Professional Documents
Culture Documents
dựng nâng cao khả năng thoát lũ và phát triển sinh kế bền vững, thích ứng với khí hậu cho
vùng Đồng Tháp Mười (các huyện, thị phía bắc tỉnh Đồng Tháp);
- Văn bản số 408/UBND-ĐTXD ngày 17 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Đồng
Tháp về điều chỉnh kết cấu hạng mụccứng hóa đê bao và gia cố đầu kênh thuộc Tiểu dự án
Nâng cao khả năng thoát lũ và phát triển sinh kế bền vững, thích ứng với khí hậu cho vùng
ĐTM;
- Hợp đồng số 01/2019/HĐTV ngày 17 tháng 01 năm 2019 về tư vấn khảo sát giai
đoạn thiết kế bản vẽ thi công Tiểu dự án đầu tư xây dựng nâng cao khả năng thoát lũ và
phát triển sinh kế bền vững, thích ứng với khí hậu cho vùng Đồng Tháp Mười (các huyện,
thị phía bắc tỉnh Đồng Tháp) giữa Ban Quản lý tiểu dự án ICRSL Đồng Tháp với và Liên
danh Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam – Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng
NN;
- Các văn bản liên quan khác.
1.2.4. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình áp dụng nghiên cứu.
- QCVN 04 - 05:2012/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Công trình thuỷ lợi
- Các quy định chủ yếu về thiết kế.
- QCVN 04-02-2018/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về thành phần, nội
dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật & thiết kế bản vẽ thi công công trình thủy lợi.
- QCVN 03:2012/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Về nguyên tắc phân loại,
phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị
- QCVN 41-2012/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
- TCVN 9346 - 2012 : Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép - Yêu cầu bảo vệ chống ăn
mòn trong môi trường biển.
- TCVN 9138 - 2012 : Vải địa kỹ thuật - Phương pháp xác định cường độ chịu kéo
của mối nối.
- TCVN 8418 - 2010: Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, duy tu bảo
dưỡng cống.
- TCVN 9163 : 2012: Công trình thủy lợi - Bản vẽ cơ điện - Yêu cầu nội dung.
- TCVN 8646 : 2011: Công trình thủy lợi - Phun phủ kẽm bảo vệ bề mặt kết cấu thép
và thiết bị cơ khí - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 8640 : 2011: Công trình thủy lợi - Máy đóng mở kiểu cáp - Yêu cầu kỹ thuật
trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt và nghiệm thu.
- TCVN 8299 - 2009: Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế cửa van,
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Phạm vi
vùng dự án
khoảng 82 ÷ 86%, sông Hậu 14 ÷ 18% (ứng với mực nước tung bình 4,5 m ở Tân Châu).
Tháng có dòng chảy ổn định nhất là tháng 10 (lũ lớn). Tháng có dòng chảy lớn nhất là
tháng 9 tại Tân Châu, tháng 10 tại Châu Đốc. Tháng có dòng chảy biến động là các tháng
5, 6 vào đầu mùa mưa
2.1.5. Điều kiện thủy văn
Chế độ thủy văn khu vực dự án chịu chi phối của dòng chảy sông Tiền là chủ yếu
thuộc vùng hạ lưu của hệ thống lưu vực sông Mê Công. Chế độ dòng chảy được phân hóa
thành hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt, gần như trùng với mùa mưa và mùa khô ở lưu
vực. Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng mạnh của nhiều yếu tố: dòng chảy sông Mê Công,
và chế độ mưa ở đồng bằng.
Mùa lũ vào ĐBSCL từ tháng 7 đến tháng 11 trùng với mùa mưa bão trên lưu vực,
chiếm đến 90% tổng lượng nước hàng năm, trong đó tháng 9 có lưu lượng lớn nhất trên
dòng chính Mê Công (khoảng 25.991 m3/s) và mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau
trùng với mùa khô trên lưu vực sông Mê Công, lượng dòng chảy chiếm 10% tổng lượng
nước còn lại của năm, trong đó tháng 4 cho lưu lượng kiệt nhất (khoảng 2.590 m3/s). Lưu
lượng trung bình nhiều năm chảy qua Tân Châu vả Châu Đốc là 12.662 m3/s, trong đó
Tân Châu là 10.075 m3/s và Châu Đốc 2.587 m3/s.
Theo kết quả tính tần suất xuất hiện mực nước lớn nhất Hmax trong nhiều năm tại
Tân Châu thì lũ nhỏ chiếm 13,2 % (mực nước nhỏ hơn 4,0 m), lũ trung bình 46,2 % (mực
nước 4,0 – 4,5 m) và lũ lớn chiếm 40,6 % (lớn hơn 4,5 m). Trong các trận lũ lớn nhất hàng
năm, mực nước cao nhất sông Tiền tại Tân Châu thường cao hơn mực nước sông Hậu tại
Châu Đốc khoảng 15 - 45 cm. Mực nước đỉnh lũ cao nhất trong khoảng 60 năm qua tại
Tân Châu trên sông Tiền và Châu Đốc trên sông Hậu tương ứng là 5,12 m và 4,89 m đều
xuất hiện vào trận lũ 10/1961, riêng trận lũ lịch sử năm 2000 tương ứng bằng 5,06 m và
4,90 m, xuất hiện vào ngày 23 tháng 9. Chênh lệch mực nước đỉnh lũ nhiều năm tại Tân
Châu 2,31 m, tại Châu Đốc 2,35 m.
Mùa cạn ở hạ lưu sông Cửu Long có thể tính từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Tuy
nhiên, trong tháng 12 lượng dòng chảy còn tương đối cao do ảnh hưởng kéo dài của lũ,
nhất là những năm lũ rút muộn. Trong tháng 6, do ảnh hưởng của những trận mưa sớm đầu
mùa, lượng dòng chảy trong sông cũng đã được nâng lên rõ rệt. Vì vậy, có thể cho rằng,
thời kỳ mùa cạn thực thụ kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5. Tháng 12 được xem như tháng
chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn và tháng 6 là tháng chuyển tiếp từ mùa cạn sang mùa
lũ.
