Professional Documents
Culture Documents
Phân tích kỹ thuật cơ bản PDF
Phân tích kỹ thuật cơ bản PDF
Zalo: 0972.21.06.07
Hỗ trợ - kháng cự là vùng giá xảy ra sự cân bằng về cung cầu, làm xu hướng hiện tại tạm
dừng.
Hỗ trợ là các vùng lõm hoặc đáy xuất hiện trên đồ thị. Trong 1 xu hướng giảm mạnh, các
ngưỡng hỗ trợ thường bị phá vỡ.
Kháng cự là các vùng lồi hoặc đỉnh xuất hiện trên đồ thị.
Xu hướng tăng được định hình khi các ngưỡng kháng cự và hỗ trợ tạo ra các mức cao
mới. (đỉnh đáy nâng dần)
Ngược lại, xu hướng giảm hình thành khi các ngưỡng kháng cự và hỗ trợ tạo ra mức thấp
mới (đỉnh đáy thấp dần).
Xu hướng đi ngang (vô hướng) được hình thành khi các ngưỡng hỗ trợ - kháng cự không
tạo ra các mức cao – thấp mới. Đây thường là những vùng dao động đi ngang, phù hợp
cho hoạt động lướt sóng.
Giao dịch: mua khi giá tăng từ đáy nâng thứ 2 trên 2%, Dừng lỗ cố định 5% - 7% hoặc khi giá rơi
khỏi đáy.
Giao dịch: bán khi đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước và giá rơi khỏi đỉnh sau hơn 2%.
Chart school.
https://bit.ly/loc_cp_tang_trungdv
CTD: mức lợi nhuận tạo ra là 32.9% tạo ra sau 23 phiên giao dịch.
MPC:
Mang lại mức lợi nhuận 27.6% sau 34 phiên giao dịch.
VPB: lãi 43% sau 50 phiên giao dịch, không mua khi giá đã tăng cách đáy trên 5%.
CTG: Lãi 28% sau 45 phiên giao dịch, không mua khi giá đã tăng cách đáy trên 5%.
MWG: Lợi nhuận 33.4% sau 54 phiên giao dịch, không mua khi giá đã tăng cách đáy trên 5%.
MBB: lãi 9.6% sau 72 phiên giao dịch, lợi nhuận tăng trưởng 7 quý liên tục.
BID: Cho 2 vòng quay liên tục, vòng 1 lãi 25% sau 107 phiên. Vòng 2 lãi 19.5% sau 28 phiên giao
dịch
Vòng 1 lợi nhuận tăng trưởng âm 12%, vòng 2 lợi nhuận tăng trưởng dương 75%.
NKG: Trường hợp giá tạo các cụm đáy, bên trong cụm đáy có các dao động quá nhỏ nên có thể
bỏ qua. Áp dụng nguyên lý mua – bán theo cấu trúc đáy nâng và đỉnh hạ bình tường.
Tăng trưởng lợi nhhuận 2 quý liên tục thời điểm giá cho điểm mua, không mua khi giá tăng quá
đáy trên 5%.
BITCOIN: Mua khi có đáy 1 cao hơn đáy 2 và giá tăng trên 2%. Bán khi đỉnh sau thấp hơn đỉnh
trước và giá giảm trên 2%. Lãi 40% trong tổng cộng 47 phiên giao dịch.
DẦU THÔ WTI: Bán khống dầu khi thấy đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước và giá giảm trên 2%. Lợi
nhuận mang lại là 61% sau 47 phiên giao dịch. Hiện vẫn cho nắm giữ vị thế lãi.
PHÁI SINH: Độ dốc xuống của các đỉnh A, B, C, D với 2 đỉnh C và D dốc xuống thẳng đứng cảnh
báo gia tốc giảm sắp tăng mạnh.
Điều này rất đúng với chart phút của phái sinh nếu sử dụng để trading trong phiên.
VNINDEX: Độ dốc xuống của các đỉnh A, B, C, D. Hai đỉnh C và D dốc đứng cảnh báo gia tốc
giảm sắp tăng nhanh ở chỉ số.
FPT: Độ dốc lên của các đáy tăng dần, báo hiệu gia tốc tăng giá sắp mạnh lên.
D2D: Độ dốc lên của các đáy cho biết xu hướng tăng là rất mạnh.
Trên đây là các ví dụ cho thấy sức mạnh từ việc chỉ xem xét duy nhất cấu trúc giữa đỉnh – đỉnh,
đáy – đáy, kết hợp tương quan đỉnh – đáy để bắt tín hiệu xu hướng và giao dịch.
