Professional Documents
Culture Documents
Tai Lieu Ve Kpi 3G
Tai Lieu Ve Kpi 3G
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN MẠNG 3G - UMTS
Bảng 1.1 Băng tần được triển khai vào tháng 11/2007
Sẽ rất tốt nếu có một sự cấp phát tần số toàn cầu cho tất cả các hệ thống 3G.
Tuy nhiên, sự cấp phát phổ tần do các cơ quan quản lý riêng rẽ vì vậy không có
phổ tần 3G chung cho toàn cầu. Các băng tần số khác nhau được gán cho
UMTS tại các vùng và cho các nước khác nhau. Các hệ thống UMTS FDD hiện
nay được dự kiến vận hành trên các băng tần đã nêu trong bảng 1.1, mặc dù chỉ có
một vài băng tần là hiện đã được triển khai. UMTS-900 được dự định triển khai
tại Chõu Âu vào năm 2008. Tại Việt Nam, công nghệ 3G UMTS sử dụng băng
tần số theo chuẩn IMT- 2000 trong băng tần số 1900-2200 Mhz. Có thể đơn
cử băng tần được cấp của Vinaphone là UL: 1950-1965 và DL: 2140-2155.
UE Uu
USIM
Cu
Terminal UTRAN
Mobile
Equipment Equipment
nối vớiUE. Thiết bị này mang giao diện người dùng ứng dụng.
Mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN) (hình 1.4) là một
phần của một hệ thống WCDMA. Nó chứa một hoặc nhiều hệ thống con
mạng vô tuyến (RNS). Mỗi RNS chứa một bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC)
và một hoặc nhiều NodeB. Chức năng chính của UTRAN là cung cấp một kết
nối giữa UE và mạng lừi. UTRAN cách ly mạng lừi với các chi tiết liên quan đến
vô tuyến cho việc cung cấp kết nối này.
UTRAN hỗ trợ một kênh mang truy cập vô tuyến (RAB) để thiết lập một
kết nối thoại giữa UE và mạng lừi. Các đặc điểm của RAB khác nhau phụ thuộc
vào loại thông tin hoặc dịch vụ được truyền tải.
UTRAN được xác định giữa hai giao diện Iu và Uu. Iu là giao diện
giữa UTRAN và mạng lừi, giao diện này gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển
mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh. Uu là giao diện giữa UTRAN
và thiết bị người sử dụng.
Các thành phần chính của mạng truy cập vô tuyến (UTRAN):
Bộ điều khiển tài nguyên vô tuyến (RNC): chịu trách nhiệm cho một
hay nhiều trạm gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đõy cũng chính
là điểm truy cập dịch vụ mà UTRAN cung cấp cho CN. RNC có hai loại là
7
RNC dịch vụ (SRNC) và RNC trôi (DRNC). Giao diện nằm giữa các RNC là
giao diện Iur với chức năng cung cấp báo hiệu và các liên kết dữ liệu cho việc
chuyển tiếp và chuyển giao mềm giữa các RNC. Giao diện giữa RNC và NodeB
là Iub có chức năng cung cấp báo hiệu và các liên kết dữ liệu. RNC được nối đến
mạng lừi CN bằng hai giao diện, một cho miền chuyển mạch gói (SGSN) là giao
diện Iu-PS và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC) là Iu-CS.
NodeB: Trong UMTS trạm gốc được gọi là NodeB. Nhiệm vụ của
NodeB là thực hiện kết nối vô tuyến vật lý giữa thiết bị đầu cuối với nó. NodeB
nhận tín hiệu trên giao diện vô tuyến Iub từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô
tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô
tuyến cơ bản như “điều khiển công suất vũng trong”.
1.2.3. Mạng lừi
Mạng lừi UMTS được minh hoạ trong hình 1.5. Mạng UMTS hỗ trợ cả
hoạt động chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS). MSC/VLR và
GMSC thuộc miền chuyển mạch kênh, trong khi nỳt hỗ trợ GPRS dịch vụ
(SGSN) và nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN) thuộc miền chuyển mạch gói. Cả hai
miền chia sẻ một bộ ghi định vị thường trú (HLR) và một trung tõm nhận
thực (AuC). Mạng lừi UMTS có thể kết nối với cả UTRAN và mạng truy cập
vô tuyến GSM EDGE (GERAN). Trong một khu vực địa lý nơi cả hai hệ thống
WCDMA và GSM/GPRS được triển khai, sự phối hợp giữa các mạng truy cập
cho phép UE hai chế độ vận hành được trên cả hai hệ thống, thực hiện chuyển
giao liên hệ thống WCDMA - GSM/ GPRS.
Mạng truy cập GSM/GPRS sử dụng giao diện A/Gb có sẵn, còn mạng
8
truy cập UTRAN sử dụng giao diện mới Iu để liên lạc với mạng lừi.
Các thành phần chính của mạng lừi gồm có:
Nút hỗ trợ GPRS dịch vụ (SGSN): Thực hiện các nhiệm vụ truyền dẫn
chuyển mạch gói. Vị trí hiện tại của một người dùng (bao gồm vùng định tuyến
phần ứng dụng mạng truy cập vô tuyến (RANAP), số VLR và các địa chỉ GGSN)
được lưu trong SGSN, nên gúi dữ liệu đến có thể được định tuyến tới người
dùng đó. Cùng với chức năng định tuyến, SGSN cũng thực hiện việc nhận thực
và lưu thông tin đăng ký thuê bao (bao gồm có IMSI, số nhận dạng thuê bao di
động tạm thời gói (P- TMSI) và các địa chỉ giao thức dữ liệu gói (PDP)).
Nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN): là một SGSN kết nối với các mạng số
liệu khác (như internet). Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao đến các
mạng ngoài đều qua GGSN. GGSN thường chứa một tường lửa để đảm bảo an
ninh của mạng chống lại các tấn công từ bên ngoài gọi là cổng trạm biên giới
(BG). Cũng như SGSN, GGSN lưu cả hai kiểu số liệu: thông tin thuê bao và thông
tin vị trí thuê bao. Dữ liệu vào mạng được đóng gói trong một contener đặc biệt
bởi GGSN và được chuyển tiếp theo giao thức đường hầm GPRS (GTP) tới
SGSN.
Trung tõm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC): là một nỳt
chuyển mạch mà hỗ trợ các kết nối chuyển mạch kênh. Để phục vụ cho nhiệm vụ
chuyển mạch, một MSC phải hỗ trợ tính di động của người dùng.
Nếu một người dùng di chuyển khu vực trong khi duy trì một kết nối,
MSC chuyển tiếp kết nối từ các RNC và các NodeB tương ứng tới vùng định vị
của người dùng (chuyển giao). Thêm vào đó, MSC chứa khu vực định vị hiện
tại của người dùng nên trong trường hợp có một cuộc gọi đến thì liên lạc có
thể được thiết lập đỳng trong cell mà máy di động đang hiện diện (quản lý định
vị). MSC cũng tham gia trong các cơ chế nhận thực người dùng và bảo mật dữ
liệu người dùng.
