You are on page 1of 8

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/277166239

Ước lượng sai số mô hình trong bộ lọc Kalman bằng phương pháp lực nhiễu
động

Article · January 2010

CITATIONS READS

0 143

1 author:

Chanh Q. Kieu
Indiana University Bloomington
83 PUBLICATIONS   601 CITATIONS   

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Tropical Cyclone Intensity Error Characteristics View project

Transitions and stability in fluid and geophysical flows View project

All content following this page was uploaded by Chanh Q. Kieu on 19 December 2017.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 310‐316

Ước lượng sai số mô hình trong bộ lọc Kalman bằng


phương pháp lực nhiễu động

Kiều Quốc Chánh*


Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN,
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 11 tháng 8 năm 2010

Tóm tắt. Trong bài báo này, một phương pháp xác định sai số mô hình trong bộ lọc
đồng hóa Kalman sẽ được trình bày. Kiểm định phương pháp này trên mô hình Lorenz 40 biến chỉ
ra rằng phương pháp mới có nhiều ưu điểm so với phương pháp tăng cấp nhân đơn thuần. Mở rộng
của phương pháp này cho các hệ với bậc tự do lớn như trong các mô hình dự báo thời tiết nghiệp
vụ cũng sẽ được thảo luận.
Từ khóa: Đồng hóa số liệu, lọc Kalman, mô hình Lorenz, mô hình dự báo số

1. Mở đầu∗ tại, bài toán đồng hóa sẽ không còn là một bài
toán nội suy tối ưu đơn thuần vì khi đó điều
Đồng hoá số liệu về bản chất là một quá kiện ban đầu chính xác sẽ không còn luôn được
trình trong đó số liệu quan trắc và một trường trông đợi (thậm chí ngay cả khi phép nội suy là
phỏng đoán nền được kết hợp với nhau một chính xác) do các dữ liệu quan sát có thể tiềm
cách thống kê để thu được điều kiện ban đầu tốí ẩn các thành phần không cân bằng mà mô hình
ưu cho mô hình số (trong bài này thuật ngữ ‘mô không cho phép tích phân. Ví dụ các sóng trọng
hình’ ngụ ý một phương trình biểu diễn dưới trường có thể được kích thích và lan truyền rất
dạng sai phân dùng để giải một bài toán phương nhanh, dẫn đến sự phá huỷ tính ổn định của mô
trình đạo hàm riêng một cách xấp xỉ với điều hình. Nếu cả mô hình và quan trắc là không
kiện biên và điều kiện ban đầu cho trước). Đặc hoàn hảo thì rõ ràng sự bất định này phải được
trưng thống kê của bài toán đồng hóa số liệu tính đến trong mô hình một cách thích hợp.
chính là cốt lõi của tất các thuật toán đồng hoá Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung chủ
hiện tại. Nếu mô hình và các dữ liệu quan sát là yếu vào sai số nội tại của mô hình, gọi tắt là sai
hoàn hảo, bài toán đồng hóa số liệu khi đó sẽ số mô hình. Vấn đề sai số của dữ liệu quan trắc
đơn thuần chỉ là một bài toán nội suy (hay thiên về bài toán kiểm định chất lương quan trắc
ngoại suy) tối ưu nhiều chiều. Nếu quan trắc là nghiệp vụ và sẽ không được xem xét ở đây.
tuyệt đối nhưng mô hình ẩn chứa các sai số nội Trong thực tế, ước lượng sai số mô hình là
một vấn đề rất khó của bài toán đồng hoá số liệu
_______
∗ do nguồn lớn nhất của sai số mô hình lại chính là
ĐT: 84-4-38584943.
E-mail: kieucq@atmos.umd.edu các quá trình vật lí không được hiểu biết đầy đủ.
310
K.Q. Chánh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 310‐316 311

