You are on page 1of 15

Một số bài toán về dãy số

Nguyễn Thành Giáp

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Khoa Toán - Cơ - Tin học
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp; Mã số: 60 46 40
Người hướng dẫn : TS. Phạm Văn Quốc
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về dãy số, số học, phương pháp sai phân sẽ được
dùng để giải quyết các bài toán trong các chương sau. Trình bày một số vấn đề về tính chất
số học của dãy số như tính chia hết, tính nguyên, tính chính phương…và nêu ra các phương
pháp giải toán, phân tích các bài toán cụ thể. Đề cập đến một số bài toán về giới hạn dãy số
như: giới hạn của tổng, dãy con và sự hội tụ của dãy số, dãy số xác định bởi phương trình
cùng với phương pháp giải cụ thể cho từng dạng toán

Keywords. Toán học; Toán sơ cấp; Dãy số; Số học

Content.
MỞ ĐẦU
Dãy số là một lĩnh vực khó và rất rộng, trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia, quốc
tế cũng thường xuất hiện các bài toán về dãy số. Để giải được các bài toán về dãy số đòi hỏi
người làm toán phải có kiến thức tổng hợp về số học, đại số, giải tích. Các vấn đề liên quan
đến dãy số cũng rất đa dạng và cũng có nhiều tài liệu viết về vấn đề này, các tài liệu này
cũng thường viết khá rộng về các vấn đề của dãy số, các vấn đề được quan tâm nhiều hơn là
các tính chất số hoc và tính chất giải tích của dãy số.
Tính chất số học của dãy số thể hiện như tính chia hết, tính nguyên, tính chính
phương… , tính chất giải tích có nhiều dạng nhưng quan trọng là các bài toán tìm giới hạn
dãy số. Các bài toán về dãy số thường là các bài toán hay và khó, tác giả luận văn đã sưu
tầm, chọn lọc và phân loại theo từng chủ đề
Luận văn với đề tài “Một số bài toán về dãy số” có mục đích trình bày một cách hệ
thống, chi tiết tính chất số học của dãy số, giới hạn dãy số. Luận văn được trình bày với 3
chương.

1
Chƣơng 1. Một số kiến thức chuẩn bị. Chương này hệ thống lại kiến thức cơ bản
nhất về dãy số, số học, phương pháp sai phân sẽ được dùng để giải quyết các bài toán trong
các chương sau.
Chƣơng 2. Tính chất số học của dãy số. Chương này trình bày một số vấn đề về tính
chất số học của dãy số như tính chia hết, tính nguyên, tính chính phương… và nêu ra các
phương pháp giải toán, phân tích các bài toán cụ thể.
Chƣơng 3. Giới hạn của dãy số. Chương này đề cập đến một số bài toán về giới hạn
dãy số như: Giới hạn của tổng, dãy con và sự hội tụ của dãy số, dãy số xác định bởi phương
trình cùng với phương pháp giải cụ thể cho từng dạng toán.
Chƣơng 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1.DÃY SỐ
1.1.1.Định nghĩa
Mỗi hàm số u xác định trên tập các số nguyên dương N* được gọi là một dãy số vô
hạn (gọi tắt là dãy số). Kí hiệu:
u: N*  R
n  u(n)
Dãy số thường được viết dưới dạng khai triển
u1, u2, u3,…, un, …
Trong đó un = u(n) và gọi u1 là số hạng đầu, un là số hạng thứ n và là số hạng tổng quát của
dãy số
Mỗi hàm số u xác định trên tập M = {1,2,3,…, m} với m N* được gọi là một dãy số
hữu hạn
Dạng khai triển của nó là u1, u2, u3,…,um trong đó u1 là số hạng đầu, um là số hạng
cuối.
1.1.2. Cách cho một dãy số
- Dãy số cho bằng công thức của số hạng tổng quát
- Dãy số cho bằng phương pháp truy hồi
- Dãy số cho bằng phương pháp mô tả:
1.1.3. Một vài dãy số đặc biệt
a) Cấp số cộng.
2
Định nghĩa. Dãy số u1, u2, u3, … được gọi là một cấp số cộng với công sai d (d  0) nếu un =
un – 1 + d với mọi n = 2, 3, …
b)Cấp số nhân.
Định nghĩa.. Dãy số u1, u2, u3, … được gọi là một cấp số nhân với công bội q (q  0, q  1)
nếu un = un – 1q với mọi n = 2, 3, …
c)Dãy Fibonacci.
Định nghĩa. Dãy u1, u2,… được xác định như sau:
u1  1, u2  1

