You are on page 1of 17

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


TÊN ĐỀ TÀI.

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ


TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn:

Họ và tên sinh
viên:
Lớp:
MSSV:

Học phần:

HÀ NỘI, 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo cơ chế thị trường có sự quản lí
của Nhà nước là xu thế tất yếu của mọi xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi mà nền kinh tế các nước phát triển trên thế giới đã đạt tới đỉnh cao và
xu hướng vận động phát triển của thế giới đang tiến vào thế kỉ văn minh trí tuệ
thì sự chuyển đổi kinh tế thị trường định theo cơ chế có sự quản lí của Nhà nước
là một tất yếu khách quan của mỗi quốc gia nào muốn hội nhập kinh tế quốc tế,
và bắt kịp với xu thế của nhận loại.
Hiện nay, nước ta đang trên đà đi lên hội nhập với các tổ chức kinh tế trong
và ngoài khu vực. Đặt biệt trải qua nhiều sự kiện quan trọng khi đăng cai tổ
chức Hội nghĩ thượng đỉnh Triều Tiên- Hoa Kì tại Hà Nội năm 2019, hay việc
giải quyết và ngăn chặn dich bệnh COVID19 lây lan,thì vị thế của Việt Nam
trong mắt bạn bè quốc tế ngày càng nâng cao. Để có thể vươn lên cạnh tranh với
các quốc gia khác, nước ta cần phải tìm cho mình con đường phát triển phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội trong nước, vừa đảm bảo hòa nhập mà không hòa
tan, bảo vệ an ninh và toàn vẹn lãnh thổ dân tộc. Đó chính là việc chuyển sang
cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự vận động khách quan
của nền kinh tế hàng hóa. Các mối quan hệ trong cơ chế thị trường chịu sự tác
động của nhiều quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật giá trị. Nhận
thức được tầm quan trọng trong việc vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đối với nước ta hiện nay nên em đã chọn
đề tài: “ Phân tích tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận của mình.

2. Mục địch nghiên cứu đề tài


Mục đích đầu tiên và duy nhất khi thực hiện nghiên cứu đề tài này là muốn
làm rõ và phân tích được những mặt tích cực và hạn chế của cơ chế thị trường
hiện nay, vận dụng vào tình hình thực tế nền kinh tế nước ta, để từ đó đưa ra
được những giải pháp phù hợp. Bên cạnh đó còn một múc đích khác đó là giúp
người đọc hiểu được một cách khái quát khái niệm, ưu và nhược điểm của cơ
chế thị trường mà chưa cần phải đọc nhiều tài liệu, và cũng để phục vụ cho các
mục đích nghiên cứu sau này.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


Những tác động của quy luật giá trị tới nền kinh tế và việc vận dụng quy
luật giá trị trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Để giúp cho việc phân tích nghiên cứu đề tào một cách triệt để, đúng đắn,
có logic thì việc lựa chọn phương pháp và phạm vi nghiên cứu là vô cùng quan
trọng. Đi từ thu thập tào liệu trên sách vở, tài liệu tham khảo, báo đài đến tập
hợp lại và phân tích các vấn đề liên quan chủ yếu và tập trung vào những tác
động của quy luật giá trị tới nền kinh tế thị trường định hướng xã hoouj chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.

5. Kết cấu đề tài


Đề tài được chia làm ba chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lí quy luận chung về quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Chương 2 : Thực trạng tác động và sự vận dụng quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
- Chương 3 : Phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm vận dụng tốt
quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ QUY LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
I. Khái niệm quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hóa ở các doanh nghiệp được diễn ra một cách có hiệu quả và
phù hợp với những yêu cầu, điều tiết sản xuất trong xã hội hiện nay.

II. Nội dung của quy luật giá trị và cơ chế hoạt động của nó

II.1 Nội dung của quy luật giá trị:


Thứ nhất, theo quy luật này, sản xuất hàng hóa được thực hiện theo hao
phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là cần tiết kiệm lao động (cả lao động quá
khứ và lao động sống) nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ
hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó,
tức là giá cả thị trường của hàng hóa

Thứ hai, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải
đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (tất nhiên chi phí đó phải dựa
trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết, chứ không phải bất kỳ chi phí cá
biệt nào) và đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.

