Professional Documents
Culture Documents
Học thuyết giá trị thặng dư của C
Học thuyết giá trị thặng dư của C
Học phần:
HÀ NỘI, 2020
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................... 3
2. Mục địch nghiên cứu đề tài.................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài......................................................................4
4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu............................................................4
5. Kết cấu đề tài............................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ QUY LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP SẢN
XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C MÁC...................................................................5
I. Cơ sở lí luậ n giá trị thặ ng dư................................................................................... 5
II. Cơ chế bó c lộ t tư bả n chủ nghĩa...........................................................................6
III. Đà o sâ u sự phâ n cự c xã hộ i – hệ quả tấ t yếu củ a quy luậ t bó c lộ t tư
bả n chủ nghĩa.................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ
TRỊ THẶNG DƯ CỦA C MÁC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................10
I. Sự cầ n thiết vậ n dụ ng và ý nghĩa củ ahọ c thuyết giá trị thặ ng dư trong
nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hộ i chủ nghĩa ở nướ c ta hiện nay.
.............................................................................................................................................. 10
II. Thự c trạ ng vậ n dụ ng phương phá p sả n xuấ t giá trị thặ ng dư..............12
Chương 3 : Phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm vận dụng tốt
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư của C Mác trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.............18
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................................. 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................21
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trườ ng có ả nh hưở ng lớ n đến sự tố n tạ i và phá t triển
củ a từ ng quố c gia từ ng dâ n tộ c. Vấ n đề nhà nướ c và thị trườ ng là mố i quan
tâ m hà ng đầ u củ a nhiều nhà nghiên cứ u kinh tế trong nhiều thậ p kỉ qua, do
đó việc tìm tò i mô hình quả n lý kinh tế thích hợ p và có hiệu quả hơn là vấ n
đề mà nhà nướ c ta và nhiều nướ c trên thế giớ i quan tâ m. Xâ y dự ng nền
kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hộ i chủ nghĩa là mộ t yếu tố tấ t yếu cơ bả n
củ a quá trình đổ i mớ i quả n lý kinh tế ở nướ c ta.
I.2 Ý nghĩa
Xét thuần túy trong lĩnh vực kinh tế, công thức trên cho thấy bất kỳ cá
nhân hay tổ chức nào có tiền (vốn) được đưa vào trong quá trình sản xuất và
kinh doanh trực tiếp hay gián tiếp như thông qua đầu tư chứng khoán, thậm chí
gửi ngân hàng sẽ sinh lời. Đồng tiền chỉ trở thành công cụ sinh lời nếu đầu tư
vào sản xuất hay kinh doanh. Mỗi cá nhân đều có thể trở thành nhà tư bản nếu
biết sử dụng hợp lý tiền của mình trong đầu tư kinh doanh. Nếu chỉ để tích lũy
thuần túy thì đó là đồng tiền chết, không những không có lợi cho cá nhân đó mà
còn không có lợi cho những người khác cần vốn để sản xuất.
Trong bất kì xã hội nào cũng cần phải tìm cách tăng giá trị thặng dư, nếu
áp dụng được các công nghệ sản xuất tiên tiến, sử dụng được tri thức, trí tuệ vào
trong quá trình sản xuất sẽ làm tăng giá trị thặng dư mà không cần phải kéo dài
thời gian lao động hay cường độ lao động ảnh hưởng đến những người sản xuất.
Công thức cũng chỉ ra cách thức tích lũy làm tăng số tiền, là cơ sở để tái sản
xuất mở rộng, phát triển quy mô sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
II. Cơ chế bóc lột tư bản chủ nghĩa
C. Má c đã vạ ch ra rằ ng, tư bả n khô ng hề phá t minh ra lao độ ng thặ ng
dư, rằ ng: "Nơi nà o mà mộ t bộ phậ n xã hộ i chiếm độ c quyền về nhữ ng tư
liệu sả n xuấ t thì nơi đó ngườ i lao độ ng, tự do hay khô ng tự do, đều buộ c
phả i thêm và o thờ i gian lao độ ng cầ n thiết để nuô i số ng bả n thâ n mình mộ t
số thờ i gian lao độ ng dô i ra dù ng để sả n xuấ t nhữ ng tư liệu sinh hoạ t cho
ngườ i chiếm hữ u tư liệu sả n xuấ t" (1). Quy luậ t kẻ chiếm hữ u tư liệu sả n
xuấ t bó c lộ t ngườ i lao độ ng khô ng có tư liệu sả n xuấ t, đượ c thự c hiện dướ i
nhữ ng hình thứ c và cơ chế khá c nhau trong nhữ ng hình thá i xã hộ i khá c
nhau.
