Professional Documents
Culture Documents
Câu 3:
Tính cách là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi của một
cá nhân, được thể hiện qua thái độ của cá nhân và trong phẩm chất ý chí của con
người. Là một nhà lãnh đạo, việc nghiên cứu và tìm hiểu tính cách của nhân viên
trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, bởi:
1. Đặc điểm tính cách ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và việc ra quyết định
của cá nhân
Lấy ví dụ, một cá nhân có tính hướng ngoại thường ra quyết định rất
nhanh, đồng bột, không có suy nghĩ chính chắn trước khi ra quyết định.
Ngược lại, một cá nhân hướng nội thường suy nghĩ rất nhiều trước khi đưa
ra quyết định.
Khi nhà lãnh đạo hiểu rõ được đặc điểm tính cách của nhân viên, họ có thể
phân công công việc cho nhân viên mình sao cho phù hợp với phong cách
làm việc và cách thức ra quyết định của họ, từ đó sẽ tránh được việc đưa ra
những quyết định sai lầm, gây hậu quả lớn cho cá nhân và tổ chức; ngược
lại, những quyết định đúng đắn sẽ giúp nâng cao giá trị của cá nhân,doanh
nghiệp ngày càng vững mạnh hơn,…
2. Tính cách ảnh hưởng đến cách cư xử của họ với các thành viên khác trong
nhóm:
Khi một cá nhân có tính hòa đồng cao, ít có khả năng xảy ra xung đột hay
mâu thuẫn trong nhóm. Nắm bắt được tính cách của nhân viên, nhà lãnh đạo
sẽ ít gặp khó khăn hơn trong việc lựa chọn thành viên nhóm, giảm thiểu
tranh cãi và xung đột, đảm bảo công việc được hoàn thiện một cách tốt nhất
và hiệu quả nhất.
3. Là yếu tố chính để thực hiện tạo động lực cho nhân viên:
Nhà lãnh đạo không đứng đằng sau để thúc đẩy hay thúc giục, họ là người
dặt mình lên trước, động viên mọi người hoàn thành mục tiêu đề ra. Khi
muốn tạo động lực làm việc cho nhân viên, họ cần tìm hiểu tính cách của
nhân viên, từ đó xây dựng nên môi trường làm việc hợp lý. Một môi trường
cởi mở, thân thiện sẽ tạo điều kiện cho nhân viên phát triển kĩ năng và năng
lực của mình.
Câu 4:
Các thuyết về học tập
“ Học tập là tất cả những thay đổi trong hành vi mà điều này xảy ra như là kết quả
của những kinh nghiệm”. Chúng ta đã và đang học tập như thế nào ? Để giải thích
câu hỏi này thì có ba thuyết được đưa ra để giải thích quá trình trong đó chúng ta
đạt được các dạng hành vi.
Thứ nhất, thuyết Điều kiện cổ điển.
Học tập phản xạ có điều kiện bao gồm việc hình thành một quan hệ giữa các tín
hiệu có điều kiện và các tín hiệu không điều kiện. Sử dụng cặp tín hiệu- tín hiệu có
điều kiện và tín hiệu trung tính – tín hiệu trung tính trở thành tín hiệu có điều kiện
tạo và tạo ra các phản ứng của tín hiệu không điều kiện.
Để hiểu rõ hơn thuyết Điều kiện cổ điển hãy tìm hiểu thực nghiệm của nhà khoa
học Nga Ivan Paplop trong việc dạy chó tiết dịch vị từ tiếng chuông. Cụ thể, khi
đưa miếng thịt thì chó sẽ tiết dịch vị, khi không có miếng thịt nhưng rung chuông
chó sẽ không tiết dịch. Ivan Paplop đã gắn việc rung chuông với việc đưa thức ăn,
sau nhiều lần lặp đi lặp lại việc nghe tiếng chuông trước khi nhận được thức ăn.
Sau đó, chó có thể tiết dịch vị rất sớm khi nghe tiếng chuông mà không cần đưa
thức ăn. Nghĩa là chó đã học được cách phản ứng với tiếng chuông. Ở thí nghiệm
trên, miếng thịt là tín hiệu không điều kiện, nó đã tạo cho chó phản ứng theo cách
thực cụ thể- phản ứng không điều kiện. Còn tiếng chuông là tín hiệu có điều kiện,
trong khi tiếng chuông bản thân nó là trung tính nhưng khi tiếng chuông gắn liền
với thịt nó sẽ tạo ra những phản ứng chỉ khi có tiếng chuông- phản xạ có điều kiện.
