Professional Documents
Culture Documents
SO, Too Either. Neither
SO, Too Either. Neither
A. EITHER …OR
1. Cách dùng
Either … or mang ý nghĩa là "hoặc…hoặc" được dùng để đưa ra khả năng có thể
xảy ra đồng thời với 2 đối tượng được nhắc đến.
2. Cấu trúc và ví dụ
Để sử dụng either … or, bạn có thể áp dụng công thức sau:
Danh từ Danh từ
EITHER OR
Đại từ Đại từ
➥ Ví dụ:
Tom wants to ask either his father or mother about the question
Tom muốn hỏi bố hoặc mẹ anh ấy về câu hỏi
Either I or you will go to the Smith’s house to join the party
Hoặc tôi hoặc bạn sẽ đến nhà Smith để tham gia bữa tiệc
B. NEITHER ... OR
Neither … nor mang ý nghĩa là "không… cũng không". Cấu trúc này được sử
dụng khi phủ định đồng thời cả hai đối tượng được nhắc đến.
1. Cấu trúc
Để sử dụng neither … nor, bạn có thể áp dụng công thức sau:
Danh từ Danh từ
NEITHER NOR
Đại từ Đại từ
➥ Ví dụ:
He likes neither beer nor wine
Anh ấy không thích cả bia và rượu
The cup of coffee neither hot nor cold
Tách cà phê không nóng cũng chẳng lạnh
C. MỘT SỐ LƯU Ý
1. Với either … or hoặc neither … nor khi đứng ở vị trí chủ ngữ
Nếu either …or hoặc neither … nor đứng ở vị trí chủ ngữ thì động từ sẽ chia theo
chủ ngữ thứ hai (đứng sau or).
➥ Ví dụ:
Either you or I right (Hoặc tôi đúng hoặc bạn đúng)
Tương tự như vậy với or hoặc nor xuất hiện 1 mình trong câu
2. Chuyển đổi giữa Either … or và Neither … nor
Neither … nor = Not either … or
Ta có thể viết He doesn’t like either beer or wine thay vì He likes neither beer or
wine
3. Khi either hoặc neither đứng một mình
Either/Neither đứng trước danh từ (đại từ) số ít
Trong trường hợp này, either sẽ mang nghĩa là một trong những đối tượng nhắc
đến, còn neither mang nghĩa là không đối tượng nào.
Either/Neither đứng trước chủ ngữ
Trường hợp này, động từ phía sau chủ ngữ sẽ được chia ở số ít
➥ Ví dụ:
Neither teacher goes to school on Saturday (Không giáo viên nào đến
trường vào thứ 7)
Either student has a book (Một trong số những học sinh có mang sách)
2. MOST OF
* Most of + a/an/the/this/that/these/those/my/his... + N = hầu hết
(Chú ý: Ta dùng of sau Most khi có những từ chỉ định theo sau)
➥ Ex:
Most of my friends live abroad.
She has eaten most of that cake.
3. ALMOST
Almost (hầu hết, gần như) là một Adverb (trạng từ), nghĩa là nó sẽ bổ nghĩa cho
động từ, tính từ hoặc một trạng từ khác.
Almost thường đi với: Anybody, anything, no one, nobody, all, everybody,
every.
➥ Ex:
Almost all Japanese (people) eat rice.
* Không dùng: Almost students, Almost people phải dùng Most.
4. THE MOST
* The most: dùng ở So sánh nhất =...nhất
➥ Ex:
Who has the most money in the world?
Who is the most beautiful and sexiest woman in the world?"
5. NEARLY = ALMOST
Đã phân biệt ở trên. Trạng từ này nhấn mạnh về số lượng, mức độ chứ
không nói về khoảng cách như giới từ Near
6.NEAR
1. Near (prep): Đây là một giới từ chỉ ra khoảng cách giữa 2 vật
The Park is near the stadium. (Công viên thì ở gần sân vận động)
2. Near (verb): Đây là một động từ mang nghĩa ( tiến gần đến, đến gần)
E.g : The death neared. ( Cái chết đã cận kề)
7.NEARBY (adj/adv)
+ Đây là 1 tính từ mang nghĩa “ Gần đây, khu vực quanh đây”
E.g : Are there any nearby ATM? (có cây ATM nào gần đây không?)