Tổ ng số giá trị thặ ng dư bó c lộ t đượ c phâ n chia thà nh cá c loạ i thu nhậ p
ă n bá m trong xã hộ i tư bả n: lợ i nhuậ n cô ng nghiệp, lợ i nhuậ n thương
nghiệp, lợ i nhuậ n ngâ n hà ng; nó cò n đượ c phâ n chia nhỏ hơn nữ a thà nh lợ i
nhuậ n doanh nghiệp, lợ i tứ c cho vay v.v.. Quá trình phâ n chia đó tuâ n thủ
theo quy luậ t cạ nh tranh bình quâ n hó a tỷ suấ t lợ i nhuậ n. Giá trị thặ ng dư
cò n phả i phâ n chia cho chủ sở hữ u ruộ ng đấ t dướ i hình thứ c địa tô . Như
vậ y, tổ ng số giá trị thặ ng dư do toà n bộ giai cấ p vô sả n, cô ng nhâ n tạ o ra
trong cá c ngà nh sả n xuấ t bị toà n bộ giai cấ p tư bả n và địa chủ phâ n chia
nhau trong cuộ c đấ u tranh khô ng khoan nhượ ng.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ CỦA C MÁC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Sự cần thiết vận dụng và ý nghĩa củahọc thuyết giá trị thặng dư
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay.
Trong Họ c thuyết về giá trị thặ ng dư, C. Má c đã có mộ t nhậ n định có
tính chấ t dự bá o khoa họ c trong xã hộ i hiện nay, đó là : "Mụ c đích thườ ng
xuyên củ a nền sả n xuấ t tư bả n chủ nghĩa là là m thế nà o để vớ i mộ t tư bả n
ứ ng trướ c tố i thiểu, sả n xuấ t ra mộ t giá trị thặ ng dư hay sả n phẩ m thặ ng dư
tố i đa; và trong chừ ng mự c mà kết quả ấ y khô ng phả i đạ t đượ c bằ ng lao
độ ng quá sứ c củ a nhữ ng ngườ i cô ng nhâ n, thì đó là mộ t khuynh hướ ng củ a
tư bả n, thể hiện ra trong cá i nguyện vọ ng muố n sả n xuấ t ra mộ t sả n phẩ m
nhấ t định vớ i nhữ ng chi phí ít nhấ t về sứ c lự c và tư liệu, tứ c là mộ t khuynh
hướ ng kinh tế củ a tư bả n dạ y cho loà i ngườ i biết chi phí sứ c lự c củ a mình
mộ t cá ch tiết kiệm và đạ t tớ i mụ c đích sả n xuấ t vớ i mộ t chi phí ít nhấ t về tư
liệu" .
