Professional Documents
Culture Documents
Labview PDF
Labview PDF
nguồn, quản lý đích. Thu thập, phân tích và hiển thị lập sẵn. Thu thập: môi trường
LabVIEW mở tương thích với mọi phần cứng đo với các trợ giúp tương tác, tạo mã
nguồn và khả năng kết nối tới hàng nghìn thiết bị giúp tập hợp dữ liệu dễ dàng. Vì
LabVIEW cung cấp tính kết nối tới hầu hết mọi thiết bị đo, nên bạn có thể dễ dàng
kết hợp những ứng dụng LabVIEW mới vào các hệ thống hiện tại. Bất chấp mọi
yêu cầu của phần cứng, LabVIEW cung cấp một giao diện để kết nối tới I/O một
cách dễ dàng. Thông tin chi tiết có tại trang web ni.com/labVIEWtools.
3.1.4. Các tín hiệu đo được với LabVIEW
Nhiệt độ, sức căng, độ rung, âm thanh, điện áp, dòng, tần số, ánh sáng, điện
trở, xung, thời gian (giai đoạn), tín hiệu số, thu thập tín hiệu từ các thiết bị bên
ngoài như cảm biến nhiệt độ, hình ảnh từ webcam, vận tốc của động cơ, ...
3.1.5. Phân tích
Tính năng phân tích mạnh mẽ, dễ sử dụng là điều không thể thiếu cho ứng
dụng phần mềm. LabVIEW có hơn 500 chức năng lập sẵn để trích xuất thông tin
hữu ích từ dữ liệu thu nhận được, phân tích các phép đo và xử lý tín hiệu. Các chức
năng phân tích tần số, phát tín hiệu, toán học, chỉnh lý đường cong, phép nội suy
cho phép bạn nhận được số liệu thống kê quan trọng từ dữ liệu của mình. Dù thuật
toán cơ bản có phức tạp đến đâu đi nữa thì công cụ phân tích LabVIEW vẫn rất dễ
sử dụng. Hơn 15 Express VIs làm giảm độ phức tạp của việc phân tích phép đo
trong ứng dụng của bạn qua hộp thoại cấu hình tương tác để xem trước kết quả
phân tích. Mô phỏng và xử lý các tín hiệu thu nhận được để phục vụ các mục đích
nghiên cứu hay mục đích của hệ thống mà người lập trình mong muốn.
3.1.6. Hiển thị
Xây dựng các giao diện người dùng một cách nhanh chóng và thẩm mỹ hơn
nhiều so với các ngôn ngữ khác như Visual Basic, Matlab. Hiển thị dữ liệu bao
gồm các chức năng: trực quan, tạo báo cáo và quản lý dữ liệu. LabVIEW bao gồm
các công cụ trực quan giúp hiển thị dữ liệu hấp dẫn, trong đó có các tiện ích vẽ
biểu đồ và đồ thị cùng các công cụ trực quan 2D, 3D cài sẵn. Nguời sử dụng có thể
nhanh chóng cấu hình lại các thuộc tính của phần hiển thị như màu sắc, kích cỡ
- 21 -
phông, kiểu đồ thị, quay, phóng to thu nhỏ và quay quét (pan) đồ thị khi đang chạy.
Thêm vào đó, ta có thể xem và điều khiển VIs qua Internet bằng LabVIEW. Đối
với việc tạo báo cáo, NI cung cấp một số tùy chọn như công cụ tạo tài liệu, báo cáo
dạng HTML, báo cáo dạng Word/Excel và báo cáo tương tác với NI DIA.
Hình 3.1 Khả năng hiển thị của phần mềm Labview
3.1.7. Điều khiển
LabVIEW đã tích hợp nhiều công cụ và tính năng hơn giúp kỹ sư điều khiển
tự động dễ dàng thực hiện các bài toán về điều khiển. Cho phép thực hiện các thuật
toán điều khiển như PID, Logic mờ (Fuzzy), một cách nhanh chóng thông qua các
chức năng tích hợp sẵn trong LabVIEW. Cho phép kết hợp với nhiều ngôn ngữ
truyền thống như C, C++.
