Professional Documents
Culture Documents
Quy trình sản xuất bột chanh dây
Quy trình sản xuất bột chanh dây
ĐỀ TÀI:
TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY PHUN
BỘT CHANH DÂY VỚI NĂNG SUẤT 333,4 KG SẢN PHẨM / GIỜ
Huế, 07/2020
06/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
HUẾ NAM
KHOA CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------*-----------
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN THIẾT BỊ
Họ và tên sinh viên: Thân Thị Minh Ánh
Lớp: Công nghệ thực phẩm 51A
Ngành học: Công nghệ thực phẩm
1. Tên đề tài: Tính toán và thiết kế hệ thống sấy phun bột chanh dây với năng
suất 333,4 kg sản phẩm / giờ.
2. Số liệu ban đầu
Năng suất sấy: 333,4 kg sản phẩm / giờ
Độ ẩm vật liệu vào: 37%
Độ ẩm vật liệu ra: 3,2 %
Nồng độ chất khô: Bx = 60%
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
Đặt vấn đề
Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu sấy
Chương 2: Tổng quan về quá trình sấy
Chương 3: Quy trình công nghệ sản xuất bột chanh dây
Chương 4: Tính cân bằng vật chất
Chương 5: Tính toán và thiết kế thiết bị chính
Chương 6: Tính cân bằng nhiệt lượng
Chương 7: Tính toán các thiết bị phụ
Kết luận
Tài liệu tham khảo
4.Các bản vẽ
- Một bản vẽ hệ thống thiết bị khổ A3 đính kèm trong bản thuyết trình
- Một bản vẽ hệ thống thiết bị khổ A1
5.Ngày giao nhiệm vụ:
6.Ngày hoàn thành:
Huế, ngày 08 tháng 07 năm 2020
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU SẤY
1.1. Giới thiệu về nguyên liệu sấy
Cây chanh dây rất dễ trồng, ưa đất khô ráo, cần ít nước, sống được cả nơi
sỏi đá hoặc đất cát. Cây đạt độ trưởng thành ở 12 tháng tuổi, có thể dài đến 15
m, cho thu hoạch tốt trong vòng 5-6 năm. Chanh dây là loại cây leo bằng tua
cuốn đơn mọc ở phía đối diện lá, có chiều dài 20-40 cm.
Lá của chanh dây hình chân vịt với thùy mọc so le, kích thước 6-15 cm.
Cuống lá dài 2-5 cm. Viền lá có răng cưa nhỏ, tròn đầu.
2
Hình 1.2. Hoa chanh dây [Nguồn:perfumista.vn]
Trái chanh dây hình cầu hoặc bầu dục, kích thước 4,5-7 cm, màu tím sậm
hay vàng chanh, tự rụng khi chín. Vỏ quả trơn láng bóng, mỏng cứng, trung bì
màu xanh, nội bì màu trắng. Trái mang nhiều hạt, có cơm mềm, mùi thơm rất
quyến rũ, hấp dẫn. Dịch quả đạt 40% so với trọng lượng quả. Phần dịch chứa
nhiều axit lấy ra thêm đường cô đặc và chế biến nước giải khát, rượu, mứt,…
3
Chanh dây có hàm lượng đường vừa phải (8,5g gluxit/100g), thấp hơn một
số loại trái cây thông thường khác (trung bình 9-12g/100g), nhưng phần lớn
lượng đường này là fructose có độ ngọt cao, vì vậy chanh dây vẫn có vị ngọt.
Ngoài ra, trong chanh dây còn có một tỉ lệ nhất định protein, lipid, các chất
khoáng và chất vi lượng như sắt, photpho, kẽm,… nhiều loại vitamin đặc biệt là
vitamin C và nhất là chất xơ. Về năng lượng cung cấp, chanh dây tương đương
với xoài, sơ ri [6], [13].
1.2. Nguồn gốc và phân loại
1.2.1. Nguồn gốc
Chanh dây còn gọi là: lạc tiên, chùm bao, chanh leo, mát mát, dây mát, mê
ly,…
- Tên khoa học là: Passiflora edulis
- Thuộc họ: Passifloraceae
- Bộ: Violales
- Chi: Passiflora
Hiện có hơn 400 loài, trong đó có khoảng 60 loài cho trái ăn được. Tên
tiếng anh là: Passion Fruit
Chanh dây là loại cây leo nhiệt đới có nguồn gốc từ phía nam Brazil, sau
đó được mang sang Úc và Châu Âu từ thế kỷ XIX. Là loại cây ăn trái có triển
vọng ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, chanh dây được trồng nhiều ở Đà
Lạt, đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang).
Chanh dây vào Việt Nam có hai giống, phân biệt bằng xuất xứ và màu vỏ:
Giống chanh dây vỏ vàng có nguồn gốc từ Sirilanca, Urganda và Hawaii
Giống chanh dây vỏ tím có nguồn gốc từ Australia và Đài Loan [13].
1.2.2. Phân loại
Có 4 loại chanh dây phổ biến:
- Chanh dây tím (Passiflora edulis)
+ Nguồn gốc: miền Nam Brazil, Paraguay và miền Bắc Argentina.
+ Đặc điểm: khi chín vỏ có màu tím đậm, quả tròn hoặc hình quả trứng.
+ Kích thước: nhỏ hơn chanh dây vàng, to bằng quả chanh lớn.
4
Hình 1.4. Chanh dây tím [13]
- Chanh dây vàng (Passiflora edulis flavicarpa)
+ Nguồn gốc: vùng Amazon của Brazil.
+ Đặc điểm: khi chín vỏ có màu vàng sáng, hình dạng tương tự nhưng dài
hơn so với chanh dây tím.
+ Kích thước: to hơn chanh dây tím, gần bằng trái bưởi nhỏ.
5
- Chanh dây chuối (Passiflora tripartita)
+ Đặc điểm: thân hình thon dài bầu dục, nhìn giống như một trái chuối.
Khi non vỏ có màu xanh và dần chuyển sang vàng, vàng nâu khi chín.
+ Kích thước: chiều dài trái có thể lên tới hơn 12 cm.
7
1.3. Thành phần hóa học của chanh dây
1.3.1. Thành phần cấu tạo quả chanh dây
Bảng 1.1. Thành phần cấu tạo quả chanh dây [12]
Thành Phần Tỷ lệ (%)
Vỏ quả 49,19
Hạt 4,81
Dịch quả 46,00
1.3.2. Đối với vỏ quả
Trong vỏ chanh dây vàng và tím đều có hàm lượng carbohydrate cao, ít
chất có thể trích ly bằng ether và lượng protein thô vừa phải.
Bảng 1.2. Thành phần cấu tạo của vỏ quả chanh dây khô [12]
Thành phần Hàm lượng (g/100g)
Ẩm 9,93 ± 0,12
Tro 7,52 ± 0,02
Protein 4,05 ± 0,61
Lipid > 0,1
Chất xơ hòa tan 19,2 ± 0,02
Chất xơ không hóa tan 38,05 ± 0,02
Carbohydrate 21,28 ± 0,44
Khi phân tích sâu về thành phần vỏ tươi của 2 loại chanh dây, người ta còn
tìm thấy sự có mặt của tinh bột (0,75-1,36%), đường (saccharose, glucose,
frutose) 1,64%, chất béo (0,005-0,16%), phosphorus (0,03-0,06%), silica (0,01-
0,04%), kali (0,60-0,78%), acid hữu cơ (acid citric, acid malic (0,15%)) [9],
[12].
8
Bảng 1.3. Thành phần các loại protein có trong vỏ quả chanh dây [12]
Loại protein Thành phần % trên tổng protein
Albumin 49,83
Globulin 15,71
Prolamine 2,96
Glutelin 7,9
1.3.3. Đối với dịch quả
- Carbohydrate: lượng carbohydrate tổng số khoảng 15-20%, mức độ khác
nhau ít giữa 2 loại quả tím và vàng.
- Đường: đường là thành phần cung cấp năng lượng chính trong quả chanh
dây, chủ yếu gồm 3 loại đường: glucose, fructose và saccharose. Glucose và
Fructose chiếm thành phần chủ yếu. Hàm lượng đường ảnh hưởng đến vị ngọt
của chanh dây.
- Tinh bột: dịch quả có hàm lượng tinh bột cao. Nước chanh dây ép có hàm
lượng tinh bột từ 0,5-3%. Nhiệt độ hồ hóa tinh bột thấp, ảnh hưởng đến quá
trình xử lý nhiệt trong quá trình sản xuất chế biến chanh dây [13].