Trung tõm chuyển mạch dịch vụ di động cổng (GMSC): GMSC có
thể là một trong số các MSC, GMSC hỗ trợ các giao diện tới các mạng bên
ngoài khác nhau như mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN). Khi mạng ngoài tìm
9
cách kết nối đến PLMN của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết
nối và hỏi HLR về MSC hiện thời quản lý UE.
Bộ ghi định vị thường trú (HLR): là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ
quản lý các thuê bao di động. HLR lưu trữ mọi thông tin về người sử dụng và
đăng ký thuê bao. Một mạng di động có thể chứa nhiều HLR tuỳ thuộc ở số lượng
thuê bao, dung lượng từng HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa số nhận dạng thuê bao di động (IMSI), ít nhất
một số thuê bao có trong danh bạ điện thoại (MSISDN), và ít nhất một địa chỉ
PDP. Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để truy cập đến các thông
tin được lưu khác. Để định tuyến và tính cước cuộc gọi, HLR lưu trữ thông tin về
SGSN và VLR nào hiện đang quản lý thuê bao đó.
Bộ ghi định vị tạm trú (VLR): là một cơ sở dữ liệu tương tự như HLR.
Dữ liệu thuê bao cần để cung cấp các dịch vụ cho thuê bao được sao chép từ HLR
và lưu ở đõy. Tuy nhiên, dữ liệu trong một VLR là động. Ngay khi người dùng
thay đổi khu vực định vị, thông tin trong VLR sẽ được cập nhật. Cả MSC và
SGSN đều được nối tới VLR.
Trung tõm nhận thực (AuC): lưu trữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận
thực, mật mã hoá và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên
kết với HLR và thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý.
AuC lưu trữ khoá bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các
hàm tạo khoá từ f0 đến f5. Nó tạo ra các vector nhận thực (AV) và các AV dự trữ,
trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu cầu hay khi tải xử lý thấp.
dựa theo lưu lượng thực tế lấy từ phần vô tuyến và phần mạng truyền tải. Dữ
liệu thống kê chất lượng thu được từ một số các bộ đếm xác định trước. Các
bộ đếm (counter) là các phần tử được sử dụng để kiểm soát chất lượng và hoạt
động của mạng.
Các kênh UMTS (hình 1.6) được phõn loại thành các kênh logic, kênh
truyền tải và kênh vật lý.
Hình 1.7 mô tả tổng quát 3 loại kênh trong UTRAN.
Cỏc kênh logic được xác định bởi loại thông tin được truyền ví dụ như báo hiệu
hay dữ liệu người dùng. Một số kênh logic quan trọng được mô tả trong bảng 1.2.
dữ liệu trên giao diện vô tuyến ví dụ: tốc độ trải phổ. Một số kênh vật lý quan
trọng được mô tả trong bảng 1.4
2.2.Trải phổ
H ệ th ốn g W C DMA s ử dụn g k ỹ th uật tr ả i p hổ chuỗ i trự c
tiếp (DS- CDMA). Trong đó, tín hiệu số băng gốc được nhõn trực tiếp với một
chuỗi giả ngẫu nhiên (PN) hay mã trải phổ sau đó mới được điều chế với một
sóng mang cao tần. Nhờ đó mà phổ của tín hiệu băng gốc được trải rộng ra nhiều
lần.
Dòng dữ liệu: Thông thường tín hiệu được điều chế BPSK được sử dụng
như là tín hiệu gốc. Có nghĩa là việc điều chế tín hiệu được thực hiện hai lần
đối với tín hiệu gốc (chưa điều chế). Tín hiệu dữ liệu gốc (đạt được sau điều chế
BPSK) sau đó được điều chế bởi chuỗi chip trải phổ tốc độ cao (hình 2.2). Vì thế
mà tín hiệu băng hẹp BPSK chuyển thành tín hiệu được trải có băng rộng hơn.
15
Mã trải phổ (Mã phõn kênh): Được sử dụng trên đường xuống để phõn
biệt các người dùng và các kênh trong phạm vi một Cell, còn ở trên đường lên
chỳng được sử dụng để phõn biệt dữ liệu và các kênh điều khiển từ cùng thiết bị
người dùng. Các mã trải phổ là các mã trực giao được gọi là các mã hệ số trải biến
đổi trực giao (OVSF). Tất cả các mã OVSF có cùng hệ số trải cho trước đều trực
giao với nhau. Các mã OVSF có các hệ số trải khác nhau từ 4 đến 512 phụ
thuộc vào các dữ liệu có tốc độ symbol khác nhau. Các mã OVSF được tạo ra nhờ
các cõy mã OVSF (Hình 2.3)
Mã xáo trộn: Các mã xáo trộn được sử dụng sau và bổ sung cho các mã
trải (OVSF). Dữ liệu đã được trải tới một tốc độ chip là 3,84 Mcps sau xáo trộn
băng thông không bị thay đổi. Mục đích chủ yếu của xáo trộn là phõn biệt các
người dùng trên đường lên và các cell (trạm gốc) trên đường xuống.
Cỏc mã xáo trộn được sử dụng là cỏc mó giả tạp âm được gọi là cỏc mó vàng.
Trên đường xuống cỏc mó xáo trộn được chia thành 512 nhóm, mỗi nhúm cú một mã
xáo trộn cấp 1 và 15 mã xáo trộn cấp 2. Theo nguyên tắc đú thỡ cú 8192 mã xáo trộn
16
có thể được sử dụng trên đường xuống. Trên đường lờn cú tất cả 224 mã xáo trộn. Cỏc
mó đường lờn đú được chia thành cỏc mó ngắn và cỏc mó dài.
WCDMA sử dụng các phương pháp điều khiển công suất sau:
Hình 2.5. Các cơ chế điều khiển công suất trong W-CDMA
Điều khiển công suất vòng ngoài (Chậm): Được thiết lập trên RNC và
UE, thực hiện đánh giỏ dài hạn chất lượng đường truyền trên cơ sở FER hoặc
BER để quyết định tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SIR) đích cho điều khiển công suất
vũng trong, để duy trì được QoS dịch vụ. Thực hiện điều khiển công suất vòng
ngoài, mỗi khung số liệu của người sử dụng được gắn chỉ thị chất lượng khung
là CRC. Việc kiểm tra chỉ thị chất lượng này sẽ thông báo cho RNC về việc giảm
chất lượng và RNC sẽ ra lệnh cho NodeB tăng SIR đích.
Điều khiển công suất vòng trong (Nhanh)
Ước lượng SIR phải được tính sau mỗi khe thời gian, từ khi hoa tiêu của
DPCCH xuất hiện trong mỗi khe thời gian. Vòng lặp trong được cho SIR đích
và nó thực hiện so sánh SIR ước lượng với SIR đích. Nếu SIR ước lượng nhỏ
hơn SIR đích, vòng lặp trong sẽ báo hiệu cho máy phát tăng công suất xuống và
ngược lại. Việc này diễn ra rất nhanh 1500 lần/s, để bù trừ cho các điều kiện
fadinh thay đổi nhanh. PC đường lên để vượt qua ảnh hưởng của hiệu ứng near-
far, tiết kiệm công suất UE. PC đường xuống để tiết kiệm công suất NodeB và
giảm nhiễu cho các NodeB khác.
