysia với trữ lượng 5,2 triệu thùng), đứng thứ 28
trên 52 quốc gia có tài nguyên về dầu khí. Nhờ đẩy mạnh đầu tư vào hoạt động tìm kiếm
và khai thác của PVN, gia tăng trữ dầu khí của Việt Nam trong các năm gần đây khá ổn
định. Sản lượng khai thác từ các mỏ trong và ngoài nước cũng tăng lên đáng kể, từ 15,01
triệu tấn năm 2010 lên đến 18,75 triệu tấn năm 2015. Đến 2016 trở đi đang có xu hướng
giảm dần.Tỷ trọng tham gia các dạng năng lượng trong tổng năng lượng cơ cấp 2010 là:
10,3% dầu, 23% của than, 13% của khí, còn lại thuộc thủy điện, nhiên liệu sinh học, năng
lượng tái tạo. Đến năm 2016 tỷ trọng tham gia của các dạng năng lượng trong tổng cung
năng lượng sơ cấp của một số dạng năng lượng giảm: dầu 11%, than 14,6%, khí 15,3%,
còn lại thuộc thủy điện, nhiên liệu sinh học, điện gió, điện mặt trời, và các dạng năng
lượng tái tạo khác.

18
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Dầu và sản phẩm dầu MTOE Khí thiên nhiên MTOE Than MTOE
Thủy điện MTOE Nhiên liệu sinh học và chất thải MTOE Điện MTOE
Năng lượng tái tạo MTOE

Hình 2.1: Tổng cung năng lượng sơ cấp Tại Việt Nam giai đoạn 2005-2016
(Nguồn:Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí-Viện Dầu khí Việt Nam)
- Tổng Tiêu thụ năng lượng cuối cùng TFC Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Tiêu thụ năng lượng chiếm 80% tổng cung năng lượng. Trong giai đoạn 2005-2016,
tiêu thụ các dạng năng lượng có nhiều biến động. Trong đó tiêu thụ điện của Việt Nam
hiện đang tăng 10-12% mỗi năm và được dự báo sẽ tiếp tục tăng khoảng 7-10% cho đến
năm 2030.
Bảng 2.2: Tổng Tiêu thụ năng lượng cuối cùng TFC Việt Nam giai đoạn 2005-2016
(Đơn vị: MTOE)
Nhiên
Dầu và Tổng năng
Khí thiên liệu sinh
sản phẩm Than Điện lượng tiêu
nhiên học và
dầu thụ
chất thải
2005 11,333 0,537 5,272 13,954 4,051 35,147
2006 11,202 0,485 5,416 13,914 4,63 35,647
2007 12,754 0,542 5,927 13,882 5,274 38,378

2008 12,704 0,666 8,122 13,857 5,833 41,182

2009 14,639 0,639 8,935 13,843 6,613 44,668

2010 16,638 0,493 9,814 13,824 7,474 48,244

19
2011 15,675 0,849 10,105 13,971 8,141 48,741

2012 15,1 1,438 9,657 14,122 9,061 49,381

2013 15,43 1,46 10,546 14,273 9,988 51,697

2014 16,548 1,646 11,414 14,427 11,045 51,697

2015 18,014 1,655 11,754 14,583 12,338 58,356

2016 20,498 1,599 14,443 14,741 13,649 64,93

(Nguồn: TT Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí)


- Tổng sản phẩm quốc nội GDP 
Tổng sản phẩm quốc nội GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị thị
trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh
thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2005-2016 đạt 8% 1 năm, trong đó trong 3
năm 2014, 2015, 2016 tốc độ tăng trưởng đạt 10-11%/năm. GDP chu kì 10 năm tăng 92%
(năm 2005 là 85.35 tỷ USD đến năm 2016 đã tăng lên 164.11 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng
trong tiêu thụ năng lượng tỷ lệ thuận với tổng sản phẩm quốc nội.
Bảng 2.3: Tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2005-2016
(Đơn vị: BUSD)
GDP- tổng sản
% thay đổi so
phẩm quốc nội
với năm 2005
(BUSD)
2005 85,35
2006 91,31 7%
2007 97,82 15%
2008 103,36 21%
2009 108,94 28%