Do ảnh hưởng của thuỷ triều, trong thời gian mùa cạn, vào thời kỳ kiệt nhất tháng 3
và 4, lưu lượng chảy ngược tại Tân Châu có thể đạt 3290 m3/s (ngày 12/4/1987) . Tuy
nhiên, trên quan điểm sử dụng nước, việc đánh giá dòng chảy mùa cạn được căn cứ chủ
yếu vào giá trị của lưu lượng nước chảy xuôi.
2.1.6. Nhiệm vụ công trình:
Rà soát tổng thể thực trạng sản xuất và lựa chọn sinh kế phù hợp với điều kiện tự
nhiên và trình độ người dân vùng dự án theo hướng tận dụng nguồn lợi của lũ, giảm thiểu
thiệt hại do lũ, tạo công ăn việc làm và thu nhập trong mùa lũ.
Rà soát và đánh giá hiện trạng của các hạ tầng trong vùng dự án để bổ sung, nâng
cấp, hoàn thiện các hạ tầng kỹ thuật (kênh, mương, cứng hóa đê, cống, trạm bơm, lưới
nuôi,…) để đảm bảo cho việc sản xuất sinh kế trong mùa lũ và thích ứng với biến đổi khí
hậu ngày càng phức tạp.
Đầu tư nâng cấp hệ thống đê bao tháng 8, nhằm tránh việc vỡ đê và tạo điều kiện hạ
tầng giao thông, đảm bảo sản xuất hai vụ lúa (Đông Xuân, Hè Thu) và mùa lũ ổn định.
Kết nối với các dự án đã đầu tư và đang đầu tư trong vùng (chương trình: nông thôn
mới, trạm bơm điện vừa và nhỏ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp; dự án VNSAT, dự án Hàn
Quốc, các dự án khác…) để đảm bảo đầu tư không hối tiếc.
2.2. THÀNH PHẦN VÀ QUY MÔ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH.
2.2.1. Thành phần các hạng mục công trình
- Cống + Cửa van;
- Bể hút, bể xả
- Kênh dẫn thượng, hạ lưu;
2.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật
TT Hạng mục
Loại công trình: Công trình NN&PTNT
2 Cấp công trình: Cấp III
3 Mức đảm bảo tiêu: P = 90%.
4 Mức đảm bảo tưới: P = 85%.
Tần suất thiết kế đối với lưu lượng, mực nước lớn nhất để tính ổn định, kết cấu, nền móng:
5
P = 2,0%. Tính toán kiểm tra P = 1,5%.
Tần suất mực nước lớn nhất ở sông nhận nước tiêu để tính toán chế độ khai thác cho các
6
công trình tiêu: P = 90%.
7 Hệ số an toàn chung: [K] =1,15.
2.2.3. Quy mô, kết cấu công trình:
2.2.3.1. Trạm bơm Bảy Ngói
Do yêu cầu cấp nước và xả nước trong lưu vực lớn nên bố trí xây mới trạm bơm.
Cửa ra: Bản đáy BTCT M250 dày 50cm rộng (3.00÷4.50)m, cao trình đáy -
1.00, dài 3.00m. Tường BTCT M250 kết hợp mái nghiêng có cao trình đỉnh thay
đổi từ: +3.8→ +2.8m; dày (30÷40)cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Gia cố phía kênh: Đoạn kênh hình thang cao trình đáy -1.00m, dài 6.0m,
rộng 4.50m, hệ số mái m=1.5. Kết cấu BTCT M200, Bản đáy dày 15cm, mái kênh
dày 12cm, tiếp dến là lớp vữa lót M75 dày 3cm.
2.2.3.2. Trạm bơm Kho bể
Do yêu cầu cấp nước và xả nước trong lưu vực lớn nên bố trí xây mới trạm bơm.
Cao trình đặt bơm +3.80m.
- Bể hút: bằng BTCT M250 đá 1x2 dày 50cm, lớp BT lót M100 dày 10cm, nền gia cố
cọc BTCT M300 (30x30x1180)cm.
Cao trình đáy bể hút : -1.50m
Bề rộng bể hút: 2x3.0m, tường giữa rộng 30cm bo cong.
Chiều dài bể hút: 5.50 m
- Bể xả phía sông: bằng BTCT M250 đá 1x2 dày 50cm, lớp BT lót M100 dày 10cm,
nền gia cố cọc BTCT M300 (30x30x1180)cm.
Cao trình đáy bể xả : -1.00m
Cao trình đỉnh tường bể: +3.8m
Bề rộng bể xả: 2.50m
Chiều dài bể xả: 5.00m
Bể xả ra cống dẫn nước qua cửa van kích thước (2,5x4,0)m đóng mở
bằng palăng điện 3 tấn và qua cửa ra vào đoạn kênh gia cố chảy ra sông.
Nối tiếp bể xả (phía sông) là cống dẫn nước làm mới dài 7.00m, cao trình đáy -
1.00m.
Kết cấu thân cống: Cống hộp BxH= 2.5x3.0m kết cấu BTCT M250, lớp BT
lót M100 dày 10cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Cửa vào: Bản đáy BTCT M200 dày 40cm; dài 7.20m. Tường BTCT M250
kết hợp mái nghiêng có cao trình đỉnh thay đổi từ: +3.80m→ -1.00m; dày
(30÷40)cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Gia cố phía sông: Thảm đá bọc PVC dày 30cm, vải địa kỹ thuật. Chiều dài
gia cố L=2.0m, rộng B= 10.00m, cừ tràm chặn chân.
- Bể xả phía đồng: bằng BTCT M250 đá 1x2 dày 50cm, lớp BT lót M100 dày 10cm,
nền gia cố cọc BTCT M300 (30x30x1180)cm.