Ví dụ như các lực rối, lực ma sát hay tham số thiết một tập hợp số liệu quan sát y io ∈ ℜp p-
hoá không đầy đủ các quá trình vật lý vi mô của chiều được cho trước tại các thời điểm gián
mô hình. Thêm vào đó, các xấp xỉ số học của mô đoạn {ti∈I }với một phân bố xác suất đặc trưng
hình cũng có thể là một nguồn sai số đáng kể của bởi ma trận sai số hiệp biến R. Khi đó, lọc
do các thuật toán sai phân hữu hạn có thể chứa Kalman toàn phần cho phép đồng hoá tập số
các nghiệm phi vật lí hoặc trở nên mất ổn định
liệu quan sát y io này sẽ được cho bởi các phương
khi vi phạm các điều kiện tích phân.
trình dưới đây (xem [5])
Các kĩ thuật xử lí sai số mô hình trong các
thuật toán đồng hóa số liệu hiện đại bao gồm kĩ Pi f = L i −1 Pia−1LTi−1 + Q i
thuật tăng cấp nhân [1], kĩ thuật tăng cấp cộng K = Pi −f 1 H T ( HPi −f 1 H T + R ) −1
tính [2], hay phương pháp hiệu chỉnh sai số hệ
thống [3]. Một sự giới thiệu tổng quan đầy đủ về x ia = x if + K ( y io − H ( x if ))
các kĩ thuật xử lí sai số mô hình có thể được tìm Pia = (I − KH ) Pi −f 1 (2)
thấy trong nghiên cứu [4]. Trong nghiên cứu
trong đó Pi −f 1 và Pi f là ma trận sai số hiệp biến
này, một phương pháp khác dựa trên giả thiết
nền (hay dự báo) tại thời điểm i-1 và i, L là mô
rằng nguồn của sai số mô hình chủ yếu là do sự
biểu diễn không đầy đủ của các quá trình vật lí hình tiếp tuyến của mô hình M, Pia−1 và Pia là
sẽ được trình bày, tạm gọi là phương pháp lực ma trận sai số hiệp biến phân tích tại thời điểm
nhiễu động. Trong phần tiếp theo, sự thiết lập cơ i-1 và i, K là ma trận trọng số, Qi là ma trận sai
sở lý thuyết của phương pháp lực nhiễu động sẽ số mô hình, và H là toán tử biến đổi từ không
gian mô hình sang không gian quan trắc. Lọc
được thảo luận. Phần 3 mô tả các ứng dụng của
Kalman sẽ được áp dụng tại từng thời điểm i
phương pháp này đối với mô hình Lorenz 40- cho mỗi chu trình đồng hóa và sau đó được tích
biến. Sự mở rộng của phương pháp này cho một phân tiếp theo đến thời điểm thứ i+1 tại đó quá
hệ với bậc tự do lớn hơn như là mô hình dự báo trình phân tích với bộ lọc Kalman lại được lặp
thời tiết số sẽ được xem xét trong phần 4, và một lại. Như được thảo luận ở trong phần giới thiệu,
vài kết luận sẽ được đưa ra trong phần cuối cùng. hai nguồn sai số chính của mô hình đặc trưng
bởi ma trận Q là các xấp xỉ số học của phương
trình (1) và các lực cưỡng bức không được hiểu
2. Cơ sở lí thuyết biết đầy đủ F. Mặc dù loại sai số đầu tiên liên
quan đến thuật toán tích phân mô hình có thể
được khắc phục bằng cách thiết kế các thuật
Xem xét một phương trình mô tả sự tiến
toán tính toán hợp lí, loại sai số thứ hai liên
triển của một trạng thái x có dạng tổng quát như quan đến tính chất vật lý rất khó kiểm soát và
sau: có đóng góp lớn nhất đến sai số mô hình tổng
dx (1) cộng, đặc biệt trong các hệ phức tạp như là hệ
= M (x) + F (t )
dt thống khí quyển-đại dương. Để bài toán được
trong đó x(t) ∈ ℜn là một vector trạng thái n- thiết lập một cách tường minh, giả thiết rằng
chiều phụ thuộc vào thời gian có phân bố xác các thuật toán sai phân hữu hạn của phương
trình (1) là đủ chính xác sao cho sai số của mô
suất ban đầu đặc trưng bởi ma trận hiệp biến Pf,
hình do các xấp xỉ số học có thể được tạm bỏ
M là một mô hình phi tuyến mô tả sự tiến triển qua và chúng ta do đó có thể tập trung hoàn vào
của trạng thái, và F(t) ∈ ℜn là vector lực1. Giả
_______ vector có thể được thực hiện với topo tương ứng. Các ký
1
Để đơn giản các ký hiệu, không gian Eulerian với metric tự in đậm ngụ ý các vector trong các không gian mô hình
đơn giản sẽ được ngầm hiểu sao cho x và các phép tính hay không gian quan trắc một cách tương ứng.
312 K.Q. Chánh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 310‐316

