You are on page 1of 12

Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

CHƯƠNG I: SƠ LƯỢC THƯ TÍN DỤNG

I. KHÁI NIỆM
Thư tín dụng (Letter of credit –  L/C 
–  L/C ) là một văn bản pháp lý được phát hành bởi
một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm cung cấp một sự bảo đảm
trả tiền cho một người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát
trong phạm vi số tiền đó trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản
trong thư tín dụng.
Điều này có nghĩa là: Khi một người thụ hưởng hoặc một ngân hàng xuất trình
(đại diện của người thụ hưởng) thỏa mãn ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác
nhận trong khoảng thời gian có hiệu lực của L/CL /C (nếu có) những điều kiện sau đây:
• Các chứng từ cần thiết thỏa mãn điều khoản và điều kiện của L/C. Chẳng
hạn như: vận đơn (bản gốc và nhiều bản sao), hóa đơn lãnh sự,
sự , hối phiếu,
phiếu ,
hợp đồng bảo
đồng bảo hiểm...v.v
hiểm ...v.v
• Các thông lệ trong UCP và hoạt động ngân hàng quốc tế.
• Các thông lệ của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận (nếu có).
 Nói một cách ngắn gọn, một thư tín dụng là:
• Một loại chứng từ thanh toán
• Do bên mua (hoặc bên nhập khẩu) yêu cầu mở.
• Liên lạc thông qua các kênh ngân hàng.
• Được trả bởi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận thông qua ngân
hàng thông báo (advising bank tại nước người thụ hưởng) trong một khoảng
thời gian xác định nếu đã xuất trình các loại chứng từ hoàn toàn phù hợp với
các điều kiện, điều khoản.
Các tổ chức tài chính không phải là ngân hàng cũng có thể phát hành L/C.
Tín dụng thư cũng có thể là nguồn thanh toán cho một giao dịch, nghĩa là một
nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền bằng cách mua lại L/C. L/C được sử dụng chủ yếu
trong giao dịch thương mại quốc tế có giá trị lớn. L/C cũng được dùng trong quá
trình phát triển điền sản để bảo đảm rằng những cơ sở hạ tầng công cộng đã được
 phê duyệt (như đường xá, vỉa hè, kè chắn sóng ..v.v) sẽ được xây dựng

Trang 1
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

II. CÁC BÊN TH THAM GIA


Qua khái niệm thư tín dụng, chúng ta có thể thấy các bên tham gia trong thư tín
dụng gồm:
•  Người xin mở L/C (Applicant): thông thường là người mua hay là tổ chức
nhập khẩu.
•  Người hưởng lợi (Benificiary): là người bán hay người xuất khẩu hàng hóa.
•  Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (The issuing bank): là
ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu, cung cấp
tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu
và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và dược quy định trong hợp đồng thương
mại. Nếu chưa có sự quy định trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn.
•  Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở.
 Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi
nhánh hoặc đại ly của ngân hàng phát hành thư tín dụng.
 Ngoài ra, còn có thể có các ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh
toán này:
•  Ngân hàng xác nhận (The confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền
cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ
khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo
thư tín dụng hay là môt ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu. Thường
là một ngân hàng lớn,
lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
•  Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín
dụng hoặc có thể
thể là ngân hàng
hàng khác được ngânngân hàng mở thư tíntín dụng chỉ
định thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất
khẩu.
•  Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank): là Ngân hàng đứng ra
thương lượng cho bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C.
Trường hợp L/C qui định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng
có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C qui
định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.
•  Ngân hàng chuyển nhượng (The transferring bank), Ngân hàng chỉ định (The ( The
nominated bank), Ngân hàng hoàn trả (The reimbursing bank), Ngân hàng

Trang 2
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

đòi tiền (The claiming bank), Ngân hàng chấp nhận (The accepting bank),
 Ngân hàng chuyển chứng từ (The remitting bank). Tất cả được giao trách
nhiệm cụ thể trong thư tín dụng.

III. PHÂN LOẠI


1. Căn cứ vào đặc điểm nghiệp vụ:
a. Phân theo loại hình (styles):
o L/C không hủy ngang( Irevocable L/C).
o L/C hủy ngang (Revocable L/C)
b. Phân theo phương thức sử dụng (uses):
o L/C không hủy ngang có giá trị trực tiếp
( Irrevocable Straight L/C)
o L/C không hủy ngang được chiết khấu (Irrevocable
 Negotiable L/C)
o L/C không hủy ngang không xác nhận
( Irrovocable Unconfirmed L/C).
o L/C không hủy ngang, có xác nhận (Irrovocable
Confirmed L/C).
o L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
o L/C với điều kiện khoản đỏ( Red Clause L/C)
o L/C dự phòng ( Standby L/C).
o L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
o L/C giáp lưng ( Back – To – Back L/C).
c. Phân theo thời điểm thanh toán ( payment):
o L/C trả ngay (sight L/C)
o L/C kỳ hạn trả chậm ( deferred L/C)
o L/C kỳ hạn chấp nhận ( acceptance L/C)
2. Căn cứ vào tính chất thông dụng:
a. L/C có thể hủy ngang ( Revocable L/C):

Trang 3
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

Là L/C mà người mở ( nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị Ngân Hàng Phát
Hành (NHPH) sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có
sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng ( nhà xuất khẩu)
Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh hủy
 bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị; nghĩa là khi đó NHPH
L/C vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết, coi như không
có việc đó hủy bỏ xảy ra.
Vì tình trạng thanh toán bấp bênh, đặc biệt quyền lợi người xuất khẩu
không còn bảo đảm, do đó, loại L/C này hầu như không được sử dụng trong
thực thế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.
b. L/C không thể hủy ngang ( Irrevocable L/C)
Là L/C mà sau khi đã mở , thì NHPH không đổi, bổ sung hay hủy bỏ
trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người
hưởng thụ và Ngân Hàng Xác Nhận (NHXN) (nếu có).
Do quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo, do đó, loại L/C này
được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế.
Một loại L/C không ghi chữ “ Irrevocable” thì vẫn được coi là không hủy
ngang, trừ khi nó nói rõ là có thể hủy ngang.
Với quy tắc này, những người tham gia giao dịch L/C thì phải có nhận
thức rằng đã là L/C thì phải là loại không hủy ngang, trừ khi nó nói rõ là có
thể hủy ngang.
 Nhưng một L/C không hủy ngang không có nghĩa là không thể hủy bỏ.
Trong trường hợp các bên cùng nhau đồng ý hủy bỏ L/c thì L/C đó được
công nhận không còn giá trị thực hiện. Tuy nhiên, sau khi thỏa thuận với
người thụ hưởng về hủy bỏ L/C, người mở phải thương lượng với NHPH,
ngân hang này lien hệ với NHXN( nếu có) để có được xác nhận đồng ý hủy
 bỏ L/C. Như vậy, một L/C muốn hủy bỏ phải được sự đồng thuận của người
thụ hưởng, NHPH và NHXN( nếu có).
c. L/C không hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable
L/C):
Là L/C không thể bỏ.
Theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C
này.

Trang 4
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống như NHPH, do đó NHPH
 phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại NHXN. Tỷ lệ kí quỹ có
khi lên đến 100% trị giá của L/C.
Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên L/C loại này là đảm bảo
nhất cho nhà xuất khẩu.

3. Các loại L/C đặc biệt:


a. L/C tuần hoàn (Revolving L/C) :
Khái niệm: là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị
của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và
được tiếp tục sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho
đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Trường hợp sử dụng: Đối với các mặt hàng được mua bán thường xuyên,
định kì, số kượng lớn, giao nhiều lần trong một thời gian nhất định hoặc các
 bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau thì nên dùng L/C tuần hoàn để
tránh sự ứ đọng vốn không cần thiết, có lợi cho cả đôi bên mua bán. Bởi vì
nếu mỗi lần giao hàng lại kí hợp đồng, mở một L/C thì mất nhiều thì giờ để
kí kết hay làm thủ tục mở L/C. Người bán thì không chủ động về đầu ra, còn
người mua thì không chủ động về nguồn hàng.
Loại L/C tuần hoàn được dùng rất phổ biến trong trường hợp buôn bán
với các bạn hàng quen thuộc có tiếng trên thị trường và các bên tin cậy lẫn
nhau.
Thông thường có 3 cách tuần hoàn như sau:
Tuần hoàn tự động: L/C sau tự động có giá trị như cũ mà không cấn có sự
thông báo của NHPH cho nhà xuất khẩu biết.
Tuấn hoàn bán tự động: nếu sau một số ngày nhất định kể từ ngày L/C hết
hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà NHPH không có ý kiến gì thì L/C kế
tiếp tự động có giá trị như cũ.
Tuần hoàn hạn chế: là chỉ khi nào NHPH thông báo cho người bán thì
L/C kế tiếp mới có hiệu lực.
L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hiết hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn
và số tiền tối thiểu của mỗi lần. Đồng thời phải ghi rõ có cho phép số dư của
L/C trước cộng dồn vào vào những L/C kế tiếp không, nếu không cho phép
thì gọi là L/C tuần hoàn không tích lũy, nếu không cho phép thì gọi là L/C

Trang 5
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

tuần hoàn không tích lũy (non-cumulative revolving L/C), còn nếu cho phép
cộng dồn thì gọi là L/C tuần hoàn tích lũy (cumulative revolving L/C).
b. L/C dự phòng (Standby L/C):
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu
đã nhận được L/c, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng
giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã qui định trong
L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó
cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng
trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Một L/C như vậy gọi là L/C dự
 phòng.
c. L/C đối ứng ( Reciprocal L/C):
L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở.
Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ có hiệu lực
khi người thụ hưởng đã mở lại L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”;
và trong L/C đối ứng phải ghi câu: “L/C này đối ứng với L/C số… mở 
ngày… tại ngân hàng…”
Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
• Nhà cung cấp nguyên liệu và nhà gia công ở hai nước khác nhau.
• Trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
• Bảo đảm quyền lợi cho người gia công vì sản phẩn làm ra có đặc điểm riêng
do người đặt hàng quy định nên chỉ có người đặt hàng tiêu thụ.
• Trong giao dịch, người bán đồng thời là người mua và ngược lại.
 Người mở L/C này là người hưởng lợi từ L/C kia và ngược lại.
d. L/C chuyển nhượng ( Transferable L/C):
Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển
nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi
tiền mà mình có được cho người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ
hai nhận cho mình 1 phần của thương vụ.
 Như vậy, chuyển nhượng quyền ký phát hối phiếu là khác biệt với quyền
có thể nhượng các khoản thu từ L/C cho người khác hưởng.
L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng 1 lần.
Chi phái chuyển nhượng thường do người hưởng lợi ban đầu chịu.

Trang 6
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

• Phần 1: thông báo người lập L/C, người hưởng thụ, ngân hàng phát hành,
giá trị L/C, cách thức thanh toán…
• Phần 2: cách thức chuyển giao hàng hoá, mô tả về hàng hoá chuyển giao…
• Phần 3: Các thông tin có liên quan khác: chứng từ đi kèm, ngân hàng thông
 báo, cam kết của ngân hàng…

Trang 9
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

Thông qua việc phân tích cụ thể thực tế một L/C do ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam, chúng ta sẽ thấy rõ hơn về các đặc điểm trên.
Các điểm lưu ý trước khi tìm hiểu L/C:
• Tất cả các phần dưới đây được trích từ L/C gốc đính kèm ở phần phụ
lục
• Căn bản các L/C được viết đa phần là tiếng Anh. Do vậy bạn cần thiết
 phải biết và có một vốn ngữ tiếng Anh kha khá.
•  Nội dung L/C khác nhau do L/C còn tuỳ thuộc vào văn phong người
lập, cách sử dụng từ ngữ, các từ đồng nghĩa …
• L/C luôn được viết ở dang ngắn gọn và xúc tích nhất theo các điều
khoàn của UCP 500.
• Khi đọc L/C không chỉ cần hiểu các mục khác nhau mà cần phải biết
kết hợp các mục lại với nhau để hiểu rõ hơn về yêu cầu, quy định, thủ tục
đòi hỏi của L/C, nhà nậhp khẩu …
 Phân tích L/C:
Phần 1: thông báo người lập L/C, người hưởng thụ, ngân hàng phát hành, giá
trị L/C, cách thức thanh toán…
- Đầu thư:
“----------------- INSTANCE TYPE AND TRANSMISSION 
OUTGOING SWIFT MESSAGE 
PRIORITY : NORMAL
------------------------- MESSAGE HEADER
SWIFT OUTPUT : FIN 700 ISSUE OF A DOCUMENTARY CREDIT” 

- Địa chỉ, trụ sở liên lạc của ngân hàng mở thư tín dụng:
“SENDER : BIDVVNVXA140
  BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM (SAIGON 
 BRANCH) HO CHI MINH, VIET NAM”
Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để
cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì
nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất
đồng xảy ra (nếu có).
- Ngân hàng đại diện (cho nhà xuất khẩu)
“ RECEIVER : CHASHKHHXXXX  
 JPMORGAN CHASE BANK, N.A., HONG KONG BR. HONG KONG, HONG

Trang 10
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

 KONG”

- Loại thư tín dụng:


“:40A: FORM OF DOCUMENTARY CREDIT 
 IRREVOCABLE”
Khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại L/C
khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới thư tín
dụng cũng khác nhau.
- Số hiệu của thư tín dụng:
“:20:DOCUMENTARY CREDIT NUMBER
14010370014685”
Tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong
quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ
chứng từ thanh toán
- Ngày mở L/C
“ 31C:DATE OF ISSUE
070130”
Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C
đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn
xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và
cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời
hạn không...
- Quy tắc áp dụng
“ 40E:APPLICABLE RULES
UCP LATEST VERSION ”
Hiện nay các quy tắc thư L/C được áp dụng áp dụng theo chuẩn UCP600 của
 phòng thương mại quốc tế. các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên, trừ khi
tín dụng loại trừ hoặc ràng buộc mộ cách rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng:
“ 31D:DATE AND PLACE OF EXPIRY
070305 IN HONGKONG ”
Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu
người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp
với quy định trong thư tín dụng đó.
Đối với nhà xuất khẩu, trước khi đến ngày này nhà xuất khẩu có thể cung cấp
dần các hồ sơ chứng từ và bổ sung sai sót nếu như ngân hàng phát hiện có lỗi
sai. Tuy nhiên vẫn phải hết sức chú ý đến thời gian quy định.

Trang 11
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

Trong thời gian quy định nếu như ngân hàng tiếp nậhn hồ sơ từ nhà xuất
kẩhu xét thấy có gì sai sót thì trong vòng sớm nhất 7 ngaỳ làm việc phải
thông báo cho nhà xuất khẩu để hoàn thiện hồ sơ.
- Bên yêu cầu mở thư tín dụng:
“ 50:APPLICANT
 DIEN QUANG LAMP JOINT STOCK COMPANY 
125 HAM NGHI STR., DIST.1 HOCHIMINH CITY, VIETNAM ” 

- Bên hưởng lợi từ phương thức thanh toán tín dụng:


“ 59:BENEFICIARY
CORSO LTD
UNIT15,7/F,BLK.A.MERIT INDUSTRIAL
CENTRE,94TOKWAWAN ROAD,
 KOWLOON, HONGKONG ”

- Tổng số tiền và đơn vị tiền tệ quy ước của thư tín dụng:
“ 32B:CURRENCY CODE, AMOUNT
USD 796250”
Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau.
Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số tiền dưới
dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn trong việc giao
hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một số lượng giới hạn mà
người bán có thể đạt được.
- Dung sai số tiền cho phép:
“ 39A:PERCENTAGE CREDIT AMOUNT TOLERANCE
00/00 ”

- Mục quy định việc thanh toán L/C sẽ có hiệu lực tại nơi đâu để nhà xuất
khẩu sẽ nhận được tiền… bởi điều khoản nào, cách thức nào…:
“ 41D:AVAILABLE WITH………BY…….
 ANY BANK 
 BY NEGOTIATION ”
Đối với L/C này nhà xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán tại bất kỳ ngân hàng
nào thông qua thương lượng giữa các bên.
Trong mục này, nếu bạn đang trong tư thế người xuất khẩu thì hãy đọc kỹ để
hiểu rõ cách thức mà mình sẽ được thanh toán từ nhà nhập khẩu thông qua
L/C. trường hợp này L/C sẽ có các cách ghi như sau:
Cách thức trả tiền tại ngân hàng xác định:
o  AVAILABLE BY payment at advising bank’s counter 
o  AVAILABLE BY payment at your counter 

Trang 12
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

Tất cả ngân hàng thuộc vào vị trí người trung chuyển đều phải có trách nhiệm
 phải kiểm tra tính xác thực của L/C.
Tại Ngân hàng thông báo khi nhận thư tín dụng thì phải tiến hành kiểm tra, xác
 báo điện mở L/C rồi chuyển bản chính cho nhà xuất khẩu dưới hình thức văn bản
nguyên văn.
Bất kỳ L/C nào cũng phải đều được kiểm tra chặt chẽ tính xác thực, nội dung,
chữ ký, mã test trước khi chuyển đến tay người hưởng lợi. Nếu có sai sót gì thì
ngân hàng trung gian, thông báo có quyền không chuyển giao L/C và phải liên hệ
ngay với ngân hàng mở L/C, chuyển giao lại L/C càng nhanh càng tốt, không được
chậm trễ.
Đây chính là ba bước trong quy trình mở L/C. Trong ba bước này thì bước một
là tiền đề quan trọng của các bước còn lại. điều này đòi hỏi sự chú ý, cẩn thận, công
sức … của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Đây cũng là lý do tại sao việc mở L/C
tưởng chừng như đơn giản nhưng thực sự không đơn giản tí nào.

II. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN


1. Hồ sơ đi kèm với đơn xin mở L/C
• Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần
đầu)
• Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
• Đăng ký mã số xuất nhập khẩu - nếu có (đối với doanh nghiệp giao dịch lần
đầu)
• Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị
 phải ký và đóng dấu trên bản phôtô).
• Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
• Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc
Danh mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng
năm của Thủ tướng Chính Phủ).

Trang 27
Thanh Toán Quốc Tế _ Thư Tín Dụng

• Cam kết Thanh toán, Hợp đồng Tín dụng (trường hợp vay vốn), công văn
 phê duyệt cho mở L/C trả chậm của ngân hàng (trường hợp mở L/C trả
chậm).
• Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
• Bản tờ trình mở L/C do phòng Tín dụng ngân hàng lập được Giám đốc chi
nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ
dưới 100% trị giá L/C).
Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và lưu lại ngân hàng bản
 phôtô có đóng dấu treo của doanh nghiệp. Riêng các chứng từ sau sẽ phải lưu
 bản gốc:
• Cam kết thanh toán- Hợp đồng vay vốn
• Hợp đồng mua bán ngoại tệ
• Đơn xin mở L/C của khách hàng
• Bản giải trình mở L/C
2. Lưu ý đối với đơn vị nhập khẩu
• Trước khi mở L/C, người nhập khẩu cần thoả thuận cụ thể với người xuất
khẩu về các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao hàng và các
chứng từ cần xuất trình.
•  Người nhập khẩu phải nhận thức rằng L/C không phải là hình thức thanh
toán an toàn tuyệt đối vì Ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không
 biết đến hàng hoá. Nếu chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều khoản của
L/C thì người nhập khẩu phải trả tiền mặc dù hàng hoá đã giao không đúng
với hợp đồng.
• Đảm bảo chắc chắn là L/C phù hợp với hợp đồng.
• Các điều kiện của L/C phải đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, không nên đưa vào
L/C các nội dung quá chi tiết và những quy cách phẩm chất quá phức tạp.
•  Người nhập khẩu cần nghiên cứu kỹ để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại
tệ.
• Phòng trường hợp ngân hàng phát hành L/C cho nhà nhập khẩu gặp rắc rối vì
1 số lý do nào đó, nhà nhập khẩu nên bảo đảm rằng L/C sẽ vẫn được chấp
nhận thực hiện tại ngân hàng khác đủ điều kiện (thường là ngân hàng thông
 báo). Như thế sẽ bảo đảm được uy tín của mình.

Trang 28

You might also like