Hình 2.6. Thủ tục điều khiển công suất vòng trong và vòng ngoài
Là quá trình bổ sung hoặc loại bỏ đi các liên kết với các cell mà UE đang
liên lạc trên một kênh dành riêng. UE hỗ trợ quá trình này bằng việc thực hiện các
đo lường cường độ tín hiệu của các cell lõn cận và báo cáo tới UTRAN, và cuối
cùng thì UTRAN sẽ quyết định khi nào thực hiện chuyển giao.
Lựa chọn lại Cell: là quá trình lựa chọn một cell mới khi UE đang nằm
trong chế độ rỗi (Idle). UE lựa chọn một cell mới một cách độc lập mà
không yêu cầu sự can thiệp từ UTRAN. Tuy nhiên UTRAN cung cấp các tham
số trong các bản tin thông tin hệ thống mà nó ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn
lại Cell của UE.
UMTS là những khõu quan trọng của hệ thống. Điều khiển công suất hạn chế
được ảnh hưởng của hiệu ứng gần xa đến chất lượng dịch vụ thoại, dung lượng
của hệ thống và khả năng chống lại fading vốn là đặc trưng của môi trường di
động. Trong khi điều khiển chuyển giao đảm bảo tính liên tục của dịch vụ để
phát huy thế mạnh di động của hệ thống 3G. Tìm hiểu được kĩ điều khiển công
suất và chuyển giao trong mạng WCDMA là rất cần thiết, qua đó làm tiền đề để
tối ưu vô tuyến và từ đó đưa ra các giải pháp để tối ưu các thông số của mạng sau
này.
22
Cho đến thời điểm hiện tại, các KPI vẫn chưa được chuẩn hoá giữa các
nhà cung cấp thiết bị. Các nhà vận hành mạng và các nhà cung cấp thiết bị
(vendor) sẽ phải thoả thuận và kết hợp một số các đo lường chủ yếu và sử dụng
chúng để tính toán các KPI. Vì vậy, định nghĩa và biểu thức để tính toán cùng
một KPI cụ thể có thể khác nhau giữa các vendor khác nhau.
Các KPI cần được phõn tích một cách chi tiết cho mỗi dịch vụ (như:
thoại, thoại video, video hoặc gói), cho mỗi phần tử mạng (như: cell, NodeB,
RNC, SGSN, MSC), cho mỗi loại thuê bao (dựa trên IMSI) để điều hành qua các
kết quả dữ liệu thu nhận được và hạn chế phạm vi của các vấn đề giúp dễ dàng
tách biệt, và tìm ra các nguyên nhõn cơ bản gõy ra các sự cố của mạng.
Mục đích của việc sử dụng KPI
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng KPI là để đo lường chất lượng của
dịch vụ theo một cách phù hợp và duy nhất. Qua việc kiểm soát sự thay đổi của
các KPI ta có thể phát hiện các vấn đề của mạng nhanh nhất có thể.
Việc kiểm tra các KPI cho một mạng là một chức năng của công việc
quản lý chất lượng mạng hàng ngày. Việc kiểm tra này sẽ cho nhà vận hành các
thông tin liên quan đến việc mạng đang thực hiện chức năng của nó như thế nào:
Mạng có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chất lượng không?
Chất lượng mạng có thay đổi không? Tăng lên hay giảm đi?
Khu vực gặp sự cố ở đõu?
Đã gặp phải những loại vấn đề gì?
lượng lượng theo thời gian, và sự phõn bố theo khu vực. Các KPI lưu lượng được
sử dụng để kiểm soát tải của các cell điểm núng và mạng. Các KPI đó là các tham
chiếu cho việc phát triển dung lượng mạng.
Nhóm KPI khả năng truy cập dịch vụ: là khả năng của một dịch vụ có thể
đạt được trong phạm vi các dung sai đặc trưng và các điều kiện cho trước khác
nhau khi được yêu cầu bởi người dùng. Ví dụ như khả năng liên lạc với mạng.
Nói cách khác, các nhà vận hành phải theo dừi tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi,
tỉ lệ thành công tìm gọi và xác suất nghẽn vv..
Nhóm KPI khả năng duy trì dịch vụ: là khả năng của một dịch vụ một khi
đã đạt được có thể tiếp tục được cung cấp dưới các điều kiện cho trước trong
khoảng thời gian được yêu cầu. Ví dụ các nhà vận hành phải theo dừi tỉ lệ rớt cuộc
gọi (CDR).
Nhóm KPI tính di động dịch vụ: chỉ ra khả năng cung cấp các dịch vụ một
cách liên tục. Ví dụ nhà vận hành phải theo dừi tỉ lệ thành công chuyển giao mềm,
tỉ lệ thành công chuyển giao liên tần số.
Phõn loại theo đối tượng đo lường
Theo cách phõn loại này, các KPI được chia thành 2 nhóm là:
Nhóm KPI mức RNC
Nhóm KPI mức Cell.
Nhóm KPI mức RNC sử dụng để giám sát trạng thái vận hành và chất
lượng toàn diện của mạng.
Nhóm KPI mức cell được sử dụng để giám sát trạng thái vận hành và chất
lượng của mỗi cell trong mạng.
Phõn loại theo phương thức thu thập dữ liệu để xác định KPI Theo cách
phõn loại này KPI được chia thành 2 nhóm là:
Các KPI được xác định bằng quá trình drive test và CQT
Các KPI lấy từ hệ thống OSS-RC
Dữ liệu thống kê chất lượng mạng: Dữ liệu thống kê chất lượng chỉ ra
chất lượng vô tuyến trên mức mạng và mức cell. Nó bao gồm dữ liệu truy cập,
dữ liệu rớt cuộc gọi, dữ liệu chuyển giao, dữ liệu lưu lượng, dữ liệu nghẽn vv..
Dữ liệu bám cuộc gọi: Dữ liệu này được thu thập từ phía thiết bị mạng.
Nó bao gồm các bản tin báo hiệu người dùng, bản tin báo hiệu cell, dữ liệu
kiểm soát chất lượng thời gian thực, dữ liệu LAC.
Dữ liệu cấu hình: là tập lệnh cấu hình thu được từ MSC và thường được
sử dụng phõn tích và xác định các vấn đề của mạng.
KPI của
Nhóm Tên KPI đơn vị và giá trị chỉ tiêu (tham chiếu) RNC:ID3001
Lưu lượng DL dịch vụ AMR12.2kb/s (Erlang) 870,54 (17h ~ 18h)
Lưu Lưu lượng chuyển mạch kênh (CS) (Erlang) 1193,30 (17h ~18h)
Lượng
Thông lượng UL chuyển mạch gói (PS) (kb/s) 10665.5 (16h ~17h)
Thông lượng DL chuyển mạch gói (PS) (kb/s) 17677.1 (17h ~18h)
Tỉ lệ thành công thiết lập kết nối RRC dịch vụ (>98%) 99,43%
Tỉ lệ thành công thiết lập kết nối RRC (khác) 95.77%
(>95%)
Tỉ lệ thành công gán RAB AMR (>98%) 99.82%
3.3. Các vấn đề cơ bản của công tác tối ưu mạng vô tuyến di động
3.3.1. Khái niệm và mục tiêu của công tác tối ưu vô tuyến
Tối ưu mạng vô tuyến là hoạt động nhằm cải thiện chất lượng mạng và tối
đa lợi ích của các tài nguyên mạng hiện có qua việc thu thập tham số, phõn tích
dữ liệu, điều chỉnh tham số, và các phương tiện kỹ thuật cần thiết. Từ quan
điểm của nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, chúng ta hi vọng cấu hình hệ thống
một cách hợp lý, sử dụng tối đa các tài nguyên mạng, nõng cao lợi ích kinh tế
mạng, và giảm các chi phí vận hành qua việc tối ưu mạng. Từ quan điểm của
người dùng, chỳng ta hi vọng đạt được các dịch vụ viễn thông vừa ý liên quan đến
tính ổn định mạng, chất lượng tiếng nói vv.. Nhiệm vụ trung tõm của tối ưu và kế
hoạch mạng là cần cõn bằng giữa vùng phủ, dung lượng, và chất lượng dựa trên sự
27
đầu tư hợp lý với điều kiện tài nguyên tần số hạn chế, để đạt được tỉ lệ tiền lãi đầu
tư cao nhất.
