You are on page 1of 140

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THU TRANG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ


TẠI CÔNG TY TNHH MINH HẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI DƢƠNG, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THU TRANG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ


TẠI CÔNG TY TNHH MINH HẢI

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN

MÃ SỐ : 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN VIẾT TIẾN

HẢI DƢƠNG, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả tại công ty TNHH Minh Hải ” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu trích dẫn trung thực. Luận văn không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu tương tự khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ THU TRANG


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập
thể cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại Học Thương Mại đã truyền đạt
cho Tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.

Xin được gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ công
nhân viên Công ty TNHH Minh Hải đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát
nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.
Nguyễn Viết Tiến, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
“Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty TNHH Minh Hải.”

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm
thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn được
hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ THU TRANG


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii


LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................9
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu ......................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................11
8. Kết cấu của luận văn .............................................................................................11
CHƢƠNG 1: ............................................................................................................11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............12
1.1. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp...........................................................................................................12
1.1.1. Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu..................................................12
1.1.2. Khái niệm về chi phí và phân loại chi phí.......................................................16
1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh doanh ....19
1.1.3.1.Một số khái niệm về kết quả kinh doanh ......................................................19
1.1.3.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh ..................................................19
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dƣới góc độ kế toán
tài chính ...................................................................................................................20
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo hướng dẫn của chuẩn
mực kế toán Việt Nam. .............................................................................................20
1.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế
toán doanh nghiệp. ....................................................................................................23
1.2.3 Trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trên BCTC ..............35
iv

1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dƣới
góc độ kế toán quản trị ...........................................................................................36
1.3.1. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị .............36
1.3.2. Xây dựng dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ cho yêu
cầu quản trị ................................................................................................................37
1.3.3. Thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ...39
1.3.4. Phân tích thông tin kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh phục vụ việc ra quyết định. ....................................................................41
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................43
CHƢƠNG 2..............................................................................................................44
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MINH HẢI .................................44
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Minh Hải .........................................................44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Hải. ................44
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty TNHH
Minh Hải. ..................................................................................................................45
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .................................................................51
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Minh Hải dƣới góc độ kế toán tài chính ....................................53
2.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản thu nhập khác ..............................................53
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí ..............................................................................65
2.2.3. Thực trạng kế toán kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................73
2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Minh Hải dưới góc độ quản trị..................................................................75
2.3.1. Dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh .........................................75
2.3.2. Kế toán quản trị doanh thu ..............................................................................76
2.3.3. Kế toán quản trị chi phí ...................................................................................77
2.3.3. Kế toán quản trị kết quả kinh doanh ...............................................................78
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................79
CHƢƠNG 3..............................................................................................................80
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MINH HẢI ..................................................................................................80
v

3.1. Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải ...............................................80
3.1.1. Ưu điểm ...........................................................................................................80
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................83
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
tại Công ty TNHH Minh Hải..................................................................................86
3.2.1. Thứ nhất, việc hoàn thiện việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty phải đảm bảo tuân thủ quy định trong các văn
bản pháp lý về kế toán hiện hành như luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán doanh nghiệp. ....................................................................................................86
3.2.2. Thứ hai, việc hoàn thiện phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản
lý của công ty ............................................................................................................87
3.2.3. Thứ ba, việc hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực
các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý của công ty.......................................87
3.2.4. Thứ tư, việc hoàn thiện phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và khả thi. ............87
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải. ............................................................88
3.3.1. Nhóm giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính ...............................................88
3.3.1.1. Giải pháp thứ nhất, hoàn thiện kế toán chiết khấu thương mại ...................88
3.3.2. Nhóm giải pháp dưới góc độ kế toán quản trị .................................................94
3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp ..................................................................98
3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước.............................................................................98
3.4.2. Điều kiện về phía doanh nghiệp ......................................................................99
3.5. Hạn chế của luận văn và hƣớng phát triển nghiên cứu ..............................100
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên đầy đủ

1 BHXH Bảo hiểm xã hội

2 BHYT Bảo hiểm y tế

3 BCTC Báo cáo tài chính

4 CP Chi phí

5 CKTM Chiết khấu thương mại

6 DN Doanh nghiệp

7 DT Doanh thu

8 DTTC Doanh thu tài chính

9 GTGT Giá trị gia tăng

10 KPCĐ Kinh phí công đoàn

11 KQKD Kết quả kinh doanh

12 TK Tài khoản

13 TN Thu nhập

14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

15 TSCĐ Tài sản cố định

16 TT Thông tư

17 VAS Chuẩn mực kế toán


7

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Hiện nay với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế mang tính độc lập,
tự chủ trong các lĩnh vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải luôn năng động sáng
tạo,chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh
doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Với tư cách là công cụ quản lý, hạch
toán kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm
chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản
trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về hạch toán
doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một trong
những công cụ hiệu quả để quản lý tài sản kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài
chính. Do vậy, hoàn thiện hệ thống công tác kế toán doanh nghiệp phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường là nhu cầu đặt ra đối với mọi doanh nghiệp trong mọi
lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Trong mỗi doanh nghiệp, thông tin về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh luôn được nhiều đối tượng sử dụng thông tin
quan tâm, đặc biệt là đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là những thông tin
quan trọng để nhà quản lý giữ vững và kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh đi
đúng hướng, đúng với kế hoạch doanh nghiệp đã đề ra.
Qua quá trình điều tra khảo sát tại công ty TNHH Minh Hải thấy rằng việc
hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn nhiều bất cập như:
Công ty chưa tiến hành mã hóa chi tiết cụ thể các tài khoản doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh, mẫu sổ kết toán chi tiết để quản lý doanh thu cho từng loại mặt
hàng ngoài ra các chính sách kinh doanh còn nhiều bất cập liên quan đến việc hạch
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả tại công ty TNHH Minh Hải” để làm đề tài nghiên cứu với hy
vọng có thể đánh giá được thực trạng công tác kế toán, doanh thu và xác định kết
8

quả kinh doanh tại đơn vị đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn trong hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là đề tài được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu. Với mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, các đề tài lại có những quan
điểm, cách nhìn nhận khác nhau góp phần củng cố, làm hoàn thiện hơn vấn đề cần
nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu khoa học mà tác giả được biết:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Thị Hồng Xâm bảo vệ năm 2015 tại
trường Đại học Thương mại với đề tài“ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH nhựa đường Petrolimex”. Thành công chính của
luận văn là tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích thực trạng và phương hướng hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả dưới cả 2 góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Vũ Quốc Dương đã bảo vệ thành công
đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thế
giới số Trần Anh” tại trường Đại học Thương mại năm 2015. Tác giả đã rất thành
công khi đánh giá được quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
tại một đơn vị thương mại dịch vụ. Luận văn đã đưa ra được các vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại các đơn vị thương mại, dịch vụ.
Thứ hai, luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp dưới hai góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tác giả đã đưa ra những bất cập và đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị khảo sát.
9

Bài viết “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thương mại ở
một số nước phát triển và bài học cho Việt Nam” của tác giả Trần Hải Long,
Trường Đại học Thương mại đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 04
(129), 2014, trang 50 - 52. Bài viết đã trình bày kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh thương mại theo kế toán Mỹ, kế toán Pháp và đưa ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Trong từng hệ thống kế toán, tác giả đã nêu ra được khái
niệm, bản chất, phân loại chi phí thương mại trong hoạt động kinh doanh thương
mại; thời điểm ghi nhận doanh thu, kết quả kinh doanh và các khái niệm liên quan
tới giảm trừ doanh thu. Bài viết cũng nhấn mạnh rằng “Hệ thống kế toán pháp quy
định chặt chẽ và cụ thể cho từng phần hành kế toán, tạo ra sự thống nhất trong hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đảm bảo tính so sánh được của các
số liệu kế toán qua các thời kỳ của DN”. Song tác giả cũng nhấn mạnh việc hạch
toán một số nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, làm giảm bớt sự chủ động của kế
toán. Bên cạnh việc nêu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
thương mại theo kế toán Mỹ, Pháp, bài viết cũng nêu ra bài học kinh nghiệm cho
các DN thương mại ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích, hệ thống hóa làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hải. Đồng thời cũng chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty dưới góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và
đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty
TNHH Minh Hải.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng
10

của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty TNHH Minh Hải
trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2016 và đề xuất giải pháp cho các
năm tiếp theo.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Thứ nhất, cơ sở lý luận của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp là gì?
- Thứ hai, thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh đạt được như thế nào? Doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì?
- Thứ ba, cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả để phân tích thực trạng của kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty TNHH Minh Hải. Đồng thời,
luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập
và xử lý thông tin.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản Luật, thông tư.... của Quốc hội, các Bộ, ngành về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả: Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, đặc điểm, mục tiêu, phương
hướng, chính sách phát triển của Công ty; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán
liên quan đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh…
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp khảo sát công kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả tại Công ty TNHH Minh Hải để thu thập thông tin đảm bảo
tính xác thực cho công tác nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành
thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ,
11

bảng biểu... để phân tích, tổng hợp và đánh giá.


7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế toán Doanh
thu, chi phí và xác định kết quả tại các doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty TNHH Minh Hải, đề tài đã
phân tích rõ những ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty TNHH Minh Hải.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và các phụ lục
liên quan luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải.
12

CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Những khái niệm doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các đối tượng sử
dụng thông tin cần thiết làm căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để từ đó ra các quyết định
kinh tế đúng đắn. Hiện có rất nhiều quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi
nhận những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng
của dòng vốn lưu động, có thể coi doanh thu là lợi tức hay được xác định là các
luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc là những lợi ích kinh tế tương lai
dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách
hiểu về doanh thu:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác” (Ban
hành kèm theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
BTC về việc ban hành và công bố bốn Chuẩn mực kế toán Việt Nam) “Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu”{1}
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
trưởng BTC) thì doanh thu được hiểu là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
13

sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”{2}
Theo quan điểm của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, trên cơ sở
xác định doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, quan điểm: “Doanh thu là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá và phụ thu,
phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng” với điều kiện DN đã phát hành hoá đơn
hoặc dịch vụ cung cấp đã hoàn thành.{3}
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp “Doanh thu được hiểu là lợi ích kinh tế thu
được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của
các cổ đông. doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba”.{4}
Như vậy, qua các khái niệm trên, tác giả nhận thấy doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
1.1.1.2.Phân loại doanh thu
- Hiện nay có rất nhiều cách phân loại doanh thu khác nhau:
 Phân loại theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp
thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giờ bán (nếu có).
* Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh
về vốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp;
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia;
14

- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ;
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
* Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các
hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội
dung cụ thể bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước: Là khoản
nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu khác.
Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ
phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động của doanh
nghiệp thương mại.Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng gồm:
+ Doanh thu thu tiền ngay,
+ Doanh thu trả chậm,
+ Doanh thu nhận trước.
 Phân loại theo thời gian gồm:
- Doanh thu thực hiện: là toán bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa; cung cấp dịch
15

vụ; tiền lãi và các hoạt động khác nhận được trong kỳ.
- Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài sản (tiền, khoản phải
thu khách hàng) của các giao dịch tạo ra doanh thu nhưng một phần trong doanh
thu đó đơn vị chưa thực hiện được
1.1.1.3.Điều kiện ghi nhận doanh thu
* Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế tư giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
16

giao dịch cung cấp dịch vụ đó.


1.1.2. Khái niệm về chi phí và phân loại chi phí
1.1.2.1.Một số khái niệm về chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ
khác nhau.
Chi phí được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh được tính trong một thời kì nhất định. Hoặc chi phí là những phí tổn về
nguồn lực, tài sản cun thể và dịch vụ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
trưởng BTC) định nghĩa về Chi phí như sau: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”{5}
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế,
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối
chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.{6}
Từ các khái niệm về chi phí, tác giả nhận thấy một vài đặc trưng sau:
- Chi phí là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán dưới
các hình thức khác nhau. Sự giảm lợi ích này thực chất là làm giảm tạm thời nguồn
vốn chủ sở hữu nhưng với mong muốn sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn trong
tương lai.
- Chi phí khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở hữu của DN nhưng
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm, cách hiểu còn nhầm lẫn giữa hai
khái niệm chi tiêu trong quá trình kinh doanh và chi phí, để đi đến thống nhất thì
17

cần phải phân biệt hai khái niệm trên. Không phải mọi khoản doanh nghiệp chi ra
trong kỳ đều là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi ra để sản xuất sản phẩm
hàng hóa thì mới được coi là chi phí. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất là
những khoản chi có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, cung cấp hàng hóa
cho các khách hàng trong một kỳ nhất định, trong khi không phải tất cả các khoản
chi tiêu đều phục vụ cho việc sản xuất, cung cấp hàng hóa trong kỳ đó. Ví như các
khoản chi tiêu của DN sản xuất vật liệu trải đường trong kỳ vào việc nhập khẩu
nguyên vật liệu như mua nguyên liệu đá, bao bì, dầu chạy máy sản xuất, phương
tiện vận tải …dự trữ trong kho phục vụ cho nhiều kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN và đúng là không đồng nghĩa với các khoản chi phí sản xuất ghi nhận trong
kỳ đó.
Chi phí luôn là đối tượng đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý, điều
hành của DN sản xuất. Việc hiểu một cách đúng đắn và đầy đủ về chi phí luôn là
một nội dung quan trọng trong công tác kế toán và hoạch định kế hoạch kinh doanh,
quyết định quá trình tập hợp, xử lý và cung cấp thông tin kế toán về chi phí kinh
doanh cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài DN.
- Trong nền kinh tế thị trường các chi phí đã nêu ở trên đều biểu hiện bằng
tiền, vì vậy có thể nói rằng chi phí của doanh nghiệp thương mại được biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ những hao phí vật chất sức lao động liên quan đến quá trình
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định, đồng
thời được bù đắp thu nhập hoặc doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
1.1.2.2.Phân loại chi phí
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho công
tác quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào
từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
 Phân loại theo nội dung kinh tế, Chi phí bao gồm:
+ Chi phí vật tư mua ngoài
18

+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương


+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác...
 Phân loại theo công dụng kinh tế, chi phí bao gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản
trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải
nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công
nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí sử dụng cho hoạt động SX, chế biến
của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: chi phí vật
liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sảnCĐ phân xưởng, tiền lương các khoản
trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài; chi
phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, bao gồm cả Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sảnCĐ phục vụ bộ
máyquan lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy
định của bộ máy quản lý và điều hành DN; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác
bằng tiền phát sinh ở DN như Chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi các
khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như BTC -
Thương binh - Xã hội) v.v..
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với qui mô sản xuất kinh
doanh,chi phí bao gồm:
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể)
19

theo sự thay đổi qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí
khấu hao tài sảnCĐ, chi phí tiền lương quản lý, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài
sản, văn phòng.
- Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của qui mô
sản xuất. Ví dụ như: Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân SX trực tiếp...
1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả
kinh doanh
1.1.3.1.Một số khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
gian nhất định (tháng, quý, năm), biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Đây là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định
kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp.
“Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàngbán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữu thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhậpDN 7” (Thông tư 200/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 của BTC về Hướng dẫn Chế độ kế toán DN).
1.1.3.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với GVHB, doanh thu HĐTC với Chi phí
20

HĐTC, Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý DN.


Sau một kì kế toán, doanh nghiệp cần xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh trong kì với yêu cầu chính xác và kịp thời.
DT thuần về BH&CCDV = DT BH&CCDV - Các khoản giảm trừ DT
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán
LN thuần từ HĐKD = LN gộp + (DTTC - CPTC) - (CPBH + CPQLDN)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Tổng lợi nhuận kế toán = Lợi nhuận từ hoạt động + Lợi nhuận khác
trước thuế kinh doanh
Lợi nhuận kế toán sau thuế: Là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ thuế
TNDN hay nói cách khác đây chính là kết quả kinh doanh cuối cùng của DN. Nếu
lợi nhuận kế toán sau thuế < 0 (DN bị lỗ), nếu lợi nhuận sau thuế > 0 (DN kinh
doanh có lãi)
Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dƣới góc độ kế
toán tài chính
1.2.1. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo hướng dẫn
của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác” quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác,
gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh
thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Một trong những nội dung quan trọng của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 liên quan tới kế toán doanh thu là đưa ra quy định về xác định doanh thu và thời
điểm ghi nhận doanh thu:
a,Về xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc
sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản CKTM, chiết khấu thanh toán, giảm giá
21

hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương
thức và hình thức thanh toán tiền hàng mà doanh thu bán hàng được xác định cụ
thể như sau:
- Đối với trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu được xác định bằng cách quy
đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng”.
b,Về thời điểm ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh thu
22

bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và lợi nhuận
được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết thành từng khoản doanh thu như
doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm… nhằm phục vụ cho việc xác định
đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết quả kinh
doanh của DN.
- Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ như CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các
khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào ghi nhận doanh thu ban đầu để xác định
doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kì kế toán.
- Theo Chuẩn mực kế toán số 14, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho người mua.
+ Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu
tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào Chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải
thu là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực
sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định yếu tố đúng thời kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí sản
xuất kinh doanh và Chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi các khoản Chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và Chi phí này phải xác định
23

được một cách đáng tin cậy.


Các Chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và Chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các Chi phí liên
quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản Chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi Chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” giá gốc của hàng
tồn kho đã bán được ghi nhận là Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với
doanh thu liên quan đến chúng. Giá gốc hàng tồn kho tính theo Chuẩn mực kế toán
quốc tế số 02, cụ thể: Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi
phí nguyên liệu, vật liệu, Chi phí nhân công và các Chi phí sản xuất kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản
Chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình SX tiếp theo và Chi phí bảo
quản; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý DN.
1.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo quy định
của chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trong phạm vi đề tài luận văn, tác giả xin phép trình bày nội dung kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ tài chính.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu
a) Chứng từ kế toán
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng các chứng từ:
+ Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, hóa đơn GTGT (đối với DN tính
thuế GTGT theo PP khấu trừ), hóa đơn bán hàng (đối với DN tính thuế GTGT theo
PP trực tiếp), bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,…
+ Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng,…
24

+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,…
- Kế toán doanh thu HĐTC sử dụng các chừng từ như: phiếu thu, báo có,
giấy thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia, các chứng từ nhận lãi được
hưởng, các chứng từ về mua bán ngoại tệ và mua bán chứng khoán…..
b) Tài khoản sử dụng
 Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các
TK sau:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Nội dung TK 511: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của DN trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Để đáp ứng nhu cầu trình bày thông tin trong doanh nghiệp, doanh thu cần
chi tiết như sau:
 Doanh thu bán hàng hóa
 Doanh thu bán các thành phẩm
 Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
 Doanh thu khác
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Sơ đồ 1.1 )
Ngoài ra để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng TK 521.
- TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Nội dung TK 521: TK này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: CKTM,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. TK này không phản ánh các khoản thuế được
giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp. TK này có 03 TK cấp 2: TK 5211 - CKTM, TK 5212 - Hàng bán bị trả lại, TK
5213 - Giảm giá hàng bán.
25

- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất
hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém, mất phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
+ Khoản CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
kỳ sau mới phát sinh CKTM, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì DN
được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
 Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải CKTM, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC,
kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối
kế toán và ghi giảm doanh thu, trên BCTC của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
 Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải CKTM, bị trả lại
sau thời điểm phát hành BCTC thì DN ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
- Bên bán hàng thực hiện kế toán CKTM theo những nguyên tắc sau:
+ Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản CKTM cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh
toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ CKTM) thì DN (bên bán hàng)
không sử dụng TK này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM (doanh
thu thuần).
+ Kế toán phải theo dõi riêng khoản CKTM mà DN chi trả cho người mua
nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn.
Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ CKTM
(doanh thu gộp).
26

- Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên
tắc sau:
+ Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua
phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì DN (bên bán
hàng) không sử dụng TK này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm
(doanh thu thuần).
+ Chỉ phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do được chấp thuận giảm giá
sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài
hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
Đối với hàng bán bị trả lại, TK này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm,
hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kế toán phải theo dõi chi tiết CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá),
cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang TK 511 - "doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 1.2 )
 Kế toán doanh thu HĐTC sử dụng TK 515 – doanh thu hoạt động tài
chính(doanh thu HĐTC). TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu HĐTC khác của DN. Khi sử dụng TK này
cần tôn trọng một số quy định sau:
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì
chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
27

doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn
tích trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu,
cổ phiếu đó.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính (Sơ đồ 1.3 )
 Kế toán thu nhập khác sử dụng TK 711 - thu nhập khác. Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của DN gồm
thu nhập do thanh lý, nhượng bán; do vi phạm hợp đồng; các khoản nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ; các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;... Khi có khả năng chắc chắn thu
được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền
phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
+ Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên
mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
+ Đối với bên mua: Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá hàng
mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị tài sản
hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên
quan đã được thanh lý, nhượng bán; Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu
nhập khác trong kỳ phát sinh.
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111 “Tiền mặt”, TK 112
“Tiền gửi ngân hàng”, TK 131 “Phải thu khách hàng,...
Trình tự kế toán thu nhập khác (Sơ đồ 1.4 )
1.2.2.2. Kế toán chi phí
a) Chứng từ kế toán
Kế toán GVHB sử dụng các chứng từ cơ bản sau: phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập kho (trường hợp hàng bán bị trả lại), phiếu
kế toán và các chứng từ tự lập khác có liên quan.
28