Hai là, trong thự c tế nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hộ i chủ
nghĩa ở nướ c ta hiện nay, mọ i phương á n tìm cá ch định lượ ng rà nh mạ ch,
má y mó c và xơ cứ ng về mứ c độ bó c lộ t trong việc hoạ ch định cá c chủ
trương chính sá ch, cũ ng như có thá i độ phâ n biệt đố i xử vớ i tầ ng lớ p doanh
nhâ n mớ i đều xa rờ i thự c tế và khô ng thể thự c hiện đượ c. Điều có sứ c
thuyết phụ c hơn cả hiện nay là quan hệ phâ n phố i phả i đượ c thể chế hó a
bằ ng luậ t. Đườ ng lố i chủ trương chính sá ch củ a Đả ng và Nhà nướ c mỗ i khi
đượ c thể chế hó a thà nh luậ t và cá c bộ luậ t thì chẳ ng nhữ ng gó p phầ n xây
dự ng Nhà nướ c phá p quyền xã hộ i chủ nghĩa, lấ y luậ t là m cô ng cụ và cơ sở
để điều chỉnh cá c hà nh vi xã hộ i nó i chung, mà cò n cả hà nh vi bó c lộ t nó i
riêng. Ai chấ p hà nh đú ng phá p luậ t thì đượ c xã hộ i thừ a nhậ n và tô n vinh
theo phương châ m: dâ n già u, nướ c mạ nh, xã hộ i cô ng bằ ng, dâ n chủ , vă n
minh. Trong nhậ n thứ c, quan điểm chung nên coi đó cũ ng chính là mứ c độ
bó c lộ t đượ c xã hộ i chấ p nhậ n, tứ c là là m già u hợ p phá p. Trong quả n lý xã
hộ i thì phả i kiểm soá t chặ t chẽ thu nhậ p cá nhâ n, thu nhậ p doanh nghiệp
để, mộ t mặ t, chố ng thấ t thu thuế, mặ t khá c, bả o đả m sự cô ng bằ ng trong
phâ n phố i thô ng qua Nhà nướ c và bằ ng các "kênh" phâ n phố i lạ i và điều tiết
thu nhậ p xã hộ i. Thiết nghĩ, đâ y là mộ t hướ ng tiếp cậ n vấ n đề bó c lộ t giú p
chú ng ta trá nh đượ c nhữ ng nhậ n thứ c giá o điều, phi biện chứ ng về quan hệ
bó c lộ t, cũ ng như việc vậ n dụ ng nó trong mộ t giai đoạ n lịch sử cụ thể củ a
việc giả i phó ng sứ c sả n xuấ t, tạ o độ ng lự c phá t triển kinh tế và chủ độ ng hộ i
nhậ p thà nh cô ng vớ i nền kinh tế quố c tế.
II. Thực trạng vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Khi đấ t nướ c chuyển sang nền kinh tế hà ng hoá nhiều thà nh phầ n vậ n
độ ng theo cơ chế thị trườ ng, việc vậ n dụ ng họ c thuyết giá trị thặ ng dư
củ a Má c trướ c hết phả i nhậ n thứ c đú ng khá i niệm bó c lộ t và bó c lộ t giá trị
thặ ng dư trong họ c thuyết Má c. Từ đó , có cơ sở khoa họ c để luậ n giả i nhữ ng
hiện tượ ng kinh tế củ a xã hộ i hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hộ i chủ nghĩa ở nướ c
ta hiện nay, vớ i nhiều thà nh phầ n kinh tế, khô ng thể phủ nhậ n chủ doanh
nghiệp tư nhâ n cũ ng như đô ng đả o cô ng nhâ n, nô ng dâ n, trí thứ c đều là
ngườ i xâ y dự ng nhà nướ c xã hộ i chủ nghĩa, thô ng qua hoạ t độ ng sả n
xuấ t kinh doanh hợ p phá p đã gó p phầ n thú c đẩ y lự c lượ ng sả n xuấ t phá t
triển và nâ ng cao mứ c số ng củ a nhâ n dâ n. Tuy nhiên, xét mộ t cá ch biện
chứ ng thì thu nhậ p củ a chủ doanh nghiệp tư nhâ n, nhấ t là nhữ ng doanh
nghiệp loạ i lớ n và loạ i vừ a, ngoà i bộ nhậ n tiền lương tương ứ ng vớ i thu