Cửa vào: Bản đáy BTCT M200 dày 40cm; dài 7.20m. Tường BTCT M250
kết hợp mái nghiêng có cao trình đỉnh thay đổi từ: +3.80m→ -1.00m; dày
(30÷40)cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Gia cố phía sông: Thảm đá bọc PVC dày 30cm, vải địa kỹ thuật. Chiều dài
gia cố L=2.0m, rộng B= 10.00m, cừ tràm chặn chân.
- Bể xả phía đồng: bằng BTCT M250 đá 1x2 dày 50cm, lớp BT lót M100 dày 10cm,
nền gia cố cọc BTCT M300 (30x30x1180)cm.
Cao trình đáy bể xả : -1.50 ÷ +0.00m
Cao trình đỉnh tường bể: +3.8m
Bề rộng bể xả: 2.50m
Chiều dài bể xả: 7.00m
Bể xả ra cống dẫn nước qua cửa van kích thước (2,5x3,0)m đóng mở bằng
palăng điện 3 tấn và qua cửa ra vào đoạn kênh gia cố chảy vào đồng.
Cửa ra: Bản đáy BTCT M250 dày 50cm rộng (2.50÷4.00)m, cao trình đáy
+0.50, dài 3.00m. Tường BTCT M250 kết hợp mái nghiêng có cao trình đỉnh thay
đổi từ: +3.8→ +2.8m; dày (30÷40)cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Gia cố phía kênh: Đoạn kênh hình thang cao trình đáy -0.50m, dài 6.0m,
rộng 4.50m, hệ số mái m=1.5. Kết cấu BTCT M200, Bản đáy dày 15cm, mái kênh
dày 12cm, tiếp dến là lớp vữa lót M75 dày 3cm.
2.2.3.4. Trạm bơm Ủy Ban
Do yêu cầu cấp nước và xả nước trong lưu vực lớn nên bố trí xây mới trạm bơm.
Cao trình đặt bơm +3.80m.
- Bể hút: bằng BTCT M250 đá 1x2 dày 50cm, lớp BT lót M100 dày 10cm, nền gia cố
cọc BTCT M300 (30x30x1180)cm.
Cao trình đáy bể hút : -1.50m
Bề rộng bể hút: 2x3.0m, tường giữa rộng 30cm bo cong.
Chiều dài bể hút: 4.50 m
- Bể xả phía sông: bằng BTCT M250 đá 1x2 dày 50cm, lớp BT lót M100 dày 10cm,
nền gia cố cọc BTCT M300 (30x30x1180)cm.
Cao trình đáy bể xả : -1.00m
Cao trình đỉnh tường bể: +3.8m
Bề rộng bể xả: 2.50m
Chiều dài bể xả: 6.50m
Bể xả ra cống dẫn nước qua cửa van kích thước (1,5x4,0)m đóng mở bằng
palăng điện 3 tấn và qua cửa ra vào đoạn kênh gia cố chảy ra sông.
Nối tiếp bể xả (phía sông) là cống dẫn nước làm mới dài 6.50m, cao trình đáy -
1.00m.
Kết cấu thân cống: Cống hộp BxH= 1.5x3.0m kết cấu BTCT M250, lớp BT
lót M100 dày 10cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Cửa vào: Bản đáy BTCT M200 dày 40cm; dài 7.20m. Tường BTCT M250
kết hợp mái nghiêng có cao trình đỉnh thay đổi từ: +3.80m→ -1.00m; dày
(30÷40)cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Gia cố phía sông: Thảm đá bọc PVC dày 30cm, vải địa kỹ thuật. Chiều dài
gia cố L=2.0m, rộng B= 10.00m, cừ tràm chặn chân.
- Bể xả phía đồng: bằng BTCT M250 đá 1x2 dày 50cm, lớp BT lót M100 dày 10cm,
nền gia cố cọc BTCT M300 (30x30x1180)cm.
Cao trình đáy bể xả : -1.00m
Cao trình đỉnh tường bể: +3.8m
Bề rộng bể xả: 1.50m
Chiều dài bể xả: 7.00m
Bể xả ra cống dẫn nước qua cửa van kích thước (1,5x4,0)m đóng mở bằng
palăng điện 3 tấn và qua cửa ra vào đoạn kênh gia cố chảy vào đồng.
Cửa ra: Bản đáy BTCT M250 dày 50cm rộng (1.50÷3.00)m, cao trình đáy -
0.50, dài 3.00m. Tường BTCT M250 kết hợp mái nghiêng có cao trình đỉnh thay
đổi từ: +3.8→ +2.8m; dày (30÷40)cm, nền gia cố cừ tràm 25 cây/m2.
Gia cố phía kênh: Đoạn kênh hình thang cao trình đáy -0.50m, dài 6.0m,
rộng 4.50m, hệ số mái m=1.5. Kết cấu BTCT M200, Bản đáy dày 15cm, mái kênh
dày 12cm, tiếp dến là lớp vữa lót M75 dày 3cm.
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH, BẢO TRÌ
Để công trình phục vụ lâu dài và phát huy hiệu quả sử dụng cao nhất, cần phải bảo
trì công trình theo đúng quy định.
Phải có cán bộ kỹ thuật phụ trách có chứng chỉ về nghiệp vụ thủy lợi tham gia công
tác quản lý - khai thác.
Phải theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, duy tu, bảo dưỡng, vận hành,
đảm bảo an toàn công trình.
Phải quan trắc, theo dõi thu thập số liệu theo quy định.
Công tác bảo trì công trình cần thực hiện theo Nghị định 46/2015/NĐ - CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trình công trình xây dựng, tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khác.
