You are on page 1of 28

Mục Lục Nội Dung

 I. Modem, Router, AccessPoint.. chúng khác nhau như thế nào?


 #1. Modem có tác dụng gì?
 #2. Router hoạt động như thế nào?
 #3. AccessPoint (AP) là gì?
 II. Cổng LAN và cổng WAN khác nhau như thế nào?
 III. Nên cấu hình để sử dụng cổng LAN hay cổng WAN?
 IV. Xây dựng hệ thống mạng cho một công ty có nhiều tầng
 V. Lời kết

 I. Modem, Router, AccessPoint.. chúng khác nhau như thế


nào?
 Những thiết bị dường như đã quá quen thuộc với dân IT, tuy nhiên mình
vẫn sẽ nhắc lại cho những bạn đang lơ tơ mơ về các thiết bị này 😀

 #1. Modem có tác dụng gì?


 Modem (tên đầy đủ là Modulator And Demodulator) là thiết bị dùng để mã
hóa và giải mã thiết bị số.
Chức năng chính của Modem là chuyển tín hiệu ADSL hoặc là Cáp quang sang
đường truyền internet. Và thông thường một modem sẽ có các loại cổng sau:

 Cổng DSL hoặc là cổng quang: Cổng DSL có nhiệm vụ chuyển ADSL


sang internet, cổng này sử dụng hạt mạng loại RJ11 (đúng bằng kích
thước của đầu dây điện thoại cố định). Còn nếu như bạn sử dụng cáp
quang thì sẽ là Cổng Quang (chuyển từ Fiber 1 lõi hoặc 2 lõi sang Internet)
 Cổng Lan (màu vàng): Cổng này sẽ có tác dụng chia tín hiệu internet cho
các máy con sử dụng. Kích thước của cổng này sử dụng cho hạt mạng
RJ45.
Đọc thêm: Hướng dẫn cách bấm dây mạng theo chuẩn A và chuẩn B

#2. Router hoạt động như thế nào?

Router (bộ định tuyến) là thiết bị nhận tín hiệu internet từ modem hoặc từ
Converter quang => sau đó nó sẽ cấp phát đường truyền internet cho các máy
khác sử dụng. Có nghĩa là Router sẽ không tự chuyển tín hiệu ADSL hoặc Cáp
quang thành Internet được mà nó sẽ phải thông qua một thiết bị trung gian đó là
Modem.
Router cũng tương tự như AccessPoint nhưng nó được tích hợp thêm các bộ
phận phần cứng để kết nối giữa các Network khác lại với nhau. Ngoài ra, Router
còn có thể cấp phát địa chỉ IP cho các máy trong mạng.

Cách nhận biết và phân biệt Router với Modem rất đơn giản đó là Router chi có
2 loại cổng đó là Cổng WAN (màu xanh dương) và cổng LAN (cổng màu vàng
và đều sử dụng hạt mạng RJ45), còn modem thì sẽ có cổng DSL hoặc cổng
quang (cổng này có kích thước nhỏ hơn, vừa với hạt mạng RJ11).

#3. AccessPoint (AP) là gì?


Hiểu đơn giản thì AccessPoint là thiết bị phát sóng wifi, có nghĩa là nó sẽ lấy tín
hiệu mạng từ modem hay một Router nào đó, sau đó nó sẽ phát Wifi cho các
thiết bị khác.

Nói chung là AccessPoint cũng không khác với cái Hub/Switch (thiết bị chia cổng
mạng) là mấy, AP chỉ hơn cái là nó phát được sóng Wifi.

Và các bạn nên nhớ là AccessPoint này chỉ có tác dụng nối tiếp mạng Wifi
chứ không thể cấp phát địa chỉ IP, OK !

II. Cổng LAN và cổng WAN khác nhau


như thế nào?
Bạn cần phân biệt rõ ràng giữa cổng WAN và cổng LAN. Để có thể hiểu được bản chất

của vấn đề thì bạn nên đọc thật kỹ phần này nhé.