Bảng 1.4. Hàm lượng đường của 2 loại quả (%) trong tổng đường [12]
Loại chanh dây Fructose Glucose Saccharose
Quả tím 33,5 37,1 29,4
Quả vàng 29,4 38,1 32,4
Bảng 1.5. Khoảng PH và hàm lượng acid tổng của hai loại chanh dây
[12]
Yếu tố Chanh dây tím Chanh dây vàng
Khoảng PH của dịch quả 2,6-3,2 2,8-3,3
Acid toàn phần của dịch 2,4-4,8 3,0-5,0
quả (%) (quy về acid
citric)
9
1.3.4. Đối với hạt
Thành phần của hạt chanh dây sau khi được sấy khô như sau:
Bảng 1.6. Thành phần của hạt chanh dây khô [12]
Thành phần Tỉ lệ %
Độ ẩm 5,4
Chất béo 23,8
Chất xơ 53,7
Protein 11,1
Tro tổng 1,84
Tro hòa tan trong HCL 0,35
Ca 80mg/100g
Sắt 18mg/100g
Phosphorus 640 mg/ 100g
Bảng 1.7. Thành phần acid béo trong dầu từ hạt chanh dây [12]
Acid béo Thành phần %
Arachidonic 0,4
Linolenic 5,6
Linoleic 62,3
Oleic 19,9
Palmitic 7,1
Stearic 1,8
1.4. Giá trị dinh dưỡng
Trong quả chanh dây có chứa nhiều phospho, 1 quả to hay 2 quả chanh dây
nhỏ có thể cung cấp khoảng 10% nhu cầu phospho hàng ngày cho cơ thể, rất cần
cho răng và xương.
Chanh dây có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể. Bạn có khoảng 84 calo
cho 100g quả hoặc 1 quả chanh dây 60g sẽ cho khoảng 70 calo.
Sắt cũng là chất có nhiều trong quả chanh dây, 100g quả có thể cung cấp
khoảng 10% nhu cầu sắt hàng ngày cho cơ thể. Điều này giúp cơ thể chống mệt
mỏi và thiếu máu.
10
Trong mỗi quả chứa khoảng 348mg Kali cho mỗi 100g quả. Kali giúp cân
bằng nồng độ natri trong cơ thể và nếu dùng vừa phải giúp giảm nguy cơ tăng
huyết áp.
Chanh dây có nhiều chất xơ giúp tăng nhu động ruột. Có hơn 10g chất xơ
trong 100g quả, đây là một trong những quả có nhiều chất xơ nhất chỉ sau hạnh
nhân và dừa.
Trong quả chanh dây có chứa nhiều vitamin C. Chỉ cần 2 quả có thể cung
cấp 30-35% nhu cầu hàng ngày cho cơ thể, ngoài ra là nguồn cung cấp vitamin
A và flavonoids [4], [13].
Bảng 1.8. Giá trị dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của chanh dây
tím
[12]
Thành phần Giá trị Thành phần Giá trị
Năng lượng 97 kcal Calci 13 mg
Nước 75,1 g Photpho 64 mg
Protein 2,2 g Sắt 1,6 mg
Chất béo 0,7 g Magie 29 mg
Carbohydrate 23,38 g Natri 28 mg
Chất xơ 10,4 g Kali 348 mg
Tro 0,8 g Kẽm 0,1 mg
Vitamin C 30 mg Đồng 0,086 mg
Vitamin A 700 I.U Acid béo no 0,059 g
Vitamin B2 0,13 mg Acid béo 1 nối 0,086 g
đôi
Vitamin B6 0,1 mg Acid béo nhiều 0,411 g
nối đôi
Vitamin E 1,12 mg _ ATE Niacin 1,5 mg
11
1.5. Tác dụng của chanh dây
Trong thảo dược: toàn bộ thân chanh dây được phơi khô và sử dụng như
một thảo dược an thần điều trị chứng mất ngủ. Ở châu Âu, lá khô và thân cây,
cắt nhỏ và thường trộn với lá chè để uống.
Trong thực phẩm: người ta sử dụng chanh dây để làm nước giải khát vào
mùa hè, món tráng miệng, bánh kem, chế biến món ăn,…
Cây chanh dây không chỉ được trồng thành giàn để thu hái quả mà còn làm
bóng mát và tạo cảnh quan cho không gian sống [13].
1.6. Các sản phẩm từ chanh dây
Dịch quả của chanh dây được cô đặc làm phụ liệu để thêm vào nhằm cải
thiện mùi vị, tăng giá trị cảm quan cho các loại thực phẩm khác như nước sốt,
kem, nước giải khát, cocktail, bánh cookies, kẹo,…
Ở các nước công nghiệp và các nước đang phát triển, chanh dây được sử
dụng phổ biến để làm thức uống và trong tương lai gần nó được xem là loại
nước quả mới có khả năng cạnh tranh với thị trường Mỹ.
Trong quá trình chiết xuất dịch quả để sử dụng, có khoảng 2/3 khối lượng
nguyên liệu quả ban đầu được thải bỏ (bao gồm 90% là vỏ và 10% là hạt). Vì
vậy, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về việc tận dụng nguồn
phế liệu trên. Người ta thấy rằng vỏ chanh dây còn là nguồn thức ăn gia súc tốt
cho các động vật nuôi lấy sữa. Vì vậy, ở Hawaii vỏ chanh dây khô, không qua
ngâm vôi, chiếm đến 22% trong khẩu phần ăn hằng ngày của gia súc.
Hạt chanh dây còn được tận dụng để ép dầu chứa lượng cao tương tự dầu
đậu phộng, dầu hướng dương. Dầu từ hạt chanh dây có chứa 8,9% acid béo no,
84,9% acid béo không no nên được đánh giá cao trong việc đẩy mạnh sự tăng
trưởng và khả năng tiêu hóa khi được sử dụng ở mức 5% trong khẩu phần ăn của
người Nam An và khẩu phần ăn kiêng.
12
Hình 1.8. Bột chanh dây [Nguồn: kinhdoanhcafe.com]
13
Hình 1.10. Sản phẩm nước ép từ chanh dây
[Nguồn: shopcongnghethucpham.com]
Hình 1.11. Sản phẩm chanh dây sấy dẻo [Nguồn: Thegioimonngon.vn]
14
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH SẤY
2.1. Khái niệm
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu dưới tác dụng của nhiệt.
Trong quá trình sấy, nước được tách ra khỏi vật liệu nhờ sự khuếch tán do:
- Chênh lệch độ ẩm giữa bề mặt và bên trong vật liệu.
- Chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi
trường xung quanh.
Quá trình sấy phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật, sản phẩm sấy phải đạt
chất lượng cao duy trì được màu sắc và hương vị ban đầu của nguyên liệu đồng
thời lượng nhiên liệu tổn hao phải ít nhất, chi phí vận hành và giá cả sản phẩm
phải hợp lí [1].
2.2. Mục đích
- Tăng thời gian bảo quản, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật và các phản
ứng sinh hóa.
- Làm giảm khối lượng vật liệu (giảm công chuyên chở).
- Tạo hình cho sản phẩm.
- Tăng độ bền cho sản phẩm.
- Tăng tính cảm quan cho sản phẩm [1].
2.3. Các phương pháp sấy
2.3.1. Sấy tự nhiên
Dùng năng lượng có sẵn như năng lượng gió, năng lượng mặt trời để thực
hiện quá trình sấy.
Ưu điểm:
- Đơn giản, tiết kiệm nhiên liệu, bề mặt trao đổi nhiệt lớn, dòng nhiệt bức
xạ từ nhiệt tới mặt trời có mật độ lớn (1000 W/m2).
Nhược điểm:
- Khó cơ giới hóa, tốn nhân công và mặt bằng xây dựng.
- Khó điều chỉnh các thông số trong quá trình sấy.
- Sản phẩm dễ bị nhiễm vi sinh vật và bụi.
15
- Nhiều sản phẩm sấy tự nhiên không đạt yêu cầu và chất lượng [1], [17].
