You are on page 1of 19

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài


Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế. Tín dụng của các ngân hàng thương mại
(NHTM) là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 2008 đến nay thì vấn đề cấp tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn đọng như: sự an
toàn, chất lượng, hiệu quả…
Câu chuyện dòng vốn giữa ngân hàng và doanh nghiệp hiện đang rất nóng. Doanh nghiệp ta
than về ngân hàng, bởi vì lãi suất cho vay bị đẩy lên cao, quá sức chịu đựng của doanh nghiệp.
Nhưng ngân hàng lại cũng có cái lý lẽ của ngân hàng. Đầu tiên, là việc chính sách tiền tệ thắt chặt,
dòng vốn huy động khó khăn nên ngân hàng buộc phải huy động lãi suất cao để hút vốn. Huy động
lãi suất cao thì phải cho vay với lãi suất cao là đương nhiên. Tiếp đến là rủi ro nợ xấu luôn có khả
năng xảy ra, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế đang gặp khủng hoảng như hiện nay. Từ đây dẫn đến
hệ lụy là từ đầu năm 2011 đến nay, đã có hơn 50.000 doanh nghiệp bị phá sản, ngừng hoạt động...
Vốn có lẽ là bài toán khó nhất cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Hơn
97% doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có đến 91% là nhỏ và siêu nhỏ.
Theo khảo sát chỉ có 20% số doanh nghiệp này tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Một trong
những ngân hàng lớn nhất của Việt Nam là Vietcombank cũng chỉ dành 8-10% vốn tín dụng của
mình cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việt Nam có những nghịch lý rất đặc thù. Đó là, các ngân hàng nông thôn sau khi nâng cấp
trở thành ngân hàng đô thị thì lại ít chú trọng phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và hộ nông dân.
Trong khi 80% trong tổng số 3.000 ngân hàng ở Mỹ, chỉ phục vụ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp khát vốn nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp cận được nguồn
vốn cho vay của các ngân hàng, điều này ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp
và hơn nữa là ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Vậy những khó
khăn mà doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt khi vay vốn từ ngân hàng nằm ở
đâu? Và chúng ta có những giải pháp gì cho những khó khăn đó? Đây chính là những băn khoăn và
lý do để nhóm đưa ra quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam
và giải pháp”. Hy vọng, bài nghiên cứu này phần nào giải đáp được bài toán về vốn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho ngành
ngân hàng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
- Xây dựng mô hình nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng của những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra những
giải pháp thiết thực giúp doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng tiếp cận dễ
hơn nguồn vốn vay từ ngân hàng.
- Dựa trên mô hình vừa xây dựng được giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đo lường,
đánh giá chính xác khả năng tiếp cận vốn vay của mình, từ đó có những điều chỉnh hợp lý để đáp
ứng yêu cầu của các ngân hàng, cân bằng lợi ích giữa hai bên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tập trung phân tích vai trò của hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng nguồn vốn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 2008-2012 tại Việt Nam.
- Phân tích chi tiết những rào cản hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
của khu vực này
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân
hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những khó khăn gì trong việc tiếp cận nguồn vốn vay
từ phía các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-2012?
- Những giải pháp nào nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tình hình nền kinh tế như hiện nay?
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thời gian: Giai đoạn 2008-2012
- Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ và ngân hàng thương mại tại khu vực
Thành Phố Hồ Chí Minh
- Vấn đề nghiên cứu: Những yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận vốn vay của những doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về vốn vay và các nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận vốn
vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nghiên cứu đề nghị thu thập những thông tin liên quan. Sau đó sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp như: tài liệu, phỏng vấn, điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp.
Dựa trên số liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng công cụ SPSS để xử lý dữ liệu và xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của những doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong giai đoạn 2008-2012 tại Việt Nam. Cuối cùng xác định mô hình hoàn chỉnh sau khi thực hiện
kiểm định.
6. Kết quả mong đợi
Tìm ra đúng rào cản, đúng nút thắt đang làm hạn chế khả năng tiếp cận dòng vốn vay tại
ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn,
khủng hoảng như hiện nay. Qua đó đưa ra được các giải pháp phù hợp, ứng với mỗi mặt khó khăn
trên. Có như thế mới phần nào giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm ra được đáp án đúng về bài
toán vòng xoay vốn đang ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7. Ý nghĩa của bài nghiên cứu
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các ngân hàng thương mại tại Việt Nam có thể dựa
vào kết quả đạt được của bài nghiên cứu nhằm tham khảo, xem xét các chiến lược kinh doanh cho
phù hợp, rút ngắn khoảng cách giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
- Bài nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu kế tiếp
để hoàn thiện hơn những mặt còn thiếu sót.
- Bài nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu cho sinh viên, học viên cao học, giáo viên
trong việc học tập và giảng dạy.
8. Kết cấu của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được chia thành 5 chương, cụ thể:
Mở đầu: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương I:Cơ sở lý thuyết
Chương II: Thực trạng tình hình tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn
2008-2012 ở Việt Nam
Chương III: Xây dựng mô hình nghiên cứu
Chương IV: Kết quả nghiên cứu
Chương V: Một số đề xuất và kiến nghị về giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn
vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Tìm hiểu các khái niệm


• Vốn: vốn được hiểu là của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại. Nó có thể
tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Theo học thuyết Kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới,
vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền…), vốn là các
sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị…), Theo quan điểm của các
nhà Kinh tế học hiện đại thì vốn là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.