- Nhà cung cấp thiết bị bơm và tủ điều khiển máy bơm cần có trách nhiệm kiểm tra lần
cuối của quá trình đấu nối trước khi cho vận hành thử hệ thống trạm bơm. Nhà cung
cấp thiết bị sẽ cử cán bộ kỹ thuật đến công trình để kiểm tra, vận hành thử và nghiệm
thu thiết bị.
- Nhà cung cấp thiết bị bơm và tủ điều khiển bơm sẽ có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ
vận hành các thao tác điều khiển các thiết bị lắp đặt tại trạm bơm. Các tình huống và
các biện pháp khắc phục sự cố. Nêu rõ tính năng của từng thiết bị.
3.2.2. Quy trình an toàn sử dụng:
- Người sử dụng cần phải nắm rõ nội dung của sách hướng dẫn sử dụng, tham khảo
thêm các tài liệu, catalogue đi kèm máy bơm. Nắm chắc kết cấu của máy bơm, tủ
điện điều khiển và cơ chế hoạt động của máy bơm, trình tự các thao tác khi vận hành.
Nếu không sẽ không thể sử dụng và sửa chữa được những lỗi đơn giản trong quá
trình vận hành. Bảo đảm chắc chắn an toàn cho người sử dụng và an toàn cho máy
bơm và các công trình phụ trợ đi kèm. Phải có kiến thức cơ bản về máy bơm, điện
xoay chiều, động cơ 3 pha không đồng bộ, kiến thức an toàn lao động nhất là về an
toàn điện.
- Trước khi sử dụng điện, yêu cầu tiến hành kiểm tra máy, tủ điện điều khiển sau đó
mới bật nguồn cấp điện.
- Khi kiểm tra động cơ cần mặc đồ bảo hộ đồng thời sử dụng các công cụ kiểm tra máy
tuân thủ đúng theo các tiêu chuẩn an toàn, theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Máy
bơm phải được nối đất hoàn toàn.
- Sau khi bật nguồn điện, người sử dụng phải hiểu rõ trách nhiệm cũng như công việc
của mình, không được chạm sát vào máy bơm, tủ điện hoặc các vật mang điện khác.
- Người sử dụng trước khi vận hành máy nên kiểm tra các bộ phận hoạt động của máy
xem đã ở trong trạng thái hoạt động tốt chưa? Kiểm tra mực nước yêu cầu đối với
máy bơm, kiểm tra các tín hiệu đèn báo, chuông cảnh báo lỗi, điện áp nguồn vào…
trên bảng cửa của tủ điều khiển gồm các đèn cảnh báo sau:
+ Đèn hiển thị 3 pha nguồn vào
+ Đèn hiển thị đủ điều kiện nguồn vào (mất pha, thấp/cao điện áp, đảo pha …)
+ Đèn hiển thị mực nước cạn bơm.
+ Đèn hiển thị sự cố bơm.
+ Đèn hiển thị báo quá nhiệt vòng bi trên
+ Đèn hiển thị báo quá nhiệt vòng bi dưới
+ Đèn hiển thị báo quá nhiệt cuộn dây Stator
- Lưu lượng nước: Thật khó có thể đo được lượng nước trừ khi có đồng hồ đo dòng
chảy được lắp đặt. Tuy nhiên, khối lượng nước được đẩy ra có thể tính toán được từ
đường đặc tuyến (curve) của bơm.
- Độ rung: Nếu việc lắp đặt bơm và đặt ống dẫn được thực hiện đúng thì độ rung
thường dưới 30 microns (tại một biên độ). Khi độ rung lớn hơn, kiểm tra xem việc
đặt coupling đã chính giữa chưa, lắp đặt ống dẫn, bulông neo sắt lỏng, v.v. đặc biệt là
máy bơm chạy ngược chiều. Cánh quạt bị ăn mòn và lệch tâm và đưa ra các biện
pháp xử lý.
- Khi máy bơm tạm ngừng hoạt động quá 15 ngày, trước khi vận hành trở lại cần phải
kiểm tra ngay lập tức kết cấu của máy bơm (kẹt cánh quạt, ẩm đường dây, các tín
hiệu phao, tín hiệu điều khiển..) kiểm tra tình trạng cơ khí, tình trạng tủ điện điều
khiển, kiểm tra nguồn điện năng và quan sát điều kiện môi trường xung quanh hệ
thống nhà trạm và đảm bảo thật sự toàn bộ hệ thống phải ở trong tình trạng còn tốt,
không có hiện tượng bất thường ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ thống.
- Khi máy bơm tạm dừng hoạt động trong thời gian dài, cần vận hành máy bơm cách
15 ngày/1 lần/1~5 phút để bảo dưỡng máy bơm.
- Cần bảo vệ tốt phòng điều khiển tủ điện, tránh để bị ẩm hay nắng nóng, đề phòng
trường hợp làm tổn hại đến các thiết bị điều khiển trong tủ điện. Nhiệt độ lý tưởng
trong khoảng 22~30oC.
- Không để ngập nước tủ điện điều khiển hoặc để nước bắn vào tủ điện điều khiển, hay
các dung môi có tính ăn mòn trong hoặc gần tủ điện.
- Không để các loài vật gặm nhấm vào bên trong tủ điện.
- Trong quá trình vận hành máy bơm, tuyệt đối không được phép để người ngoài
(người không có nhiệm vụ) lại gần tủ điện điều khiển tránh trường hợp đáng tiếc xảy
ra. Người vận hành cần mang giầy dép có chức năng cách điện tốt nhằm đảm bảo
tuyệt đối an toàn cho con người, không được đi chân không vào khu vực phòng điều
khiển hoặc các nơi mang điện.
- Liên tục hoán đổi chức năng của tổ máy dự phòng. Phương pháp tốt nhất là điều
khiển cho máy hoạt động theo phương thức dự phòng luân phiên thay đổi.
- Bảo dưỡng máy khi nguội: Cần sử dụng nước sạch để vệ sinh máy trước khi tháo các
chi tiết máy.