II.2 Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị


Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả
bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị và giá trị
như cái trục của giá cả. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động
của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào
nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị,
giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng
tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường
tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá
cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt
động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy
luật giá trị phát huy tác dụng.
II.3 Mối quan hệ giữa giá cả , giá cả thị trường , giá cả độc quyền và giá trị
hàng hóa

Quy luật giá trị biểu hiện qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
thành quy luật sản xuất ( giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh) và thành
quy luật giá cả độc quyền ( giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền) . Nó tiếp tục
tồn tại và hoạt động trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội các nước xã hội
chủ nghĩa ở các nước và nước ta.

* Xét mối quan hệ giữa giá cả , giá cả thị trường, giá cả độc quyền với giá
trị hàng hóa:

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá
cả. Khi quan hệ cung cầu cân bằng, giá cả hàng hóa cao hay thấp là do giá trị
của hàng hóa quyết định. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, giá cả hàng hóa tự
phát lên xuống xoay quanh giá trị tùy theo quan hệ cung cầu, cạnh tranh và sức
mua của đồng tiền. Sự vận động của quy luật giá trị biểu hiện ở sự lên xuống
của giá cả trên thị trường. Tuy vậy, sự biến động của giá cả vẫn có cơ sở là giá
trị, mặc dù nó thường xuyên tách rời giá trị. Điều đó có thể hiểu theo hai mặt:

- Không để quan hệ cung cầu như thế nào, giá cả không tách rời giá trị xã
hội
- Nếu nghiên cứu sự vận động của giá cả trong một thời gian dài thì thấy
tổng số giá cả bằng tổng số giá trị, vì bộ phận vượt quá giá trị sẽ bù vào bộ phận
giá cả thấp hơn giá trị ( giá cả ở đây là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là giá
cả sản xuất giữa người mua và người bán thỏa thuận với nhau ).

Giá cả sản xuất là hình thái biến tướng của giá trị, nó bằng chi phí sản xuất
của hàng hóa cộng với lợi nhuận bình quân. Trong giai đoạn tư bản tự do cạnh
tranh do hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân nên hàng hóa không bán theo giá
trị mà bán theo giá cả sản xuât. Giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất
không phải là phủ nhận quy luật giá trị mà chỉ là biểu hiện cụ thể của quy luật
giá trị trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh. Qua hai điểm dưới đây sẽ thấy rõ
điều đó:

- Tuy giá cả sản xuất của hàng hóa thuộc ngành cá biệt có thể cao hơn
hoặc thấp hơn giá trị, nhưng tổng giá trị sản xuất của toàn bộ hàng hóa của tất cả
các ngành trong toàn xã hội đều bằng tổng giá trị của nó.
- Giá cả sản xuất lệ thuộc trực tiếp vào giá trị, giá trị giá cả sản xuất giảm
theo, giá trị hàng hóa tăng lên kéo theo giá cả sản xuất tăng lên
III. Nghiên cứu tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Điều tiết sản xuất tức
là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế. Tác lộng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng
hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung - cầu.

* Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản
xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy
mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.

* Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu,
giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự
người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ
kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.

* Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh
tế người ta thường gọi là “bão hòa”. Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động,
do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường xuyên biến động liên tục. Như
vậy, sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động
và tư liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết
sản xuất của quy luật giá trị.

* Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả
trên thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút
luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng
hoá thông suốt. Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những
chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng
hoá.

Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Trong nền kinh tế hàng
hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác
nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào
có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế
có lợi sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế
trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao
động cá biệt của mình sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn
vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện
tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc
đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng
sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.

Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng
hoá thành người giàu, người nghèo. Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu
dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ,
kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao
phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua
sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người
không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh
nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG VÀ SỰ VẬN DỤNG QUY
LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Kinh tế thị trường và sự cần thiết phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam

I.1 Khái niệm kinh tế thị trường


Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường

I.2 Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những điều kiện chung
để kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn còn tồn tại .Do đó, sự tồn tài kinh tế hàng hóa,
kinh tế thị trường ở nước ta là một tất yếu khách quan:
- Phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hóa vẫn
còn tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nước ta hiện
nay. Phân công lao động xã hội phát triển thể hiện ở chỗ các ngành nghề ở nước
ta ngày càng đa dạng, phong phú, chuyên môn hóa sâu. Tác động của phân công
lao động
Góp phần phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên trước
đây và thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn.
Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội ,nghĩa là
làm cho nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư dùng để trao đổi,
mua bán. Do đó, làm cho trao đổi, mua bán hàng hóa ngày càng phát triển hơn.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế: do tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa
họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định,
có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng , mặt khác các đơn vị
kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kĩ thuật-công nghệ, về trình độ quản lí
nên chi phí sản xuất và hiệu quả cũng khác nhau nên quan hệ kinh tế giữa họ
phải thực hiện bằng quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
- Trong quan hệ kinh tế đối ngoại trong điều kiện phân công lao động quốc
tế mỗi quốc gia riêng biệt là chủ sở hữu đối với mỗi hàng hóa đưa ra trao đổi
trên thị trường, sự trao đổi này phải trên nguyên tắc ngang giá
Với bốn lí trên, kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu. Đại hội
Đảng lần thứ IX khẳng định mô hình nền kinh tế ở nước ta trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường, có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự
lựa chọn đó là xuất phát từ những lợi ích của việc phát triển kinh tế-xã hội đem
lại cho nước ta

II. Mô hình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta.
Nước ta với tư cách là nước phát triển muộn về kinh tế thị trường, lại diễn
ra trong bối cảnh khoa học kĩ thuật khá phát triển ở các nước. Việt Nam lúc đo
vừa thoát khỏi chiến tranh dành lại độc lập dân tộc
Nền kinh tế hàng hóa kém phát triển, chưa có nền kinh tế phát triển, đang
rtong quá trình xây dựng nền kinh tế chuyển biến từ nền kinh tế hàng hóa phát
triển từ thấp đến cao. Và nền kinh tế này còn phát triển tự phát nhưng có sự điều
tiết của Đảng Cộng sản lãnh đạo theo hướng củng cố và phát triển chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa. Giảm hẳn kế hoạch pháp lệch, kế hoạch trực tiếp thay thế
bằng kế hoạch định hướng.
Trong quá trình thực hiện cần nắm bắt “ cơ hội”, vượt qua “thách thức” rút
ngắn khoảng cách lạc hậu, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa đã chọn. Do
nước ta đang cách khá xa so với các nước trên thế giới vì vậy mà không thể phát
triển theo quy mô kinh tế thị trường cổ điển, mà nên chọn mô hình phát triển
kinh tế thị trường rút ngắn, hiện đại là thích hợp. Tuy nhiên không hoàn toàn
giống với các nước đi trước về mô hình này, nhất là về tính định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mô hình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa nước ta bao gồm các đặc trưng chủ yếu sau:
- Phát triển trong sự hài hòa giữa quy luật phát triển tuần tự với quy luật
phát triển nhảy vọt
- Phát triển cùng lúc ba trình độ phát triển của hình thái kinh tế hàng hóa,
đó là kinh tế hàng hóa đơn giản, kinh tế thị trường tự do( cổ điển) và kinh tế thị
trường hỗn hợp( hiện đại). Tất nhiên, trong từng thời điểm, tính trội của mỗi
trình độ là khác nhau
- Phát triển trong sự kết hợp hài hòa giữa sức mạnh dân tộc và sức mạng
thời đại , coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố của kinh tế
thị trường và vai trò quản lí vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quá trình
chuyển sang kinh tế thị trường hiện đại
Ba hình thức nói trên có mỗi quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng
thứ ba có vai trò quyết định.