Kế toán Chi phí tài chính: Tùy thuộc vào khoản mục Chi phí tài chính phát
sinh mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau như: phiếu chi, báo nợ ngân
hàng, các chứng từ gốc liên quan (thông báo tỷ giá hối đoái, chứng từ về xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối kỳ,…).
Đối với kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí quản lýDN tùy thuộc vào các
khoản mục Chi phí mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau như: bảng
thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sảnCĐ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu chi,
báo nợ của ngân hàng,…
b) Tài khoản sử dụng
- Kế toán GVHB sử dụng TK 632 – “ Giá vốn hàng bán”
+ Nội dung TK 632: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành SX của sản phẩm xây lắp (đối với
DN xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các liên quan
đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; Chi phí sửa
chữa; Chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn); Chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên
cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm
giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký
được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá
trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về
việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
- Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết
bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay
vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi
29

phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm
nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi
thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được
hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định
của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ
kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán
thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán đƣợc khái quát (Sơ đồ 1.5 )
Để tập hợp và kết chuyển chi phí hoạt động tài chính xác định kết quả kinh
doanh kế toán sử dụng TK 635 – “Chi phí tài chính”.
- Kế toán Chi phí tài chính, kế toán sử dụng TK 635 - Chi phí tài chính.
+ Nội dung Tk 635: TK này phản ánh những khoản Chi phí HĐTC bao gồm
các khoản Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
Chi phí cho vay và đi vay vốn, Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, Chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không
hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
30

Trình tự kế toán chi phí tài chính (Sơ đồ 1.6)


- Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 641 – “Chi phí bán hàng”
+ Nội dung TK 641: TK này dùng để phản ánh các Chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các Chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, Chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), Chi phí bảo quản, đóng gói,
vận chuyển,... Các khoản Chi phí bán hàng không được coi là Chi phí tính thuế thu
nhậpDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch
toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm Chi phí kế toán mà chỉ điều
chỉnh trong quyết toán thuế thu nhậpDN để làm tăng số thuế thu nhậpDN phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo
quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng
theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh
trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng
doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ,
kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Trình tự kế toán tập hợp chi phí bán hàng (Sơ đồ 1.7)
- Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp kế
toán sử dụng TK 642 – “Chi phí quản lý DN”.
31

+ Nội dung Tk 642: TK này phản ánh các Chi phí quản lý và điều hành
chung của toàn DN. Các khoản Chi phí quản lý DN không được coi là Chi phí tính
thuế thu nhậpDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và
đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm Chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế thu nhậpDN để làm tăng số thuế thu nhậpDN
phải nộp.TK này được mở chi tiết tùy theo đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp
khách, hội nghị khách hàng...)
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí tính thuế
TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch
toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều
chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể
được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí
quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 1.8)
- Để tập hợp và kết chuyển chi phí khác xác định kết quả kinh doanh, kế toán
sử dụng TK 811 – “ Chi phí khác”
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí
khác của doanh nghiệp có thể gồm:
32

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được
ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định
của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ
kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán
thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Trình tự kế toán chi phí khác (Sơ đồ 1.9)
Để tập hợp chi phí thuế TNDN và kết chuyển xác định kết quả kinh doanh sử
dụng TK 821 – “ Chi phí thuế TNDN”
- TK này dùng để phản ánh CP thuế TNDN của DN bao gồm CP thuế TNDN
hiện hành và CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả
HĐKD sau thuế của DN trong năm tài chính hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc:
33

+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán
ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng
(hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của
Chuẩn mực kế toán – “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành phát sinh vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại
theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại
hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu.
- Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và
số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài
khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
34

Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Sơ đồ 1.10 và 1.11)
1.2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Chứng từ kế toán
Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như: Bảng tính
kết quả HĐKD, kết quả khác; Tờ khai tạm tính thuế TNDN; Tờ khai quyết toán
thuế TNDN; Bảng xác định thuế TN hoãn lại phải trả,…
b) Tài khoản sử dụng
Kế toán KQKD sử dụng các TK chủ yếu sau:
- TK 911 - Xác định KQKD. TK này dùng để xác định và phản ánh kết quả
HĐKD và các hoạt động khác của DN trong một kỳ kế toán năm. TK này phải phản
ánh đầy đủ, chính xác kết quả HĐKD của kỳ kế toán. Kết quả HĐKD phải được hạch
toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh
doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại HĐKD có thể cần
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại,
dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
35

Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh (Sơ đồ 1.12)
1.2.3 Trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trên BCTC
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được thể hiện trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc trình bày thông tin doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh phải đảm bảo thực hiện theo các yêu cầu trình bày báo cáo tài
chính. Thông tư 200/2014 của bộ trưởng bộ tài chính có quy định về việc trình bày
các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu số B02-DN như sau:
Các chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập khác bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 01
- Các khoản giảm trừ doanh thu mã số 02
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số10
- Doanh thu hoạt động tài chính mã số 21
- Thu nhập khác mã số 31
Các chỉ tiêu về chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán mã số 11
- Chi phí hoạt động tài chính mã số 22
+ Trong đó: Chi phí lãi vay mã số 23
- Chi phí bán hàng mã số 24
- Chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 25
- Chi phí khác mã số 32
- Chi phí thuế TNDN hiện hành mã số 51
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại mã số 52
Các chỉ tiêu về kết quả bao gồm:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 20
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mã số 30
- Lợi nhuận khác mã số 40
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế mã số 50
36

- Lợi nhuận sau thuế TNDN mã số 60


1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
dƣới góc độ kế toán quản trị
Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về
một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, là cơ sở đưa ra các
quyết định cho quản lý. Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều nghiên cứu sự biến
động của chi phí, doanh thu nhưng ở các khía cạnh khác nhau. Nếu kế toán tài chính
hướng vào việc ghi nhận chi phí và doanh thu phải phù hợp với nhau, phù hợp với
thực tế phát sinh để có căn cứ chính xác xác định lợi nhuận chịu thuế của doanh
nghiệp, thì kế toán quản trị lại trọng tâm vào việc kiểm soát chi phí, doanh thu để
nhà quản trị đề ra chiến lược kinh doanh trong thời gian tới hoặc đánh giá hiệu quả
quyết định trong quá khứ.
1.3.1. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị
 Phân loại doanh thu:
- Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh thu bao gồm:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia, doanh thu kinh doanh bất động sản và thu nhập khác.
- Căn cứ vào phương thức bán hàng hoá, doanh thu của doanh nghiệp gồm:
doanh thu bán hàng thu tiền ngay, doanh thu bán hàng người mua chưa trả, doanh
thu bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng đại lý (ký gửi), doanh thu chưa thực hiện
(nhận trước).
- Căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp, doanh thu được chia thành:
doanh thu bán hàng hoá ra ngoài, doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu xuất khẩu và
doanh thu nội địa.
 Phân loại chi phí:
Dưới góc độ kế toán quản trị chi phí được coi là những khoản phí tổn thực tế
gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ. Chi phí kinh doanh trong kế toán
quản trị mang tính cụ thể nhằm xem xét hiệu quả của các bộ phận như thế nào. Chi
phí trong kế toán quản trị được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, mỗi tiêu thức
phân loại chi phí đều có ý nghĩa với các nhà quản trị trong quá trình kiểm soát các
37

loại chi phí, mặt khác các tiêu thức phân loại chi phí còn cung cấp thông tin cho mọi
đối tượng bên ngoài nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Do đó tuỳ thuộc vào
mục đích, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng hoàn cảnh cụ
thể mà chi phí được chia ra thành các loại sau:
- Phân loại theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra, chi phí được
chia ra thành: chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp. Chi phí hỗn hợp là
loại chi phí gồm cả yếu tố khả biến và bất biến.
- Phân loại theo tính chất của chi phí, chi phí được chia ra: chi phí trực tiếp,
chi phí gián tiếp, chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được. Trong đó:
Chi phí kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự phát sinh và
thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó còn chi phí không kiểm soát được là chi
phí mà cấp quản lý không dự đoán được sự phát sinh của nó, đồng thời không thuộc
thẩm quyền quyết định của cấp quản lý đó.
- Phân loại theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi
phí của một dự án được phân loại như sau: chi phí thích hợp, chi phí chênh lệch, chi
phí cơ hội, chi phí chìm.
1.3.2. Xây dựng dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ
cho yêu cầu quản trị
 Bước 1: Lập dự toán doanh thu:
Mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của DN là nhằm đạt
tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy dự toán doanh thu được coi là 1 trong những dự toán
quan trọng nhất trong hệ thống dự toán. Thông qua dự toán doanh thu, nhà quản lý
có được cơ sở để phân tích khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường về sản phẩm. Khi
lập dự toán doanh thu, kế toán dựa vào những cơ sở sau:
- Mức doanh thu của từng loại sản phẩm, từng khu vực đã đạt được ở những
kỳ trước.
- Dự toán doanh thu kỳ trước
- Những dự báo về nhu cầu sử dụng của thị trường đối với các sản phẩm DN
đang cung cấp.
38

- Thị phần sản phẩm của DN và của các đối thủ cạnh tranh
- Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của đất nước và những dự báo cho năm
tới, các chính sách, chế độ... của Nhà nước.
Dựa trên những cơ sở trên, kế toán xây dựng dự toán doanh thu theo công thức:
Dự toán doanh thu = Sản phẩm bán ra trong kỳ x Đơn giá bán ra dự kiến
Trong đó: Đơn giá bán của hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan như: chất lượng hàng hoá, thị hiếu tiêu dùng, sức mua và khả năng
cung cấp hàng hoá cùng loại trên thị trường. Dự toán này có thể được thực hiện cho
cả niên độ kế toán và chia ra theo các quý trong niên độ kế toán đó, còn khối lượng
tiêu thụ dự kiến hàng quý không giống nhau, thường phụ thuộc vào tính thời vụ của
sản xuất và tiêu dùng ở những thời kỳ khác nhau trong năm.
Dự toán doanh thu sẽ được lập chi tiết cho từng loại hàng hoá theo từng đơn
vị trực thuộc. Trên cơ sở dự toán doanh thu, kế toán sẽ lập các dự toán chi phí trực
tiếp cho các hàng hoá đó cũng như các chi phí quản lý chung, và từ đó sẽ dự toán
kết quả kinh doanh.
 Bước 2: Lập dự toán chi phí:
 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán DN có thể phân chia chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN thành
biến phí bán hàng, QLDN, định phí bán hàng. Trước khi tiến hành lập dự toán, kế
toán DN có thể phân tích các chi phí hỗn hợp này ra thành biến phí và định phí.
Trong lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đối với
biến phí bán hàng, có thể dự toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ và đơn
giá biến phí của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ hoặc căn cứ vào doanh thu tiêu thụ và
tỷ suất biến phí tiêu thụ:
- Dự toán tổng biến phí bán hàng = Dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ x
Đơn giá biến phí tiêu thụ
- Dự toán tổng biến phí bán hàng = Dự toán doanh thu bán hàng x Dự toán
tỷ suất biến phí bán hàng
Đối với định phí bán hàng cũng được dự toán tương tự như biến phí, lấy tổng
định phí bán hàng chia đều cho 4 quý hoặc có thể tính đến một số yếu tố thay đổi
39

khác như giá phí, tính thời vụ và văn minh bán hàng hoá.
 Lập dự toán kết quả kinh doanh
Cùng với việc phân loại kết quả kinh doanh, kế toán quản trị phải dự toán
được các kết quả này căn cứ vào vào các dự toán tiêu thụ và dự toán giá vốn hàng
bán (gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh tốt sẽ cung cấp số liệu phục vụ cho việc so
sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, trên cơ sở so sánh giữa thực tế với dự toán, từ đó doanh
nghiệp phát hiện ra những tồn tại, những khả năng tiềm tàng chưa được khai thác
trong quá trình kinh doanh để có những biện pháp tích cực phát huy những mặt
mạnh và tìm những nguyên nhân khắc phục những tồn tại.
1.3.3. Thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh
 Thu thập thông tin về doanh thu phục vụ cho kế toán quản trị:
+ Để nhà quản trị ra được các quyết định ngắn hạn hay dài hạn thì thông tin
về doanh thu dưới góc độ kế toán quản trị phải được xem xét trong những hoạt động
cả ở quá khứ và có những sự kiện trong tương lai.
+ Để thu thập được những thông tin ở quá khứ (Đã thực hiện ở kỳ vừa qua),
kế toán phải dựa vào số liệu sổ kế toán chi tiết doanh thu theo từng bộ phận kinh
doanh hoặc từng mặt hàng để thu thập thông tin. Thực hiện tính toán, phân tích các
số liệu chi tiết hơn về các khoản mục doanh thu, đánh giá những ảnh hưởng của
thông tin quá khứ đến việc kinh doanh hiện tại và mối quan hệ tuyến tính chi phối
chúng để tạo ra những nguồn lợi nhuận tối đa.
+ Để thu thập những thông tin tương lai (dự đoán) và các thông tin khác, căn
cứ vào nhu cầu về thông tin cần phân tích, nếu cần thông tin nào phục vụ cho việc
phân tích tình huống thì yêu cầu các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp tính
toán, dự toán, dự tính và cung cấp.
- Trong quá trình thu thập thông tin về doanh thu, cần phải chú ý xác định
thông tin về doanh thu một cách thích hợp, và loại bỏ thông tin không thích hợp.
Cuối cùng là lập bảng phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa các phương án sau khi đã
thu thập đủ các thông tin để tư vấn cho nhà quản trị ra các quyết định.
40

- Qua đó cho thấy, việc thu thập thông tin kế toán quản trị doanh thu trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại rất linh hoạt, tuỳ thuộc vào tình huống quyết
định, khi có tình huống cần quyết định theo yêu cầu của nhà quản trị, kế toán quản
trị phải có nhiệm vụ thu thập các thông tin cần thiết thông qua các bộ phận liên
quan để phục vụ cho việc tính toán và phân tích tình huống. Tuy nhiên, cũng có thể
không có đầy đủ thông tin về doanh thu chi tiết do bộ phận kế toán chi tiết cung
cấp. Thì kế toán quản trị vẫn phải dựa vào thông tin kế toán chi tiết về doanh thu để
tiếp tục phân tích số liệu, tính toán chi tiết hơn nữa theo mục đích sử dụng của kế
toán quản trị, đồng thời phải thu thập thêm các thông tin bổ sung khác liên quan ở
các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp như thông qua hợp đồng lao động, giá cả
thị trường, nhu cầu thị trường...
 Thu thập thông tin về chi phí phát sinh trong kỳ, giá thành sản phẩm dịch
vụ hoàn thành: Các thông tin chi phí phục vụ kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh được thu thập từ hệ thống sổ kế toán bao gồm Sổ kế toán tổng
hợp (Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp khác); Sổ kế toán chi tiết (Bao
gồm các sổ thẻ chi tiết: Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa – Chi tiết cho từng loại vật tư;
Sổ chi tiết công nợ với nhà cung cấp, với khách hàng – Mở chi tiết cho từng đối
tượng khách hàng…). Bên cạnh sổ kế toán thì hệ thống báo cáo quản trị cũng là một
nguồn cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra quyết định của
doanh nghiệp.
 Thu thập thông tin kết quả kinh doanh
Để dự toán được kết quả kinh doanh kế toán phải có các chỉ tiêu dự toán
trong báo cáo, và các thông tin về những chỉ tiêu này phải được thu thập căn cứ vào
những chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ căn cứ vào dự toán tiêu thụ
- Các khoản giảm trừ căn cứ vào dự toán các khoản thuế gián thu, không dự
tính các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
- Doanh thu thuần được xác định bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi
các khoản giảm trừ
- Trị giá vốn hàng bán, căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ, của số hàng
41

hoá đã bán
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng cách
lấy doanh thu thuần trừ đi trị giá vốn hàng bán
- Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính, căn cứ vào dự toán hoạt
động tài chính
- Chi phí bán hàng, căn cứ vào số liệu của dự toán chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào số liệu của dự toán chi phí quản
lý DN
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, được xác định bằng cách lấy lợi nhuận
gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN
- Thu nhập khác, chi phí khác, và lợi nhuận khác căn cứ vào dự toán các
khoản thu, chi khác
-Tổng lợi nhuận trước thuế được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận từ HĐKD + Lợi nhuận khác
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp căn cứ vào tổng lợi nhuận trước thuế
nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần trong kỳ được xác định bằng cách lấy tổng lợi nhuận trước
thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các thông tin thu thập phục vụ cho kế toán quản trị kết quả kinh doanh, ngoài
thông tin thu thập từ các dự toán doanh thu, dự toán chi phí, thông tin thu thập còn là cả
những thông tin đã thực hiện ở kỳ vừa qua (thông tin quá khứ), kế toán dựa vào số liệu
sổ kế toán chi tiết liên quan để thu thập thông tin. Các thông tin bên trong, thông tin
bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin khác, các thông tin này đều là những thông tin
cần thiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị kết quả kinh doanh mà kế toán cần thu
thập linh hoạt bằng nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào tình huống quyết định cụ thể.
1.3.4. Phân tích thông tin kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh phục vụ việc ra quyết định.
Kế toán quản trị kết quả kinh doanh lập các báo cáo kết quả kinh doanh phục
vụ cho quản trị doanh nghiệp, báo cáo so sánh giữa chi phí, doanh thu thực tế với
chi phí, doanh thu dự toán và trình bày các biến động qua báo cáo kinh doanh, từ đó
cho thấy ảnh hưởng kết hợp của biến động chi phí với biến động doanh thu đến lợi
42

nhuận, chỉ ra vì sao xảy ra khoản chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự
toán. Từ đó có những phân tích và lựa chọn những quyết định đúng đắn cho sự phát
triển doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai lâu dài.
Chi phí doanh nghiệp và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ
cũng có mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ – lợi nhuận.
Mối quan hệ giữa ba nhân tố này được thể hiện ở phương tình kinh tế cơ bản sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đó:
Doanh thu = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ x Giá bán
Để phân tích mối quan hệ C-V-P, kế toán sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Số dư đảm phí = Doanh thu – Chi phí biến đổi
Tỷ lệ số dư đảm phí: là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu
hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán.
Tỷ lệ số dư đảm phí = Số dư đảm phí đơn vị SP X 100%
Đơn giá bán
Qua nội dung các phương pháp trong phân tích mối quan hệ chi phí, khối
lượng và lợi nhuận cho thấy, phân tích mối quan hệ này giúp doanh nghiệp đưa ra
được các quyết định trong sản xuất, kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận như: Lựa
chọn sản phẩm và sản lượng sản xuất như thế nào, giá bán, định mức chi phí là bao
nhiêu..., để từ đó có được những quyết định của nhà quản trị mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất cho doanh nghiệp.
43

Kết luận chƣơng 1

Trong chương 1 luận văn đã phân tích, hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xấc định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí, nội dung và phương
pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp; kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Đây là cơ sở lý luận quan trọng làm tham chiếu cho việc đánh giá
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Minh Hải mà luận văn sẽ trình bày ở chương sau.
44

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MINH HẢI
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Minh Hải
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Hải.
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Minh Hải
Công ty TNHH Minh Hải (Minh Hải Plaza)
Địa chỉ: Số 6 – Ngô Quyền - phường Cẩm Thượng - Thành phố Hải Dương
Tổng giám đốc: Nguyễn Công Hải
Điện thoại: 0320.3896.898 – 0320.3899.099
Fax: 03203.896.897
Website: www.ricco.com.vn
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Minh Hải với thương hiệu RICCO đã từng bước xây dựng
doanh nghiệp trở thành nhà phân phối và bán lẻ chuyên nghiệp các sản phẩm vật
liệu xây dựng và nội thất cao cấp.
Công ty TNHH Minh Hải được thành lập ngày 21/06/2002 theo giấy chứng
nhận kinh doanh số 0800263569 do sở kế hoạch đầu tư cấp với số vốn điều lệ là 5,1
tỷ đồng. Sau một thời gian hoạt động với vai trò là nhà phân phối sản phẩm cho các
đại lý, công ty nhận thấy lĩnh vực bán lẻ trên địa bàn Hải Dương còn rất hạn chế,
thiếu tính chuyên nghiệp.
Năm 2003, công ty đã được UBND TP Hải Dương cho thuê đất và chấp
thuận dự án đầu tư xây dựng TTTM. Đầu năm 2007, sau nhiều năm nghiên cứu thị
trường, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của người dân, công ty đã xây dựng và ra mắt
siêu thị Minh Hải Plaza với thương hiệu RICCO với mong muốn cung cấp cho
người tiêu dùng những sản phẩm vật liệu xây dựng, nội thất có uy tín và bảo đảm
chất lượng.
Năm 2008 là thời điểm quan trọng đánh dấu sự đầu tư tổng lực nhằm hoàn
thiện toàn bộ không gian trưng bày sản phẩm đồng thời đẩy mạnh xuất nhập khẩu
45

hàng hóa tạo bước phát triển vượt bậc cho thương hiệu RICCO trong khu vực và
trên cả nước.
Từ năm 2008 đến nay, công ty đã không ngừng phát triển thị trường, gia tăng
thị phần, đẩy mạnh phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm tăng từ 25-30%. Đưa
thương hiệu RICCO trở thành thương hiệu đi đầu về VLXD và Nội thất hoàn thiện.
Hiện nay, Minh Hải đang là nhà phân phối chính cho hơn 1000 đại lý bán lẻ thanh
nhôm định hình gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh ở Miền Bắc, là nhà cung cấp độc
quyền nội thất cao cấp RICCO cho hơn 20 tỉnh, thành phố trong cả nước như: Hà
Nội, Đà Nẵng, TP. HCM, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Thái Bình, Hưng Yên, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Ninh Bình… Công ty không ngừng đầu tư hoàn
thiện toàn bộ khu trưng bày hàng hóa cho siêu thị, tăng cường đẩy mạnh nhập khẩu
hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng sang nhiều lĩnh vực hoạt động khác.
Với chiến lược đúng đắn, rõ ràng của Ban giám đốc cùng tinh thần đoàn kết, lao
động nhiệt tình của cán bộ công nhân viên, các sản phẩm của công ty cung cấp cho
thị trường đã được người tiêu dùng đánh giá rất cao trong nhiều năm qua.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty
TNHH Minh Hải.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của công ty:
Công ty TNHH Minh Hải có chức năng kinh doanh thương mại và dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, chủ yếu là thị trường Hải Dương, Hưng
Yên, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng… với các mặt hàng trang trí nội ngoại thất, vật
liệu xây dựng và một số lĩnh vực khác. Bên cạnh việc phân phối vật liệu xây dựng
của các doanh nghiệp trong nước, công ty còn tiến hành nhập khẩu những vật liệu
xây dựng, đồ nội thất mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ.
Công ty TNHH Minh Hải chuyên mua bán kinh doanh các mặt hàng nội ngoại thất,
hàng điện tử gia dụng, vật liệu xây dựng các sản phẩm của Công ty đa dạng về
chủng loại mẫu mã phong phú, chất lượng tốt chuẩn về kích thước có độ chịu lực
cao đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc. Chính vì vậy sản phẩm của Công ty tạo
46