• Vay vốn ngân hàng là hình thức phát sinh giao dịch bằng tài sản giữa một bên là các
ngân hàng gọi là bên cho vay và một bên là các cá thể, doanh nghiệp gọi là bên vay. Bên cho vay
sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên
đi vay sẽ có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay cả vốn lẫn lãi khi đến hạn phải
thanh toán đã thỏa thuận.

• Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng
phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện các dịch vụ thông tin
ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.

• Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các
yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
• Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh
nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện
ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh
doanh được tiến hành bình thường.

• Kế hoạch kinh doanh là sự mô tả của doanh nghiệp về các mục tiêu kinh doanh, các
chiến lược và chiến thuật để đạt được các mục tiêu kinh doanh đó. Kế hoạch kinh doanh cũng đưa
ra những phân tích thuyết phục về các mục tiêu kinh doanh cũng như các kế hoạch bộ phận cần
tiển khai để đạt được mục tiêu đó như kế hoạch marketing, tài chính và nhân sự, sản xuất…

• Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự đối với bên nhận bảo đảm.
• Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền
được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người
cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất
định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là
lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
2.2 Lược khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

• Bài nghiên cứu: “Tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang
phát triển” Tác giả: Trần Quang Tuyến , Khoa kinh tế chính trị- ĐH kinh tế- ĐH Quốc gia Hà
Nội. Đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế Kinh doanh số 25 ngày 15/9/2008.
Nội dung của bài nghiên cứu:
Bài viết tập trung vào phân tích vai trò của hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng nguồn
vốn cho khu vực kinh tế tư nhân. So với các nguồn vốn khác mà khu vực tư nhân có thể tiếp cận,
vốn ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng ở các nước đang phát triển bởi những ưu thế riêng vốn
có của hệ thống ngân hàng. Đồng thời miêu tả những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay
này và đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn cho khu vực kinh
tế tư nhân ở các nước đang phát triển.
Các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
• Hệ thống tài chính ở mỗi quốc gia đều cơ bản dựa trên nền tảng bao gồm các tổ chức
trung gian tài chính. Tuy nhiên tại mỗi nước lại có cấu trúc tài chính khác nhau và hiện nay có thể
chia làm hai mẫu hình cấu trúc tài chính cơ bản là: hệ thống tài chính dựa vào thị trường (chứng
khoán) (market- based or security- diminated financial system) và hệ thống tài chính dựa vào hệ
thống ngân hàng (bank-based or bank-dominated financial system) [1]. Một số nghiên cứu khẳng
định rằng hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng hỗ trợ cho tăng trưởng hiệu quả hơn hệ thống tài
chính dựa vào thị trường, đặc biệt là ở các nước kém phát triển và đang phát triển. So với các hình
thức tổ chức trung gian tài chính khác, những ngân hàng đã thiết lập hiệu quả thường hình thành
được mối liên kết chặt chẽ với khu vực tư nhân và điều đó cho phép các ngân hàng có sự hiểu biết
tốt hơn về các công ty và thuyết phục họ trả các khoản nợ theo đúng thời gian quy định. Các ngân
hàng cũng là nhà đầu tư quan trọng trong việc xóa bỏ rủi ro thanh khoản, và điều này khiến họ gia
tăng các khoản đầu tư vào lĩnh vực có lợi tức cao, tài sản có tính lỏng thấp và thúc đẩy quá trình
tăng trưởng kinh tế [2].
• So với các nước phát triển thì các nước đang phát triển gặp nhiều khó khăn trong việc
vay mượn vốn ngân hàng. Xét về quy mô thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn so với các doanh nghiệp lớn trong mối quan hệ vay vốn ngân hàng