Đây là những kỹ thuật rất dễ nắm bắt, nhưng người dùng cần có sự rèn luyện để đạt được tính
kỷ luật cao.
Các ví dụ trên cũng cho thấy, việc hiểu biết sâu sắc từng khái niệm/công cụ, sẽ cho người dùng
tùy biến cách thức giao dịch của mình.
XU HƯỚNG.
Là mục tiêu tìm kiếm của nhà giao dịch để đi theo xu hướng đó.
Trong một xu hướng chính có những xu hướng nhỏ hơn (xu hướng thứ cấp).
Một xu hướng tăng được hình thành khi hai đáy liền kề có đáy sau cao hơn đáy trước. Những
người thận trọng thường chờ đỉnh sau cũng cao hơn đỉnh trước để xác nhận.
Một xu hướng giảm được hình thành khi đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước. Những người thận trọng
cũng chờ đáy sau thấp hơn đáy trước để xác nhận.
Xu hướng không rõ ràng, còn gọi là vô hướng khi giá hình thành một vùng giao dịch, với các đỉnh
– đỉnh, đáy – đáy không tạo ra mức cao thấp mới quá lớn.
Giao dịch theo xu hướng là cách giao dịch hiệu quả nhất mà nhàn hạ nhất. Hầu hết các nhà giao
dịch nổi tiếng trên thế giới đều phát triển hệ thống để giao dịch theo xu hướng.
https://bit.ly/loc_cp_co_xu_huong_Trungdv
Tìm kiếm sự thay đổi đặc tính của xu hướng. Thể hiện ở 3 điểm:
Tìm hiểu các hình thái của xu hướng thứ cấp (xu hướng nhỏ) để vào lệnh – gọi là điều chỉnh.
Chart school:
Từ nến 1 – 13 giá dao dịch hỗn loạn, biến động rất lớn nhưng không tạo ra mức cao tuyệt đối
mới.
Khối lượng giao dịch tương ứng các nến 1, 6, 12, 13 rất cao. Đây là các nến đỏ.
Thời gian khu vực biến động hỗn loạn này dài hơn 2 tuần.
Thay đổi đặc tính xu hướng có thể cảnh báo: phân phối, đảo chiều xu hướng nếu giá biến
động lớn và volume cao. Ngược lại, thể hiện sự tiếp diễn nếu giá dao động hẹp dần và
volume cũng thấp dần.
VPB: Thể hiến sự thay đổi đặc tính xu hướng khi có 10 cây nến dao động mạnh mà không tạo ra
mức cao tuyệt đối mới. Thanh khoản các 2, 5, 9 lớn và giá đỏ. Thời gian kéo dài 2 tuần.
BID: Nến 2 tiếp sau nến 1 thể hiện sự bất thường. Trong 9 phiên giao dịch, giá dao động lớn và
hỗn loạn, nhưng không tạo ra mức giá cao tuyệt đối mới. Khối lượng ở các nến 2, 3, 4, 5, 7, 8 rất
lớn. Thời gian biến động gần 2 tuần.
Sự thay đổi đặc tính xu hướng cảnh báo phân phối hoặc đảo chiều xu hướng.
MBB: Dao động hơn 1 tháng, tạo 2 cụm đỉnh với khối lượng lớn nhưng không tạo ra mức cao
tuyệt đối mới, cảnh báo thay đổi đặc tính xu hướng.
VNM: Trước khi đảo chiều, giá cổ phiếu dao động hỗn loạn, tạo các đỉnh thấp dần. Đây là tín
hiệu rất dễ để nhận biết sự đảo chiều của 1 xu hướng lớn.
DHC: Dao động quá rộng trong một thời gian dài, kèm theo khối lượng giao dịch lớn và giá
không tạo được đỉnh cao mới.
SHB: giá điều chỉnh theo cấu trúc ABC, với đáy A = C, mua khi giá tăng trên 2% từ đáy C lên.
BID: điều chỉnh với cấu trúc ABC, với đáy A = C, mua khi giá tăng trên 2% từ đáy C lên và
đặt điểm dừng lỗ ngay dưới đáy C.
Hai trường hợp còn lại là điều chỉnh theo đáy nhọn và điều chỉnh theo dang ABC với đáy C
thấp hơn A thì ta mua khi có 1 đáy nâng xuất hiện hoặc giá phá vỡ một trendline mini.
HPG: điều chỉnh theo dạng đáy nhọn, trong quá trình điều chỉnh, khối lượng có xu hướng
giảm dần. Mua khi giá vượt khỏi đường trendline và tăng trên 2%. Đặt dừng lỗ ngay dưới đáy
gần nhất.