nhậ p củ a lao độ ng phứ c tạ p (lao độ ng quả n lý, lao độ ng kỹ thuậ t), cò n
bao hà m lợ i nhuậ n nhiều hơn (tứ c giá trịthặ ng dư). Lợ i nhuậ n nà y là sự
chiếm hữ u lao độ ng thặ ng dư củ a ngườ i khá c, bao hà m bó c lộ t. Tương tự
trong kinh tế tư bả n nướ c ngoà i cũ ng bao hà m hiện tượ ng bó c lộ t. Ngườ i
lao độ ng đầ u tư dướ i hình thứ c cổ phiếu, trá i phiếu, tiền gử i ngâ n hà ng
thu đượ c lợ i tứ c cổ phầ n, lợ i tứ c trá i phiếu, lợ i tứ c tiền gử i, ngườ i
là m cô ng tá c khoa họ c - kỹ thuậ t đầ u tư dướ i hình thứ c bằ ng tri thứ c
và kỹ thuậ t chuyên mô n cao dà nh đượ c thu nhậ p cao, thì nhữ ng hình
thứ c thu nhậ p nà y suy cho cù ng là phâ n phố i lạ i giá trị thặ ng dư, bở i họ sở
hữ u cá c yếu tố nà y sá ng tạ o ra. Do đó , khô ng thuộ c về bó c lộ t. Hiện nay, có
mộ t số nhà nghiên cứ u do cá ch tiếp cậ n thiên về chủ nghĩa thự c
chứ ng, khô ng nhằ m giả i thích nguồ n gố c giá trị thặ ng dư, mà mô tả
mộ t cá ch cơ họ c quá trình luâ n chuyển, phâ n phố i giá trị tă ng thêm củ a
hà ng hó a trên thị trườ ng. Vì thế, họ thườ ng quan niệm bó c lộ t dướ i nhiều
hình thứ c khá c nhau, như: Cướ p đoạ t lẫ n nhau; tham nhũ ng; đặ c quyền
đặ c lợ i; thậ m chí có cả chuyện ngườ i lườ i nhá c bó c lộ t ngườ i siêng
nă ng; ngườ i nghèo bó c lộ t ngườ i già u, ngườ i kém bó c lộ t ngườ i tà i nă ng...
Đâ y là mộ t quan niệm khô ng khoa họ c. Bở i bả n thâ n các lý thuyết nà y đã
xâ y dự ng nên nhữ ng mô hình toá n họ c để đo độ bấ t bình đẳ ng trong phâ n
phố i củ a cả i xã hộ i. Trong khi vềmặ t bả n chấ t trong hiện thự c xã hộ i
khô ng thể có nhữ ng con ngườ i như nhau về sứ c khỏ e, hoà n cả nh, kỹ nă ng
lao độ ng... cho nên nhữ ng lý thuyết nà y ra đờ i, tuy giả i quyết đượ c mộ t
phầ n nà o đó nhu cầ u củ a cuộ c số ng thự c tiễn, nhưng vẫ n sa và o nhữ ng ướ c
lệvà thiên về lô gíc hình thứ c, và nhấ t là chưa thể phả n á nh đượ c đầ y đủ ,
chứ chưa nó i là giả i thích đú ng bả n chấ t củ a các hiện tượ ng kinh tế- xã hộ i .
Nướ c ta lự a chọ n con đườ ng đi lên chủ nghĩa xã hộ i từ điểm xuấ t phá t
là nướ c tiểu nô ng, nghĩa là từ mộ t nướ c chưa có nền kinh tế hà ng hoá , mặ c
dù có sả n xuấ t hà ng hoá . Cá i thiếu củ a đấ t nướ c ta, theo cách nó i củ a Má c -
khô ng phả i là và chủ yếu là cá i đó , mà chính là chưa trả i qua sự ngự trị củ a
cá ch tổ chứ c củ a kinh tế xã hộ i theo kiểu tư bả n chủ nghĩa. Nhưng nền kinh
tế nướ c ta là nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i, do vậ y “cá ch tổ
chứ c củ a kinh tế xã hộ i” theo kiểu sả n xuấ t hà ng hoá cũ ng mang tính
quá độ . Nghĩa là , trong cù ng mộ t nền kinh tế vừ a có kinh tế hà ng hoá vì lợ i
ích củ a nhâ n dâ n, vừ a có kinh tế hà ng hoá vì lợ i ích củ a tư nhâ n. Nhưng dù
là nền kinh tế hà ng hoá nà o thì sả n phẩ m cũ ng đều mang hình thứ c giá
trị thặ ng dư, mặ c dù chú ng phả n á nh nhữ ng quan hệ xã hộ i đố i lậ p nhau.