20
2010 115,93 36%
2011 123,17 44%
2012 129,63 52%
2013 136,66 60%
2014 144,84 70%
2015 154,51 81%

2016 164,11 92%


(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Biểu đồ Tổng tiêu thụ năng lượng và tổng sản phẩm quốc nội GDP 2005-2016
180

160

140

120

100

80

60

40

20

0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

E-Tổng tiêu thụ năng lượng MTOE GDP- tổng sản phẩm quốc nội BUSD

Hình 2.2: Tổng tiêu thụ năng lượng và tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2005-2016
của Việt Nam
(Nguồn: TT Nghiên cứu kinh tế và quản lý dầu khí)
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh giá
thành tựu phát triển của một quốc gia trong một thời kì nhất định. Nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn 2005 – 2016 mặc dù bị ảnh hưởng do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công nhưng vẫn duy trì được chuỗi tăng trưởng kinh tế.
GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất định
là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia

21
cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó. GDP có tác động trực tiếp và cả gián tiếp đến
nhu cầu về sử dụng năng lượng, nhưng tác động trực tiếp chỉ chiếm phần nhỏ, tác động
gián tiếp là thông qua việc tăng GDP, nghĩa là tăng thu nhập của dân cư, từ đó làm tăng
nhu cầu sử dụng các loại năng lượng phục vụ cho đời sống sinh hoạt, đi lại,…

Bảng 2.4: Cường độ năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016

Tăng Tăng Tổng


GDP bình trưởng trưởng tiêu Cường độ
GDP Dân số quân đầu GDP GDP thụ năng lượng
người hàng đầu năng theo dân số
năm người lượng

Đơn tỷ triệu USD/ngườ


%/năm %/năm kTOE TOE/người
vị USD người i
2005 85.35 82.39 1035.93 41406 0.502
2006 91.31 83.31 1096.03 7 5.8 44693 0.536
2007 97.82 84.22 1161.48 7.1 6.0 44940 0.5336
2008 103.36 85.12 1214.29 5.7 4.5 51257 0.602
2009 108.9 86.03 1266 5.4 4.3 53823 0.626
2010 115.9 86.93 1334 6.4 5.3 52312 0.602
2011 123.2 87.86 1402 6.2 5.1 54312 0.618
2012 129.6 88.71 1461 5.2 4.2 56352 0.628
2013 136.7 89.76 1523 5.4 4.2 56267 0.62
2014 144.8 90.73 1596 6.0 4.9 56607 0.624
2015 154.5 81.71 1685 6.7 5.5 62219 0.678
2016 164.1 92.7 1770 6.2 5.1 66390 0.716
(Nguồn: TT Nghiên cứu kinh tế và Quản lý dầu khí)

22
Cùng với tốc độ tăng của dân số, tốc độ tăng GDP, tốc độ tăng của cường độ năng
lượng trên người cũng tăng theo trung bình 6,2%/năm. Cường độ năng lượng theo dân số
tăng đều mỗi năm từ 0,502 vào năm 2005 đến năm 2016 tăng 0,214 TOE/người đạt 0,716.
Mức độ gia tăng dân số tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng năng lượng.