3.1.8. Giao tiếp với thiết bị ngoại vi
Giao tiếp với các thiết bị ngoại vi thông qua nhiều chuẩn giao tiếp thông qua
các cổng giao tiếp: RS232, RS485, USB, PCI, Enthernet
- 22 -
chương trình chạy và quan sát. Front Panel thường gồm các bộ điều khiển
(Control) và các bộ hiển thị (Indicator).
Control là các đối tượng được đặt trên Front Panel để cung cấp dữ liệu cho
chương trình. Nó tương tự như đầu vào cung cấp dữ liệu.
Indicator là đối tượng được đặt trên Front Panel dùng để hiện thị kết quả, nó
tương tự như bộ phận đầu ra của chương trình.
Biểu tượng
Hàm chia
Trên bảng controls palette thể hiện khá phong phú các bộ điều khiển khác nhau
như trên hình. Ta có thể sử dụng tất cả các thanh phần của bảng controls, ở hình
trên mục Express đang được mở, sau đây ta xem qua một số bộ điều khiển điển
hình của LabVIEW
Numeric controls / Indicators
Bộ công cụ này dùng để hiện thị và điều khiển dữ liệu dạng số trong chương
trình LabVIEW
Boollean controls /Indicators
Bộ công cụ này cung cấp hai giá trị là True và False. Khi thực hiện chương
trình người sử dụng sử dụng chuột để điều khiển giá trị của thiết bị. Việc thay đổi
giá trị của các thiết bị chỉ có tác dụng khi các thiết bị đó được xác lập ở chế độ là
các Control. Còn nếu ở chế độ là các Indicator thì giá trị không thay đổi vì chúng
chỉ là các thiết bị hiển thị.
String & Path
Các điều khiển này dùng để nhập và hiển thị các ký tự, nó cũng có thể được
xác lập ở chế độ đầu vào hay đầu ra hoặc chỉ đường dẫn đến các file cần hiển thị
3.3.3. Function palette
Bảng Functions Palette chỉ xuất hiện trên Block Diagram. Bảng này chứa các
VI và các hàm mà người sử dụng thiết kế để tạo dựng nên các khối lưu đồ. Với
bảng Function Palette, người lập trình thực hiện các lệnh khác nhau bằng các lưu
đồ như: các phép tính số học, các biểu thức toán học, các vòng lặp, phép lựa chọn
thông qua các nhóm hàm, chức năng đã được cung cấp bên cạnh đó bảng này có
thể tạo ra và sử dụng lại các hàm, chức năng mà người sử dụng tự xây dựng. Các
hàm toán học được minh họa thông qua các biểu tượng. Khi muốn lựa chọn thực
hiện một hàm nào đó thì người sử dụng chọn biểu tượng thể hiện cho hàm đó và có
thể kéo thả ở bất kỳ vị trí nào trên Block Diagram sau đó xác định những đầu vào
và đầu ra cần thiết.
- 27 -
của các dòng lệnh. Bởi vì nếu không có sự phụ thuộc dữ liệu giữa các biểu
thức khác nhan thì sẽ không xác định được cái nào chạy trước. Nếu sử dụng
các biến toàn cục trong Vis mà được thực hiện song song, thì ta có thể sử dụng
một biến toàn cục thêm vào để xác định khi nào dữ liệu được phép thay đổi và
được đọc giá trị mới
- Local variable: cho phép người sử dụng đọc hoặc viết thông tin lên một trong
những thiết bị điều khiển hoặc thiết bị hiển thị trên Front Panel. Để tạo một
biến địa phương, chọn Local Variable từ bảng Structs & Constant. Khi sử
dụng biến địa phương cần chú ý một số thông tin sau
Các biến địa phương bộ chỉ có tác dụng duy nhất trên các thiết bị điều
khiển hoặc thiết bị hiển thị mà cùng ở trên một lược đồ. Ta không thể sử
dụng biến địa phương để truy cập tới một điều khiển mà không cùng trên
một lược đồ.