Trong đó , giá trị thặ ng dư phả n á nh mố i quan hệ bó c lộ t và bị bó c lộ t vẫ n
đượ c coi là nhâ n tố “trợ thủ củ a chủ nghĩa xã hộ i”, “xú c tiến chủ nghĩa xã
hộ i”, là cá i “có ích” và “đá ng mong đợ i”. Vì thế, cố t lõ i củ a vấ n đề là phả i tạ o
điều kiện mô i trườ ng cho sự gia tă ng khố i lượ ng giá trị thặ ng dư toà n xã hộ i
ngà y cà ng lớ n, tỷ suấ t ngà y cà ng cao. Ngà y nay, trả i qua thự c tiễn, chú ng
ta ngà y cà ng nhậ n thứ c rõ : “Sả n xuấ t hà ng hoá khô ng đố i lậ p vớ i chủ
nghĩa xã hộ i, mà là thà nh tự u phá t triển củ a nền vă n minh nhâ n loạ i,
tồ n tạ i khá ch quan, cầ n thiết cho cô ng cuộ c xây dự ng chủ nghĩa xã hộ i và
cả khi chủ nghĩa xã hộ i đã đượ c xây dự ng” . Đườ ng lố i đổ i mớ i củ a Đả ng
đượ c thể chế hó a thà nh phá p luậ t tạ o hà nh lang phá p lý cho việc hình thà nh
và phá t triển nền kinh tế thi trườ ng xã hộ i chủ nghĩa. Nghiên cứ u họ c
thuyết giá trị củ a C.Má c trong điều kiện hiện nay, cầ n nhớ lờ i dặ n củ a
V.I.Lênin: “Chú ng ta khô ng hề coi lý luậ n củ a Má c như là mộ t cá i gì xong
xuô i hẳ n và bấ t khả xâ m phạ m; trá i lạ i, chú ng ta tin rằ ng lý luậ n đó
chỉ đặ t nền mó ng cho mô n khoa họ c mà nhữ ng ngườ i xã hộ i chủ nghĩa cầ n
phả i phá t triển hơn nữ a về mọ i mặ t, nếu họ khô ng muố n trở thà nh lạ c hậ u
đố i vớ i cuộ c số ng”
Ngà y nay, họ c thuyết giá trị thặ ng dư vẫ n có ý nghĩa quan trọ ng trong
sự nghiệp xâ y dự ng nền kinh tế trong thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hộ i. Việc nghiên cứ u, vậ n dụ ng họ c thuyết nà y ở nướ c ta trở thà nh mộ t
việc là m cầ n thiết, theo cá c hướ ng sau đâ y:
Một là, khai thá c nhữ ng di sả n lý luậ n trong họ c thuyết giá trị thặ ng
dư về nền kinh tế hà ng hoá .Họ c thuyết giá trị thặ ng dư củ a Má c đượ c xâ y
dự ng trên cơ sở nghiên cứ u lịch sử nền sả n xuấ t hà ng hoá , đặ c biệt là nền
kinh tế hà ng hoá tư bả n chủ nghĩa. Cho nên, chính Má c chứ khô ng phả i ai
khá c là mộ t trong nhữ ng ngườ i nghiên cứ u sâ u sắ c về kinh tế thị trườ ng.