EI- Cường độ năng lượng


0.52

0.50

0.48

0.46

0.44

0.42
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hình 2.3: Cường độ năng lương EI giai đoạn 2005 – 2016 tại Việt Nam
(Nguồn: TT Nghiên cứu kinh tế và Quản lý dầu khí)
Cường độ năng lương EI giai đoạn 2005 – 2016 tại Việt Nam có nhiều biến động.
Chỉ số cường độ năng lượng cao nhất năm 2010 là 0,51. Trong đó, năm 2013 chỉ số
cường độ năng lượng đạt thấp nhất. Cường độ năng lượng phản ánh mức đô tiêu dùng các
dạng năng lượng với tổng sản phẩm quốc nội. Khi GDP tăng, tiêu thụ năng lượng không
đổi thì cường độ năng lượng sẽ giảm xuống, sử dụng hiệu quả năng lượng sẽ được đảm
bảo.
Bảng 2.5: Cường độ năng lượng EI giai đoạn 2005-2016
EI- Cường độ năng
lượng
2005 0,48
2006 0,46
2007 0,47
2008 0,47
2009 0,49
2010 0,51
2011 0,48
2012 0,46
2013 0,45

23
2014 0,47
2015 0,49
2016 0,49
(Nguồn: TT Nghiên cứu kinh tế và Quản lý dầu khí)
b, Chỉ số FEC – Tiêu thụ năng lượng cuối cùng /người
FEC = TFC/dân số
- Dân số Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Sự gia tăng dân số nhanh chóng cũng sẽ dẫn đến sự gia tăng về mức độ tiêu thụ sản
phẩm năng lượng như: điện, xăng dầu,... Điều đó cho thấy khi dân số tăng thì nhu cầu
năng lượng ngày càng phải lớn để nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dân, có thể nói sự
gia tăng về dân số sẽ tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu thụ sản phẩm năng lượng.
Bảng 2.6: Dân số Việt Nam giai đoạn 2005-2016
(Đơn vị: Nghìn người)
Dân số (Nghìn
Năm
người)
2005 82392.1
2006 83311.2
2007 84218.5
2008 85118.7
2009 86025
2010 87047.4
2011 88760.4
2012 89009.5
2013 89959.5
2014 90128.9
2015 91709.8
2016 92692.2
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

24
Dân số tăng đồng nghĩa với nhu câu tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng cao. Tỷ lệ
tăng bình quân hàng năm trong 10 năm qua là 1,14%. Để đảm bảo nguồn năng lượng
cung cấp, sử dụng hàng ngày, việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng đang ngày
càng được chú trọng. Tỷ lệ gia tăng dân số tỷ lệ thuận với tốc độ tăng của chỉ số FEC tiêu
thụ năng lượng cuối cùng trên người. Khi tốc độ gia tăng dân số cao thì tỷ lệ FEC càng
cao. Chính vì vậy, để đảm bảo nguồn cung năng lượng, cũng như việc sử dụng năng
lượng hiệu quả cần cải thiện chế độ an sinh xã hội cũng như tốc độ gia tăng dân số. Chỉ số
FEC của Việt Nam cao hơn các nước cùng khu vực.

94 Dân số 91.71
92.7
92 90.73
89.76
90 88.81
87.86
88 86.93
86.03
Triệu người

86 85.12
84.22
84 83.31
82.39
82
80
78
76
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Nguồn: Tổng cục thống kê


Dân số

Hình 2.4: Dân số Việt Nam năm 2005-2016


(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng 2.7: Tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên người tại Việt Nam giai đoạn 2005-
2016
(Đơn vị: Triệu người/MTOE)
FEC
2005
0,43
2006
0,43
2007
0,46
2008
0,48
2009
0,52
2010
0,55