Ta có thể có rất nhiều các biến địa phương cho mỗi thiết bị điều khiển hoặc
thiết bị hiển thị. Tuy nhiên điều đó có thể gây ra sự phức tạp, cho rằng điều
khiển của bạn thay đổi trạng thái một cách khó hiểu bởi vì bạn ngẫu nhiên
lựa chọn sai các phần tử trong một hoặc nhiều biến địa phương
Giống như biến toàn cục, bạn có thể sử dụng biến địa phương không có
một “dòng dữ liệu” hợp lệ khác sử dụng.
3.4.2. String
Kiểu string (chuỗi) là một kiểu dữ liệu dạng chuỗi ký tự. Ta có thể sử dụng
chuỗi tham gia tính toán xử lý. Để lựa chọn các ô text lưu trữ dữ liệu kiểu string ta
chọn từ ô “String & path” từ control palette như hình bên dưới.
Không chỉ vậy có thể thực hiện việc chuyển đổi từ dạng string sang các dạng
khác như dạng số, dạng mảng (array). Trong LabVIEW, đôi khi người sử dụng có
thể cần phải tạo ra hoặc hiển thị một số ký tự trong bảng mã ASCII mà không thể
hiển thị được như: Esc, tab… Để giải quyết vấn đề đó, Labview đã cung cấp một
số từ đại diện cho các từ đó, khi cần thể hiện các ký tự đó ta chỉ cần gõ vào những
- 29 -
từ đại diện cho chúng trên Front Panel. Sau đây là một số từ thay thế (Escape
Code)
3.4.3. Array
Trong việc lập trình đôi khi chúng ta cần xử lý một số các dãy số mà mỗi phần
tử trong đó có thể được xử lý như từng thành phần riêng biệt, vì vậy mà ta cần tới
mảng. Các mảng ở đây có thể là mảng một chiều (một cột hoặc một véc tơ), mảng
2 chiều, mảng 3 chiều. Labview hỗ trợ cho người lập trình có thể tạo ra các mảng
của mình mà trong đó chứa dữ liệu kiểu numberic, string, boolean… và rất nhiều
dạng dữ liệu khác. Các mảng thường được tạo ra bởi các vòng lặp. Việc sử dụng
vòng lặp là tốt cho các ứng dụng bởi vì nó xác định một vùng bộ nhớ xác định từ
khi nó bắt đầu. Nếu không dùng các vòng lặp thì LabVIEW không có cách nào biết
được khi nào vòng lặp lại được lặp lại, việc quản lý bộ nhớ có thể sẽ được gọi lại
nhiều lần và làm chậm việc xử lý.
Người sử dụng có thể sử dụng chức năng xây dựng mảng. Nó còn cho phép
ràng buộc mảng gốc vào các mảng khác
3.4.3.1. Array Constant
Sử dụng hàm này sẽ tạo ra một mảng với các phần tử là các hằng số. Để định
nghĩa dạng dữ liệu của mảng hằng số ta lựa chọn bất kỳ hằng số vô hướng nào từ
bảng Function Palette và đặt nó vào bên trong mảng hằng số. Tất cả các thành phần
của mảng sẽ có dạng này. Sử dụng Operating Tool để nhập giá trị cho từng thành
phần của mảng. Ta không thể thay đổi được giá trị của mảng trong khi VI chạy.
3.4.3.2. Array Max & Min
Hàm này có chức năng tìm kiếm số lớn nhất
và số nhỏ nhất của các số trong mảng. Hàm
này thường trả về kết quả để hiển thị.