loại sai số mô hình vật lí. Giả thiết rằng lực F(t) ⎧1 ti ≥ t j
là một biến ngẫu nhiên với một phân bố xác θ (ti − t j ) = ⎨
⎩0 ti < t j
suất cho trước, nhiệm vụ của chúng ta bây giờ
là tìm một biểu diễn cho ma trận sai số mô hình Một cách thực chất, toán tử sắp xếp thời gian
Q với giả thiết này. Từ phương trình mô hình sẽ sắp xếp lại tất cả các ma trận sao cho các ma
(1), dạng biến phân của nó có dạng trận với thời gian trễ nhất sẽ đứng ở phía ngoải
d (δx) cùng bên trái. Đây là một kĩ thuật rất quen
= J (x)δx + δF(t ) (3)
dt thuộc trong bài toán lí thuyết trường lượng tử
trong đó gradient J(x) được định nghĩa bởi [6]. Với toán tử sắp xếp thời gian T, nghiệm (5)
∂M/∂x. Trong trường hợp tổng quát nghiệm có thể được viết lại một cách cô đọng như sau
chính xác của phương trình (3) là không khả t

tích, vì với δF(t) phụ thuộc tường minh vào thời


δx(t ) = T [exp{ ∫ dτJ (x(τ )}]δx 0 − J −1δF (7)
ti −1
gian, nghiệm chính xác sẽ liên quan đến việc
thừa số hoá các ma trận không khả nghịch. Tuy trong đó hàm mũ của ma trận được định nghĩa
nhiên, chú ý rằng mặc dù F(t) phụ thuộc vào như là
thời gian, phân bố thống kê của nhiễu lực lại có ∞
An .
exp( A) = ∑ (8)
thể được giả thiết là không phụ thuộc vào thời n = 0 n!

gian với một phân bố xác xuất có biên độ cho Nghiệm (7) có thể được kiểm tra một cách
trước, nghĩa là δF không phụ thuộc vào thời dễ dàng bằng cách thay nó trực tiếp vào phương
gian. Trong trường hợp này, nghiệm thuần nhất trình (3). Với nghiệm (7), mô hình tiếp tuyến L
của phương trình (3) sẽ có dạng được định nghĩa trong lọc Kalman sẽ có dạng
ti ti t1
t
δx h = (I + ∫ dt1 J (x(t1 ) + ∫ dt1 ∫ dt 2 J (x(t1 )J (x(t 2 ) (9)
ti −1 ti −1 ti −1
L = T [exp{ ∫ d τJ ( x (τ )}]
t i −1
ti ti t 21

+ ∫ dt ∫ dt ∫ dt J (x(t )J (x(t
1 2 3 1 2 )J (x(t 3 ) + ...)δx 0 và sai số mô hình bây giờ sẽ được cho bởi
Q ≡ E{( J −1δF )( J −1δF ) T } (10)
ti −1 ti −1 ti −1