2.3.2. Sấy nhân tạo
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp sấy tự nhiên thì trong
công nghiệp hiện nay các thiết bị sấy được ứng dụng rộng rãi. Sấy nhân tạo thì
chúng ta phải cung cấp nhiệt lượng từ bên ngoài cho vật ẩm, tức là dùng tác
nhân sấy được gia nhiệt như: khói lò, không khí nóng hoặc hơi, … sấy nhân tạo
được thực hiện nhanh và độ ẩm vật liệu sau khi sấy nhỏ hơn rất nhiều so với sấy
tự nhiên. Dựa vào phương pháp cấp nhiệt có thể chia ra nhiều dạng:
- Sấy đối lưu: dùng tác nhân sấy là không khí nóng hoặc khói lò có nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ phù hợp để chuyển động chảy trùm lên vật liệu sấy làm cho
ẩm trong vật liệu sấy bay hơi rồi đi theo tác nhân sấy.
- Sấy tiếp xúc: là phương pháp sấy không cho tác nhân sấy tiếp xúc trực
tiếp với vật liệu sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp qua
một vách ngăn.
- Sấy bằng tia hồng ngoại: là phương pháp sấy dùng năng lượng của tia
hồng ngoại do nguồn nhiệt phát ra truyền cho vật liệu sấy.
- Sấy bằng dòng điện cao tần: là phương pháp sấy dùng năng lượng điện
trường có tần số cao để đốt nóng trên toàn bộ chiều dày của lớp vật liệu sấy.
- Sấy thăng hoa: là phương pháp sấy trong môi trường có độ chân không
rất cao, nhiệt độ rất thấp nên ẩm độ tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ
trạng thái rắn thành hơi không qua trạng thái lỏng [1], [17].
2.4. Bản chất của quá trình sấy
Bản chất của quá trình sấy là cung cấp năng lượng để biến đổi trạng thái
pha lỏng trong vật liệu thành hơi.
Hầu hết các vật liệu trong quá trình sản xuất đều chứa pha lỏng là nước và
người ta thường gọi là ẩm.
Quá trình sấy chia làm hai giai đoạn:
- Quá trình khuếch tán ẩm từ bên trong ra bề mặt bên ngoài của vật liệu và
quá trình chuyển hơi nước từ bề mặt của vật liệu ra môi trường xung quanh. Quá
trình này xảy ra do sự chênh lệch ẩm giữa vật liệu và môi trường.
- Quá trình chuyển pha chỉ xảy ra khi áp suất hơi trên bề mặt vật liệu lớn
hơn áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí xung quanh [1], [17].
16
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy
- Bản chất của vật liệu sấy: cấu trúc, thành phần hóa học, đặc tính liên kết
ẩm, …
- Hình dạng vật liệu sấy: kích thước mẫu sấy, bề dày lớp vật liệu,… Diện
tích bề mặt riêng của vật liệu càng lớn thì tốc độ sấy càng nhanh.
- Độ ẩm đầu, độ ẩm cuối và độ ẩm tới hạn của vật liệu.
- Độ ẩm, nhiệt độ, tốc độ của tác nhân sấy.
- Cấu tạo thiết bị sấy, phương thức và chế độ sấy.
- Chênh lệch giữa nhiệt độ đầu và nhiệt độ cuối của tác nhân sấy. Nhiệt độ
cuối cao thì nhiệt độ trung bình của không khí càng cao, do đó tốc độ sấy cũng
tăng [1], [7].
2.6. Tác nhân sấy
Các loại tác nhân sấy:
- Không khí ẩm: là loại tác nhân sấy thông dụng nhất có thể dùng cho hầu
hết các loại sản phẩm. Dùng không khí ẩm không làm cho sản phẩm sau khi sấy
bị ô nhiễm và thay đổi mùi vị. Tuy nhiên, dùng không khí ẩm làm tác nhân sấy
cần trang bị thêm bộ gia nhiệt không khí (Calorife khí - hơi hay khí - khói),
nhiệt độ sấy không quá cao, thường nhỏ hơn 500oC vì nếu nhiệt độ cao quá thì
thiết bị trao đổi nhiệt phải được chế tạo bằng thép, hợp kim hay gốm sứ với chi
phí đắt.
- Khói lò: khói lò được dùng làm tác nhân sấy có thể nâng nhiệt độ lên đến
1000oC mà không cần thiết bị gia nhiệt, tuy nhiên làm vật liệu sấy bị ô nhiễm,
gây mùi khói. Vì vậy, khói chỉ dùng cho các vật liệu không sợ ô nhiễm như gỗ,
đồ gốm, một số loại hạt có vỏ.
- Hơi quá nhiệt: tác nhân sấy này được dùng cho các loại sản phẩm dễ bị
cháy nổ và có khả năng chịu được nhiệt độ cao. Vì vậy, sấy bằng hơi quá nhiệt
thì nhiệt độ thường lớn hơn 100oC (sấy ở áp suất khí quyển) [1].
17
CHƯƠNG III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CHANH
DÂY
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ [6], [15].
Chanh dây
Rửa
DD Na2CO3
10% Chỉnh pH=4.5
Sản phẩm 18
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Chọn lựa – Phân loại
Mục đích: loại trừ những nguyên liệu không đủ quy cách, sâu bệnh, men
mốc, thối hỏng, phân chia nguyên liệu đồng đều về kích thước, hình dáng, màu
sắc, độ chín.
3.2.2. Rửa
Mục đích: nguyên liệu sau khi được thu mua về còn lẫn nhiều tạp chất như
bụi, đất cát, thuốc trừ sâu, … còn bám trên bề mặt vỏ quả. Ta cần rửa nguyên
liệu để tránh các tạp chất này có thể lẫn vào ruột quả làm ảnh hưởng xấu đến
tính chất sản phẩm, giảm lượng vi sinh vật ngoài vỏ quả.
3.2.3. Tách ruột quả
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình tiếp theo, loại bỏ những phần quả không
sử dụng được như cuống, vỏ.
3.2.4. Chỉnh PH bằng Na2CO3 10%
Mục đích: chỉnh khối pH của khối ruột quả đến giá trị thích hợp để tạo điều
kiện cho enzyme pectinase hoạt động tốt.
3.2.5. Thủy phân
Mục đích: phân cắt chuỗi pectin trong thịt quả thành những đoạn có độ dài
ngắn hơn nhằm làm giảm độ nhớt, làm trong dịch quả, giúp tách hạt được dễ
dàng, tăng năng suất thu nhận dịch quả trong quá trình lọc.
3.2.6. Lọc
Mục đích: tách hạt và các phần bã có kích thước lớn ra khỏi dịch quả, làm
trong dịch quả, tránh ảnh hưởng xấu đến quá trình sấy phun sau này.
3.2.7. Pha loãng
Mục đích: điều chỉnh dịch quả đến nồng độ chất khô thích hợp để tăng hiệu
suất thu hồi cho quá trình sấy.
3.2.8. Phối trộn
Mục đích: trộn thêm chất độn hay chất mang vào dịch quả để vừa làm tăng
thêm chất lượng khô, giảm chi phí cô đặc, vừa tạo nên cấu trúc dạng bột mịn
cho sản phẩm, tăng hiệu suất thu hồi của quá trình sấy. Ngoài ra, ở giai đoạn này
cũng có thể phối trộn thêm chất bảo quản, chất màu, hương liệu để tăng thêm
chất lượng cho sản phẩm.
19
3.2.9. Sấy phun
Mục đích: nhằm cấp nhiệt làm bốc hơi nhanh lượng nước trong dung dịch
sau phối trộn, tạo ra sản phẩm dạng bột mịn (không cần nghiền) với độ hút ẩm
thấp, bảo quản được lâu.
3.2.10. Hoàn thiện
Mục đích: phối trộn thêm đường và các phụ gia cần thiết để tăng thêm mùi
vị cho sản phẩm, tạo sự hấp dẫn cho sản phẩm.
3.2. Chọn phương thức sấy, thiết bị sấy và chế độ sấy
3.2.1. Phương thức sấy
Để sấy dịch chanh dây nên dùng phương thức sấy nhân tạo được sử dụng
phổ biến nhất đó là phương pháp sấy đối lưu. Sấy đối lưu là phương pháp sấy
cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với tác nhân sấy. Phương pháp này có nhiều
ưu điểm vượt trội như: sản phẩm được sấy đều, năng suất và hiệu quả cao,...
Tác nhân sấy được sử dụng trong sấy đối lưu có thể là không khí nóng,
khói lò, hơi quá nhiệt,... Nhưng khi sấy dịch quả chanh dây đòi hỏi tác nhân sấy
phải sạch vì sản phẩm sau khi sấy được con người sử dụng. Nên ta chọn tác
nhân sấy là không khí đã được lọc sạch và được cấp nhiệt bởi hệ thống calorifer,
nhiệt lượng cung cấp cho calorifer là từ quá trình ngưng tụ hơi nước bão hòa.