III. Thực trang vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách
mở cửa hợp tác với các nước. Ngay từ đầu, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra quan
điểm rõ ràng “ Một nền kinh tế phát triển theo mô hình nền kinh tế nhiều thành
phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản lí của nhà nước”. Trong
quá trình phát triển nền kinh tế nước ta chịu tác động vào nền kinh tế như một
tất yếu khách quan, ở đâu có hàng hóa và snr xuất hàng hóa thì quy luật giá trị
còn tồn tại và phát sinh tác dụng, thông qua đó ta thấy vai trò to lớn của quy luật
giá trị, nó duy trì và mở rộng sản xuất của xí nghiệp và của xã hội. Việc phan
phối thu nhập quốc dân và theo đó đạt những cân đối cần thiết của nền kinh tế
theo hình thức giá trị , mặt khác nó còn kích thích sản xuất dựa vào hao phí lao
động xã hội cần thiêt, đồng thời tính toán kinh tế để bố trí lực lượng sản xuất
trong cả nước nhằm thực hiện tốt yêu cầu của quy luật giá phát triển kinh tế có
kế hoạch. Với những vai trò đó quy luật giá trị tác động mạnh trong phân phối
xã hội chủ nghĩa: Phân phối theo lao động thông qua giá cả, tiền tệ…nó có tác
động đẩy nhanh hoặc kìm hãm tốc độ thực hiện kế hoạch lưu thông, hoàn thiện
hoặc phá vỡ kế hoạch đó.
Nhưng trong đó nhân tố giá cả là yếu tố biểu hiện cơ bản của quy luật giá
trị. Trong thực trạng nước ta hiện nay nó đang biểu hiện nhiều mặt tích cực, kích
thích lưu thông nâng cao hiệu quả sản xuất, nhưng bên cạnh nó những biểu hiện
nhiều mặt tích cực,… Hạn chế rất lớn đối với sự phát triển của nước ta hiện nay
vì vậy cần phải nghiên cứu kĩ quy luật giá trị để có những hiểu biết thêm về
những biểu hiện mới của nó từ đó có những chính sách và hướng đi rõ ràng cụ
thể để nước ta ngày càng phát triển đi lên. Với các đặc trưng của mô hình này
như đã nói ở trên, các quy luật kinh tế được phát huy tác dụng của nó trong đó
quy luật kinh tế căn bản chi phối toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế.

III.1 Trong lĩnh vực sản xuất


Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đối ngang giá tức là
thực hiện sự trao đổi hàng hóa thông qua thị trường, sản phẩm phải thành hàng
hóa. Nguyên tắc này đòi hỏi tuân thủ quy luật giá trị - sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
- Xét ở tầm vi mô: mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm
cho thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội.
- Xét ở tầm vĩ mô: mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.

Theo yêu cầu của quy luật gái trị thì trong sản xuất giá trị cá biệt của từng
xí nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị dùng
làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Các cấp quản lí kinh tế cũng như các ngành sản xuất , các đơn vị sản xuất ở cơ
sở, khi đặt kế hoạch hay thực hiện hoạch định kinh tế đều phải tính đến giá
thành, quan hệ cung cầu, để định hướng, kết cấu hàng hóa,…
Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự điều tiết của quy luật giá trị
mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội và quy luật
phát triển có kế hoạch và cân đối nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên quy luật giá trị
không phải không có ảnh hưởng đến sản xuất. Những vật phẩm tiêu dùng cần
thiết để bù đắp vào sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, đều được
sản xuất và tiêu thị dưới hình thức hàng hóa và chịu sự tác động của quy luật giá
trị. Trong những thành phần kinh tế khác nhau, tác động của quy luật giá trị có
những điểm không giống nhau. Vì thế các xí nghiệp của chúng ta không thể và
không được bỏ qua quy luật giá trị.

Do vậy, nhà nước đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ
chuyên môn. Mỗi danh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng
cao tay nghề lao động. Nếu không , quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trò đào
thải của nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành ,
doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của
lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn ngày
càng cao, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến. Và cùng với nó, sự xã hội
hóa, chuyên môn hóa lực lượng sản xuất cũng được phát triển. Đây là những vận
dụng đúng đắn của nhà nước.

a. Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế


Việc chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt
động đáng bởi các chi tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và phải tự nghiên cứu
để tìm ra thị trường phù hợp với các sản phẩm của mình; thực hiện sự phân đoạn
thị trường để xác định tấn công vào đâu, bằng những sản phẩm gì.