Mảng có thể là mảng n chiều của bất kỳ loại dữ liệu nào.
Giá trị lớn nhất (max value) là cùng dạng dữ liệu như là các thành phần trong
mảng các số.
Chỉ số lớn nhất (max index) là chỉ số của phần tử lớn nhất
- 30 -
Giá trị nhỏ nhất (min value) là của cùng dạng dữ liệu như là các thành phần trong
mảng.
Chỉ số nhỏ nhất (min index) là chỉ số của giá trị nhỏ nhất
3.4.4. Các cấu trúc điều khiển luồng chương trình
Trong bất cứ ngôn ngữ lập trình nào, ta cũng hay thường gặp và làm việc với
các phần tử điều khiển luồng chương trình, đó là các cấu trúc (Structures). Các cấu
trúc điều khiển luồng chương trình trong một VI có 5 cấu trúc là: For Loop, While
Loop, Case Structure, Sequence Structure và Fomula Node.
Các cấu trúc đó thực hiện tự động khi dữ liệu đầu vào của chúng có sẵn và
thực hiện các công việc theo ý muốn cho tới khi hoàn thành thì mới cung cấp dữ
liệu tới các dây nối dữ liệu đầu ra. Tuy nhiên, mỗi cấu trúc thực hiện theo các quy
tắc riêng (Sub Diagram) của nó.
SubDiagram là tập hợp của các Node, Wire và Terminal bên trong đường viền
của Structure. Mỗi cấu trúc For Loop và While loop có một SubDiagram.
Cấu trúc Case và Sequence có thể có nhiều SubDiagram, nhưng chỉ có một
SubDiagram có thể thực hiện tại một thời điểm. Cách xây dựng các SubDiagram
cũng giống như việc xây dựng các Block diagram mức đầu.
Việc truyền dữ liệu vào và ra các Structure thông qua các Terminal mà được tự
động tạo ra ở nơi dây nối đi qua đường viền của cấu trúc, các Terminal này được
gọi là các đường ống (Tunel).
3.5. SubVI và cách xây dựng SubVI
3.5.1. Khái niệm SubVI
Khi thiết kế chương trình trong LabView, ta thường chú ý thiết kế các VI và
xác định đầu vào và đầu ra cho chúng. Khi đó mỗi VI thực hiện một chức năng xác
định. Trong việc lập trình, các VI đó có thể được sử dụng trong các Block Diagram
của một VI khác ở mức độ cao hơn. Khi đó VI cao hơn đó được gọi là một SubVI.
Như vậy, một SubVI ta có thể coi như một chương trình con trong các chương
trình khác như C++… Trong một chương trình labVIEW, không bị hạn chế số
- 31 -
SubVI và mỗi SubVI không bị hạn chế việc gọi đến các SubVI. Với tiện ích này,
một chương trình trên Labview sẽ trở nên dễ hiểu, gọn gàng và dễ gỡ rối hơn.
3.5.2. Xây dựng SubVI
Có hai cách đơn giản nhất để xây dựng một SubVI: tạo một SubVI từ một VI
và tạo một SubVI từ một phần của VI
3.5.2.1. Tạo một SubVI từ một VI
Các SubVI được sử dụng thông qua Icon và Conector của nó. Icon của một VI
là một biểu tượng đồ họa. Conetor của một VI gán các Control và Indicator cho các
Terminal đầu vào và đầu ra. Muốn gọi một VI từ Block Diagram của một VI khác,
thì trước tiên ta phải tạo ra Icon và Conector cho VI đó.