25
2011
0,55
2012
0,55
2013
0,57
2014
0,57
2015
0,64
2016
0,70

Tỷ số tiêu thụ năng lượng trên người ngày càng tăng cao giai đoạn 2005-2016. Năm
2005 chỉ số này chỉ vào khoảng 0,43 thì đến năm 2016 con số này đã tăng lên 0,7 và xu
hướng sẽ tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Chỉ số này cho biết trong năm 2016 cứ 0,7
triệu dân sẽ tiêu dùng hết 1triệu TOE.
- Nhập khẩu ròng năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Từ năm 1990 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu năng lượng. Năng lượng xuất khẩu chủ
yếu là than và dầu thô. Đến năm 2015, Việt nam từ nước xuất khẩu ròng chuyển thành
nước nhập khẩu ròng. Với hiện trạng xuất nhập khẩu năng lượng của năm 2016, số liệu
cho thấy Việt Nam tiếp tục là quốc gia nhập khẩu năng lượng kể từ 2015. Lượng tịnh
nhập khẩu năm 2016 là 25,173 MTOE, tương đương 31.08% tổng năng lượng sơ cấp.
Mặc dù là nước xuất khẩu tịnh năng lượng trong một thời gian dài, Việt Nam đã trở
thành nước nhập khẩu tịnh năng lượng vào năm 2015, do sự gia tăng gần đây của nhu cầu
trong nước và chính sách hạn chế xuất khẩu than. Tỷ trọng này tiếp tục tăng nhanh, chủ
yếu do tăng nhập khẩu than. Nhu cầu tiêu thụ than ngày càng lớn vào năm 2015, Việt
Nam đã chuyển từ một quốc gia xuất khẩu năng lượng ròng sang nhập khẩu ròng do nhu
cầu than trong nước tăng vọt. Với việc duy trì hiệu quả tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức
khá cao (trung bình 6-6,7%/ năm). Tổng khối lượng than nhập khẩu vào Việt Nam trong 4
năm qua đạt gần 38 triệu tấn và có xu hướng ngày càng tăng. Đến năm 2016, tổng khối
lượng than nhập khẩu của Việt Nam đã tương đương hơn 1/3 tổng sản lượng khai thác
than trong nước. Tổng giá trị than nhập khẩu tăng 4,2 lần trong vòng 4 năm qua. Trong 20
năm tới, nhiệt điện vẫn là nguồn cung năng lượng trọng yếu của đất nước. Vì vậy, sự lệ
thuộc vào nguồn than nhập khẩu (chủ yếu từ Trung Quốc) và gánh nặng tài chính cho
nhập khẩu là rất lớn. Với mức trung bình 10 triệu tấn than phải nhập khẩu mỗi năm,
những rủi ro về môi trường, thất thoát nguồn ngoại tệ và lệ thuộc an ninh năng lượng sẽ
nguy hiểm hơn những gì mà những số liệu thống kê cơ học đang phản ánh.

26
Nhập khẩu ròng năng lượng Việt Nam 2005-2016
20
15
10
5
0
MTOE

2005
-5 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

-10
-15
-20
-25
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí

Hình 2.5: Nhập khẩu ròng năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Bảng 2.8: Sản lượng nhập khẩu dầu, than và chỉ số phụ thuộc nhập khẩu giai đoạn
2005-2016
(Đơn vị: tấn )
Sản lượng % thay đổi Sản lượng % thay đổi Chỉ số phụ
tiêu thụ dầu so với năm nhập khẩu so với năm thuộc NK
và than trước dầu than trước năng lượng
2005 18941 12331 0.65
2006 21215 12% 12234 -1% 0.58
2007 20481 -3% 15209 24% 0.74
2008 25655 25% 15142 0% 0.59
2009 26844 5% 15254 1% 0.57
2010 25561 -5% 12968 -15% 0.507
2011 25709 1% 13023 0% 0.507
2012 24894 -3% 11701 -10% 0.47
2013 24131 -3% 10450 -11% 0.416
2014 28687 19% 12327 18% 0.43
2015 36055 26% 15934 29% 0.442
2016 39135 9% 21219 33% 0.542
(Nguồn: TT Nghiên cứu kinh tế và Quản lý dầu khí)
Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2005-2016, hai loại nhiên liệu nhập khẩu chính là
than và dầu. hai nguồn nguyên liệu sử dụng nhiều nhất trong đời sống. Bên cạnh ảnh
hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, cũng như chính sách cắt giảm sản lượng
xuất khẩu để đảm bảo nguồn năng lượng quốc gia, sản lượng nhập khẩu của hai loại nhiên
27
liệu trên tăng cao. Chỉ số phụ thuộc Nhập khẩu năng lượng cao nhất năm 2007 là 0,74,
các năm gần đây chỉ số phụ thuộc nhập khẩu đang giảm dần năm 2015 là 0,442.