3.3.2. Thủ tục tối ưu mạng vô tuyến
Các thủ tục tối ưu mạng vô tuyến là quy trình cần được áp dụng trong
các giai đoạn tối ưu mạng vô tuyến.
Các thủ tục tối ưu vô tuyến gồm 6 bước như sau (hình 3.1):
1. Công tác chuẩn bị
Có nhiệm vụ khẳng định các tham số kỹ thuật thực tế và các tham số
mạng, nghiên cứu môi trường vô tuyến khu vực và các điểm nóng lưu lượng
và tỡm hiểu yêu cầu khách hàng.
2. Thu thập dữ liệu
Có nhiệm vụ thu thập dữ liệu thống kê lưu lượng OMCR, dữ liệu cảnh báo,
dữ liệu drive test và phản ánh khách quan của MS.
3. Phõn tích dữ liệu:
Có nhiệm vụ phõn tích chất lượng mạng, tham số mạng và thống kê chất
lượng OSS-RC bằng việc sử dụng công cụ tối ưu mạng.
4. Tiến hành tối ưu
Có nhiệm vụ điều chỉnh các tham số kỹ thuật và các tham số chức năng
mạng.
5. Thẩm tra tối ưu mạng
Có nhiệm vụ thẩm tra xem các KPI của mạng đã đạt chỉ tiêu hay chưa sau
khi tiến hành tối ưu.
6. Báo cáo tối ưu mạng:
Một báo cáo tối ưu mạng phải bao gồm các đo lường và thi hành tối ưu,
thống kê các KPI thoả mãn các chỉ số chất lượng mạng, và các khuyến nghị
cho việc phát triển mạng trong tương lai.
28
29
YES
ZXPOS CNA và ZXPOS CNT là họ phần mềm dùng trong quy hoạch và
tối ưu các hệ thống di động. nếu biết kết hợp thuần thục 2 phần mềm này thì ta sẽ
có 1 bộ công cụ rất mạnh để tăng hiệu năng cũng như chất lượng hệ thống.
Bản đồ và các thông tin liên quan
- Để phục vụ cho quá trình tối ưu ta phải chuẩn bị bản đồ nhiều lớp về
địa hình, đường đi, sông ngòi… của vùng cần tối ưu, bản đồ này cần có độ chính
xác cao để quá trình đươc ra các khuyến nghị được chính xác.
Ngoài ra còn cần chuẩn bị cả thông tin về các Node B như vị trí, chiều
cao anten, loại anten sử dụng… trong một file excel.
Máy thu GPS
Máy thu tín hiệu GPS cho phép ghi thông tin về vị trí thực hiện đo lường.
Hiện tại, có thể sử dụng GPS có dõy hoặc bluetooth với định dạng tín hiệu chuẩn
là NMEA0183. Một số loại GPS tiêu chuẩn của TEMS là Garmin GPS 18
USB, Holux GPSlim 236.
32
Một số đại lượng thường dùng trong đo lường mạng vô tuyến UMTS
Công suất băng rộng tổng cộng thu được (RTWP) là công suất tổng cộng của
tất cả các tín hiệu thu được trong băng tần số đường lên trên anten cell bao gồm cả tín
hiệu đường lên được gửi bởi UE và nhiễu từ các nguồn bên ngoài UTRAN. Nói chung,
RTWP đặc trưng cho tải đường lên trong 1 cell UTRAN.
Công suất mã tín hiệu thu (RSCP) là mức thu của kênh vật lý dành
riêng đường xuống DPCH trên anten UE.
Chỉ thị cường độ tín hiệu thu UTRAN (RSSI) là tạp õm tần số đường
xuống UTRAN tổng cộng trên anten UE gồm cả tín hiệu và nhiễu.
Năng lượng chip trên tạp õm Ec/No là tỉ số giữa năng lượng trung
bình mỗi chip PN (RSCP) của kênh hoa tiêu CPICH và mật độ phổ công suất thu
tổng cộng bao gồm tín hiệu và nhiễu (RSSI).
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu đường lên (SIR) là tỉ số giữa RSCP đường
lên đo được của một tín hiệu UE riêng lẻ và công suất mã nhiễu (ISCP) sau khi
trải phổ các tín hiệu thu
3.3.4. Các dữ liệu phục vụ đánh giá và tối ưu chất lượng mạng
3.3.4.1. Dữ liệu Drive test
Drive test là công tác kỹ thuật mà ở đó các đội kiểm tra thực hiện việc
khởi đầu cuộc gọi một cách định kỳ và đo lường cường độ tín hiệu trên các tuyến
đường đã định trước trong khu vực mạng. Dữ liệu được truyền từ UE tới một
máy tính dành riêng mà ở đó các nhóm dữ liệu khác nhau được xử lý và tạo
thành dữ liệu dạng bảng và các đồ thị mà các kỹ sư kiểm tra có thể dễ dàng phõn
tích được. Ví dụ kiểm tra vùng phủ của khu vực dịch vụ: khu vực đô thị, ngoại ô,
nông thôn, trong toà nhà, các tuyến đường vv..
Drive test là phương pháp chung nhất và có thể là tốt nhất để phõn tích
chất lượng mạng trong một khu vực địa lý nhất định bằng việc đánh giỏ vùng phủ,
khả năng hệ thống, dung lượng mạng, khả năng duy trì mạng và chất lượng cuộc
gọi. Drive test không chỉ chỉ ra các vấn đề mà còn giải thích và cung cấp các
khuyến nghị để hiệu chỉnh các vấn đề đó. Nhược điểm của phương pháp này là
tốn nhiều nhõn lực, thiết bị và giỏ thành cao.
33
Hình 3.6. Công đoạn tối ưu trong vòng đời của mạng
3.4.2. Điểm khác nhau giữa các giai đoạn tối ưu mạng 3G UMTS
Giai đoạn tối ưu từng vị trí và tối ưu RF diễn ra trước khi khai trương
mạng 3G (được gọi chung là giai đoạn tối ưu trước khai trương). Mục tiêu chủ
yếu là để đơn giản hoá mạng, giải quyết các vấn đề về thiết bị, đảm bảo mạng đạt
được mục tiêu về vùng phủ và nhiễu. KPI ở giai đoạn này chủ yếu được thu
thập từ dữ liệu drive test bao gồm cả các KPI về vùng phủ như chỉ số Ec/No và
RSCP.
Giai đoạn tối ưu dịch vụ được diễn ra sau khai trương mạng 3G (được gọi
là giai đoạn tối ưu sau khai trương. Nó tập trung vào việc cải tiến chất lượng
mạng qua việc tối ưu trong suốt quá trình vận hành của mạng.
Các mục tiêu của giai đoạn tối ưu sau khai trương không chỉ đảm bảo việc
vận hành thông thường của mạng, đánh giỏ sự thoả mãn của khách hàng mà
còn tìm ra các vấn đề tiềm ẩn của mạng và thực hiện phõn tích mạng để đương
đầu với các thay đổi trong tương lai. Tối ưu sau khai trương còn bao gồm việc
thay đổi lưu lượng mạng, cõn bằng tải và tỷ lệ sử dụng tài nguyên.
Sự khác nhau giữa hai giai đoạn tối ưu này được mô tả trong bảng 2.2
Bảng 3.2 Khác nhau giữa tối ưu sau khai trương và trước khai trương
cuộc gọi được xác định trước. CHR có thể giúp xác định các cuộc gọi bị lỗi bằng
việc ghi lại thông tin lỗi, giúp nõng cao khả năng duy trì và khả năng sửa chữa
bằng việc ghi lại thông tin xử lý chi tiết. CHR được phõn loại thành: dữ liệu
thiết lập cuộc gọi, dữ liệu kết nối cuộc gọi, dữ liệu chuyển giao cứng và chuyển
giao mềm, dữ liệu chuyển giao liên hệ thống..
Dữ liệu cảnh báo thu được từ phũng thiết bị OSS-RC đã được trang bị các
hộp cảnh báo và phản ứng nhanh sẽ đưa ra các cảnh báo của hệ thống.
Thu thập ý kiến của người dùng: áp dụng cho giai đoạn tối ưu sau khai
trương. Các phản hồi của người dùng là trải nghiệm của chính họ về chất lượng
mạng. Dữ liệu này được bổ sung thêm các thông tin về vị trí địa lý và sẽ được xử
lý cẩn thận bằng phương pháp phõn loại.
Thu thập dữ liệu bám báo hiệu: là phương pháp thường được sử dụng trong
quá trình tối ưu có thể thực hiện trên cả UE và RNC. Dữ liệu được thu thập trong
UE là báo hiệu giao diện vô tuyến ở phạm vi hẹp và dữ liệu được tập hợp trong
RNC có phạm vi rộng hơn.
Kiểm tra chất lượng cuộc gọi (CQT): là thu thập các KPI về quá trình
truy cập và đàm thoại có đáp ứng chỉ tiêu không, thông qua kiểm tra quay số.
CQT trong miền CS gồm: tỉ lệ thành công tìm gọi, tỉ lệ rớt, tỉ lệ QoS kém, trễ
tìm gọi trung bình. CQT trong miền PS gồm: tỉ lệ thành công truy cập, tỉ lệ
thành công kích hoạt phiên PDP, thời gian kích hoạt trung bình phiên PDP, tỉ
lệ rớt cuộc gọi, tốc độ truyền dữ liệu trung bình đường lên.
Thu thập dữ liệu drive test
Hình 3.8. Chu trình phõn tích chất lượng mạng 3G UMTS
Việc phõn tích lưu lượng có thể giúp kiểm soát và phát hiện các khu
vực điểm nóng, tìm ra các cell có lưu lượng cao bằng việc so sánh các thống kê
chất lượng, phõn tích sự thay đổi của lưu lượng trong một chu kỳ đo lường, và
thực hiện đo lường trên các cell vượt quá ngưỡng cảnh báo lưu lượng.
Phõn tích vấn đề về nhiễu: Hệ thống WCDMA là một hệ thống tự
gõy nhiễu.
Nhiễu có ảnh hưởng rừ rệt đến vùng phủ, dung lượng, điều khiển tải và là
nguyên nhõn trực tiếp dẫn đến lỗi truy cập và rớt cuộc gọi. Các phõn tích nhiễu
gồm phõn tích nhiễu đường lên và phõn tích nhiễu đường xuống.
Phõn tích nhiễu đường xuống: Nếu Ec/No hoa tiêu CPICH thấp hơn một
giá trị ngưỡng (thường là -14 dB) và công suất mã tín hiệu thu (RSCP) cao hơn
một giá trị ngưỡng (thường là -95dBm) điều đó chứng tỏ tồn tại nhiễu
đường xuống.
Các phõn tích nhiễu đường lên: Nếu công suất băng rộng tổng cộng thu
được (RTWP) cao trong khi lưu lượng thấp chứng tỏ có nhiễu đường lên.
Phõn tích vấn đề về vùng phủ: Vùng phủ mạng kém có thể dẫn
đến tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi thấp, tỉ lệ rớt cuộc gọi cao, tỉ lệ thành công
chuyển giao thấp. Phõn tích vùng phủ tập trung vào sự phõn bố của tín hiệu và
bao gồm phõn tích vùng phủ đường lên và vùng phủ đường xuống
Phõn tích vấn đề ô nhiễm hoa tiêu (pilot pollution). Ô nhiễm hoa tiêu
nghĩa là có quá nhiều hoa tiêu thu được tại một điểm nhưng không có hoa tiêu
nào đủ khoẻ để trở thành hoa tiêu chủ yếu. Ô nhiễm hoa tiêu sẽ gõy ảnh hưởng
xấu tới quá trình lựa chọn lại cell trong chế độ rỗi và gõy nhiễu trong chế độ kênh
dành riêng (chế độ vận hành).
Với Nth là giỏ trị cấu hình ở hệ thống quy định số hoa tiêu tối đa thoả
mãn điều kiện RSCP lớn hơn một ngưỡng cho trước tại một khu vực để không
xẩy ra ô nhiễm hoa tiêu.
Ô nhiễm hoa tiêu tồn tại nếu có 2 điều kiện sau:
- Số lượng hoa tiêu thoả mãn RSCP CPICH > -95dBm là lớn hơn Nth
- (RSCP hoa tiêu CPICH thứ 1 – RSCP CPICH thứ (Nth+1)) < 5 db
41
Phõn tích vấn đề mất cấu hình cell lõn cận. Mất cấu hình cell lõn cận là
việc khai thiếu danh sách cell lõn cận của một cell đang phục vụ khiến cho
khi UE dịch chuyển ra xa khỏi cell phục vụ nhưng vẫn không chọn được cell chất
lượng tốt để tiến hành chuyển giao dẫn tới rớt cuộc gọi. Danh sách cell lõn cận
của NodeB phục vụ cũng có thành phần giống với tập được kiểm soát (monitored
set) của UE.
Từ việc phõn tích nguyên nhõn như đã trình bầy ở trên sẽ giúp xác định
được nguyên nhõn của các vấn đề tồn tại trong mạng và giúp xõy dựng được
thiết kế tối ưu chính xác và phù hợp phục vụ cho quá trình thi hành thiết kế
tối ưu mạng.