Để tạo Icon, ta bấm đúp chuột trái vào biểu tượng Icon ở góc bên phía trên của
Front Panel hoặc bấm chuột phải vào biểu tượng Icon và chọn Edit Icon… Sau khi
chọn Edit Icon… ta dùng các công cụ ở bên trái cửa sổ để tạo ra kiểu Icon trong
vùng soạn thảo điểm lớn. Hình ảnh mặt định của Icon xuất hiện trong vùng soạn
thảo. Phụ thuộc vào dạng màn hình đang sử dụng, ta có thể thiết kế kiểu Icon ở
dạng đơn sắc, 16 màu hoặc 256 màu. Màu mặc định của Icon là Đen - Trắng
(Black-White), nhưng nó có thể bấm vào mục chọn màu để chuyển sang 16 màu
hoặc 256 màu. Ta có thể copy một Icon thành một Icon đen – trắng, và ngược lại.
Hình 3.6 Icon mặc định và Icon sau khi được tạo
- 32 -
Xác định kiểu Connector Terminal: SubVI nhận dữ liệu tới và gửi dữ liệu
thông qua các Terminal ở trong ô vuông Connector của nó. Ta có thể xác định các
mối liên hệ bằng cách chọn số Terminal cần thiết cho VI và gán một Front Panel
Control hoặc Indicator cho mỗi Terminal. Nếu Connector của VI chưa xuất hiện ở
góc trái của Front Panel thì ta chọn Show Connector từ menu của Icon. Connector
thay thế Icon ở góc bên phải phía trên của Front Panel. Kiểu Terminal ban đầu
được chọn cho VI có số các Terminal bên phải của Connector bằng số Indicator
trên Front panel và số Terminal bên trái Connector bằng số Control trên Front
Panel. Nếu điều này không thể có được thì phần mềm sẽ chọn kiểu Terminal phù
hợp gần nhất. Mỗi hình chữ nhật trong Connector sẽ tương ứng với một đầu vào
hoặc đầu ra từ VI.
Ta có thể chọn một kiểu Terminal khác trong menu Pattern. Ta có thể thêm
hoặc loại bỏ bớt Terminal bằng cách chọn Add Terminal hoặc chọn Remove
Terminal. Sau khi đã chọn được Connector Terminal Pattern ta phải gán các Front
Panel Control và Indicator cho các Terminal theo các bước sau:
- Bấm vào một Termianl của Connector, sau đó bấm vào một Front Panel Control
hoặc Front Panel Indicator muốn gán cho Terminal đã chọn. Một khung bao
xung quanh Front Panel của Control hoặc Indicator được chọn xuất hiện và
nhấp nháy.
- Bấm vào một vùng mở của Front Panel và bấm chuột, khung nhấp nháy biến
mất. Termianl và Front Panel Control hoặc Indicator đã chọn được gắn với
nhau.
Các DAQ được chia thành các mức khác nhau tùy theo mức độ tác động của
chúng. Các DAQ được chia thành 4 mức:
* Easy VIs
* Intermadiate VIs
* Utility VIs
* Advance VIs
Ngoài ra, LabView còn có thư viện cho các hệ thống Card chuyên dụng của hãng
NI.
Để đưa dữ liệu vào/ra các cổng song song, nối tiếp của máy tính ta có thể sử
dụng các VIs vào ra của LabVIEW.
3.6.2. Cấu trúc cơ bản của DAQ
Thiết bị ảo được xem như là một công cụ liên kết giữa thiết bị phần cứng và
phần mềm của thiết bị đo lường, được tạo ra bởi người sử dụng với các tiêu chuẩn
của máy tính. Hãng National Instruments đã phát triển phần cứng và phần mềm
điều khiển để thu nhận dữ liệu (DAQ), phân tích, biểu diễn và lưu giữ dữ liệu ở các
dạng khác nhau. Phần mềm điều khiển là một chương trình nối ghép giữa thiết bị
phần cứng và các chức năng mở rộng của các thiết bị cơ bản. Phần mềm ứng dụng
có thể là LabVIEW, LabWindows/CVI, ComponentWorks và các công cụ đo
lường cơ bản, mở rộng để hiển thị và phân tích các kết quả của thiết bị ảo.