( tính từ Nearby sẽ bổ nghĩa cho danh từ ATM, bạn không thể dùng giới từ
Near ở đây được)
II. LUYỆN TẬP
1. Dinner is ____ ready.
2. ____ Swiss people understand French
3. I spend ____ time on the first question.
4. ___ no one believed him.
5. Their house is ___ oppsite ours.
6. We are ___ here.
7. My assignment has been ____ finished.
8. ___ Japanese like tea.
9. ___children hate doing homework.
10. Disney's latest production looks likely to be their___ successful ever.
11. Most artists find it ___ impossible to make a living from art alone.
12. The sun shines over 800 hours during May, June, and July and on ___
days temperatures rise above 90 degree Fahrenheit.
13. They 've ___ no confidence that they can use the new scanner properly.
14. The office needs three more computers and a new photocopier in order
to work the ____ effectively.
15. His paintings are ___ photographic in their color and accuracy.
➤ Khi đảo Although/ Though/ Even though lên đứng đầu câu, ta phải sử dụng dấu
phẩy sau mệnh đề chính. Ngược lại nếu đứng ở giữa câu thì không cần dấu phẩy.
➤ Mặc dù có nghĩa hoàn toàn giống nhau và có thể thay thế cho nhau nhưng sắc
thái biểu đạt và ngữ cảnh sử dụng của 3 từ này lại có phần khác nhau.
Although thường được sử dụng nhiều trong văn viết, với sắc thái trang trọng
(formal) còn Though lại được sử dụng phổ biến trong văn nói, với sắc thái
informal. Và trong đa số trường hợp, Though thường đứng cuối câu.
Ví dụ:
It was raining. We decided to go fishing though.
⟹ Trời đang mưa nhưng chúng tôi vẫn quyết định đi câu cá.
Even though được dùng để diễn tả sự tương phản mạnh mẽ hơn so với
Although và Though.
Ví dụ:
Even though it was raining, we decided to go fishing.
➤ Trong văn nói văn viết trang trọng, chúng ta còn có thể sử dụng mệnh đề rút
gọn với Although và Though để giới thiệu mệnh đề sau mà không cần động từ.
Ví dụ:
Peter, although working harder this term, still needs to put more work into
mathematics.
Raymond, although very interested, didn’t show any emotion when she invited him
to go for a walk.
Though more expensive, the new car model is safer and more efficient.
➤ Trong một số trường hợp Though/ Although có thể mang nghĩa giống “but” và
“however” (nhưng, tuy nhiên).
Cấu trúc Despite và In Spite of
Chúng cũng có nghĩa tương tự như Though, Although và Even though, đều dùng
để biểu đạt sự đối lập giữa hai mệnh đề. Hai từ ở nhóm này được dùng phổ biến
trong văn viết hơn văn nói. Đồng thời từ Despite mang ý nghĩa trang trọng hơn In
spite of một chút.
Despite có thể được coi là một sự thay đổi đi một chút của In spite of và được
dùng phổ biến hơn trong văn viết tiếng Anh.
2. Despite và In spite of đều là từ trái nghĩa của because of.
Ví dụ:
Julie loved Tom in spite of his football obsession
(Julie đã yêu Tom bất chấp nỗi ám ảnh bóng đá của anh ấy.)
Julie loved Tom because of his football obsession
(Julie đã yêu Tom vì nỗi ám ảnh bóng đá của anh ta.)
3. Despite và in spite of đứng trước một danh từ, đại từ (this, that, what…)
hoặc V-ing.
Ví dụ: despite và in spite of đứng trước danh từ.
- I woke up feeling refreshed despite Dave calling at midnight.
I woke up feeling refreshed in spite of Dave calling at midnight.
(Tôi đã đánh thức cảm giác được gợi lại dù Dave gọi lúc nửa đêm.)
Ví dụ: despite và in spite of đứng trước đại từ.
- I want to go for a run despite this rain.