được uy tín trên thị Trường trong nước, khách hàng của công ty phần lớn là các siêu
thị, các đại lý, cửa hàng, các doanh nghiệp xây dựng, các nhà thầu….Công ty áp
dụng các hình thức linh hoạt có xe vận chuyển và giao hàng tận nơi nếu khách hàng
có yêu cầu với đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình chu đáo.
* Nhiệm vụ của công ty:
Công ty TNHH Minh Hải thực hiện nhiệm vụ chính là kinh doanh phân phối
vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội ngoại thất; kinh doanh bất động sản…. Với
chiến lược đúng đắn, các sản phẩm mà công ty cung cấp cho thị trường đã được
người tiêu dùng đánh giá rất cao trong nhiều năm qua.
Bên cạnh đó công ty còn đặt cho mình hàng loạt các nhiệm vụ:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh và dịch vụ phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tạo nguồn phục vụ sản xuất kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn của công ty
- Tuân phủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo cán bộ công nhân viên của công ty.
- Tham gia và hoàn thành tốt công tác xã hội.
* Ngành nghề kinh doanh chính:
- Mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội, ngoại thất phục vụ cung cấp
cho các đại lý, các siêu thị, các cửa hàng, văn phòng và cho các công trình lớn.
2.1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty là một trung tâm thương mại lớn kinh doanh với nhiều mặt hàng,
ngành nghề lên đòi hỏi nhân viên phải có năng lực, năng động sáng tạo, phản ứng
nhanh với sự thay đổi của môi trường làm việc, sức khỏe để đảm nhiệm các khâu
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Minh Hải là một trung tâm thương mại lớn với nhiều chủng
loại mặt hàng lên khi xuất hàng đi bán cho các siêu thị, đại lý, cửa hàng…thì về
47

phía Công ty và khách hàng, nhà cung cấp có sự thỏa thuận, ký kết trên hợp đồng
nguyên tắc hay hợp đồng kinh tế kèm theo đơn đặt hàng. Khi Công ty nhận được
đơn đặt hàng từ các đối tác thì phòng kinh doanh và phòng kế toán phải có trách
nhiệm kiểm tra mọi nội dung, điều khoản trong hợp đồng, sau khi kiểm tra xong
tính hợp lý về số lượng mặt hàng, đơn giá và điều khoản thanh toán thì phòng kinh
doanh có trách nhiệm trình Ban giám đốc công ty xem xét và phê duyệt, khi Ban
giám đốc đồng ý với các nội dung trong hợp đồng thì phòng kinh doanh có trách
nhiệm tiếp nhận hợp đồng và thông báo cho bên khách hàng, nhà cung cấp.
Việc kiểm tra hàng hóa cũng là một khâu vô cùng quan trọng. Bộ phận kỹ
thuật phải kiểm tra về số lượng, chủng loại, mẫu mã, quy cách xem hàng hóa có đạt
tiêu chuẩn như trong hợp đồng mà các bên đã ký kết hay không. Sau khi bộ phận kỹ
thuật đã kiểm tra và đánh giá mặt hàng đó đảm bảo thì sẽ chuyển cho trưởng phòng
kinh doanh.
Việc xuất nhập hàng thì thủ kho là người có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa
về số lượng, chủng loại, mẫu mã, quy cách trong đơn đặt hàng để việc xuất - nhập
hàng cho đúng và chính xác tránh xảy ra sai sót.
Sau khi việc xuất – nhập kho đã hoàn thành thì phòng kinh doanh căn cứ
vào các phiếu xuất - phiếu nhập kho của thu kho và kế toán kho tiến hành lập biên
bản bàn giao. Trong biên bản bàn giao nêu rõ địa điểm giao nhận hàng và số lượng
chủng loại trong đơn đặt hàng để hai bên nhận và bên giao xác nhận tính chính xác
và giao biên bản này cho người đi giao hay nhận hàng chuyển cho các đối tác, lấy
cơ sở làm căn cứ để làm thủ tục thanh toán.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

Phòng Phòng
Hành chính Tài chính Phòng Phòng Đội xe
nhân sự Kế toán Kinh doanh Bảo vệ

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý


48

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý trong công ty
TNHH Minh Hải:
- Giám đốc: là người đứng đầu đại diện cho Công ty trong việc quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của Công ty đồng
thời là người
chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc trong việc điều hành quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: có trách nhiệm quản lý đời sống của công
nhân viên trong công ty, thay mặt Giám đốc tuyển dụng lao động cũng như chấm
dứt hợp đồng lao
động với công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh với giám đốc về
toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết toán với nhà nước, cung
cấp thông tin trong việc quản lý tài chính và điều hành Công ty, lập và thực hiện tốt
các kế hoạch tài chính, tính toán và ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình
tài sản cố định, chứng từ và các loại vốn bằng tiền, lập báo cáo tài chính kịp thời
đầy đủ và chính xác.
Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, có nhiệm vụ
tham mưu trực tiếp cho ban giám đốc những vấn đề có liên quan đến chuyên môn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong toàn doanh
nghiệp, hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận trong công ty thực hiện đúng theo chính sách
chế độ của nhà nước ban hành. Thực hiện ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ, cuối tháng tổng
hợp lên báo cáo gửi cho các phòng ban và các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tìm hiểu thị trường, nắm bắt được
thông tin khách hàng và thị trường, lập kế hoạch và xây dựng các phương án kinh
doanh, thực hiện việc kinh doanh theo đúng quy định và sự chỉ đạo của Ban lãnh
đạo công ty.
49

- Phòng bảo vệ: đảm bảo công tác bảo vệ an ninh trật tự và tài sản của công ty.
Theo dõi việc chấp hành nội quy, quy chế của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Đội xe: có nhiệm vụ chuẩn bị xe tốt phục vụ quá trình chuyên chở hàng hoá
mang ra thị trường tiêu thụ và công tác quản lý của công ty.
2.1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
 Thuận lợi:
- Công ty đã xây dựng tốt bộ máy quản lý và tuyển dụng đào tạo, đội ngũ lao
động có trình độ, tay nghề, Cán bộ công nhân viên trong công ty rất tận tình và chu
đáo đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng, điều này đã đem đến cho công ty
nhiều hợp đồng có giá trị lên đến hàng tỷ đồng, hứa hẹn một sự phát triển bền vững
trong tương lai. Ban lãnh đạo công ty giàu kinh nghiệm, biết khai thác và phát huy
năng lực của cán bộ công nhân viên.
- Công ty là một trong những nhà cung cấp chính cho các siêu thị, đại lý về
đồ nội thất, đồ đện tử, hàng gia dụng...
- Công ty không những duy trì tốt quan hệ với khách hàng mà còn tăng
cường mở rộng hợp tác với bạn hàng khác với mục tiêu mở rộng địa bàn hoạt động
kinh doanh của công ty
- Các sản phẩm của công ty rất đa dạng, có thể đáp ứng được mọi yêu cầu về
thẩm mỹ cũng như chất lượng của sản phẩm đối với khách hàng.
- Nhu cầu tiêu dùng của người dân về những mặt hàng cao cấp, mẫu mã đẹp
ngày càng được năng cao, do đó sản phảm của công ty cũng đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng
- Công ty được xây dựng tại khu Cụm công nghiệp Ngô Quyền - phường
Cẩm Thượng - Thành Phố Hải Dương đã tạo điều kiện thuật lợi cho việc vận
chuyển hàng.
Nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Dương - Quảng Ninh, là khu vực
kinh tế năng động nên công ty luôn có phương hướng để phát triển, mở rộng thị
trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.
50

- Bên cạnh những thuận lợi trên là tiền đề cho sự phát triển của công ty, nó
tác động tích cực cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty thì công ty cũng
gặp không ít khó khăn gây trở ngại cho hoạt động của Công ty.
 Khó khăn.
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thương trường trong nền
kinh tế thị trường đã gây nên không ít khó khăn cho công ty, hiện tại một trong
những khó khăn lớn nhất đối với công ty là vấn đề về vốn, do đó phần nào cũng ảnh
hưởng đến việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Qua số liệu (phụ lục 2.1) nhận thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của năm 2014 tăng so với năm 2013 là 7.049.469.047 đồng tương đương với
tăng 25%, năm 2015 tăng so với năm 2014 là 7.916.502.277 đồng hay 22%. Mức
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn tăng qua các năm cho thấy lượng tiêu
thụ hàng hóa tăng, cùng theo đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn
được duy trì và mở rộng trong các năm qua. Tuy nhiên qua bảng số liệu, nhận thấy
rằng các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng theo các năm, cụ
thể năm 2014 tăng 7,2% so với năm 2013, năm 2015 tăng 25,6% so với năm 2015.
Các khoản giảm trừ doanh thu này hầu hết chủ yếu ở các khoản mục chiết khấu
thương mại và hàng bán trả lại.
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV là chỉ tiêu có biến động tăng nhanh qua các
năm. Cụ thể năm 2014 tăng so với năm 2013 là 3.593.895.818 đồng tương đương
với 81% là do doanh thu BH và CCDV tăng, giá vốn hàng bán cũng tăng cụ thể
năm 2014 tăng so với năm 2013 là 3.061.763.780 đồng hay 16% và năm 2015 lại
tiếp tục tăng 16% tương đương 3.547.185.686 đồng so với năm 2014. Tốc độ tăng
doanh thu và giá vốn đều rất cao làm lãi gộp vào năm 2014 tăng một các nhanh
chóng, điều này chứng tỏ rằng công ty đã tìm được khách hàng mới do việc mở
rộng thị trường tiêu thụ. Sang năm 2015 lợi nhuận gộp lại tăng 40,6 % tương
đương với 2.054.918.651 đồng. Điều này cho thấy công ty đang trong quá trình phát
triển nhanh chóng, số lượng khách hàng gia tăng, thị trường tiêu thụ được mở rộng
do đó số lượng hàng hóa bán ra luôn tăng cao
51

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán


Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, có nhiệm vụ
tham mưu trực tiếp cho ban giám đốc những vấn đề có liên quan đến chuyên môn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong toàn doanh
nghiệp. Thực hiện ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh
nghiệp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ, cuối tháng tổng hợp lên báo cáo gửi
cho các phòng ban và các cơ quan nhà nước có liên quan.
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ 2.3. Bộ máy tổ chức kế toán

Kế toán trưởng

oán trưởng

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán


tiền mặt tiền gửi công nợ bán hàng
Thủ quỹ
ngân hàng

- Kế toán trƣởng: phụ trách công tác kế toán chung, có nhiệm vụ tổ chức
điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, chỉ đạo thống nhất trong phòng tài
chính kế toán. Kế toán trưởng còn là người giúp việc cho Giám đốc về công tác
chuyên môn, kiểm tra báo cáo tài chính, cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh
có hiệu quả. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ cùng các phòng nghiệp vụ
khác xây dựng định mức giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm, ký kết hợp đồng.
- Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ thanh toán chi trả những khoản tiền mặt tại
quỹ đồng thời theo dõi tổng hợp các khoản tạm ứng và công nợ phải thu.
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản của công ty tại các
ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, hạn mức công nợ, lãi suất tín dụng.
- Kế toán công nợ phải trả: có nhiệm vụ nhập hàng theo dõi chính sách giá
và thanh toán công nợ với các nhà cung cấp đảm bảo được các chính sách thương
mại được hưởng.
52

- Kế toán bán hàng: Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng
hoá bán ra, kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, cung cấp thông
tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân
phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, ngân phiếu, chịu trách nhiệm
thu - chi quỹ tiền mặt của Công ty căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như phiếu thu,
phiếu chi.
2.1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán: là hình thức Chứng từ ghi sổ được áp dụng trên phần
mềm máy vi tính.

Chứng từ gốc

Sổ quỹ và sổ
Bảng kê Sổ kế toán chi
tài sản
chứng từ gốc tiết theo đối
tượng

Sổ đăng ký CTGS
CTGS (theo phần hành)

Bảng tổng hợp chi tiết


Sổ cái tài khoản theo đối tượng

Bảng cân đối


tài khoản

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
53

2.1.3.3. Chế độ kế toán chung áp dụng tại công ty


- Công ty TNHH Minh Hải hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Nguyên
tắc và phương pháp chuyển các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế của ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tại thời điểm công bố.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao bình quân hàng năm bằng tỷ lệ
giữa nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ (phương pháp trích khấu hao
đường thẳng).
- Kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thương xuyên
+ Phương pháp kế toán chi tiết: Phương pháp ghi thẻ song song
+ Phương pháp đánh giá vật tư: đánh giá vật tư nhập kho theo giá gốc, đánh
giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Minh Hải dƣới góc độ kế toán tài chính
2.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản thu nhập khác
2.2.1.1. Những khoản doanh thu và thu nhập được ghi nhận tại công ty
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu tại công ty TNHH
Minh Hải gồm có doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng hoá: Doanh thu bán hàng hoá là doanh thu doanh nghiệp
có được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm như đồ nội thất, vật liệu xây dựng và thiết
bị xây dựng, nhôm thanh định hình... Nhưng chủ yếu là sản phẩm nội thất và vật
liệu xây dựng chiếm 70% - 80% doanh thu toàn công ty.
54

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Khoản doanh thu này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong doanh thu của công ty thường là các khoản thu phát sinh từ tiền lãi
từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, trả góp, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ.Doanh thu hoạt động tài chính là một nội dung quan trọng trong hoạt
động tài chính tuy nhiên công ty không có hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư
liên doanh, liên kết, đầu tư khác.
Thu nhập khác: Gồm các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền bảo hiểm được bồi thường,các khoản thu nhập từ quà biếu, quà tặng, các
khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do
vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác…
Ngoài các loại doanh thu trên tại công ty TNHH Minh Hải còn có các khoản
liên quan trực tiếp tới doanh thu, các khoản này ghi giảm doanh thu trong các
trường hợp như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại.Trong
đó chiết khấu thương mại chiếm tỷ trọng khá lớn trong các khoản giảm trừ doanh
thu. Với những khách hàng thân quen mua với số lượng lớn, công ty thường xuyên
có chính sách ưu đãi tốt. Ngoài ra chính sách giảm giá hàng bán cũng được công ty
vận dụng linh hoạt, vào các ngày lễ lớn thường có các chương trình khuyến
mại.Đối với sản phẩm bị lỗi công ty cũng thực hiện giảm giá hàng bán cho khách
hàng hoặc cho phép đổi trả sản phẩm mới.
2.2.1.2 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL): Được lập thành 3 liên.
+ Liên 1: Được lưu tại quyển hóa đơn
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Dùng để thanh toán
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT): Được lập thành 3 liên.
+ Liên1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
+ Liên 2: Giao cho thủ kho
55

+ Liên 3: Giao cho khách hàng


- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Do bộ phận kế toán siêu thị lập thành 3 liên khi
nhận được tiền thanh toán của khách hàng. 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của công
ty, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho thủ quỹ để ghi sổ quỹ. Trên phiếu ghi
đầy đủ các nội dung, thông tin sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán trưởng
kiểm tra và giám đốc ký duyệt.
- Hợp đồng sử dụng dịch vụ
- Bảng kê xuất hóa đơn
- Biên bản nghiệm thu dịch vụ cung cấp
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
Tùy vào từng loại hoạt động của công ty, chứng từ sử dụng và căn cứ ghi sổ
có sự khác nhau. Thủ tục chứng từ các hoạt động cơ bản như sau:
* Đối với hoạt động bán hàng: Công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn
và bán lẻ.
- Hình thức bán buôn: các nghiệp vụ bán hàng thường diễn ra thông qua sự
trao đổi, thoả thuận giữa khách hàng và phòng kinh doanh, thường với khối lượng
hàng hóa lớn. Khi nhận được Phiếu đặt hàng của khách hàng, cán bộ phòng kinh
doanh sẽ lập hóa đơn GTGT rồi chuyển cho thủ kho tại kho hàng để làm thủ tục
xuất hàng, đồng thời chuyển cho phòng kế toán để vào sổ kế toán. Kế toán sau khi
nhận được hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho tiến hành lập Bảng kê hoá đơn xuất
hàng. Căn cứ vào những chứng từ trên và chứng từ thanh toán, kế toán thực hiện
hạch toán vào tài khoản thích hợp.
- Hình thức bán lẻ: Các siêu thị, đại lý trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập
hóa đơn GTGT, chuyển xuống kho hàng làm thủ tục xuất kho. Hàng ngày, định kỳ
bộ phận bán hàng tập hợp các hóa đơn đã xuất trong ngày, lập Bảng kê xuất hóa
đơn. Sau đó chuyển chứng từ gồm hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho và Bảng kê xuất
hóa đơn về phòng kế toán để ghi nhận doanh thu.
56

* Đối với hoạt động tài chính: Căn cứ vào các chứng từ liên quan, như thông
báo lãi của ngân hàng, biên bản đánh giá số dư ngoại tệ…kế toán lập chứng từ ghi
sổ để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính phát sinh, sau đó chuyển cho bộ phận
kế toán liên quan để ghi sổ cái TK doanh thu hoạt động tài chính.
* Đối với các khoản thu nhập khác: Tùy vào từng nghiệp vụ, kế toán căn cứ
vào biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng bị vi phạm… và chứng từ Phiếu thu, Phiếu
báo Có…kế toán thực hiện ghi nhận thu nhập vào tài khoản thu nhập khác.
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng
Khi hạch toán doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường, công ty sử
dụng tài khoản 511, chi tiết thành 5111 – Doanh thu từ bán hàng hóa. Trong đó, để
phục vụ cho việc đánh giá quá trình tiêu thụ cũng như khả năng đóng góp lợi nhuận
của từng mặt hàng, đối với từng tài khoản cấp 2, công ty còn theo dõi chi tiết cho
từng danh mục hàng hóa. Cụ thể như sau:
 51111 - Doanh thu từ bán đồ nội thất
 51112 - Doanh thu từ bán vật liệu và thiết bị xây dựng
 51113 - Doanh thu từ bán nhôm thanh
 51114 - Doanh thu từ bán các hàng hóa khác
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” Phản ánh các khoản giảm trừ doanh
thu cho khách hàng như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.Riêng đối với
khoản chiết khấu thương mại được công ty thực hiện chiết khấu luôn trên hóa
đơn của lần mua hàng cuối cùng của khách hàng nên kế toán công ty không theo
dõi qua Tk 521.
Trường hợp hàng bán, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng,
không đúng chủng loại, quy cách, mẫu mã,… Kế toán hạch toán vào tài khoản 5212
Đối với trường hợp giảm giá hàng bán cho khách hàng theo như thoả thuận vì các lý
do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém chất lượng hay không đúng mẫu mã,..)
được kế toán phản ánh vào tài khoản 5213.
57

2.2.1.4 Trình tự kế toán doanh thu và thu nhập khác


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi các rủi ro, lợi ích
và quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang người mua; Công ty có thể thu được
lợi ích kinh tế đồng thời có thể xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch
bán hàng. Tại Công ty TNHH Minh Hải thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
hàng hóa được xác nhận đã bán hàng hóa. Thời điểm ghi nhận doanh thu thường
trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa, hoàn thành dịch vụ, phát hóa đơn cho
người mua và người mua chấp nhận thanh toán.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tại thời điểm ban đầu ký kết hợp đồng,
thông thường khách hàng sẽ đặt cọc một phần giá trị hợp đồng, khi đó, kế toán chỉ ghi
nhận vào khoản khách hàng ứng trước. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm đã cung
cấp xong dịch vụ, đã có biên bản nghiệm thu dịch vụ sử dụng đã hoàn thành.
Công ty TNHH Minh Hải sử dụng phần mềm kế toán ITG để thực hiện hạch
toán kế toán. Chương trình có những tính năng ưu việt hỗ trợ công tác kế toán. Từ
dữ liệu do kế toán nhập vào ban đầu, chương trình tự động cập nhật vào các sổ chi
tiết, sổ cái các tài khoản tương ứng, và có khả năng tổng hợp báo cáo cuối kỳ theo
quy định của Bộ Tài chính và một số báo cáo khác.
Hàng ngày, tùy vào từng loại nghiệp vụ cụ thể, căn cứ vào chứng từ thực tế,
kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm ITG, sau đó số liệu được tự động cập
nhật vào sổ chi tiết TK 511, TK 3331,131..,sổ cái TK 511. Cuối kỳ hệ thống chiết
suất ra Sổ tổng hợp TK 511, Bảng cân đối số phát sinh TK 511, doanh thu được kết
chuyển sang TK 911.
Với hoạt động kinh doanh thương mại, doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
hàng hóa được chuyển giao, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay, căn cứ vào Phiếu thu, hay Phiếu
báo có của ngân hàng, hay Giấy nộp tiền vào ngân hàng, kế toán nhập vào chương
trình, ghi tăng doanh thu và tăng tài khoản tiền hoặc tương đương tiền tương ứng.
Trường hợp khách hàng trả tiền sau, căn cứ vào Hóa đơn, hợp đồng, kế toán
hạch toán tăng doanh thu đồng thời ghi nhận khoản phải thu. Khi nhận được chứng
từ thanh toán thì kế toán tiến hành tất toán khoản phải thu đó.
58

Doanh thu hoạt động kinh doanh thương mại được phản ánh như sau:

Kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng đồng
thời ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Với hoạt động cung cấp dịch vụ, tại thời điểm khách hàng ký hợp đồng và
đặt cọc một phần giá trị hợp đồng, kế toán ghi nhận ban đầu vào sổ kế toán. Ghi Nợ
TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời ghi Có cho TK phải thu khách hàng.

Khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, khách hàng ký nhận Biên bản nghiệm
thu dịch vụ cung cấp, căn cứ vào bộ chứng từ, kế toán ghi Nợ cho TK tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, phải thu khách hàng đồng thời ghi Có cho TK doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.

Khi phát sinh trường hợp khách hàng trả lại hàng hóa do các nguyên nhân
như: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém chất lượng, không đúng
chủng loại, quy cách, mẫu mã,… kế toán tiến hành ghi giảm doanh thu bằng cách
ghi Nợ cho TK hàng bán bị trả lại đồng thời kế toán ghi Có cho TK tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng.

Với hoạt động tài chính, căn cứ vào các chứng từ liên quan như thông báo lãi
của các ngân hàng, biên bản đánh giá số dư ngoại tệ… kế toán lập chứng từ ghi sổ
phản ánh doanh thu hoạt động tài chính phát sinh sau đó chuyển chứng từ ghi sổ cho kế
toán tổng hợp để ghi sổ cái TK doanh thu hoạt động tài chính. Công ty kinh doanh chấp
nhận cho khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ hoặc nội tệ quy đổi, do đó số lượng
ngoại tệ tại công ty khá lớn và nhiều chủng loại. Việc đánh giá số dư ngoại tệ cũng là
một nghiệp vụ đáng quan tâm, được tiến hành vào cuối năm. Thu từ chênh lệch tỷ giá
các ngoại tệ được hạch toán như sau: Ghi Nợ cho TK chênh lệch tỷ giá hối đoái đồng
thời ghi Có cho TK doanh thu hoạt động tài chính.

Đối với các khoản thu nhập khác, căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán ghi
Nợ cho TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời ghi có cho TK thu nhập khác.
59

* Vận dụng thực tế:


Tồn đầu tháng 06 /2016 như sau:
Tên sản phẩm Mã sản phẩm Lƣợng tồn Trị giá tôn
Gạch KTL 5051 L1 1000 hộp 320.000.000đ
Vòi chậu 5055 VC003 1000 cái 675.000.000đ
Căn cứ trên phiếu nhập kho:
Tên sản phẩm Mã sản phẩm Lƣợng tồn Trị giá tôn
Gạch KTL 5051 L1 4000 hộp 1.640.000.000đ
Vòi chậu 5055 VC003 500 cái 325.000.000đ

320.000.000 + 1.640.000.000
ĐGBQ (gạch KTL1) = = 392.000đ/hộp
1000 + 4000
600.000.000 + 350.000.000
ĐG BQ (vòi chậu) = = 633.333đ/cái
1000 + 500
Căn cứ trên hợp đồng kinh tế số 11146 ngày 01/06 xuất bán cho Công ty cổ
phần Thiên Ân 380 hộp gạch lát nền mã 5051KTL1 đơn giá bán 420.200 đ/hộp. 50
cái vòi chậu đơn giá bán 685.440đ/cái chưa bao gồm 10% thuế GTGT. Khách hàng
chưa thanh toán cho Công ty.
Khi phát sinh nghiệp vụ trên kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT trong đó
liên 2 giao cho khách hàng, liên 1 và 3 lưu tại phòng kế toán HĐGTGT số 000158
(phụ lục số 2.2), khi xuất kho lập phiếu xuất kho số 1221 (phụ lục số 2.3). Sau đó
kế toán tổng hợp thành các bảng chứng từ gốc để làm căn cứ ghi vào các sổ kế toán.
Phản ánh doanh thu trong kì vào số chi tiết tài khoản 511. (Phụ lục 2.4 )
Kế toán định khoản:
1,Phản ánh doanh thu xuất bán gạch lát nền 5051 KTL1:
+ Bút toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: 163.856.000
Có TK 511: 159.676.000
Có TK 3331: 15.967.600
60

2, Phản ánh doanh thu xuất bán vòi chậu:


+ Bút toán doanh thu:
Nợ TK 131: 37.699.200
Có TK 511: 34.272.000
Có TK 3331: 3.427.200
Ngày 10 tháng 6 năm 2016, nhận được giấy báo có của ngân công thương
Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân về số tiền công ty TNHH Nam Á thanh toán
tiền hàng ngày 02 tháng 6 năm 2016, giấy báo có số 118.
Căn cứ vào giấy báo có số 118 kế toán phản ánh số tiền khách hàng thanh
toán vào bên Nợ TK 112 (số tiền 201.555.200 đồng) đồng thời ghi giảm khoản phải
thu của khách hàng vào bên Có TK 131 (số tiền 201.555.200 đồng).
Trong kỳ phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế như sau:
+ Phương pháp tiêu thụ tại công ty: Bán hàng theo phương pháp trực tiếp.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Phương thức bán hàng này áp dụng
cho những khách hàng mua với số lượng ít và bán lẻ.
Cụ thể: 1) Ngày 16/6/2016 bán cho anh Nguyễn Đức Trọng 17 hộp gạch
MH258 với đơn giá chưa thuế GTGT là 90.000 đ/hộp, thuế suất thuế GTGT 10%
theo hóa đơn GTGT số 000240. Giá vốn hàng bán 67.000 đ/hộp. Kế toán hạch toán
ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111: 1.683.000 đ
Có TK 511: 1.530.000 đ
Có TK 3331: 153.000 đ
Nợ TK 632: 1.139.000 đ
Có TK 156: 1.139.000 đ
2) Ngày 05/6/2016 bán cho chị Nguyễn Thị Loan 25 hộp gạch DG9821 với
đơn giá 320.000 đ/hộp chưa thuế GTGT 10% theo HĐ GTGT số 000176. Giá vốn
hàng bán 250.000 đ/hộp. Khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 112: 8.800.000 đ
Có TK 511: 8.000.000 đ
Có TK 3331: 800.000 đ
61

Nợ TK 632: 6.250.000 đ
Có TK 156: 6.250.000 đ
- Trường hợp bán hàng thanh toán chậm: Phương thức bán hàng này áp dụng
cho những khách hàng mua với số lượng lớn. Đây cũng là phương thức bán hàng
chủ yếu của công ty.
3) Ngày 20/6/2016 bán cho Công ty TNHH Việt Quang 4500 hộp gạch
VT6040 với đơn giá 70.000 đ/hộp, thuế suất thuế GTGT 10%. Theo hóa đơn GTGT
số 0091241. Giá vốn hàng bán 62.000 đ/ hộp. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 346.500.000 đ
Có TK 511: 315.000.000 đ
Có TK 3331: 31.500.000 đ
Nợ TK 632: 279.000.000 đ
Có TK 156: 279.000.000 đ
4) Ngày 22/6/2016 bán cho Công ty Xi măng Hoàng Thạch 6000 hộp gạch
DG9500 với đơn giá 130.000 đ/hộp, thuế suất thuế GTGT 10%. Theo hóa đơn
GTGT số 001242. Giá vốn hàng bán 115.000 đ/hộp. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 858.000.000 đ
Có TK 511: 780.000.000 đ
Có TK 3331: 78.000.000 đ
Nợ TK 632: 690.000.000 đ
Có TK 156: 69.000.000 đ
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
2.3.1.5 Sổ kế toán
Kế toán doanh thu và thu nhập khác sử dụng các sổ kế toán như:
Sổ cái TK 156 - Hàng hóa (phụ lục số 2.6), căn cứ ghi sổ: Kế toán căn cứ
vào số liệu được ghi trên các chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan như: Phiếu
kế toán, Phiếu nhập kho, xuất kho,… làm căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 156; sổ
cái TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phụ lục số 2.7),chứng từ
ghi sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phụ lục 2.4) căn cứ ghi sổ: Kế toán
62

căn cứ vào số liệu được ghi trên chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan như: Hóa
đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu kế toán … làm căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản
511; các sổ kế toán chi tiết như: Sổ chi tiết thanh toán với người mua TK 131-
khoản phải thu khách hàng, căn cứ ghi sổ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT do kế toán
lập để tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng. Sổ chi tiết thanh
toán với người mua là căn cứ để ghi bảng tổng hợp phải thu khách hàng; Sổ chi
tiết TK 156- Hàng hóa, căn cứ ghi sổ: Kế toán tiến hành ghi sổ căn cứ vào phiếu
xuất kho. Sổ chi tiết hàng hóa là căn cứ để lập báo cáo tình hình xuất hàng hóa,
thành phẩm; sổ chi tiết bán hàng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (phụ lục số 2.10)
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại:
Khi khách hàng đặt những đơn hàng với số lượng hàng lớn, doanh nghiệp sẽ
thực hiện chiết khấu cho khách hàng và việc chiết khấu sẽ được thực hiện ngay trên
hóa đơn bán hàng của đơn đặt hàng đó. Khi đó, số tiền chiết khấu sẽ không được
hạch toán trên TK 5211 mà giảm trừ luôn trên TK 511 của hóa đơn đó. Đối với một
số khách hàng thường xuyên, thường đặt hàng với những đơn hàng có số lượng
hàng vừa phải, chiết khấu bán hàng lại được thực hiện trên tổng doanh số hàng mua,
tức là khi tổng doanh số mua của khách hàng đó đạt đến một số lượng nhất định (do
doanh nghiệp đặt ra) thì khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu. Số tiền chiết khấu sẽ
được thực hiện ở hóa đơn của lần mua cuối cùng và được giảm trừ trên TK 511.
Như vậy, việc hạch toán chiết khấu hàng bán luôn được thực hiện trên hóa đơn và
giảm trừ luôn trên TK 511 mà không hạch toán trên TK 5211. Do đó tại các DN
không vào sổ kế toán TK 5211.
Giảm giá hàng bán
Trong doanh nghiệp, có một số sản phẩm không đúng quy cách, phẩm chất,
chất lượng kém hay do bị lỗi thì doanh nghiệp phải tiến hành giảm giá để bán các sản
phẩm đó. Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua
63

phải thanh toán thì doanh nghiệp tiến hành giảm trừ khoản này trên hóa đơn mà
không sử dụng TK 5212, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu
thuần). Trường hợp các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán
hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do
hàng bán kém, mất phẩm chất... thì doanh nghiệp phản ánh khoản giảm giá hàng
bán vào TK 5212, cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả kinh doanh
Đối với hàng bán bị trả lại:
- Trong quá trình bán hàng, khi phát sinh trường hợp hàng đã tiêu thụ nhưng bị
người mua trả lại do hàng không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam
kết theo hợp đồng đã ký. Khi đó khách hàng phải lập biên bản trả lại hàng và ghi rõ
nguyên nhân hàng bán bị trả lại (ví dụ do không đúng quy cách, do chất lượng kém)
kèm theo bản phô tô liên 2 của hóa đơn đã nhận trước đó. Sau đó thì bên bán sẽ lập
phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại. Số lượng hàng bán bị trả lại sẽ làm giảm doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp. Đối với hàng bán bị trả lại được doanh nghiệp hạch
toán và vào sổ kế toán TK 5213.
 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Đối với doanh thu hoạt động tài chính từ hoạt động cho vay, gửi tiết kiệm tại
các DN may: Hàng tháng, kế toán không tiến hành tính lãi và xác định số lãi vay
phải thu của các khoản cho vay, các khoản gửi tiết kiệm. Chỉ khi ngân hàng gửi
thông báo lãi, kế toán tính toán lại chính xác số lãi mà doanh nghiệp có thể được
hưởng dựa vào thỏa thuận trước đó của ngân hàng và doanh nghiệp, sau đó so sánh
với thông báo lãi và thời điểm này kế toán mới ghi tăng doanh thu hoạt động tài
chính, tăng tiền gửi ngân hàng.
- Đối với doanh thu hoạt động tài chính do khách hàng trả chậm tiền hàng:
Đối với khách hàng trả chậm tiền hàng, khi khách hàng thanh toán kế toán dựa
vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên tính ra số tiền lãi trả chậm và yêu cầu
khách hàng thanh toán toàn bộ cả nợ cũ và lãi phạt trả chậm. Kế toán ghi tăng
doanh thu hoạt động tài chính, ghi giảm nợ phải thu và ghi tăng tiền mặt hay tiền
gửi ngân hàng.
64

- Đối với doanh thu hoạt động tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ: Cuối năm khi tiến hành đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ
trên các TK 111, TK 112, TK 131, TK 136, TK 331,... Căn cứ vào tỷ giá hối đoái
liên ngân hàng thời điểm hiện tại, kế toán đánh giá lại ngoại tệ, nếu chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ tăng, căn cứ vào chênh lệch này kế toán ghi tăng các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Nợ TK 111, 112, 131,…) và ghi tăng chênh lệch đánh giá lại tài
sản (Có TK 413). Căn cứ vào chênh lệch này kế toán ghi tăng doanh thu hoạt động
tài chính, ghi giảm Chênh lệch đánh giá lại TS và tiến hành vào sổ liên quan.
- Đối với doanh thu hoạt động tài chính do mua, bán chứng khoán: Khi phát
sinh khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn thì doanh nghiệp tiến hành ghi tăng
doanh thu hoạt động tài chính và ghi tăng các TK 111, 112, 221, 222,…
Theo khảo sát, để theo dõi và hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
doanh nghiệp ghi sổ cái TK 515. Cuối kỳ, kế toán tập hợp doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh trong kỳ rồi tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác tại doanh nghiệp chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
bán phế liệu thu hồi, ….Các chứng từ kế toán sử dụng như: Biên bản thanh lý
TSCĐ, Hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao, Giấy báo có, Phiếu thu và Hóa đơn
GTGT,…
Đối với các khoản thu nhập khác phát sinh từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ: Khi các bộ phận cấp dưới báo cáo Ban lãnh đạo về việc thanh lý TSCĐ, Ban
Lãnh đạo tiến hành họp quyết định lập ra Hội đồng thanh lý các TSCĐ đó. Hội
đồng thanh lý viết biên bản mở thầu bán các TSCĐ cần thanh lý. Hóa đơn GTGT và
biên bản thanh lý TSCĐ được Giám đốc (Phó Giám đốc) ký, sau đó chuyển đến cho
Kế toán TSCĐ tại Phòng Tài chính - Kế toán. Kế toán tiến hành vào thẻ TSCĐ làm
sổ chi tiết thuế, sổ chi tiết khấu hao TSCĐ, sổ chi tiết và sổ cái TK 711.
Đối với các khoản TN khác phát sinh từ việc bán phế liệu thu hồi, phụ trội từ
lượng hàng bán: Vào cuối mỗi tháng kế toán tiến hành kiểm tra kho dựa trên phần
65

mềm kế toán. Với những mặt hàng may có số lượng phụ trội, kế toán sẽ phản ánh
phần thu nhập từ số lượng hàng chênh lệch. Khi bán phế liệu thu hồi, kế toán tiến
hành ghi tăng thu nhập khác (Có TK 711), tăng tiền mặt thu được (Nợ TK
111).Theo khảo sát, để theo dõi và hạch toán doanh thu khác, doanh nghiệp thực
hiện mở sổ cái TK 711. Cuối tháng, kế toán tập hợp thu nhập khác phát sinh trong
kỳ rồi tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD.
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí
2.2.2.1 Nội dung chi phí tại công ty TNHH Minh Hải
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức là các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu.
Công ty TNHH Minh Hải là công ty kinh doanh thương mại, do đó chi phí
kinh doanh thông thường chỉ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, không có các loại chi phí về sản xuất. Ngoài ra, công ty còn
có các khoản chi phí tài chính và chi phí khác.
Đối với công ty, hoạt động kinh doanh thương mại chiếm tỷ trọng rất lớn,
mang lại nguồn thu chủ yếu. Do đó, việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá
vốn hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Công ty TNHH Minh Hải sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho và áp dụng phương
pháp bình quân cuối kỳ để tính giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được xác định
căn cứ vào giá mua hàng hóa và chi phí mua hàng. Chi phí thu mua của lô hàng nào
thì được tính và phân bổ vào giá trị hàng hóa của lô hàng đó. Các chi phí liên quan
như chi phí nhân công hay khấu hao TSCĐ.. được hạch toán chung vào TK chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng bao gồm chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu,
cung cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.. Đây là những chi phí
phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh từ lương, phụ cấp
của cán bộ quản lý, khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý và các chi phí khác.
66

Chi phí tài chính của công ty thông thường phát sinh về thủ tục phí tại các ngân
hàng, chi lãi vay, lỗ khi đánh giá tỷ giá các ngoại tệ và chi phí trong thanh toán.
Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị
còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán, chi phí cho việc thu hồi các khoản
nợ đã xóa sổ kế toán, chi phí để thu tiền phạt, chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp
đồng; các chi phí khác.
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng
Sau khi được phê duyệt về định mức và tổng số lượng hàng hóa đầu vào,
phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm nguồn hàng, cùng với bộ phận có liên quan
ký các hợp đồng kinh tế. hợp đồng kinh tế mua sản phẩm hàng hóa sẽ được giám đốc
ký kết với các nhà cung cấp. Khi chuyển hàng hóa hàng hóa đến công ty theo các hợp
đồng đã ký kết, đơn vị bán hàng đồng thời phải bàn giao Hoá đơn giá trị gia tăng (liên
2-giao khách hàng) cho bộ phận kiểm nhận hàng hóa. Sau khi hoàn thành thủ tục
nhập kho, Hoá đơn GTGT này và Phiếu nhập kho sẽ được chuyển đến cho bộ phận
kế toán để thực hiện việc tính toán và ghi chép.
Đối với các khoản chi phí liên quan đến nhân công như: Chi phí tiền lương,
phụ cấp tiền lương, các khoản chi theo chế độ,… căn cứ vào Bảng chấm công
tháng, Bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, các quyết định thanh toán
lên lương,… Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí bán hàng (nếu liên quan đến
đội bán hàng) hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các khoản chi phí khác, căn cứ vào Phiếu đề nghị thanh toán, Hóa đơn
GTGT, chứng từ liên quan đến thanh toán như Phiếu chi, Giấy báo Nợ của Ngân
hàng,.. kế toán thực hiện ghi nhận vào chi phí.
2.2.2.3 Kế toán chi phí
* Về giá vốn hàng bán
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn
kho. Trong kỳ, khi mua hàng hóa, mọi chi phí hạch toán vào TK 156, chi tiết thành
1561 – Giá mua hàng hóa, theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hóa và 1562 – Chi
phí mua hàng. Trong đó, TK 1562 được theo dõi chi tiết cho từng lô hàng để tính và
67

phân bổ vào giá trị hàng hóa. Các chứng từ kế toán trong hạch toán chi phí giá vốn
hàng bán trong DN gồm: Hóa đơn GTGT, hóa đơn BH, bảng kê mua hàng, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng hóa, phiếu chi, giấy báo nợ.
TK sử dụng: TK 632 “GVHB”. Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có
liên quan như: TK 156, TK 157,…
Khi mua hàng hóa, căn cứ vào Bộ chứng từ thu mua, kế toán nhập vào
chương trình, chương trình sẽ tự động cập nhật vào các tài khoản tương ứng.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân cuối kỳ để tính giá vốn hàng bán.
Khi xuất bán hàng hóa, giá vốn hàng bán được tính bằng đúng giá trị của hàng hóa
đó (bao gồm giá mua và chi phí thu mua nếu có đã phân bổ). Căn cứ vào Phiếu xuất
kho, mã hàng hóa xuất bán, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán: ghi nợ TK 632 đồng
thời ghi có cho TK 156
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK xác định
kết quả kinh doanh. Kế toán ghi Nợ TK 911 đồng thời ghi Có cho TK 632
* Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung: Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên bộ phận bán hàng, chi phí nguyên
vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng, chi phí điện nước điện thoại, fax... chi
phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho bộ phận bán hàng.
* Tài khoản sử dụng: Chi phí bán hàng của công ty được phản ánh trên TK
641 - Chi phí bán hàng.
TK 641 được chia thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 - Chi phí KH TSCĐ
TK 6415 - Thuế, phí, lệ phí
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí khác bằng tiền.
68

Ngoài ra, công ty còn sử dụng các TK đối ứng khác: TK111, TK112,
TK331, TK911.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Phiếu xuất kho, Các hợp đồng
dịch vụ mua ngoài,…
* Trình tự kế toán: Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến chi phí bán hàng dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp như hoá đơn thuế
GTGT (hoá đơn mua hàng, các dịch vụ mua ngoài), bảng thanh toán tiền lương,
bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán sẽ lập phiếu chi (nếu thanh toán bằng tiền mặt),
lập uỷ nhiệm chi (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), lập chứng từ (đối với
những khoản nợ chưa thanh toán), kế toán tập hợp phân loại chứng từ, vào sổ chi
tiết tài khoản 641- chi phí bán hàng để theo dõi. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 –
Xác định kết quả bán hàng.
Công ty chủ yếu là tiêu thụ sản phẩm do đó chế độ trả lương cho nhân viên
không phải tính theo sản phẩm mà tính theo thời gian trả theo tháng.
Mức lương phải trả = Thời gian làm việc * Mức lương thời gian / Ngày
Trong đó:
Mức lương thời gian = Lương cơ bản * Hệ số / Số ngày theo chế độ
Và các khoản tính vào thu nhập của nhân viên như thưởng, phụ cấp.
Còn các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), công ty áp dụng
theo đúng quy định: BHXH được tính bằng 18% lương cơ bản, BHYT được tính
bằng 3% lương cơ bản, BHTN được tính bằng 1% lương cơ bản, KPCĐ bằng 2%
lương thực tế.
Cụ thể: 1) Căn cứ vào bảng tổng hợp Chi phí theo khoản mục, lương cơ bản
là 247.754.000 đ, kế toán áp dụng theo đúng quy định của công ty các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
BHXH = 18% x 247.754.000 đ = 44.595.720 đ
BHYT = 3% x 247.754.000 đ = 7.432.620 đ
BHTN = 1% x 247.754.000 đ = 2.477.540 đ
KPCĐ = 2% x 445.780.000 đ = 8.915.600 đ
69

