Professional Documents
Culture Documents
Khu vực mậu dịch tự do
Khu vực mậu dịch tự do
1. Lí do chọn đề tài
Việc hộ i nhậ p về kinh tế vớ i khu vự c và thế giớ i là mộ t điều kiện tấ t yếu
cho bấ t kỳ mộ t quố c gia nà o muố n phá t triển đầy đủ và già u có và Việt Nam
cũ ng khô ng nằ m ngoà i quy luậ t đó . Mộ t quố c gia sẽ giả m đượ c nhiều rủ i ro khi
hộ i nhậ p nếu quố c gia đó nhậ n thứ c đú ng đắ n về khả nă ng và vị thế củ a mình
trong tương quan so sá nh vớ i cá c quố c gia khá c.
Là mộ t quố c gia đang phá t triển vớ i mộ t nến kinh tế đang trong giai đoạ n
chuyển sang kinh tế thị trườ ng có sự điều tiết củ a Nhà nướ c, Việt Nam có rấ t
nhiều lợ i thế khi đang có nhữ ng điều kiện thuậ n lợ i mà nhiều quố c gia đang
phá t triển khá c khô ng có , hơn nữ a, nhậ n thứ c rõ đượ c xu thế phá t triển củ a
thờ i đạ i. Có thể nó i khu vự c ASEAN là mộ t khu vự c rấ t nă ng độ ng - theo như
đá nh giá củ a nhiều nhà nghiên cứ u - vớ i mộ t tố c độ phá t triển đá ng kinh ngạ c
khoả ng từ 5-6% mỗ i nă m. Việc tham gia cá c khố i liên minh khu vự c và thế giớ i
là xu hướ ng chung củ a thờ i đạ i.Trong nhữ ng mố i liên kết đó , mỗ i quố c gia đều
có nhữ ng cơ hộ i đạ t đượ c nhữ ng lợ i ích to lớ n và họ chỉ tham gia khi họ thấ y
đượ c nhữ ng cơ hộ i đó . Tuy nhiên đi đô i vớ i cơ hộ i luô n là nhữ ng thá ch thứ c
đặ t ra và phả i đương đầ u vớ i nó .. Việc Việt Nam tham gia ASEAN là bướ c đầ u
tiên trong tiến trình hộ i nhậ p khu vự c và thế giớ i. Sự hộ i nhậ p từ ng bướ c và o
nền kinh tế khu vự c sẽ tạ o cho Việt Nam sự thích ứ ng dầ n trong tiến trình là m
quen vớ i nhữ ng thay đổ i. Nhậ n thứ c đượ c tầ m quang trọ ng củ a khu mự c mậ u
dịch tự do ASEAN đố i vớ i nướ c ta nên em đã chọ n đề tà i : “Phâ n tích nhữ ng
ả nh hưở ng củ a khu vự c mậ u dịch tự do AFTA đến nền kinh tế Việt Nam” là m
đề tà i tiểu luậ n củ a mình.
1.Quá trình hình thành và những mục tiêu chính của khu vực mậu
dịch tự do AFTA
Nghĩa vụ chính củ a cá c nướ c thà nh viên khi tham gia Hiệp định nà y là
thự c hiện việc cắ t giả m và xoá bỏ thuế quan theo mộ t lộ trình chung có tính
đến sự khá c biệt về trình độ phá t triển và thờ i hạ n tham gia củ a các nướ c
thà nh viên. Theo cam kết trong Hiệp định cá c nướ c thà nh viên phả i giả m thuế
nhậ p khẩ u xuố ng 0-5% trong vò ng 10 nă m. Theo đó , cá cnướ c ASEAN 6 (gồ m
Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thá i Lan) sẽ hoà n thà nh
việc cắ t giả m thuế quan xuố ng 0-5% và o nă m 2003 và đố i vớ i Việt Nam là
2006. Tuy nhiên, để theo kịp xu thế hộ i nhậ p khu vự c và toà n cầ u hoá , cá c
nướ c ASEAN đã cam kết xoá bỏ hoà n toà n thuế quan và o nă m 2010 đố i vớ i cá c
nướ c ASEAN 6 và 2015 có linh hoạ t đến 2018 đố i vớ i 4 nướ c thà nh viên mớ i
(Là o, Campuchia, Myanmar và ViệtNam). Cá c nướ c ASEAN cũ ng đã cam kết
đẩ y nhanh tiến trình hộ i nhậ p ASEAN đố i vó i 12 lĩnh vự c ưu tiên gồ m: gỗ , ô tô ,
cao su, dệt may, nô ng nghiệp, thuỷ sả n, điện tử , cô ng nghệ thô ng tin, y tế, vậ n
tả i hà ng khô ng, du lịch và dịch vụ logistics, theo đó thuế quan sẽ đượ cxoá bỏ
sớ m hơn 3 nă m, đó là và o nă m 2007 đố i vớ i ASEAN 6 và 2012 đố i vớ i cá c
nướ cLà o, Campuchia, Myanmar và Việt Nam.