Ở đây, chọn tác nhân sấy đi cùng chiều với vật liệu sấy.
3.2.2. Chọn thiết bị sấy
Vì yêu cầu của bột chanh dây sau khi sấy phải hòa tan được dễ dàng nên
ta sử dụng thiết bị sấy phun, đây là một dạng của phương thức sấy đối lưu. Sấy
phun là một trong những công nghệ sấy công nghiệp chính do khả năng sấy một
bậc nguyên liệu từ dạng lỏng sang dạng bột khá đơn giản, dễ dàng kiểm soát
nhiệt độ và định dạng hạt sản phẩm một cách chính xác. Thiết bị sấy phun thích
hợp với nguyên liệu dạng huyền phù không thích hợp với nguyên liệu dạng hạt
tròn và lát mỏng...
3.2.3. Chọn chế độ sấy
Chế độ sấy trong thiết bị sấy phun bao gồm các yếu tố: nhiệt độ tác nhân
sấy vào thùng sấy t1 và nhiệt độ tác nhấn ấy ra khỏi thùng sấy t 2. Để đảm bảo giữ
được các tính chất về hương vị, màu sắc và các thành phần có trong sữa nên ta
chọn chế độ sấy như sau:
- Nhiệt độ tác nhân sấy vào: t1 = 170oC
20
- Nhiệt độ tác nhân sấy ra: t2 = 80oC
- Nhiệt độ môi trường: t0 = 25oC
- Độ ẩm tương đối môi trường: φ 0 = 81%
3.3. Giới thiệu về thiết bị sấy phun
3.3.1. Cấu tạo máy sấy phun
22
CHƯƠNG IV. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
4.1. Các ký hiệu
G1, G2: Lượng vật liệu trước khi vào và sau khi ra khỏi mấy sấy (kg/h)
W1, W2: Độ ẩm của vật liệu trước và sau khi sấy, tính theo % khối lượng
vật liệu ướt.
W: Độ ẩm được tách ra khỏi vật liệu khi đi qua máy sấy (kg/h)
L: Lượng không khí khô tuyệt đối đi qua máy sấy (kg/h)
d0: Hàm ẩm của không khí trước khi vào calorifer sưởi (kg/kgkkk)
d1, d2: Hàm ẩm của không khí trước khi vào máy sấy và sau khi ra khỏi
máy sấy (kg/kgkkk)
4.2. Các thông số ban đầu
G2: 333,4 Lượng vật liệu ra khỏi máy sấy (kg/h)
G1: Lượng vật liệu trước khi vào máy sấy (kg/h)
W1 = 37% Độ ẩm ban đầu của vật liệu
W2 = 3,2% Độ ẩm của vật liệu sau khi sấy
t 0 = 25oC Nhiệt độ tác nhân sấy vào calorifer (oC) (Bảng VII.1/T99,
[3])
φ 0 = 0,81 Độ ẩm tương đối (Bảng VII.1/T99, [3])
t 1 = 170oC Nhiệt độ sấy vào buồng sấy (oC)
t 2 = 80oC Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi thiết bị sấy (oC)
t vl 1 = 30oC Nhiệt độ vật liệu khi đưa vào thiết bị (oC)
t vl 2 = 75oC Nhiệt độ vật liệu khi đưa ra khỏi thiết bị (oC)
4.3. Cân bằng vật liệu của quá trình sấy
Phương trình cân bằng vật liệu chung
G1 = G2 + W
100−W 2
G1 = G2 × 100−W (CT 7.118/203, [8])
1
23
100−3,2
G1 = 333,4 × 100−37 = 512,3 (kg/h)
Để tối ưu hóa quá trình vận hành thiết bị, ở đây ta chọn nhiệt độ t 0 = 25oC
và độ ẩm φ 0 = 0.81
Với t 0 = 25oC, tra bảng tính chất hóa lý của hơi nước bão hòa phụ thuộc
vào nhiệt độ => Pbh0 = 0,0323 at (Bảng I.250/312, [2])
Độ chứa ẩm
φ0 × Pbh 0 0,81 ×0,0323
d 0=0,622× =0,622×
P−φ0 × Pbh 0 1−0,81× 0,0323
Trong đó:
24
I0 = C pk ×t 0 +d 0 × ( r +C ph × t 0 ) (CT VII.14/96, [3])
= 1,006 ×25+ 0,0167× ( 2500+1,842× 25 )
= 67,67(KJ/kgkkk)
Trong đó:
+ Cpk: Nhiệt dung riêng của không khí khô, Cpk = 1,006 (KJ/kg0K)
+ Cph: Nhiệt dung riêng của hơi nước, Cph = 1,842 (KJ/kg0K)
Trong đó:
+ Pbh0: Phân áp suất bão hòa của hơi nước trong không khí (N/m2)
288 ×(25+273)
V0 = = 0.881 (m3/kgkkk)
1× 105−0,81 ×0,0323 ×105
4.4.1.2. Trạng thái của không khí sau khi vào calorife
Khi qua calorife không khí chỉ thay đổi nhiệt độ còn hàm ẩm không thay
đổi.
d 1=d 0=0.0167 (kg/kgkkk)
d1× P 0,0167 ×1
φ1 = P bh1− ( 0,622+d 1 )
= 8,080−( 0,622+ 0,0167 )
25
= 2,2442 × 10-3 = 0,224%
I1 = 1,006 ×t 1+ d 1 (2500+1,842× t 1 )
= 218 (KJ/kgkkk)
Thể tích riêng của không khí ẩm
288× T 1 288 × ( 170+273 )
V1 = P−φ × P =
1 bh 1 1× 105−2,2442 ×10−3 ×8,080 ×10 5
= 1,3 (m3/kgkkk)
4.4.1.3. Trạng thái không khí sau khi ra khỏi máy sấy
Độ chứa ẩm
Ta có:
I2 = 1,006 ×t 2+ d 2 ¿)
I 2−1,006 ×t 2 218−1,006 ×80
d2 = 2500+1,842× t = 2500+1,842× 80 = 0,052 (kg/kgkkk)
2
¿ 1,102 (m3/kgkkk)
Lượng không khí khô cần thiết để làm bốc hơi 1kg ẩm trong vật liệu
L 1 1
l = W = d 2−d 1 = 0,052−0,0167 = 28,33 (kg/kg ẩm) (CT 7.25/204, [8])
- Xác định nhiệt độ điểm sương để xác định giới hạn làm nguội của không
khí ẩm, từ đó ta xác định nhiệt độ của không khí sau sấy. Nhiệt độ của không
khí sau sấy không được quá thấp vì sẽ có hiện tượng đọng sương trên bề mặt vật
liệu nhưng cũng không được quá cao vì sẽ làm cho sản phẩm không đạt yêu cầu
và tiêu tốn nhiều năng lượng.