Theo số liệu trên kế toán hạch toán:


Nợ TK 6411: 514.076.480 đ
Có TK 334: 450.655.000 đ
Có TK 3383: 44.595.720 đ
Có TK 3384: 7.432.620 đ
Có TK 3382: 8.915.600 đ
Có TK 3389: 2.477.540 đ
2) Căn cứ vào phiếu chi số 178 ngày 30/6/2016 thanh toán tiền phí gửi bưu
phẩm là: 3.750.800 đ, thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6412: 3.750.800 đ
Nợ TK 133: 375.080 đ
Có TK 111: 4.125.880 đ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung: Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động
của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản
lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Phiếu xuất kho, Các hợp đồng
dịch vụ mua ngoài,…
Tài khoản sử dụng: Chi phí quản lý doanh nghiệp được công ty phản ánh trên
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp - dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của toàn doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết
thành các tiểu khoản:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý,
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
70

TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí


TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán: Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản
lý doanh nghiệp, dựa trên cơ sở là các chứng từ hợp pháp như hóa đơn GTGT (hóa
đơn mua hàng, các dịch vụ mua ngoài), bảng thanh toán tiền lương, bảng tính khấu
hao TSCĐ… kế toán tiến hành lập phiếu chi (nếu thanh toán bằng tiền mặt), lập ủy
nhiệm chi (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), lập chứng từ (đối với những
khoản nợ chưa thanh toán), kế toán tập hợp, phân loại chứng từ, vào sổ chi tiết TK
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dõi, cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 –
Xác định kết quả bán hàng.
Về tính khấu hao TSCĐ: Công ty đã dùng phương pháp tính khấu hao trung
bình (hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng).
Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao được tính cho mỗi thời kỳ trong
thời gian hữu ích của tài sản là như nhau và được tính theo công thức:
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ = Số khấu hao TSCĐ phải trích kỳ
trước + Số khấu hao TSCĐ tăng trong kỳ - Số khấu hao TSCĐ giảm trong kỳ
Trong tháng 6 năm 2016 có một số nghiệp vụ:
Cụ thể: 1) Căn cứ vào số khấu hao TSCĐ trong bảng tổng hợp chi phí theo
khoản mục với số tiền là 85.787.564 đ. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6424: 85.787.564 đ
Có TK 2141: 85.787.564 đ
2) Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán chi phí đi dự hội nghị (xăng xe, chi
phí khách sạn, bãi đỗ xe…) của giám đốc siêu thị vật liệu xây dựng – Minh Hải
Plaza, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6428: 5.675.000 đ
Có TK 1111: 5.675.000 đ
71

3) Căn cứ vào bảng kê mua văn phòng phẩm tháng 6 của bộ phận hành
chính, phòng kế toán và phiếu xuất kho ngày 01/6, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6423: 2.170.000 đ
Có TK 153: 2.170.000 đ
4) Căn cứ vào bảng chi tiết và chứng từ gốc đi kèm mua xăng cho xe ô tô
đưa đón nhân viên tháng 6/2016, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6422: 25.675.000 đ
Nợ TK 1331: 2.567.500 đ
Có TK 112: 28.242.500 đ
5) Căn cứ hóa đơn tiền điện, nước tháng 5, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6427: 13.615.520 đ
Nợ TK 1331: 1.361.552 đ
Có TK 112: 14.977.072 đ
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
* Về chi phí tài chính và các chi phí khác
Khi nhận được các chứng từ liên quan như thông báo lãi vay của ngân hàng,
hóa đơn phí ngân hàng… kế toán lập chứng từ và ghi sổ cái TK 635 và các sổ kế
toán có liên quan.
Ngoài ra, do các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ khá thường xuyên,
với số lượng lớn và đa dạng về ngoại tệ giao dịch, chênh lệch tỷ giá cũng là một nội
dung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việc phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá được công ty thực hiện
theo các quy định hiện hành. Khi đánh giá số dư ngoại tệ cuối năm, nếu chênh lệch
lỗ về tỷ giá thì phần chênh lệch sẽ được ghi nhận vào chi phí tài chính.
Cụ thể: Ngày 30/06/2016 căn cứ vào hợp đồng vay vốn, Công ty trả lãi tiền
vay cho Công ty CPSX và TM Âu Việt với số tiền vay là: 420.000.000đ, mức lãi
suất 0.8%. Chi phí lãi vay phải trả là: 3.360.000đ
Các khoản chi phí khác như chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, công ty sử
dụng TK 811- chi phí khác để ghi nhận. Căn cứ vào chứng từ thực tế, kế toán nhập
72

vào chương trình, hệ thống tự động cập nhập vào các tài khoản tương ứng. Cuối kỳ,
TK 635 và 811 được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ 6: Ngày 20/16 /2016, Công ty thanh lý một chiếc xe chở hàng
Hyundai 34-K5607 được đưa vào sử dụng ngày 01/01/2010 (theo sổ sách kế
toán đã ghi):
Nguyên giá: 1.950.000đ
Giá trị hao mòn đã trích: 1.550.000.000đ
Giá trị còn lại của tài sản này là: 400.000.000đ
Giá bán tài sản này là: 440.000.000đ (đã bao gồm 10% thuế GTGT)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0083392 phiếu thu về từ nhượng bán
TSCĐ(mẫu biểu ) kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 440.000.000
Có TK 711: 400.000.000
Có TK 3331:44.000.000
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi định khoản giảm TSCĐ:
Nợ TK 811: 400.000.000
Nợ TK 214: 1.550.000.000
Có TK 211: 1.950.000.000
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT 0085557),phiếu chi liên quan đến chi phí sửa
chữa thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán định khoản
Nợ TK 811: 500.000
Nợ TK 133: 50.000
Có TK 111: 550.000
2.2.2.5 Sổ kế toán
Kế toán chi phí sử dụng các sổ kế toán như:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra như: Hóa đơn GTGT liên 2,
hóa đơn GTGT liên 3, hóa đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ, phiếu chi tiền, phiếu nhập
kho, phiếu hạch toán, phiếu thu, phiếu xuất kho, giấy báo có, bảng sao kê tài khoản,
các chứng từ khác: Bảng chấm công, bảng lương, bảng phân bổ khấu hao,… được
73

dùng làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ, phát sinh theo trình tự thời gian.; sổ cái
TK 632 – Giá vốn hàng bán (phụ lục số 2.7), căn cứ ghi sổ: Kế toán căn cứ vào số
liệu được ghi trên chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan như: Phiếu xuất kho,
phiếu kế toán, hóa đơn GTGT … làm căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 632, sổ chi
tiết bán hàng TK 632 – Giá vốn hàng bán (phụ lục số 2.11)…; sổ cái TK 641 – chi
phí bán hàng; Sổ cái TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp; Sổ cái TK 635 – chi
phí tài chính; sổ quỹ tiền mặt; sổ tiền gửi ngân hàng…sổ cái TK 515, căn cứ vào
biên bản thanh lý TSCĐ và hợp đồng sửa chữa TSCĐ làm căn cứ ghi trên chứng từ
ghi sổ thu nhập khác (Phụ lục 2.12), chi phí khác (Phụ lục 2.13 )….
2.2.3. Thực trạng kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3.1 Nội dung kết quả kinh doanh
Kế toán kết quả kinh doanh là quá trình để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong kỳ, bằng cách tính lãi (lỗ) qua việc so sánh tổng doanh thu
với tổng chi phí bỏ ra trong kỳ. Việc xác định kết quả kinh doanh thực hiện sau khi
đã tổng hợp chi phí và doanh thu. Do đó, kết quả kinh doanh của công ty có được
xác định chính xác hay không phụ thuộc rất lớn vào việc tập hợp chi phí và doanh
thu của công ty trong kỳ.
Tại công ty TNHH Minh Hải, kết quả kinh doanh được xác định dựa trên kết
quả hoạt động kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt
động khác. Trong đó:
 Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bằng chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và chi phí, được thể hiện qua công
thức sau:
Lãi (lỗ) từ hoạt Doanh thu về bán Chi phí bán hàng,
Giá vốn
động kinh doanh = hàng và cung cấp - - chi phí quản lý
hàng bán
thông thường dịch vụ doanh nghiệp
 Kết quả từ hoạt động tài chính xác định theo công thức sau:
Lãi (lỗ) từ hoạt động Doanh thu hoạt động Chi phí hoạt động
= -
tài chính tài chính tài chính
74

 Kết quả từ hoạt động khác được xác định như sau:
Lãi (lỗ) từ hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Nhìn chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty tương đối đơn
giản. Các dữ liệu được nhập từ ban đầu khi phát sinh nghiệp vụ. Chương trình tự động
cập nhật vào các tài khoản và các sổ tương ứng. Cuối kỳ, chương trình tự động lên các
Báo cáo tổng hợp và kết chuyển số dư các tài khoản theo đúng trình tự trên.
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Công ty mở
TK 911. Cuối kỳ (cuối tháng, quý, năm) công ty tiến hành xác định kết quả kinh
doanh. Các khoản doanh thu được kết chuyển vào bên Có TK 911, các khoản chi
phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính, chi phí khác, giá vốn
hàng bán, chi phí thuế TNDN được kết chuyển vào bên Nợ TK 911.
Số dư trên TK 911 bên Có hoặc bên Nợ thể hiện số lãi (lỗ) trong kỳ kinh
doanh. Số dư này được kết chuyển sang TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
2.2.3.3 Kế toán kết quả kinh doanh
Tại thời điểm cuối tháng công ty tiến hành xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
Căn cứ vào số lũy kế trên sổ kế toán của các tài khoản có liên quan kế toán
tiến hành kết chuyển như sau:
Kết quả kinh doanh của công ty trong tháng 6/2016
- Giá vốn hàng bán: 14.141.076.160 đ
- Chi phí bán hàng: 762.836.485 đ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 324.735.489 đ
- Doanh thu thuần: 17.676.345.200 đ
Kế toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả bán hàng
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 14.141.076.160 đ
Có TK 632: 14.141.076.160 đ
75

Kết chuyển chi phí bán hàng:


Nợ TK 911: 762.836.485 đ
Có TK 641: 762.836.485 đ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 324.735.489 đ
Có TK 642: 324.735.489 đ
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 17.676.345.200 đ
Có TK 911: 17.676.345.200 đ
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Nợ TK 8211: 489.539.413 đ
Có TK 3334: 489.539.413 đ
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 489.539.413 đ
Có TK 8211: 489.539.413 đ
2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Minh Hải dƣới góc độ quản trị
2.3.1 Dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Công ty hằng quý, hàng năm đều lập các phương án, kế hoạch dự toán các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các phương án, kế hoạch kinh
doanh này chủ yếu phục vụ cho việc Báo cáo với ngân hàng trong quá trình vay và
sử dụng vốn vay trong các dự án đầu tư. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để Ban lãnh
đạo đưa ra những phương án kinh doanh hợp lý cho năm tới. Hiện tại, Công ty đã
có bộ phận kế toán quản trị độc lập để thực hiện các dự toán tuy nhiên do mới thành
lập và bộ phận kế toán phải kiêm nhiệm nên các kết quả cho thấy là chưa cao.
Các thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của công ty chủ yếu
là thông tin quá khứ (căn cứ vào các chứng từ kế toán). Những thông tin đó phục vụ
cho việc tính toán các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu thông
tin kế toán của các nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài.
76

Đồng thời, Công ty cũng tổ chức thu thập thông tin trong tương lai bằng việc
dự toán doanh thu, chi phí cho các kỳ kế toán tiếp theo. Tuy nhiên, các thông tin
này chỉ mang tính chất dự đoán căn cứ vào xu hướng biến động của thị trường như
lãi suất, lạm phát,…; chưa có sự phân tích về tỷ lệ tăng giảm, so sánh chỉ tiêu năm
trước với năm nay để biết những khoản chênh lệch, làm cơ sở cho các nhà quản lý
ra quyết định.
2.3.2. Kế toán quản trị doanh thu
Để phân tích và đánh giá công ty sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần (Doanh
thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu), thông qua việc
so sánh chênh lệch doanh thu thực tế với dự toán và tỷ lệ doanh thu so với tổng
doanh thu. Báo cáo phân tích doanh thu chỉ mang tính chất liệt kê, không phân tích
các ảnh hưởng, nguyên nhân làm tăng giảm doanh thu. Doanh thu bán hàng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập tại công ty, vì vậy nhà quản lý chỉ chú trọng tới
nguồn thu nhập này mà chưa xem xét, phân tích các nguồn thu nhập khác như:
doanh thu tài chính, thu nhập khác,… Việc so sánh chênh lệch doanh thu thực tế với
kế hoạch mới chỉ cho nhà quản trị thấy được tình hình biến động doanh thu
(Tăng/giảm) mà chưa cho thấy nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao doanh thu. Công ty chưa sử dụng các chỉ tiêu để phân tích doanh thu
như tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, trị giá vốn hàng hóa/doanh thu, tỷ trọng doanh thu
so với tổng doanh thu,… Thực tế báo cáo chi tiết doanh thu dưới góc độ kế toán
quản trị mới chỉ được lập một cách đơn giản, được thể hiện qua biểu:
BÁO CÁO CHI TIẾT DOANH THU
Tháng 6 năm 2016
Doanh thu
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện
A 1 2
1. Doanh thu bán hàng và
19.378.800.000 17.676.345.200
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ - -
3. Doanh thu thuần (=1-2) 19.378.800.000 17.676.345.200
77

2.3.3. Kế toán quản trị chi phí


Về phân loại chi phí: Các phương pháp phân loại chi phí phần lớn lệ thuộc
theo cách phân loại trong kế toán tài chính, các phương pháp phân loại đặc trưng
của kế toán quản trị như phân loại chi phí thành định phí, biến phí, chi phí kiểm soát
được, chi phí không kiểm soát được,… chưa được áp dụng. Chi tiêu giá vốn hàng
bán không được theo dõi chi tiết theo nội dung kinh tế mà là chi tiết theo mặt hàng.
Chi tiêu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí
khác không được theo dõi chi tiết.

Về dự toán chi phí: Việc lập dự toán đơn giản mang tính kế hoạch, được lập
dưới dạng kế hoạch năm, dự kiến chi phí xảy ra trong tương lai và làm thước đo
mức độ hoàn thành kế hoạch. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở chi phí năm hoặc
kỳ hiện tại cộng với chi phí tăng/giảm do sự biến động của các yếu tố chi phí trong
tương lai như tăng, giảm lượng hàng bán, số lượng nhân viên,…

Về phân tích chi phí, lập báo cáo: chưa mang tính thường xuyên, chỉ được
lập khi có yêu cầu của nhà quản lý. Các báo cáo chỉ được lập khi nhà quản trị khó
khăn trong việc ra quyết định, hơn nữa hiểu biết về kế toán quản trị còn hạn chế vì
vậy báo cáo được lập chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và dễ hiểu. Báo cáo
phân tích tại công ty được thể hiện qua biểu:

BÁO CÁO PHÂN TÍCH CHI PHÍ


Tháng 6 năm 2016

Nội dung Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch

1. Giá vốn hàng bán 14.242.876.700 14.141.076.160 - 101.800.540

2. Chi phí bán hàng 800.975.060 762.836.485 - 38.138.575

3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 487.903.000 324.735.489 - 163.167.511

4. Chi phí tài chính -

5. Chi phí khác 30.200.000 - - 30.200.000


78

2.3.4. Kế toán quản trị kết quả kinh doanh


Tại Công ty TNHH Minh Hải, các nhà quản trị mới chỉ quan tâm đến chỉ tiêu
doanh số bán hàng, chi phí phát sinh, chưa phân tích được các nhân tố ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu đó. Dự toán kết quả kinh doanh căn cứ vào dự toán doanh thu và dự
toán chi phí. Mỗi phương án dự toán về doanh thu, chi phí khác nhau sẽ tạo ra kết
quả kinh doanh kế hoạch tương ứng. Kết quả kinh doanh kế hoạch thể hiện mục tiêu
mà Công ty mong muốn và cố gắng thực hiện.
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng mới chỉ được quan tâm dưới góc độ lợi
nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế mà chưa sử dụng các tỷ suất để phân tích hiệu suất hoạt
động trong kinh doanh: Tỷ suất chi phí/giá bán, tỷ suất lợi nhuận/giá bán, tỷ suất lợi
nhuận/giá bán, tỷ suất lợi nhuận/vốn đầu tư,...
79

Kết luận chƣơng 2

Trong chương 2, luận văn đã đề cập đến những vấn đề về thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải. Tác giả đã
khảo sát và trình bày quá trình hình thành, phát triển của công ty TNHH Minh Hải.
Đồng thời luận văn cũng cho thấy đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
TNHH Minh Hải. Đặc biệt luận văn đã trình bày thực trạng kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của công công ty dưới góc độ kế toán tài chính
và kế toán quản trị. Số liệu được trình bày trong luận văn là của quý 2 năm 2016, do
phòng kế toán tài chính công ty TNHH Minh Hải cung cấp.
80

CHƢƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MINH HẢI
3.1. Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải
3.1.1. Ưu điểm
Công ty TNHH Minh Hải kinh doanh đa dạng các loại mặt hàng, thị trường
tương đối rộng lớn nằm rải rác trên địa bàn Hải Dương và các tỉnh lân cận. Đó quả
là một thị trường có tiềm năng lớn tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn duy trì các bạn hàng truyền thống, đồng thời luôn tìm kiếm các
đối tác mới, mạng lưới tiêu thụ ổn định, khách hàng ngày một đông.
Với đội ngũ lãnh đạo năng động, khả năng nắm bắt thông tin trên thị trường
nhạy bén, cơ cấu tổ chức khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với nhu cầu kinh doanh. Giám
đốc hàng năm vẫn xây dựng kế hoạch đề ra phương hướng, mục tiêu phấn đấu cụ
thể, đồng thời có những chính sách phù hợp, kịp thời đảm bảo hoạt động kinh doanh
thuận lợi.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế thì phương thức kinh doanh và công tác
quản lý của doanh nghiệp cũng có những thay đổi để phù hợp với cơ chế mới. Sự
chuyển đổi đó giúp cho doanh nghiệp không ngừng phát triển. Qua tìm hiểu tình
hình thực tế ở doanh nghiệp cho thấy: tổ chức kế toán đã đáp ứng được yêu cầu
quản lý đặt ra, đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính toán
các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan cũng như giữa các nội
dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung
thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Tổ chức kế toán ở doanh nghiệp hiện nay tương đối
hợp lý với điều kiện thực tế ở doanh nghiệp.
Với mạng lưới kinh doanh gồm nhiều đại lý khắp trên địa bàn, Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán tương đối phù hợp cho tất cả các đơn vị trực thuộc. Tạo điều
kiện cho việc tăng cường kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán với hoạt động kinh
81

tế, tài chính phát sinh ở các đơn vị trực thuộc để từ đó công ty có thể đưa ra những
quyết định chính xác kịp thời khi có khó khăn xảy ra, tránh được tình trạng quan liêu.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Minh
Hải được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
* Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp
với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những
thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy
đủ, chính xác vào chứng từ.
Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý
kịp thời.
Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ
được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đưa
vào lưu trữ.
* Đối với công tác hạch toán tổng hợp
Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán của bộ tài chính ban
hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty, kế toán đã mở các tài
khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động
của các loại tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi
chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần
nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi
chép kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho là hợp lý, vì Công ty TNHH Minh Hải là công ty kinh doanh nhiều chủng loại
hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan chủ yếu đến hàng
hoá, do đó không thể định kỳ mới kiểm tra hạch toán.
* Đối với hệ thống sổ sách sử dụng
Công ty đã sử dụng cả hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
82

Trong việc tổ chức hệ thống sổ sách, kế toán doanh nghiệp đã áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ phù hợp với lao động kế toán và tạo điều kiện cho việc chuyên
môn hóa công tác kế toán. Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyên sổ kế toán hợp
lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hành và phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức có sự phân công
phân nhiệm rõ ràng. Cán bộ phòng kế toán đều là những người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, nhiệt tình được bố trí công việc hợp lý, phù hợp với năng lực của
từng người, không những thế cán bộ kế toán Công ty còn không ngừng học hỏi,
nâng cao kiến thức hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao.
- Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán: việc xây dựng hệ thống chứng từ, sổ
sách, tài khoản của Công ty được vận dụng đúng theo chuẩn mực và chế độ kế
toán. Chứng từ được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Sổ sách của Công ty được tổ chức chặt chẽ, thuận tiện cho quá trình
ghi chép và lập Báo cáo tài chính. Về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng, nhằm đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu bán các hàng hóa
và giá vốn hàng hóa bán ra và những chi phí để phục vụ cho viếc bán hàng được cụ
thể, kế toán đã tổ chức hệ thống sổ chi tiết theo từng mặt hàng. Điều này đã giúp
cho ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được nhu cầu của thị Trường và hiệu quả kinh
doanh của từng loại thành phẩm để từ đó có quyết định hợp lý về tổ chức sản xuất
cũng như đầu tư công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về công tác theo dõi công nợ: kế toán tiêu thụ quản lý chặt chẽ lượng tiêu
thụ và các khoản phải thu khách hàng. Có sự phối hợp và đối chiếu giữa kế toán tiêu
thụ và kế toán theo dõi các khoản phải thu của khách hàng. Các khoản phải thu
được quản lý chi tiết, chặt chẽ theo từng khách hàng
- Về xác định kết quả tiêu thụ: việc xác định kết quả tiêu thụ của Công ty
được tiến hành vào cuối mỗi tháng một cách chính xác và kịp thời. Các khoản
chi chi phí quản lý kinh doanh được theo dõi đảm bảo cho các khoản chi hợp lý
và tiết kiệm.
83