Chỉ số phụ thuộc NK năng lượng


0.8

0.7

0.6

0.5

0.4

0.3

0.2

0.1

0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Hình 2.6: Chỉ số phụ thuộc nhập khẩu năng lượng than và dầu Tại Việt Nam giai
đoạn 2005-2016
(Nguồn: TT Nghiên cứu kinh tế và Quản lý dầu khí)
2.2.2.2 Phương phân tích chỉ số an ninh năng lượng.
Phương pháp phân tích tĩnh chỉ số an ninh năng lượng
Phương pháp phân tích tĩnh chỉ số an ninh năng lượng nhằm mục đích hiểu các chỉ
số được tính toán, hình thành từ các yếu tố, chỉ số năng lượng như thế nào trong một giai
đoạn.
Phương pháp phân tích tĩnh được thực hiện theo các bước:
- Phân tích các thành phần cấu thành nhu cầu năng lượng.
- Xác định suất tiêu hao năng lượng và các yếu tố ảnh hưởng của các ngành, khu
vực, hộ tiêu thụ.
- Phân tích mối quan hệ hinh tế - năng lượng ở các mức độ khác nhau
a, Chỉ số an ninh năng lượng ESI (dựa trên cơ sở chỉ số bền vững môi trường)
Chỉ số ESI ở đây được tính toán dựa trên 6 chỉ số chính bao gồm:
 EI - Cường độ năng lượng
 FEC - Tiêu thụ năng lượng cuối cùng/người
 ED – Chỉ số phụ thuộc năng lượng
28
 GDP/pc - Tổng sản phẩm quốc nội bình quân
 CI - Cường độ carbon
 SRN – Chỉ số chia sẻ năng lượng tái tạo và hạt nhân
b, Sự đa dạng hóa của năng lượng sơ cấp (DPES)
Công thức này dựa trên chỉ số đa dạng hóa sinh học của Shanon. Công thức đưa ra
con số dựa trên dữ liệu tương đối chính xác.
DPES = ß / Ln ŋ
Với ß = –Σ .(Qi.LnQi )
Trong đó: β là chỉ số đa dạng sinh học của Shanon và Q là tỉ số của tổng các nguồn
năng lượng sơ cấp (TPES), Ln là Logarit tự nhiên, i là các nguồn năng lượng và η là số
lượng các nguồn năng lượng được sử dụng.
c, Sự phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu (NEID)
Sự phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng (NEID) được điều chỉnh dựa trên sự đa
dạng hóa của năng lượng sơ cấp của Shanon. NEID được tính toán bằng công thức:
NEID = NOID+NCID (PTNK dầu+ PTNK than)
NOID chỉ ra sự phụ thuộc vào nhập khẩu dầu ròng của từ dữ liệu nhập khẩu và xuất
khẩu dầu, sau đó điều chỉnh cường độ tiêu thụ dầu như là một nguồn năng lượng chính.
NOID được tính bằng công thức:

Lượng dầu nhập khẩu Lượng dầu sơ cấp


NOID = [ ]×[ ]
Lượng dầu sơ cấp Tổng nănglượng sơ cấp

NCID chỉ ra sự phụ thuộc vào nhập khẩu than ròng của từ dữ liệu nhập khẩu và xuất
khẩu than, sau đó điều chỉnh cường độ tiêu thụ than như là một nguồn năng lượng chính.
Lượng than nhập khẩu Lượng than sơ cấp
NCID = [ ]×[ ]
Lượng than sơ cấp Tổng nănglượng sơ cấp

d, Chỉ số năng lượng không gây ô nhiễm (CFEP)


