Professional Documents
Culture Documents
nhà đầu tư
Câu chuyện Tổng công ty Cổ Phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam lệch tỷ giá chưa thực hiện.
(Vinaconex) nếu thực hiện điều chỉnh theo ý kiến kiểm toán viên sẽ khiến Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là
cán cân lỗ - lãi bị thay đổi (lợi nhuận của Vinaconex có thể sẽ bị giảm tới gần khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế
hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền
267 tỷ đồng theo kết quả kiểm toán năm 2008) đang thu hút sự quan tâm tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
của đông đảo nhà đầu tư. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (gọi tắt là chênh lệch giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá
tỷ giá) không phải là vấn đề mới đối với các doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, hối đoái này thường phát sinh trong các
giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc
các quy định về kế toán và thuế có liên quan đến chênh lệch tỷ giá lại thay thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để
đổi thường xuyên, gây khó khăn cho DN khi hạch toán kế toán và xử lý về mua hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng
thuế. Bài viết này nhằm giúp nhà đầu tư có cái nhìn đầy đủ hơn về chênh đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
lệch tỷ giá. Ví dụ: Tại ngày 31/12/xxxx, công ty A có số
dư tiền mặt bằng Đô la Mỹ là 100.000USD,
ThS. Hoàng Cẩm Trang (*) với tỷ giá ghi nhận trên sổ kế toán tại thời
điểm nhập quỹ là 1USD = 17.800VND, tổng
số dư tương đương 1.780.000.000VND. Tỷ
Chênh lệch tỷ giá giá giao dịch thực tế tại ngày 31/12/xxxx là
hối đoái là gì? 1USD = 17.400VND (giảm so với tỷ giá ghi
sổ tại thời điểm nhập quỹ của công ty).
T
rước khi chuẩn mực Trường hợp 1: Do nhu cầu sản xuất
kế toán số 10 (VAS kinh doanh, công ty A bán 100.000USD tại
10) ra đời, chênh lệch ngày 31/12/xxxx thu về 1.740.000.000VND
tỷ giá hối đoái được định nghĩa (=100.000USD * 17.400VND/USD) thì
là “chênh lệch giữa tỷ giá ghi Chênh lệch tỷ giá giảm được ghi nhận
sổ kế toán với tỷ giá quy đổi tại trên tài khoản chi phí tài chính số tiền
thời điểm điều chỉnh của cùng là 40.000.000VND (1.780.000.000VND -
một loại ngoại tệ”. 1.740.000.000VND). Khoản chênh lệch này
Theo định nghĩa của VAS10 được coi là Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện.
- Ảnh hưởng của việc thay đổi Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là
tỷ giá hối đoái thì “chênh lệch khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các
tỷ giá là chênh lệch phát sinh khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày
từ việc trao đổi thực tế hoặc lập Bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối
quy đổi của cùng một số lượng năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá này
ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế phát sinh nhằm đảm bảo tính trung thực
toán theo các tỷ giá hối đoái của Báo cáo tài chính mà cụ thể là Bảng cân
khác nhau”. Định nghĩa này đối kế toán của DN tại một thời điểm. Ví dụ:
đưa ra một phạm vi rộng hơn
Trường hợp 2: Công ty A vẫn để trong
về chênh lệch tỷ giá không chỉ
két số tiền 100.000USD. Tại ngày 31/12/
phát sinh khi điều chỉnh như
xxxx, kế toán thực hiện đánh giá lại số dư
trước kia mà còn phát sinh
ngoại tệ này theo quy định của chế độ kế
từ việc thanh toán các khoản
toán và ghi nhận giảm tiền mặt hạch toán
mục có gốc ngoại tệ hoặc khi
trên sổ tương ứng là 40.000.000VND do
chuyển đổi báo cáo tài chính từ
chênh lệch tỷ giá giảm. Lúc này số dư tiền
đồng tiền hạch toán này sang
mặt trên sổ kế toán là 1.740.000.000VND, và
đồng tiền hạch toán khác.
chi phí tài chính phát sinh là 40.000.000VND.
Tuy nhiên, chênh lệch tỷ giá này được coi là
Phân loại chênh chưa thực hiện do số tiền 40.000.000VND
lệch tỷ giá: vẫn chưa chi ra trong thực tế.
Chênh lệch tỷ giá được chia Với bản chất khác nhau của các khoản
chênh lệch tỷ giá như trên, một câu hỏi đặt
thành hai loại: chênh lệch tỷ
ra là việc hạch toán kế toán và chính sách
giá đã thực hiện và chênh
thuế đối với các khoản chênh lệch tỷ giá