Nướ c ta đang phá t triển kinh tế hà ng hoá nhiều thà nh phầ n vậ n độ ng theo
cơ chế thị trườ ng, có sự quả n lý củ a Nhà nướ c theo định hướ ng xã hộ i chủ
nghĩa. Mặ c dù nền kinh tế hà ng hoá ở nướ c ta có nhữ ng đặ c trưng riêng củ a
nó , song đã là sả n xuấ t hà ng hoá thì ở đâ u cũ ng đều có nhữ ng đặ c tính phổ
biến, cũ ng phả i nó i đến giá trị và giá trị thặ ng dư. Điều khá c nhau chỉ là
trong nhữ ng quan hệ kinh tế khá c nhau thì giá trị và giá trị thặ ng dư mang
bả n chấ t xã hộ i khá c nhau. Do vậ y, việc nghiên cứ u tính phổ biến và tính đặ c
thù củ a nền sả n xuấ t hà ng hoá tư bả n, nghiên cứ u nhữ ng phạ m trù , quy luậ t
và việc sử dụ ng chú ng trong nền kinh tế hà ng hoá tư bả n chủ nghĩa từ di
sả n lý luậ n củ a Má c là việc là m có nhiều ý nghĩa thự c tiễn ở nướ c ta hiện
nay.Khi phâ n tích sả n xuấ t hà ng hó a tư bả n chủ nghĩa, Má c cho rằ ng mọ i
hoạ t độ ng củ a tư bả n đều xoay quanh việc tậ n dụ ng phương tiện bó c lộ t
nhằ m khai thá c tố i đa sứ c lao độ ng để tă ng thêm lao độ ng thặ ng dư. Do đó ,
dẫ n đến tấ t yếu kéo dà i ngà y lao độ ng, tă ng cườ ng độ lao độ ng hay cả i tiến
kỹ thuậ t, ứ ng dụ ng cô ng nghệ mớ i, tă ng nă ng suấ t lao độ ng để có thêm điều
kiện thu hú t nhiều hơn nữ a giá trị thặ ng dư, nguồ n gố c là m già u củ a
giai cấ p tư sả n. Trong hai yếu tố củ a sả n xuấ t hà ng hó a, thì sứ c lao độ ng là
yếu tố cơ bả n nhấ t, cò n tư liệu sả n xuấ t là phương tiện cầ n thiết cho sả n
xuấ t. Nếu trong xã hộ i tư bả n, tư liệu sả n xuấ t đã đượ c tậ n dụ ng để tă ng
hiệu quả bó c lộ t thì trong xã hộ i ta nó phả i đượ c chú trọ ng phá t huy để đạ t
nă ng suấ t lao độ ng cao - yếu tố quyết định sự thắ ng lợ i củ a chủ nghĩa xã
hộ i. Yếu tố thự c sự tạ o ra củ a cả i, tạ o ra giá trị và giá trị tă ng thêm là ngườ i
lao độ ng. Ngườ i lao độ ng là yếu tố nă ng độ ng, sá ng tạ o nhấ t củ a lự c
lượ ng sả n xuấ t. Chính họ đã cả i tạ o và là m biến đổ i thế giớ i tự nhiên, xã
hộ i và chính bả n thâ n mình, sá ng tạ o ra lịch sử củ a mình. Do đó , vấ n đề lao
độ ng và chiến lượ c con ngườ i đang đượ c cá c nướ c và toà n thế giớ i hết
sứ c quan tâ m. Nướ c ta có nguồ n lao độ ng dồ i dà o. Để tạ o đượ c bướ c phá t
triển nhả y vọ t trong lự c lượ ng sả n xuấ t, phả i tậ p trung mọ i nguồ n lự c để
thự c hiện chiến lượ c đà o tạ o nguồ n nhâ n lự c đáp ứ ng đượ c yêu cầ u phá t
triển củ a đấ t nướ c trong thờ i kỳ đẩy mạ nh cô ng nghiệp hó a, hiện đạ i hó a.