- Kiểm tra dầu bôi trơn (hoặc nước làm mát): Theo khuyến cáo của hãng bơm, lượng
dầu bôi trơn hoặc nước làm mát cho phốt cơ khí có thể cho phép vận hành máy bơm
liên tục trong khoảng thời gian là 5.000 đến 6.000 giờ trong điều kiện vận hành tốt.
- Trục máy và vòng bi (bạc đạn): Khi máy bơm hoạt động trong thời gian dài, vòng bi
không còn được trơn nữa, vòng bị bị mài mòn, cần phải thay thế để đảm bảo chắc
chắn rằng trong quá trình vận hành vòng bi không bị vỡ, không rơi rụng (theo khuyến
cáo của hãng bơm, vòng bi có tuổi thọ 50 đến 100.000giờ trong điều kiện vận hành
tốt).
- Khi có sự cố về tủ điện điều khiển và máy bơm, cán bộ vận hành cần kiểm tra trạng
thái của các đèn tín hiệu báo trên tủ để xác định nguyên nhân hệ thống bơm không
hoạt động. Đo kiểm tra điện trở cuộn dây, cách điện cuộn dây và các thiết bị khác có
liên quan, nguồn điện năng cung cấp,…Nếu các đèn báo tín hiệu và phương pháp
kiểm tra cho biết thiết bị ổn định, không có bất thường, cho phép thao tác vận hành
máy bơm nhưng sau khi nhấn nút Khởi Động (Start) trên tủ để điều khiển máy bơm
hoạt động trở lại mà máy bơm vẫn không hoạt động được thì người vận hành có trách
nhiệm ngắt ngay lập tức nguồn điện (áp tô mát) để cách ly hoàn toàn máy bơm ra
khỏi hệ thống và báo ngay cho bộ phận kỹ thuật biết. Đồng thời thông báo cho bộ
phận kỹ thuật của đơn vị cung cấp các thiết bị trên để kịp thời khắc phục sự cố.
- Tuyệt đối không tự ý sửa chữa tủ điện điều khiển hoặc máy bơm khi chưa có sự đồng
ý của cán bộ kỹ thuật, hoặc chưa có sự đồng ý của nhà cung cấp (đối với trường hợp
còn thời gian bảo hành).
3.2.4. Cài đặt và lắp đặt:
Chú ý: Tất cả những sự điều chỉnh có liên quan về chất thải trong nước thải mà ở đó
những ứng dụng, lắp đặt chống cháy nổ phải phù hợp.
- Phải chắc chắn rằng máy bơm phải ngập trong nước tối thiểu (cho trường hợp đặt
chìm) nhằm tránh xâm thực và làm mát motor.
Ống dẫn cáp để tới bảng điều khiển nên làm kín bằng cách đổ đầy foam sau nguồn
cấp và mạch điều khiển đã được bố trí nơi khô rao, thoáng mát.
-
Các loại cáp điện phải được xử lý cẩn thận trong khi lắp đặt và gỡ bỏ các máy bơm
để tránh thiệt hại cho cách điện. Khi nâng hạ máy bơm bằng palăng ra khỏi hố bơm
-
hoặc đường ống phải đảm bảo dây cáp điện được nâng/hạ đồng thời theo máy bơm.
Tránh va đập và cọ xước làm hỏng cáp. Chú ý khi bơm vận hành làm dây cáp tiếp
xúc với thành ống.
Khi thả máy bơm vào khớp nối bằng thanh dẫn hướng (đối với máy bơm lắp chìm
lắp đặt đứng) phải cho máy bơm trược theo chiều dọc thanh dẫn hướng hoặc có độ
-
trọng thiết kế hệ thống phá xoáy, các chi tiết uống công, góc cạnh của buồn hút,
ống hút phù hợp với hướng dòng chảy chính của dòng chảy buồng hút. Điều này
phải được quan sát được khi lắp bơm vào một bể chứa hoặc vào một ống xả bằng
thép.
a) Đường xả:
- Đường xả phải được lắp đặt theo cùng một yêu cầu với sự điều chỉnh có liên quan.
Tiêu chuẩn DIN 1986/100 và EN 12056 cung cấp kỹ lưỡng theo hướng dẫn sau:
Đường xả phải ăn khớp với mạch nước xoáy ngược (1800 chổ nối) định vị ở trên
mức nước và trọng lượng lưu lượng bên trong đường kết nối hoặc chổ kết nối.
-
Chú ý: Hệ thống cung cấp điện phải tuân theo VDE hoặc quy tắc địa phương với sự quan
tâm đến vùng điện băng ngang và sự mất điện áp lớn nhất. Tình trạng điện áp ở trên phần
mác (name plate) ghi trên bơm phải phù hợp với mạng lưới điện chính. Các quy chuẩn về
yêu cầu khởi động của thiết bị, đấu nối và kiểu khởi động cho động cơ.
c) Kiểm tra:
Lời khuyên sử dụng an toàn là ở trước họng hút phải quan sát hoặc đặt vật cản hình lưới
(song chắn rác) sao cho những vật khối hình khối lớn hơn tiêu chuẩn của bơm không lọt
qua được, đặc biệt là rác dạng sợi. Lưu ý trong vùng nước có quá nhiều rác thì cần lắp đặt
hệ thống thu gôm rác thải tự động. Khe hở của song chắn rác phải có độ hở phù hợp với
với từng chủng loại bơm cụ thể.
Trước khi đưa bơm vào hoạt động nên kiểm tra và làm chức năng test thiết bị. Đặc biệt
chú ý nên trả lời những câu hỏi sau:
- Phần điện kết nối có phù hợp với quy định hay không?
- Cảm biến nhiệt đã được kết nối chưa?
Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu
cầu thực hiện quan trắc;
Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các
điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình
thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
4.2. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
- Công tác bảo trì công trình là hoạt động bắt buộc theo pháp luật đối với Chủ sở hữu
quản lý sử dụng công trình, nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công
trình, đảm bảo công trình được vận hành và khai thác phù hợp với yêu cầu của thiết kế
trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
- Quy trình bảo trì công trình là trình tự thực hiện các công việc cần thiết nhằm phục
hồi chất lượng các bộ phận , hạng mục công trình để công trình có khả năng tiếp tục thực
hiên chức năng theo yêu cầu.
- Công việc bảo trì công trình là các việc cần thực hiện trong quy trình bảo trì để
hoàn thành công tác bảo trì công trình.
- Đánh giá mức độ xuống cấp công trình là đánh giá hiện trạng chất lượng công trình
so với thiết kế ban đầu có tính đến hậu quả của các tác động trong quá trình vận hành
khai thác, sử dụng công trình bao gồm:
+ Tác động của yếu tố tự nhiên;
+ Tác động của các hoạt động vận hành, khai thác sử dụng công trình;
+ Ảnh hưởng của các yếu tố phát sinh hoặc rủi ro ngoài dự kiến của thiết kế.
4.3. QUY ĐỊNH VỀ CÁC CÔNG VIỆC BẢO TRÌ
Các công việc về bảo trì công trình bao gồm: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất
lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình.
Quy định về các công việc bảo trì công trình như sau:
- Kiểm tra công trình là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng
để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình.
- Quan trắc công trình là sự quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình
theo yêu cầu của thiết kế trong quá trình sử dụng.
- Bảo dưỡng công trình là các hoạt động (theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư
hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình) được tiến hành thường xuyên, định kỳ để
duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư
- Phốt cơ khí (Mechanical seal): Nếu các cảm biến độ ẩm báo có sự cố thâm nhập,
cần nghỉ ngay đến việc phốt cơ khí có thể không còn kín và phải kiểm tra ngay lập
tức.
- Kiểm tra tình trạng làm việc, trục, xả khí - air cho bơm, bôi trơn trục vòng bi, thay
dầu bôi trơn,…
- Kiểm tra áp suất trước/sau bơm đảm bảo song chắn rác, ống xả, van,… không bị
kẹt tắt.
- Hoán đổi chức năng của các bơm dự phòng.
- Thường xuyên kiểm tra điện áp, dòng điện và so sánh với điều kiện bình thường.
- Kiểm tra độ ồn, rung động bất thường.
- Vệ sinh cánh quạt, trong trường hợp cánh quạt chạy không êm cần tiến hành sửa
chữa để cân bằng động tốt nhất.
- Thường xuyên kiểm tra dây cáp điện có rơi vào đầu hút hay cánh Mixer không?
- Số lần khởi động bơm như sau:
- Kiểm tra các dây dẫn, thiết bị đã lắp đặt theo đúng hồ sơ thiết kế, cách lắp đặt sử
dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo yêu cầu lắp đặt của tiêu chuẩn áp
dụng.
- Kiểm tra các biện pháp chống điện giật. Đặc biệt chú ý đến những nơi có nguy cơ
cháy nổ cao như gần kho giấy, máy móc nhiều, nơi ẩm ướt.
- Chú ý là không có thiết bị cắt đơn cực trên dây trung tính. Cần có biện pháp nhận
biết dây trung tính và dây bảo vệ. Ví dụ: Đối với mạng xoay chiều 3 pha, pha A:
Sơn màu đỏ; pha B: Sơn màu vàng; pha C: Sơn màu xanh lá cây. Thanh trung tính
thì sơn màu trắng cho mạng điện trung tính cách ly, sơn màu đen cho mạng điện
trung tính nối đất trực tiếp.
- Dây nối đất bảo vệ (PE) và dây nối đất bảo vệ kết hợp với dây trung tính ( PEN),
nếu được cách điện thì phải được đánh dấu bằng 1 trong 2 cách sau:
Màu xanh lục/vàng trên suốt chiều dài dây, ngoài ra đánh dấu bằng màu xanh da trời ở
các đầu cuối.
Màu xanh da trời trên suốt chiều dài dây, ngoài ra đánh dấu bằng màu xanh lục/vàng tại
các đầu cuối.
- Cần đọc kỹ các sơ đồ, các cảnh báo và thông tin về mạng và thiết bị khi đưa vào
sử dụng.
- Cần đánh dấu các thiết bị khẩn cấp, cũng như khả năng tiếp cận dễ dàng, dễ hiểu
và nhanh chống.
b2. Kiểm tra bằng cách đo lường:
- Việc kiểm tra bằng các thí nghiệm và đo lường phải được tiến hành định kỳ là 12
tháng và theo trình tự thực hiện sau:
+ Kiểm tra tính liên tục của các dây bảo vệ và các mạng liên kết đẳng thế chính và phụ.
+ Điện trở cách điện của các thiết bị trong công trình:
Cần tiến hành đo điện trở cách điện giữa từng dây tải điện (dây trung tính và dây pha) với
đất.
Thường xuyên đo điện trở cách điện cho các trang thiết bị công trình ngay tại đầu nguồn.
Khi kết quả đo không đạt theo bảng sau thì tiến hành phân chia trang thiết bị điện trong
công trình thành từng nhóm và tiến hành đo riêng theo từng nhóm.
Bảng giá trị điện áp, điện trở kiểm tra cho phép
Hạng mục Điện áp đo (V) Điện trở cách điện (M)
Mạch điện cực thấp 250 ≤ 0.25
- Khi có bổ sung thay đổi thiết bị, cần chú ý đến công suất của thiết bị, tránh tập
trung làm quá tải đường dây. Các thay đổi cần phải được sự đồng ý của cơ quan
chủ quản và lưu hồ sơ bảo dưỡng, bảo trì công trình.