Danh mục các sản phẩm giảm thuế (IL): bao gồ m các mặ t hà ng đượ c
đưa và o cắ t giả m thuế ngay vớ i lịch trình:
Danh mục sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL):
Đối với các hàng nông sản chưa chế biến nhạy cảm (SL):
Theo hiệp định CEPT -1992, sả n phẩ m nô ng sả n chưa qua chế biến khô ng
đượ c đưa và o kế hoạ ch thự c hiện CEPT. Tuy nhiên, theo hiệp định CEPT sử a
đổ i, cá c sả n phẩ m nô ng sả n chưa chế biến nà y sẽ đượ c đưa và o 3 loạ i danh
mụ c khá c nhau là : danh mụ c giả m thuế,danh mụ c loạ i trừ tạ m thờ i và mộ t
danh mụ c đặ c biệt là danh mụ c cá c sả n phẩ m nô ng sả n chưa chế biến nhạ y
cả m. Hà ng nô ng sả n chưa chế biến trong danh mụ c cắ t giả m thuế ngay đượ c
chuyển và o chương trình cắ t giả m thuế nhanh hoặ c cắ t giả m thuế bình thườ ng
và o1/1/1996 và sẽ đượ c giả m thuế xuố ng cò n 0-5% và o 1/1/2003. Cá c sả n
phẩ m trong danh mụ ctạ m thờ i loạ i trừ củ a hà ng nô ng sả n chưa chế biến sẽ
đượ c chuyển sang danh mụ c cắ t giả mthuế trong vò ng 5 nă m, từ 1/1/1999 đến
1/1/2003 vớ i mứ c độ là 20% mỗ i nă m. Các sả n phẩ m trong danh mụ c nhạ y
cả m đượ c xếp và o hai danh mụ c tuỳ thuộ c và o mứ c độ nhạ y cả m bao gồ m:
3.2.Vấn đề loại bỏ các hạn chế định lượng và các rào cản phi thuế
quan:
1.Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào
AFTA:
1.1.Cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia vào AFTA:
- Giả m giá thà nh nguồ n nguyên nhiên liệu đầ u và o: Tham gia và o AFTA,
ASEAN sẽ cung cấ p cho cá c doanh nghiệp Việt Nam nguồ n nguyên nhiên liệu
đầ u và o rẻ hơn và có chấ t lượ ng tố t hơn. Từ trướ c đến nay Việt Nam nhậ p
phầ n lớ n nguồ n nguyên liệu và hà ng hó a trung gian từ ASEAN nên sự hộ i nhậ p
vớ i ASEAN sẽ là mộ t nhâ n tố quan trọ ng nhằ m giả m giá thà nh và nâ ng cao
chấ t lượ ng sả n phẩ m, từ đó hà ng hó a củ a Việt Nam sẽ có tínhcạ nh tranh cao
hơn trên thị trườ ng thế giớ i.