Để xử lý vấn đề về ô nhiễm hoa tiêu (pilot pollution) tại một khu vực
nhất định, ta cần tạo ra một hoa tiêu trội cho khu vực đó bằng việc nõng cao mức
tín hiệu thu (RSCP) của một cell và điều chỉnh các tham số kỹ thuật đối với
anten của cell khác (cụp downtilt, thay đổi góc phương vị) để tín hiệu từ các
anten cell khác yếu đi và số hoa tiêu tại khu vực đó giảm xuống.
Còn với các vấn đề về chuyển giao thì cần điều chỉnh các tham số cầu
hình vô tuyến: các tham số chuyển giao mềm, như ngưỡng chuyển giao mềm,
trễ thời gian kích hoạt chuyển giao, độ dịch cell (CO) và hệ số lọc. Các tham số
chuyển giao cứng như ngưỡng chuyển giao liên hệ thống.
Ta cần khai bổ sung các quan hệ lõn cận bị thiếu cho NodeB tại trung
tõm vận hành RNC nếu phát hiện thấy vấn đề mất cell lõn cận.
Chú ý khi thực hiện điều chỉnh cần xem xét nhiều phương hướng điều
chỉnh khác nhau và lựa chọn phương pháp ít gõy tác động xấu cho các cell khác
của cùng hệ thống nhất nhờ đó đạt hiệu quả tối ưu cao nhất.
Các yêu cầu điều chỉnh được gửi tới phũng thiết bị OSS-RC trong suốt
qỳa trình drive test sẽ được ghi lại một cách chính xác.
Đánh giỏ ảnh hưởng sớm sau khi thi hành bản thiết kế tối ưu
Nếu cần thiết, khôi phục lại trạng thái trước.
43
3.5. Định nghĩa một số KPI của hệ thống và nguyên nhõn ảnh hưởng
tới chúng.
Mục này sẽ tập trung định nghĩa 3 KPI chính được sử dụng trong công tác
tối ưu mạng 3G UMTS.
Dưới đõy là các định nghĩa về 3 KPI là:
Call Drop Rate, tức là tỉ lệ rớt cuộc gọi (CDR),
Call Setup Success Rate, tức là tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi (CSSR),
Handover Success Rate, tức là tỉ lệ chuyển giao thành công (HOSR).
Hiện các KPI này đang được Vinaphone sử dụng để giám sát chất lượng mạng
3G tại các khu vực sử dụng các thiết bị của vendor ZTE. Các KPI này được tính dựa
theo giá trị của các bộ đếm (counter). Để phù hợp với thực tế số liệu được lấy ra từ hệ
44
thống, tên của các bộ đếm sẽ được giữ nguyên bản tiếng anh và có chú thích. Ví dụ:
VS.RAB.Loss.CS.Abnorm (trong đó VS là ký hiệu bộ đếm)
3.5.1. Call Drop Rate - Tỉ lệ rớt cuộc gọi (CDR)
Ý nghĩa
KPI này đánh giỏ khả năng cung cấp dịch vụ một cách liên tục của mạng
và vì vậy sẽ trực tiếp chỉ rừ chất lượng của mạng.
KPI này được chia thành hai KPI là tỉ lệ rớt cuộc gọi trong miền CS (CS
CDR) và tỉ lệ rớt cuộc gọi trong miền PS (PS CDR).
Công thức tính KPI CDR được phõn loại thành hai mức là mức cell và
mức RNC. Dưới đõy chỉ trình bầy các KPI mức Cell.
Các nguyên nhõn dẫn tới tỉ lệ rớt cuộc gọi cao
Rớt cuộc gọi do mất đồng bộ đường lên và mất đồng bộ đường
xuống: là dấu hiệu cho các vấn đề như thiếu vùng phủ đường xuống, thiếu vùng
phủ đường lên, nhiễu đường lên cao trong mạng, mất cell lõn cận v.v…
Rớt cuộc gọi do nghẽn: Cuộc gọi có thể bị rớt do chức năng điều
khiển nghẽn của mạng UMTS. Rớt cuộc gọi xẩy ra khi tải của cell trở nên quá
cao ở trên đường lên được phát hiện khi RTWP vượt quá một ngưỡng được cấu
hình trước trong một khoảng thời gian dài hơn thời gian trễ.
Rớt cuộc gọi do xung đột mã xáo trộn (SC): UE có thể thấy 2 cell
trong cùng một tập hoạt động (AS), cùng tập lõn cận được kiểm soát (MN),
hoặc lõn cận được phát hiện (DN) có cùng SC, điều này dẫn đến giảm Ec/No,
tăng BLER và cuối cùng dẫn đến rớt cuộc gọi.
Rớt cuộc gọi do chức năng chuyển giao mềm và chuyển giao mềm
không thực hiện được.
Rớt cuộc gọi do chức năng chuyển giao liên tần số và chuyển giao
RAT không thực hiện được.
Rớt cuộc gọi do các vấn đề về lỗi thiết bị. Nguyên nhõn có thể do lỗi
phần cứng, lỗi phần truyền dẫn, lỗi anten và feeder vv.. Ví dụ một NodeB hoạt
động không bình thường gõy ra lỗi đồng bộ dẫn đến rớt cuộc gọi.
Định nghĩa tỉ lệ rớt cuộc gọi trên miền CS – CS CDR
45
a) Phạm vi
Các dịch vụ trên miền CS bao gồm: thoại AMR, thoại truyền hình, và
dữ liệu tốc độ thấp. KPI này đánh giỏ tỉ lệ rớt cuộc gọi trên miền CS chung cho
cả 3 dịch vụ trên.
b) Công thức tính KPI
Mức Cell
Trong đó:
CSRABAbnorma Re lease
CS CDR = x 100%
CSRAB Re lease
CSRABAbnormaRelelease=VS.RAB.Loss.CS.Abnorm+VS.RAB.Loss.CS.RF
CS RABRelea se =VS. RAB. Loss.CS.RF + VS.RAB. Los s.CS. Abno rm +
VS. RAB.Los s. CS.Nor mal
Ý nghĩa của các bộ đếm:
- CSRABAbnormaRelelease: đếm số cuộc gọi rớt trên miền CS.
- CSRABRelease: đếm số cuộc giải phóng kênh cả thông thường và rớt
- VS.RAB.Loss.CS.RF: đếm số cuộc gọi rớt do nguyên nhõn lỗi đường
truyền vô tuyến.
- VS.RAB.Loss.CS.Abnorm: đếm số cuộc gọi rớt nhưng không kể đến
nguyên nhõn do phần vô tuyến.
- VS.RAB.Loss.CS.Norm: đếm số cuộc giải phóng theo cách bình thường
c) Phõn loại
KPI CS CDR thuộc nhóm khả năng duy trì dịch vụ.
d) Đơn vị
Phần trăm (%)
e) Giỏ trị tham chiếu
CS CDR≤ 1,5%
f) Điểm đo lường
Một cuộc gọi xem như là bị rớt khi RNC gửi yêu cầu giải phóng RAB
(RAB RELEASE REQUEST) hoặc giải phóng kết nối Iu (IU RELEASE
REQUEST) tới mạng lừi với nguyên nhõn không phải là “các RAB được giải
46
phúng bình thường”. Đo lường tại điểm A minh hoạ trong hình 3.10.