Thiết bị ảo được sử dụng để tạo ra hệ thống theo yêu cầu của kiểm tra, đo
lường và kỹ thuật tự động hóa, phù hợp với phần cứng nối ghép và phần mềm
thành phần. Nếu hệ thống thay đổi, ta có thể thay đổi thiết bị ảo mà không cần phải
thay đổi phần mềm và phần cứng.
3.6.2.1. DAQ (data acquisition)
Nhiệm vụ cơ bản của tất cả các hệ thống đo lường là đo và tạo ra các tín hiệu
vật lý thực tế. Điểm khác biệt lớn nhất của các thiết bị là phương thức truyền giữa
thiết bị đo lường và máy tính. Thiết bị DAQ đa năng là thiết bị kết nối tới máy tính
và nó cho phép truy xuất tín hiệu số. Thiết bị DAQ cho phép liên kết trực tiếp với
bus của máy tính thông qua khe cắm mở rộng. Một vài thiết bị DAQ ở bên ngoài
cho phép liên kết với máy tính thông qua cổng nối tiếp, IEEE 488 (GPIB), hoặc
cổng ethernet. Thiết bị DAQ cho phép biến đổi tín hiệu và thành tín hiệu số và gửi
chúng tới máy tính (tới phần mềm bên trong máy tính). Phần mềm ứng dụng sử
dụng các dữ liệu đó để đo lường, điều khiển và hiển thị dữ liệu bên trong máy tính,
đồng thời gửi dữ liệu đó trở lại thiết bị đo lường. Phương pháp này có tính mềm
dẻo cao vì có thể sử dụng một thiết bị phần cứng cho nhiều dạng kiểm tra và có thể
phát triển thêm các ứng dụng khác cho các dạng kiểm tra. Thiết bị DAQ đa năng
rất thích ứng sử dụng để số hóa dữ liệu của thiết bị đo lường.
- 36 -
Tuy nhiên, một số thiết bị đo lường nằm ngoài máy tính không thể tồn tại độc
lập, mà chúng cần được điều khiển và giám sát thông qua việc liên kết với máy
tính. Đối với mỗi bộ công cụ đo lường cụ thể sẽ có những giao thức cụ thể với máy
tính tùy theo việc chúng liên kết với máy tính thông qua Ethernet, Serial, GPIB
hoặc VXI.
DAQ API chứa các công cụ và các hàm cơ bản để liên kết với phần cứng của thiết
bị DAQ.
NI-DAQ là phần mềm điều khiển của thiết bị NI-DAQ, nó thiết lập giao tiếp
giữa LabVIEW với thiết bị đo lường. Hãng NI chỉ cung cấp phần mềm điều khiển
cho liên kết với một số bộ công cụ đo lường đặc biệt, bao gồm: NI-488.2, NI-VISA
và IVI. Mối quan hệ giữa LabVIEW, phần mềm điều khiển và phần cứng đo lường.
LabVIEW VIs đưa tới phần mềm điều khiển để nối với phần cứng đo lường.
LabVIEW VIs
Bộ chuyển đổi có khả năng chuyển đổi hiện tượng vật lý thành tín hiệu điện
đưa đến DAQ của hệ thống đo lường. Trong một số trường hợp, tín hiệu điện nhận
được tương ứng với tín hiệu điện nhận được tương ứng với tín hiệu vật lý của thiết
bị, tín hiệu điện nhận được từ bộ chuyển đổi chính là tham số đánh giá dải thông
tin đầu vào của thiết bị DAQ.
Điều hòa đường truyền tín hiệu giúp khuếch đại tín hiệu mức thấp, tách và lọc
tín hiệu để có kết quả đo chính xác. Ngoài ra, một số bộ chuyển đổi sử dụng điện
áp đầu và làm tín hiệu kích để tạo ra điện áp trên đầu ra. Điều hòa đường truyến tín
hiệu được sử dụng một cách đa dạng trong những ứng dụng quan trọng.
