You are on page 1of 5

Họ và Tên: Đặng Thuý Vi - MSSV : 33191020066 - Lớp : FT01 – VB22.

MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU


Câu 1:
1/ Trình bày các giai đoạn trong phân tích và lựa chọn chiến lược
Quy trình phân tích và lựa chọn chiến lược có thể được phân tách thành 3 giai đoạn bao gồm:
(1) Thu thập thông tin; (2) Phân tích, hình thành chiến lược; (3) Lựa chọn chiến lược. Mỗi
giai đoạn có thể sử dụng các ma trận, công cụ khác nhau.

Giai đoạn 1: Thu thập thông tin


Ở giai đoạn này nhà quản trị thường dùng các phương pháp, công cụ, phương tiện, hoặc là
mua data nhằm phân tích các yếu tố bên ngoài ( ma trận EFE ), các yếu tố bên trong ( ma trận
IFE), yếu tô cạnh tranh ( ma trận CPM ) từ đó nhằm hoạc định ra chiến lược cho từng thời
kỳ. Ở giai đoạn này, nhà hoạch định chiến lược cần xác định rõ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và nguy cơ để từ đó lượng hóa sự tác động. Mặc dù vậy, việc lượng hóa vẫn dựa chủ yếu
trên quan điểm cá nhân.
Giai đoạn 2: Phân tích và xây dựng chiến lược
Ở giai đoạn này, nhà hoạch định chiến lược có thể kết hợp sử dụng nhiều công cụ, ma trận
khác nhau nhằm xác định các nhóm chiến lược phù hợp nhất. Việc lựa chọn, hình thành chiến
lược ở giai đoạn này được căn cứ chủ yếu vào kết quả của giai đoạn 1. Việc lượng hóa điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội nguy cơ ở giai đoạn 1 sẽ quyết định các nhóm chiến lược được lựa
chọn ở giai đoạn này. Ở giai đoạn này có thể sử dụng các ma trận SWOT, ma trận BCG, ma
trận McKinsey, Ma trận SPACE.
Giai đoạn 3: Quyết định chiến lược
Không phải tất cả chiến lược được hình thành đều được lựa chọn hoặc cùng lúc thực hiện bởi
nguồn lực của doanh nghiệp có hạn. Nhà hoạch định chiến lược cần đưa ra thứ tự ưu tiên thực
hiện chiến lược một cách phù hợp, cần đề xuất nhiều chiến lược khác nhau với các phân tích
đi kèm để lãnh đạo có thể ra quyết định, vận dụng trực giác một cách nhạy bén để có quyết
định đúng đắn. Công cụ chính: ma trận hoạch định chiến lược trên cơ sở định lượng. Cơ sở
dữ liệu:Thông tin thu thập ở giai đoạn 1, Các chiến lược đã xây dựng được ở giai đoạn 2
Nội dung chính của QSPM : Phân nhóm các chiến lược đã xây dựng (mỗi nhóm bao gồm một
số phương án có thể thay thế nhau), Đánh giá tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài
lên từng phương án để so sánh và lựa chọn.
Đó là những nhân tố không thể lượng hoá tác động của nó vào trong kết quả phân tích môi
trườngNên không thể thấy rõ ảnh hưởng của nó đến các chiến lược được đề xuất.Nhưng nó
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự quyết định lựa chọn chiến lược
2. Giai đoạn cần phân tích nhiều là giai đoạn 2
Sau khi đã có số liệu thu thập ở gia đoạn 1, để hình thành nên các ma trận chiến lược, nhà
quản trị cần phải dựa vào nhiều thông tin đã thu thập về nội bộ doanh nghiệp và nghiên cứu
thị trường cùng ngành với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp dựa và các yếu tố vi mô và vĩ mô
để chọn các điểm mạnh đi với cơ hội nào, điểm mạnh đi với thách thức nào ở ma trận SWOT
hay ở ma trận SPACE để đưa ra chiến lược phù hợp với mục đích của doanh nghiệp là phòng
thủ, tấn công, cạnh tranh, duy trì. Với sự phân tích kỹ lưỡng sẽ tạo ra một ma trận chiến lược
cụ thể, sát thực tế, có tính khả thi, hạn chế rủi ro, tối thiểu hoá chi phí thực hiện, tinh gọn bộ
máy thực hiên chiến lượng để phân bổ nhân sự cho chiến lược hoặc dự án khác.
Ở giai đoạn này càng phân tích kỹ lưỡng thì càng đưa ra chiến lược mang lại sự thành công
cao cho doanh nghiệp.
3. Giai đoạn dựa vào trao quyền để thành công là giai đoạn 3
Người được trao quyền phải đảm bảo thực hiện và kiểm soát được từng giai đoạn được phân
công của chiến lược. Khi đã giao trách nhiệm cho từng cá nhân, tập thể cùng nhau hợp tác sẽ
