Professional Documents
Culture Documents
Nguồn: tbe.vn
Nhãn thông số kỹ thuật in trên động cơ xoay chiều cung cấp thông tin quan trọng cần thiết cho việc
lựa chọn và cách sử dụng động cơ. Thông số kỹ thuật cũng đưa ra các điều kiện tải và chỉ số hoạt
động, cũng như cách thức sử dụng và bảo vệ động cơ hiệu quả.
Hiện nay các động cơ xoay chiều lưu hành thường có hai loại nhãn thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn
của Việt Nam và của quốc tế.
Cách đọc nhãn thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam
Trên vỏ động cơ gắn nhãn ở Việt Nam thường ghi ký hiệu về loại động cơ, kích thước lắp đặt, số đôi
cực, các số liệu định mức, mức bảo nổ, số xuất xưởng, năm sản xuất, khối lượng...Ví dụ như hình
sau:
Bên dưới là cách đọc bản thông số theo tiêu chuẩn Việt Nam:
3/ Cấp F: Cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện và cuộn dây lớn nhất là 1550C
1/ HP hay kW: Chỉ công suất trên trục động cơ . Ở đây, động cơ này có công suất là 220HP (mã lực)
và 160kW
2/ 2970 vg/ph: Tốc độ quay trên trục động cơ (vòng /phút), Ở đây, chỉ số này là 2970 vg/ph
4/ n % =90: Hiệu suất của động cơ tính theo phần trăm công suất đầu vào. Ở đây là 90%
Bản vẽ sau minh họa một mẫu thông số kỹ thuật in trên một động cơ xoay chiều 30 mã lực.
Động cơ xoay chiều được thiết kế để hoạt động ở một mức điện áp và tần số tiêu chuẩn . Như vậy,
động cơ trên được thiết kế để sử dụng 460 VAC . Dòng điện đầy tải của động cơ này là 34,9 amps.
R.P.M: là đơn vị đo tốc độ cơ sở
HERTZ: là đơn vị đo tần số
Tốc độ cơ sở là tốc độ ghi trên nhãn, được đo dưới đơn vị R.P.M- tại đó động cơ được đo mã lực
dưới một mức điện áp và tần số danh nghĩa. Nó cho ta biết tốc độ của trục đầu ra tác động lên các
thiết bị kết nối khi nạp đầy đủ với mức điện áp và tần số quy định.
Như vậy, tốc độ cơ bản của động cơ này là 1.765 RPM , với tần số là 60 Hz. Nó cho ta biết rằng tốc
độ đồng bộ của một động cơ 4 cực là 1800 R.P.M. Khi được nạp điện áp đầy đủ sẽ trượt đi 1,9%. Nếu
thiết bị kết nối đang hoạt động tải dòng điện thấp hơn mức quy định, tốc độ đầu ra (RPM) sẽ hơi lớn
hơn so với chỉ số được ghi trên nhãn.
Service factor: Hệ số công suất
Một động cơ được thiết kế để hoạt động ở công suất ghi trên nhãn của nó. Đánh giá hệ số công suất
là 1,0 có nghĩa là động cơ có thể hoạt động ở 100% công suất đánh giá của nó. Một số thiết bị phụ
được nhà sản xuất lắp vào có thể tăng công suất định mức một động cơ lên.
Trong trường hợp một động cơ với hệ số là 1,15 có thể hoạt động cao hơn 15% công suất ghi trên
động cơ. Ví dụ với 1 động cơ 30HP có thể hoạt động với công suất tối đa là 34,5 HP.
Cần lưu ý rằng bất kỳ động cơ nào hoạt động liên tục tại một hệ số lớn hơn 1 sẽ có tuổi thọ giảm so
với loại động cơ hoạt động đúng tại công suất nó được đánh giá .
CLASS INSUL: lớp cách nhiệt
AMB: chỉ số đo nhiệt độ môi trường xung quanh
Hiệp hội các nhà sản xuất điện quốc gia Mỹ (NEMA) đã tạo nên các lớp cách nhiệt để đáp ứng nhiệt
độ động cơ yêu cầu trong những môi trường hoạt động khác nhau. Gồm bốn lớp cách điện là A, B, F,
và H. Lớp F là thường sử dụng. LớpA hiếm khi được sử dụng. Trước khi một động cơ được khởi
động, cuộn dây của nó ở nhiệt độ môi trường xung quanh (AMB).
NEMA có tiêu chuẩn nhiệt độ bên ngoài trên 40 ° C, hoặc 104 ° F trong định nghĩa về phạm vi nhiệt độ
tối đa cho tất cả các lớp động cơ. Nhiệt độ sẽ tăng lên trong động cơ ngay sau khi nó được khởi động.
Mỗi lớp cách nhiệt có nhiệt độ cho phép được chỉ định tăng lên. Sự kết hợp của nhiệt độ môi trường
xung quanh và nhiệt độ được cho phép tăng lên phải bằng với nhiệt độ tối đa của cuộn dây trong một
động cơ.
Một động cơ với lớp cách điện F, ví dụ, có mức tăng nhiệt độ tối đa là 105 ° C khi hoạt động ở hệ số
công suất là 1.0, thì khi đó nhiệt độ tối đa của cuộn dây là 145 ° C (40 ° môi trường xung quanh + 105
° nhiệt độ gia tăng).
Cần lưu ý, vận hành một động cơ trên mức giới hạn của lớp cách nhiệt sẽ làm giảm tuổi thọ của động
cơ. Trung bình cứ tăng nhiệt độ hoạt động lên 10 ° C có thể làm giảm tuổi thọ của động cơ xuống
khoảng 50%.
Hiệp hội các nhà sản xuất điện quốc gia Mỹ(NEMA) đã thành lập một hệ thống tiêu chuẩn về kết cấu
và đặc tính của động cơ.. Trong đó, NEMA DESIGN loại B thường được sử dụng.
NEMA NOM.EFF: chỉ số đo hiệu suất của động cơ
Hiệu suất của động cơ xoay chiều được tính theo phần trăm. Nó cho biết số năng lượng điện đầu vào
được chuyển đổi sang năng lượng cơ học.
Hiệu suất danh nghĩa của động cơ này là 93,6%. Một động cơ 30 HP với hiệu suất 93,6% sẽ tiêu thụ ít
năng lượng hơn so với một động cơ 30 HP với hiệu suất là 83%. Điều này có nghĩa là ta sẽ tiết kiệm
đáng kể một khoảng năng lượng và chi phí.
Duy trì nhiệt độ thấp hơn định mức cho động cơ, động cơ sẽ bền hơn, mức độ gây ra tiếng ồn sẽ ít
hơn, và trở lại, nó sẽ giúp cho hiệu suất tăng cao hơn.