Một ứng dụng phổ biến của điều hòa đường truyền tín hiệu là khuếch đại. Tín
hiệu mức thấp được khuếch đại lên để tăng tốc độ phân giải và giảm bớt nhiễu. Để
có độ chính xác cao, điều đường truyền tín hiệu khuếch đại tín hiệu lên để đảm bảo
đầu vào bộ ADC.
Một ứng dụng khác của điều hòa đường truyền tín hiệu là tách tín hiệu từ máy
tính. Hệ thống sẽ tách các tín hiệu chuyển đổi bị hỏng từ máy tính khỏi điều hòa
đường truyền tín hiệu. Tách tín hiệu còn giúp việc đọc tín hiệu từ thiết bị DAQ vào
không bị thay đổi bởi các tín hiệu khác. Sử dụng chức năng tách tín hiệu của modul
điều hòa đường truyền tín hiệu giúp tạo ra tín hệu chính xác cho hệ thống.
Multiplexing (dồn) là một kỹ thuật phổ biến của các dụng cụ đo lường tín hiệu,
phần cứng của điều hòa đường truyền tín hiệu của tín hiệu anlog cung cấp
Multiplexing. Modul SCXI của tín hiệu analog có thể có tới 3.072 tín hiệu đo
lường với một thiết bị DAQ. Đây là một điểm đặc biệt trong thiết bị DAQ.
Filter: Kết quả của bộ lọc là loại bỏ các tín hiệu không cần thiết khỏi tín hiệu
của thiết bị đo lường. Đối với loại tín hiệu một chiều, bộ lọc làm suy giảm các tín
hiệu tần số thấp để tăng độ chính xác cho các thiết bị đo. Ví dụ, nhiều modul SCXI
sử dụng 4Hz và 10kHz làm mức cho qua bộ lọc để loại trừ tín hiệu nhiễu trước khi
đưa tín hiệu đi số hóa bằng thiết bị DAQ. Đối với tín hiệu xoay chiều, thường phải
sử dụng các dạng bộ lọc khác như bộ lọc răng cưa. Một số thiết bị cơ bản được
thiết kế cho tín hiệu đo lường xoay chiều như: NI 455x, NI 445x và NI 447x.
- 41 -
Tuyến tính hóa: Chức năng phổ biến của điều hòa đường truyền tín hiệu là
tuyến tính hóa. Nhiều bộ chuyển đổi có đáp ứng không tuyến tính đối với sự thay
đổi của đầu vào. Hãng NI đã tạo ra NI-DAQ, LabVIEW, Measurement Studio và
VirtualBench để tạo ra sự tuyến tính hóa đều đặn.
Trong thực tế, tín hiệu đo lường chịu ảnh hưởng cảu môi trường xung quanh
làm thay đổi kết quả đo lường. Do đó, modul điều hòa đường truyền tín hiệu là
không thể thiếu trong hệ thống DAQ.
3.7. Phần cứng DAQ
Đầu vào analog: Đặc điểm kỹ thuật của đầu vào analog trên đa số sản phẩm
DAQ cho biết số của kênh, tốc độ lấy mẫu, mức lượng tử hóa và khoảng đầu ra.
Tốc độ lấy mẫu: Khoảng lấy mẫu là tham số xác định cho quá trình chuyển
đổi. Tốc độ lấy mẫu lớn thì sẽ có được nhiều dữ liệu trong một đon vị thời gian, do
đó trong trường hợp này biểu diễn tín hiệu gốc tốt hơn.
Multiplexing (Dồn): đây là một kỹ thuật phổ biến trong các thiết bị đo lường
tín hiệu.
Độ phân giải: Độ phân giải của thiết bị DAC biểu thị bằng số bit tín hiệu số
đầu ra. Số bit càng nhiều thì sai số lượng tử hóa càng nhỏ. Độ chính xác càng cao.