- Tă ng hiệu quả kinh tế: Tham gia khu vự c mậ u dịch tự do ASEAN giú p
Việt Namnâ ng cao hiệu quả kinh tế. Khi thị trườ ng rộ ng lớ n mở ra sẽ cho phép
cá c cô ng ty khai thá c lợ i ích từ nền kinh tế tă ng dầ n theo qui mô . Nó đẩy nhanh
quá trình chuyên mô n hoá giữ acá c ngà nh cô ng nghiệp, từ đó là m tă ng cá c hoạ t
độ ng thương mạ i giữ a cá c ngà nh. Do giả m thuế quan dẫ n tớ i cạ nh tranh trong
nướ c sẽ là m tă ng nă ng suấ t lao độ ng và đẩ y mạ nh đổ i mớ i về cô ng nghệ, thô ng
tin ở cá c xí nghiệp trong nướ c. Tự do hó a mậ u dịch sẽ gâ y á p lự c đố i vớ i cá c
ngà nh xuấ t khẩ u và buộ c các nhà kinh doanh phả i giữ giá tương đố i thấ p và
á pdụ ng nhữ ng cô ng nghệ mớ i và o sả n xuấ t. Đồ ng thờ i hoạ t độ ng xuấ t khẩ u sẽ
có xu hướ ng tậ p trung nguồ n lự c và o nhữ ng ngà nh có hiệu quả nhấ t củ a nền
kinh tế và do đó , nâ ng cao đượ c hiệu quả kinh tế củ a mỗ i doanh nghiệp cũ ng
như củ a toà n bộ nền kinh tế.
- Phá t triển thương mạ i: Do giả m hà ng rà o thuế quan nên thị trườ ng Việt
Nam phong phú và đa dạ ng hơn vớ i nhiều hà ng hó a chấ t lượ ng cao, giá rẻ.
Điều nà y sẽ có lợ i cho ngườ i tiêu dù ng. Mộ t thị trườ ng phong phú sô i độ ng sẽ
là đò n bẩ y thú c đẩ y sự phá t triển củ a thương mạ i trong nướ c. Mặ t khá c, chính
do hà ng xuấ t khẩ u rẻ sẽ tạ o á p lự c cạ nh tranh vớ i cá c nhà sả n xuấ t trong nướ c
phả i tă ng cườ ng cá c hoạ t độ ng dịch vụ để củ ng cố thị trườ ng truyền thố ng và
thú c đẩy việc sả n xuấ t hà ng xuấ t khẩ u và tă ng lưu lượ ng buô n bá n hà ng hó a
trong khu vự c.
- Tham gia AFTA Việt Nam có điều kiện để tiếp thu cô ng nghệ và đà o tạ o
kỹ thuậ t cao ở các ngà nh cầ n nhiều lao độ ng mà cá c nướ c đó đang cầ n chuyển
giao. Sử dụ ng vố n và kỹ thuậ t cao củ a các nướ c trong khu vự c để khai thá c
khoá ng sả n và xâ y dự ng cơ sở hạ tầ ng.
- Sự khá c biệt về thể chế và cơ chế quả n lý kinh tế: Hiện nay nướ c ta đang
trong thờ i kỳ chuyển đổ i từ kinh tế kế hoạ ch hoá tậ p trung sang kinh tế thị
trườ ng, các yếu tố củ a kinh tế thị trườ ng cò n chưa đượ c tạ o lậ p đồ ng bộ , cò n
nhiều khiếm khuyết. Thị trườ ng vớ i nhiều loạ i hà ng hó a cò n là nhữ ng thị
trườ ng địa phương chưa thố ng nhấ t cả nướ c, cà ng chưa có thể vươn ra đượ c
thị trườ ng khu vự c và thị trườ ng thế giớ i. Thị trườ ng lao độ ng, thị trườ ng vố n,
thị trườ ng chứ ng khoá n mớ i chỉ hình thà nh sơ khai. Lã i suấ t và tỷ giá hố i đoá i
cũ ng chưa hoà n toà n đượ c hình thà nh theo cơ chế thị trườ ng. Hệ thố ng phá p
luậ t, cô ng cụ quan trọ ng để quả n lý Nhà nướ c trong kinh tế thị trườ ng vừ a
thiếu vừ a chưa đồ ng bộ lạ i chồ ng chéo, chưa tạ o đượ c mô i trườ ng phá p lý
bình đẳ ng cho cá c doanh nghiệp thuộ c mọ ithà nh phầ n kinh tế. Cá c chính sá ch
tà i chính tiền tệ, chính sá ch xuấ t nhậ p khẩ u đều trongtình trạ ng tương tự như
vậ y… Do đó đã dẫ n đến hậ u quả là mứ c độ sẵ n sà ng tham gia tiến trình AFTA
củ a Việt Nam chưa cao xét về mặ t cơ chế quả n lý. Hơn nữ a gia nhậ p AFTA
trong điều kiện như vậ y cũ ng tạ o cho Việt Nam yếu về nhiều mặ t so vớ i các
nướ c thà nh viên khá c đặ c biệt là cá c nướ c ASEAN-6 (Singapore, Malaysia,
Indonesia, Philippines, Thá iLan, Brunei).