un  un 1  un 2 n  3, 4...
được gọi là dãy Fibonacci.
Bằng phương pháp sai phân có thể tìm được công thức tổng quát của dãy là:
n n
1  1 5  1  1 5 
un      
5 2  5  2 

1.1.4 Giới hạn của dãy số


Định nghĩa. Ta nói rằng dãy số (un) có giới hạn là hằng số thực a hữu hạn nếu với mọi số
dương  (có thể bé tùy ý), luôn tồn tại chỉ số n0  N (n0 có thể phụ thuộc vào  và vào dãy
số (un) đang xét), sao cho với mọi chỉ số n  N, n  n0 ta luôn có un  a   .Khi đó kí hiệu

lim un  a hoặc limun = a và còn nói rằng dãy số (un) hội tụ về a. Dãy số không hội tụ gọi là
n 

dãy phân kì
Định lý 1. Nếu một dãy số hội tụ thì giới hạn của nó là duy nhất
Định lý 2.(Tiêu chuẩn hội tụ Weierstrass)
a) Một dãy số đơn điệu và bị chặn thì hội tụ.
b) Một dãy số tăng và bị chặn trên thì hội tụ.
c) Một dãy số giảm và bị chặn dưới thì hội tụ.
Định lý 3. Nếu (un)  a và (vn)  (un), (vn)  C thì (vn)  a
Định lý 4.(Định lý kẹp giữa về giới hạn)
Nếu với mọi n  n0 ta luôn có un  xn  vn và limun = limvn = a thì limxn = a
Định lý 5 (Định lý Lagrange) Nếu hàm số y = f(x) liên tục trên đoạn [a; b] và có đạo hàm
trong khoảng (a; b) thì tồn tại c  (a; b) thỏa mãn: f(b) – f(a) = f’(c)(b – a)
Định lý 6 (Định lý trung bình Cesaro)
3
Nếu dãy số (un) có giới hạn hữu hạn là a thì dãy số các trung bình cộng
 u1  u2  ...  un 
  cũng có giới hạn là a
 n 
1.2.SƠ LƢỢC VỀ PHƢƠNG PHÁP SAI PHÂN
1. Định nghĩa 1. Cho hàm số y = f(x) xác định trên R, Đặt xk = x0 + kh (k N*) với
x0 R, h R bất kì, cho trước. Gọi yk = f(xk), khi đó hiệu số yk :  yk 1  yk (k N*) được
gọi là sai phân cấp 1 của hàm số f(x)
Hiệu số 2 yk :  yk 1   k  (yk ) (k N*) được gọi là sai phân cấp 2 của hàm

số f(x). Tổng quát i yk :  i 1 yk 1  i 1k  (i 1 yk ) (k N*) được gọi là sai phân cấp i của
hàm số f(x) (i = 1, 2, …, n, …)
Mệnh đề. Sai phân mọi cấp đều có thể biểu diễn theo các giá trị của hàm số: y0, y1,
y2, …, yn, …
2.Định nghĩa 2. Phương trình sai phân (cấp k) là một hệ thức tuyến tính chứa sai
phân cấp k
f  yn , yn ,  2 yn ,...,  k yn   0 (1)