3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân


3.1.2.1. Những hạn chế của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty dưới góc độ kế toán tài chính.
a. Những hạn chế về kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
- Về các khoản chiết khấu thương mại:: khoản chiết khấu thương mại đối với
khách hàng giao dịch nhiều lần đạt số lượng lớn của công ty được trừ luôn trên hóa
đơn cuối cùng, không theo dõi qua tài khoản 5211 “ chiết khấu thương mại” là chưa
hợp lý. Trong trường hợp này, khi lập hóa đơn cuối cùng có thể hiện khoản chiết khấu
thương mại khách hàng được hưởng. Vì vậy, cần thiết kế toán phải theo dõi khoản
chiết khấu này qua tài khoản 5211 để tránh sai sót trong quá trinh xử lý số liệu.
- Kế toán hàng bán trả lại: liên quan đến chính sách đổi hàng với khách lẻ của
công ty. Khi bán lẻ, hàng bị lỗi công ty không ghi nhận hàng bán trả lại mà đổi hàng
cho khách, nhưng kế toán không tiến hành hạch toán các tài khoản có liên quan, không
điều chính số liệu kế toán dẫn đến sai số liệu, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
- Kế toán doanh thu và thu nhập khác:
Hàng tháng, kế toán không tiến hành ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
từ các khoản cho vay, các khoản tiền gửi tiết kiệm mà chỉ ghi nhận doanh thu hoạt
động tài chính khi nhận tiền lãi (như vậy đối với các khoản lãi trả sau, trả trước kế
toán đều tiến hành ghi nhận ở thời điểm nhận tiền lãi). Đồng thời kế toán cũng
không ghi nhận các khoản thu nhập khác khi chưa thực thu tiền. Việc hạch toán
như vậy đã vi phạm nguyên tắc cơ sở dồn tích, doanh thu, thu nhập không được ghi
nhận ở thời điểm phát sinh mà được ghi nhận tại thời điểm thực thu tiền.
b. Những hạn chế về kế toán dự phòng tổn thất tài sản và kế toán giá vốn
hàng bán:
- Về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Hiện nay hàng hóa nội thất đa
dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã, khách hàng có nhiều sự lựa
chọn. Đồng thời với đó là công nghệ ngày càng tiên tiến, sản phẩm luôn được cải
tiến phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Do việc đáp ứng nhu cầu thị
84

trường của công ty có giới hạn nên giá trị hàng tồn kho ứ đọng tại công ty mỗi năm
là khá lớn.Ví dụ đến cuối năm 2015 giá trị hàng tồn kho chưa tiêu thụ và trả lại lên
đến 807.990.000 đồng là một con số tương đối lớn.Vì vậy việc trích lập dự phòng
hàng tồn kho tại công ty TNHH Minh Hải là rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay
công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, công ty có thể
gặp rủi ro khi không trích lập dự phòng. Công ty cần thiết phải trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho để bù đắp tổn thất có thể xảy ra.

- Về kế toán dự phòng phải thu khó đòi:

Đa số khách hàng của doanh nghiệp là khách hàng quen thuộc nhưng lại
thanh toán chậm dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn. Vốn kinh doanh bị ứ đọng làm
ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay
lưu động hấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao, doanh nghiệp có thể mất đi
cơ hội kinh doanh. Hàng năm công ty phải chịu một khoản tổn thất phát sinh từ các
khoản nợ phải thu khó đòi này. Vì doanh nghiệp chưa quan tâm đến chính sách thu
hồi công nợ và chưa tiến hành trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi nên
không lường trước được những rủi ro trong kinh doanh. Điều đó đã làm sai nguyên
tắc thận trọng của kế toán, dễ gây đột biến chi phí dẫn đến sai lệch về xác định kết
quả kinh doanh của kỳ đó.

c. Hạn chế về kế toán xác định kết quả kinh doanh

+ Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh: Tại doanh nghiệp chưa tiến hành
mở sổ chi tiết để theo dõi, hạch toán kết quả kinh doanh cho từng bộ phận và cho
từng loại hình kinh doanh. Điều này sẽ gây khó khăn cho kế toán cho việc cung cấp
số liệu cho các nhà quản trị và ảnh hưởng tới những quyết định của ban lãnh đạo
công ty trong việc điều hành, ra quyết định. Ngoài ra, các báo cáo kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp được lập theo quý, năm tài chính nên việc xác định kết
quả kinh doanh còn chậm, nhiều khi thường ước tính kết quả kinh doanh để phục
vụ công tác báo cáo quản trị và ra các quyết định bán hàng.
85

3.1.2.2. Những hạn chế của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty dưới góc độ kế toán quản trị
- Việc tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị theo mô hình kết
hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, hệ thống này có ưu điểm là tiết kiệm
được chi phí cho công ty, kế toán quản trị kế thừa được những nội dung của kế toán
tài chính đã tồn tại trong hệ thống kế toán hiện hành. Tuy nhiên, với bộ máy kế toán
này thì mới chỉ đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo
tài chính, việc vận dụng kế toán quản trị còn hạn chế, tự phát, thiếu đồng bộ và chưa
thống nhất.
- Công ty hiện nay chủ yếu chú trọng lập Báo cáo tài chính phục vụ cho nhu
cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài, còn các Báo cáo quản trị như: dự toán
phục vụ cho việc lập kế hoạch, báo cáo phục vụ cho việc kiểm soát, đánh giá, ra
quyết định của nhà quản trị vẫn chưa được lập, vì vậy các nhà quản trị chưa được
cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích chi phí, doanh thu, xác định
kết quả kinh doanh. Do đó, làm giảm vai trò tham mưu cho ban giám đốc đưa ra
quyết định đúng đắn, kịp thời trong quản lý và điều hành kinh doanh trước tình hình
cạnh tranh trên thị trường mạnh mẽ như hiện nay.
3.1.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Các chuẩn mực, thông tư, nghị định hướng dẫn mang tính chất chung
chung, áp dụng cho tất cả các ngành, các thành phần kinh tế trong khi mỗi ngành lại
có đặc điểm hoạt động riêng, có yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó sẽ có nhiều
trường hợp kế toán hiểu sai nên áp dụng sai quy định của Nhà nước.
- Chế độ kế toán thường xuyên thay đổi dẫn đến việc cập nhật và vận
dụng ở công ty còn chậm và chưa đầy đủ.
- Luật kế toán và chuẩn mực kế toán không thể tránh khỏi những điểm chưa
đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của Việt Nam.
- Ban Lãnh đạo của công ty chỉ quan tâm đến chỉ tiêu tổng hợp kết quả kinh
doanh cuối cùng, chưa thực sự quan tâm đến các phần hành nhỏ hơn.
86

- Kế toán viên chưa thực sự sáng tạo và chủ động trong quá trình làm việc,
làm theo những khuôn mẫu có sẵn mà không chủ động đề xuất những ý kiến để cải
thiện bộ máy kế toán của đơn vị. Năng lực, trình độ của kế toán còn hạn chế.
- Lực lượng kế toán quả trị còn mỏng, phải kiêm nhiệm nhiều công việc
khác nhau nên hiệu quả công việc chưa cao đồng thời những thông tin đưa ra
không kịp thời.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả đã đạt được những
kết quả nhất định, tuy nhiên, để công tác kế toán quản trị trở thành công cụ đắc lực,
đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho nhà quản trị doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hướng tới mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thì công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả cần được quan tâm và hoàn thiện hơn nữa.
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả tại Công ty TNHH Minh Hải.
3.2.1. Thứ nhất, việc hoàn thiện việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty phải đảm bảo tuân thủ quy định trong
các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành như luật kế toán, chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán doanh nghiệp.
Nội dung hoàn thiện phải phù hợp với Thông lệ, Chuẩn mực kế toán, tuân
thủ các chế độ, chính sách tài chính – kế toán của Nhà nước. Kế toán với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế nên không thể tách rời các quy định quản lý kinh tế - tài
chính của các quốc gia. Vì vậy, hệ thống kế toán Việt Nam vừa phải được xây dựng
trên các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế vừa phải tuân thủ các chế độ, chính
sách của Nhà nước.
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải
đảm bảo hài hòa với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế, phải đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với các quan điểm phát triển theo
xu hướng quốc tế hóa. Đồng thời phải tiếp thu những quan điểm, nội dung và
87

phương pháp kế toán doanh thu, chi phí của một số nước trên thế giới làm cơ sở cho
quá trình nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống kế toán hiện hành. Có như vậy, tính thống
nhất trong cung cấp thông tin kế toán, tính so sánh được về mặt tài chính giữa các
thời kì, giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và với các doah nghiệp nước
ngoài mới được đảm bảo.
3.2.2. Thứ hai, việc hoàn thiện phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu
cầu quản lý của công ty
Nội dung hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động, quy
mô, phạm vi sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ chuyên môn của những
cán bộ kế toán cũng như tình trạng trang bị các phương tiện kĩ thuật, tính toán, ghi
chép. Những năm gần đây, việc đầu tư trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực đã
và đang được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, bởi vậy, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên nói chung và của cán bộ kế toán nói riêng đang
từng ngày được nâng cao. Đây là bước đệm để cho việc hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có tính khả thi cao.
3.2.3. Thứ ba, việc hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực các thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý của công ty
Khi hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, Công ty
TNHH Minh Hải phải tôn trọng các chế độ, chính sách kinh tế - tài chính hiện hành
và các quy định liên qua đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh đồng thời các thông tin đưa ra chính xác, đầy đủ nhằm đáp ứng yêu cầu của
nhà quản lý, đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
3.2.4. Thứ tư, việc hoàn thiện phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và khả thi.
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải
đáp ứng yêu cầu mang tính khả thi và đem lại hiệu quả cao. Tính khả thi có nghĩa là
các giải pháp hoàn thiện phải giải quyết được những vấn đề phát sinh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, phù
hợp với nguyên lí kế toán và dễ hiểu đối với các đối tượng sử dụng thông tin. Tính hiệu
88

quả đòi hỏi các giải pháp hoàn thiện phải đem lại sự cải tiến trong công tác kế toán,
đơn giản, dễ hiểu và mang lại chất lượng thông tin cao cho người sử dụng, giải quyết
được vấn đề chi phí bỏ ra để thực hiện giải pháp hoàn thiện là thấp nhất.
Các yêu cầu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và phải được thực hiện
một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện đúng
đắn, hiệu quả trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải.
3.3.1. Nhóm giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính
3.3.1.1. Giải pháp thứ nhất, hoàn thiện kế toán chiết khấu thương mại
Trong trường hợp chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng qua nhiều
lần mua hàng, khi hạch toán kế toán công ty trừ tiền chiết khấu luôn trên hóa đơn, chỉ
ghi nhận doanh thu thuần, không phản ánh chiết khấu. Hạch toán như vậy chưa được
hợp lý. Trong trường hợp này, kế toán cần theo dõi chiết khấu qua tài khoản 5211, để
đảm bảo thông tin giảm trừ doanh thu được chính xác. Khi đó kế toán hạch toán:
Nợ TK 5211 “ chiết khấu thương mại”
Nợ TK thanh toán: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu thương mại
Có TK 511: Doanh thu bao gồm cả khoản chiết khấu thương mại
Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
Cuối kỳ kế toán tiến hành giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có TK 5211 “ Chiết khấu thương mại”
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ chiết khấu thương mại trong công ty vô
cùng cần thiết, bởi lẽ công việc đó cung cấp thông tin tỷ trọng chiết khấu thương
mại trên tổng số các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thương mại chiến bao
nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.Từ đó, giúp các nhà quản lý đưa ra các chính
sách bán hàng hợp lý, kích thích tiêu dùng nhưng không làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty.
89

3.3.1.2. Giải pháp thứ hai, hoàn thiện kế toán hàng bán bị trả lại
- Đối với chính sách đổi hàng bị lỗi cho khách lẻ, cần quản lý chặt chẽ hàng
tồn kho theo mã hàng và kế toán hạch toán chi tiết vào sổ sách. Trước hết khi bị trả
lại hàng công ty cần xác định hàng đổi trả là hàng đổi cùng loại hay khác loại.
+ Cách thứ nhất, do đổi hàng cùng loại giá trị hàng đổi là tương đương nên
kế toán tiến hành hạch toán kế toán như sau:
- Về thủ tục chứng từ: cần thiết phòng kinh doanh phải lập phiếu nhập kho
đối với hàng nhận lại từ khách, phiếu xuất kho đối với hàng xuất đổi cho khách.
Đồng thời ghi nhận kế toán: ghi tăng hàng nhập kho và ghi giảm hàng xuất kho.
- Với cách này công việc hạch toán đơn giản, gọn nhẹ, việc đổi hàng không
ảnh hưởng đến thông tin kế toán.Tuy nhiên không theo dõi chi tiết số liệu hàng bán
bị trả lại, ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý.
+ Cách thứ hai, khắc phục nhược điểm của cách thứ nhất, kế toán hạch toán
hàng bán bị trả lại đối với hàng lỗi khách hàng bị trả lại. Khi nhập kho hàng lỗi,
công ty nhập kho sản phẩm hỏng, lỗi hoặc nhập kho phế liệu thu hồi nếu sản phẩm
đó không còn giá trị sử dụng nữa,Đối với hàng mới đổi cho khách, kế toán hạch
toán như bán hàng bình thường. Kế toán cần hạch toán như sau:
+ Đối với hàng bị trả lại nhập kho:
Nếu sản phẩm bị lỗi nhưng vẫn sử dụng được có thể bán giảm giá hoặc sửa
chữa (thiết bị vệ sinh …) kế toán chi cần đổi hàng cho khách và hạch toán bút toán
giảm trừ doanh thu.
Đối với sản phẩm bị lỗi không sử dụng được, kế toán tiến hàng nhập lại kho
sản phẩm bị lỗi như phế liệu thu hồi, đồng thơi ghi giảm doanh thu.
+ Đối với hàng đổi cho khách, có hai trường hợp như sau:
- Trƣờng hợp 1: Đổi hàng cùng loại
Nếu sản phẩm bị lỗi vẫn sử dụng được có thể bán giảm giá hoặc sửa chữa
được kế toán chỉ cần đổi hàng cho khách và hạch toán bút toán doanh thu đối với
hàng mới bán. Đối với sản phẩm bị lỗi không sử dụng được, kế toán nhập kho phế
90

liệu thu hồi như hạch toán ở trên, đồng thời ghi nhận giá vốn đối với hàng mới bán
và ghi tăng doanh thu:
Kế toán lập phiếu xuất kho và xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Có TK 156 “ Hàng hóa”
Nợ TK 131 “ Phải thu khách hàng”
Có TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
- Trƣờng hợp 2: Đổi hàng khác loại
Thủ tục cần thiết công ty thực hiện như cách 2 ở trên đồng thời lập chứng từ
thanh toán phần giá trị chênh lệch của hai loại hàng hóa với khách hàng.
+ Bút toán phản ánh giá vốn và doanh thu hạch toán như sau:
Nợ TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Có TK 156 “ Hàng hóa”
Nợ TK 131 “ Phải thu khách hàng”
Có TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
+ Bút toán phản ánh thanh toán giá trị chênh lệch giữa hai loại hàng hóa với
khách hàng:
 Nếu giá trị hàng đổi cho khách hàng lớn hơn giá trị hàng bị trả lại, công ty
ghi nhận khoản tiền tương ứng với giá trị chênh lệch:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
 Nếu giá trị hàng đổi của khách hàng mà nhỏ hơn giá trị hàng bị trả lại,
công ty trả lại tiền tương ứng với giá trị chênh lệch:
Nợ TK 131
Có TK 111
Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp giá trị hàng bán bị trả lại, bao gồm hàng
đổi trả cho khách và xem xét sự biến động của các khoản mục này. Từ đó đưa ra
91

những chính sách kinh tế và các giải pháp tổi ưu trong quá trình sản xuất kinh
doanh để giảm thiều hàng hóa bị lỗi, hỏng.
3.3.1.3. Giải pháp thứ ba, hoàn thiện kế toán giá vốn hàng bán
 Hoàn thiện kế toán chi phí mua hàng, đảm bảo xác định đúng giá vốn
hàng bán
Hiện nay, Công ty thực hiện hạch toán các chi phí liên quan đến quá trình
mua hàng vào chi phí bán hàng, điều này đã không đảm bảo nguyên tắc giá gốc khi
xác định giá vốn hàng mua vào trong kỳ và nguyên tắc phù hợp khi xác định kết
quả, chi phí dùng để xác định kết quả trong kỳ là chi phí tạo ra doanh thu trong kỳ
bất kể chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Việc hạch toán như vậy dẫn đến những sai lệch
trong việc xác định trị giá vốn hàng mua vào trong kỳ, ảnh hưởng đến chỉ tiêu hàng
tồn kho và giá vốn hàng bán, lãi gộp, lợi nhuận trên Báo cáo tài chính. Để đảm bảo
nguyên tắc giá gốc và nguyên tắc phù hợp Công ty nên hạch toán chi phí mua hàng
vào trị giá hàng mua trong kỳ, cụ thể:
+ Đối với hàng mua vào trong kỳ nhập kho, chi phí mua hàng được hạch
toán vào trị giá vốn hàng nhập kho theo bút toán:
Nợ TK 156(2)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Tại Công ty Minh Hải, hàng hóa mua về theo thùng, hộp và tính trị giá xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền do vậy chi phí mua hàng cũng nên theo
dõi ở TK 156(2) theo từng lô, sau đó khi nào hàng hóa xuất kho để bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156(2)
+ Đối với hàng mua không qua nhập kho bán ngay thì chi phí mua hàng
được hạch toán vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
3.3.1.4. Giải pháp thứ tư, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
92

Cuối niên độ kế toán khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc hàng tồn kho thì kế toán cần trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Cuối năm 2015, tại công ty còn nhiều sản phẩm lỗi
thời chưa tiêu thụ được, kế toán cần phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản
phẩm tồn kho. Căn cứ vào số lượng cuối niên độ kế toán, giá gốc, giá trị thuần có
thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, xác định dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập:
Mức dự phòng giảm = Số lượng hàng x Giá gốc - Giá trị thuần có thể thực
giá hàng tồn kho tồn kho cuối niên độ hàng tồn kho hiện được của HTK
Trong đó: Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sau khi trừ các chi phí ước tính để tiêu thụ
sản phẩm.
Ví dụ: Cuối năm 2015 còn lại số lượng hàng tồn kho 127 hộp gạch mã GLN
176 loại gạch lát nền do đặc tính dễ trơn, trượt và màu sắc đơn giản không phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng. Giá gốc của loại gạch này là 780.000 đồng/hộp. Nhân
viên kinh doanh của phòng thị trường ước tính giảm giá 20% so với giá gốc đối với
loại gạch này. Khi đó mức trích lập dự phòng đối với loại gạch GLN 176 này là:
127 x (780.000 – 624.000 ) = 19.812.000 đồng
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán này
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
3.3.1.5. Giải pháp thứ năm, trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Công ty tính toán khoản nợ phải thu khó đòi và tiến hành trích lập dự phòng
phải thu khó đòi. Khoản nợ cần có hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý
hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Khi nợ quá hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay hoặc khi tổ chức kinh tế vay
93

đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã
chết kế toán cần tiến hành trích lập dự phòng với mức trích như sau:
+ 30 % giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới
1 năm
+ 50 % giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
+ 70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
+ 100 % giá trị đối với các khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Mức trích lập dự phòng tối đa không vượt quá 20 % tổng dư nợ phải thu của
doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 và được tính theo công thức sau:
Mức dự phòng phải thu = Số nợ phải thu khó đòi X % trích lập dự phòng
khó đòi theo quy định
Khi trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
+ Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán
này nhỏ hơn khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch nhỏ hơn được ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi trích lập dự phòng, theo thông tư 200/2014/QĐ – BTC, ngày 22 tháng 12
năm 2014, kế toán sử dụng TK 229 “ Dự phòng tổn thất tài sản” chi tiết là TK 2293
“ Dự phòng phải thu khó đòi” để hạch toán.
3.3.1.6. Giải pháp thứ sáu, xác định lợi nhuận kinh doanh cho từng loại
hàng hóa
Ngoài việc xác định lợi nhuận tạo ra tại công ty, kế toán cần theo dõi lợi
nhuận tạo ra từ loại hàng hóa của doanh nghiệp. Khi đó tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán” của công ty cũng cần theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hóa. Cụ thể:
+ TK 632.G: Phản ánh giá vốn hàng bán của hàng hóa là gạch lát nền.
+ TK 632. NT: Phản ánh giá vốn hàng bán của hàng hóa là nội thất
94