φ× Pbhts
d 2=0,622×
P−φ × Pbhts
2 d ×P 0,052 ×1
Pbhts = 0,622+ d = 0,622+ 0,052 = 0,077 at Với P=1 at
2
t0
d Độ ẩm I
Trạng thái không khí (kg/kgkkk
(oC) )
φ (%) (KJ/kgkkk)
28
CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
5.1. Các thông số ban đầu
Chọn vòi phun sương dạng cơ khí có đường kính lỗ phun là
d c =5 ×10−3 (m) , góc phân tán tia α =500
Giả thiết vận tốc không khí trong tháp là ω=0,38 m/s
5.2. Vòi phun
Đường kính trung bình của giọt vật liệu được tính theo công thức:
b
d tb =
0,11 × R e 0,34
Trong đó:
b: Hệ số phụ thuộc cấu tạo của vòi phun
dc α
b=
2× cos
α ( 1− 1−cos )
√ 2
2
5× 10−3 50
¿
2× cos
50 ( √
1− 1−cos
2 )
=1,91 ×10−3 ( m)
2
Chuẩn số Reynolds
ω × ρ1 ×d c 4 × G1
Re = μ1
= π × d c × μ1 ×3600
(CT V.36/13, [3])
4 ×512,3
= 3,14 ×5. 10−3 ×30. 10−3 × 3600 = 1208,54
+ μ1 :Độ nhớt của dịch chanh dây đưa vào sấy, μ1=30. 10−3(N.s/m2)
Thay vào, ta có:
1.91 ×10−3 −3
d tb = 0,34
=1.555 ×10 (m)
0,11 ×1208,54
29
5.3.1. Xác định đường kính thiết bị
Bán kính tán phun được xác định theo công thức:
Rp ρ1 0,34 −0,4 0,2
=0,33 × × R e ×G u × K 0
d tb ρk
Chuẩn Reynolds
ω ×d tb 0,38 ×1.555 ×10−3
Re = v
= 80× 10−6
= 7,39
(T29, [5])
Chuẩn Koonuc
r × ( C1−C 2 )
K 0=
0,5 × ( T 1−T 2 ) ×C tb
2150 × ( 4379−4203 )
¿ =0,22
0,5×+ ( 170+273+ 80+273 ) ×4291
(T291, [5])
Trong đó:
+ R p : Bán kính tán phun (m)
+ ρ1 : Tỉ trọng của dung dịch (kg/m3) (800-1200) (T291,
[5])
+ ρk : Tỉ trọng của khí ρk =(0,4−0,9) (kg/m3) (T291, [5])
+ ω : Vận tốc dòng khí chuyển động trong thiết bị (m/s)
+ r : Ẩn nhiệt hóa hơi ẩm r = 2150 (KJ/kg)
+ C 1 , C2 : Nhiệt dung riêng của vật liệu sấy ở nhiệt độ T 1 , T 2 (J/Kg.độ)
C 1=4379 (KJ/kg.độ) C 2=4203 (KJ/kg.độ)
(T291[5])
R p =d tb × 889,981=1.384( m)
Đường kính tháp phun
D T =( 2,2−2,4 ) × R p=2,2 ×1.409=3.1(m) (T291[5])
Chọn đường kính buồng sấy DT =3(m)
5.3.2. Xác định chiều cao thiết bị
H
Tỉ số chiều cao buồng sấy và đường kính bên trong D =1,1−1,25
T
(T291[5])
H=1,25 × 3=3.75( m)
Vậy chọn chiều cao của tháp là H = 4 (m) gồm 2 phần: Phần thân hình trụ
cao 2,5 (m), phần đáy côn có chiều cao là 1,5 (m)
5.3.3. Xác định thời gian sấy
Thể tích riêng v k1 , v k 2tương ứng với nhiệt độ T 1 ,T 2 được tính theo công thức.
v ki=4.64 .10−3 ×(0,622+ di )× ( 273+t i ) (m3/kgkkk) (CT 13.33/276,[8])
Thay vào công thức, ta có:
v k1 =4.64 . 10−3 × ( 0,622+0,0167 ) × ( 273+170 )=1,313 (m3/kgkkk)
31
Vận tốc thực của dòng khí chuyển động trong tháp phun là:
V ¿ ω+ ω1=0,241+ 0,124=0,365 (m/s)
Kiểm tra vận tốc không khí đi trong tháp so với lựa chọn ban đầu.
Chênh lệch so với ban đầu
|0,365−0,38
0,38 |× 100=3,95 %< 5 %
Vậy lựa chọn ban đầu là hợp lý.
Thể tích của buồng sấy
H × π × D2 4 × 3,14 ×32
V= = = 28,26 (m3) (T290, [5])
4 4
32
Ứng suất cho phép giới hạn bền:
σk 540.106
[ σ k ]=η × =1 × =208.106 ( N /m2 ) (CT XIII .1/T 355 ,[3])
nk 2,6
Vì:
[σ c ] 147.10 6
P
× φh = 9,81.10 4
× 0,95 = 1424 > 50 ((1)/360, [3]) do đó có thể bỏ qua P ở
mẫu số.
Trong đó:
+ n k , nc là hệ số an toàn theo giới hạn bền kéo, giới hạn bền cháy.
n k =2,6 n c =1,5
Do đó bề dày của thân hình trụ được tính theo công thức:
Dt × P
S = 2×[σ ]× φh
+ C (m) ( CT XIII.8/T360, [3])
Trong đó:
+ Dt : Đường kính trong thiết bị
+ φ h : Hệ số bền mối hàn
+ C: Đại lượng bổ sung
+ P: Áp suất trong thiết bị
Đại lượng bổ sung được tính theo công thức:
C=C 1+C 2 +C3 (CT XIII.17/T363, [3])
Trong đó:
+ C 1 : Hệ số bổ dung do ăn mòn. C 1=1(mm) (Tra bảng XII.1/305,
[3])
+ C 2: Hệ số bổ sung do bào của môi trường. Do trong thiết bị không có các
hạt rắn chuyển động với tốc độ lớn nên bỏ qua C 2.
+ C 3 : Hệ số bổ sung do dung sai của chiều dày. Đối với thép X18H10T,
chọn C 3=0,18(mm) (Tra bảng XIII.9/364, [3])
C = 1 + 0 + 0,18 = 1,18 (mm)
33
Bề dày tháp sấy
3× 9,81 ×104 −3 −3
S= 6
+ 1,18× 10 =2,233× 10 (m)
2 ×147. 10 × 0,95
Chọn bề dày thực của tháp sấy là số nguyên và lớn hơn S đã tính và tiến
hành kiểm tra ứng suất theo áp suất thử.
Giả sử S = 4 mm
Kiểm tra bề dày của tháp:
[ D+(S−C)]× P0
σ = 2×(S−C)× φh (CT XIII.26/T365, [3])
σ 220.106
= 21724540,8 > 1,2 = 1,2
= 183×106 (loại)
Giả sử S = 5mm
σ = ¿¿
[ 3+ ( 5−1,18 ) ] × 0,2× 106
=
2× ( 5−1,18 ) ×10−3 × 0,95
σ 220.106
= 187930559 > 1,2 = 1,2
= 183×106 (loại)
Giả sử S = 6 mm
σ = ¿¿
[ 3+ ( 6−1,18 ) ] × 0,2× 106
=
2× ( 6−1,18 ) ×10−3 × 0,95
6
σ 220.10
= 170779646,2 < 1,2 = 1,2
= 183×106 (thỏa mãn điều kiện)
Trong đó:
+ P0 : Áp suất thử
P0=Pth + P1=0,2 ×10 6+ 0=0,2 ×10 6 (N/m2)
+ Pth : Áp suất thử thủy lực, tra bảng (Tra bảng XIII.5/358, [3])
Pth = 0,2×106 (N/m2)
34
Vậy bề dày của tháp sấy là 6 (mm)
5.4.2. Đáy và nắp thiết bị
Chọn nắp phẳng, đáy dạng nón ở đáy góc là 600
Chiều dày của đáy và nắp chọn bằng chiều dày thân, S=6 (mm).
Bảng 5.1. Tổng kết thiết bị chính
Đại lượng Kết quả
35
CHƯƠNG VI. TÍNH CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG
6.1. Tính cân bằng nhiệt lượng
Các ký hiệu
t vl 1 : Nhiệt độ vật liệu trước khi vào sấy, t vl 1=t mt =30 ℃
C vl : Nhiệt dung riêng của vật liệu, (KJ/kg. 0K), coi như không đổi trước và
sau khi sấy: C vl 1=C vl 2=Cvl
C vl=Ck × ( 1−W 2 ) +C n × W 2 (KJ/kg. 0K) (T145, [6])
C k : Nhiệt dung riêng của vật liệu khô tuyệt đối, C k =3,95(KJ/kg. 0K)
C n : Nhiệt dung riêng của nước, (KJ/Kg. 0K), C n=4,18 (KJ/kg. 0K)
(CT7.15/T131, [8])
Nhiệt lượng tiêu hao riêng
Q 761908,52
q= = =4258,85(Kg/k g ẩ m)
W 178,9
Trong đó:
+ α ' 1 : Hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu cưỡng
bức (W/m2độ)
+ α ' 2 : Hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu tự
nhiên (W/m2độ)
+ k: Hệ số điều chỉnh tính đến độ nhám, k = 1,25
Tính α ' 1
36
Xác định hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu
cưỡng bức theo công thức:
N u× λ
α ' 1=
D
Chuẩn số Reynolds
ω×D ×ρ ω×D
Re = μ = υ (CT V.36 /13, [2])
Trong đó:
+ D: Đường kính tháp phun, D = 3 (m)
+ ω : Vận tốc khí
+ υ : Độ nhớt không khí, υ=26,044 × 10−6 (bảng I.255/T318, [2])
0,38 ×3
Re = −6
=43772,08>2 ×10 4
26,044 ×10
H
Re >2 ×104 và
D
= 1,34
Xác định chỉ số Nuselt
N u=0,018× R e0,81 × ε 1( V .42/16 ,[3])
Trong đó:
+ ε 1 : Hệ số điều chỉnh tính đến ảnh hưởng tỉ số giữa chiều cao H và đường
kính D của ống.