(4)
Để tính toán sai số mô hình Q chú ý rằng
trong đó δxo là nhiễu động ban đầu do điều kiện nếu chúng ta có một tập mẫu n phép thử với
ban đầu không chính xác tại t = 0. Với nghiệm cùng một điều kiện ban đầu sao cho δxo = 0, rõ
thuần nhất (4), nghiệm cuối cùng của phương ràng là khi đó từ phương trình (7) tất cả các sai
trình (3) sẽ được cho bởi số sẽ được tạo ra chỉ bởi lực nhiễu động δF,
δx (t ) = δx h (t ) − J −1 ( x (t ))δF (5) nghĩa là δx = δxh. Như vậy, chúng ta có thể thu
Nghiệm này có thể được viết ngắn gọn hơn được ma trận Q theo hai cách khác nhau.
bằng việc đưa vào toán tử sắp xếp thời gian T, 1. Tính toán trực tiếp ma trận Q bằng cách
được định nghĩa như là [6] thống kê các vector (J-1δF). Điều này được
T {H (t )...H (t )} = ∑ θ (tσ − tσ )...θ (tσ
1 n − tσ ) H (σ (1))...H (σ ( n))
(1) ( 2) ( n −1) (n)
thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu n phép
thử δF để tạo ra một mẫu n các vector (J-1δF).
σ

Từ đó, ma trận sai số mô hình Q có thể thu


(6) được một cách dễ dàng từ phương trình (10).
trong đó tổng σ chạy trên tất cả các giao hoán 2. Cách tiếp cận thứ hai là thực hiện n phép
của (1....n), (tổng cộng có n! các giao hoán) và tích phân mô hình với các lực F được làm nhiễu
hàm Heaviside được định nghĩa bởi một cách ngẫu nhiên. Các tích phân mô hình
K.Q. Chánh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 310‐316 313

tuy nhiên sẽ được tiến hành với cùng một điều Trong đó F được lấy chính xác F = 8.0 cho
kiện ban đầu sao cho tất cả các sai số mô hình trạng thái thực. Điều kiện ban đầu của trạng thái
trong các đầu ra có thể được gán cho các lực bị thực sẽ được chọn một cách ngẫu nhiên. Một
làm nhiễu. Đầu ra của các phép chạy này bây khi đã chọn, điều kiện ban đầu này tuy nhiên sẽ
giờ có thể được tính toán thống kê để thu được được giữ không đổi trong tất cả các thí nghiệm
ma trận Q. tiếp theo. Trạng thái thực ở trên sẽ được tích
Phương pháp tiếp cận thứ hai sẽ được chọn phân 1000 bước thời gian và in ra tại từng
trong nghiên cứu này bởi vì nó có thể được mở bước. Điều kiện biên tuần hoàn cho xi được áp
rộng một cách dễ dàng đối với các mô hình dụng tại i = 0 sao cho x0 = xN. Mô hình này có
nghiệp vụ hoặc trong các trường hợp tổng quát sự tiến triển hỗn loạn sau một thời gian chuyển
hơn, ví dụ như các điều kiện biên bị làm nhiễu tiếp khoảng 50 bước tích phân. Bước thời gian
như được thảo luận trong phần 4. δt = 0.01 sẽ được sử dụng trong tất cả các thí
nghiệm.
3. Thiết kế thí nghiệm 3.2. Mô hình tiếp tuyến
Mô hình tiếp tuyến cho mô hình Lorenz có
Để xem xét một cách đầy đủ nhất có thể thể thu được trực tiếp từ phương trình (9). Do
hiệu quả của thuật toán lực nhiễu động, mô hình khối lượng tính toán lớn và các sai số làm tròn
Lorenz 40 biến sẽ được sử dụng như là một mô của tích phân ma trận, chúng tôi chỉ giới hạn
hình mẫu trong nghiên cứu này sao cho lọc các tính toán tại các xấp xỉ bậc một và bậc hai
Kalman toàn phần có thể được sử dụng. Cùng của phương trình (9). Với xấp xỉ bậc một,
với điểm nổi bật của việc sử dụng lọc Kalman chúng ta thu được dạng quen thuộc
toàn phần, mô hình này có thể được tích phân M
L ≈ I + δt ∑ J ( x(t i )) (12)
một cách rất chính xác bằng việc sử dụng thuật i =1