Tính đến thờ i điểm 2014 Việt Nam đã cắ t giả m 6.859 dò ng thuế (chiếm
72% tổ ng Biểu thuế xuấ t nhậ p khẩ u) xuố ng thuế suấ t 0% . Dự kiến từ ngà y
1/1/2015, sẽ có thêm 1.720 dò ng thuế đượ c cắ t giả m xuố ng thuế suấ t 0%. Số
cò n lạ i gồ m 687 dò ng thuế (chiếm 7%Biểu thuế), chủ yếu là nhữ ng mặ t hà ng
nhạ y cả m trong thương mạ i giữ a Việt Nam và ASEAN, sẽ xuố ng 0% và o nă m
2018, tậ p trung và o cá c nhó m hà ng như ô tô , xe má y, phụ tù ng linh kiện ô tô xe
má y, dầ u thự c vậ t, hoa quả nhiệt đớ i, đồ điện dâ n dụ ng như tủ lạ nh,má y điều
hò a, sữ a và cá c sả n phẩ m sữ a…
Đến nay, việc giả m thuế quan theo Chương trình Thuế quan ưu đã i có
hiệu lự c chungcho Khu vự c mậ u dịch tự do ASEAN (CEPT/AFTA) về cơ bả n đã
hoà n thà nh. Việc thự c hiện cắ t bỏ rà o cả n phi thuế quan sẽ là bướ c tiếp theo
trong nỗ lự c tự do hoá thương mạ i nộ ikhố i.
3.1.Tá c độ ng tớ i thương mạ i
Về xuấ t khẩ u: Nếu chỉ xét trên phương diện lý thuyết, việc tham gia AFTA
chắ c chắ n sẽ khuyến khích Việt Nam xuấ t khẩ u hà ng hó a sang ASEAN vì 2 lý
do sau:
Thứ nhấ t, hà ng hó a Việt Nam đượ c hưở ng ưu đãi thuế quan khi xuấ t khẩ u
sang cá cnướ c ASEAN do cá c hà ng rà o thuế quan và phi thuế quan bị bã i bỏ .
Điều nà y là m tă ng khả nă ng cạ nh tranh củ a hà ng hó a Việt Nam trên thị trườ ng
khu vự c.
Xuấ t phá t từ hai lí do trên, nên ngay sau khi trở thà nh thà nh viên chính
thứ c củ a Hiệp hộ i các nướ c Đô ng Nam Á , Việt Nam đã khô ng ngừ ng đẩ y mạ nh
quan hệ buô n bá n vớ i cá c nướ c thà nh viên ASEAN, biến cá c nướ c nà y trở
thà nh bạ n hà ng hết sứ c quan trọ ng củ a mình. Theo Tổ ng cụ c Hả i quan, ASEAN
hiện là thị trườ ng xuấ t khẩ u lớ n thứ ba củ a ViệtNam, chỉ sau Mỹ và Liên minh
châ u  u. Cá c mặ t hà ng xuấ t khẩ u chủ yếu củ a Việt Namsang ASEAN gồ m dầ u
thô , điện thoạ i và linh kiện, má y tính, má y mó c thiết bị, gạ o, cà phê,cao su,
hà ng dệt may... Đồ ng thờ i, ASEAN cũ ng là thị trườ ng cung ứ ng quan trọ ng thứ
hai,sau Trung Quố c. Trong đó , Singapore, Thá i Lan và Là o là 3 thị trườ ng nhậ p
khẩ u chính vớ icá c mặ t hà ng có kim ngạ ch nhậ p khẩ u đang tă ng mạ nh là khí
hó a lỏ ng, sắ t thép, gỗ và sả n phẩ m gỗ , rau quả , đá quý…
Về nhậ p khẩ u: Ở chiều ngượ c lạ i, đến hết thá ng 9 nă m 2014 các doanh
nghiệp Việt Nam đã nhậ p khẩ u 16,99 tỷ USD hà ng hó a có xuấ t xứ từ cá c nướ c
ASEAN, tă ng 7,4% và chiếm 15,8% tổ ng kim ngạ ch nhậ p khẩ u củ a cả nướ c từ
tấ t cả cá c thị trườ ng.