vì nhiều lý do:
• Do đa phần các doanh nghiệp thiếu vốn, năng lực tài chính yếu kém và thiếu tài sản
thế chấp
• Quy mô khoản vay nhỏ, phân tán dẫn đến tăng chi phí giao dịch khi vay vốn.
• Các doanh nghiệp thường thiếu khả năng xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và
bền vững, điều này dẫn tới khó hình thành mối quan hệ lâu dài trong vay mượn vốn ngân hàng.
• Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực tư nhân gặp nhiều bất bình đẳng so với doanh
nghiệp nhà nước trong vay vốn ngân hàng.
• Do sự thiếu vắng hệ thống cung cấp thông tin tài chính nói chung, thông tin trong
giao dịch giữa ngân hàng và các doanh nghiệp nói riêng ở các nước đang phát triển.
• Hệ thống ngân hàng thương mại ở các nước đang phát triển hoạt động thiếu tính cạnh
tranh và năng lực yếu kém.
• Để mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại các nước đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng phải cần đến các giải pháp đồng bộ, từ
việc cải cách chính khu vực ngân hàng, cải cách khu vực kinh tế Nhà nước và một số cơ chế, chính
sách thuộc các lĩnh vực liên quan khác như đất đai, kiểm toán, phát triển các tổ chức đăng ký tín
dụng…Hơn nữa, các chính sách nhằm hướng đến việc xử lý vấn đề thông tin và tài sản thế chấp
trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng, đây là điểm mấu chốt để xử lý vấn đề khó
tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng bộc lộ 1 số nhược điểm sau đây:
• Bài viết phân tích những rào cản trong việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp ở các
nước đang phát triển. Tuy nhiên đây đều là những khó khăn thuộc về môi trường chính sách, môi
trường tín dụng và một phần khó khăn xuất phát từ phía các doanh nghiệp mà chưa đề cập về phía
các ngân hàng. Những khó khăn trong huy động và cho vay cũng dẫn đến việc khó đáp ứng nhu
cầu vay vốn cho các doanh nghiệp, với trên 90% tỷ trọng vốn của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn
ngắn hạn, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo
đảm cân đối kỳ hạn cho vay. Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là
một trong những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do các doanh nghiệp này chủ yếu vay vốn
trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy, để đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn
nền kinh tế khó khăn như hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải đứng trên nhiều phương diện để nhìn
nhận những khó khăn và tìm ra được những giải pháp đúng đắn và phù hợp.
2. Bài nghiên cứu “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt
Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - Góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng” ( TS Nguyễn
Minh Huệ và Ths Tăng Thị Thanh Phúc)
Nội dung của bài nghiên cứu:
Bài viết cho người đọc cái nhìn chung về vị trí, vai trò của các doanh nghiệp đối với sự phát
triển nền kinh tế, đề cập đến thực trạng việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh
nghiệp trong năm 2011, đồng thời tìm ra những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay thông
qua bản khảo sát thực tế trên địa bàn Đằ Nẵng, và gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận nguồn vốn vay này. nhưng chưa phân tích cụ thể, tất cả các số liệu thu thập là năm 2011,
điều
Các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
• Trong khuôn khổ bài viết này, để đánh giá đầy đủ hơn những vướng mắc của
các doanh nghiệp khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng trong giai đoạn suy thoái như
hiện nay, tác giả đã tiến hành khảo sát thông qua việc lấy phiếu điều tra trong phạm vi 150
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ, thương mại trên địa bàn Đằ Nẵng. Đã cho chúng ta kết
quả như sau:
Bảng 1: Những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng

Khó khăn Tỷ lệ %
- Lãi suất vay cao 73,8
- Thiếu tài sản thế chấp 53,6
- Chứng minh mục đích sử dụng vốn vay 40,1
- Tỷ lệ cho vay/TS đảm bảo thấp 29,7
- Lập phương án kinh doanh 26,2
- Vướng mắc về thủ tục vay vốn 23,7

