1. Khái niệm: Là cách dựa vào đó sự chuyển biến ý nghĩa cho từ, tăng thêm nghĩa mới cho từ được thực hiện + Dung lượng nghĩa của từ luôn biến đổi + phát triển + Cơ sở cho sự biến đổi nghĩa của từ + Hướng biến đổi 2. Hướng phát triển nghĩa của từ 2.1. Mở rộng nghĩa - Khái niệm: Quá trình phát triển nghĩa từ cụ thể -> trừu tượng, tăng khả năng biểu đạt của từ ngữ, tăng khả năng sử dụng từ 1 cách chính xác VD: Muối: Tinh thể chế ra từ nước biển để ăn -> Hợp chất do tác dụng của axit lên bazo mà thành Đẹp: Lĩnh vực hình thức -> Lĩnh vực tình cảm, tinh thần, quan hệ Hích: Dùng khuỷu tay thúc vào người khác -> Xúi 2 người xung đột nhau 2.2. Thu hẹp nghĩa - Khái niệm: Quá trình phát triển nghĩa từ khái quát, trừu tượng -> cụ thể. Làm cho nghĩa của từ chuyển từ phạm vi sử dụng này sang phạm vị sử dụng khác với góc nhìn khác nhau -> chuyên môn hóa nghĩa từ VD: Meat: thực phẩm -> thịt Deer: con vật -> con hươu Mùi: cảm giác do khứu giác thu nhận được -> mùi hôi, thối, khó chịu “thức ăn đã có mùi” Operation: Hoạt động -> Hành quân (quân đội); giải phẫu (y học); phép toán (toán học) Kiểm tháo: - Chức quan trong hàn lâm viện xưa, hàm tầng thất phẩm ( Từ điển Thanh Nghị, 1950) - Kiểm điểm việc vừa làm để tìm ưu khuyết điểm ( Từ điển tiếng Việt, Văn Tân chủ biên 1967) - Kiểm điểm tự kiểm điểm sai lầm, khuyết điểm ( Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê, 2011) Nước: Chất lỏng nói chung -> Chất lỏng có thể uống -> Hợp chất giữa hydro và oxy Phản động: Hành động ngược lại -> Hành động ngược lại với chính nghĩa * Lưu ý: Các nghĩa mới của 1 từ đa nghĩa được hình thành theo cả 2 hướng (mở rộng hoặc thu hẹp) VD: Thức ăn này có mùi rồi -> Thu hẹp nghĩa Bài này nghe rất mùi; Biết mùi đời chưa? -> Mở rộng nghĩa 3. Phương thức/ Cơ chế biến đổi nghĩa của từ 3.1. Ẩn dụ 3.2. Hoán dụ VD: Bom thư, thư rác, tủ cấp đông, hành lang pháp lý, thư điện tử, hiệu ứng nhà kính, bê tông tươi, vai áo, nách áo, thân áo,... 3.3. So sánh ẩn dụ - hoán dụ
Phương thức/ Đặc
Ẩn dụ Hoán dụ điểm Giống - Lấy tên gọi A của sự vật, hiện tượng (x) để gọi tên cho sự vật (y) [A(x) chỉ y] - Là một phần của cách suy nghĩ, hành động, nói năng bình thường trong cuộc sống hàng ngày Khác - (x)-(y) có thuộc tính giống - (x)-(y) có liên hệ logic nhau dựa trên sự liên tưởng, (bộ phận - toàn thể; so sánh nguyên liệu - sản phẩm, - Nhận thức 1 sv nào đó trên địa điểm - sự kiện diễn ra cơ sở 1 sv khác, chức năng tại đó...) chính là để hiểu biết - Sử dụng 1 thực thể để tượng trưng cho 1 cái khác, chức năng chính là quy chiếu
VD: Phương thức/ cơ chế biến đổi nghĩa của từ
Ẩn dụ: + răng người -> răng lược, răng bừa + gốc cây -> gốc vấn đề, gốc bệnh + mặt người -> mặt đường, mặt ghế + căn phòng sáng sủa -> tương lai sáng sủa + chanh chua -> giọng nói chua + vành tai -> vành mũ, vành khăn... + cắt giấy -> cắt lương, cắt thưởng,... + cổ người -> cổ chai + đầu người -> đầu làng, đầu đường, đầu xe, dẫn đầu Ẩn dụ ý niệm phạm trù thực vật (1) An idea for a novel began to germinate in her mind (2) Don’t be such a weed (3) His genius flowered early (4) Three days stubble on his chin (5) He gave the flower of his age to the country Hoán dụ: + Vai áo. Nách áo, cổ áo, tay áo -> bộ phận thân thể + Suất bún chả đặc biệt đang đợi phiếu tính tiền + Mỗi bữa tôi ăn 5 bát + Cho tôi 2 đen và 1 nâu + Xe chật cứng trên đường cao tốc + Đêm biểu diễn + Tôi chưa thấy Ngoại thương đâu cả * Các mô hình hoán dụ thường gặp 1) Bộ phận thay cho toàn bộ 2) Nhà sx thay cho sản phẩm 3) Đồ vật thay cho người dùng 4) Người điều khiển thay cho vật bị điều khiển 5) Tên đơn vị thay cho người có trách nhiệm 6) Nơi chốn thay cho tên đơn vị 7) Nơi chốn thay cho sự kiện