=> Nhiệm vụ của cổng WAN: Cổng WAN sẽ tạo ra một lớp mạng riêng và khi
bạn cấu hình để lấy tín hiệu internet từ Modem vào cổng WAN của Router thì lúc
này cổng WAN sẽ cấp một dải địa chỉ IP theo Default Gateway của Router. Cụ
thể là như thế này:
Trong phần Network LAN của trang cấu hình Router bạn cài
đặt là  192.168.10.1  thì lúc này các thiết bị kết nối mạng đến Router này sẽ luôn
có địa chỉ IPv4 ở dạng  192.168.10. xxx
Địa chỉ IP của Router này sẽ không trùng với lớp mạng của Modem (thông
thường nếu như để mặc định thì lớp mạng của modem sẽ là  192.168.1.1  hoặc
là  192.168.0.1 )
Lưu ý quan trọng: Nếu như bạn cấu hình để lấy tín hiệu internet từ Modem vào
cổng WAN của Router thì bạn phải bật chế độ DHCP của Router đó lên nhé. Để
nó có thể tự động cấp địa chỉ IP cho các thiết bị kết nối đến nó.

=> Còn cổng LAN thì sao?: Như đã nói ở trên cổng LAN là cổng chia mạng, khi
bạn cấu hình để lấy tín hiệu internet từ Modem vào cổng LAN thì trong phần cấu
hình Router bạn phải tắt chế độ DHCP đi.
Điều này đồng nghĩa với việc Router của bạn sẽ trở thành một AccessPoint sử
dụng chung lớp mạng với modem, chứ nó không thể tạo ra một lớp mạng mới
được.

Trong trường hợp này nếu như bạn không tắt chế độ  DHCP  đi thì sẽ dẫn tới hiện
tượng trùng địa chỉ IP, xung độ IP hoặc bị Limit.. và dẫn tới mất mạng internet.

III. Nên cấu hình để sử dụng cổng LAN hay cổng WAN?
Mỗi cổng này lại có những ưu và nhược điểm riêng đó là:

+ Nếu như bạn lấy tín hiệu internet từ Modem để cắm vào cổng WAN thì lúc này
Router sẽ cấp phát một dải địa chỉ IP hoàn toàn mới (do khác lớp mạng với
Modem) nên sẽ hiếm gặp tình trạng trùng IP. Thích hợp với các nơi công cộng,
khách sạn..

+ Ngược lại nếu như bạn lấy tín hiệu internet từ Modem để cắm vào cổng LAN
thì đồng nghĩa với việc tất cả các thiết bị sẽ sử dụng chung một dải địa chỉ IP (do
cùng lớp mạng với Modem).

=> Bạn chỉ có thể Share dữ liệu hay còn gọi là chia sẻ dữ liệu trong mạng
LAN khi và chỉ khi các thiết bị cùng sử dụng chung một lớp mạng, còn khác lớp
mạng thì không thể chia sẻ được đâu nhé.

Nói như vậy chắc các bạn hiểu ý mình rồi chứ? Tức là nếu như bạn thiết lập hệ
thống mạng để sử dụng chung cho nhiều máy tính và các máy tính này có nhu
cầu share dữ liệu cho nhau thì hãy cấu hình để cắm vào cổng LAN nhé.

IV. Xây dựng hệ thống mạng cho một công ty có nhiều tầng
Đọc thêm:

 Hướng dẫn cách thiết lập TP-Link để phát Wifi dễ dàng


 Hướng dẫn cách cấu hình modem Wifi TP-Link chi tiết nhất
 Cách xem địa chỉ IP các máy tính khác trong cùng mạng LAN
Đây có thể coi là một ví dụ cụ thể thôi, còn nếu như bạn đã đọc kỹ phần bên trên
của mình rồi thì đảm bảo bạn sẽ hiểu và làm được ngay thôi.

Mình lấy ví dụ về một cơ quan có 4 tầng, bạn có 4 thiết bị mạng đó là một một
Modem Wifi (ở tầng 1) và 3 Router Wifi (ở 3 tầng). Bạn sẽ lắp thế nào để có một
hệ thống mạng hợp lý nhất ?