+ TK 632. NT: Phản ánh giá vốn hàng bán của hàng hóa là nhôm thanh.
Phần mềm kế toán cần bổ sung tài khoản chi tiết cho TK 632, đồng thời ghi
khi khai báo hàng hóa cần tích hợp tài khoản chi tiết của tài khoản giá vốn hàng bán
chính xác để khi khai bút toán doanh thu phần mềm tự động ghi nhận bút toán giá
vốn vào tài khoản chi tiết hợp lý. Đến cuối kỳ kế toán, sau khi cập nhật giá xuất kho
hàng hóa, công ty có thể xác định được giá vốn hàng bán phát sinh của từng loại
hàng hóa tổng hợp là bao nhiêu từ đó dễ dàng đưa ra các kết luận về việc kinh
doanh, đánh giá khả năng thu được lợi nhuận từ hàng hóa đó,
3.3.2. Nhóm giải pháp dưới góc độ kế toán quản trị
Việc xây dựng dự toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh phải được
thực hiện đồng bộ và phải có sự tham gia, phối hợp của các bộ phận trong công ty.
Cơ sở lập dự toán căn cứ vào tình hình thực hiện các chỉ tiêu của năm trước, kế
hoạch, định mức và dự báo của năm sau.
3.3.2.1. Xác định các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu và trung tâm
lợi nhuận
Công ty phải xác định các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm
lợi nhuận. Việc xác định được các trung tâm này sẽ giúp công ty quản lý và điều
hành một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác định các trung tâm
doanh thu, trung tâm chi phí và trung tâm lợi nhuận công ty đều phải phân chia
thành các phòng, ban, bộ phận bán hàng, bộ phận giao hàng và thực hiện dịch vụ
lắp đặt. Cụ thể trung tâm chi phí sẽ là bộ phận giao hàng va đội xe; Trung tâm
doanh thu là bộ phận bán hàng; Trung tâm lợi nhuận là toàn Công ty. Điều này phục
vụ cho việc đo lường và kiểm soát kết quả từng bộ phận. Kế toán quản trị vận dụng
hệ thống kế toán trách nhiệm để phân loại các bộ phận của công ty thành các trung
tâm trách nhiệm, trên cơ sở đó đánh giá kết quả của từng bộ phận dựa trên trách
nhiệm được giao cho bộ phận.
3.3.2.2.Lập dự toán doanh thu, chi phí, kết quả
Sau khi đã xác định được các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu và trung
tâm lợi nhuận, kế toán quản trị phải xây dựng hệ thống dự toán chi phí, dự toán
doanh thu, dự toán kết quả để đánh giá hiệu quả của các trung tâm chi phí, trung
tâm doanh thu và trung tâm chi phí kết quả.
95

Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
công ty xây dựng dự toán bao gồm:
+ Dự toán doanh thu bán hàng. Dự toán doanh thu bán hàng được lập trên cơ
sở doanh thu thực hiện quá khứ và ước tính mức độ tăng trưởng sản lượng hàng
bán, sự biến động về giá cả.
+ Dự toán giá vốn hàng bán. Dự toán chi phí giá vốn được lập trên cơ sở chi
phí giá vốn hàng bán thực hiện quá khứ và dự toán chi phí mua hàng.
+ Dự toán chi phí bán hàng
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Do đặc thù của công ty, chi phí bán hàng và chi phí quản lý sẽ được chi theo
tỷ lệ % trên doanh thu thực hiện. Do vậy, phải căn cứ vào dự toán doanh thu và chi
phí thực hiện quá khứ, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để lập dự toán cho
phù hợp.
+ Dự toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính được lập căn cứ vào chi
phí và doanh thu hoạt động tài chính thực hiện quá khứ và kế hoạch hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
+ Dự toán kết quả kinh doanh được lập căn cứ vào các dự toán doanh thu và
dự toán chi phí.
3.3.2.3.Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán
Căn cứ vào mô hình tổ chức sản suất kinh doanh của Công ty hiện nay, Công
ty nên lựa chọn xây dựng mô hình kế toán kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Theo mô hình này công ty sẽ tiết kiệm được chi phí, phòng tài chính kế
toán chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty từ việc tổ
chức xây dựng bộ máy kế toán, lưu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống
báo cáo… nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Kế toán quản trị đặt trọng tâm
vào việc xây dựng kiểm tra, xác định và hoạch định các chi phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kế toán quản trị không sử dụng chế độ kế toán riêng, tách rời với
kế toán tài chính mà sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, hệ thống sổ sách kế toán
và báo cáo kế toán quản trị kết hợp chung trong hệ thống kế toán thống nhất với kế
96

toán tài chính. Kế toán taì chính và kế toán quản trị được tổ chức thành một bộ máy
thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán. Kế toán taì chính sử dụng các tài khoản
kế toán tổng hợp còn Kế toán quản trị sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, công ty
cần lựa chọn và thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4 cho phù hợp với yêu
cầu quản trị của công ty như quản trị chi phí theo yêu cầu quản lý theo từng khoản
mục chi phí một cách chi tiết cụ thể. Sổ kế toán chi tiết phù hợp, báo cáo kế toán nội
bộ và còn sử dụng thêm các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương
pháp toán học…để hệ thống hoá và xử lý thông tin.
3.2.2.4.Tổ chức thu thập và cung cấp thông tin
Dựa vào hệ thống chỉ tiêu doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã được
xây dựng dự toán theo từng trung tâm trách nhiệm, kế toán quản trị tổ chức thu
nhận thông tin thực hiện theo các chỉ tiêu đó. Để thu nhận thông tin thực hiện kế
toán quản trị cần bổ sung thêm các chỉ tiêu và hệ thống chứng từ đã sử dụng cho kế
toán tài chính hoặc thiết kế theo các mẫu chứng từ nhằm thu thập các thông tin về
doanh thu, chi phí, kết quả chi tiết theo từng bộ phận, từng trung tâm trách nhiệm.
Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và cung cấp thông tin kế toán vừa
tổng hợp vừa chi tiết…đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản
lý. Việc ghi chép, phản ánh, xử lý và truyền đạt thông tin được tính đến cả mục đích
của Kế toán taì chính và kế toán quản trị nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin kế toán
cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài công ty. Kế toán quản trị chi phí sử dụng
báo cáo bộ phận để cung cấp thông tin cho nội bộ công ty.
Ngoài ra, kế toán quản trị cần phải thiết kế thêm hệ thống thu nhận thông tin
phục vụ riêng cho kế toán quản trị, phục vụ cho việc phân tích các nhân tố mang
tính định tính như hệ thống thu nhận thông tin qua Internet, Email, các phương tiện
thông tin đại chúng...
Sau khi thu thập thông tin, kế toán tiến hành phân tích thông tin để cung cấp
cho nhà quản trị:
- Đối với thông tin quá khứ: trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí kế toán
tiến hành lập báo cáo phân tích chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp,
97

sau đó kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi
phí. Từ đó tiến hành phân tích điểm hoà vốn, xây dựng công thức dự toán chi phí.
Qua đó, Công ty có thể xây dựng kế hoạch linh hoạt nhằm dự đoán chi phí cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với thông tin tương lai: Từ các thông tin do các bộ phận có liên quan
cung cấp, kế toán quản trị đưa ra các phương án kinh doanh cho kỳ tới và tiến hành
phân tích, lập kết quả phân tích, tư vấn cho nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định
kinh doanh.
Nhà quản trị cần cung cấp nhiều thông tin tương lai, nhưng quan trọng và
chủ yếu nhất là những thông tin liên quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh mà qua đó quá trình hoạt động của công ty phải được kiểm soát và đánh
giá được sự biến động.
3.2.2.5. Phân tích báo cáo kế toán quản trị
- Kế toán quản trị sau khi thu nhận, xử lý được thông tin về chi phí, doanh
thu và kết quả sẽ phân tích, cung cấp báo cáo cho nhà quản trị, giúp nhà quản trị ra
quyết định.
- Việc đánh giá trách nhiệm đối với từng bộ phận (được xác định là trung
tâm chi phí, trung tâm doanh thu hay trung tâm lợi nhuận) để lựa chọn phương pháp
phân tích cho phù hợp.
+ Đối với trung tâm chi phí dự toán, kế toán quản trị phải đánh giá xem trung
tâm đó có hoàn thành nhiệm vụ được giao qua khối lượng công việc thực hiện hay
không? Chi phí thực tế phát sinh có vượt quá dự toán được giao hay không?
+ Đối với trung tâm doanh thu, kế toán quản trị cần phân tích, đánh giá xem
trung tâm có đạt được dự toán tiêu thụ về sản lượng, cơ cấu hàng bán …
+ Đối với trung tâm lợi nhuận, ngoài việc phân tích, đánh giá việc thực hiện
dự toán chi phí, doanh thu, nhà quản trị cần đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch lợi
nhuận cả về số tuyệt đối và số tương đối.
- Các thông tin đã được thu thập, phân tích được chuyển cho nhà quản trị
thông qua các báo cáo kế toán quản trị bao gồm: Báo cáo doanh thu, chi phí, kết quả
98

theo dự toán; Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và kết quả chi tiết theo
từng hoạt động, bộ phận; Báo cáo phân tích doanh thu, chi phí và kết quả…

3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp

3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước


Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hải đòi hỏi phải có các điều kiện và biện pháp
cụ thể từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.

Nhà nước cần xem xét lại các quy định quản lý tài chính không phù hợp về
doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh, cần loại bỏ những quy định quá cụ thể,
những quy định mang tính bắt buộc, để các doanh nghiệp có tính độc lập trong việc
thực hiện các quy định của Nhà nước.

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nhà nước cần giảm thuế VAT để kích
thích tiêu dùng nội địa, bởi như vậy mới giúp doanh nghiệp giải phóng được hàng
tồn kho trong thời kỳ nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay.

Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế tài chính một cách đồng bộ, tạo hành lang
pháp lý thông thoáng để các doanh nghiệp hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Cải cách thủ tục hải quan, đưa hải quan điện tử vào áp dụng rộng rãi để thủ
tục xuất, nhập khẩu được nhanh chóng, thuận tiện, tuân thủ pháp luật.

Nhà nước tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán
đồng bộ, thống nhất. Luật kế toán, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đã được
ban hành khá đầy đủ nhưng có một số nội dung quy định chưa thực sự đảm bảo tính
thống nhất logic với nhau trong một chuẩn mực hay giữa các chuẩn mực với nhau.
Vì vậy, để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hạch toán và tính khả thi của
việc áp dụng cá chuẩn mực kế toán thì một mặt phải tiếp tục xây dựng hệ thống kế
toán, mặt khác phải không ngừng hoàn thiện hệ thống này để đáp ứng ngày càng
cao việc thu thập, phản ánh, xử lý, cung cấp thông tin từ thực tiễn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
99

Tiếp tục cải cách và phát triển các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế
toán như: Hội đồng quốc gia kế toán, Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam.
Khuyến khích và tăng cường các hoạt động dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
kiểm toán. Tăng cường đào tạo đội ngũ chuyên gia kế toán có trình độ cao, đáp ứng
mọi nhu cầu quản lý trong lĩnh vực kế toán.
3.4.2. Điều kiện về phía doanh nghiệp
Sự hiệu quả trong công tác quản lý ảnh hưởng tích cực tới mọi hoạt động của
doanh nghiệp và ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Chính
vì vậy, yêu cầu về thông tin quản lý tại các doanh nghiệp ngày càng được coi trọng. Để
các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thực sự có
hiệu quả, công ty TNHH Minh Hải cần thực hiện những vấn đề sau:
- Công ty cần định hướng tổ chức bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế
toán chặt chẽ, chuyên môn hóa cao hơn. Một bộ máy kế toán hợp lý sẽ giúp việc thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin diễn ra nhịp nhàng, nhanh chóng. Hiện nay, nhân
viên kế toán hiện đang kiêm nhiệm nhiều công việc, không thể theo dõi chặt chẽ
từng nghiệp vụ. Do đó, bộ máy kế toán cần có sự phân công lại, tách bạch công việc
một cách hợp lý.
- Để hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả thì ngoài việc tổ chức lại bộ máy
kế toán, công ty cần chú trọng đến việc bồi dưỡng nhân lực, tuyển chọn và đào tạo
đội ngũ cán bộ có trình độ, có khả năng xử lý công việc nhanh và hiệu quả. Công ty
cũng nên mở các lớp hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo chuyên môn cho cán bộ, thường
xuyên cập nhật sự thay đổi của các chính sách kế toán, các văn bản mới ban hành.
- Nhân viên phòng kế toán phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ,
thường xuyên cập nhật thông tin từ tổng cục thuế, thông tin từ Bộ Tài chính và các
văn bản pháp luật mới nhất để có những sửa đổi kịp thời. Nhằm giúp cho quá trình
ghi chép, lưu trữ thông tin được chính xác, thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa
vụ với Nhà nước.
- Công ty cũng cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống máy tính, sử
dụng phần mềm kế toán hiện đại… để nâng cao hiệu quả công việc. Mặt khác, công ty
100

cũng nên nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các chính sách quy định của công
ty phù hợp, tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt để khuyến khích cán bộ làm
việc hiệu quả hơn.
3.5. Hạn chế của luận văn và hƣớng phát triển nghiên cứu
Do sự hạn chế về hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty có hạn
nên luận văn còn nhiều vấn đề chưa đề cập, nhiều vấn đề nghiên cứu vẫn chưa sâu.
Những giải pháp tác giả đưa ra đều căn cứ vào những tồn tại nhận thấy trong thực tế
hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, giữa kiến thức lý luận và thực tiễn vẫn còn
khoảng cách vì vậy những giải pháp nêu ra vẫn chưa được đầy đủ và mang tính lý
thuyết cao mong được sự quan tâm góp ý kiến của các thầy cô để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Qua luận văn này, tác giả mới chỉ đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty TNHH
Minh Hải Nếu có điều kiện tiếp tục nghiên cứu về đề tài này, trước hết tác giả sẽ
khắc phục những hạn chế của luận văn trên, bên cạnh đó tác giả sẽ có điều kiện
kiểm tra tính thích ứng của đề tài đối với công ty. Trên cơ sở đó gắn kiến thức thực
tế với lý thuyết để có thể đưa ra những kiến nghị góp phần làm chuẩn hóa hệ thống
kế toán trên góc độ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở Việt Nam.
Và góp phần làm hệ thống kế toán Việt Nam phù hợp với kế toán quốc tế.
101

Kết luận chƣơng 3

Trong chương 3, luận văn đánh giá khách quan thực trạng doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hải.Từ đó chỉ rõ những ưu
điểm,hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Để việc nghiên cứu được đúng hướng,
đề xuất giải pháp có tính khả thi, luận văn đã phân tích các yêu cầu của việc hoàn
thiện.Đặc biệt, luận văn đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán dianh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hải dưới góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Để tăng tính khả thi cho các giải pháp, luận văn
đã đưa ra những kiến nghị, điều kiện thực hiện.Trong đó có những điều kiện về phía
nhà nước và điều kiện về phía doanh nghiệp
102

KẾT LUẬN

Kế toán là một công cụ quan trọng trong việc cung cấp những thông tin chi
tiết liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, dựa
vào những thông tin đó nhà quản lý phân tích tình hình kinh doanh hiện tại và dự
báo khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp nước ta hiện nay vẫn còn những bất cập, chưa đảm bảo cung cấp đầy
đủ thông tin phục vụ cho nhu cầu ra quyết định của đối tượng sử dụng thông tin.

Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế - tài chính ở các
doanh nghiệp phải được hoàn thiện phù hợp để giúp cho doanh nghiệp quản lý được
tốt hơn mọi hoạt động kinh doanh của mình trong đó kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh có một vị trí rất quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp
thương mại. Vì vậy, việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình tìm
hiểu thực tế cho thấy nếu hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đúng
đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp
phần vào việc thúc đẩy qúa trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh
hàng hóa và cung cấp dịch vụ ngày càng được mở rộng.

Do vậy, hoàn thiện kế toán, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Minh Hải hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan.
Điều này không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế yếu kém trong quá trình thực hiện công
tác này mà còn là sự đòi hỏi của các quy luật.

Với mục đích nghiên cứu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải, luận văn đã thực hiện được những nội
dung sau đây:

Luận văn nghiên cứu được những vấn đề cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải.
103

Luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh, từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá khách quan về thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải. Qua đó
nêu ra một số ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán cần phải hoàn thiện.
Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải theo hướng cung cấp
thông tin cho kiểm tra, kiểm soát, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của
nhà quản trị.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế,
các vấn đề nêu lên có thể chưa được giải quyết triệt để và không tránh khỏi những
thiếu sót cần bổ sung. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
để luận văn được hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn!


104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2014). Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 về


việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Hà Nội.
2. Bộ tài chính (2008), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam 2001-2006, NXB
Tài Chính.
3. TS Nguyễn Tuấn Duy,Giáo trình kế toán tài chính, Trường Đại học
Thương Mại, NXB Thống kê 2010.
4. Các chứng từ, sổ sách, tài liệu tại công ty TNHH Minh Hải qua các năm
2012, 2013, 2014, 2015.
5. Hoàng Thanh An (2014), “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Carbon Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học
Thương Mại.
6. Đặng Thị Loan, Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp,
NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Trịnh Thị Trang (2015 ), “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sỹ
kinh tế, Đại học Thương Mại.
8. Trang web:http://webketoan.vn
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 911 TK 333(3331) TK 111, 112, 131… TK 635

Chiết khấu
Thuế GTGT thanh toán
đầu ra

TK 511 TK 5211

TK 333 Doanh thu Chiết khấu


Thuế XK phải bán hàng thương mại
nộp NSNN phát sinh
trong kỳ TK 5213

Hàng bán trả lại


K/c doanh thu thuần

TK 333

VAT

TK 5212

Giảm giá hàng


bán

K/c các khoản chiết khấu thương mại, DT hàng bán bị trả lại
hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK 111,112,131 TK 5211, 5213, 5212 TK 511

Các khoản giảm trừ Kết chuyển các khoản

DT thực tế phát sinh giảm trừ DT

TK 3331

Số thuế

GTGT trả lại


Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính

TK3331 TK515 TK111, 112, 138,..


Cổ tức, lợi nhuận được chia, lại cho vay phải
Thuế GTGT phải thu, chênh lệch giá vốn khi bán các khoản đầu
nộp theo PP trực tiếp
TK331
TK911 Chiết khấu thanh toán được hưởng do
K/c doanh thu thanh toán trước hạn
cuối kỳ
TK152,153,156,211

Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán


tiền mua vật tư hàng hóa bằng ngoại tệ

TK311,315,331,336..

Lãi tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ

TK121,228,222,221

Lãi cổ phiếu, trái phiếu, cổ tức,


lợi nhuận được chia, tái đầu tư

TK3387

Lãi bán hàng trả chậm, trả góp, phân bổ lãi


Đánh giá ngoại tệ sau giai đoạn XDCB

TK413

Xử lý chệnh lệch khi đánh giá


số dư ngoại tệ cuối kỳ
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán thu nhập khác

TK333 (3331) TK711 TK111,112,131..

Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ


Số thuế GTGT phải nộp TK333(3331)
theo phương pháp trực tiếp GTGT

TK911 TK331,338

Các khoản nợ phải trả không xác định


Kết chuyển các khoản thu được chủ nợ, quyết định xóa sổ
nhập khác phát sinh trong
kỳ TK344

Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ


của người ký cước, ký quỹ

TK111,112..

- Thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ


- Thu tiền bồi thường của công ty bảo hiểm
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Các khoản thu khác, số thuế được hoàn lại

TK152,156,211

Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa,


TSCĐ
TK111,112

Các khoản hoàn thuế XNK, thuế TTĐB

được tính vào thu nhập khác


Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp thương mại

TK111,112,141,331,.. TK156 TK 157 TK 632 TK156

Hàng gửi đi Hàng gửi bán Hàng hóa đã


Hàng hóa mua vào bán được xác định bán bị trả lại
nhập kho là tiêu thụ nhập kho
TK133 TK911

Thuế GTGT Xuất kho bán hàng K/c giá vốn


hàng bán
TK 1381

TK 333 Giá trị hao hụt, mất mát


Thuế nhập khẩu, của hàng tồn kho sau khi
Thuế TTĐB hàng trừ sổ thu bồi thường
nhập khẩu phải nộp
TK 2294

Dự phòng giảm giá


hàng tồn kho

Hoàn nhập dự phòng


giảm giá hàng tồn kho
TK153,242,
214,334… TK 156 (1562)

Chi phí thu mua Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua
hàng hóa hàng hóa cho hàng bán ra trong kỳ
TK 154

K/c giá thành dịch vụ

hoàn thành tiêu thụ trong kỳ


Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán thu nhập khác

TK 214
TK 211,213 TK 811 TK 911

Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Cuối kỳ kết


chuyển
TK 111,112,331

Phát sinh chi phí thanh lý, nhượng bán


TSCĐ

TK 133
Thuế GTGT (Nếu có)

TK 333
Bị phạt thuế, truy nộp thuế

TK 111,112
Bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

TK 111,112,141

Các khoản chi phí khác phát sinh


Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán chi phí bán hàng

TK 334 TK 641 TK 138

Tiền lương, phụ cấp lương,


tiền ăn ca phải trả CNV Các khoản ghi giảm

TK 3382,3383,3384,3389

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,


BHTN trên tiền lương

TK 152,153 TK 352

NVL, CCDC xuất dùng cho bán Hoàn nhập dự phòng phải
hàng (loại phân bổ 1 lần) trả về chi phí bảo hành
sản phẩm hàng hóa
TK 242

Chi phí trả trước, chi phí phân


bổ dần
TK 214

Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán


hàng
TK 352 TK 911
Dự phòng chi phí bảo hành K/c chi phí BH sang TK
sản phẩm hàng hóa xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ
TK 111,112,141,331
Dịch vụ mua ngoài và các chi
Phí khác bằng tiền
TK 133
Sơ đồ 1.8:Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 334,338 TK 642 TK 138,..