Vì sai phân các cấp đều có thể biểu diễn theo các giá trị của hàm số nên ta có thể viết
phương trình dạng
a0yk+1 + a1yn+k-1 + … +akyk = f(n) (2)
trong đó a0, a1, …., ak, f(n) là các giá trị đã biết, còn yn, yn+1, …, yn+k là các giá trị chưa biết.
Hàm số yn biến n thỏa mãn (2) gọi là nghiệm của phương trình sai phân tuyến tính
(2)
1.3.2. Một số định lý cơ bản của số học.
a) Định lý Euler
Định lý Euler. Cho m là một số tự nhiên khác 0 và a là một số nguyên tố với m.
Khi ấy ta có:

a µ(m)  1 (mod m)
b).Định lý Fermat
- Định lý Fermat Cho p là một số nguyên tố và a là một số nguyên không chia hết cho p.
Khi ấy ta có:

4
ap - 1  1 (mod p)
Đối với số nguyên a bất kì ta có ap  a (mod p)
Chƣơng 2

TÍNH CHẤT SỐ HỌC CỦA DÃY SỐ

Dãy số nguyên là phần quan trọng trong lý thuyết dãy số. Ngoài các vấn đề chung
như tìm số hạng tổng quát của dãy số, tìm công thức tính tổng n số hạng đầu tiên… các bài
toán về dãy số thường quan tâm đến tính chất số học của dãy số như tính chia hết, đồng dư,
nguyên tố, chính phương, nguyên tố cùng nhau…Các bài toán về dãy số nguyên rất đa dạng,
trong nhiều trường hợp dãy số chỉ là cái bề ngoài còn bản chất bài toán là bài toán số học.

2.1.TÍNH CHIA HẾT

Một số bài toán về sự chia hết của các số hạng của dãy số thường được giải bằng
cách xác định số hạng tổng quát của dãy số sau đó dựa vào các định lý về đồng dư để
chứng minh sự chia hết. Việc xác định số hạng tổng quát của dãy số thường được tìm bằng
phương pháp sai phân hoặc thông qua dãy số phụ để đưa về phương trình sai phân thuần
nhất.
Bài 1.
Dãy số (un) được xác định như sau:
u1  1, u2  2, u3  40

 10un21.un3  24un1.un22
un  n  4,5,...
 un2 .un3

Tìm số n nhỏ nhất để un  2048


Lời giải
Nhận xét: Công thức truy hồi của dãy số rất phức tạp, tuy nhiên nếu đặt dãy số phụ ta sẽ đưa
được về dạng tuyến tính cấp hai.
Từ công thức truy hồi của dãy ta có
un 10un1.un3  24un22 10un1 24un2 un
   do vậy ta đặt vn = thì dãy (vn) được xác
un1 un2 .un3 un  2 u n 3 un 1
định như sau:

5
v2  2, v3  20

vn  10vn1  24vn2 n  4,5...

Phương trình đặc trưng x2 – 10x + 24 = 0 có 2 nghiệm x1 = 6, x2 = 4 nên


vn = c1.6n + c2.4n
1 1
cho n = 2, n = 3 ta được c1  , c2   do đó vn = 6n-1 – 4 n-1
6 4
Vậy un = vn.vn-1…v2
= (6n-1 – 4n – 1).(6n – 2 – 4n – 2)…(6 – 4)
= 2n-1.2n-2…2.(3n-1 – 2n-1).(3n-2 – 2n-2)…(3 – 2)
( n 1) n
2 2
.(3n-1 – 2n-1).(3n-2 – 2n-2)…(3 – 2)
Do (3n-1 – 2n-1).(3n-2 – 2n-2)…(3 – 2) là số lẻ nên để un  2048 thì
( n 1) n ( n 1) n
(n  1)n
2 2
 2048 hay 2 2
 211 do đó  11 suy ra n  6 vậy n = 6 là giá trị cần tìm
2
Bài 2.(HSG QG 2011)
Cho dãy số nguyên (an) xác định bởi
a0 =1, a1 = -1
an = 6an-1 + 5an-2 với mọi n  2
Chứng minh rằng a2012 – 2010 chia hết cho 2011
Lời giải
Cách 1.
Xét dãy số nguyên (bn) xác định bởi
b0 =1, b1 = -1 và bn = 6bn-1 + 2016bn-2 với mọi n  2
dễ thấy với mọi n  0, ta có an  bn (mod 2011).
Phương trình đặc trưng của dãy (bn): x2 – 6x – 2016 = 0 hay (x – 48)(x + 42) = 0
Suy ra số hạng tổng quát của dãy (bn) có dạng: bn = C1.(- 42)n + C2. 48n
C  C2  1
Từ các điều kiện ban đầu của dãy (bn), ta được  1
42C1  48C2  1
49 41 49.(42)n  41.48n
Suy ra C1  và C2  . Vì vậy bn  n  0
90 90 90
Vì 2011 là số nguyên tố nên theo định lý Fermat nhỏ, ta có:

6
( - 42)2010  482010  1 (mod 2011)
Do đó 90b2012  49.( - 42)2012 + 41.482012  49.( - 42)2 + 41.482  90b2( mod 2011)
Suy ra b2012  b2 (mod 2011) ( vì (90, 2011) = 1)
Mà b2 = 6b1 + 2016b0 = 2010 nên b2012  2010 (mod 2011)
Vì thế a2012  2010 (mod 2011)
Cách 2.
+ Số hạng tổng quát của dãy (an):
1 2  1 2 
   
n n
an     3  14    3  14 (1)
2 14  2 14 
+ Đặt p= 2011, ta có
1 2  1 2 
   
p 1 p 1
a p 1     3  14    3  14
2 14  2 14 

   
p1 p 1
Do 3  14 = Ap+1 + Bp+1. 14 và 3  14  Ap 1  Bp 1 . 14
p 1
p 1
2 i
Trong đó Ap 1   C .3 .14 2i
p 1
2i 2
(2)
i 0

p 1
p 1
2 i
và Bp 1   C p2i 11.32i 1.14 2
(3)
i 1

nên ap+1 = Ap+1 - 4Bp+1 (4)


+ Do p nguyên tô nên C pk  0 (mod p) k  1, p  1. Do đó từ C pk 1  C pk  C pk 1

Suy ra C pk 1  0 (mod p) k  2, p  1

Vì vậy từ (2) và (3) ta được


 p21 
Ap 1  14  3 p 1  (mod p)
 
 p 1   p 1 
Và Bp 1  3( p  1) 14 2  3 p 1   3 14 2  3 p 1  (mod p) (5)
   
 p 1

Do đó từ (4) suy ra a p 1   3 p  2.14 2  (mod p)
 
Mặt khác ta có 452  14 (mod p) và (45, 14) = 1, theo định lý Fermat nhỏ ta có:

7
p1

3p  3 (mod p) và 14 2
 45p-1  1 (mod p)
Do đó từ (5) ta được a2012 = ap+1  -3 + 2 = - 1  2010 (mod 2011)
Việc tìm số hạng tổng quát của dãy số cũng có thể thông qua biến đổi liên tiếp các số
hạng phụ thuộc nhau và biểu diễn qua một vài số hạng đầu và có thể áp dụng phương pháp
quy nạp để chứng minh.
Các bài toán chứng minh dãy số có vô hạn số hạng chia hết cho một số cho trước
thường được chứng minh số dư trong phép chia là hữu hạn và do đó tuần hoàn dẫn đến có
vô hạn số hạng chia hết cho số đã cho.
2.2.TÍNH CHẤT SỐ NGUYÊN

Các bài toán chứng minh dãy số gồm toàn các số nguyên được đưa về công thức truy
hồi tuyến tính sau đó chứng minh bằng phương pháp quy nạp với một vài số hạng đầu là số
nguyên.
Bµi 1.
Cho ba sè nguyªn a, b, c tho¶ m·n ®iÒu kiÖn a2 = b + 1. D·y sè (un) x¸c ®Þnh nh-
sau:
u0  0


un 1  aun  bun  c , n  0, 1, 2...
2 2

Chøng minh r»ng mäi sè h¹ng cña d·y sè trªn ®Òu lµ sè nguyªn
Lêi gi¶i
Từ gi¶ thiÕt ta cã un1  au n  bun2  c 2 n = 0, 1, 2 …
Suy ra un21  2aun un1  a 2un2  bun2  c 2 (1)
Víi gi¶ thiÕt a2 = b + 1 th× (1) suy ra (a 2  b)un21  2aun un1  a 2un2  (a 2  1)un2  c 2
Hay un2  2aun un1  a 2un21  bun21  c 2 (2)
Tõ gi¶ thiÕt ta cã bun21  c 2  un2  aun1 
2