Độ rộng mã hóa: Thiết bị DAQ có dải, độ phân dải và những tiện ích sẵn có
thể xác định được sự thay đổi rất nhỏ của điện áp. Sự thay đổi trong điện áp được
thể hiện ở bít có trọng số nhỏ nhất (LSB) cuả giá trị digital và được gọi là độ rộng
mã hóa.
Đầu ra analog: Đầu ra analog thường được bố trí phụ thuộc vào tác nhân kích
thích của hệ thống DAQ. Đặc điểm kỹ thuật của bộ DAC (digital - to - anlog
converter) quyết định chất lượng của tín hiệu đầu ra sản phẩm như: thời gian xác
lập, tốc độ chuyển đổi và độ phân giải đầu ra.
Thời gian xác lập: Thời gian xác lập là thời gian từ khi tín hiệu số được đưa
vào đến khi dòng điện hoặc điện áp đầu ra ổn định.
Tốc độ chuyển đổi: Tốc độ chuyển đổi là giá trị tốc độ lớn nhất của DAC để
trên đầu ra có tín hiệu. Thời gian xác lập và tốc độ chuyển đổi trong quá trình làm
- 42 -
việc quyết định sự thay đổi của mức tín hiệu đầu ra DAC. Vì vậy, DAC có thời
gian xác lập nhỏ và tốc độ chuyển đổi lớn có thể tạo ra tín hiệu cao tần, bởi vì thời
gian nhỏ cần thiết cho việc thay đổi chính xác mức điện áp đầu ra.
Độ phân giải đầu ra: Độ phân giải là tỉ số giữa giá trị cựa tiểu với giá trị cực
đại của điện áp đầu ra. Về trị số tỉ số này tương ứng tỉ số giá trị cực tiểu đối với giá
trị cực đại của tín hiệu số đầu vào.
Vào, ra tín hiệu số (DIO): Vào ra tín hiệu số thường được ghép nối với hệ
thống PC DAQ tới các quy trình điều khiển, tạo ra các mô hình kiểm tra và gửi
chúng tới thiết bị ngoại vi. Trong một số trường hợp, tham số quan trọng gồm số
đường digital sử dụng, tốc độ lấy dữ liệu từ dữ liệu digital nguồn trên các đường đó
và khả năng truyền của các đường đó. Ứng dụng phổ biến nhất của DIO là truyền
dữ liệu giữa máy tính và các thiết bị như dữ liệu bộ xử lý, máy in.
3.8. Phần mềm (Software)
Phần mềm chuyển đổi giữa PC và thiết bị phần cứng DAQ giúp thu nhận dữ
liệu, phân tích và hiển thị. Phần cứng DAQ không có phần mềm thì không có tác
dụng và phần cứng DAQ với phần mềm chất lượng kém thì hầu như không có tác
dụng. Đa phần các ứng dụng DAQ đều sử dụng phần mềm điều khiển. Phần mềm
điều khiển là lớp phần mềm tác động trực tiếp lên thanh ghi của phần cứng DAQ
để quản lý hoạt động của thanh ghi và hợp thành một thể thống nhất với tài nguyên
của máy tính, cũng như là với các ngắt xử lý, DMA và bộ nhớ.
Phần mềm ứng dụng cũng như phần mềm điều khiển là để điều khiển phần
cứng DAQ. Lợi thế của phần mềm ứng dụng là chúng có thể phân tích và làm tăng
hiệu quả của phần mềm điều khiển. Phần mềm ứng dụng kết hợp điều khiển thiết
bị đo lường (GPIB, RS-232, and VXI) và thu nhận dữ liệu. Phần mềm ứng dụng
truyền thống là chương trình C, LabVIEW, phần mềm ứng dụng với các chương
trình đồ họa giúp phát triển hoàn thiện thiết bị đo lường, kết quả thu được và điều
khiển ứng dụng.