MBB: sử dụng đường trendline nhỏ, giá cho 2 điểm mua khi tăng trên 2%. Điểm dừng lỗ đặt
ngay dưới đáy gần nhất, khối lượng khi giá điều chỉnh giảm dần.
KÊNH GIÁ.
Hình thành bằng cách vẽ từ đỉnh hoặc đáy một đường thằng song song với 1 đường xu
hướng có trước.
CHART SCHOOL.
CTG: từ kênh giá của CTG, ta tính được 2 mục tiêu giá.
1. Mục tiêu lướt ngắn hạn, bằng độ rộng kênh giá + điểm phá vỡ
2. Mục tiêu toàn xu hướng (mục tiêu chính), bằng chiều cao chân sóng với điểm cao nhất
được dùng vẽ kênh giá + điểm phá vỡ kênh giá.
BID: sử dụng kênh giá và phép đo theo chiều cao (độ rộng) ta có thể tính được cả mục tiêu
giá ngắn hạn và mục tiêu chính của BID.
Đồng thời, khi phá vỡ kênh giá, gia tốc tăng giá của BID cũng trở nên nhanh hơn.
VNINDEX: khi chỉ số rơi khỏi kênh giá, tốc độ giảm tăng rất nhanh. Mục tiêu chính rơi về
quanh vùng 560 – 570.
PVT: trường hợp các kênh giá phức tạp, còn gọi là kênh giá phức (đa kênh) ta áp dụng
phương pháp đo tương tự với đơn kênh.
PVT tạo ra 3 kênh giá trong vùng dao động, tương ứng với 3 mục tiêu giá, khi giá rơi về mỗi
vùng mục tiêu, cần xem xét hành động giá tại đó để kết luận xem đã là đáy chính chưa. Hoặc
chờ đợi sự xác nhận từ một đáy nâng.
Chúng ta đã xem xét các khái niệm và cách thức sử dụng trong giao dịch của các nguyên lý
nền tảng trong phân tích kỷ thuật.
Để các khái niệm này trở thành một phương pháp giao dịch đơn giản, ta cần kết hợp chúng
lại với nhau.
Cấu trúc đáy nâng là cách sớm nhất để ta nghi ngờ về sự kết thúc của một xu hướng giảm
trước đó.
Đáy thứ 2 trong cấu trúc đáy nâng được xác định khi giá thoái lui từ 30% - 78% so với đoạn
tăng từ đáy thứ nhất lên. Mức thoái lui thường xảy ra là từ 50% - 78%, trong một thị trường
giảm mạnh, đáy thứ 2 có thể thoái lui 100% và giảm về bằng với đáy thứ nhất.
Đặt điểm dừng lỗ ngay dưới đáy thứ 2 khoảng 3%. Hoặc cố đỉnh mức 5% - 7% là dừng lỗ.
Cổ phiếu hình thành xu hướng, và tiếp tục tăng lên, với các cấu trúc đáy nâng dần (đáy 3, 4
,5 … vẫn tiếp diễn mô típ đó) ta sẽ tìm điểm mua vào bổ xung, bằng cách tìm kiếm 3 dạng
thức điều chỉnh như đã nói trong bài học. Đồng thời, nâng điểm dừng lỗ lên các mức cao hơn
(các mức cao hơn ở đây được hiểu là mức thấp dưới các đáy mua bổ xung khoảng 3%) điều
này giúp ta bảo vệ được vốn cũng như 1 phần lãi trong mọi giao dịch.
Cho đến khi giá bắt đầu xuất hiện sự thay đổi đặc tính, và kéo dài trên 1 tuần, với cấu trúc
đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, ta bán giải phóng danh mục khi giá giảm trên 2% từ đỉnh thứ 2
(đỉnh 2 thấp hơn đỉnh 1).
Chứng khoán là 1 trò chơi mang tính cá nhân. Và con người được chứng minh là động vật
thiên về cảm xúc. Trừ những ai bẩm sinh đã có kỷ luật, còn lại tất cả chúng ta đều phải rèn
luyện tính kỷ luật.
Việc hiểu biết những kiến thức nền tảng thô sơ của phân tích lũy thuật, cũng giống như ta
được học từ gốc gác của vấn đề. Bạn chỉ việc quan sát và làm theo đúng những gì bạn hiểu
biết. Điều đó tự thân nó đã giúp bạn đạt được kỷ luật trong giao dịch của mình.
Chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển các bộ tài liệu về sử dụng Fibonacci, các chỉ báo kỷ thuật
thông dụng nhất nhưng không nhiều người hiểu đúng bản chất để sử dụng. Lý thuyết và tư
duy theo pha của Wyckoff, các hệ thống đầu tư thông dụng như canslim.