• Trong những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng thì khó khăn do lãi suất vay cao chiếm tỷ lệ đáng kể 73,8%. Các doanh nghiệp hoạt
động phải có lãi trên 20% mới đủ trả lãi vay cho ngân hàng đã là một vấn đề hết sức khó khăn chưa
kể đến phần lợi nhuận đủ để trang trải cho các chi phí khác của doanh nghiệp.
• Theo tính toán, hàng năm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang trả lãi cho ngân
hàng khoảng 221.000 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế của họ chỉ khoảng 75.000 tỷ đồng, tức
là tiền lãi ngân hàng gấp 3 lần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
• Để giải quyết được khó khăn chúng ta phải đứng trên hai quan điểm: doanh nghiệp và
ngân hàng.
• Ở Việt Nam, chúng ta cũng có Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhýng có rất ít doanh nghiệp biết ðến Quỹ này. Vấn ðề của Việt Nam là cái gì thế giới có, Việt Nam
cũng có. Tuy nhiên, chúng ta thiếu sự đầu tư chiều sâu để các định chế, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
thực sự hữu ích và đạt được hiệu quả cao nhất
• Trong khi chờ đợi nền kinh tế và đặc biệt là hệ thống ngân hàng được tái cấu trúc, các
tổ chức, định chế Nhà Nước hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động thực chất và hiệu quả thiết thực hơn, thì
chắc chắn các doanh nghiệp sẽ không ngồi yên. Địa chỉ đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến vẫn sẽ là
ngân hàng. Để có thể vay vốn được, doanh nghiệp cần tự hoàn thiện chính mình, hoàn thiện cơ cấu
tổ chức, minh bạch các hoạt động kinh doanh và sổ sách kế toán, để xác lập các căn cứ đáng tin cậy
cho ngân hàng thẩm định và cho vay.
• Bên cạnh đó, việc huy động vốn từ các cổ đông, nhân viên, đối tác cũng cần được
xem xét. Đây có lẽ là một kênh huy động vốn khả thi nhất cho doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó,
theo Bộ Kế hoạch Đầu tư, trong thời gian sắp tới, có thể sẽ ra đời Quỹ hỗ trợ tín dụng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ với số vốn từ 3.000 đến 5.000 tỷ đồng. Số tiền này không lớn nhưng cũng là
xuất phát ban đầu cần thiết cho chính sách hỗ trợ dài hơi hơn cho doanh nghiệp trong thời gian sắp
tới.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng bộc lộ 1 số nhược điểm sau đây:
• Bài nghiên cứu chưa dựa trên một cơ sở lý thuyết hay một mô hình tính toán nào để
đưa ra kết quả chính xác cho nguyên nhân vì sao các doanh nghiệp không tiếp cận được vốn vay,
bài nghiên cứu này chỉ mang tính chất tham luận.
• Bài viết phân tích chưa sâu các nguyên nhân phát sinh từ phía doanh nghiệp cũng như
những khó khăn đến từ phía các ngân hàng ngân hàng dẫn đến việc các doanh nghiệp khó tiếp cận
vốn vay ngân hàng.
• Tác giả đưa ra các giải pháp quá chung chung không xoáy sâu vào một luận điểm hay
một điểm yếu mà các ngân hàng hay các doanh nghiệp cần khắc phục trong thời gian sắp tới để
hoàn thiện hơn.
• Bài nghiên cứu: “Financing constraints of SMEs in Developing countries: Edivence,
Determinants and Solutions” ( Thorsten Beck, First draft: April 2007, May 2007)
Nội dung của bài nghiên cứu:
• So với các doanh nghiệp lớn thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn
hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng đặc biệt là ở các nước đang phát
triển.
• Phân tích và làm rõ những khó khăn trong việc quản lý rủi ro, chi phí giao dịch ảnh
hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các tổ chức tài chính trong
đó có ngân hàng.
• Nhấn mạnh vai trò của chính phủ, khu vực nhà nước trong việc hỗ trợ năng lực tiếp
cận vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như việc khai thông nguồn vốn nhàn rỗi trong
hệ thống ngân hàng nói riêng, qua đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn cho nền kinh tế nói chung.
Các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
• Bài toán khó nhất cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vốn,
việc tiếp cận nguồn vốn hay chi phí tài chính được đánh giá là trở ngại chính, chiếm 35 %, đây
được xem là một trở ngại lớn nhất cho sự phát triển và tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong giai đoạn hiện nay.
• Để “bắt” được vốn dài hạn, doanh nghiệp thực sự phải có được niềm tin của ngân
hàng. Đây là một trong những kỹ năng mà hầu hết doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn đang thiếu.
Trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ ngày càng nhiều nên ngân hàng
thận trọng trong nguồn vốn vay cũng là điều dễ hiểu. Để tiếp cận được nguồn vốn, doanh nghiệp