CFEP là chỉ số của các dạng năng lượng không gây ô nhiễm cacbon: như năng
lượng tái tạo, thủy điện,…
CFEP được tính dựa trên công thức sau:
CFEP = [Thủy điện sơ cấp + Năng lượng tái tạo] / [Tổng năng lượng sơ cấp]

29
(CFEP = [PES hydro + PES renew] / [TPES energies])
2.2.3 Đánh giá sơ bộ
Báo cáo bước đầu phân tích khái quát các yếu tố cấu thành các chỉ số an ninh năng
lượng. Các chỉ số cường độ năng lượng, chỉ số tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên người,
các chỉ tiêu phản ánh thực trạng năng lượng quốc gia giai đoạn 2005 – 2016. Từ việc phân
tích các nhân tố ảnh hưởng, cấu thành nên các chỉ số an ninh năng lượng với số liệu thu
thập được em có thể dựa vào đó để đánh giá các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam;
Dựa vào số liệu đã thu thập, cùng các kiến thức, công thức tính các chỉ số an ninh
năng lượng, cơ sở lý thuyết về các chỉ số an ninh năng lượng bước đầu xác định được
hướng phân tích, sự ảnh hưởng của các yếu tố đến các chỉ số, từ đó xác định được xu
hướng, mức độ cũng như tầm quan trọng đến các chỉ số an ninh năng lượng cũng như đến
tình hình sử dụng, tiêu thụ năng lượng trong nước và định hướng sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả trong tương tai.
2.2.4 Tính toán sơ bộ các chỉ số
- Chỉ số đa dạng sinh học ß
ß = –Σ .(Qi.LnQi )
Bảng 2.9: Bảng chỉ số đa dạng sinh học giai đoạn 2005 – 2016 tại Việt Nam

ß: Chỉ số đa dạng
Năm ŋ: số nguồn NL
sinh học

2005 1,09 5
2006 1,42 5
2007 1,41 5
2008 1,45 5
2009 1,47 5
2010 1,48 5
2011 1,49 5
2012 1,50 5
2013 1,49 5
2014 1,51 5
2015 1,45 5
2016 1,45 5

30
- NOID chỉ ra sự phụ thuộc vào nhập khẩu dầu ròng của từ dữ liệu nhập khẩu và
xuất khẩu dầu
- NCID chỉ ra sự phụ thuộc vào nhập khẩu than ròng của từ dữ liệu nhập khẩu và
xuất khẩu than
NOID = [NK dầu /PESoil ] × [PESoil / TPESenergies]
Bảng 2.10: Tính toán chỉ số NOID, NCID

Năm NOID NCID

2005 0,04 0,01


2006 0,001 0,01
2007 0,07 0,06
2008 0,08 0,03
2009 0,04 0,04
2010 0,14 0,45
2011 0,21 0,05
2012 0,18 0,06
2013 0,16 0,07
2014 0,21 0,09
2015 0,21 0,15
2016 0,23 0,27

Từ các số liệu tính toán ở trên bước đầu có cơ sở để tính toán các chỉ số an ninh năng
lượng.
Tóm tắt phần 2
Phần 2: Gồm những nội dung chính sau:
Luận giải hướng nghiên cứu chuyên sâu
 Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016
 Phân tích các yếu tố đầu vào cấu thành các chỉ số an ninh năng lượng
Phương pháp phân tích chỉ số an ninh năng lượng

