Professional Documents
Culture Documents
HỆ THỐNG
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1
Lời nói đầu
Ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006, thay thế Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT. Để giúp cho
các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước và đông đảo người học tập, nghiên cứu, thuận tiện
trong việc sử dụng và thực hiện Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính xuất bản cuốn
sách Chế độ Kế toán Doanh nghiệp bao gồm 5 phần, chia thành 2 quyển:
Quyển I. Hệ thống tài khoản kế toán
Quyển II. Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ kế toán và sơ đồ kế toán chủ yếu
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành lần này gồm bốn phần cơ bản:
- Hệ thống tài khoản kế toán;
- Hệ thống báo cáo tài chính;
- Chế độ chứng từ kế toán;
- Chế độ sổ kế toán.
Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ kế toán, tài
khoản kế toán và báo cáo tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện. Chế độ kế toán
doanh nghiệp mới ban hành đã được thiết kế với nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin kế
toán nên đã xây dựng theo phương châm dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm
soát, với cách bố trí, sắp xếp tài khoản, Bảng cân đối kế toán, thông tin do kế toán cung cấp cho
phép đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Chi phí kinh doanh, thu nhập
và kết quả hoạt động kinh doanh được xử lý theo cách nhìn và quan niệm của kinh tế thị trường.
Chế độ kế toán doanh nghiệp mới cũng đã giải quyết nhiều hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ phát
sinh như chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán các khoản đầu tư chứng khoán, cổ phiếu, đầu
tư vào công ty liên kết, các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, hợp nhất kinh doanh, mua bán
doanh nghiệp....
Cải cách và đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam là công việc chuyên môn phức tạp, diễn ra rất
khẩn trương trong quá trình đổi mới chính sách quản lý kinh tế, tài chính, cải cách nền hành chính
Quốc gia. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ
thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn rất cần thiết và quan trọng với hoạt động tài
chính doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong công tác biên soạn, song vì thời gian có hạn nên không tránh
khỏi những hạn chế nhất định, Nhà Xuất bản mong nhận được và chân thành cảm ơn các ý kiến đóng
góp của bạn đọc.
Nhà xuất bản tài chính
Mục lục
Trang
2
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài 7
chính Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp
Phần thứ nhất 9
Hệ THốNG TàI KHOảN Kế TOáN
I. Quy định chung 10
II. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp 11
III. Giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản
19
kế toán
Loại Tài Khoản I Tài sản ngắn hạn 19
Loại Tài khoản 2 Tài sản dài hạn 165
Loại Tài khoản 3 Nợ phải trả 267
Loại Tài khoản 4 Nguồn vốn chủ sở hữu 363
Loại Tài khoản 5 Doanh thu 409
Loại Tài khoản 6 Chi phí sản xuất, kinh doanh 449
Loại Tài khoản 7 Thu nhập khác 498
Loại Tài khoản 8 Chi phí khác 507
Loại Tài khoản 9 Xác định kết quả kinh doanh 518
Loại Tài khoản 0 Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán 521
3
Bộ TàI CHíNH CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Chế độ Kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Chế độ Kế toán doanh nghiệp, gồm 4 phần:
Phần thứ nhất - Hệ thống tài khoản kế toán;
Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính;
Phần thứ ba - Chế độ chứng từ kế toán;
Phần thứ tư - Chế độ sổ kế toán.
Điều 2. Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty, căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh nghiệp”,
tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách
vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động,
từng thành phần kinh tế. Trường hợp có sửa đổi, bổ xung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo
tài chính phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong phạm vi quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn của cơ
quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế
toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và
trình độ kế toán của đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Riêng qui
định về “Lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ” tại điểm 4 “Trách nhiệm lập và trình bày báo
cáo tài chính”, Mục I/A Phần thứ hai thực hiện từ năm 2008.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ
4
Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” và các
Thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20/3/1997 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh
nghiệp”; Thông tư số 33/1998/TT-BTC ngày 17/3/1998 “Hướng dẫn hạch toán trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng
khoán tại DNNN”; Thông tư số 77/1998/TT-BTC ngày 06/6/1998 “Hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ
ra VNĐ sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp”; Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế TNDN”; Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày
26/12/1998 “Hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT”; Thông tư số 186/1998/TT-BTC ngày
28/12/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt”; Thông tư số
107/1999/TT-BTC ngày 01/9/1999 “Hướng dẫn kế toán thuế GTGT đối với hoạt động thuê tài chính”;
Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp”; Thông tư số 54/2000/TT-BTC ngày 07/6/2000 “Hướng dẫn kế toán đối với hàng hoá của các
cơ sở kinh doanh bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác và xuất
bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng”.
Điều 4. Các nội dung quy định trong các Quyết định ban hành Chuẩn mực kế toán và các
Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán từ đợt 1 đến đợt 5 không trái với nội dung quy
định tại Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định
này ở các đơn vị thuộc ngành hoặc trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tài
chính doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
KT. Bộ TRƯởNG
THứ TRƯởNG
Trần Văn Tá
5
Phần thứ nhất
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội
dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2, tài
6
khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ
này.
2. Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định
trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản
kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị,
nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương
ứng.
3. Trường hợp doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty cần bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc
sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằngvăn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
4. Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty có thể mở thêm các Tài khoản cấp 2 và các Tài
khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định Tài khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại danh mục
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã quy địnhtrong Quyết định này nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
7
II. DANH MụC
Hệ THốNG TàI KHOảN Kế TOáN DOANH NGHIệP
Số hiệu TK
Số
TÊN TàI KHOảN Ghi chú
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
loại tk 1
TàI SảN NGắN HạN
8
Số hiệu TK
Số
TÊN TàI KHOảN Ghi chú
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
14 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
LOạI TK 2
TàI SảN DàI HạN
9
Số hiệu TK
Số
TÊN TàI KHOảN Ghi chú
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
LOạI TK 3
Nợ PHảI TRả
39 311 Vay ngắn hạn
41 331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo đối
tượng
42 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
10
Số hiệu TK
Số
TÊN TàI KHOảN Ghi chú
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
46 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng DN xây lắp có
thanh toán theo
tiến độ kế hoạch
47 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
LOạI TK 4
VốN CHủ Sở HữU
11
Số hiệu TK
Số
TÊN TàI KHOảN Ghi chú
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
57 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
LOạI TK 5
Doanh thu
67 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ yêu cầu
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá quản lý
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
12
Số hiệu TK
Số
TÊN TàI KHOảN Ghi chú
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
70 521 Chiết khấu thương mại
13
Số hiệu TK
Số
TÊN TàI KHOảN Ghi chú
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4 5
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
LOạI TK 7
THU NHậP KHáC
14
LOạI TK 8
CHI PHí KHáC
84 811 Chi phí khác Chi tiết theo
hoạt động
85 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LOạI TK 9
XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH
LOạI TK 0
TàI KHOảN NGOàI BảNG
002 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo
yêu cầu quản lý
003 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
15
III- Giải Thích Nội DUNG, Kết Cấu Và PHƯƠNG Pháp GHI Chép Tài Khoản
Kế Toán
16
- Tài khoản 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Nhóm Tài khoản 13 - Các khoản phải thu, có 5 tài khoản:
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng;
- Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ;
- Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ;
- Tài khoản l38 - Phải thu khác;
- Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Nhóm Tài khoản 14 - ứng trước, có 3 tài khoản:
- Tài khoản 141 - Tạm ứng;
- Tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn;
- Tài khoản 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Nhóm Tài khoản 15 - Hàng tồn kho, có 9 tài khoản:
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường;
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu;
- Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ;
- Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Tài khoản 155 - Thành phẩm;
- Tài khoản 156 - Hàng hoá;
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán;
- Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế;
- Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nhóm Tài khoản 16 - Chi sự nghiệp, có 1 tài khoản:
- Tài khoản 161 - Chi sự nghiệp.
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các Ngân hàng và các
khoản tiền đang chuyển.
17
Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Cần TÔN Trọng
Một Số QUY Định SAU
1. Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ
trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
2. ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân hàng phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế,
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ
ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá
thanh toán. Bên Có các TK 1112, 1122 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế
toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước, xuất
trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hoá đặc biệt).
Nhóm Tài khoản Vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại
tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ
giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên các TK doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh
trong giai đoạn SXKD, kể cả doanh nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB) hoặc phản ánh vào TK
413 (Nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB - giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ của các
tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm lập báo cáo tài
chính năm.
Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên Tài khoản 007 "Ngoại tệ các loại" (Tài
khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).
3. Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá
trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (Giá hoá
đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong
4 phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Nhóm tài khoản 11 - Vốn bằng tiền, có 3 tài khoản:
- Tài khoản 111 - Tiền mặt;
- Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng;
- Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển.
18
Tài Khoản 111
Tiền Mặt
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
1. Chỉ phản ánh vào TK 111 "Tiền mặt" số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì
không ghi vào bên Nợ TK 111 "Tiền mặt" mà ghi vào bên Nợ TK 113 "Tiền đang chuyển".
2. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được
quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
3. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người
nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số
trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
4. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn
quỹ tại mọi thời điểm.
5. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm
kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh
lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch.
6. ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình
quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại
hàng hoá đặc biệt).
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 "Ngoại tệ
các loại" (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán).
7. Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở các doanh nghiệp có vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn
kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
19
Tài Khoản 111 - Tiền Mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại
tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại
tệ).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ
tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại
quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhập, xuất, tồn quỹ.
PHƯƠNG Pháp Hạch Toán Kế Toán
Một Số Nghiệp Vụ KINH Tế Chủ Yếu
1. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị:
- Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có thuế GTGT).
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán, ghi:
20