- Trước và trong mỗi mùa mưa, cần kiểm tra lại đường dây dẫn trong hộp gen, dây
dẫn trên trần, xem có bị mối mọt, côn trùng làm hỏng vỏ bảo vệ, gây rò rỉ, chập
mạch điện, kiểm tra bằng mắt quan sát, kết hợp đo điện trở để kiểm tra.
f. Lịch trình kiểm tra và thay thế (đề xuất)
STT Mô tả công việc Thời gian bảo trì
1 Nâng bơm lên (cả bơm đặt khô) kiểm tra. 6 tháng
12 Kiểm tra các điều kiện dự phòng để sẵn sàng thay thế nếu có. 6 tháng
Lưu ý: Bảo trì nói chung và các quy định an toàn trong quá trình lắp đặt và hướng dẫn
hoạt động được phát hành trong tập sách “hướng dẫn an toàn cho các sản phẩm của nhà
sản xuất” cũng có hiệu lực kết hợp với quá trình lưu trữ này.
MỘT SỐ CẢNH BÁO LỖI VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ:
CẢNH BÁO LỖI NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ XẢY RA CÁCH XỬ LÝ
Kiểm tra nguồn điện cung cấp
- Kiểm tra lại hệ thống điện ở những
liên kết lỏng
- Kiểm tra đường dây điện pha.
a/ Đo điện áp giữa L1 với L2 là
A. Nguồn bị lỗi
400V.
b/ Đo điện áp giữa L1 và L2 với
trung tính N là 220V
Kiểm tra lại dòng bảo vệ - để thay
B. Cầu chì bị đứt hoặc CB bị lỗi
thế cầu chì hoặc cài lại dòng cho CB.
1.Bơm sẽ không Ghi chú: nếu hiện tượng này lập đi
khởi động lập lại (Kiểm tra lại cầu chì và CB)
C. Cáp nguồn và điều khiển bị hư Kiểm tra tất cả bên ngoài cáp tìm hư
hỏng hỏng - sửa chữa.
Kiểm tra công tắc mức ở trạng thái
D. Công tắc báo mức bị lỗi
báo cạn.
Kiểm tra và loại bỏ vât thể gây kẹt
E. Kẹt cánh bơm.
tắt cánh quạt.
F. Nước và dầu bên trong Motor Đo cách điện các cảm biến báo ẩm.
Làm thông thoán xung quanh phao
G.Vật chất tích tụ bên ngoài
báo mức.
D. Van bị đóng một phần Kiểm tra và điều chỉnh lại van
9. Kẹt giẻ rách A. Mặt cắt cánh quạt bị mòn Thay cánh quạt mới.
A. Nút dầu hay vòng đệm làm kín bị Kiểm tra nút dầu và vòng đệm rồi
10. Nước trong lỏng hoặc hỏng thay thế mới.
buồng dầu. Thay mới phốt cơ khí. Kiểm tra
B. Phốt cơ khí bị hỏng
nguyên nhân.
11. Dầu/nước có Thay thế phốt dầu. Kiểm tra nguyên
trong motor A. Hỏng phốt dầu
nhân.
(trong tất cả
B. O-ring giữa buồng dầu và vỏ
và stator đều khô
trường hợp rotor Thay thế o-ring mới.
motor bị hỏng
và sạch, đo
megaohm vẫn có C.Dây cáp bị cắt đứt ( thẩm thấu Kiểm tra và sửa chữa hoặc thay thế
dẫn điện) nước xảy ra) dây cáp mới.
MỘT SỐ LƯU Ý KHI LẮP ĐẶT ĐỐI VỚI DÒNG BƠM CHÌM DẠNG HƯỚNG TRỤC
- Luôn luôn lắp đặt phía trước máy bơm tại buồng hút một song chắn rác. Khoảng
cách tối đa giữa các thanh phụ thuộc vào chất lượng nguồn nước và tùy thuộc vào từng
dòng máy cụ thể theo bảng khuyến cáo của nhà sản xuất có thể tham khảo bên dưới:
Đường kính Khe hở giữa các thanh chắn (mm)
cánh bơm Nước Sạch Nước Sông, Nước Mưa,… Chưa xử lý, Tuần hoàn kín
≤ 60
≤ 25 ≤6
700-800 mm
> 800 mm ≤ 80
- Dây cáp phải được giữ cố định bởi dây xích bằng chất liệu thép không rỉ (Inox),
phải hết sức chú ý bảo vệ dây cáp tránh va đập vào thành ống, trầy xước, đặc biệt là
đầu nối cáp với máy bơm (do trọng lượng dây cáp lớn)
- Do lưu lượng máy bơm là rất lớn, lưu ý vấn đề mực nước chạy bơm, dừng bơm,
các gốc co bên trong hố bơm nhằm giảm dòng tạo xoáy và xâm thực. Khuyến cáo mực
nước dừng bơm thấp nhất tính từ tâm cánh quạt (bánh xe công tác) khoảng 3~3.5 lần
bán kính cánh. Tuy nhiên còn phải xem xét đến lưu lượng thực tế. Vui lòng tham khảo
tài liệu và khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc đại diện ủy quyền của nhà sản xuất tại
Việt Nam.
- Khoảng cách hở giữa cánh và vành mòn là 0.8 mm, sai số cho phép -0.2 mm
Lưu ý: Trong trường hợp rác nhiều, gây kẹt tắt làm phát sinh hiện tượng quá tải thường
xuyên thì có thể tăng khoảng cách này lên theo tình hình thực tế đồng thời kết hợp với
song chắn rác để giảm phần rác thải đi vào hố bơm.
- Các hư hỏng có thể ảnh hưởng đến khả năng làm việc của công trình phải được tu
sửa hoặc thay thế kịp thời.
4.5.4. Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công
trình;
Xem chi tiết cùng “mục 3.5.3. Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng
công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào
công trình”;
- Đối với hệ thống điện.
Định kỳ 3 tháng/1 lần. Đồng thời phải tiến hành kiểm tra ngay sau khi xảy ra mưa,
gió lớn trên khu vực công trình.