giúp thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch đề ra một cách hiệu quả.
Người quản trị có quyền yêu cầu người được phân quyền đảm bảo về chất lượng công việc
cũng như phải hoàn thanh đúng tiến độ, tránh gây ảnh hưởng đến khâu khác của chiến lược.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện người được phân công phục trách chiến lược sẽ giúp nhà
quản trị giám sát toàn bộ quá trình, kiểm tra kết quả, so sánh lại với tiêu chuẩn, đánh giá giá
trị cuối cùng mang lại, tranh sai lệch thông tin, kiếm soát và điều chỉnh ngay khi cần thiết,
báo cáo lên cấp trên khi cần thiết. Điều này yêu cầu người được trao quyền phải có đủ năng
lực, phẩm chất để đảm nhận công việc.
4. Giai đoạn dựa vào số liệu thống kê nhiều nhất là giai đoạn 1
Đây là giai đoạn thu thập thông tin trong và ngoài doanh nghiệp. Khi thực hiện khảo sát về
các yếu tố ảnh hưởng sẽ nhận được rất nhiều ý kiến khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng từ
những người được lấy ý kiến như cấp lãnh đạo quản lý, nhân viên công ty có liên quan, khách
hàng…từ đó người thực hiện cần chọn lọc lại yếu tố nào được nhiều người nêu đến nhất để
chọn ra các yếu tố ảnh hưởng chính đưa vào ma trân EFE và IFE. Bên cạnh đó cần thu thập,
khảo sát thêm yếu tố nào có mức ảnh hưởng hơn yếu tố nào để đặt trọng số cho phù hợp vì
trọng số quyết định yếu tố nào mang tính ảnh hưởng cao đến kết quả chiến lược và ưu tiên
hàng đầu. Kết quả đó giúp doanh nghiệp định vị được họ đang ở vị thế nào so với đối thủ
cạnh tranh cùng ngành.
Câu 2:
Hiện nay, nhà quản trị của doanh nghiệp họ sẽ không có đủ thời gian để thực hiện các công
việc chi tiết, các nghiệp vụ hàng ngày vì họ phải tập trung cho chiến lược phát triển công ty.
Chính vì vậy họ cần chọn những nhân viên ưu tú có đủ tố chất cho công việc để họ trao
quyền quyết đinh, quyền quản lý trong giới hạn và phạm vi cho phép và những người đó là
những người họ thực sự tin cậy.
Việc trao quyền chỉ nên được thực hiện khi có những công việc quan trọng cần được giải
quyết sớm như việc chi tiêu ngân sách, phải nằm trong sự điều hành của những người có thể
ra quyết định. Hãy xem xét các công việc hiện tại của bạn và xác định những công việc nào
bạn có thể trao quyền. Trao quyền là cho phép nhân viên tự thực hiện công việc theo cách của
họ hơn buộc nhân viên thực hiện công việc theo ý nhà lãnh đạo. Khi lãnh đạo đã trao quyền
nên hạn chế kiểm tra, thúc ép, gây khó dễ mà cần động viên, khuyến khích, chỉ đạo nhân viên
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc trao quyền có thể khiến lãnh đạo gặp khó xử khi người
được trao quyền thực hiện công việc hiệu quả hơn, thoải mái hơn và sáng tạo hơn và vì thế
nhân viên sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn những nhân viên khác.
Tổ chức công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi thực hiện trao quyền. Trao quyền giúp bỏ qua
việc kiểm soát và cho phép người khác tự quyết định, tự đặt mục tiêu, tự thực hiện và tự nhận
thành quả của công việc. Giúp nhân viên có được danh vọng nhờ sự thành công bởi công việc
được giao.
Tự lực: Khi nhân viên được trao quyền nhân viên sẽ nhận thức được sự cần thiết phải tự phấn
đấu và thấy bản thân có khả năng hoàn thành công việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, giúp
doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao. Họ thấy được bản thân mình được thách thức. Điều này
là yếu tố quan trọng nhất trong việc trao quyền bởi khả năng tự lực thể hiện rằng người đó có
đủ cố gắng và kiên trì để hoàn thành nhiệm vụ cho dù có khó khăn hay không. Có ba điều
kiện cần thiết để con người có thể tự lực: (1) Niềm tin vào năng lực bản thân có thể đảm nhận
công việc, (2) Niềm tin vào năng lực bản thân có thể nỗ lực hơn nữa và (3) Niềm tin rằng