Nªn (2) suy ra un  aun1   un2  aun1 


2 2
(3)
Do un+2 – aun+1  0 nªn (3)  un2  aun1  un  aun1
 un2  aun1  un  aun1 (4)

Do u0 = 0  u1  au0  bu02  c 2  c 2  c do ®ã u0, u1  Z


VËy tõ (4) suy ra un Z n N (®pcm)

8
Nhận xét: Ta cũng có thể giải bài toán này bằng cách khác như sau:
Ta có:
un21  2aunun1  un2 (a 2  b)  c 2  0
Hay un21  2aunun1  un2  c 2  0 (5)
Trong (5) thay n bởi n +1 ta có un22  2aun1un2  un21  c2  0 (6)
Trừ từng vế của (6) cho (5) được
un22  un2  2aun1un2  2aunun1  0 hay  un2  un  un2  un  2aun1   0 (7)
Từ (7) suy ra un+2 = un hoặc un+2 =2aun+1 – un
Từ đó do u0, u1  Z nên un  Z với mọi n = 1, 2,…

Từ bài toán này có thể cho nhiều bài toán với các giá trị a, b, c cụ thể. Chẳng hạn,
chứng minh rằng mọi số hạng của các dãy số sau đều là số nguyên.
u0  0
 u0  0

1)  2) 
un 1  5un  24un  9 un 1  4un  15un  60
2 2
 
Ta cũng có thể dựa vào cách chứng minh để đưa ra các bài toán sau:
u0  1
 u0  2

3)  4) 
un 1  5un  24un  25 un 1  3un  8un  9
2 2
 
2.3.TÍNH CHÍNH PHƢƠNG

Với tính chất này ta thường tìm số hạng tổng quát của dãy số, đưa biểu thức cần
chứng minh về bình phương đủ của một số nguyên. Với một số bài toán tổng quát ta có thể
đặc biệt hóa để có bài toán mới, ngược lại với một bài toán cụ thể ta có thể tổng quát hóa
để được một dạng toán .
Bµi 1.
Cho d·y sè (an):
a0  0; a1  1 (1)

an1  2an  an1  1 (2)
Chøng minh r»ng 4an+2an + 1 lµ sè chÝnh ph-¬ng (n  1)
Lêi gi¶i
Cách 1. XÐt ph-¬ng tr×nh ®Æc tr-ng 2  2  1  0    1 (nghiÖm kÐp)
Ta t×m g(n) = an2 sao cho g(n+1) – 2g(n) + g(n-1) = 1 víi mäi n  N*

9
n2 n2
Gi¶i ra ta cã g (n)  hay a n*  lµ mét nghiÖm riªng cña ph-¬ng tr×nh (2)
2 2
n2
Do ®ã (2) cã nghiÖm tæng qu¸t a n  C1  nC 2 
2
1 1
a0 = 0 suy ra C1 = 0, a1 = 1 nªn C2 + = 1  C2 =
2 2

1 n 2 n(n  1)
VËy a n  n 
2 2 2
(n  2)(n  3) n(n  1)
Do ®ã 4an+2an + 1 = 4 .  1 = n(n+1)(n+2)(n+3) + 1=
2 2
= (n2 + 3n)(n2 + 3n + 2) + 1 = (n2 + 3n + 1)2 (®pcm)
Cách 2. Từ công thức truy hồi của dãy ta thay n + 1 bởi n ta được
an = 2an-1 – an-2 + 1 (3)
Trừ vế theo vế đẳng thức (2) và (3) được an+1 – 3an + 3an-1 – an-2 = 0
Xét phương trình đặc trưng  3  3 2  3  1  0    1