Mặt khác, cùng với xu hướng công khai tài chính doanh nghiệp để giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khoán, thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA, WTO;
mỗi cá nhân, mội doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để
có thể đứng vững khi bão táp của quá trình hội nhập quốc tế đến. Sức cạnh tranh
được nâng cao ở đây là nói đến sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, giữa các cá
nhân trong và ngoài nước.

b. Tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam
Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế
năng động lên. Vì trong cạnh tranh, mỗi người sẽ tìm cho mình một con đường
đi mới trong một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tạo nên sự sản xuất hiệu quả
nhất. Các con đường đó sẽ khác nhau, luôn tạo ra những lĩnh vực sản xuất mới.
Và hơn nữa, cạnh tranh năng động sẽ làm cho sản phẩm hàng hóa đa dạng về
mẫu mã, nhiều chất lượng. Bởi vì sự đào thỉa của quy luật giá trị sẽ ngày càng
làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.

Sự năng động thể hiện ở sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. VÌ vậy,
việc phát triển nhiều thành phần kinh tế có tác dụng thu hút nguồn nhân lực vào
các thành phần kinh tế, phát huy nội lực, tận dụng nội lực để sản xuất ra nhiều
hàng hóa thu lợi nhuận hay nâng cao trình độ sản xuất một ngành, một lĩnh vực
nhất định.

c. Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế


Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, siêu lợi nhuận , sự đầu tư trong nước và
đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển, hay nói cách khác là thúc đẩy quá
trình hội nhập quốc tế.
Mỗi nước đều có những ưu thế, lợi thế riêng với những xuất phát điểm của
nền kinh tế khác nhau. Do tốc độ phát triển khác nhau nên có nước phát triển, có
nước lạc hậu; do sự phân bố tài nguyên khác nhau nên mỗi nước lại có điều kiện
sản xuất khác nhau và tạo ra một lợi thế so sánh trên thương trường. Điều này
thúc đẩy sự chuyên môn hóa, hiệu tác sản xuất để có chi phí sẽ làm cho giá cả
thấp, và do đó thắng trên thương trường.
Ngoài ra, quy luật giá trị tác động có tác dụng giáo dục những cán bộ lãnh
đạo kinh tế tiến hành sản xuất hợp lí, tôn trọng kỉ luật , học hỏi tiềm lực của sản
xuất, tính toán chính xác, năm bắt tình hình thực hiện của sản xuất, biết tìm cách
dự trữ tiềm tàng giấu kín trong sản xuất.
Tuy nhiên vẫn còn các cán bộ lãnh đạo, các nhà chuyên môn về công tác kế
hoạch đều hiểu không thấu đáo tác dụng của quy luật giá trị, không nghiên cứu
và không biết chú ý đến tác dụng đó tring khi tính toán. Là nguyên nhân vì sao
chính sách nước ta còn hay mơ hồ.

III.2 Trong lĩnh vực lưu thông


Phân phối và lưu thông hàng hóa trong xã hội chủ nghĩa có sự tác dộng
khách quan của quy luật giá trị. Việc vận dụng quy luật lưu thông, phân phối thể
hiện ở những mặt sau

a. Hình thành giá cả


Giá cả là một phạm trù phức tạp, sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một
tất yếu khách quan của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta đã vận dụng
quy luật giá trị vào những mục đích nhất định, đã phải tính đến những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị trước mắt và lâu dài, căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội
chủ nghĩa.
Hình thành giá cả là hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất. Giá
cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị , cho nên khi xác định gái cả phải
đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị cơ sở, phản ánh đầy đủ những hao phí
về vật tư và lao động để sản xuất hàng hóa. Giá cả phải bù đắp chi phí sản xuất
hợp lí , tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng thời đảm bảo một mức lãi thích
đáng để tái sản xuất mở rộng. Đó là nguyên tắc chung áp dụng phổ biến cho mọi
quan hệ trao đổi, quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh nghiệp với nhau, cũng
như nhà nước với nông dân.