cần xây dựng kế hoạch thiết thực, bảo vệ được dự án của mình với ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp
có ý tưởng kinh doanh khá tốt nhưng việc biến ý tưởng đó thành kế hoạch, dự án cụ thể lại rất hạn
chế. Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động hơn trong việc đổi mới hệ thống quản trị nội bộ, tăng
cường công tác phân tích, lập kế hoạch chiến lược, tăng cường quản lý tài chính vừa chủ động tìm
kiếm cơ hội, hiện thực hoá cơ hội, đồng thời củng cố các điều kiện để tiếp cận các nguồn vốn. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cần minh bạch hoá trong vấn đề tài chính. Điều này theo các chuyên gia kinh
tế một mặt có thể giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, giảm thiểu chi phí, rủi ro;
mặt khác khi ngân hàng tiếp cận những thông tin tài chính minh bạch, tiên liệu được những thay đổi
về chính sách, họ có động lực đầu tư lớn và lâu dài vào doanh nghiệp đó.
• Về phía ngân hàng thương mại cần phải thấu hiểu doanh nghiệp hơn nữa. Quan tâm
phát triển đồng bộ các sản phẩm vừa tăng cường nguồn vốn huy động, vừa tạo điều kiện cung cấp
nguồn vốn cho doanh nghiệp; đồng thời phát triển các sản phẩm ràng buộc, tạo điều kiện để cho
doanh nghiệp đang thiếu điều kiện về tài sản thế chấp vẫn có thể vay được vốn ngân hàng nếu có dự
án khả thi. Bên cạnh đó, ngân hàng tăng cường phát triển các dịch vụ tư vấn lập kế hoạch, phương
án sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý dòng tiền, tư vấn thông tin thị trường… hỗ trợ
doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn, nắm bắt các điều kiện thị trường đầy đủ và kịp thời hơn, giảm
rủi ro cho doanh nghiệp và cả ngân hàng.
• Bài nghiên cứu: “ What Determines the Access to Credit by SMEs?: A Case Study in
Viet Nam” (Tác giả: Le, Phuong Nu Minh, Công bố thông tin: Tạp chí Nghiên cứu Quản lý vào
ngày 4. 4. 2012)
Nội dung của bài nghiên cứu:
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh
nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn mở rộng qua các doanh nghiệp lớn tại
Việt Nam. Qua bài nghiên cứu cho thấy trong khu vực châu Á, phần lớn các doanh nghiệp tại Việt
Nam phụ thuộc quá nhiều vào bất động sản, đất đai, tài sản thế chấp. Kết quả là, điều này gây ra
những khó khăn, trở ngại cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ngân hàng, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay.
Các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
• Những công ty nhỏ thường không có tài sản thế chấp ngân hàng nên việc tiếp cận vốn
khó khăn hơn. Thế nhưng các ngân hàng dư vốn lại đổ vốn vào thị trưởng mở thay v ì cho doanh
nghiệp, khách hàng vay bởi lo ngại nợ xấu gia tăng.
• Trước thực trạng hiện nay khi nguồn vốn cho vay và nhu cầu cho vay của ngân hàng
tương đối lớn, để mở rộng kinh doanh, ngân hàng đã thực hiện các chính sách nhằm khuyến khích
vay vốn ngân hàng của khách hàng, song vẫn còn hạn chế. Trong thời gian này, ngân hàng đang
tìm doanh nghiệp để cho vay, và tranh thủ giải ngân vốn. Tuy vậy, để tìm được doanh nghiệp đủ
khả năng là không dễ vì các rủi ro đến với doanh nghiệp trong thời gian này là rất cao, khiến cho
ngân hàng nếu không thận trọng thì nợ quá hạn sẽ gia tăng. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, ngân hàng còn thiếu niềm tin vào các doanh nghiệp này. Nhất là trong thời điểm như hiện
nay, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh quá lớn khiến các ngân hàng cũng phải lựa chọn
đối tượng cho vay vốn. Doanh nghiệp có hoạt động tốt, khả năng trả vốn vay cao thì ngân hàng
mới “mặn mà” và ngược lại. Đó chính là rào cản lớn nhất trong việc tìm vốn của doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
• Lượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng hiện nay vẫn là những khách hàng truyền
thống, lượng khách hàng mới đến vay chưa nhiều. Theo ghi nhận thì khách hàng đều cho rằng lãi
suất của ngân hàng hiện nay đang ở mặt bằng thấp và tương đối phù hợp với họ. Trước tình hình
khó khăn hiện nay thì các doanh nghiệp cũng đang cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng khi quyết định vay
vốn để sản xuất, điều đó dẫn tới tình trạng lượng khách hàng mới tới vay tại ngân hàng chưa nhiều.
Ngân hàng cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vay vốn nếu doanh nghiệp đảm
bảo đầy đủ các điều kiện. Hiện nay một số doanh nghiệp có nhu cầu nhưng khi xét hồ sơ thì không
đủ tiêu chuẩn, thiếu các cơ sở đảm bảo để vay vốn.