V. Quan hệ ngữ nghĩa trong từ vựng
1. Từ đa nghĩa (polyseme) 1.1. Khái niệm: Từ có hai hoặc nhiều hơn hai ý nghĩa, các nghĩa này có quan hệ chặt chẽ với nhau VD: Tay (1) Bộ phận phía trên của cơ thể người, từ vai đến các ngón dùng để cầm, nắm, thường được coi là biểu tượng của lao động cụ thể của con người: cánh tay, nghỉ tay ăn cơm (2) Tay của con người được coi là biểu tượng của quyền sử dụng, định đoạt: Chính quyền về tay nhân dân, rơi vào tay bọn cướp (3) ( dùng trước một số danh từ chỉ công cụ ). Người giỏi về một môn, một nghề nào đó: Ba tay súng giỏi, tay búa thạo VD: Chân (1) Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật: Chân người, chân gà (2) Chân của người, coi là biểu tượng của cương vị, phận sự của một người với tư cách là thành viên của một tổ chức: Anh ấy có một chân trong hội đồng lần này (3) Một phần tư con vật có 4 chân khi chung nhau sử dụng hoặc chia nhau thịt: Đánh dụng một chân lợn (4) Bộ phận cuối cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác: chân đèn, chân giường (5) Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền: chân núi, chân tường. 1.2. Phân loại: Nghĩa gốc và nghĩa phái sinh Căn cứ sự hình thành, phát triển, quan hệ tầng bậc giữa các nghĩa: + Nghĩa gốc (original meaning): nghĩa cơ bản ban đầu, nội dung khái niệm nguyên thủy mà từ được dùng để biểu thị. + Nghĩa phái sinh ( derivational meaning): nghĩa được mở rộng từ nghĩa gốc; sau đó lại có thể bổ sung thêm nghĩa khác trên cơ sở nghĩa mở rộng đó 2. Từ đồng âm 2.1. Khái niệm Những từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa VD: Tiếng Anh: to - two - too; meat - meet; sole - sole; bank - bank Tiếng Việt: đường phèn/ đường làng; sao Hôm/ sao lại thế?/ sao vàng hạ thổ/ sao giấy khai sinh/ - Kiểu tổ chức của từ vựng, bản chất không quan hệ về nghĩa - Có kích thước vật chất không lớn (cấp độ từ) - NN ko biến hình: Từ đồng âm luôn đồng âm trong mọi điều kiện - NN biến hình: Từ đồng âm ở dạng thức này, ko đồng âm ở dạng thức kia VD: (to) meet - meat; met ≠ meat; saw (cách ngôn ) - saw (dạng quá khứ của động từ “see”) * Nguồn gốc từ đồng âm + Đa phần là ngẫu nhiên + Số còn lại là có lý do thông qua con đường: (i)Từ vay mượn đồng âm với từ bản ngữ VD: Sút (bóng) ≠ sút (cân); ca (kíp), (cái) ca ≠ ca (hát) (ii)Tách biệt nghĩa của từ đa nghĩa VD: Qùa (món ăn ngoài bữa chính) - quà ( vật tặng cho người khác ) “ Khi các ý nghĩa khác nhau của từ đa nghĩa bị phân hóa xa đến mức không nhận ra mối liên hệ giữa chúng nữa, tạo ra 2 hoặc hơn 2 từ sống độc lập” VD: Gạo (1): loại ngũ cốc cần thiết cho con người Gạo (2): học chăm chỉ, thuộc lòng + (iii)Kết quả của biến đổi ngữ âm lịch sử VD: Hòa -> và (từ nối )≠ và (cơm) Mấy -> với (từ nối) ≠ với (giơ tay với cái mũ) (iv)Cách phát âm tiếng địa phương VD: tre (cây tre) ≠ che (che nắng); ra (ra phố)≠ da (da thịt); sâu (con sâu) ≠ xâu (xâu kim, xâu cá) 2.2. Phân loại: Đồng âm từ vựng với đồng âm từ vựng - ngữ pháp + Đồng âm từ vựng. VD: yếu nhân/ ốm yếu; trà đá/ đá bóng; lý lẽ/môn lý ... + Đồng âm từ vựng - ngữ pháp VD: chỉ (DT) - chỉ (ĐT); nỗ lực (DT) - nỗ lực (ĐT); khó khăn (TT) - khó khăn (DT) 3. Từ đồng nghĩa 3.1. Khái niệm - Là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm thanh và chữ viết, có phân biệt với nhau về sắc thái ngữ nghĩa/ sắc thái phong cách hoặc cả hai + Sắc thái ý nghĩa: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ nhằm bổ sung hoặc chính xác hóa cho phần ý nghĩa cơ bản cốt lõi mà từ đó biểu thị VD: đền = bù (+ trả giá cho thiệt hai do mình gây ra) Bù = đền (+ cho đủ chỗ thiếu chứ không phải do gây thiệt hại) 3.2. Phân loại: Đồng nghĩa thường trực với đồng nghĩa lâm thời 3.2.1. Đồng nghĩa thường trực: Đồng nghĩa trong nhiều ngữ cảnh Từ trung tâm của dãy từ đồng nghĩa: Từ mang nghĩa chung, được dùng phổ biến và trung hòa về phong cách, được lấy làm cơ sở để tập hợp và phân tích so sánh với các từ khác VD: Chết - mất - đi xa - từ trần - tạ thế ...; die - pass away - join the great majority - take the ferry - kick the bucket - go away of all flesh ... 3.2.2. Từ đồng nghĩa lâm thời: Đồng nghĩa trong 1 ngữ cảnh nhất định VD: Chết - đứt; I must get/ buy some more books at the bookstore 4. Từ trái nghĩa 4.1. Khái niệm - Những từu có nghĩa trái ngược nhau trong quan hệ tương liên. Chúng khác nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản vê logic VD: Cao - thấp, béo - gầy, đắt - rẻ, sang - hèn... 4.2. Đặc điểm - Về HT: Hai từ trái nghĩa trong cặp thường có độ dài vật chất bằng nhau: chăm - lười; chăm chỉ - lười biếng - Cùng từ đơn tiết, 2 từ trong cặp trái nghĩa thường kết hợp với nhau -> từ ghép biểu thị nghĩa khái quát, tổng hợp VD: trai gái, trẻ già, nam nữ, khuya sớm,... 4.3. Phân loại: Trái nghĩa thang độ với trái nghĩa loại trừ + Trái nghĩa thang độ: Giữa từ ở cực này với từ ở cực kia có thể có từ trái nghĩa VD: Cao, nặng, dài, rộng > vừa < thấp, nhẹ, ngắn, hẹp ... + Trái nghĩa loại trừ: Cặp trái nghĩa 2 cực không có khả năng khác VD: Nam >< nữ; đàn ông >< đàn bà ... * Lưu ý: 1 từ đa nghĩa có thể tham gia nhiều cặp trái nghĩa khác nhau và có quan hệ trái nghĩa với nhiều từ trong nhóm đồng nghĩa VD: mềm >< cứng; mềm >< rắn; sâu >< nông; sâu >< cạn; già >< trẻ; già >< non,... 5. Trường nghĩa (field) 5.1. Khái niệm - Là tập hợp các đơn vị từ vựng (từ ngữ) có quan hệ với nhau về nghĩa một cách hệ thống. Giữa chúng phải có chung 1 nét nghĩa VD: Trường từ vựng quan hệ thân tộc, màu sắc, thời tiết, nước, lửa, tang ma, hôn nhân ... - Được coi như 1 bộ phận của hệ thống từ vựng được xác định bằng 1 khái niệm chung nào đó 5.2. Phân loại + Trường nghĩa biểu vật: Tập hợp các từ ngữ đồng nhất với nhau về nghĩa biểu vật VD: Lấy từ “hoa” làm gốc, có các từ đồng nhất về phạm vi biểu vật với “hoa” - Các loại hoa: hoa hồng, hoa lan, hoa huệ - Các bộ phận của hoa: cánh, nhụy, đài... - Tính chất, trạng thái của hoa: nở, tàn, tươi, héo ... - Màu sắc của hoa: đỏ, cam, trắng, xanh ... + Trường nghĩa biểu niệm: Tập hợp các từ ngữ có chung cấu trúc nghĩa biểu niệm VD: Cấu trúc biểu niệm Hoạt động A tác động vào X làm X dời chỗ làm gốc, có thể thu được các từ cùng trường nghĩa biểu niệm: - Tác động bằng tay: ném, hất, quăng, vất ... - Tác động bằng chân: đá, quèo, đẩy - Có sử dụng phương tiện: chở, chuyển, đèo, lai... + Trường nghĩa liên tưởng: -Trường nghĩa của những từ ngữ cùng biểu thị một phạm vi hiện thực (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất,...) có quan hệ liên tưởng với nhau. VD: Trường từ vựng quan hệ thân tộc: ông, bà, bố, mẹ, anh em, chú bác,... Trường đồ ăn: cơm, phở, bún, cháo, miến, nấu, chiên, xào, rán, luộc ... - Mang tính chủ quan cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường sống, thời đại sống, kinh nghiệm cá nhân .... VI. Cụm từ cố định 1. Khái niệm: - Là đơn vị do một số từ hợp lại; tồn tại với tư cách là một đơn vị có sẵn như từ, có thành tố cấu tạo và ngữ nghĩa ổn định như từ. 2. Phân loại CTCĐ 2.1. Thành ngữ - Là CTCĐ, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc/ và gợi cảm VD: Tháng đợi năm chờ, trăng tủi hoa sầu, tan cửa nát nhà, mẹ tròn con vuông, miệng thơn thớt dạ ớt ngâm, chuột sa chĩnh gạo, nước đổ đầu vịt, một vốn bốn lời, chó có váy lĩnh, ngã vào võng đào, méo miệng đòi ăn xôi vò, ba đầu sáu tay, áo gấm đi đêm,... 2.1.1. Thành ngữ so sánh A (như, bằng, tựa, tày,...) B; B mang dấu ấn về đời sống văn hóa, vật chất và tinh thần của dân tộc VD: Lạnh như tiền, xấu như ma, đen như bồ hóng, như bóng với hình, dai như đỉa đói, (to) như bồ tuột cạp,... 2.1.2. Thành ngữ miêu tả ẩn dụ Miêu tả sự kiện, hiện tượng bằng cụm từ, biểu hiện ý nghĩa một cách ẩn dụ VD: Nước đổ đầu vịt, chó có váy lĩnh, chuột sa chĩnh gạo, méo miệng đòi ăn xôi vò, trăng tủi hoa sầu,... 2.2. Ngữ cố định 2.2.1. Quán ngữ - Là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn từ (discourse) thuộc các phong cách khác nhau. Chức năng đưa đẩy, rào đón, nhấn mạnh hoặc liên kết trong diễn từ + Tính ổn định cấu trúc và tính thành ngữ của quán ngữ không cao bằng TN + Trung gian giữa CTTD và CTCĐ + Hội thoại, khẩu ngữ: của đáng tội, khí vô phép, chết cái, khốn nỗi, bác tính, trộm vía, nói bỏ ngoài tai, ấy vậy mà, mới chết chứ, đến nước này thì, âu cũng là, số là, thì ra, thế ra, đằng nào mà chả,... + Viết, diễn giảng: nói tóm lại, có thể nghĩ rằng, như đã nêu trên, như mọi người đều biết,... 2.2.2. Ngữ cố định định danh - Là những đơn vị ổn định về cấu trúc và ý nghĩa hơn QN nhiều, nhưng nghĩa chưa mang tính hình tượng như thành ngữ + Một thành tố chính và vài thành tố phụ miêu tả cho thành tố chính + Miêu tả bằng con đường so sánh nhưng không có từ so sánh + Thành tố chính thường là thành tố gọi tên + Thường là tên gọi các bộ phận cơ thể người: lông mày lá liễu, chân chữ bát, mắt ốc nhồi, tay chuối mắn, lưng cánh phản,...
Phân biệt từ ghép - CTCĐ - CTTD
Thành tố cấu tạo Tính cố định Tính thành ngữ/ Ý nghĩa Từ ghép Hình vị Đv có sẵn của hệ Có tính thành ngữ thống NN cao VD: hoa hồng, chân vịt CTCĐ Từ Đơn vị có sẵn của Có tính thành ngữ hệ thống NN cao VD: nước đổ đầu vịt CTTD Từ Là sự lấp đầy mô Không có tính hình NP cho trước thành ngữ VD: mấy cái quyển sách cũ này