Ví dụ cụ thể cho học thuyết Điều kiện cổ điển. Mỗi lần khi tổng giám đốc đi thăm
các phân xưởng, thì thường các quản lí phân xưởng sẽ cho nhân viên làm vệ sinh,
lau chùi cửa sổ.. điều này xảy ra thường xuyên sẽ tạo một phản xạ có điều kiện cho
nhân viên mỗi khi tổng giám đốc ghé qua thì họ sẽ tự đồng lau chùi, vệ sinh cửa
sổ… hay nói cách khác việc lau chùi cửa sổ được mọi người gắn với việc ghé thăm
của tổng giám độc.
Thứ hai, thuyết Điều kiện hoạt động.
Thuyết điều kiện hoạt động được B.F Skinner- nhà tâm lý học của đại học Harvard
phát triển, cho rằng :” hành vi là hàm số của những kết cục của nó”. Điều này có
nghĩa con người sẽ học tập cách phản ứng, cư xử để đạt được cái mà họ muốn và
tránh những cái mà họ không muốn. Như vậy, hành vi sẽ được phân thành hai loại
là hành vi mang tính hoạt động, tự nguyên hoặc được học và hành vi mang tính
phản ứng hoặc không được học. Xu hướng trong việc lặp lại các hành vi này bị chi
phối, củng cố bởi những kết cục của hành vi. Sự củng cố sẽ là tăng cường hành vi
và khả năng hành vi được lặp lại.
B.F Skinner đã cho rằng bằng việc tạo ra kết cục hài lòng theo sau một dạng hành
vi cụ thể thì tần số của hành vi đó sẽ tăng lên. Con người thường sẽ tăng cường và
lặp lại những hành vi mong đợi khi nó được củng cố một cách tích cực để làm như
vậy. Ví dụ cụ thể : Khi các nhà quản lí muốn củng cố các hành vi tốt đẹp của nhân
viên thì phần thưởng sẽ rất có hiệu quả để để củng cố các hành vi mong muốn. Còn
hành vi không được thưởng, hay phạt sẽ ít được lặp đi lặp lại, được các nhân viên
tránh xa.
Thứ ba, thuyết học tập xã hội.
Con người là động vật cấp cao với quy trình tiến hóa tuyệt vời, một phần thành
công đó đến từ khả năng học tập sáng tạo từ những điều chúng ta quan sát từ người
khác hoặc từ bất cứ hiện tượng nào chúng ta tự cho là đúng. Phần lớn, những điều
mà con người học được là từ việc quan sát mô hình như từ cha mẹ, thầy cô giáo,
bạn bè, xã hội xung quanh.. Tức là thông qua quan sát và kinh nghiệm trực tiếp
chúng ta có thể học hỏi được những kiến thức cần thiết. Quan điểm này được đề
cập trong học thuyết học tập xã hội- một sự mở rộng của thuyết Điều kiện hoạt
động, song nó nhấn mạnh sự hiện hữu của sự học tập thông qua sự quan sát và tầm
quan trọng của nhận thức trong học tập. Ví dụ, nếu bạn chưa bao giờ dùng gậy
đánh bóng chày trong đời thì có thể bạn cũng biết phải làm gì nếu có ai đó đưa cho
bạn một cái gậy bóng chày và nói bạn thử đánh một cú. Đây là do bạn đã từng nhìn
thấy người khác thực hiện hành động này trực tiếp hoặc qua tivi.
Sự ảnh hưởng của những mô hình là điểm trung tâm của học thuyết học tập xã hội.
Có bốn quá trình trong việc xác định sự ảnh hưởng mà mô hình ảnh hưởng tác
động tới cá nhân.
1. Quá trình chú ý : Con người chỉ tiếp thu bất cứ mô hình nào mà khi họ
nhận ra và chú ý tới các đặc tính quan trọng của nó. Họ dễ bị ảnh hưởng
mạnh bởi các mô hình hấp dẫn, săn có, lập đi lặp lại, hoặc họ nghĩ là quan
trọng đối với họ.
2. Quá trình tái hiện : Mức độ ảnh hưởng của mô hình sẽ phụ thuộc vào mức
độ mà con người nhớ về hoạt động của mô hình ngay sau khi mô hình không
còn, hoặc không thấy.
3. Quá trình thực tập : Sau khi con người thấy hành vi mới từ việc quan sát
mô hình, việc quan sát phải được chuyển thành hành động. Qúa trình này
được thể hiện ra là con người có thể thực hiện các hành động đã được mô
hình hóa.
4. Quá trình củng cố: Cá nhân được động viên để thể hiện hành vi the mô
hình nếu những khuyến khích tích cực hoặc phần thưởng được nêu ra.
Những hành vi được củng cố sẽ được chú ý nhiều hơn, và được thể hiện
thường xuyên hơn.