• Bài nghiên cứu “Report on support to SMEs in Developing countries through


Financial intermediaries” (November 2011)
Nội dung của bài nghiên cứu:
Đề cao vai trò của các doanh nghiệp trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, ở những nước đang phát triển thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường bị cản trở trong việc tăng trưởng, mở rộng sản xuất bởi khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn. Thông qua một vài khó khăn nổi bật, tác giả đưa ra một vài biện pháp nhằm rút ngắn
khoảng cách về tài chính cho khu vực doanh nghiệp, đồng thời mô tả thách thức và cơ hội cho các
tổ chức tài chính quốc tế trong việc trung gian tài chính, cung cấp nguồn vốn, kích thích phát triển.
Các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
• Định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Có rất nhiều định nghĩa nói về "doanh nghiệp vừa và nhỏ". Các tổ chức và quốc gia khác
nhau thiết lập những hướng dẫn riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường dựa trên số
lượng nhân viên, bán hàng hoặc giá trị tài sản. Tại Ai Cập, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số
lượng nhân viên lớn hơn 5 và ít hơn 50, thì tại Việt Nam xem xét các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
từ 10 đến 300 nhân viên. Ngân hàng Thế giới định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh
nghiệp có tối đa 300
nhân viên, 15 triệu USD doanh thu hàng năm.
• So với các nước phát triển thì các nước đang phát triển gặp nhiều khó khăn trong việc
vay mượn vốn ngân hàng. Xét về quy mô thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn so với các doanh nghiệp lớn trong mối quan hệ vay vốn ngân hàng
vì nhiều lý do:
• Các ngân hàng không đủ vốn cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Các ngân hàng thường có thể kiếm được lợi nhuận cao trong thị trường chính và chủ
đạo, và truyền thống tạo cho họ tâm lý ít mặn mà khi rút vốn qua thị trường doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
• Các ngân hàng phải chịu các chi phí hành chính và rủi ro cao hơn khi cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay
• Các ngân hàng khó khăn trong việc cung cấp nguồn vốn dài hạn.
• Các ngân hàng khó khăn trong việc cung cấp các sản phẩm trao đổi mang tính quốc tế
• Các ngân hàng có thông tin hạn chế, kỹ năng và hỗ trợ pháp lý để tham gia cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Đặc điểm vốn có của hệ thống ngân hàng đã gián tiếp tạo ra những điều kiện không
thuận lợi trong việc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn.
• Những nguyên nhân khác xuất phát từ thị trường.
• Có thể thấy rằng, ngân hàng hỗ trợ vốn không chỉ giúp bản thân doanh nghiệp đứng
vững trong thời kỳ khủng hoảng mà còn giúp cho kinh tế địa phương phát triển bền vững, duy trì
được tốc độ tăng trưởng. Do đó, hành trình để doanh nghiệp có vốn sẽ không đơn thuần chỉ có họ
tự tìm hướng đi mà rất cần sự đồng hành của các ngân hàng cũng như những hỗ trợ thiết thực từ
phía các cơ quan quản lý.

2.3 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ
giai đoạn 2008-2012 ở Việt Nam
2.3.1 Các nhân tố tác động từ phía ngân hàng:
2.3.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam hoạt động thiếu tính cạnh tranh và năng
lực yếu kém:

Tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng được hiểu: là sự cạnh tranh trong về nguồn lực vốn,
nguồn lực con người và tính quản trị trong mỗi ngân hàng. Trong đó nguồn lực vốn là gồm: vốn
huy động và cho vay; nguồn lực con người: là trình độ năng lực của nhân viên. Và tính quản trị:
quản trị mức độ rủi ro trong cho vay, quản trị rủi ro trong khâu tài sản thể hiện ở kiểm tra kiểm soát
trong mỗi ngân hàng.

Để xác định được sức cạnh tranh cũng như năng lực hoạt động của từng ngân hàng ta có thể
tham khảo nguồn dữ liệu ở báo cáo thành niên chỉ số tín nhiệm về ngân hàng do phòng công nghiệp
Việt Nam (VCCI) công bố hàng năm. Bên cạnh đó, chúng ta có thể tham khảo nguồn dữ liệu của tổ
chức xếp hạng tín nhiệm uy tín thế giới là Moody’s, Standard & Pood’s và Fitch Group. Trong báo
cáo thường niêm định kỳ 6 tháng/1 lần của 3 tổ chức trên sẽ đưa ra sự tăng hoặc giảm hệ số tín
nhiệm hoạt động của một số ngân hàng tại Việt Nam. Mỗi số liệu của 3 tổ chức này công bố đều rất
được giới tài chính quan tâm và có tầm ảnh hưởng rộng rãi trên toàn cầu.
Thang đo sử dụng để đo lường nhân tố trên là thang đó Likert với 5 mức độ: thứ hạng các ngân
hàng mà phòng công nghiệp Việt Nam công bố trong năm 2012:

• Hoàn toàn không đồng ý

• Không đồng ý

• Đồng ý

• Lưỡng lự

• Hoàn toàn đồng ý

Tác động đến vấn đề nghiên cứu: Chính sự thiếu cạnh tranh của ngân hàng trong các lĩnh vực
trên dẫn đến hệ thống ngân hàng hoạt động yếu kém nên các ngân hàng thường ngại rủi ro ở các
món vay làm cho các DN khó tiếp cận được với nguồn. Sự yếu kém về nguồn lực con người và sự
lỏng lẻo trong khâu quản trị tài sản là những nguyên nhân chính dẫn đến ngân hàng hoạt động
không tốt từ đó DN không vay được vốn.