I want to go for a run in spite of this rain.
(Tôi muốn đi như bay mặc cho trời mưa.)
Ví dụ:
Mary bought a new pair of shoes despite the fact that she already had 97 pairs.
Mary went to the cinema in spite of the fact that she was exhausted.
(Mary đã mua một đôi giầy mới mặc dù thực tế rằng cô ấy đã có 97 đôi rồi.)
5. Cả despite và in spite of có thể được dùng ở mệnh đề đầu hoặc mệnh đề thứ
hai đều được.
Ví dụ:
She liked ice cream despite having sensitive teeth.
Despite having sensitive teeth, she went liked ice cream.
(Cô ấy thích ăn kem mặc dù răng dễ bị hỏng.)
Sự khác nhau giữa hai câu này ở chỗ, câu đầu nhấn mạnh thông tin về việc thích
kem, còn câu hai thì nhấn mạnh vào thông tin răng dễ hỏng.
Ví dụ:
ex:I didn't get a job though I had all the necessary qualifications
( Tôi không nhận được công việc đó mặc dù tôi có tất cả những bằng cấp cần
thiết)
Trong văn nói tiếng anh, chúng ta thường dùng THOUGH ở cuối câu
Ví dụ:
The house isn't very nice. I like the garden though
(Căn nhà không đẹp lắm nhưng thôi thích khu vườn)
Connectives (các từ nối): and, but, because, or, so, therefore, however có chức
năng nối các từ, các mệnh đề, các câu lại với nhau.
1. And (và): dùng để thêm thông tin vào câu nói
EX: My hobbies are playing soccer and listening to music.
2. But (nhưng): dùng để nêu lên hai thông tin đối ngược nhau
EX; I want other car but I have no money.
3. Or (hoặc): dùng để giới thiệu một khả năng khác
EX: Would you like tea or coffee?
4. So (do đó, cho nên, vì vậy): dùng để chỉ kết quả, hệ quả, phía trước so luôn có
dấu phẩy ngăn cách
EX: It’s raining, so I’ll stay home and read.
5. Because (bởi vì): dùng để chỉ nguyên nhân, luôn đứng trước mệnh đề phụ thuộc
EX: I failed in my exam because I didn’t study.
6. Therefore (do đó, cho nên): dùng để nêu lên kết quả của sự việc được nhắc đến
trong câu trước đó
EX: I passed the test; therefore, my parents took me to the circus.
7. However (tuy nhiên): dùng để giới thiệu một sự việc có ý nghĩa trái ngược với
sự việc được nhắc trước đó
EX: I feel sleepy, however, I must finish the report.
ADVERB CLAUSES OF RESULT
MỆNH ĐỀ TRẠNG NGỮ CHỈ KẾT QUẢ
Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả:
So + result ( so + kết quả, hậu quả)
So ( vì thế, vì vậy, cho nên) là một liên từ được dùng để diễn đạt kết quả của một
sự việc hoặc một hành động. mệnh đề bắt đầu bằng So được gọi là mệnh đề trạng
ngữ chỉ kết quả
Vd:
We arrived late, so we missed the beginning of the film. (Chúng tôi đến trễ, vì thế
chúng tôi đã bỏ lỡ phần đầu của bộ phim.)
It was cold, so I turned the heating on. (Trời lạnh, vì vậy tôi đã mở hệ thống sưởi.)
So sánh với: because + reason ( bởi vì+ nguyên nhân)
Vd: We missed the beginning of the film because we arrived late. (Chúng tôi đã bỏ
lỡ phần đầu của bộ phim bởi vì chúng tôi đến trễ.)