Tra bảng V.2/15 [3] kết hợp nội suy
ε 1=1,363
N u=0,018× R e0,81 × ε 1=0,018 × 43772,080.81 ×1,363=140,974
Tại 125℃ thì λ=0,034 (W/m2độ) ( Bảng I.137/T149, [2])
N u× λ 140,974 ×0,033
α ' 1= = 3 = 1,598 (W/m2độ)
D
Tính α ”1
Xác định hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu tự
nhiên theo công thức:
37
α } rsub {1} = {{N} rsub {u } ×λ} over {D ¿
Chuẩn số Gratkov
g × D 3 × β × ∆t g × D 3 × ∆ t
Gr = = (CT V .39/13 ,[3])
υ2 υ2 × T 2
Trong đó:
+ g: Gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/ s2 ¿
+ β : Hệ số giãn nở thể tích
+ ∆ t : Hiệu số nhiệt độ giữa tác nhân sấy vào và tác nhân sấy ra
9,81 ×33 ×(170−80)
Gr = −6 2
=9.95 .10 10
(26,044 ×10 ) ×(80+273)
Chuẩn số Nuselt
0.25 10 0.25
N u=0,47 ×G r =0,47 × ( 9.95 ×10 ) =264
6.2.2. Tính hệ số cấp nhiệt của tường môi trường xung quanh
α 2=α '2+ α 2¿
Trong đó:
+ α '2: Hệ số cấp nhiệt mặt ngoài của máy sấy do đối lưu tự nhiên.
+ α }2 :¿ Hệ số cấp nhiệt do bức xạ
Tính α '2
Hệ số cấp nhiệt từ ngoài thành thiết bị đến môi trường xung quanh. Giả sử
nhiệt độ của không khí trong phân xưởng là t k =28 ℃ . Nhiệt độ của lớp thép bảo
vệ ngoài thành thiết bị là t n=58 ℃ .
t n +t k 28+58
t tb = = =43 ℃
2 2
Chuẩn số Gratkov
38
3
g × D 3 × ∆ t 9.81 ×3 ×(58−28)
Gr = =
υ 2 ×T 2 ¿¿
Chuẩn số Nuselt
N u=0,47 ×G r 0.25=0,47 × ¿
N u× λ 256,408× 2,78.10−2
'
α2 = D
= 3
= 2,376 (W/m2độ)
Tính α } rsub {2 ¿
Hệ số cấp nhiệt do bức xạ
α } rsub {2} = {ε} rsub {n} × {C} rsub {0} × {left [{left ({{T} rsub {1}} over {100} right )} ^ {4}
Trong đó:
+ ε n : Mức độ đen của vật, với hệ thống thép chọn ε n=0.85
+ C 0 : Hệ số cấp nhiệt của vật đen tuyệt đối, chọn C 0=5,7
+ T 1 : Nhiệt độ tường ngoài tiếp xúc không khí
T 1=t w + 273=58+273=331℃
39
2 λ
Mặc khác: q= b × π × Dtb ×(t2−t3 ) (1)
2
Trong đó:
+ t w 1 , t w 2 : nhiệt độ bên trong và bên ngoài thành thiết bị xem t w 1 t w 2=80 ℃
+ t w 3 , t w 4 : nhiệt độ bề trong và bề ngoài lớp vỏ bảo vệ xem t w 3 t w 4=58℃
+ Dtb : Đường kính trung bình của thiết bị khi kể cả lớp cách nhiệt
Dtb = DT + 2× ( b1 +b2 +b 3 )=3+2 ׿ 0,005+b 2+0,001)
= 3,012+2× b2 (2)
Thay (2) vào (1) ta có:
0,037
q= × 3,14 × ( 3,012+2 ×b 2 ) × ( 80−58 )=2432,338
b2
b 2=3,172× 10−3
Hệ số truyền nhiệt tổng quát từ lòng thiết bị ra môi trường xung quanh là:
1
K= (CT 6.6/73 ,[10])
1 1 b 1+ b3 b2
+ + +
α1 α2 λ1 λ2
1
¿ =2,638
1 1 0,005+0,001 3,172 ×10−3
+ + +
5,738 8,421 23,2 0,037
Trong đó:
Dng=D+2 × ( b1 +b2 +b 3 )
¿ 3+2 ׿
Hiệu số nhiệt độ trung bình giữa tác nhân sấy với môi trường xung quanh
Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa môi trường trong thiết bị và môi
trường xung quanh
40
∆ t 1=t 1−t n=170−25=145 ℃
∆ t 2=t tb −t n=125−25=100 ℃
∆ t 1−∆t 2 145−100
∆ t ln = = =121,11 ℃
∆ t1 145
ln ln
∆ t2 100
Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh tính theo 1kg ẩm
Q mt =K × F × ∆ t ln=2,638 ×45,056 × 121,11=14394,859 (KJ/h)
(CT7.41/142, [10])
Qmt 14394,859
q mt = W
= 178,9 = 80,463 (KJ/kg)
Ta thấy rằng ∆ <0, như vậy quá trình sấy cần bù thêm nhiệt đun nóng và
nhiệt mất do sản phẩm mang ra. Do vậy quá trình sấy thực tế sẽ khác với quá
trình sấy lí thuyết mà cụ thể là lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình sấy thực
tế lớn hơn quá trình sấy lý thuyết.
6.3.2. Xác định các thông số của tác nhân sấy trong quá trình sấy thực
41
Nhiệt dung riêng dẫn xuất của tác nhân sấy trước khi sấy
C dx ( d 1 )=C pk +C pa ×d 1 (CT 7.10/130, [8])
¿ 1,006+1,842 ×0,0167=1,037(KJ/kgkkk)
Lượng ẩm chứa d 2 của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực
i 2=2500+1,842 ×t 2 (CT 7.32/138, [8])
¿ 2500+1.842 ×80=2647,36
Cdx ( d 1 ) × ( t 1 −t 2 )
d2 = d1 + i2 −∆
(T100, [7])
1,037 × (170−80 )
= 0,0167 + 2647,36+282.635
= 0,049 (kg ẩm/kgkkk)
Enthanpy của không khí ẩm
I 2=C pk ×t 2+ d 2 ×i 2 (CT 7.33/138 ,[10])
¿ 210,201 (kg/kgkkk)
Độ ẩm tương đối
d2× P 0,049 ×1
φ 2= =
( 0,622+ d 2 ) × 0,59 ( 0,622+ 0,049 ) × 0,59
¿ 0,124=12,4 %
Lượng tác nhân sấy cần thiết cho quá trình sấy thực tế
1 1
l' = d 2−d 1 = 0,049−0,0167 = 30,96 (kgkkk/kg ẩm)
42
q 1=i 2−C n ×t vl 1=2647,36−4,18 ×30=2521,96 (KJ/kg ẩm)
¿ 2521,96+1765,804+ 76,190852+331,844
Về nguyên tắc, nhiệt lượng tiêu hao q và tổng nhiệt lượng có ích và nhiệt
lượng tổn thất phải bằng nhau. Nhưng do nhiều lý do, có thể trong quá trình tính
toán đã làm tròn số nên đã gây ra những sai số.
- Sai số tuyệt đối
∆ q=|q−q '|=|4654,217−4695,799|= 41,582
43
Bảng 6.1. Tổng kết tính toán cân bằng nhiệt lượng
STT ĐẠI LƯỢNG KÍ GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ
HIỆU
1 Lưu lượng tác nhân sấy L’ 30,96 kgkkk/h
2 Nhiệt lượng tiêu hao riêng q 4654,217 KJ/kg ẩm
3 Nhiệt lượng bổ sung thực tế ∆ -282,635 KJ/kg ẩm
4 Nhiệt lượng có ích q1 2521,96 KJ/kg ẩm
5 Tổn thất nhiệt do tác nhân sấy q2 1765,804 KJ/kg ẩm
6 Tổn thất nhiệt do vật liệu qv 331,844 KJ/kg ẩm
7 Tổn thất nhiệt ra môi trường qm 76190,85 KJ/kg ẩm
2
8 Tổng nhiệt lượng có ích và 4695,799 KJ/kg ẩm
q’
tổn thất
9 Sai số tính toán ∆q 41,582 KJ/kg ẩm
10 Sai số toàn phần ε 0,89 %
44
CHƯƠNG VII. TÍNH CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ
7.1. Tính calorife cấp nhiệt
Calorife dung trong máy sấy có nhiều loại. Ở đây, ta chọn loại calorife khí-
hơi, thiết bị truyền nhiệt ống chum có cánh gân.