1
 an     n   n2 . Do a0 = 0, a1 = 1, a2 = 3 ta tìm được   0,    
2
n(n  1)
 an 
2
(n  2)(n  3) n(n  1)
Do ®ã 4an+2an + 1 = 4 .  1 = n(n+1)(n+2)(n+3) + 1=
2 2
= (n2 + 3n)(n2 + 3n + 2) + 1 = (n2 + 3n + 1)2 (®pcm)
Nhận xét. Ta có thể tìm số hạng tổng quát mà không cần phương pháp sai phân, cách làm
này sẽ gần gũi hơn với chương trình học phổ thông ban cơ bản.
Đặt bn = an+1 – an
Từ giả thiết ta có an+1 – an =an – an-1 +1. Do đó bn = bn – 1 + 1
Từ đó tìm được bn = 1 + n (do (bn) là cấp số cộng với công sai bằng 1, b0 = 1
n 1 n 1 n 1
n(n  1) n(n  1)
Ta có an    ak 1  ak   a0   bk  n   k  n  
k 0 k 0 k 0 2 2

10
Chƣơng 3.

GIỚI HẠN CỦA DÃY SỐ


3.1.GIỚI HẠN CỦA TỔNG

Các bài toán về tìm giới hạn của tổng ta thu gọn tổng đó bằng cách phân tích hạng
tử tổng quát thành hiệu các hạng tử nối tiếp nhau để các hạng tử có thể triệt tiêu, cuối cùng
đưa tổng đó về biểu thức chỉ còn chứa xn , sau đó tìm limxn.
Bài 1.
Cho dãy số (xn) (n = 1, 2, …) được xác định như sau:
x1 = 1 và xn1  xn ( xn  1)( xn  2)( xn  3)  1 với n = 1, 2, …
n
1
Đặt yn   (n = 1, 2, ….). Tìm lim yn
i 1 xi  2 n 

Lời giải
Ta có x2 = 5 và xn > 0 với mọi n = 1, 2, …

xn1  xn ( xn  1)( xn  2)( xn  3)  1  x2


n  3xn  xn2  3xn  2   1  xn2  3xn  1 (1)

Từ đó suy ra
xn+1 +1 = xn2  3xn  2 = (xn + 1)(xn + 2)

1 1 1 1 1 1 1
     
xn1  1  x n 1 xn  2  x n 1 xn  2 xn  2 xn  1 xn1  1

n 
n
1 1 1  1 1 1 1
Do đó yn   =      
i 1 xi  2 i 1  xi  1 xi 1  1  x1  1 xn1  1 2 xn1  1

Từ (1) xk+1 = xk2  3xk  1  3xk  3.3k 1  3k


Ta dễ dàng chứng minh bằng quy nạp xn > 3n-1 (2)
1
Nên lim yn  (vì do (2) xn+1 > 3n)
n  2
. Ta có thể chứng minh limxn =  với cách khác:
Dễ thấy (xn) là dãy tăng, giả sử limxn = a (a  1)
Nên ta có a  a(a  1)(a  2)(a  3)  1
Suy ra a2 = a(a+1)(a+2)(a+3) + 1 hay a4 + 6a3 + 10a2 + 6a +1 = 0
Rõ ràng phương trình này không có nghiệm thỏa mãn a  1. Vậy limxn = 
11
3.2.DÃY CON VÀ SỰ HỘI TỤ CỦA DÃY SỐ

Khi khảo sát sự hội tụ của dãy số ta thường sử dụng các định lý về tính đơn điệu và
bị chặn, nếu dãy không đơn điệu thì xét dãy với chỉ số chẵn, chỉ số lẻ. Tuy nhiên có những
dãy số phức tạp, tăng giảm bất thường, trong trường hợp như thể ta thường xây dựng các
dãy số phụ đơn điệu, chứng minh các dãy số phụ có giới hạn, sau đó chứng minh dãy số ban
đầu có cùng giới hạn, các dãy số phụ phải được xây dựng từ dãy số chính
Nhận xét: Mọi dãy con của dãy hội tụ đều hội tụ và ngược lại nếu limx2n = limx2n+1 = a thì
limxn= a
Một cách tổng quát ta có
Cho số nguyên m  2 nếu limxmn+i = a i = 0, 1, 2, …, m – 1 thì limxn= a
Bài 1.
Dãy số (xn) được xác đinh bởi công thức:
 x0  x1  1