31
Đánh giá sơ bộ
Tính toán sơ bộ các chỉ số

32
Phần 3: Đánh giá chung
3.1 Đánh giá chung
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với gia tăng nhu cầu tiêu thụ năng lượng, đặc biệt là
điện năng. Tăng trưởng kinh tế càng nhanh đòi hỏi nguồn năng lượng sử dụng càng lớn.
Với tốc độ phát triển của kinh tế thế giới và nhu cầu tiêu thụ năng lượng, nguồn năng
lượng truyền thống đang cạn kiệt dần. Sự phụ thuộc ngày một nhiều vào việc nhập khẩu
nguyên nhiên liệu có thể làm kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế dẫn đến tình trạng bất
ổn xã hội. Vì lẽ đó, an ninh năng lượng được xem là có quan hệ mật thiết tới sự tăng
trưởng kinh tế và ổn định chính trị - xã hội. Chính vì vậy an ninh năng lượng là vấn đề
cấp thiết, hàng đấu đối với quốc gia.
Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng bước đầu cho thấy hiện trạng sử dụng các
dạng năng lượng trong nước. Với các chỉ số này chúng ta sẽ đặt ra được câu hỏi lỗ hổng
nào trong an ninh năng lượng cần được xử lý và thế mạnh nào trong ngành năng lượng sẽ
được phát huy để đất nước ngày càng phát triển, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
đang là mục tiêu hàng đầu đặt ra trong thời đại công nghiệp phát triển hiện nay.
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp
Vì nhận thấy tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của an ninh năng lượng, nên
trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã đi vào nghiên cứu về các chỉ số an ninh năng
lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016. Tuy nhiên, do thời gian hạn chế nên trong báo cáo
này em chưa đưa ra tính toán, kết quả cụ thể của các chỉ số. Do vậy, trong bài khóa luận
tốt nghiệp sắp tới, em sẽ lựa chọn đề tài “Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt
Nam giai đoạn 2005-2016. Đinh hướng một số giải pháp cải thiện tình hình an ninh năng
lượng”.
Tóm tắt phần 3
Phần 3 gồm 2 nội dung chính sau:
- Đánh giá chung
- Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp

33
KẾT LUẬN
An ninh năng lượng trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của tất cả các quốc
gia trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khối APEC, mặc dù đối với mỗi nước quan
niệm về an ninh năng lượng có sự khác nhau. Vào năm 2001, các nhà lãnh đạo của APEC
đã thiết lập chương trình sáng kiến an ninh năng lượng (ESI) để củng cố an ninh năng
lượng khu vực và nhấn mạnh vào chính sách và hành động thực tế. Không chỉ riêng các
quốc gia trên thế giới, an ninh năng lượng tại Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết, hàng
đầu. Từ đó xây dựng các giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia.
Trên đây là những tìm hiểu của em về công ty thực tập và Phân tích các chỉ số an
ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016. Do hạn chế về thời gian và kiến thức
còn hạn hẹp nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy
cô giáo và của cán bộ trong Cơ quan.
Để tiếp tục phát triển những vấn đề đã đề cập đến trong thời gian thực tâp, em sẽ
chọn đề tài “Phân tích các chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2016.
Đinh hướng một số giải pháp cải thiện tình hình an ninh năng lượng” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị phòng Nghiên cứu thị
trường -Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí, Viện Dầu khí Việt Nam và
Chị Nghiêm Thị Ngoan. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Thầy Phạm Cảnh Huy để
em có thể hoàn thành báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

34
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS.Phan Diệu Hương (2015), Phân tích và dự báo nhu cầu năng lượng, Nhà xuất
bản Bách Khoa Hà Nội.
2. TS. Phạm Cảnh Huy (2009), “ Bài giảng Kinh tế lượng” Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và Quản lý.
3. ThS. Bành Thị Hồng Lan ( 2014), Bài giảng Phân tích và dự báo nhu cầu năng
lượng, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
4. TS Phạm Thị Thu Hà (2015), Kinh tế năng lượng, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà
Nội
5. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý dầu khí , số liệu tiêu thụ năng lượng
Việt Nam giai đoạn 2005-2016
6. Các website:
- Viện Dầu khí Việt Nam (www.vpi.pvn.vn)
- Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
- Bách khoa toàn thư mở (https://vi.wikipedia.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh)
- https://eneken.ieej.or.jp/en/
- https://www.eia.gov/
-http://nangluongvietnam.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kien-nghi/phan-bien-
kien-nghi/bon-giai-phap-chien-luoc-giam-cuong-do-nang-luong-o-viet-nam.html

35

You might also like