toán Runge-Kutta bậc 4. Điều này sẽ làm tối ở đó M là số bước tích phân mà tại đó quan trắc
thiểu hoá sai số mô hình do các phương pháp sẽ được đồng hóa. Ví dụ, M = 1 tương ứng với
tính toán số và do đó cho phép xem xét một việc đồng hóa tại tất cả các bước tích phân, M =
cách đầy đủ phương pháp lực nhiễu động. Để 2 sẽ thực hiện đồng hóa tại từng 2 bước tích
so sánh phương pháp mới với các cách tiếp cận phân một. Với xấp xỉ bậc hai, L được cho bởi
khác, kĩ thuật thừa số tăng cấp nhân sẽ được M i
L ≈ I + δt ∑ J ( x(t i ))[I + δt ∑ J ( x(t j ))] (13)
thực hiện song song với phương pháp lực nhiễu i =1 j =1
động được trình bày trong phần 2. Một sự so
sánh đầy đủ hơn với các kỹ thuật xử lý khác Vì chúng ta làm việc tường minh trong không
bao gồm tăng cấp cộng tính hay khử sai số hệ gian ℜ40, mô hình liên hợp đơn giản là chuyển
thống sẽ được đề cập đến trong các nghiên cứu vị của mô hình tiếp tuyến (13).
tiếp theo. 3.3. Lực nhiễu động
Ngoại trừ trạng thái thực trong đó lực tác
3.1. Mô hình
dụng được biết chính xác với F = 8.0, một tổ
Mô hình Lorenz 40-biến được cho bởi hợp gồm n thành phần các tích phân mô hình sẽ
(xem [7]) không có giá trị lực tác dụng chính xác mà
dxi
được lấy từ một tập hợp gồm n phép lấy ngẫu
= xi −1 ( xi +1 − xi − 2 ) − xi + F ≡ M ( xi ) + F (11) nhiên có phân bố chuẩn với độ lệch chuẩn δF =
dt
1.0 được cộng tại từng bước tích phân. Như
314 K.Q. Chánh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 310‐316

được thảo luận trong phần 2, tất cả các phép thử


phải có cùng một điều kiện ban đầu trong quá
trình tích phân tổ hợp. Ma trận sai số hiệp biến
mô hình Q sẽ thu được bắng cách lấy mẫu n
đầu ra của tích phân tại các thời điểm đồng hóa.
Đối với số liệu quan trắc cần thiết cho việc
đồng hóa, các nhiễu động với phân bố Gauss và
độ lệch chuẩn bằng 1.0 sẽ được cộng vào thành
phần trạng thái thực của mô hình.
3.4. Kết quả
Để đánh giá độ chính xác của các phương
pháp khác nhau, sai số căn quân phương (rms)
của sai số giữa trạng thái phân tích và trạng thái
thực tại các thời điểm đồng hóa sẽ được sử
dụng với định nghĩa như sau:
1/ 2
⎧ 1 40 ⎫
RMS = ⎨ ∑ ( xka − xkt ) 2 ⎬
⎩ 40 k =1 ⎭
Hình 1 chỉ ra một sự so sánh của sự tiến triển
theo thời gian của rms cho các trường hợp
không có hiệu chỉnh sai số mô hình (NOC),
hiệu chỉnh sai số bằng phương pháp lực nhiễu
động (PF20) với 20 thành phần, và phương
pháp tăng cấp nhân điển hình (INF). Chúng ta
có thể nhận thấy dễ dàng rằng đối với tất cả các
cửa sổ đồng hóa M từ 1 đến 8 bước tích phân,
PF20 cho một kết quả tốt hơn và rất ổn định so
với INF. Cả PF20 và INF đều cho kết quả tốt
hơn so với trường hợp sai số mô hình không
được tính đến trong mô hình như nhìn thấy
trong trường hợp NOC. Do các mô hình tiếp
tuyến có độ sai lệch tích luỹ tăng theo khoảng Hình 1. Sự tiến triển theo thời gian của rms giữa
trạng thái phân tích và trạng thái thực cho các thí
đồng hóa M, có thể nhận thấy từ Hình 1 là với nghiệm NOC (đường liền nhạt), INF với thừa số
giá trị M lớn thì rms cũng tăng nhanh. Với M > nhân 0.03 (đường chấm), và PF20 (đường liền đậm)
15, lọc Kalman sẽ phân kỳ trong tất cả các với M = 1, 2, 4, và 8.
phương pháp. Sự ổn định của phương pháp
PF20 so với INF là có thể hiểu được nếu chúng Để xem xét thêm độ nhậy của phương pháp
ta chú ý là PF20 cho phép tính đến sai số nội tại lực nhiễu động, một loạt các thí nghiệm đã
của mô hình trong khi INF chỉ phụ thuộc vào được tiến hành trong đó số lượng các thành
tần số đồng hóa. Nói một cách khác, INF sẽ giả phần tổ hợp tăng dần từ 10 đến 100 với M cố
thiết là sai số mô hình tỷ lệ với sai số của ma định bằng 14 như được chỉ ra trong Hình 2.
trận hiệp biến phân tích. Mặc dù các thí nghiệm với nhiều thành phần tổ
K.Q. Chánh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 310‐316 315