b. Nguồn hàng lưu thông


Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, việc cung cấp hàng hóa cho thị
trường thực hiện một cách có kế hoạch. Đối với những mặt hàng có quan hệ lớn
đến quốc tế dân sinh, nếu cung cầu không cân đối thì nhà nước dùng biện pháp
đẩy mạnh sản xuất, tăng cường thu mua, cung cầu theo định lượng, theo tiêu
chuẩn mà không thay đổi giá cả. Chính thông qua hệ thống giá cả quy luật có
ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng hóa nào đó. Giá mua cao
sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ, và ngược
lại.
Do đó mà nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị , xoay
quanh giá trị để kích thích cải tiến kĩ thuật tăng cường quản lí. Không những thế
mà nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa
trong từng thời kì nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều
tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu cả phân phối. Giá cả
được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã
hội.
Kinh tế thị trường tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá hàng hóa, theo
đuổi hiệu quả phân phối tối ưu cảu các nguồn. Thước đo giá trị chú trọng hiệu
quả kinh tế thị trường; một khi mở rộng, vận dụng vào lĩnh vực đời sống xã hội
và quan hệ con người.

III.3 Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay
Áp dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta thấy được những thế mạnh của nó khi tác động vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh, đó là:

Trong sản xuất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị,
hàng hóa bán chạy và lợi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, nhữn người sản
xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư
liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được
mở rộng. Còn nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ
vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này
hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao
động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên. Trường hợp còn lại,
mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt
hàng này. Như vậy, quy luật giá trị đó tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu
sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Tốc độ điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở
chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, do đó, góp
phần làm cho hàng hóa các vùng có sự cân bằng nhất định.
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
VẬN DỤNG TỐT QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác dộng tiêu cực của kinh tế
thị trường cần nâng cao vai trò quản lí của nhà nước thông qua hoạch định , kế
hoạch , công cụ tà chính, qua các phương thức kích thích, giáo dục, thuyết phục
và cả cưỡng chế. Một số chủ trương được đề xuất trong thời gian tới
* Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là trung tâm
Đây là một trng những nhiệm cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Phát
triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từ đó tạo đà để thực hiện những
nhiệm vụ khác, đưa nước ta nhanh chóng phát triển, tiến thoe con đường xã hội
chủ nghĩa
* Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa
* Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tăng cường vai
trò quản lí kinh tế của nhà nước
Đây là một yêu cầu cấp thiết là điều kiện cơ bản để xây dựng thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
* Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đây là nhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế
nước ta
* Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thaand phát huy
tối đa nội lực bâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập, tự chủ và
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia,
giữ gìn bản sắn văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
PHẦN KẾT LUẬN
Cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vai trò quản lí của nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu những bước phát triển trong
nền kinh tế nước ta.Vì vậy việc vận dụng quy luật giá trị một cách có hiệu quả
trong nền kinh tế nước ta hiện nay đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nước
ta đang trên đường tiến lên hội nhập quốc tế, sánh ngang với các cường quốc
năm châu trên thế giới.Việc phát triển kinh tế còn đóng vai trò quan trọng thiết
yếu bảo vệ an ninh quốc phòng , bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc, khẳng định
tiếng nói của dân tộc trên trường quốc tế. Thế hệ trẻ nước ta cần phải nhận thức
rõ được tầm quan trọng của nền kinh tế thị trường và vai trò quản lí của nhà
nước trong nền kinh tế. Chúng ta cần tích cực học tập trau dồi kiến thức, vận
dụng và phục vụ lợi ích của đất nước, giúp cho nước ta ngày càng phát triển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề kinh tế chính trị trong thời kì quá độ lên CNXH ở
Việt Nam ( Phân viện Hà Nội, khoa kinh tế chính trị)
2. Kinh tế phát triển ( Phân viện Hà Nội, học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh)

You might also like