• Tỷ lệ cho vay/tài sản bảo đảm thấp:

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định, tỷ lệ cho vay/ TSTC là 75% đối với TS là
bất động sản và 30% với TS là động sản; 100% đối với hình thức cho vay cầm số sổ tiết kiệm cho
chính ngân hàng cho vay phát hành. Thế nhưng thực tế lại diễn ra ngược lại với những quy định đề
ra. Chính vì nặng lực yếu kém ở mỗi ngân hàng nên các ngân hàng lại quá đề cao đến TSĐB và hạ
thấp tỷ lệ này xuống, trong khi nguồn trả nợ chủ yếu lại đến từ phương án sản xuất mà các DN đề
ra lại không được ngân hàng quan tâm đến. Các DN dù hoạt động kinh doanh tốt, lợi nhuận cao lại
TSĐB thiếu hoạt không có thì không được các ngân hàng cho vay. Ngân hàng không tin tưởng ở
DN hoặc trình độ nhân viên ngân hàng không nhìn thấy được tính hiệu quả trong phương án kinh
doanh nên các DN cũng không tiếp cận được vốn vay.

Thu thập dữ liệu thông qua thảo luận nhóm, thành phần bao gồm là các nhân viên tín dụng ở các
ngân hàng khác nhau. Từ đó tìm hiểu xem mỗi ngân hàng sẽ có những đặc điểm riêng về các vận
dụng tỷ lệ cho vay/ TSTC cao hay thấp và tùy thuộc vào một số đặc điểm riêng của các ngân hàng.

Thang đo sử dụng để đo lường nhân tố: thang đo định danh. Đối với nhân tố này ta có thể sử dụng thang
đo định danh như sau: Với tỷ lệ cho vay/TSTC rất thấp như hiện nay bạn có hài lòng không?
• Hài lòng

• Lưỡng lự

• Không hài lòng

2.3.2 Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:


2.3.2.1 Năng lực tài chính yếu kém
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá qua các tiêu chí: Tỷ lệ tự tài trợ
(VCSH/TTS), tỷ suất sinh lợi tài sản, Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu, giá trên thị trường chứng
khoán … (theo Huỳnh Thế Du, “Tại sao tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng trong quyết định cấp
tín dụng của các tổ chức tín dụng Việt Nam”). Theo Trần Quang Tuyến (“Tín dụng ngân hàng cho
khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển”, 2008) thì năng lực tài chính yếu kém là một
trong những nguyên nhân cản trở khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp tư
nhân. Theo đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp có tác động thuận chiều đến khả năng tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng của doanh nghiệp. Năng lực tài chính tốt thì dễ tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
hơn và ngược lại.
Để đo lường năng lực tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam: ta lấy số liệu
báo cáo tài chính của khoảng 40 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp
ứng tiêu chí là các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khoản 1 điều 3 nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009. Các doanh nghiệp này phải có đầy đủ số liệu báo cáo tài chính được công bố trong
khoản thời gian từ 2008 – 2012. Dựa trên các số liệu báo cáo, ta sử dụng mô hình điểm số Z, Z’ và
Z” của Altman để xác định nguy cơ vỡ nợ của các DN này trong giai đoạn 2008 – 2012.
• Kế hoạch kinh doanh kém hiệu quả

Kế hoạch kinh doanh: Một kế hoạch kinh doanh là một bản miêu tả về một ý định kinh doanh
mà bạn muốn bắt đầu thực hiện. Nó cũng là một kế hoạch về việc bạn muốn điều hành và phát triển
ý định kinh doanh đó như thế nào. Kế hoạch kinh doanh là cơ sở để đánh giá tiềm năng tương lai
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh tốt sẽ có nhiều cơ hội để phát triển và
ngược lại. Do đó dựa trên kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mà ngân hàng đánh giá, cân nhắc
quyết định cấp tín dụng của mình. Theo Trần Quang Tuyến (“Tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh
tế tư nhân ở các nước đang phát triển”, 2008), các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu khả năng
xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài, dẫn đến khó hình thành quan hệ lâu dài trong vay vốn
ngân hàng. Theo TS Nguyễn Minh Huệ và Ths Tăng Thị Thanh Phúc (“Giải pháp nào cho các
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - Góc nhìn từ
nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, 2011), 26,2% các doanh nghiệp được khảo sát cho rằng, lập
phương án kinh doanh hiệu quả là nguyên nhân khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận
vốn ngân hàng.