+ Cách 1: 
– Bước 1: Sử dụng cáp để kết nối cổng LAN của Modem với cổng WAN của
Router Tầng 2 => bạn có thể thiết lập IP của Router Tầng 2 là 192.168.2.1 và
chế độ DHCP của Router Tầng 2 này phải được bật.
– Bước 2: Tiếp theo sử dụng cáp để kết nối cổng LAN của Router tầng 2 với
cổng WAN của Router Tầng 3 => bạn có thể thiết lập IP của Router Tầng 3 là
192.168.3.1 và chế độ DHCP của Router Tầng 3 này phải được bật.
– Bước 3: Cuối cùng bạn sử dụng cáp để kết nối cổng LAN của Router tầng
3 với cổng WAN của Router Tầng 4 => bạn có thể thiết lập IP của Router Tầng
4 là 192.168.4.1 và chế độ DHCP của Router Tầng 4 này phải được bật.
>> Vậy là xong rồi đó, nếu nhiều tầng hơn bạn vẫn có thể làm hoàn toàn tương
tự các bước như bên trên.

+ Cách 2: 
Với cách này bạn phải vào Modem để xem địa chỉ IP hiện tại là gì để xác định lớp

mạng, hoặc bạn cũng có thể làm theo bài hướng dẫn này nhé. Ví dụ như modem của

bạn đang có địa chỉ là 192.168.1.1 thì bạn sẽ cấu hình cho hệ thống như hướng dẫn

bên dưới.

– Bước khởi động: Kiểm tra lại xem Modem của bạn đã được bật chế độ DHCP
chưa, thông thường nó sẽ được kích hoạt sẵn rồi.

– Bước 1: Sử dụng dây cáp để kết nối cổng LAN của Modem Tầng 1 đến cổng
LAN của Router Tầng 2 => bạn có thể thiết lập IP của Router Tầng 2 này là
192.168.1.22 và chế độ DHCP của Router Tầng 2 này bạn phải tắt (Disable).
– Bước 2: Sử dụng dây cáp để kết nối cổng LAN của Router Tầng 2 đến cổng
LAN của Router Tầng 3 => bạn có thể thiết lập IP của Router Tầng 3 là
192.168.1.23 và chế độ DHCP của Router Tầng 3 này bạn phải tắt.
– Bước 3: Sử dụng dây cáp để kết nối cổng LAN của Router Tầng 3 đến cổng
LAN của Router Tầng 4 => bạn có thể thiết lập IP của Router Tầng 4 là
192.168.1.24 và chế độ DHCP của Router Tầng 4 này bạn phải tắt.
=> Lúc này Router Wifi của các bạn sẽ đóng vai trò như một AccessPoint và bạn
có thể sử dụng mô hình này để chia sẻ dữ liệu giữa các máy tính trong cùng
mạng LAN (do nó đều sử dụng chung một lớp mạng đó là 192.168.1.xxx)

V. Lời kết
Về cơ bản là như vậy, nói chung sau khi đọc xong bài viết này bạn cần phải nắm
được bản chất của Modem, Router, cổng LAN, cổng WAN đấy nhé. Một khi đã
hiểu được chúng rồi thì mọi việc sẽ rất đơn giản và việc xây dựng một hệ thống
mạng trong một công ty nhỏ là quá phức tạp.

Hướng dẫn cách xem địa chỉ IP của máy tính


Windows XP/7/8/10
Mục Lục Nội Dung
 I. Private IP là gì?
 II. Public IP là gì?
 III. Làm thế nào để xác định được IP Public (IP công cộng) ?
 IV. Làm thế nào để xem địa chỉ Private IP (thường dùng)?
 Cách 1: Xem qua cửa sổ cmd (khuyến khích)
 Cách 2: Cách xem địa chỉ IP thủ công

 Còn trong bài viết này mình chỉ tập trung vào vấn đề xác định địa chỉ IP
trên máy tính của bạn mà thôi. Nhưng trước tiên bạn cần phải hiểu là địa
chỉ IP thì chúng ta có 2 loại đó là  Private IP  (địa chỉ IP riêng) và  Public
IP  (địa chỉ IP) công khai.
 I. Private IP là gì?
 Thường thì địa chỉ IP riêng tư này được sử dụng rất nhiều và thường
xuyên trong mạng LAN, mạng nội bộ trong các cơ quan, trường học…
không cần phải kết nối internet cũng được. Và tất nhiên là dải địa chỉ IP
này chúng ta có thể tự thiết lập và sử dụng một cách tự do và không có
quốc gia hay cơ quan nào quản lý cả. Trừ khi là quản trị viên trong cơ
quan hay tổ chức đó muốn kiểm soát, nói chung là nó gói gọn trong một
phạm vi nhỏ.