Hơi nước bão hòa ngưng tụ đi trong ống và không khí chuyển động bên
ngoài ống.
Nhiệt độ không khí vào calorife bằng nhiệt độ môi trường t ' 2=t 0=25 ℃
Nhiệt độ không khí ra khỏi calorife bằng nhiệt độ không khí vào máy sấy
t ' 2=t 1=170 ℃
1 D 0,04
Chọn f =4 thì f 2= 4 =0,01 ( m )
1
∆ t c =194−170=24
7.1.2.1. Tính hệ số cấp nhiệt của hơi nước bão hòa đến thành ống bên trong
r
α1
√
= 2,04 × A × 4 H × ∆ t (W/m2 . độ ¿ (CT V.101/T28, [3])
Trong đó:
A: Hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ màng ngưng tụ.
Chọn nhiệt độ tại thành ống truyền nhiệt là 193,65℃
Nhiệt độ màng ngưng tụ bằng nhiệt độ trung bình
46
t bh+t t 194+193,65
t m= = =193,83 ℃
2 2
1,4 × 0,35
=18173,58(W /m2 . độ)
Chuẩn số Nuselt ( Tính cho trường hợp dòng chảy ngang qua bao bên ngoài
ống chum gân):
−0,54
dng h −0,14
N u=C × ( ) ( )
bg
×
bg
× R en × P r 0,4 (CT V .57 /T 20 ,[3 ])
Trong đó:
+ d ng : Đường kính ngoài ống , d ng=0,04 ( m )
+ b g : Bước của gân , b g=0,01 ( m )
+ h: Chiều cao gân , h g=0,008 (m)
+ C,n: Các đại lượng phụ thuộc cách sắp xếp ống.
47
Chọn cách sắp xếp ống là thẳng hang, nên ta có: C=0,116 ,n=0,72
Chuẩn số Pr
υ 21,8 ×10−6
Pr = = =0,657
a 3,318 ×10−5
¿ 14,33 9
Hệ số cấp nhiệt
N u × λ 14,339× 3,186 ×10−2 2
α 2= = =45,684(W /m . độ)
bg 0,01
Trong đó:
+ Fbm: bề mă ̣t ngoài toàn bô ̣ của ống kể cả bề mă ̣t gân tính cho mô ̣t đơn vị
chiều dài của ống, m2.
+ Ftr: bề mă ̣t trong của ống tính cho 1 đơn vị chiều dài cuả ống (m2).
48
π × d 2g π × d 2ng
F g=π × d g × l g + −
4 4
3,14 3,14
¿ 3,14 × 0,056× 0,28+ × 0,0562− ×0,04 2
4 4
¿ 0,05( m2 )
q 2−q 1 6563,379−6360,75
Δ q= = ×100=3,18 %<5 %
q2 6563,379
Chiều rộng:
Bc =( n 1−1 ) . x +n1 ×d ng +2. x '
¿ ( 15−1 ) × 0,05+ 15× 0,04+2 × 0,01=1,32 (m)
Trong đó:
+ L=1,4 (m): chiều cao ống truyền nhiệt.
+ H ch: chiều cao của lớp chắn, chọn H ch =0,15 ( m ) .
H c =1,4 +2× 0,15=1,7 (m)
7.2. Tính và chọn cyclon
Không khí vào xyclon chính là không khí sau khi ra khỏi máy sấy, có các
thông số như sau:
t = 800C
Khối lượng riêng: ρ = 0,986 (kg/m3)
1 1
Thể tích riêng: v= = =1,014 (m3/kg)
ρ 0,986
∆ Pcyclon
Chọn ρk
= 740
50
Tốc độ quy ước:
2× ∆ Pcyclon
ω q=
√ ζ × ρk
(m/s)(CT III .48/ T 522 ,[2])
51
Vận tốc không khí trong ống dẫn.
4 × L' 4 × 5538,744
ω= = =18,377 (m/s)
ρ× π × φ 1,185× 3,14 ×0,32 ×3600
2
Chuẩn Reynol.
ω ×φ 18,377 ×0,3
ℜ= = =345357,373
υ 15,5 3 ×10−6
(CTII.62/T379, [2])
Khu vực quá độ: Là khu vực nằm giữa khu vực nhẵn thủy lực và cả khu
vực nhám ứng với Regh<Re<Ren. Hệ số ma sát khu vực này phụ thuộc vào chuẩn
số Reynolds và độ nhám của thành ống.
Giá trị hệ số ma sát được tính theo:
0,25
ε 100
(
λ 1=0,1× 1,46 × +
φ Re )
(CTII.62/T379, [2])
52
0,25
0,01 100
= 0,1 × ( 1,46 × +
300 345357,373 ) = 0,013 (W/m.độ)
¿ 13,006(N /m2 )
Khoảng cách giữa các ống theo phương cắt ngang của dòng chuyển động
d ng 0,04
s=hg + + x =0,008+ +0,05=0,078 ( m )
2 2
−0,23
0,078
¿ ( 6+ 9× 19 ) × ( 0,04 ) × 82568,81−0,26=7,996 ¿)
53
Vận tốc của khồn khí trong ống dẫn
4 × L' 4 ×5538,744
ω= = =27,324( m/ s)
ρ× π × φ 0,797 ×3.14 × 0,32 × 3600
2
Chuẩn độ Reynol
ω ×φ 27,324 × 0,3
ℜ= = =329204,819
υ 24,9 ×10−6
0,25
0,001 100
(
¿ 0,1 × 1,46 × +
300 329204,819 ) =0,0198(W /m. độ)
Trở lực
λ 3 × l× ρ3 × ω2
∆ P3 =
2× φ
Khối lượng riêng của không khí vào calorife ρ125°C = 0,888 (kg/m3)
Độ nhớt của không khí vào calorife υ = 23,06×10-6 (m2/s)
Vận tốc không khí trong ống dẫn.
4 × L' 4 × 5538,744
ω= = =0,224(m/ s)
ρ× π × φ 0,888× 3,14 ×3 2 ×3600
2
Chuẩn Reynol.
ω ×φ 0,224 ×3
ℜ= = =34969,644
υ 23,06 ×10−6
Hệ số ma sát
16 16
λ 4= 0,2
= =1,94
Re 34969,644 0,2
54
Trở lực:
H ω2
∆ P 4=λ 4 × ×ρ×
φ 2
4 0,2242
¿ 1,974 × × 0,888× =0,059 ¿)
3 2
Chuẩn Reynol.
ω ×d 28,993× 0,26
ℜ= = =357819,338
υ 21,067 ×10−6
Hệ số ma sát
0,25
ε 100
(
λ 6=0,1 × 1,46× +
φ Re )
55
0,25
0,01 100
(
¿ 0,1 × 1,46 × +
300 357819,338 ) =0,013 (W /m. độ)
Trở lực
λ 6 × l× ρ6 × ω 2 0,014 × 4 × 1× 28,9932
∆ P6 = =
2×d 2 ×0,26
¿ 84,095 ¿
+ ∑ ξ : là hệ số trở lực phụ thuộc vào kiểu xyclon; tra bảng ta có x = 100
+ r: là khối lượng riêng của không khí ρ80 ℃ = 1 (kg/m3)
1
∆ p7 =100× ×3,852 ×1=741,125 (N/m2)
2
- Trở lực đoạn ống từ cyclon đến quạt
Chọn đường kính ống dẫn: d=0.26(m)
Khoảng cách từ buồng sấy đến cyclon: l=2( m)
Khối lượng riêng của không khí ở 80 ℃ , ρ80℃ =1 ( kg / m3 )
Độ nhớt của không khí , υ 80℃ =21,067 ×10−6 ¿)
Vận tốc không khí trong ống dẫn.
4 × L' 4 × 5538,7448
ω= = =29,405(m/ s)
ρ× π × d 1 ×3,14 × 0,262 × 3600
2
Chuẩn Reynol.
