You are on page 1of 41

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

BỘ MÔN KỸ THUẬT MÁY TÍNH – VIỄN THÔNG

TIỂU LUẬN

HỆ THỐNG DI ĐỘNG 3G (WCDMA)


NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - TRUYỀN THÔNG

GVHD: Ts. Phạm Ngọc Sơn

Sinh Viên: Trần Tuấn Thành


MSSV: 18161273
Nguyễn Ngọc Thạch
MSSV: 18161275

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2020


LỜI CÁM ƠN
Trước hết để hoàn thành môn báo cáo này, nhóm em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến thầy Phạm Ngọc Sơn khoa Điện - Điện tử trường Đại học Sư
Phạm Kĩ Thuật TP HCM.

Trong quá trình học tập và hoàn thiện môn học này, nhóm em không tránh
khỏi những sai sót vì kiến thức còn hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo.
TÓM TẮT
Thời đại kỹ thuật số tác động mạnh mẽ đến tốc độ hiện đại hóa cuộc sống,
trong đó công nghệ là một trong những lợi thế của nó. Nó cho phép các cá nhân
tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức.

Hệ thống thông tin di động, chẳng hạn như 2G, 3G, 4G, 5G, là những
công nghệ được liệt kê ở đây. Nó cho phép người dùng di động chuyển cả giọng
nói và dữ liệu (tải dữ liệu, gửi email, văn bản, hình ảnh, âm thanh, video clip,
v.v.) ra bên ngoài giọng nói.

Nhóm chúng tôi mong muốn giới thiệu chủ đề để hiểu về công nghệ, với
mục đích phổ biến nhận thức, tạo tiền đề và nảy sinh ý tưởng cho các ứng dụng
trong tương lai, tối ưu hóa công nghệ và đưa vào mạng di động. Đặc biệt là trên
đất nước Việt Nam.

Nhóm thực hiện đề tài

Trần Tuấn Thành

Nguyễn Ngọc Thạch


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................1

CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................3

CHƯƠNG 1.........................................................................................................5

TỔNG QUAN......................................................................................................5

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................5

1.2 MỤC TIÊU.................................................................................................5

1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................5

1.4 GIỚI HẠN..................................................................................................5

1.5 BỐ CỤC......................................................................................................5

CHƯƠNG 2.........................................................................................................7

TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G............................................................................7

2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MẠNG 3G......................7

2.2 GIỚI THIỆU VỀ WCDMA.......................................................................9

2.3 KIẾN TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G...11

2.4 CÁC LOẠI LƯU LƯỢNG VÀ DỊCH VỤ CỦA 3G WCDMA.............12

2.5 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS.........................................................13

2.5.1 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R3.............................................13

2.5.1.1 THIẾT BỊ NGƯỜI SỬ DỤNG (UE)..........................................14

2.5.1.2 MẠNG TRUY NHẬP VÔ TUYẾN UMTS................................15

2.5.1.3 MẠNG LÕI..................................................................................16

2.5.1.4 CÁC MẠNG NGOÀI..................................................................17

2.5.2 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R4.............................................18

2.5.3 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R5 VÀ R6.................................19


2.6 CẤU HÌNH ĐỊA LÍ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN 3G....................21

2.6.1 PHÂN CHIA THEO VÙNG MẠNG................................................21

2.6.2 PHÂN CHIA THEO VÙNG PHỤC VỤ MSC/VLR VÀ SGSN.....22

2.6.3 PHÂN CHIA THEO VÙNG ĐỊNH VỊ VÀ VÙNG ĐỊNH TUYẾN22

2.6.4 PHÂN CHIA THEO Ô......................................................................23

2.6.5 MẪU Ô...............................................................................................23

2.6.6 TỔNG KẾT PHÂN CHIA VÙNG ĐỊA LÍ.......................................24

CHƯƠNG 3.......................................................................................................25

CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN VÀ KÊNH VÔ TUYẾN......................................25

3.1 KĨ THUẬT TRẢI PHỔ...........................................................................25

3.1.1 GIỚI THIỆU......................................................................................25

3.1.2 NGUYÊN LÍ TRẢI PHỔ DSSS........................................................26

3.2 ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT...................................................................26

3.3 CÁC GIAO DIỆN CƠ BẢN CỦA WCDMA.........................................27

CHƯƠNG 4.......................................................................................................28

XỬ LÝ TỐI ƯU VÙNG PHỦ SÓNG MẠNG 3G...........................................28

4.1 KHÁI NIỆM.............................................................................................28

4.2 CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ VÙNG PHỦ SÓNG 3G WCDMA......28

4.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN TỐI ƯU VÙNG PHỦ THỰC TẾ.............29