PREPOSITIONS OF TIME
GIỚI TỪ CHỈ THỜI GIAN
- at ( lúc, vào lúc) dùng cho thời gian trong ngày và vào những ngày lễ
Vd: at 5 o’clock, at 11:45, at midnight, at Christmas
- on ( vào) dùng cho ngày, ngày tháng, ngày tháng năm và các ngày cụ thể
Vd: on Wednesday, on 15 April, on 20 July 1992, on Christmas day, on Friday
morning, on my birthday
- in ( trong, vào) dùng cho tháng năm mùa thế kỷ và các buổi trong ngày (ngoại trừ
at night)
vd: in 1998, in September, in March 1999, in the winter, in the 21st century, in the
1970s, in the morning
- after: sau, sau khi
Vd: shortly after six ( sau sáu giờ một chút), after lunch, half after seven in the
morning (nữa tiếng sau bảy giờ vào buổi sáng), I’ll see you after the meeting
- before: trước, trước khi
Vd: before lunch, two days before Christmas, the day before yesterday, She
regularly goes for a run before breakfast
- between: giữa hai khoảng thời gian
Vd: between 6 pm and 8 am, between Monday and Friday, I’m usually free
between Tuesday and Thursday.
Lưu ý:
- Không dùng các giới từ in, on, at trước every, last, next, this, tomorrow,
yesterday…
- Các giới từ chỉ thời gian: about, by, during, for, from, since, till, until, to,..
- for: trong khoảng thời gian
Vd: for two hours ( trong hai giờ), for 20 minutes ( trong 20 phút), for five
days( trong năm ngày), for a long time, for ages( trong một khoảng thời gian dài)
…
- since: từ, từ khi
Vd: since ten past six( từ 6h10), since Monday ( từ thứ hai), since yesterday ( từ
hôm qua), since 1987 ( từ năm 1987), since we were children ( từ khi chúng tôi còn
nhỏ),…
- till/ until: đến, cho đến khi
Vd: He’ll be at work until/ till half past five. Anh ấy sẽ làm việc đến 5h30
I slept from 9am till/ until 4pm. (Tôi đã ngủ từ 9h sang đến 4h chiều)
- up to: đến, cho đến
Vd: Up to now he’s been quiet. (Cho đến bây giờ anh ấy vẫn im lặng)
Lưu ý:
- Không dùng các giới từ in, on, at trước every, last, next, this, tomorrow,
yesterday
Vd: I’ll come and see you next summer. (Tôi sẽ đến thăm bạn vào mùa hè sau)
WISH STRUCTURES
CẤU TRÚC VỚI WISH
a.Modal could/ would with “ wish” :
Động từ tình thái could/ would dùng wish
Subject + wish +( that ) + subject + could/ would + verb ( without to)
Vd:
- I wish ( that) I could swim. Tôi ước tôi biết bơi (thật sự bây giờ tôi không biết
bơi)
- I wish you would stop smoking. Tôi ước bạn sẽ bỏ thuốc lá
b.Past simple tense with wish
Định dạng:
Subject + wish + (that) + subject + verb ( V-ed/ V2)
Chú ý:
Subject + wish + ( that ) + …..= If only + ( that )+……
Đối với động từ to be, thì were được dùng cho tất cả các ngôi
Vd:
- I wish I could speak French now = If only I could speak french now.
- I wish I didn’t have to do this job = If only I didn’t have to do this job.
c.Áp dụng:
Chúng ta dùng wish với động từ ở quá khứ đơn để nói rằng chúng ta tiếc nuối một
điều gì đó hoặc điều gì đó xảy ra không như chúng ta mong muốn đồng thời cũng
được dùng để diễn tả ao ước ở hiện tại hoặc tương lai.
Vd:
- I wish I had enough time to finish my reseach. (thật sự hiện tại tôi không dủ
thời gian)
- They wish they didn’t have to go to class today. (thật sự hôm nay họ phải đến
lớp)
d.Lưu ý:
Chúng ta có thể thay wish bằng would rather
Vd: I’d rather my vacation was longer (giá mà kỳ nghỉ của tôi được lâu hơn).
Chúng ta có thể dùng were thay cho was (I / he/ she/ it were)
Vd: I wish my life were more interesting.
Would là thì quá khứ đơn của will, would được sử dụng trong mệnh đề sau wish
để diễn tả hành động tương lai mà bạn muốn nó xảy ra.
Vd: I wish my mother would come with me tonight. I don’t want to be home alone.
“That-clause” bổ sung nghĩa cho adjective; mang nghĩa “rằng, là, mà” chỉ cảm
xúc hoặc sự chắc chắn.