 II. Public IP là gì?


 Địa chỉ IP công cộng này giúp các nhà cung cấp mạng, quản lý internet có
thể kiểm soát được người dùng máy tính (có kết nối internet). Và muốn có
địa chỉ IP này thì bạn phải đăng ký với nhà cung cấp mạng thì mới có
được, mỗi đầu mạng sẽ có một địa chỉ IP công cộng duy nhất. Thông qua
địa chỉ IP này thì người quản lý có thể nhận dạng thiết bị mạng trên hệ
thống toàn cầu. Nói dễ hiểu hơn như thế này, ví dụ bạn sử dụng chung
một mạng Wifi với mấy người nữa trong cùng một chung cư thì máy tính
của bạn và mấy người dùng chung một bộ phát wifi đó sẽ có chung một
địa chỉ IP công cộng.

III. Làm thế nào để xác định được IP


Public (IP công cộng) ?
Nếu như máy tính của bạn đang kết nối internet thì bạn có thể xem địa chỉ IP của
máy tính một cách cực kỳ nhanh chóng và chi tiết. Bạn có thể truy cập vào một
số trang web ví dụ như whatismyipaddress.com hay www.whatismyip.com để
xem nhé. Ví dụ mình sẽ truy cập vào trang whatismyipaddress.com xem sao
nhé.

IV. Làm thế nào để xem địa chỉ Private


IP (thường dùng)?
Đối với người sử dụng máy tính phổ thông thì chúng ta chỉ cần quan tâm đến IP
riêng tức là Private IP thôi, vì trong quá trình sử dụng máy tính thì chắc chắn sẽ
rất nhiều việc liên quan đến địa chỉ IP này. Và sau đây mình sẽ hướng dẫn chi
tiết cho các bạn cách xác định địa chỉ IP của máy tính sử dụng Windows XP,
7, 8, 8.1 và Windows 10.

Cách 1: Xem qua cửa sổ cmd (khuyến


khích)
+ Bước 1: Bạn hãy nhấn tổ hợp phím  Windows + R  để mở hộp thoại
Run (Windows + R) => và nhập vào lệnh  cmd  => và nhấn  Enter .
+ Bước 2: Tiếp theo bạn hãy nhập lệnh  ipconfig/all  vào cửa sổ giao diện
cmd như hình bên dưới, sau đó nhấn  Enter  để thực hiện:

+ Bước 3: Lúc này một danh sách địa chỉ IP sẽ được liệt ở giao diện tiếp theo.
Nếu như bạn đang sử dụng mạng Wifi thì hãy để ý tới phần  Wireless LAN
adapter Wi-Fi  và địa chỉ IP của bạn sẽ là dòng  IPv4  nhé.
Trường hợp bạn đang sử dụng mạng dây (ADSL) thì hãy để ý tới
phần  Ethernet adapter Ethernet  và địa chỉ IP cũng nằm ở dòng  IPv4 .
Bài nên xem: 
 Đổi địa chỉ IP máy tính (cách sử dụng IP động và tĩnh)
 Cách xem địa chỉ IP các máy tính khác trong cùng mạng LAN

Cách 2: Cách xem địa chỉ IP thủ công


Cách này cũng rất dễ thôi, đây cách dự phòng để sử dụng trong trường hợp
chẳng may bạn quên mất lệnh xem địa chỉ IP ở trên 😛

Thực hiện:
+ Bước 1: Nhấn chuột phải vào biểu tượng mạng ở dưới thanh Taskbar (gần
đồng hồ hệ thống) và chọn  Open Network and Sharing Center  =>
chọn  Change adapter settings .
Hoặc thực hiện như sau cho chuyên nghiệp: Nhấn tổ hợp phím  Windows + R  để

mở hộp thoại Run và nhập vào lệnh  ncpa.cpl  => và nhấn Enter.

+ Bước 2: Tiếp theo, nhấn chuột phải vào thiết bị mạng mà bạn đang kết nối, ví
dụ ở đây mình đang kết nối bằng Wifi nhé. Sau đó chọn  Status .
+ Bước 3: Ở cửa ổ tiếp theo bạn nhấn vào  Details...  để xem địa chỉ IP của
máy tính, địa chỉ IP chính là dòng  IPv4 Address  nhé.

Done ! rất đơn giản như vậy thôi.


Ngoài ra để xem tất cả các IP trong mạng LAN đang dụng bạn hãy mở hộp thoài
RUN ( Windows + R ) => gõ  cmd  => nhấn  Enter  => tại giao diện cửa sổ cmd bạn
nhập tiếp lệnh  arp -a  và nhấn  Enter  để xem chi tiết.
Hướng dẫn 12 cách khắc phục lỗi FULL
DISK 100%
Nếu bạn là người đang sử dụng hệ điều hành windows 10, và khi
cảm thấy giật lag, chậm máy. Bạn mở Task Manager lên và thấy
lỗi 100% Disk Usage một cách thường xuyên kể cả không làm tác
vụ gì. 

Các bạn có thể dụng những cách sau đây và áp dụng cho trường hợp
bị từ nhẹ đến nặng:

Cách 1: Áp dụng cách khởi động lại máy tính


Nếu bạn đang chạy chương trình nào đó thì hãy tắt tất cả lại hoặc có
thể nhấn tổ hợp phím ATL + F4, sau đó bạn hãy Restart máy tính của
mình lại. Cách này khá là đơn giản để khắc phục lỗi này. Còn nến
không có tiến triển gì thì bạn hãy cố gắng thử các bước tiếp theo dưới
này nhé.
Cách 2: dùng lệnh checkdisk
Bước 1: ta nhấn tổ hợp phím Windows + X và chọn dòng Command
Prompt (admin) hoặc Windows PowerShell (admin).
Ở đây mình sử dụng bản Win 10 1803 nên sẽ là Windows
PowerShell (admin) nhé!

Bước 2: Bạn tiến hành nhập lệnh chkdsk /f /r C: và nhấn ENTER.


Bước 3: Vào lúc này xuất hiện ra thông báo yêu cầu khởi động lại máy
tính, có 2 chữ (Y/N), bạn nhấp Y và chọn ENTER.
Sau đó, máy tính bạn sẽ được khởi động lại và CheckDisk sẽ tiến hành
quét toàn bộ ổ cứng mà bạn đã chọn là C:. Quá trình này sẽ diễn ra
tương đối lâu nhưng nó sẽ góp phần giúp ổ cứng của bạn hoạt động
mượt hơn.

Cách 3: Vô hiệu hóa Windows Services


Cách này khi bạn làm thì nó sẽ vô hiệu hóa Windows Services và sẽ
khắc phục được lỗi 100% Disk Usage. Để thực hiện bạn thực hiện các
bước sau:
Bước 1: Mở hộp thoại Run bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows +
R. Khi hộp thoại hiện lên bạn gõ vào services.msc và nhấn ENTER.
Bước 2: Trong phần Services, bạn chòn Superfetch, click chuột phải
vào và chọn Stop. Tiếp đến bạn mở Task Manager, và kiểm tra lại
Disk Usage đã có giảm hay chưa nhé!
Bước 3: Bạn làm tương tự với 2 mục Service khác là Background
Intelligent Transfer Service và Windows Search. 
Cách 4: Vô hiệu hóa tính năng Tips About Windows
Theo GEARVN đánh giá ở đây đó là khi bạn đã vô hiệu hóa tính năng
này đi thì máy tính đã gần như thoát khỏi tính trạng Full Disk 100% .
Để có thể vô hiệu hóa tính năng này bằng các bước sau:
Bước 1: vào Settings/ System/ Notification & actions
Bước 2 : bạn tìm đến dòng  Get tips, tricks, and suggestions as you
use Windows và bật sang chế độ OFF. Thế là đã tắt tính năng này
thành công.

Cách 5: Gỡ bỏ trình quét virus Antivirus Windows Defender


Để gỡ phần mềm này bạn có 2 cách như sau: 
1. Bạn có thể dùng phần mêm diệt virus khác để thay thế. 
2. Dùng phần mềm để gỡ bỏ có tên : Windows Defender Uninstaller
để gỡ bỏ hoàn toàn.