4.4 THỦ TỤC ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ VÙNG PHỦ SÓNG.............................29

4.5 THIẾT KẾ VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM NODE B TẠI CÁC VÙNG ĐỊA LÝ
KHÁC NHAU.................................................................................................30

4.6 TỐI ƯU CÔNG SUẤT PHÁT HOA TIÊU CPICH..............................31

4.7 SỬA LỖI PHẦN CỨNG..........................................................................31

4.8 TỐI ƯU QUAN HỆ GIỮA CÁC CELL.................................................32


CHƯƠNG 5.......................................................................................................33

KẾT LUẬN – ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN................................33

5.1 KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ...................................................................33

5.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN...........................................................................34

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................35


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sự phát triển của thuê bao di động (2003)

Hình 2: Kiến trúc tổng quát của mạng thông tin di động 3G kết hợp cả CS
và PS trong lõi

Hình 3: Kiến trúc 3G WCDMA UMTS R

Hình 4: Vai trò logic của SRNC và DRNC

Hình 5: Kiến trúc mạng phân bố của phát hành 3GPP R4

Hình 6: Kiến trúc mạng 3GPP R5 và R6

Hình 7: Cấu hình địa lí của 3G phân chia theo vung

Hình 8: Cấu hình phân chia theo vùng định vị và định tuyến

Hình 9: Cấu hình 3G phân chia theo ô

Hình 10: Cấu hình 3G phân chia theo mẫu ô

Hình 11: Tổng kết phân chia 3G theo vùng địa lí

Hình 12: Quy trình tiến hành driving test

1
CÁC TỪ VIẾT TẮT
GSM Global System for Hệ thống thông tin di
Mobile Communications động toàn cầu
ETSI Producing globally applicable Viện tiêu chuẩn viễn
standards for ICT-enabled systems thông châu Âu
UMTS Universal Mobile Dịch vụ gửi thông
Telecommunications Systems báo
WCDMA Wideband Code Division Multiple Wideband Code
Access Division Multiple
Access
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập (đa
người dùng) phân
chia theo mã
FDD Frequency Division Duplex Môi trường phát triển
tích hợp
ARIB Association of Radio Industries and
Businesses
ITU International Telecommunication
Union 

2
NTT DoCoMo Nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông di động
lớn nhất Nhật Bản

FOMA Freedom of Mobile Multimedia  Thương hiệu của


Access dịch vụ viễn
thông 3G dựa trên
công nghệ W-
CDMA đang được
phát triển bởi nhà
cung cấp dịch vụ
viễn thông di
động Nhật Bản NTT
DoCoMo
PS Packet Switch Chuyển mạch gói
CS Channel Switch Chuyển mạch kênh
IMT Information Management Công nghệ quản lí
Technology thông tin

ITU International Telecommunication Liên minh Viễn


Union thông Quốc tế

3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống Di động đóng vai trò là giao diện giữa văn hóa, công nghiệp,
môi trường và xã hội. Việc nắm bắt nhiều kiến thức sẽ giúp gia tăng, cải thiện
khả năng cạnh tranh và xây dựng lực kéo để phát triển. Và có rất nhiều cách sử
dụng trong cuộc sống của các công nghệ quản lý thông tin phức tạp.

Do đó để có thể tận dụng và cải tiến, giải quyết những hạn chế của hệ
thống thông tin di động. Vì vậy, bên mình đã chọn chủ đề: "Hệ thống di động 3G
(WCDMA)"

1.2 MỤC TIÊU


Tìm hiểu về lịch sử hình thành, nguyên tắc phục vụ, các dạng cấu trúc.

Nhận biết ưu nhược điểm và từ đó xây dựng hệ thống di động.

1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu về khung di động 3G với các tiêu chuẩn, cấu trúc, nguyên tắc
truyền dẫn. - Đọc về thiết lập thiết bị liên lạc di động. - Xử lý hiệu quả vùng phủ
sóng mạng 3G nhằm tối ưu hóa sự thoải mái suốt đời của hệ thống di động 3G.
Từ đó thấy được lợi ích và hạn chế của việc phát triển lên 4G, 5G, 6G trong
tương lai.

1.4 GIỚI HẠN


Đây chỉ là kiến thức lý thuyết về yêu cầu đường truyền của hệ thống thông
tin di động 3G, chưa đủ để áp dụng hoàn toàn vào cuộc sống vì khi áp dụng cần
phải có thêm kiến thức thực tế.