Tiền lương, phụ cấp lương, tiền


ăn ca và các khoản trích KPCĐ, Các khoản ghi giảm chi
BHXH, BHYT trên tiền lương QLDN
TK 2293
Lập dự phòng cho các khoản nợ
phải thu khó đòi
TK 152,153
NVL, CCDC xuất dùng cho BP
QL (loại phân bổ 1 lần)
TK 111,112,333 TK 352
Thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí Hoàn nhập dự phòng
GT, cầu đường phải nộp hoặc đã nộp phải trả
TK 242,335

Chi phí trả trước, chi phí phân


bổ dần TK 2293
TK 214 Hoàn nhập số chênh lệch giữa
Khấu hao TSCĐ số dự phòng nợ phải thu khó
đòi đã trích lập năm trước
chưa sử dụng hết lớn hơn số phải

TK 352
Dự phòng phải trả về các khoản
chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
TK 111,112 TK 911

Dịch vụ mua ngoài và các chi phí K/c chi phí QLDN sang TK
khác bằng tiền xác định kết quả kinh doanh
TK 133 cuối kỳ
VAT
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán chi phí tài chính
TK 111,112,242,335 TK 635 TK 2291,2292
Trả lãi tiền vay, phân bổ mua hàng
trả chậm, trả góp Hoàn nhập số chênh lệch
dự phòng giảm giá đầu tư

TK 2291,2292

Dự phòng giảm giá đầu tư

TK 121,221,222,228 TK 911

Lỗ về các khoản đầu tư

TK 111,112 K/c chi phí tài chính cuối kỳ

Thu tiền về bán


các khoản ĐT
TK 111(112),112(1122) Chi phí hoạt
động kiên doanh
Bán ngoại tệ ghi sổ liên kết

Lỗ về bán ngoại tệ

TK 413

K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại


các nợ dài hạn, các khoản mục có gốc
ngoại tệ
Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

TK 821(8211)

TK 333(3334) TK 911

Số thuế TNDN hiện KX chi phí thuế


hành phải nộp trong kỳ TNDN hiện hành
(DN xác định)

Chênh lệch giữa số thuế TNDN

tạm nộp > số phải nộp


Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

TK 347 TK 8212 TK 347

Chênh lệch giữa số thuế


Chênh lệch giữa số thuế TNDN TNDN hoãn lại phải trả
hoãn lại phải trả phát sinh trong phát sinh trong năm < số
năm > số thuế TNDN hoãn lại thuế TNDN hoãn lại phải
phải trả được hoàn nhập trong năm trả được

TK 243 TK 243

Chênh lệch giữa số tài sản thuế Chênh lệch giữa số thuế
TNDN hoãn lại phát sinh < số tài TNDN hoãn lại phát sinh
sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn > số tài sản thuế TNDN
nhập trong năm hoãn lại được hoàn nhập

TK 911 TK 911

KC chênh lệch số phát sinh Có > số


phát sinh nợ TK 8212 KC chênh lệch số phát
sinh Có > số phát sinh
nợ TK 8212
Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả kinh doanh

TK 911
TK 632 TK 511

Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần

TK 635,811 TK 515,711

Kết chuyển chi phí tài chính, Kết chuyển doanh thu hoạt
chi phí khác động tài chính, hoạt động khác

TK 821 TK 421

Kết chuyển chi phí thuế TNDN

Kết chuyển lãi


Phụ lục 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh một số năm gần đây tại công ty TNHH Minh Hải

Báo cáo kết quả kinh doanh một số năm gần đây

2014/2013 2015/2014
STT Chỉ tiêu 2013 2014 2015
+/- % +/- %
Doanh thu bán hàng và
1 28,679,904,900 35,729,373,947 43,645,876,224 7,049,469,047 25 7,916,502,277 22
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
2 5,468,556,024 5,862,365,473 7,362,736,284 393,809,449 7,2 1,500,370,811 25,6
doanh thu
Doanh thu thuần về BH
3 23,211,348,876 29,867,008,474 36,283,139,940 6,655,659,598 29,2 6,416,131,466 21,1
và CCDV
4 Giá vốn hàng bán 18,765,890,009 21,827,653,789 25,374,839,475 3,061,763,780 16,3 3,547,185,686 16,3
Lợi nhuận gộp về BH và
5 4,445,458,867 8,039,354,685 10,908,300,465 3,593,895,818 81,7 2,868,945,780 36
CCDV
Doanh thu hoạt động tài
6 262,098,286 321,890,789 332,876,569 59,792,503 22,8 10,985,780 4,2
chính
Chi phí hoạt động tài
7 316,531,251 324,282,751 326,101,218 7,751,500 2,5 1,818,467 0,56
chính
8 Chi phí bán hàng 1,125,733,573 1,298,726,376 1,742,837,477 172,992,803 15,2 444,111,101 34,2
Chi phí quản lý doanh
9 190,535,754 245,987,387 273,647,289 55,451,633 29 27,659,902 11,4
nghiệp
10 Thuế TNDN phải nộp 768,689,143.75 1,428,294,771.20 1,779,718,210 659,605,627.45 85,8 85.80915092 24,6
Lợi nhuận sau thuế
11 2,306,067,431 5,063,954,189 7,118,872,840 2,757,886,758 120 2,054,918,651 40,6
TNDN
Mẫu số:01 GTGTKT3/001
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 01AA/11P
Liên1: Lƣu Số: 000158
Ngày 01 tháng 6 năm 2016
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH MINH HẢI
Mã số thuế: 0800263569
Địa chỉ: Khu 4, Phường Cẩm Thượng, Thành phố Hải Dương, Việt Nam
Điện thoại: 0320.3899.099 - Fax: 03203.896.897
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Minh Chiến
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Thiên Ân
Mã số thuế: 0801156590
Địa chỉ.: Xã Quang Trung – huyện Kinh Môn – tỉnh Hải Dương
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Gạch lát nền 501 KTL1 Hộp 380 420.200 159.676.000
2 Vòi chậu Cái 50 685.440 34.272.000

Cộng tiền hàng: 193.948.000


Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 19.394.800
Tổng cộng tiền thanh toán 213.342.800
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười ba triệu ba trăm bốn hai ngàn tám trăm đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)

Phụ lục 2.2: Hóa đơn GTGT đâu ra


Phụ lục 2.3: Phiếu xuất kho

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số: 02-VT


Bộ phận: ………………………… (Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO


Ngày 02 tháng 6 năm 2016 Nợ: 632
Số PXK 320 Có: 156
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Tâm.
Địa chỉ (bộ phận): Phòng kế toán
- Lý do xuất kho: Xuất kho theo Hóa đơn số 000158
- Xuất tại kho (ngăn lô): Công ty Địa điểm:…………………
Tên, nhãn hiệu, quy Số lượng
S Đơn
cách, phẩm chất vật Mã Theo
T vị Thực Đơn giá Thành tiền
tư, dụng cụ, sản số chứng
T tính xuất
phẩm, hàng hóa từ
A B C 1 2 3 4
1 Gạch lát nền KT Hộp 380 380 392.000 148.960.000
L1
2 Vòi chậu VC Cái 50 50 633.333 31.660.650
08

Cộng 180.620.650

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm tám mươi triệu sáu trăm hai mươi ngàn sáu
trăm năm mươi đồng./.
- Số chứng từ kèm theo: 01
Ngày 02 tháng 6 năm 2016
Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.4: Chứng từ ghi sổ doanh thu bán hàng
Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02a-DN

(Ban hành theo Thông tư số


200/2014/TT-BTC )

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 339
Ngày 30 tháng 6 năm 2016

Trích yếu Số hiệu tài Số tiền Ghi chú


khoản

Nợ Có
Bán hàng cho công ty CP Thiên Ân 131 511 193.948.000

Bán hàng cho khách lẻ Nguyễn Đức 111 511 1.683.000


Trọng
..….
Cộng 17.676.345.200
Kèm theo: ……………….. chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Kế toán trƣởng Ngƣời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.5. Sổ cái TK 511

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02c1-DN

Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng – TP. Hải Dương (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/

TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)


SỔ CÁI
Tháng 6 /2016
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
TK Số phát sinh
NTGS ghi sổ Diễn giải
ĐƢ
Số NT Nợ Có
A B C D E 1 2

1/6 339 30/6 Bán hàng hóa cho công ty.. 131 193.948.000

……………..
Bán cho khách lẻ Nguyễn
5/6 339 30/6 111 1.683.000
Đức Trọng
Bán cho khách lẻ Nguyễn Thị
6/6 339 30/6 111 8.000.000
Loan
………. ……
20/6 339 30/6 Bán gạch cho công ty …. 131 346.500.000
22/6 339 30/6 Bán hàng cho công ty… 131 858.000.000
……… ………
31/6 359 30/6 Kết chuyển doanh thu cuối kỳ 17.676.345.200
Cộng số phát sinh 17.676.345.200 17.676.345.200
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
Phụ lục 2.6: Chứng từ ghi sổ giá vốn hàng bán

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02a-DN


Địa chỉ: Khu 4 – Cẩm Thượng
TP Hải Dương (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 347
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
ĐVT: VNĐ

Số hiệu tài khoản


Trích yếu Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất bán hàng hóa cho công ty CP 632 156 180.620.650
Thiên Ân
Xuất bán cho khách lẻ Nguyễn Đức 632 156 1.139.000
Trọng
..…. …..
Cộng 14.141.076.485

Kèm theo: ……………….. chứng từ gốc


Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Kế toán trƣởng Ngƣời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.7: Sổ cái TK 632

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02c1-DN

Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
– TP. Hải Dương Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CÁI
Tháng 6/2016
TK 632: Giá vốn hàng bán
ĐVT: Triệu đồng
Chứng từ ghi sổ Số phát sinh
NTGS Diễn giải TKĐƢ Nợ Có
Số NT

A B C D E 1 2

1/6 329 30/6 Xuất bán hàng hóa 156 180.620.650

…………….. ……

5/6 332 30/6 Xuất bán hàng hóa 156 6.250.000

6/6 359 30/6 Xuất bán hàng hóa 156 279.000.000


………. ……
Kết chuyển xác
30/6 378 30/6 911 15.835.421.200
định KQKD
Cộng số phát sinh 15.835.421.200 15.835.421.200
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)


Phụ lục 2.8: Sổ cái TK 641

Mẫu số S02c1-DN
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải
Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng – TP.
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Hải Dương
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CÁI
Tháng 6/2016
TK 641: Chi phí bán hàng
ĐVT: VNĐ
Chứng từ ghi
Số phát sinh
sổ
NTGS Diễn giải TKĐƢ
Nợ Có
Số NT

A B C D E 1 2
Thanh toán tiền cước vận
1/6 345 30/6 111 23.739.000
chuyển gạch Prime
Xuất vật tư cho bộ phận bán
1/6 346 30/6 152 1.020.000
hàng
……….. ……..
21/6 368 30/6 Lương bộ phận bán hàng 334 450.655.000
21/6 369 30/6 Các khoản trích theo lương 338 63.481.480 ……
……...
30/6 381 30/6 Trích khấu hao TSCĐ 214 15.693.456
30/6 390 30/6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 65.679.000 ………
Kết chuyển Chi phí bán hàng
30/6 359 30/6 762.836.485
cuối kỳ
Cộng số phát sinh 762.836.485 762.836.485
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
Phụ lục 2.9: Sổ cái TK 642

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02c1-DN

Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
TP. Hải Dương Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CÁI
Tháng 6/2016
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Số phát sinh
NTGS ghi sổ Diễn giải TKĐƢ
Số NT Nợ Có
A B C D E 1 2
Xuất vật tư cho phòng kế
1/6 420 30/6 153 2.170.000
toán và nhân sự
……. ……

5/6 436 30/6 Thanh toán tiền điện, nước 111 13.615.520
…….. ……
21/6 440 30/6 Các khoản trích theo lương 338 15.673.000
……...
31/6 381 30/6 Trích khấu hao TSCĐ 214 85.787.564
31/6 390 30/6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 24.653.000 ………
Kết chuyển Chi phí bán hàng
31/6 359 30/6 324.735.489
cuối kỳ
Cộng số phát sinh 324.735.489 324.735.489
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
CÔNG TY TNHH MINH HẢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 040510/HĐVV Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG VAY VỐN

- Căn cứ vào luật số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Căn cứ vào nhu cầu và năng lực tài chính của hai bên.

- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa Công ty THNHH Minh Hải và Công ty TNHH nhà Thép
tiền chế ZAMIL Việt Nam ký ngày 02 tháng 6 năm 2016.

Hôm nay ngày 04 tháng 06 năm 2015, tại Công ty TNHH Minh Hải chúng tôi gồm có:

Bên A : Công ty TNHH Minh Hải

Đại diện: Ông Nguyễn Công Hải Chức vụ: Giám đốc công ty

Địa chỉ : Cụm CN phía tây đường Ngô Quyền, phường Cẩm Thượng, TP Hải Dương

Điện thoại: 0320.3896896 Fax: 0320.3895566

TK số : 0247.0406.6666.868 Ngân hàng: VIB Hải Dương

Bên B: Công ty CPSX và TM Âu Việt

Đại diện: Ông Nguyễn Công Hưng Chức vụ: Phó CT HĐQT kiêm Giám Đốc

Địa chỉ : Đường Ngô Quyền, khu 4, Phường Cẩm Thượng, TP Hải Dương

Mã số thuế: 0800297568

Điện thoại: 0320.3890.418 Fax: 0320.3588.696

TK số : 0247.0406.8888.898 Ngân hàng: VIB Hải Dương

Hai bên cùng nhau ký kết hợp đồng vay vốn như sau:
Điều 1. Nội dung

1. Công ty TNHH Minh Hải vay của Công ty CPSX và TM Âu Việt số tiền: 420.000.000 đồng

Bằng chữ: Bốn trăm hai mươi triệu đồng/

2.Thời hạn vay: trong vòng 01 tháng kể từ ngày 04/06/2016

3.Lãi suất vay: 0.8%/ tháng.

4.Mục đích vay: Thanh toán cho Công ty TNHH nhà Thép tiền chế ZAMIL Việt Nam tiền đặt cọc
35% theo Hợp đồng số L4-10-002.

5.Hình thức vay: Chuyển khoản từ tài khoản của Công ty CP SX & TM Âu Việt tại ngân hàng VIB
– Hải Dương cho Công ty TNHH nhà Thép tiền chế ZAMIL Việt Nam theo số Tài khoản:

002010841001 tại ngân hàng HSBC - Chi nhánh Hà Nội.

6.Phương thức trả nợ: Thanh toán một lần khi đến hạn.

Điều 2. Trách nhiệm của các bên.

1.Bên B

+ Chuyển tiền theo đúng số tiền và tài khoản mà bên vay yêu cầu.

+ Đảm bảo thời hạn cho vay và lãi suất như điều 1.

2. Bên A

+ Cam kết sử dụng khoản vay đúng mục đích.

+ Trả tiền vay đúng thời hạn.

Điều 3. Hiệu lực hợp đồng.

Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 04 tháng 6 năm 2016. Hợp đồng được lập thành 02 bản mỗi bên

Đại diện bên A Đại diện bên B

(đã ký tên) (đã ký tên )


Phụ lục 2.11: Chứng từ ghi sổ chi phí tài chính

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02a-DN


Địa chỉ: Khu 4 – Cẩm Thượng
TP Hải Dương (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 347
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
ĐVT: VNĐ

Số hiệu tài
khoản
Trích yếu Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Trả tiền lãi vay ngắn hạn cho
635 112 3.360.000
Công ty CPSX và TM Âu Việt

Cộng 3.360.000

Kèm theo: ……………….. chứng từ gốc


Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Kế toán trƣởng Ngƣời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số 02-TSCĐ

Địa chỉ: Khu 4 – Cẩm Thượng (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
TP Hải Dương
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ


Ngày 20 tháng 06 năm 2016
Số 09
Nợ TK214: 156.000.000
Nợ TK811: 39.000.000
Có TK 211: 195.000.000

Có:.............................

Căn cứ vào TT số 200/2014/TT-BTC Về việc thanh lý tài sản cố định.

I.Ban thanh lý TSCĐ gồm:

Ông/Bà: Nguyễn Công Hưng Chức vụ: Phó giám đốc - Trưởng ban

Ông/Bà: Nguyễn Thị Thanh Chúc Chức vụ: Kế toán trưởng - Uỷ viên

Ông/Bà: Nguyễn Văn Tuân Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh - Uỷ viên

II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:

- Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ xe hyundai 34K5607

- Số hiệu TSCĐ XT 1278

- Nước sản xuất (xây dựng) Hàn Quốc

- Năm sản xuất:2009

- Năm đưa vào sử dụng 2010 Số thẻ TSCĐ: 4892

- Nguyên giá TSCĐ:1.950.000đ


- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 1.550.000đ

- Giá trị còn lại của TSCĐ.: 400.000.000đ

III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ:

- Quyết định thanh lý TSCĐ


Ngày......... tháng......... năm.....
Trưởng Ban thanh lý
(Ký, họ tên)

IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:

- Chi phí thanh lý TSCĐ: 500.000.000đ (viết bằng chữ) Năm trăm ngàn đồng chẵn./.

- Giá trị thu hồi:400.000.000đ (viết bằng chữ) Bốn trăm triệu đồng chẵn./.

- Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 20 tháng 6 năm 2016.

Ngày.........tháng.........năm......

Giám đốc Kế toán trƣởng

(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên)


Phụ lục 2.12: Chứng từ ghi sổ phản ánh thu nhập tử hoạt động thanh lý TSCĐ

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02a-DN


Địa chỉ: Khu 4 – Cẩm Thượng
TP Hải Dương (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 347
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
ĐVT: VNĐ

Số hiệu tài
Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú

Nợ Có
Thanh lý nhượng bán 1chiếc xe
trở hàng Huyndai 34K 5607 111 711 400.000.000

Cộng 400.000.000

Kèm theo: ……………….. chứng từ gốc


Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Kế toán trƣởng Ngƣời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.13: Chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí thanh lý TSCĐ

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02a-DN


Địa chỉ: Khu 4 – Cẩm Thượng
TP Hải Dương (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 347
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
ĐVT: VNĐ

Số hiệu tài
Trích yếu khoản Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Thanh lý nhượng bán xe trở


811 211 400.000.000
hàng 34K5067
Chi phí thanh lý nhượng bán 811 111 500.000
Cộng 450.000.000

Kèm theo: ……………….. chứng từ gốc


Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Kế toán trƣởng Ngƣời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.14: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng - TP.HD (Ban hành theo Thông tư số:2002014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)

PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 6 năm 2016
Số: PC345
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận tiền : Bùi Gia Khiêm
Địa chỉ : Bộ phận bán hàng
Lý do chi : Thanh toán tiền cước VC gạch Prime xe MN
Số tiền : 23.739.000
Viết bằng chữ: : Hai mươi ba triệu bảy trăm ba mươi chín nghìn đồng chẵn
Kèm theo : 01 Chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 6 năm 2016
Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu bảy trăm ba mươi chín nghìn đồng chẵn
Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý): ……………………………………………………….........................................
Tỷ giá quy đổi: ……………………………………………………………………………………………………….
Phụ lục 2.15 Chứng từ ghi sổ xác định
kết quả kinh doanh
Mẫu số S02a-DN
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng –
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
TP. Hải Dương

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 6 năm 2016

Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 14.141.076.160


Kết chuyển CPBH 911 641 762.836.485
Kết chuyển CPQLDN 911 642 324.735.489
Kết chuyển CP thuế TNDN 911 8211 489.539.413
Kết chuyển LNST chưa phân phối 911 421 1.985.157.653
Cộng 17.676.345.200
Kèm theo: ……………….. chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Kế toán trƣởng Ngƣời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.16: Sổ cái tài khoản 911

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02c1-DN

Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng – TP. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Hải Dương Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CÁI
Tháng 6/2016
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
NT Số phát sinh
ghi sổ Diễn giải TKĐƢ
GS
Số NT Nợ Có
A B C D E 1 2

30/6 30/6 Kết chuyển giá vốn hàng 632 14.141.076.160


bán
30/6 30/6 Kết chuyển chi phí tài 635
chính
30/6 30/6 Kết chuyển CPBH 641 762.836.485

30/6 30/6 Kết chuyển CPQLDN 642 324.735.489

30/6 30/6 Kết chuyển CP thuế TNDN 821 489.539.413

30/6 30/6 Kết chuyển LNST chưa 421 1.985.157.653


phân phối
Kết chuyển doanh thu bán
30/6 30/6 511 17.676.345.200
hàng trong kì
Cộng số phát sinh 17.676.345.200 17.676.345.200
Ngày 31 tháng 6 năm 2016
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
Phụ lục 2.17: Chứng từ ghi sổ kết chuyển doanh thu trong kỳ

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải


Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng
– TP. Hải Dương Mẫu số S02a-DN

(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)


CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 6 năm 2016

Số hiệu tài khoản


Trích yếu Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 911
17.276.345.200
trong kỳ
Kết chuyển thu nhập khác 711 911 400.000.000
Cộng 17.676.345.200
Kèm theo: ……………….. chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Kế toán trƣởng Ngƣời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 2.18: Sổ cái 821

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02c1-DN

Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
TP. Hải Dương Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CÁI
Tháng 6/2016
TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Số phát sinh
NTGS ghi sổ Diễn giải TKĐƢ
Số NT Nợ Có
A B C D E 1 2
Kết chuyển chi phí thuế thu
30/6 479 30/6 911 489.539.413
nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp nhà
30/6 480 30/6 3334 489.539.413
nước
Cộng số phát sinh 489.539.413 489.539.413
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
Phụ lục 2.19: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty TNHH Minh Hải Mẫu số S02b-DN


Địa chỉ: Khu 4 - Phường Cẩm Thượng – TP. Hải Dương (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ


Ngày 30 tháng 06 năm 2016
ĐVT: Đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
A B 1 A B 1 2
… … … … … …
310 30/06/2016 17.676.345.200 450 30/06/2016 324.735.489
330 30/06/2016 14.141.076.160 … … …
… … … 470 30/06/2016 489.539.413
390 30/06/2016 762.836.485 … … …
… … … 510 30/06/2016 1.958.157.653
Cộng tháng 6 Cộng tháng 6
Cộng lũy kế từ đầu quý (năm) Cộng lũy kế từ đầu quý (năm)

Ngày 30 tháng 06 năm 2016


Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

You might also like