5 xn 2  xn  2 xn 1
Chứng minh rằng dãy (xn) hội tụ
Lời giải
2an
Xét dãy số (an) được xác định bởi a0= 1, an 1  , dễ thấy (an) giảm dần về 0.
3
Ta chứng tỏ max{x2n, x2n+1}  an, n (1)
Thật vậy, (1) đúng với n = 0 và n = 1. Giả sử (1) đúng với n và do (an) là dãy giảm nên
5x2n+2 = x2n + 2x2n+1  3an  x2n+2  an+1
Và 5x2n+3 = x2n+1 + 2x2n+2  an + 2an+1  3an  x2n+3  an+1
Như vậy (1) đúng với n + 1 hay (1) đúng n = 0, 1, 2, …
Dễ thấy xn > 0 n và từ (1) theo nguyên lý kẹp ta có limx2n = limx2n+1 = 0 suy ra limxn=0
Nhận xét:
Việc đưa vào dãy phụ (an) có tác dụng chặn cả hai dãy con (x2n) và (x2n+1) và làm
chúng cùng hội tụ về một điểm
Có thể sử dụng phương pháp sai phân tìm được số hạng tổng quát
n n
 1 6   1 6 
xn  C1    C2  
 5   5 

12
Thay các giá trị của x0, x1 để tìm C1, C2 từ đó tìm được limxn =0
3.3.DÃY SỐ XÁC ĐỊNH BỞI PHƢƠNG TRÌNH

Dãy số có mối quan hệ chặt chẽ với phương trình điều này thấy rõ qua hai nội dung
cơ bản là phương trình sai phân tuyến tính được giải bằng phương trình đặc trưng, giới hạn
của dãy số cũng thường được giải ra từ phương trình. Đây là một trong các nội dung quan
trọng nhất của phần dãy số.
Với dạng toán tìm giới hạn của dãy số có liên quan đến phương trình ta thường xét
tính đơn điệu của hàm số, áp dụng định lý Lagrange và định lý về giới hạn kẹp giữa.
Bài 1.
Giả sử xn thuộc khoảng (0; 1) là nghiệm của phương trình
1 1 1
  ...  0
x x 1 xn
Chứng minh dãy (xn) hội tụ. Tìm giới hạn đó.
1 1 1
Nhận xét: xn được xác định duy nhất vì hàm số f n ( x)    ...  liên tục và đơn
x x 1 xn
điệu trên (0, 1). Tuy nhiên, ta không thể xác định được giá trị cụ thể của xn. Rất may mắn,
để chứng minh tính hội tụ của xn, ta không cần đến điều đó. Chỉ cần chứng minh tính đơn
điệu và bị chặn là đủ. Với tính bị chặn là hiển nhiên vì 0< xn< 1. Với tính đơn điệu, ta chú ý
1
một chút đến mối liên hệ giữa fn(x) và fn+1(x): fn+1(x) = fn(x) + f n1 ( x)  f n ( x)  .
x  n 1
Đây chính là chìa khoá để chứng minh tính đơn điệu của xn.
Lời giải
1 1 1
xn được xác định duy nhất vì hàm số f n ( x)    ...  liên tục và đơn điệu trên
x x 1 xn
(0; 1)
Để chứng minh dãy hội tụ ta chứng minh dãy (xn) bị chặn và đơn điệu, hiển nhiên
dãy bị chặn vì 0 < xn < 1. Bây giờ ta chứng minh dãy (xn) đơn điệu
Ta thấy 0 < xn < 1 nên
1 1
f n1 ( xn )  f n ( xn )   0
xn  n  1 xn  n  1