ω ×d 29,405 ×0,26
ℜ= = =359060,134
υ 21,067 ×10−6
Hệ số ma sát
0,25
ε 100
(
λ 8=0,1 × 1,46× +
φ Re )
0,25
0,01 100
(
¿ 0,1 × 1,46 × +
300 359060,134 ) =0,013(W /m . độ)
Trở lực
56
λ 8 × l× ρ8 × ω2 0,013 ×2 ×1 ×29,4052
∆ P8 = =
2 ×d 2 ×0,26
¿ 31,971 ¿
¿ 13,006+137,02+58,909+0,059+297,52+84,095+741,125+31,971
= 1363,668 ¿
7.4. Tính và chọn quạt
Quạt đẩy đặt trước calorife
Lưu lượng không khí được đẩy vào
Q d =V d =V 0 × L' =0,881 ×5538,744=4879,633 ¿)
= 1,36¿)
Trong đó:
+ V là thể tích riêng của không khí ngoài trời (m3/kgkkk)
+ L’ là lượng tác nhân sấy thực tế (kgkkk/h)
Áp suất làm việc toàn phần
273+t o 760 ρ k
H 1=H p × × ×
293 B ρ
Trong đó:
+ H p : là trở lực của toàn hệ thống (N/m2 ¿
∆ P 1363,668
H p= = =681,834
2 2
57
¿ 705,128 ¿)
Dựa vào áp suất làm việc, lưu lượng không khí vào mà quạt cần và theo đồ
thị đặc tuyến của quạt (T485. [2]) và ta chọn quạt II4-70 N07 có hiệu suất
khoảng 0,58.
Công suất trên trục động cơ điện:
g × Q d × H 1 × ρk
N = ηq × ηtr × 1000
(KW) ( CT II.239a/T463, [2])
Trong đó:
+ ηq =0,63là hiệu suất của quạt
+ ηtr =0,95 là hiệu suất truyền động qua bánh đai
9,81× 1,21× 705,128× 1,185
N= 0,63× 0,95 ×1000 = 14,534 (KW)
Công suất thiết lập của động cơ điện:
N đc =k × N (CT II.240/T464, [2])
Trong đó:
+ K: hệ số dự trữ. Với N > 5 ta chọn k = 1,15 (Bảng II.48/T464, [3])
Vậy công suất của động cơ mối quạt:
N đc =1,15 ×14,534=16,71 ( kW )
Trong đó:
+ H p : là trở lực của toàn hệ thống (N/m2 ¿
∆ P 1363,668
H p= = =681,834
2 2
58
+ ρ : Khối lượng riêng của không khí ở điều kiện làm việc, ρ=1,2 (kg/m3)
+ ρk : Khối lượng riêng của khí ở điều kiện làm việc, ρk =0,986 (kg/m3)
Dựa vào áp suất làm việc, lưu lượng không khí vào mà quạt cần và theo đồ
thị đặc tuyến của quạt (T 485. [1]) và ta chọn quạt II4-70 N 07 có hiệu suất
khoảng 0,58.
Công suất trên trục động cơ điện:
g × Q d × H 2 × ρk
N= (KW) (CT II.293a/T463, [2])
ηq × ηtr × 1000
Trong đó:
+ ηq =0,63là hiệu suất của quạt
+ ηtr =0,95 là hiệu suất truyền động qua bánh đai
9,81× 1,67 ×835,269 ×0,986
N = 0,63 ×0,95 ×1000 = 17,216 (KW)
Công suất thiết lập của động cơ điện:
N đc =k 3 × N
Trong đó:
+ K: hệ số dự trữ. Với N > 5 ta chọn k 3= 1,1 (Bảng II.48/464, [2])
Vậy công suất của động cơ mối quạt:
N đc =1,1 ×17,216=18,94 ( kW )
59
Bảng 7.2. Kích thước của quạt II4-70 N07
Số Kích thước (mm)
hiệu A B B1 B2 G E N P K M
quạt
N07 504 737 566 496 541 613 311 453 805 334
Số Kích thước (mm)
hiệu Thép KL
L L1 L2 L3 L4 D D1 D
quạt gốc (kg)
N07 630 490 605 680 65 700 735 25 65×65×6 201
Trong đó:
+ P2 , P1: áp suất trên bề mặt chất lỏng trong không gian đẩy và hút (P 1 = 1
at, P2 = 50 at).
+ H 0: chiều cao nâng chất lỏng H 0=6(m)
+ h m: áp suất tiêu tốn để thắng toàn bộ trở lực trên đường ống hút và đẩy (h m
= 3% H).
Thay vào công thức ta tính được H = 637,423 (N/m2)
Lưu lượng dịch quả chanh dây theo lý thuyết
G1 512,3
Q= = = 0,569 (m3/h)
ρ 900
Dựa vào năng suất ta chọn bơm pittông thẳng đứng, nhãn hiệu bơm M –
193, sổ tay QTTB/451
Công suất của bơm là:
Q × ρ × g × H 0,569 ×900 × 9,81× 637.423
N= = =1,046 ( kW )
1000 ×η 1000 ×0,85 × 3600
61
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đồ án và quá trình tìm hiểu về đề tài:
“Tính toán và thiết kế hệ thống sấy phun bột chanh dây với năng suất 333.4
kg nguyên liệu / giờ” Tôi đã có một số hiểu biết thêm sâu hơn về: Kỹ thuật sấy,
nguyên tắc hoạt động của thiết bị, cách tra cứu sổ tay, tài liệu để đưa ra lựa chọn
phù hợp với yêu cầu quy trình công nghệ.
Từ đó đưa ra cách tính toán thiết bị, phân tích và lựa chọn thiết bị, vật liệu
làm thiết bị để đáp ứng được yêu cầu sản xuất cũng như có cơ hội để tìm hiểu.
Trong quá trình thực hiện đồ án do không được tiếp xúc với thực tế nhiều, cũng
như lượng kiến thức còn hạn hẹp nên bài đồ án này vẫn còn thiếu sót. Kính
mong quý thầy cô nhận xét và hướng dẫn để bài làm của em được hoàn thiện
hơn.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Võ Văn Quốc Bảo, Nguyễn Văn Toản, 2017, Công nghệ sấy nông sản
thực phẩm, NXB đại học Huế.
[2] Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Long Thanh Hùng, Nguyễn Trọng Khuông,
Phan Văn Thơm, Phạm Xuân Toản, Trần Xoa, 2006, Sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất tập 1, NXB Khoa học và Kĩ thuật.
[3] Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Long Thanh Hùng, Nguyễn Trọng Khuông,
Phan Văn Thơm, Phạm Xuân Toản, Trần Xoa, 2006, Sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất tập 2, NXB Khoa học và Kĩ thuật.
[4] Trần Sỹ Hiếu, Trần Văn Hậu, Phạm Cồn Bằng “ Khảo sát đặc tính
tình hình thực vật của một số giống chanh”
[5] Lê Văn Hoàng, 2004, Các quá trình và thiết bị sinh học trong công
nghiệp, NXB Khoa học và Kĩ thuật
[6] Tôn Nữ Minh Nguyệt, Đào Văn Hiệp, “ Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật
sấy phun trong sản xuất bột chanh dây”
[7] Trần Văn Phú, 2008, Kĩ thuật sấy, NXB giáo dục.
[8] Trần Văn Phú, 2002, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, NXB Khoa
học và Kĩ thuật Hà Nội.
[9] Lê Văn Quý và cộng sự Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả và cây công
nghiệp Phủ Quỳ, “ Nhân giống cây chanh leo bằng phương pháp giâm hom”
[10] Phạm Xuân Toản, 2008, Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa
chất và thực phẩm tập 3, NXB Khoa học và Kĩ thuật
[11] Lê Ngọc Trung, 2011, Quá trình và thiết bị truyền chất, NXB Đại
học Bách khoa Đà Nẵng.
63
Trang Web
[12] https://xemtailieu.com/tai-lieu/tong-quan-ve-chanh-day-583535.html
[13] http://camnangcaytrong.com/cay-chanh-day-cd65.html
[14] https://www.tasaba.vn/thiet-bi-say-kho/may-say-phun.html
[15] https://www.foodnk.com/hieu-nhanh-quy-trinh-san-xuat-bot-chanh-
day.html
[16] https://nanufoods.vn/2019/11/19/bot-chanh-day-say-phun-nanufoods/
[17] https://www.slideshare.net/linhlinpine/cong-nge-say-phun-va-ung-
dung-t3rong-san-xuat-thucpham-do-an-thuc-pham
64
65