Tính đến thá ng 9 nă m 2014, vớ i kết quả tố c độ tă ng nhậ p khẩ u cao hơn
nhiều so vớ i tố c độ tă ng xuấ t khẩ u, thì cá n câ n thương mạ i hà ng hó a (xuấ t
khẩ u- nhậ p khẩ u) giữ a Việt Nam vớ i các quố c gia thà nh viên ASEAN ở trạ ng
thá i thâ m hụ t đến 3,35 tỷ USD, chiếm 24,5% tổ ng kim ngạ ch xuấ t khẩ u củ a
Việt Nam sang ASEAN và tă ng mạ nh 51% so vớ icù ng kỳ nă m 2013.
Kim ngạ ch xuấ t khẩ u, nhậ p khẩ u và cá n câ n thương mạ igiữ a Việt Nam và
ASEAN 9 thá ng củ a các nă m 2009-2014Nguồ n: Tổ ng cụ c Hả i quanVề chi tiết
trong 9 thá ng đầ u nă m 2014, trong tổ ng số 9 thị trườ ng củ a khố i ASEANthì có
5 thị trườ ng Việt Nam xuấ t siêu gồ m Campuchia, Philippines, Indonesia,
Myanmar và Brunei vớ i tổ ng mứ c xuấ t siêu đạ t 3,11 tỷ USD. Tuy nhiên, ở 4 thị
trườ ng Singapore, Thá iLan, Là o và Malaysia, Việt Nam lạ i có mứ c thâ m hụ t lên
đến 6,46 tỷ USD.
Đến nay hà ng xuấ t khẩ u chủ yếu vẫ n là sả n phẩ m thô hoặ c sơ chế có giá
trị gia tă ng thấ p, dự a trên lợ i thế tuyệt đố i về điều kiện tự nhiên, địa lý và lợ i
thế về nhâ n cô ng rẻ, chứ chưa phả i là hà ng chế biến. Có nhữ ng mặ t hà ng ở
trong nướ c sả n xuấ t thừ a nhưng chưa tìm đượ c đườ ng xuấ t khẩ u (chẳ ng hạ n
như thịt lợ n), mộ t phầ n do chấ t lượ ng an toà n vệ sinh thự c phẩ m chưa đáp
ứ ng đượ c yêu cầ u củ a các thị trườ ng nướ c ngoà i. Hiện nay, hà ng hoá xuấ t
khẩ u củ a Việt Nam chủ yếu thuộ c hai nhó m:
Kể từ sau khi Việt Nam gia nhậ p ASEAN, luồ ng vố n đầ u từ các nướ c Đô ng
Nam Á và o nướ c ta tă ng mạ nh. Trong 25 nă m từ 1988-2013, tổ ng vố n FDI
đă ng ký và o Việt Nam đạ t khoả ng 218,8 tỷ USD, tổ ng vố n thự c hiện đạ t 106,3
tỷ USD, lĩnh vự c cô ng nghiệp chiếm tớ i gầ n 60%. Theo thố ng kê củ a Cụ c Đầ u
tư Nướ c ngoà i (Bộ Kế hoạ ch và Đầ u tư),trong 10 thá ng đầ u nă m 2014, cá c nhà
đầ u tư nướ c ngoà i đã đă ng ký đầ u tư và o Việt Nam13,7 tỷ USD, bằ ng 71,2% so
vớ i cù ng kỳ 2013. Như vậ y, tỷ lệ đầ u tư nướ c ngoà i và o Việt Nam đang có
chiều hướ ng giả m nhẹ so vớ i thờ i điểm Việt Nam đạ t kỷ lụ c về thu hú t đầ u
tưnướ c ngoà i vượ t mố c 20 tỷ USD. Cá c nướ c cung cấ p FDI chủ yếu tạ i Việt
Nam có Nhậ t,Hà n Quố c, Singapore.