hợp cho rms nhỏ hơn như mong đợi (Hình 2), số mô hình với phương pháp lực nhiễu động
có thể nhận thấy rằng sự giảm của rms dường này là làm thế nào để có thể tạo ra một bộ nhiễu
như bão hóa rất nhanh chỉ với 20 thành phần tổ thích hợp. Đây là một câu hỏi mà phụ thuộc rất
hợp. nhiều vào mô hình mà chúng ta có và bài toán
Điều này chỉ ra rằng chỉ cần với một số ít chúng ta cần thiết phải giải quyết. Một cách cụ
các thành phân tổ hợp cũng có thể nắm bắt tốt thể, giả thiết rằng chúng ta có một mô hình bão
cấu trúc và đặc trưng của trường sai số mô hình, khu vực mà chúng ta muốn nghiên cứu tính dự
một ưu điểm rất có ý nghĩa đối với các tính toán báo của các bản tin dự báo đựờng đi của bão.
thực tế trong đó khối lượng tính toán lớn của Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng đường đi
mô hình không cho phép chúng ta có nhiều của bão phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi
thành phần tổ hợp. trường không tính được trong mô hình số ví dụ
1.6
các sơ đồ tham số hóa đối lưu hay lớp biên.
1.4 Trong trường hợp này, một cách rõ ràng nhất để
1.2 tạo ra trường lực nhiễu động là sử dụng ngay
1
các sơ đồ tham số khác nhau để tạo ra bộ nhiễu.
0.8

0.6 Các tính toán liên tục của trường sai số mô hình
0.4 với các sơ đồ tham số hóa này không đòi hỏi
0.2
các mô hình tiếp tuyến hay mô hình liên hợp và
0
NO PF10 PF20 PF40 PF60 PF80 PF100 MF do đó sẽ có ý nghĩa thực tế hơn. Với sai số mô
hình ước lượng được bằng cách này, bộ lọc
Hình 2. Sai số rms lấy trung bình trong khoảng 1000 Kalman tổ hợp có thể được kết hợp để tạo ra
bước tích phân cho phương pháp lực nhiễu động với bộ nhiễu trên cùng một tổ hợp thay vì chạy 2 tổ
số thành phần tổ hợp là 10, 30, 50, 100 (xám), hiệu
hợp riêng rẽ cho điều kiện ban đầu và cho sai số
chỉnh tăng cấp (xám nhạt), và không có hiệu chỉnh
sai số mô hình (xám đậm). mô hình.