PSRABAbnormalRelease =
VS.RAB.Loss.PS.Abnorm - VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.0.32.UlSigRel +
VS . R A B . L o s s . P S . R F - VS . N o r m . Re l . P S . B E . 3 2 . 6 4 . U
l S ig R e l - VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.64.144.UlSigRel -
VS.Norm.Rel.PS.CCH.UlSigRel - VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.144.384.UlSigRel
- VS.Norm.Rel.PS.HS.UlSigRel.
PSRABRelease = VS.RAB.Loss.PS .Abnorm +VS.RAB.Loss.PS.RF +
VS.RAB.Loss.PS.Norm
Ý nghĩa các bộ đếm
- PSRABAbnormalRelease: đếm số cuộc gọi rớt trên miền PS
- PSRABRelease: tổng số cuộc giải phóng kênh cả thông thường và rớt.
- VS.RAB.Loss.PS.Abnorm: Số các RAB được giải phóng không bình
thường được kích hoạt bởi RNC trong Cell tốt nhất do lỗi trong miền PS.
47
3.5.2.Call Setup Success Rate - Tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi
(CSSR)
Ý nghĩa
Đánh giỏ tỉ lệ thiết lập dịch vụ thành công, gồm có 2 phần: thiết lập phần
vô tuyến RRC và thiết lập dịch vụ RAB.
RAB gồm 3 loại dịch vụ: thoại AMR, video call và dịch vụ nền PS, do đó
sẽ có 3 giỏ trị khác nhau cho 3 RAB này, tương ứng có 3 tỉ lệ thiết lập dịch vụ
thành công cho từng dịch vụ.
Các nguyên nhõn dẫn đến tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi thấp
Tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi thấp tương ứng với việc lỗi truy cập
xẩy ra cao. Một số nguyên nhõn gõy ra lỗi truy cập là:
Nghẽn trên kênh PCH do tải tìm gọi cao, công suất phát PCH thấp gõy
ra lỗi tìm gọi.
48
Cấu hình các tham số lựa chọn lại cell như ngưỡng và trễ lựa chọn lại
cell, độ dịch cell không phù hợp. Bên cạnh đó, mất cell lõn cận, vùng phủ kém, và
nhiễu đều dẫn đến việc UE khởi đầu truy cập ngẫu nhiên trong một cell có chất
lượng tín hiệu kém (Ec/No thấp) nên dù UE tăng công suất tới tối đa vẫn không
thực hiện được truy cập ngẫu nhiên thành công.
Nghẽn điều khiển chấp nhận. Khi tải hệ thống cao do chức năng điều
khiển chấp nhận sẽ không cho phép sử dụng tài nguyên bổ sung (mã kênh, tài
nguyên truyền dẫn). Ngoài ra vấn đề mất đồng bộ giữa UE và UTRAN, công suất
phát kênh FACH thấp dẫn đến việc UE không gửi được bản tin hoàn thành thiết
lập kết nối RRC cũng dẫn đến lỗi thiết lập kết nối RRC
Cấu hình tham số cho việc thiết lập RAB không phù hợp, chức năng
điều khiển nghẽn và vấn đề về dung lượng gõy ra lỗi thiết lập RAB.
Vấn đề xung đột mã xáo trộn SC cũng là nguyên nhõn gõy ra lỗi truy cập
Các vấn đề về lỗi thiết bị.
Định nghĩa KPI CSSR
a) Công thức
Mức cell
CSSR= (RRC Setup Success rate)ì(RAB Setup Success rate)ì100%
RRCSetupSuccess RABSetupSuccess
CSSR = x x100%
RRCAttempt RABAttempt
Trong đó:
Tỉ lệ thành công thiết lập kết nối RRC (RRC Setup Success rate) RRC
Setup Success rate= (RRC setup success)/(RRC Attempt)
Tỉ lệ thành công thiết lập RAB (RAB Setup Success rate) RAB Setup
Success rate tính riêng cho mỗi loại dịch vụ:
- Tỉ lệ thành công thiết lập RAB dịch vụ thoại AMR (AMR RAB_SR)
AMRRABSetupsuccess
AMRRAB _ SR = x100%
AMRRABSetupAttempt
- Tỉ lệ thành công thiết lập RAB dịch vụ thoại truyền hình (Video phone)
49
VPRABSetupsuccess
VPRABS _ SR = x100%
VPRABSetupAttempt
trễ và ngưỡng chuyển giao mềm quá sõu, dẫn đến UE giao không thu được cõu
lệnh cập nhật tập hoạt động nên gõy lỗi chuyển giao mềm khi xẩy ra tình huống
Ec/No của cell gốc giảm đột ngột khi Ec/No của cell mục tiêu tăng lên mạnh
trong một khoảng thời gian ngắn làm cho UE mất đồng bộ và không thu được bản
tin cập nhật tập hoạt động từ RNC.
Các nguyên nhõn về lỗi thiết bị.
Định nghĩa tỉ lệ thành công chuyển giao mềm (SHO-SR)
a) Công thức
Mức RNC
SHOASSuccess
SHO _ SR = x100%
SHOASUAttempt
Ý nghĩa của các bộ đếm
Giỏ trị SHOASUAttempt được lấy từ bộ đếm VS.SHO.Att.RNC: đếm số
lượng các chuyển giao mềm được khởi đầu bởi quyết định của RNC.
Giỏ trị SHOASSuccess được lấy từ bộ đếm VS.SHO.Succ: đếm số lượng
các chuyển giao mềm thành công.
c) Phõn loại
KPI này thuộc nhóm tính di động của dịch vụ.
d) Đơn vị
Phần trăm (%)
e) Điểm đo lường
Đo lường KPI này được kích hoạt tại điểm C như trên hình 3.12, khi
chuyển giao mềm được thực hiện thành công dựa trên việc thu một bản tin hoàn
thành cập nhật tập hoạt động từ một UE.
52
4.1. Một số trường hợp thường gặp trong tối ưu mạng 3G UMTS
4.1.1. Khu vực có vùng phủ kém
4.1.1.1. Tiêu chuẩn
Để đánh giỏ khu vực có vùng phủ kém thì đối với mỗi khu vực sẽ có
một tiêu chuẩn riêng về các chỉ số (RSCP, Ec/No) để đánh giá.
Bảng 4.1 mô tả mục tiêu để đánh giá chất lượng vùng phủ của Vinaphone
với các khu vực khác nhau (đõy là mức thu ở trong xe khi tiến hành drive test
không có anten gắn ngoài). Các khu vực tương ứng trong quá trình đo nếu có
các chỉ số cao hơn các chỉ số mục tiêu là khu vực có vùng phủ tốt. Khu vực nào
có RSCP thấp hơn chỉ tiêu là khu vực vùng phủ kém.
4.1.1.2. Khảo sát vùng phủ tại khu vực thành phố Tam Kỳ, Quảng
Nam
Sơ lược:
Tam Kỳ là thành phố trung tõm tỉnh lị của tỉnh Quảng Nam Diện tích tự
2 2
nhiên hơn 1000 km , với dõn số 124000 người, tức là mật độ 124 người/km .