Cách 6: Bạn tắt các chương trình khởi động cùng hệ thống windows bằng
cách bật tab Task Manager.
Bằng cách như sau:
Ấn tổ hợp phím Window + X và chọn đến dòng Task Manager hoặc
có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Esc thì bạn cũng có thể mở
được Task Manager nhé.
Khi mở được bạn hãy tắt nhưng chương trình không cần thiết đi. Lưu ý
rằng bạn không được tắt Driver nhé

Cách 7: Troubleshooting
Bạn vào Control Panel bằng cách bấm phím Windows, sau đó
gõ Control Panel sau đó ENTER. Bảng này sẽ xuất hiện.
Vào được Control Panel, gõ Troubleshooting và chọn System and
Security.
Click vào System Maintenace để thực hiện thao tác quét ổ đĩa.
Tiếp theo chọn Next/Try Troubleshooting as an administrator và
chờ đợi cho hệ thống xử lý rồi nhấn CLOSE.
Sau khi xong hết, bạn kiểm tra lần nữa xem lỗi Full Disk đã hết chưa
nhé.

Cách 8: Vô hiệu hóa Windows SmartScreen


Nếu bạn muốn tắt tính năng này, chọn Control Panel/ Security and
Maintenance/ Change Windows SmartScreen settings/ Don't do
anything.

Cách 9: Bạn sử dụng phần mềm CCleaner 


Đây là phần mềm hoàn toàn miễn phí, bạn có thể tải ứng dụng này về
và crack nó tại đây nhé
Tác dụng của phần mềm này là có nhiệm vụ quét các file rác trong
toàn bộ hệ thống đã sinh ra. Nếu sử dụng phần mềm này thường
xuyên thì sẽ đảm bảo được độ mượt mà cho chiếc máy tính của mình
khi các file rác được dọn sạch sẽ

Cách 10: Set thêm RAM ảo cho máy tính (cách này không khả dụng)
Một trong nhưng nguyên nhân lam cho bạn bị Full Disk 100% là do
không đủ RAM. Do vậy, nếu RAM của bạn không đủ thì hãy cài đặt
thêm phần RAM ảo nhé.
LƯU Ý: CÁCH NÀY KHÔNG KHẢ DỤNG VÌ NGÀY NAY RAM TỐI
THIỂU CỦA BẠN ĐÃ LÀ 8GB RỒI.
Bạn làm theo các cách sau:
Bạn nhấn tổ hợp phím Windows + E, vào This PC, chọn Properties,
chọn Advanced system settings.

Chọn Advanced/ Settings/ Advanced/ Program/ Change.


Cửa sổ này sẽ hiện lên, bạn chọn bỏ dòng Automatically manage
paging file size for all drives. 

Tiếp theo, bạn chọn vào ổ C: là ổ đĩa chứa hệ điều hành windows của
bạn. 
Chọn mục Custom Size với 2 tùy chọn là Initial Size (gấp 1,5 lần dung
lượng RAM thực) và Maximum size (gấp 3 lần dung lượng RAM thực).

Cách 11: thực hiện chống phân mảnh ổ cứng một cách thường xuyên.
Ở bước này thì các bạn có thể sử dụng đến phần mềm chuyên dụng
để chống phân mảnh ổ đĩa hoặc bạn cũng có thể sử dụng các phần
mềm tích hợp sẵn trên hệ điều hành windows 10.
Phần mềm Smart Derfrag mới nhất trên trang chủ tại đây. Ở đây ta
sẽ có 2 bản là Free và trả phí nhé.
Bạn vào This PC/ click chuột phải vào 1 phân vùng bất kì và
chọn Properties/ Tools.
Việc tiếp theo bạn cần chọn phân vùng ổ cứng mà bạn muốn chống
phân mảnh là xong.
Cách 12: Nâng cấp lên windows bản build mới nhất (đây là trường hợp khi
bạn bị Full Disk 100% mà các cách kia không hiệu quả nhé)
Mỗi lần có bản Build mới được Microsoft ra mắt thì sẽ được vá một
số lỗi, Vì thế, để khắc phục lỗi Full Disk 100% trên windows 10 thì bạn
nên thường xuyên cập nhật để hệ điều hành này hoạt động một cách
mượt nhất.

You might also like