- Đối với đường nội bộ:
Định kỳ 1 tháng kiểm tra 1 lần. Đồng thời phải tiến hành kiểm tra ngay sau khi xảy
ra mưa lớn trên khu vực công trình.
Các nguy cơ ảnh hưởng đến điều kiện sử dụng của tuyến đường vận hành cần được
phát hiện ngay trong mỗi lần tiến hành kiểm tra và thực hiện ngay các công tác bảo
dưỡng cần thiết.
4.5.5. Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường
hợp công trình bị xuống cấp;
- Với các bộ phận công trình bằng đất
+ Khi có hư hỏng nhỏ (nứt nẻ, sạt lở, mối…) phải tiến hành xử lý, bồi trúc để khôi
phục công trình trở về nguyên dạng.
- Với các bộ phận công trình bằng bê tông, gạch, đá
+ Các bộ phận công trình bị vỡ, lở, nứt nẻ… phải xây trát, gắn lại kịp thời theo
đúng yêu cầu đã quy định trong các tiêu chuẩn và quy định hiện hành.
+ Các hư hỏng có thể ảnh hưởng tới khả năng làm việc của công trình phải được
tu sửa hoặc thay thế kịp thời.
4.5.6. Quy định thời gian sử dụng của công trình;
a) Công trình
- Theo cấp công trình và tuổi thọ công trình.
b) Máy móc, thiết bị
Theo hướng dẫn của nhà cung cấp hệ thống thiết bị.
4.5.7. Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh
giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên
quan;
- Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình xây dựng
vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình.
- Trường hợp công trình xây dựng vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu
được tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, quyết
định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do
tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện. Người quyết định cho phép sử dụng
công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Công tác bảo trì sẽ do các nhóm chuyên trách của Tổ quản lý vận hành cống đảm
nhiệm và báo cáo định kỳ lên Trung Tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi của tỉnh
phụ trách công trình.
4.5.8. Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
- Kiểm định được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Kiểm định định kỳ theo quy định hoặc quy trình bảo trì được phê duyệt;
+ Khi phát hiện công trình có những hư hỏng của một số bộ phận, công trình có
dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
+ Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng công trình phục vụ cho việc lập
quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình
bảo trì;
+ Khi cần có cơ sở để quyết định kéo dài thời hạn sử dụng đối với các công trình
đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
+ Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.5.9. Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu
cầu thực hiện quan trắc;
4.5.9.1. Các thiết bị quan trắc
Các thiết bị quan trắc bố trí trong phạm vi công trình gồm:
+ Mốc chuẩn (MC): Được bố trí trên bờ.
+ Mốc mặt (MM): Được bố trí trên cống được dùng để quan sát chuyển vị của
công trình.
+ Quan trắc mực nước (NH): Sử dụng các cảm biến mực nước tự động và thước
đo mực nước bố trí ở thượng hạ lưu cống.
- Tùy nội dung công việc, hồ sơ có thể gồm các số liệu vị trí bình đồ, sơ họa, mặt
cắt dọc, ngang, bản tính khối lượng, biểu đồ, chụp ảnh.
- Các tài liệu, số liệu quan trắc phải có tính liên tục, đã chỉnh biên và sắp xếp thứ tự
theo thời gian quan trắc và cần lưu trữ cẩn thận;
- Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành công trình thủy lợi chịu trách nhiệm về chất
lượng của hồ sơ lưu trữ đó.
4.5.10. Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các
điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực
hiện bảo trì công trình xây dựng.
4.5.10.1. Đảm bảo vệ sinh môi trường
1) Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
- Cấm thải các chất thải rắn, chất thải độc hại và dầu cặn trong quà trình bảo trì vào
nguồn nước, hạn chế làm tăng độ đục trong quá trình nạo vét.
- Chất thải cần phải được thu gom và xử lý, tránh việc xả các loại chất thải trực tiếp
vào nguồn nước.
- Hạn chế tối đa việc tác động vào dòng chảy tự nhiên, tránh thu hẹp đột ngột dòng
chảy. Đảm bảo tốt việc cách ly nước ngầm với nước rò rỉ từ công tác bảo trì.
- Cần có sự giám sát thi công và giám sát môi trường trong thời gian bảo trì các
hạng mục có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến môi trường. Việc này nhằm báo cáo kịp thời các
diễn biến môi trường bất lợi để tìm ra giải pháp khắc phục.
2) Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất và trầm tích
- Quản lý chặt các nguồn chất thải (bao gồm chất thải rắn và lỏng) nhằm tránh tác
động gây ô nhiễm đất.
- Tập trung vật liệu tại những vị trí có nền đất rắn, tránh tập trung quá nhiều máy
móc thiết bị, xe cộ có trọng tải lớn tại cùng một điểm, tránh phá vỡ kết cấu đất.
- Phải tiến hành kiểm tra thành phần hóa học của đất trước khi đào bới để hạn chế
việc tác động đến tầng sinh phèn tiềm tàng, trường hợp đào phải khối đất nhiễm phèn thì
phải có biện pháp bảo vệ phù hợp.
4.5.10.2. Đảm bảo an toàn lao động
- Tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong công tác thi công và bảo trì công
trình.
- Công tác thi công trên cao bằng giàn giáo phải được lắp chắc chắn và kiểm tra kỹ
lưỡng trước khi đưa vào sử dụng.
phần trăm theo Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/03/2012 về việc hướng dẫn lập và
quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng.
- Giá trị dự toán tính bằng 0,1% chi phí xây dựng.
- Trường hợp chi phí bảo dưỡng công trình được xác định theo định mức tỷ lệ % nêu
trên chưa phù hợp với thực tế của công tác bảo dưỡng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền báo cáo người ủy quyền điều chỉnh định mức tỷ lệ làm cơ sở xác định chi phí bảo
dưỡng công trình.