Trong giới hạn luận văn, chúng ta chỉ đưa ra kết quả của khu vực nội thành
2
thành phố Tam Kỳ (diện tích gần 12 km ). Vị trí lắp đặt các NodeB được sử
dụng chung cơ sở hạ tầng với mạng GSM cũ sẵn có nên cách bố trí trạm còn nhiều
hạn chế. Hình 4.1 chỉ ra vị trí các Node B trong thành phố Tam Kỳ.
54
Tỉ lệ % 9.28 90.72
Qua bảng 4.2, ta có thể dễ dàng nhận ra vùng này chưa đạt về chỉ số RSCP
vì số mẫu có chỉ số RSCP lớn hơn -95 dBm chiếm 90.72%, trong khi chỉ tiêu cần
đạt là tỉ lệ RSCP lớn hơn -95dBm là từ 95% trở lên.
Hình 4.4 thể hiện chỉ số chất lượng tín hiệu Ec/No.
Hình 4.4. Chất lượng tín hiệu Ec/No của thành phố Tam Kỳ
56
Đo kiểm tối ưu chế độ voice trước khi thi thực hiện tối ưu
Yêu cầu:
- Đo theo cluster
- 3 cuộc/cell
- Thiết lập 60s (gọi) + 5s (Idle)
- Mục tiêu: CSSR > 99%, CDR < 1%, SHOSR > 98.5 %
- CSSR= (số cuộc gọi được thiết lập/số cố gắng thiết lập)ì100%
- CDR= (số cuộc gọi rớt/số cuộc gọi được thiết lập)ì100%
- SHOSR= (bổ sung liên kết vô tuyến + loại bỏ liên kết vô tuyến +
57
thay thế liên kết vô tuyến)/(bổ sung liên kết vô tuyến + loại bỏ liên kết vô
tuyến + thay thế liên kết vô tuyến + lỗi bổ sung liên kết vô tuyến + lỗi loại bỏ liên
kết vô tuyến + lỗi thay thế liên kết vô tuyến)
Kết quả
- Bảng 4-4 thể hiện kết quả đo lường các KPI CSSR, CDR, SHOSR
trước khi thi hành tối ưu tại khu vực thành phố Tam Kỳ
- Kết quả trước tối ưu CDR= 9.66%, CSSR= 98.64%, SHOSR= 100%
Bảng 4.4 Kết quả đo lường CSSR, CDR, SHOSR trước tối ưu
Có nhiều nguyên nhõn khiến cho vùng phủ yếu như pilot pollution,
overshooting,…Trong đó, pilot pollution là nguyên nhõn chính trong trường hợp
đang xét (Hình 4.8). Ở đõy, ta có thể thấy cell 1 của site 3024 (PSC=24) là cell
chủ đạo tại vị trí đang xét. Ngoài ra thì nó còn bắt được tín hiệu từ các cell khác
59
như trên hình vẽ với các giỏ trị chênh lệch nhau không nhiều về cường độ
trường RSCP, từ đó gõy ra hiện tượng pilot pollution, làm cho tín hiệu khu vực
này xấu đi.
4.1.1.4.Giải pháp
Thay đổi góc tilt và azimuth của các cell có liên quan.
Chỉnh tilt và azimuth cho cell của 5 trạm như mô tả trong bảng 4.5
Bản g 4.6 b iểu diễn thống kê mẫu biên độ của chỉ số RSCP CPICH
sau khi tối ưu.
Tỉ lệ % 0.11 99.89
Bảng 4.7 biểu diễn thống kê mẫu giá trị của chỉ số Ec/No CPICH sau
khi thi hành tối ưu.
Mức độ cải thiện Ec/No CPICH vùng phủ được thể hiện trong bảng 4.9.
Mức độ cải thiện của các KPI CDR, CSSR và SHOSR được thể hiện
trong bảng 4.10.
Lưu ý: Công thức tính độ cải thiện= (chỉ số sau tối ưu - chỉ số trước tối ưu)/
(chỉ số trước tối ưu)ì100% (lấy giỏ trị dương)
Trong quá trình chuyển giao khi UE đo đạc được cường độ của các tín hiệu
tuỳ thuộc vào cường độ này thì UE sẽ gửi các bản tin measurement report lên
RNC để yêu cầu được chuyển giao. Khi gửi các bản tin này thì nó có độ trễ cộng
với thời gian chờ RNC xử lý và gửi lệnh xuống là một khoảng thời gian khá dài.
Vì vậy nếu tín hiệu biến đổi 1 cách từ từ thì sẽ chuyển giao hành công ngược lại
tín hiệu biến đổi quá nhanh trong thời gian ngắn thì việc chuyển giao sẽ không kịp
gõy rớt cuộc gọi (hình 4.13). Trong hình 4.12 ở trên, tín hiệu của 2 cell
30331(PSC=36) và 30333(PSC=38) biến đổi quá đột ngột gõy ra rớt cuộc gọi.
Hình 4.13. Tín hiệu và khả năng chuyển giao thành công
4.1.2.2.Giải pháp
Mở rộng vùng chuyển giao nhằm mục đích làm cho tín hiệu 2 cell này
biến đổi 1 cách từ từ, bằng cách thay đổi azimuth và góc tilt của chúng.
Nhận xét:
Sau khi tối ưu, ta thấy các chỉ tiêu này đều được cải thiện đáng kể. Mức độ
đáp ứng các chỉ tiêu của các KPI này được thể hiện trong bảng 4.11.
MỤC LỤC
4.1.1.2. Khảo sát vùng phủ tại khu vực thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam. .51
4.1.1.3.Phõn tích vùng phủ khu vực Tam Kỳ..............................................55
4.1.1.4.Giải pháp..........................................................................................57
4.1.1.5. Kết quả sau tối ưu...........................................................................58
4.1.2. Khu vực có rớt cuộc gọi (calldrop)...................................................61
4.1.2.1. Phõn tích nguyên nhõn................................................................61
4.1.2.2.Giải pháp..........................................................................................62
4.1.2.3.Kết quả sau tối ưu............................................................................62
4.2. Tổng kết chương...........................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
69
Bảng 1.1 Băng tần được triển khai vào tháng 11/20073
Bảng 1.2 Các kênh logic UMTS 11
Bảng 1.3 Các kênh truyền tải UMTS 11
Bảng 1.4 Các kênh vật lý UMTS 12
Bảng 3.1 Một số KPI mạng 3G UMTS 25
Bảng 3.2 Khác nhau giữa tối ưu sau khai trương và trước khai trương 35
Bảng 4.1 Tiêu chuẩn vùng phủ tốt 53
Bảng 4.2 Thống kê mẫu RSCP CPICH trước tối ưu 55
Bảng 4.3 Thống kê mẫu Ec/No CPICH trước tối ưu 56
Bảng 4.4 Kết quả đo lường CSSR, CDR, SHOSR trước tối ưu 57
Bảng 4.5 Chỉnh tilt và azimuth 59
Bảng 4.6 Thống kê mẫu RSCP CPICH sau tối ưu 60
Bảng 4.7 Thống kê mẫu Ec/No CPICH sau tối ưu 61
Bảng 4.8 RSCP CPICH trước và sau tối ưu 62
Bảng 4.9 Ec/No CPICH trước và sau tối ưu 62
Bảng 4.10 CSR, CDR, HOSR trước và sau tối ưu 63
Bảng 4.11 Thống kê các KPI sau khi tối ưu 65
70