S + to be + Adjective + That + S + V
Tính từ thường được theo sau bởi that clause gồm: afraid, angry, bad, certain,
disappointed, glad, grateful, happy, helpful, hopeful, important, lucky, pleased,
possible, sad, sorry, sure, thankful, true, wrong...
Vd:
- That’s wonderful. I am pleased that you are working hard.
- I’m afraid that I can’t come tomorrow.
- We’re pleased that you passed.
- I’m sorry that he failed.
PHRASAL VERBS
CÁC NGỮ ĐỘNG TỪ
turn off (tắt)
Ex: I forgot to turn off the light when I went out.
turn on (mở, bật)
Ex: I Turn on the light! It’s dark in here.
look for (tìm, kiếm)
Ex: What are you looking for?
look after (trông nom, chăm sóc)
Ex: Who will look after the garden when you’re on vacation?
go on (tiếp tục)
Ex: If you go on doing that, you’ll be punished.
1. SUGGEST + V-ING:
Ex: I suggest collecting some money. (Tôi đề nghị thu thập một số tiền.)
2. SUGGEST + (that) + S + should +V:
Ex: I suggest (that) you should speak English in class.(Tôi đề nghị bạn nên nói
tiếng Anh trong lớp học.)
RELATIVE CLAUSES
CÁC MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
Mệnh đề quan hệ mang chức năng của tính từ nên còn được gọi là mệnh đề tính từ.
1. Mệnh đề xác định (defining) là mệnh đề cần thiết để làm rõ nghĩa danh từ
đứng trước nó. Mệnh đề này không có dấu phảy trước và sau nó.
Ex: I don’t know the girl who/that you met yesterday.
2. Mệnh đề không xác định (non-defining) là mệnh đề không cần thiết phải có để
làm chức năng giới hạn danh từ đứng trước nó, nghĩa là bản thân danh từ trước nó
đã rõ. Vì thế mệnh đề này thường dùng sau danh từ riêng, sở hữu tính từ hoặc các
tính từ chỉ định (phải có dấu phẩy ở trước và sau mệnh đề).
Ex: Mr. Pike, who is my neighbor, is very nice. (không được dùng that)
3. Cách dùng:
FUNCTIONS DEFINING NON-DEFINING
people WHO / THAT WHO
SUBJECT
things / animals WHICH / THAT WHICH
people WHO(M) / THAT WHO(M)
OBJECT
things / animals WHICH / THAT WHICH
people WHOSE WHOSE
POSSESSIVE
things / animals WHOSE WHOSE
+ Mệnh đề tính từ bắt đầu bằng Who:
Who thay thế cho từ chỉ người đứng trước nó và làm chủ từ trong mệnh đề liên hệ
EX: The woman who wears a hat is my mother.
+ Mệnh đề tính từ bắt đầu bằng Whom:
Whom thay thế cho từ chỉ người đứng trước nó và làm túc từ trong mệnh đề phụ.
EX: My mother is the person whom I always think of
EX: The man whom she visits is very famous.
+ Which có thể làm chủ ngữ hoặc túc từ trong mệnh đề liên hệ.
* mệnh đề liên hệ bắt đầu bằng chủ từ Which :
Which thay thế cho từ chỉ vật đứng trước nó và làm chủ từ trong mệnh đề liên hệ.
EX: The book which is on the table is my teacher’s .
* mệnh đề liên hệ bắt đầu bằng tân ngữ which:
Which thay thế cho từ chỉ vật đứng trước nó và làm túc từ trong mệnh đề liên hệ.
EX: The bicycle which you are looking at is mine.
+ Who, whom, which có thể thay thế bằng THAT để làm chủ từ hoặc túc từ trong
mệnh đề liên hệ.
EX: The girl that lives opposite my house is very pretty.
EX: This is the teacher that we admire.
EX: The men (whom) we met yesterday are actors.
EX: Thevegetables(which) you bought are fresh.
Ex: That is the man from whom I borrowed the car.
a. Conditional sentence type 1 ( Điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai)