You are on page 1of 17

Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CÂU 1: Phân tích nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong những nguồn gốc đó,
cái nào quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh
 Những tiền đề tư tưởng, lý luận
 Giá trị truyền thống của dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh
dựng nước, giữ nước
Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt nguồn từ các giá trị truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa
và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc. Đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt
Nam mà Bác tiếp thu từ truyền thống gia đình và đã được hun đúc bởi truyền thống 2 quê hương để kết
luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ,
to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Chủ
nghĩa yêu nước truyền thống ấy có các giá trị tiêu biểu:
+ Yêu nước là dòng chủ lưu chảy suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn
giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của chủ nghĩa yêu
nước đó.
Lòng yêu nước là điểm tương đồng lớn nhất của mọi người Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước là
chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hoá, tinh thần Việt Nam. Kế thừa và phát huy chủ nghĩa
yêu nước Việt Nam, Hồ Chí Minh trở thành nhà ái quốc vĩ đại. Người luôn khẳng định truyền thống yêu
nước là một thứ vốn quý giá.
+ Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn nạn:
đây là truyền thống hình thành cùng với sự hình thành dân tộc nên rất bền vững. Kế thừa và phát huy
truyền thống này, Bác Hồ đã nhấn mạnh 4 chữ: đồng tình – đồng sức – đồng lòng – đồng minh.
+ Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và
chính nghĩa : động viên nhau vượt qua khó khăn gian khổ, tin tưởng vào tương lai, sự thi vị hóa gian
khổ
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi trong sản xuất và chiến
đấu: mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá bên ngoài làm giàu cho văn hoá Việt Nam.
Trước 1911, gia đình, quê hương, đất nước đã chuẩn bị đầy đủ hành trang yêu nước để Người ra
đi tìm đường cứu nước.
 Tinh hoa văn hoá nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hoá phương Đông với các thành tựu của văn minh
phương Tây - đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn hoá Hồ Chí Minh.
- Văn hoá phương Đông:
+ Nho giáo:
- Bác Hồ đã chọn những yếu tố tích cực, phù hợp trong Nho giáo: triết lí hành động –
hành đạo, giúp đời, lí tưởng về 1 xã hội yên bình, triết lí nhân sinh: từ thiên tử đến thứ dân đều lấy tư
tưởng tu thân làm gốc, đề cao văn hóa lễ giáo và đặt ra truyền thống hiếu học cho nhân dân.
- Người còn phê phán những yếu tố duy tâm lạc hậu phản động: tư tưởng đẳng cấp,
coi khinh lao động chân tay, trọng nam khinh nữ (thượng trí hạ ngu, trí thượng ngu hạ, nhất nam viết
hữu, thập nữ viết vô)

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

 Hồ Chí Minh là một hiện thân của bậc quân tử, đấng trượng phu trên nền tảng
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
+ Phật giáo: với những ưu điểm: từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương thân, tình yêu bao la đối với chim muông cây cỏ. Đề cao nếp sống đạo đức trong sạch giản dị,
chăm làm điều thiện, coi trọng lao động. Tinh thần bình đẳng dân chủ, chất phác chống lại mọi phân
biệt đẳng cấp.
 Nói như Phật giáo Ấn Độ thì Hồ Chí Minh là hiện thân của vị “Phật sống”.
+ “Chủ nghĩa tam dân” (Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc) của Tôn
Trung Sơn những điều phù hợp với điều kiện của cách mạng nước ta là Tư tưởng dân chủ tiến bộ. Nhưng
Tôn Trung Sơn làm cách mạng đưa Trung Quốc lên CNTB, còn Hồ Chí Minh làm cách mạng đưa Việt
Nam lên CNXH.
+ Người cũng đã chắt lọc những tinh túy của các triết thuyết Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử..
Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng văn hoá phương Đông để phục
vụ cho sự nghiệp của cách mạng Việt Nam.
- Văn hoá phương Tây:
Bác sớm tiếp thu với nền văn hóa phương Tây, đặc biệt là văn hóa Pháp. Người đã học được tư
tưởng bình đẳng, dân chủ của VH Pháp, biết đến khẩu hiệu tự do, bình đẳng, bác ái của đại CM Pháp và
áp dụng vào CM nước ta sau này
Bác sống ở nơi hợp lưu các dòng VH TG -> có điều kiện tiếp thu nhanh chóng vốn tri thức thời
đại, đặc biệt là VH Pháp.
- Tư tưởng dân chủ:
+ Tư tưởng tiến bộ của những nhà văn hóa Pháp như: Khế ước xã hội (Rousso), Tinh thần
pháp luật (Montesquieu)
+ Từ cuộc sống thực tiễn: Hoạt động CM tự do, thuận lợi hơn trong nước (tự do hội họp,
tham gia Đảng phái (Đảng XH Pháp), tự do ra báo (Người cùng khổ). Phát biểu ý kiến, trình bày quan
điểm trước dư luận (Yêu sách của nhân dân An Nam), phê phán vua chúa, quan lại thống sứ, toàn quyền
ĐD.
+ Khi tham gia sinh hoạt khoa học ở CLB Phôbua và sinh hoạt chính trị của Đảng XH
Pháp, tiêu biểu nhất là không khí tranh luận tại đại hội Tua (12-1920)
Được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp cùng sự cổ vũ dìu dắt của các nhà CM, NAQ đã
từng bước trưởng thành.
 Chủ nghĩa Mác-Lênin:
- Là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh
Ví dụ: dĩ bất biến, ứng vạn biến. Bài thơ “Học đánh cờ” -> quan điểm toàn diện, đồng thời đó còn
là phương châm chỉ đạo chiến lược đối với CMVN
Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin ở Hồ Chí Minh nổi lên một số điểm đáng chú ý:
Một là, khi ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng
lực trí tuệ sắc sảo, Người đã phân tích, tổng kết các phong trào yêu nước Việt Nam chống Pháp cuối thế
2

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; Người tự hoàn thiện vốn văn hoá, vốn chính trị, vốn sống thực tiễn phong phú,
nhờ đó Bác đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin như một lẽ tự nhiên “tất yếu khách quan và hợp với quy
luật”.
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là tìm con đường giải phóng cho dân tộc,
tức là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Việt Nam chứ không phải từ nhu cầu tư duy
Ba là, Người vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít và theo tinh thần
phương Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp
riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của chủ
nghĩa Mác-Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ:
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời hiện đại.
 Nhân tố chủ quan
- Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong
việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng trong nước và trên thế giới. Người đã lựa chọn con đường
cứu nước theo hướng vô sản, vận dụng hợp lí vào nước ta, điển hình trong việc thành lập Đảng cộng
sản.
- Hồ Chí Minh có sự khổ công học tập, rèn luyện chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của nhân loại,
vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để tiếp cận
với chủ nghĩa Mác-Lênin với tư cách là học thuyết về cách mạng của giai cấp vô sản.
- Hồ Chí Minh có tâm hồn của một người yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách
mạng; một trái tim yêu thương nhân dân, thương người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập
của Tổ Quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bác Hồ từ một người tìm đường cứu nước đã trở thành người
dẫn đường cho cả dân tộc đi theo.
Trong các nguồn gốc lý luận thì nguồn gốc chủ nghĩa Mác-Lênin là quan trọng nhất, quyết định
bước ngoặt cách mạng và sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Giữa nguồn gốc lý luận với nhân tố
chủ quan thì không thể xác định yếu tố nào quan trọng hơn, bởi thiếu một trong hai nội dung đó sẽ
không có tư tưởng Hồ Chí Minh.

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CÂU 2: Phân tích những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn đề CM giải phóng dân
tộc? ý nghĩa của tư tưởng đó đối với CMVN hiện nay?
1. CM giải phóng dân tộc:
 Tính chất và nhiệm vụ:
- CMVN ko chỉ là cuộc CM giải phóng giai cấp mà còn là cuộc CM mang tính chất dân tộc rõ rệt.
- Sự phân hoá GC ở các nước thuộc địa phương Đông không giống như ở các nước tư bản phương
Tây. Các GC ở thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều nhưng đều có chung số phận là người nô lệ mất nước.
- Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân xâm lược
và tay sai của chúng. Do vậy, phải tiến hành 1 cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Nếu ở các nước TBCN phải tiến hành đấu tranh giai cấp, thì các nước thuộc địa trước hết phải tiến
hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Đối tượng của CMVN không phải là giai cấp tư sản dân tộc, địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân
và tay sai phản động.
Nhiệm vụ trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải là cuộc cách mạng
xoá bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.
- Yêu cầu bức thiết của CMVN là độc lập dân tộc.
 Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
- CMGPDT nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập
chính quyền của nhân dân. Người xác định mục tiêu cấp thiết của CMVN chưa phải là giành quyền lợi
riêng biệt của mỗi giai cấp, mà phải là lợi ích chung của toàn dân tộc.
 Nhiệm vụ: Giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
 Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
- Các cuộc đấu tranh giành độc lập cuối thế kỷ XIX diễn ra theo hệ tư tưởng phong kiến đều thất bại
là do chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
- Các cuộc đấu tranh giành độc lập đầu thế kỷ XX: con đường bạo động của Phan Bội Châu chẳng
khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”; con đường của Phan Chu Trinh cũng chẳng khác nào “xin
giặc rủ lòng thương”; Con đường của Hoàng Hoa Thám thực tế hơn, nhưng vẫn mang nặng cốt cách
phong kiến.
- Con đường của Nguyễn Thái Học theo hệ tư tưởng tư sản, đã chứng tỏ giai cấp tư sản Việt Nam
không đảm đương được sứ mệnh dân tộc.
Khâm phục tinh thần cách mạng của cha ông, nhưng Người không tán thành con đường cách mạng
của họ. Người xuất ngoại, đến nhiều quốc gia trên thế giới để tìm một con đường cứu nước mới.
 Cách mạng tư sản là không triệt để
Người nghiên cứu rất kỹ các cuộc cách mạng, điển hình là cách mạng giải phóng dân tộc của Mỹ
năm 1776, cách mạng Pháp 1789 và đi đến kết luận: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là
cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục
công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”
=> Người không đi theo con đường cách mạng Tư sản.
 Con đường giải phóng dân tộc
Cách mạng Vô sản phù hợp với thực tiễn VN. Phù hợp với phương châm cứu nước của HCM.
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CM vô sản”

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
 Cách mạng trước hết phải có Đảng
- HCM không phải người đầu tiên thành lập các chính Đảng CM ở nước ta, trước Người có: Phan
Bội Châu (Đông Du), Nguyễn Thái Học (Việt Nam quốc dân Đảng)… Tuy nhiên các Đảng trước ĐCS
đều có tính chất lỏng lẻo, không có đường lối vững vàng -> không đủ năng lực lãnh đạo CMVN
- HCM khẳng định vai trò của ĐCS: làm CM trước hết phải có 1 Đảng CM trong là để vận động tổ
chức quần chúng, ngoài liên lạc với các dân tộc bị áp bức và với giai cấp mọi nơi. Đảng có vững mạnh,
CM mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
- HCM là người đã chuẩn bị về
+ Chính trị: tìm kiếm, lựa chọn khuynh hướng phù hợp
+ Tư tưởng (1912-1920): tham gia hoạt động QTCS, viết báo, xuất bản tố cáo, tài liệu.
+ Tổ chức: Tập hợp những người yêu nước, thành lập 1 số tổ chức chống lại CNTD.
Những điều đó cần cho sự ra đời của ĐCS, đồng thời Người đã lãnh đạo rèn luyện Đảng ta từ lúc mới
ra đời đến 1969.
 Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
- Đầu 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng của giai cấp công nhân và
dân tộc Việt Nam, lấy CNMLN “làm cốt”, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết
với quần chúng.
- ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. => Đây
là luận điểm Người đã phát triển học thuyết MLN về Đảng Cộng sản, nhờ nó mà Đảng Cộng sản Việt
Nam có sự gắn bó chặt chẽ với nhân dân, với toàn dân tộc trong mọi thời kỳ của cách mạng Việt Nam.
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập đã qui tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn
bộ giai cấp công nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm, đồng thời là ưu điểm của Đảng. Nhờ đó,
ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và trở thành
nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
- Hồ Chí Minh luôn lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh
- Hồ Chí Minh luôn đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân, coi sức mạnh vĩ đại và năng
lực sáng tạo vô tận của quần chúng nhân dân là then chốt bảo đảm thắng lợi.
 Lực lương của cách mạng giải phóng dân tộc
- Dưới chế độ cai trị của thực dân Pháp, trừ bọn tay sai bán nước, tất cả mọi giai tầng ở Việt Nam
đều có khả năng tham gia cách mạng giải phóng dân tộc
- Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người khẳng định lực lượng cách mạng là bao gồm
cả dân tộc.
- Trong phạm vi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mà đối tượng cần đánh đổ trước hết là bọn
đế quốc và đại địa chủ phong kiến tay sai, Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân
Việt Nam đang bị làm nô lệ trong một mặt trận dân tộc thống nhất nhằm huy động sức mạnh toàn dân.
Trong lực lượng toàn dân tộc, Người luôn nhắc nhở không được quên cốt lõi của nó là công – nông
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
 Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo
- Hồ Chí Minh khẳng định sức sống và nộc độc của chủ nghĩa đế quốc tập trung ở các nước thuộc
địa. Chính sự áp bức, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đế quốc đã tạo nên mâu thuẫn gay gắt giữa
các dân tộc thuộc địa với CNTB.

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân
dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn. Chủ nghĩa dân tộc chân chính, chủ nghĩa yêu
nước truyền thống là một động lực to lớn của cách mạng giải phóng dân tộc.
- Trong khi yêu cầu QT III và các đảng cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh
vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực tự giải
phóng.
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao sức mạnh của một dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân; chủ
trương phát huy nổ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài.
 Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
- Giữa CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình
đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính - phụ.
- Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc, Nguyễn Ái
Quốc cho rằng CMGPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước và giúp đỡ CMVS ở chính quốc.
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận thực tiễn và lý luận to lớn; một cống hiến quan
trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực
 Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Theo Mác: bạo lực là bà đỡ cho 1 chính quyền mới đang được thai nghén trong 1 chế độ cũ, vì giai cấp
thống trị bóc lột không bao giờ tự giao chính quyền cho lực lượng cách mạng.
- Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng
bạo lực được quy định bởi các yếu tố:
+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, không hề có một chút quyền tự do
dân chủ nào, không có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không bạo lực.
+ “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”. Vì
thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành chính quyền về tay cách
mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang. Như ở Việt Nam là khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Quán triệt quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Hồ Chí Minh chỉ rõ, bạo lực cách
mạng ở đây là bạo lực của quần chúng, nghĩa là toàn dân vùng dậy đánh đuổi quân xâm lược.
- Hình thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải “tuỳ
tình hình cụ thể mà quy định những hình thức cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các
hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị cho cách mạng”, ngoài ra còn phải tận dụng đấu tranh
trên mặt trận ngoại giao.
 Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình
- Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh luôn tranh
thủ mọi khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang,
tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình, chủ động đàm phán, thương lượng,
chấp nhận nhượng bộ có nguyên tắc: việc tiến hành các hội nghị Việt - Pháp và ký các Hiệp định trong
năm 1946, việc kiên trì yêu cầu đối phương thi hành Hiệp định Giơnevơ thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo và
hoà bình của Hồ Chí Minh.
- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng
- Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách vãn hồi hoà bình: trong kháng chiến chống
Pháp cũng như chống Mỹ, Người đã nhiều lần gửi thư cho Chính phủ và nhân dân hai nước này đề nghị

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

đàm phán hoà bình để kết thúc chiến tranh. Điều này thể hiện trong chiến lược ngoại giao “vừa đánh vừa
đàm” của Người.

 Hình thái bạo lực cách mạng


Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của
bạo lực cách mạng.
- Phương châm chiến lược là toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến
- Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng nhằm phát huy cao độ nguồn
sức mạnh của nhân dân.
- Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế cũng là một quan điểm
nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ý nghĩa dựa vào 23456.

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CÂU 3: Phân tích quan niệm Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực CNXH. Theo anh chị cần
nhấn mạnh động lực nào trong quá trình xây dựng CNXH ở VN hiện nay. Vì sao?
 Những mục tiêu cơ bản
- Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Nói cách
khác là ĐLDT gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Những mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu chính trị:
 Xây dựng Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
 Nhà nước có hai chức năng cơ bản là dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù
của nhân dân.
 Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và gián
tiếp.
+ Mục tiêu kinh tế:
 Nền kinh tế XHCN với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến
 Bóc lột bị xoá bỏ dần
 Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
 Người coi công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà. Chú trọng
xây dựng nền kinh tế mới, cải tạo nền kinh tế cũ, nhưng xây dựng là trọng tâm.
 Kết hợp các lợi ích kinh tế: Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những
hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế.
+ Mục tiêu văn hoá - xã hội:
 Phát triển dân trí, xây dựng phát triển giáo dục. Phát triển văn hóa văn nghệ. Xây dựng
lối sống mới, nếp sống mới.
 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, xây dựng con người xã
hội chủ nghĩa. Muốn có CNXH trước hết phải có con người XHCN. Đó là những con người có trí tuệ,
đạo đức cách mạng, có tác phong, đạo đức làm chủ tập thể.
 Các động lực của CNXH
- Để đạt được những mục tiêu trên, theo Hồ Chí Minh cần phải có những động lực, nhất là động
lực bên trong. Những động lực đó là: vật chất và tinh thần; nội sinh và ngoại sinh. (động lực thúc đẩy và
cản trở)
- Động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là công –
nông – trí thức. Người nhận thấy được ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội.
- Động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm
cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc, lợi dân gắn kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
- Văn hóa, khoa học, giáo dục là một động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội.
Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội.
- Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ
nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những
thành quả KH – KT thế giới.
- Chống lại các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH, làm cho CNXH trở nên trì
trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn, đó là chủ nghĩa cá nhân, tham ô, lãng phí, quan liêu, chia bè phái,
mất đoàn kết, vô kỉ luật, chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng…
Nhấn mạnh động lực con người. Vì theo quan điểm của Hồ Chủ tịch, không có chế độ XH nào coi
trong lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Phân tích vấn đề biển
Đông liên hệ đến truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao động sáng tạo của
nhân dân để tạo nên sức mạnh tổng hợp…
8

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CÂU 4: Phân tích nhiệm vụ, bước đi, cách làm trong xây dựng CNXH theo tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Thực tiễn Đảng và NN ta đã vận dụng tư tưởng
này như thế nào?
Thời kì quá độ là thời kì đan xen giữa quan hệ sản xuất cũ và quan hệ sản xuất mới.
1.Con đường
a) Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kì quá độ
- Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, có hai con đường quá độ lên CNXH:
+ Con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản phát triển ở trình
độ cao
+ Con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát
triển còn thấp. Cần có sự giúp đỡ của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm CMXHCN thành công dưới
sự lãnh đạo của
Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kì quá độ: “Tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo chế
độ khác nhau… Có nước thì đi thẳng đến CNXH, có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến
lên XHCN”
Việt Nam
Đặc điểm: từ 1 nước lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa.
Mâu thuẫn: yêu cầu phải xây dựng chế độ XH mới có nền công, nông nghiệp hiện đại, văn hóa,
khoa học tiên tiến đối lập với tình trạng lạc hậu, kém phát triển, thế lực thù địch.
b) Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Xây dựng nền tảng VCKT cho CNXH, xây dựng các tiền đề KT CT VH tư tưởng cho CNXH
- Cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó xây dựng là trọng tâm
 Nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi CNXH ở Việt Nam:
- Giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
- Phát triển vai trò quản lí của NN
- Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức CT-XH
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CMXHCN.
2. Nhiệm vụ
* Nhiệm vụ chính trị
- Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đấu.
+ Trong giai đoạn Đảng cầm quyền phải làm sao cho Đảng không quan liêu, thoái hoa,
biến chất, làm mất lòng tin của nhân dân
- Củng cố, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
* Nhiệm vụ kinh tế
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa XHCN để tăng năng suất lao động
- Có cơ cấu nông công nghiệp hợp lí, lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Phát triển đồng đều kinh tế đô thị và nông thôn, đặc biệt chú trọng kinh tế vùng núi và hải đảo,
vừa phát triển đời sống cho đồng bào, vừa bảo đảm an ninh quốc gia
- Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
+ Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh.
+ Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, nhà nước cần đặc
biệt khuyến khích, giúp đỡ nó phát triển.
+ Đối với làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ, nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đối với
tư liệu sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn.

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Đối với các nhà tư sản công thương, nhà nước không xóa bỏ quyền sở hữu tư liệu sản
xuất và của cải của họ, mà hướng dẫn họ hoạt động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế
nhà nước.
- Phân phối theo lao động, khoán trong sản xuất
* Nhiệm vụ văn hóa xã hội
- Chú trọng xây dựng con người mới “Muốn có CNXH cần phải có con người XHCN”
- Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỷ thuật. Chú trọng công tác VH, tư tưởng.
- Xây dựng một xã hội công bằng hợp lý, quan tâm đến các dân tộc thiểu số để họ có điều kiện
phát triển tiến tới giảm khoảng cách giữa các vùng miền.
3. Bước đi:
- Ta xây dựng CNXH từ 2 bàn tay trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài.
- “Phải làm dần dần, không thể 1 sớm 1 chiều”, ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại
- Phải bước nhiều bước, “bước ngắn bước dài, tùy theo hoàn cảnh”, nhưng “chớ ham làm mau, làm
rầm rộ… Đi bước nào, vững chắc bước ấy, cứ tiến dần”
4. Biện pháp
Mỗi nước có những đặc điểm lịch sử khác nhau nên bước đi và phương thức, biện pháp cách làm
CNXH không giống nhau.
Từ nước nông nghiệp đi lên nên NN là quan trọng, sau đó tiểu công nghiệp, CN nhẹ, CN nặng.
Có 5 nội dung:
- Bước đi và cách làm CNXH ở miền Bắc phải thể hiện dc sự kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược: “xây
dựng miền Bắc, chiếu cố miền Nam”.
- Khi Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, thì ta “vừa sản xuất, vừa chiến đấu” vừa chống Mỹ cứu
nước Xd CNXH
- Xd CNXH từ 1 nước NN lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, phải kết hợp cái tạo với xd, mà xd là chủ
chốt và lâu dài.
- “Đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân”. Đó là CNXH nhân dân, không phải CNXH
Nhà nước, được ban phát từ trên xuống
- Người đặc biệt nhấn mạnh vai trò quyết định của biện pháp thực hiện: chỉ tiêu 1, biện pháp 10,
quyết tâm 20, có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được.
6. Đảng đã vận dụng như thế nào:
Giáo trình tr 121-127.

10

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CÂU 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, bản chất của ĐCSVN. Sự vận dụng sáng tạo quan
điểm Mác Lênin của HCM về việc sáng lập và rèn luyện ĐCSVN?
1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Lênin đã nêu lên luận điểm: ĐCS = CN Mác Lê nin+ phong trào công nhân
- Hồ Chí Minh khẳng định: ĐCS = CN Mác Lênin+ PTCN+PT yêu nước
+ Chủ nghĩa Mác: . Lý luận của GCCN
. Có vai trò to lớn đối với sự ra đời của Đảng và CMVN
. Là nhân tố quyết định sự chuyển biến về chất
+ PTCN: . CN VN là ll có kinh nghiệm lđ CMVN (tiên tiến, CM, có kỉ luật, có lí luận.
. Sự phát triển của p/tr CN là 1 trong những nhân tố tạo nên sự ra đời của Đảng.
+PTYN: . Có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Là yếu
tố có trước so với phong trào CN và cả sự ra đời của giai cấp công nhân.
. Số lượng đông đảo và quy mô rộng lớn. Lôi cuốn mọi giai cấp, tầng lớp tham gia.
. Dễ dàng kết hợp được với phong trào CN vì 2 phong trào này có mục tiêu chung.
. Tạo cơ sở vững chắc cho cả CN Mác – Lênin, PTCN và PTYN cùng phát triển
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của yếu tố phong trào công nhân trong ba yếu tố trên. Chủ
nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân sẽ đưa giai cấp CN dần dần ý thức được trách
nhiệm giai cấp và trách nhiệm dân tộc của mình, trở thành lực lượng tự giác, tự mình trở thành dân tộc
2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
-Muốn làm cách mạng, trước hết phải có Đảng để “trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”2.
- Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát huy khi được giác ngộ, tập hợp,
đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng
- CM muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối, và định phương
châm cho đúng, để khỏi lạc đường.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo, tổ
chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của GCCN, nhân dân lao động, toàn thể dân tộc VN, đội tiên
phong của GCCN, mang bản chất GCCN
- Nội dung quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng là: nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa
Mác-Lênin; mục tiêu, đường lối của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; nguyên tắc và tổ chức
sinh hoạt của Đảng theo Đảng vô sản kiểu mới.
+ Trong Báo cáo CT tại Đại hội II (2/1951), Người nêu rõ: Trong giai đoạn này, quyền lợi
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nên nó phải là Đảng của dân tộc vn.
-Nói Đảng ta là “Đảng của GCCN, đồng thời là của dt VN”, không có nghĩa là không thấy bản
chất GCCN của Đảng. Nó vẫn mang bản chất của GCCN
+ Nền tảng tư tưởng của Đảng là CN Mác Lênin
+ Mục tiêu, đường lối của Đảng là vì độc lập dân tộc và CNXH

11

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Đảng nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc (tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, tự phê bình và phê bình, kỉ luật nghiêm minh, tự giác, đoàn kết thống nhất trong Đảng) của Đảng
kiểu mới của GCCN.
Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh
Vào những năm 20 thế kỷ XX, trong một số bài viết về Lênin, về Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí
Minh nhiều lần khẳng định sự cần thiết phải thành lập Đảng Cộng sản theo học thuyết Mác - Lênin ở
các nước thuộc địa. Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người nêu rõ: “Cách mệnh trước hết phải có
cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
Song, theo Người, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin “làm cốt”, nhưng không được giáo điều, rập khuôn
máy móc, mà phải hiểu bản chất cách mạng và khoa học của học thuyết này để vận dụng một cách sáng
tạo vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, dân tộc, phải đề ra đường lối cách mạng đúng đắn.
 Hồ Chí Minh đã sáng tạo trong việc kết hợp nhân tố dân tộc và nhân tố giai cấp để thành lập
Đảng Cộng sản. Nhân tố dân tộc là chủ nghĩa yêu nước, nhân tố giai cấp là chủ nghĩa Mác - Lênin và
phong trào công nhân. Trong điều kiện giai cấp công nhân Việt Nam chưa phát triển về số lượng, để tổ
chức thành lập Đảng Cộng sản, Người coi trọng việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Theo Người, một đảng chân chính không thể là tổ chức
biệt lập, đóng kín, mà phải gắn bó mật thiết, hữu cơ với dân tộc và giai cấp, phải tiêu biểu cho cuộc đấu
tranh của dân tộc và giai cấp, phải là hạt nhân lãnh đạo và đoàn kết dân tộc và giai cấp, phải đại biểu
cho giai cấp dân tộc. Quan điểm đó được Người thể hiện rõ trong tác phẩm Đường cách mệnh, và trước
đó, năm 1924 Người đã khẳng định: "Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước”
Bằng việc tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, gồm những người thanh niên yêu nước
có học vấn, Người đã truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin trong phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam. Hai phong trào này hấp thụ mạnh mẽ chủ nghĩa Mác - Lênin tạo nên sự thay đổi về
chất, trở thành hành động cách mạng của các giai cấp, tầng lớp trong dân tộc Việt Nam. Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên thích hợp với hoàn cảnh Việt Nam lúc đó. Trên thực tế, tổ chức này đã làm
nhiệm vụ chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương
thức truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam là
sáng tạo của Hồ Chí Minh trên đường thành lập Đảng.
Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Phong trào yêu nước ở Việt Nam
được Hồ Chí Minh nhận thức, đưa vào là một nhân tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Phong trào
công nhân dù có tiên tiến, nhưng nếu không gắn bó mật thiết với phong trào yêu nước, không trở thành
nòng cốt của phong trào yêu nước thì không đứng vững được trong lòng dân tộc, không đưa được sự
nghiệp giải phóng dân tộc đi đến thắng lợi.
Kết hợp nhân tố dân tộc và nhân tố giai cấp trong thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sáng tạo
nổi bật của Hồ Chí Minh.
 Nét sáng tạo nữa trong việc đặt tên Đảng và chủ trương giải quyết vấn đề Đảng trong khuôn
khổ mỗi nước Đông Dương, trong khi Quốc tế Cộng sản có chỉ thị thành lập một Đảng Cộng sản chung
cho ba dân tộc Đông Dương. Trong thảo luận tại Hội nghị thành lập Đảng, Hồ Chí Minh giải thích: "Cái
từ Đông Dương rất rộng và theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề dân tộc là vấn đề rất
nghiêm túc, người ta không thể bắt buộc các dân tộc khác gia nhập Đảng, làm như thế là trái với nguyên
lý của chủ nghĩa Lênin. Còn cái từ An Nam thì hẹp, mà nước ta có ba miền: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam
Kỳ. Do đó, từ Việt Nam hợp với cả ba miền và cũng không trái với nguyên lý của chủ nghĩa Lênin về
vấn đề dân tộc"(14), nên Hội nghị nhất trí với cách giải thích của Người và đặt tên là Đảng Cộng sản Việt
12

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Nam. Chủ trương đó của Người tuân thủ những nguyên lý xây dựng đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác -
Lênin, có tính đến yếu tố dân tộc, nhằm thức tỉnh ý thức dân tộc, khơi dậy sức mạnh của ba dân tộc
Đông Dương, đồng thời tạo ra sự tin cậy về chính trị để đoàn kết, giúp đỡ nhau một cách tự nguyện,
bình đẳng và có hiệu quả. Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ở
một nước thuộc địa đã được thực tế CMVN và CMTG trong thế kỷ XX kiểm chứng là đúng đắn và khoa
học. Đây là sự cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác - Lênin.

13

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CÂU 6: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về 1 nhà nước hợp pháp, hợp hiến, có hiệu lực pháp lí
mạnh mẽ. Để xây dựng NN trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, theo anh chị cần làm gì?
1. Xây dựng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Ngay sau khi giành chính quyền, HCM đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập,
tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới khai sinh NN Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhờ đó,
Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp và Tuyên ngôn độc lập trở thành một văn bản pháp lý nổi tiếng.
- Sau đó, Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ
thông đầu phiếu, thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Cuối năm
1946, Hồ Chí Minh được Quốc hội nhất trí bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây
là Chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực trong việc giải quyết
các vấn đề đối nội và đối ngoại. (vì vậy, quân đội Tưởng và đại diện Đồng minh khi vào Việt Nam đã
phải làm việc với Chính phủ Hồ Chí Minh).
2. Hoạt động quản lý NN bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa PL vào cuộc sống
- NN dân chủ Việt Nam không thể thiếu pháp luật. Vì pháp luật là bà đỡ cho dân chủ. Dân chủ đích
thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương, phép nước. Mọi quyền dân chủ của người dân phải được thể chế
hoá bằng hiến pháp và pháp luật; và ngược lại, hệ thống pháp luật phải đảm bảo cho quyền tự do, dân
chủ của người dân được tôn trọng trong thực tế.
- Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa đảm bảo
được việc thực thi quyền lực của nhân dân.
- Phải đưa pháp luật vào đời sống một cách sâu rộng.
Theo Người, công bố luật mới chỉ là bước đầu, phải tuyên truyền giáo dục lâu dài mới thực hiện
luật được tốt. Những biện pháp cơ bản cần làm là:
+ Cán bộ nhà nước phải là gương về tuân thủ pháp luật (trước hết là cán bộ trong ngành tư
pháp và hành pháp).
+ Coi trọng nâng cao dân trí, bồi dưỡng ý thức làm chủ, phát triển văn hoá chính trị và tính
tích cực công dân; khuyến khích nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước, phê bình, giám sát
công việc của nhà nước, khắc phục mọi thứ dân chủ hình thức, “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền
dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”
+ Pháp luật phải xét xử công bằng, nghiêm minh, “phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất
liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề gì”2.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài
- Đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi cán bộ nói chung “là cái gốc của
mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
- Người quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, trong đó
đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Những tiêu chuẩn của đội
ngũ này, theo Người là:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Các biện pháp cơ bản trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;
+ Đẩy mạnh đào tạo;
+ Tìm kiếm nhân tài;
+ Biết sử dụng cán bộ vào đúng nội dung và tài năng của họ;
+ Xây dựng quy chế công chức và tổ chức thi tuyển công chức.

14

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu hỏi phía sau có thể dựa trên:


1. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
1.1. Đặc quyền, đặc lợi.
1.2. Tham ô, lãng phí, quan liêu.
1.3. Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.
2. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.
2.1Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của nhà nước đủ đức, đủ tài
2.2.Tuyệt đối trung thành với cách mạng:
2.4.Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dâ
2.5.Cán bộ, công chức Nhà nước phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán,
dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn “thắng không kiêu, bạn không nản”

15

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CÂU 7: Phân tích những chuẩn mực đạo đức và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức theo tư
tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ với việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức của người thầy thuốc hiện nay?
 Có 4 phẩm chất cơ bản:
1. Trung với nước hiếu với dân
- Đối với mỗi cá nhân:
o Mối qh với đất nước, nhân dân, dân tộc mình là lớn nhất
o Là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất.
- Đối với cán bộ, Đảng viên:
o Quyết tâm suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM, tận trung tận hiếu với Đảng và dân
o Hết lòng phục vụ, gần dân, gắn bó và kính trọng dân, lấy dân làm gốc
o Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để dân
hiểu dc quyền và trách nhiệm của mình.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư: PCĐĐ gắn liền với hoạt động hằng ngày của mọi người
- Cần:
o Lao động cần cù, siêng năng
o Lao động có kế hoạch, sáng tạo, năng suất cao
o Lđ với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm
o Coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống và nguồn hạnh phúc.
- Kiệm: là tiết kiệm
o Sức lđ, thì giờ, tiền của của dân, của nước, của bản thân mình.
o Từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to
o “K xa xỉ, k hoang phí, k bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan chè
chén lu bù
- Liêm:
o Luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân.
o Không xâm phạm 1 đồng xu hạt thóc của NN, của nhân dân.
o Trong sạch, không tham lam, không tham địa vị, tiền tài, sung sướng
- Chính: nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn
o Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chiu khó học tập, tự kiểm điểm để tiến bộ
o Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem thường kẻ dưới
o Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà
o Làm việc có trách nhiệm cao: việc thiện nhỏ mấy cũng làm,việc ác nhỏ mấy cũng tránh
- Chí công vô tư:
o Đem lòng chí công vô tư mà đối với người với việc
o Phải lo trước thiên hạ, phải vui sau thiên hạ
o Thực chất là nối tiếp Cần Kiệm Liêm Chính
3. Yêu thương con người
- Dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột.
- Thể hiện ở quan hệ gia đình, bạn bè, đồng chí và mọi người trong cuộc sống hằng ngày.
- Nó đòi hỏi
o Nghiêm khắc với chính mình, rộng rãi độ lượng với người khác
o Tôn trọng con người, biết nâng con người lên, không hạ thấp và vùi dập con người
o Đối với những người có sai lầm khuyết điểm nhưng đã nhận ra và sửa chữa.
- Đối với cán bộ Đảng viên:
o Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình
một cách chân thành, nghiêm túc
o Chống thái độ dĩ hòa vi quý, bao che sai lầm, khuyết điểm cho nhau
16

PNTT
Đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

4. Tinh thần quốc tế trong sáng


- Đó là tinh thần đoàn kết:
o Quốc tế vô sản
o Với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước
o Với những người tiến bộ trên thế giới
Vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH, là hợp tác và hữu nghị giữa
các dân tộc.
 Những nguyên tắc:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
o Lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực cho bản thân mình
và tác dụng cho người khác
o Chống: nói nhiều làm ít, nói mà k làm, nói 1 đằng làm 1 nẻo, không gương mẫu
- Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi
o Xây đạo đức: 3 xây
 Nâng cao ý thức trách nhiệm
 Tăng cường quản lí kinh tế - tài chính
 Cải tiến kĩ thuật
o Chống vô đạo đức: 3 chống:
 Tham ô
 Lãng phí
 Quan liêu
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời: việc tu dưỡng đạo đức được thực hiện trong quá trình thực
tiễn, lao động, học tập và trong tất cả mối quan hệ xã hội.

Người thầy thuốc cần làm gì?


……
- HẾT -

17

PNTT

You might also like