13
Trong khi đó fn+1(0+) > 0. Theo tính chất của hàm liên tục, trên khoảng (0; xn) có ít nhất một
nghiệm của fn+1(x). Nghiệm đó chính là xn+1. Suy ra xn+1 < xn. Tức dãy số (xn) giảm, do dãy
số này bị chặn dưới bởi 0 nên dãy số có giới hạn
Ta chứng minh dãy số trên có giới hạn bằng 0. Ta dễ dàng chứng minh kết quả sau:
1 1 1
1   ...   ln n
2 3 n
 1 1
(Có thể chứng minh bằng cách đánh giá ln 1    )
 n n
Thật vậy, giả sử lim xn  a  0 . Khi đó do dãy (xn) giảm nên ta có xn  a n
n 

1 1 1
Do 1    ...    khi n   , nên tồn tại N sao cho với mọi n  N ta có
2 3 n
1 1 1 1
1   ...  
2 3 n a
Khi đó với mọi n  N thì
1 1 1 1 1 1 1 1 1
0   ...      ...    0
xn xn  1 xn  n x n 1 2 n a a
Điều này mâu thuẫn. Vậy phải có lim xn  0
n

KẾT LUẬN
Dãy số là một lĩnh vực khá rộng và khó, các bài toán dãy số rất đa dạng. Trong bản
luận văn này chỉ đề cập đến tính chất số học của dãy số và giới hạn của dãy số.
Luận văn đã trình bày hệ thống các bài toán về tính chất số học của dãy số như tính
chia hết, tính nguyên, tính chính phương. Trong các bài toán này đều vận dụng kiến thức
tổng hợp về số học, dãy số, phương pháp sai phân, mỗi dạng toán đều nêu phương pháp giải
cụ thể, có đề xuất một số dạng toán tổng quát, một số bài toán tổng quát cũng đã được đặc
biệt hóa để có nhiều bài toán khác.
Luận văn cũng đã trình bày một số dạng toán về giới hạn dãy số như giới hạn của
tổng, dãy con và sự hội tụ của dãy số, dãy số xác định bởi phương trình. Các bài toán dạng
này đều có phương pháp giải cụ thể vận dụng các kiến thức về dãy số, các định lý về giới
hạn.

14
Luận văn đã chọn lọc được các bài toán điển hình cho mỗi dạng toán, đặc biệt có
nhiều bài toán là đề thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế những năm gần đây qua đó thấy vai
trò quan trọng của bài toán về dãy số trong các đề thi này.
Tuy nhiên, do thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên bản luận văn này chắc
không tránh được thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô giáo, các bạn
đồng nghiệp, các em học sinh để cuốn tài liệu về dãy số này được hoàn thiện hơn.

References.

1. Nguyễn Đễ, Nguyễn Khánh Nguyên (dịch) (1996). Các đề thi vô địch toán 19 nước –
trong đó có Việt Nam, NXB Giáo dục.
2. Phan Huy Khải (2007). Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán thpt các bài toán về
dãy số, NXB Giáo dục.
3. Phan Vũ Khải (1997). 10.000 bài toán sơ cấp dãy số và giới hạn, NXB Hà Nội.
4. Nguyễn Vũ Lương (chủ biên) (2006), Nguyễn Lưu Sơn, Nguyễn Ngọc Thắng, Phạm
Văn Hùng. Các bài giảng về số học, NXB ĐHQGHN.
5. Nguyễn Văn Mậu, Kỷ yếu trại hè Hùng Vương năm 2010.
6. Nguyễn Văn Mậu (chủ biên), Nguyễn Văn Tiến (2009), Một số chuyên đề giải tích
bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông, NXB Giáo dục.
7. Nguyễn Sinh Tiến, Nguyễn Văn Nho, Lê Hoành Phò (2003). Tuyển tập các bài dự
tuyển Olympic Toán học quốc tế 1991 - 2001, NXB Giáo dục.
8. Lê Đình Thịnh (chủ biên), Đặng Đình Châu, Lê Đình Định, Phan Văn Hạp (2001).
Phương trình sai phân và một số ứng dụng, NXB Giáo dục.
9. Các bài toán chọn lọc 45 năm tạp chí toán học tuổi trẻ (2009), NXB Giáo dục.
10. Tủ sách toán học và tuổi trẻ. Các bài thi Olympic toán Trung học phổ thông Việt
Nam (1990 - 2006) (2007), NXB Giáo dục.

15

You might also like