Đạ i hộ i VII củ a Đả ng đã chỉ rõ : “Mụ c tiêu và độ ng lự c chính củ a sự phá t
triển là vì con ngườ i, do con ngườ i, chiến lượ c phá t triển kinh tế- xã hộ i
đặ t con ngườ i và o vị trí trung tâ m...” .Đồ ng thờ i, phá t triển đồ ng bộ cá c
loạ i thị trườ ng: tư liệu sả n xuấ t, tư liệu tiêu dù ng, sứ c lao độ ng, vố n, tiền
tệ.. Xâ y dự ng, hoà n chỉnh hệ thố ng phá p luậ t, tạ o mô i trườ ng phá p lý
thuậ n lợ i cho cá c chủ thể kinh tế phá t triển sả n xuấ t, kinh doanh, tự do là m
già u trong khuô n khổ phá p luậ t. Điều đó hoà n toà n phù hợ p vớ i việc phá t
triển kinh tế hà ng hó a, kinh tế thị trườ ng ở nướ c ta hiện nay trong quá
trình hộ i nhậ p kinh tế quố c tế ngà y cà ng sâ u rộ ng. Quy mô , thự c lự c củ a nền
kinh tế nướ c ta tă ng lên khô ng ngừ ng sau 10 nă m 2001-2010, quy mô GDP
tính theo giá so sá nh tă ng gấ p đô i. Nếu theo giá thự c tế tính bằ ng đô la Mỹ
nă m 2010, GDP đạ t khoả ng 101,6 tỷ USD, gấ p 3,26 lầ n so vớ i nă m 2000
(31,2 tỷ USD). Nă m 2008, GDP bình quâ n đầ u ngườ i đạ t 1.047 USD, nă m
2010 đạ t 1.168 USD, gấ p khoả ng 3 lầ n so vớ i nă m 2000. Việt Nam đã ra
khỏ i nhó m nướ c có thu nhậ p thấ p . Đặ c biệt trong giai đoạ n hiện tạ i ,khi
Việt Nam vừ a chiến thắ ng và quả n lí vô cù ng tố t Đạ i dịch Covid 19, là m cho
vị thế củ a Việt Nam trên trườ ng quố c tế ngà y cà ng lên cao. Sự thấ t vọ ng củ a
thế giớ i già nh cho Trung Quố c đã giú p Việt Nam có sự chuyển mình quan
trọ ng, nhiều nhà má y lớ n củ a các cô ng ty, tậ p đoạ n từ nhiều nướ c Mỹ, Nhậ n
Bả n, Hà n Quố c đã lầ n lượ t chuyển dịch sang Việt Nam, tạ o điều kiện tă ng
cô ng ă n việc là m cho ngườ i dâ n, và có ý nghĩa kinh tế vô cù ng to lớ n đố i vớ i
đấ t nướ c.
Hai là, khai thá c nhữ ng luậ n điểm củ a Má c nó i về quá trình sả n xuấ t,
thự c hiện, phâ n phố i giá trị thặ ng dư trong chủ nghĩa tư bả n cù ng nhữ ng
biện phá p, thủ đoạ n nhằ m thu đượ c nhiều giá trị thặ ng dư củ a cá c nhà tư
bả n để gó p phầ n và o việc quả n lý thà nh phầ n kinh tế tư nhâ n (đặ c biệt là
kinh tế tư bả n tư nhâ n) trong nền kinh tế nướ c ta sao cho vừ a có thể
khuyến khích phá t triển, vừ a hướ ng thà nh phầ n kinh tế nà y đi và o
quỹđạ o củ a chủ nghĩa xã hộ i. Điều đó đò i hỏ i cầ n có chính sá ch thích đá ng
và có hiệu lự c để thú c đẩ y cá c thà nh phầ n kinh tế phá t triển vớ i nhiều
loạ i hình sả n xuấ t kinh doanh, qua đó thu hú t nhiều lao độ ng xã hộ i, sử
dụ ng nhiều trình độ lao độ ng để tạ o ra nhiều sả n phẩ m thỏ a mã n nhu cầ u
xã hộ i. Trướ c mắ t, cầ n có giả i phá p ưu đã i và tà i trợ vố n cho các
doanh nghiệp vừ a và nhỏ (hiện nay chiếm 97% trong tổ ng số 500
ngà n doanh nghiệp trong nền kinh tếnướ c ta) , tạ o điều kiện thuậ n lợ i
cá c doanh nghiệp nà y vượ t qua khó khă n, vươn lên là m ă n có hiệu quả .