không trở ngại bên ngoài nào có thể ngăn cản họ hoàn thành nhiệm vụ.
Tự quyết: Người được trao quyền cũng sẽ có khả năng tự quyết. Trong khi tự lực đề cập đến
khả năng tự chủ cá nhân thì tự quyết đề cập đến khả năng quyết đoán. “Tự quyết có nghĩa là
có khả năng quyết đoán, phán đoán mọi hành động từ đầu đến cuối để đưa ra quyết định” .
Mọi người sẽ có khả năng tự quyết khi họ được chủ động và không rơi vào thế ép buộc, chính
vì vậy họ có ý thức và chịu trách nhiệm với các quyết định mà họ đưa ra. Họ có thể tự tạo
hướng đi mới dẫn đến sự đột phá khi đuộc tự quyết. Tự quyết giúp nhân viên lựa chọn
phương pháp hoàn thành nhiệm vụ, mức độ nỗ lực, tiến độ công việc, tự đặt ra mục tiêu thời
gian để hoàn thành. Cá nhân được giao quyền họ có cảm giác họ phải có trách nhiệm và sở
hữu công viecj và nhiệm cụ của mình, lựa chọn hướng giải quyết để đi đến thành công.
Vị thế cá nhân: Nhân viên được trao quyền tin vào năng lực và vị thế của họ trong công ty,
không một yếu tố nào có thể làm ảnh hưởng đến hành động của họ. Họ tin những trở ngại đó
họ có thể vượt qua được. Mỗi cá nhân được giao quyền họ cảm thấy bản thân có một vị thế
và sức ảnh hưởng đối với tập thể.
Ý nghĩa trong công việc: Nhân viên được trao quyền ý thức rất rõ về công việc họ đang làm,
trân trọng mục đích họ phải làm công việc đó, công việc đó mang lại cho họ ý nghĩa và ký
tưởng nhất định. Nhân viên họ tin rằng họ sẽ tạo nên một thành quả, họ đầu tư năng lượng
tinh thần và tâm lý vào việc mình làm
Niềm tin: Nhân viên được tảo quyền họ có niềm tin mãnh liệt, họ tin rằng năng kực của họ
được ghi nhận, công bằng vớt tất cả mọi người. Họ tin rằng kết quả họ tạo ra sẽ mang lại
thành quả tốt đẹp cho công ty. Họ tin rằng họ không trù dập hay làm hại họ khi họ đã được
tin tưởng trao quyền, những người đó sẽ đối xử vô tư và khách quan. Tuy nhiên, khi người
nắm quyền không thể hiện sự công bằng và liêm chính, những người được trao quyền vẫn giữ
vững sự yên tâm của mình.
Để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp cần có 5 yếu tố trên về việc quyết định giao quyên quyết
định cho nhân sự có năng lực quản trị chiến lược. Để một nhà quản trị có thể thành công
trong công tác giao quyền ,thì họ cần phải thực hiện tận dụng các yêu tố quan trọng đã được
nếu trên.
Trong môi trường doanh nghiệp, khi một nhà lãnh đạo tài ba được tạo ra điều kiện tốt nhất
cho các yếu tố phát triển nội bộ doanh nghiệp, các hoạt động của nhà quản trị sẽ tạo ra giá trị
trong môi trường giao quyền hiệu quả. Có thể việc giao quyền khiến nhà quản trị vận hành
một các dễ dàng hơn. Những nhà quản trị được nội bộ doanh nghiệp tin tưởng giao quyền
quyết định giúp bàn thân các vị trí này phát huy hết năng lực của nhà quản trị. Giúp cho nhà
quản trị tự tin vào năng lực bản thân, cảm giác tự do sáng tạo trong công việc, môi trường nội
bộ thấy bản thân nhà quản trị quan trọng có tiếng nói, thoải mái sắp xếp công việc hiệu quả
hơn.
Để nhằm tạo ra khả năng tự chủ, cảm giác an toàn , tạo ảnh hưởng cá nhân, tự định đoạt cảm
nhận được giá trị trong hành độn bao gồm có chính nguyên tắc: Kiến tạo lòng tin, Kết nối
thành quả, Cung cấp thông tin, Xác định tầm nhìn và mục tiêu rõ ràng, Bồi dưỡng kinh
nghiệm bản thân, Tạo lập mô hình với các xử lý thành công, Các hình thức hỗ trợ, Khơi dậy
cảm xúc.
Giao quyền không chỉ là giao cho ai đó nắm quyền quyết định của một doanh nghiệp. Giống
như việc giao quyền, có quyền lực trong công việc, thẩm quyền quyết định để làm việc. Vì
vậy, trong quá trình vận hành chiến lược bởi một nhà quản trị có tâm nhìn hướng đến mục
tiêu tôi uru hóa sẽ thực hiện kế hoạch đã đề ra của người được nhận giao quyền, đóng góp
một phần quyết định đối với cả bộ máy vận hành hiệu quả.

You might also like