4. Ứng dụng mở rộng 5. Kết luận

Như đã được thảo luận trong phần 2, khuôn Trong bài nghiên cứu này, phương pháp xác
khổ lí thuyết trong phương pháp lực nhiễu động định sai số mô hình bằng cách tạo ra bộ nhiễu
chỉ có ý nghĩa đối với các hệ như được cho bởi ngẫu nhiên của lực tác dụng đã được khảo sát lý
phương trình (1) với một số bậc tự do nhỏ. Đối thuyết một cách tường minh. Phương pháp
với các hệ phức tạp hơn như là hệ trái đất-khí nhiễu lực được dựa trên giả thiết rằng nguồn
quyển, sẽ gần như không thể sử dụng phương gốc lớn nhất của sai số mô hình là do các hiểu
pháp lọc Kalman toàn phần do số chiều của mô biết không đầy đủ của các quá trình vật lý trong
hình là quá lớn. Do đó, lọc Kalman tổ hợp phải mô hình, đặc biệt trong các hệ phức tạp như khí
được sử dụng [8]. Đối với các hệ như vậy, một quyển đại dương. Phương pháp lực nhiễu động
sự mở rộng tự nhiên của phương pháp lực nhiễu trên đã được kiểm nghiệm trên mô hình Lorenz
động là lấy mẫu một cách trực tiếp các đầu ra và đã chỉ ra một vài tính chất nổi bật bao gồm
của một tích phân tổ hợp mà có cùng điều kiện 1) sự ổn định của thuật toán đối với một khoảng
ban đầu như đã được xem xét trong phần 3. Vấn rộng của cửa số đồng hóa, 2) độ chính xác cao
đề duy nhất phải chú ý là khi tính toán các sai hơn phương pháp tăng cấp bội thuần tuý, và 3)
316 K.Q. Chánh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 310‐316

độ chính xác được duy trì tốt ngay cả với một Tài liệu tham khảo
số ít các thành phần tổ hợp. Điều này rất được
[1] J. L. Anderson, and S. L. Anderson, A Monte
trông đợi cho các ứng dụng thực tế trong đó
Carlo implementation of the non-linear filtering
khối lương tính toán rất lớn của mô hình nghiệp problem to produce ensemble assimilations and
vụ không cho phép chúng ta có nhiều thành forecasts. Mon. Wea. Rev., 127 (1999) 2741.
phần tổ hợp. Mở rộng của phương pháp lực [2] H. L. Mitchell, and P. L. Houtekamer An
adaptive ensemble Kalman filter. Mon. Wea.
nhiễu động cho hệ thống với nhiều bậc tự do Rev, 128 (2000) 416.
cũng đã được thảo luận. Nghiên cứu và ứng [3] D. P. Dee, and A. M. da Silva, Data assimilation
dụng chi tiết hơn của phương pháp lực nhiễu in the presence of forecast bias. Quart. J. Roy.
Meteor. Soc., 124 (1998) 269.
động sẽ được trình bày trong nghiên cứu tới. [4] H. Li, Local ensemble transform Kalman filter
with realistic observations. Ph.D. dissertation.
University of Maryland (2007) 131p.
Lời cảm ơn [5] E. Kalnay, Atmospheric Modeling, Data
Assimilation and Predictability, Cambridge
University Press (2003) 512p.
Tác giả muốn gửi lời cảm ơn đến TS Craig [6] M. E. Peskin, and D. V. Schroeder Quantum
Bishop về những trao đổi và gợi ý cho tác giả field theory. Westview Publisher, (1995) 842p.
về các vấn đề liên quan đến sai số mô hình và [7] E.N. Lorenz, and K.A. Emanuel, Optimal Sites
cân bằng hóa trong bài toán lọc Kalman trong for Supplementary Weather Observations:
Simulation with a Small Model. J. Atmos. Sci.,
thời gian tác giả đến thăm phòng thí nghiên cứu 55 (1998) 399.
hải quân Hoa Kỳ NRL. Tác giả cũng cảm ơn [8] G. Evensen, Sequential data assimilation with a
sinh viên Nguyễn Thị Hạnh K52 đã giúp đỡ nonlinear quasigeostrophic model using Monte
Carlo methods to forecast error statistics. J.
chỉnh sửa bản thảo.
Geophys. Res., 99 (1994) 10143.

Estimation of Model Error in the Kalman Filter


by Perturbed Forcing
Kieu Quoc Chanh
Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU
334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam

In this report, a technique to estimate model errors for the Kalman filter is presented.
Implementation of the technique in the Lorenz 40-variable model shows significant improvement as
compared to the multiplicative inflation approach in terms of both root mean square error and stability.
Potential extension of the technique to more complicated systems such as numerical weather
prediction models is also discussed.
Keywords: ensemble data assimilation, Kalman filter, numerical weather prediction.

View publication stats

You might also like