Đồ ng thờ i tiếp tụ c đẩ y mạ nh cả i cách hà nh chính, giả m xuố ng mứ c tố i
thiểu lự c lượ ng sả n xuấ t giá n tiếp và đặ c biệt giả m biên chế bộ má y
nhà nướ c theo hướ ng tinh gọ n, hiệu quả . Trong từ ng cơ sở sả n xuấ t,
phả i đả m bả o có đượ c lao độ ng thặ ng dư, kiên quyết giả i thể cá c doanh
nghiệp nhà nướ c sả n xuấ t kinh doanh kém hiệu quả , gâ y thấ t thoá t tiền vố n,
tà i sả n củ a nhà nướ c.Trong cá c đơn vị sả n xuấ t kinh doanh cầ n có định
mứ c, bả o đả m giờ cô ng quy định để có cườ ng độ bằ ng mứ c trung bình
củ a xã hộ i, đồ ng thờ i tích cự c cả i tiến kỹthuậ t, ứ ng dụ ng quy trình
cô ng nghệ mớ i, cả i tiến tổ chứ c sả n xuấ t để nâ ng cao nă ng suấ t lao
độ ng. Bở i sự già u có củ a xã hộ i đượ c quyết định ở nă ng suấ t lao độ ng thặ ng
dư. Biện phá p để tă ng nă ng suấ t lao độ ng thặ ng dư có ý nghĩa số ng cò n, bứ c
xú c đố i vớ i sự tă ng trưở ng và phá t triển kinh tế bền vữ ng. Đó là con đườ ng
đểthoá t khỏ i nguy cơ tụ t hậ u xa hơn về kinh tế và bả o đả m tă ng trưở ng
kinh tế gắ n vớ i tiến bộ và cô ng bằ ng xã hộ i trong quá trình phá t triển kinh
tế thị trườ ng định hướ ng xã hộ i chủ nghĩa ở nướ c ta.
Một là, Để nâ ng cao nă ng suấ t lao độ ng thặ ng dư, sả n xuấ t phả i đượ c
tổ chứ c thà nh mộ t dâ y chuyền chặ t chẽ giữ a nhữ ng ngườ i lao độ ng đã
đượ c bố trí đú ng nă ng khiếu, sở trườ ng và o cá c bộ phậ n cô ng việc, ngườ i
trướ c cung cấp cô ng việc cho ngườ i sau, ngườ i sau kiểm tra cô ng việc củ a
ngườ i trướ c. Vớ i tổ chứ c đó , ngườ i lao độ ng chỉ đượ c sử dụ ng mộ t lượ ng
thờ i gian cầ n thiết cho cô ng việc củ a mình, từ đó doanh nghiệp có thểtính
ngay đượ c thờ i gian lao độ ng cầ n thiết phả i hao phí cho mộ t đơn vị sả n
phẩ m, tạ o điều kiện thuậ n lợ i cho cạ nh tranh.
Hai là, Trong điều kiện hiện nay ở nướ c ta phả i coi trọ ng phâ n
cô ng lao độ ng, phâ n cô ng phả i thích ứ ng vớ i kỹ thuậ t mớ i phù hợ p vớ i
từ ng đơn vị, từ ng ngà nh và toà n xã hộ i, mở rộ ng hợ p tá c phâ n cô ng lao
độ ng quố c tế. Phâ n cô ng lao độ ng phả i đả m bả o thú c đẩ y và tạ o điều kiện
cho sự phá t triển hợ p lý củ a cá c ngà nh, nghề trong xã hộ i, đả m bả o chuyên
mô n hó a và nă ng suấ t lao độ ng cao trong từ ng đơn vị.
Bốn là, để vậ n dụ ng tố t đố i vớ i nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì vai
trò lã nh đạ o củ a Đả ng và Nhà nướ c đó ng vai trò vô cù ng quan trọ ng, như
kim chỉ nam dẫ n đườ ng , dẫ n dắ t nhậ n dâ n ta , đấ t nướ c ta sá nh vai vớ i cá c
cườ ng quố c nă m châ u. Chính vì vậ y, Đả ng và Nhà nướ c ta cầ n phả i có
nhữ ng chính sá ch quả n lí , thú c đẩy chặ t chẽ, triệt để trong các cô ng việc
chố ng quan liêu, tham nhũ ng, khuyến khích ngườ i dâ n, và vì nhâ n dâ n phụ c
vụ .