• Thiếu tài sản thế chấp

Tài sản bảo đảm: theo luật dân sự năm 2005 thì có các biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký quỹ, ký cược, bảo lãnh, tín chấp.
Trong có các biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký quỹ, ký cược là các biện pháp dùng tài
sản để bảo đảm nghĩa vụ dân sự. Theo đó, tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bảo đảm là tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự của bên vay đối với bên cho vay. Theo
Trần Quang Tuyến (“Tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển”,
2008) thì thiếu tài sản thế chấp là một trong những nguyên nhân cản trở khả năng tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng của các doanh nghiệp tư nhân. Theo TS Nguyễn Minh Huệ và Ths Tăng Thị Thanh
Phúc (“Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy
thoái kinh tế - Góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, 2011), 53,6% các doanh nghiệp được
khảo sát cho biết, thiếu tài sản thế chấp là nguyên nhân khiến họ không thể tiếp cận vốn vay ngân
hàng. Theo Le, Phuong Nu Minh (“ What Determines the Access to Credit by SMEs?: A Case Study
in Viet Nam”, 2012) thì thiếu tài sản bảo đảm chính là một trong những nguyên nhân khiến các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. Theo đó, yếu tố tài sản
bảo đảm có tác động thuận chiều đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Càng nhiều tài sản bảo đảm sẽ càng dễ tiếp cận vốn ngân hàng và ngược lại.
Hệ thống thông tin tín dụng: Theo Jill Luoto, Craig Mcintosh và Bruck Wydick (A test with
microfinance in Guatemala, 2007) Bởi vì sự gia tăng số lượng các tổ chức tín dụng nhỏ làm gia tăng
mức độ bất cân xứng thông tin, hệ thống thông tin tín dụng có thể đóng vai trò cực kỳ cần thiết để
thúc đẩy sự cải thiện chất lượng thị trường tín dụng. Sự phát triển của hệ thống thông tin tín dụng
có tác động thuận chiều với khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Để đo lường tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta so sánh cấu trúc tài sản
của 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ niêm yết trên 02 sàn HOSE và HNX với 40 doanh nghiệp lớn cũng
trên 02 sàn trên. So sánh giữa tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản, tỷ lệ giữa tài sản cố định/tổng nợ
ngân hàng để tìm ra sự khác biệt trong cấu trúc tài sản, ảnh hưởng như thế nào lên khả năng tiếp cận
vốn ngân hàng trên 02 nhóm công ty.
2.3.3 Các nhân tố từ phía môi trường kinh tế:
2.3.3.1 Thiếu một hệ thống cung cấp thông tin tài chính nói chung, thông tin giao dịch giữa
doanh nghiệp và ngân hàng

Hệ thống thông tin tín dụng: Theo Jill Luoto, Craig Mcintosh và Bruck Wydick (A test with
microfinance in Guatemala, 2007) Bởi vì sự gia tăng số lượng các tổ chức tín dụng nhỏ làm gia tăng
mức độ bất cân xứng thông tin, hệ thống thông tin tín dụng có thể đóng vai trò cực kỳ cần thiết để thúc
đẩy sự cải thiện chất lượng thị trường tín dụng. Sự phát triển của hệ thống thông tin tín dụng có tác
động thuận chiều với khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.3.3.2 Lãi suất:

Lãi suất cho vay là chi phí doanh nghiệp phải trả để được sử dụng vốn từ ngân hàng. Theo TS
Nguyễn Minh Huệ và Ths Tăng Thị Thanh Phúc (“Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực kinh
tế tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - Góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng”) lãi
suất vay cao chính là nguyên nhân hàng đầu khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn khi tiếp
cận vốn ngân hàng. Do đó, yếu tố lãi suất có tác động ngược chiều đối với khả năng tiếp cận vốn ngân
hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lãi suất càng cao khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp
càng giảm.

2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo đo lường


Bài nghiên cứu nhóm xây dựng dựa trên mô hình gồm biến phụ thuộc là khả năng tiếp cận
vốn vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bên cạnh đó các biến độc lập bao gồm:
- Đánh giá tính cạnh tranh và năng lực hệ thống ngân hàng thương mại ở VN
- Tỷ lệ cho vay/tài sản bảo đảm
- Năng lực tài chính của các DN
- Kế hoạch kinh doanh của các DN
- Tài sản bảo đảm
- Hệ thống cung cấp thông tin tài chính
- Lãi suất cho vay
Xác định thang đo
• Hệ thống cung cấp thông tin tài chính:
• Tính đầy đủ
• Tính kịp thời

• Tính đa dạng, phong phú

• Tính chính xác

Theo đó mỗi biến sẽ được đánh giá trên thang đo likert 5 điểm từ điểm 1(hoàn toàn không
đồng ý) đến điểm 5(hoàn toàn đồng ý)
• Lãi suất cho vay: được đánh giá dựa trên thang đo tỷ lệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Võ Trí Thành, “Thị trường tài chính Việt Nam – Thực trạng, vấn đề và giải pháp, CIEM,
UNDP” NXB Tài chính, Hà Nội, 2005.
[2] World Economic Forum, “The Financial Development Report”, 2008

You might also like