1.5 BỐ CỤC
Chương 1: Tổng quan

4
Trình bày vấn đề, lý do chọn đề tài, mục tiêu, giới hạn nghiên cứu và bố
cục tiểu luận.

Chương 2: Tổng quan mạng 3G WCDMA UMTS

Tìm hiểu về hệ thống thông tin di động 3G. Tìm hiểu về chuẩn truyền
WCDMA. Nghiên cứu kiến trúc các dạng của 3G.

Chương 3: Các kĩ thuật cơ bản và kênh vô tuyến

Tìm hiểu về kĩ thuật trải phổ, điều khiển công suất, các diện cơ bản của
WCDMA.

Chương 4: Xử lý tối ưu vùng phủ sóng mạng

Cách đánh giá chất lượng vùng phủ sóng 3G và quy trình thực hiện tối ưu,
các biện pháp tối ưu trong thực tế.

Chương 5: Kết luận – đánh giá và hướng phát triển

Từ những lí thuyết được nêu trên đặt ra giải pháp phát triển hệ thống di
động 3G trong tương lai.

5
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G


2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MẠNG 3G
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, ngày nay, chúng ta đã và đang
nghiên cứu, phát triển công nghệ 6G, hoặc cao hơn, vì vậy việc chúng ta nghiên
cứu và hiểu sâu hơn về những công nghệ cũ như 1G, 2G, 3G,… để có thể phát
triển những công nghệ mới là điều hoàn toàn hợp lí. Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu
về công nghệ có thể xem là bước đệm của sự phát triển về công nghệ nhất, đó là
3G.

3G (viết tắt của thế hệ thứ ba) là thế hệ thứ ba của công nghệ viễn thông di
động không dây, dựa trên sự thành công của GSM trong 2G, 3G đã đi theo con
đường hợp tác và chuẩn hóa và hợp tác trên toàn thế giới để đảm bảo tương tác.
Giao tiếp di động xét cho cùng là 1 công việc quốc tế, hơn thế nữa, với các
chuyến công tác quốc tế và du lịch cá nhân diễn ra ngày căng phổ biến.

Ngay từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước, Hiệp hội Tiêu chuẩn Viễn
thông châu Âu (ETSI) đã bắt đầu trưng cầu phương án kỹ thuật mới, gọi chung
kỹ thuật 3G là UMTS (Universal Mobile Telecommunications Systems) có nghĩa
là các hệ thống thông tin di động đa năng. CDMA băng rộng (hay WCDMA) chỉ
là một trong các phương án được khuyến nghị (băng rộng lên tới 5 MHz). Sau đó
với sự tham gia tích cực của Nhật Bản vào việc xây dựng các tiêu chuẩn, đã thúc
đẩy nhanh chóng sự phát triển của công nghệ 3G trên phạm vi toàn cầu. Và với
sự hợp tác quốc tế thêm một lần nữa đã hình thanh 3GPP, sau đó là 3GPP2, các
tổ chức hợp tác sản xuất các thông số kỹ thuật của công nghệ 3G, cho WCDMA
và CDMA2000. Năm 1998, cả châu Âu và Nhật đạt được sự nhất trí về những
tham số chủ chốt của “Khuyến nghị W-CDMA” và đưa nó trở thành phương án
kỹ thuật dùng giao diện không gian FDD (Frequency Division Duplex) trong hệ
thống UMTS. Và từ đó phương án kỹ thuật này được gọi là WCDMA để nêu rõ

6
sự khác biệt với tiêu chuẩn CDMA băng hẹp của Mỹ (băng tần chỉ có
1,25 MHz). Sau đó, các tiêu chuẩn vẫn được điều chỉnh bởi các cơ quan khu vực,
chẳng hạn như: ETSI (Châu Âu). 3G đã hợp tác quốc tế thêm một bước nữa, hình
thành nên của ARIB và TTC (Nhật Bản), TTA (Hàn Quốc) ATIS (Mỹ), CCSA
(Trung Quốc) và được ITU quản lý phân bổ phổ tần quan sát. Việc áp dụng công
nghệ trên thị trường đại chúng phụ thuộc vào sự tương thích của điện thoại di
động và khả năng tương thích ngược của thiết bị với mạng 2G, vì 3G và 2G sẽ
cùng tồn tại trong cùng một mạng trong ít nhất một thập kỷ hoặc hơn (vì UTMS
phát triển dựa trên GSM). Khi các nhà khai thác mạng chưa sẵn sàng thìcó rất ít
điện thoại di động tương thích ngay từ đầu.

Kể từ năm 1998, sau sự bùng nổ của Internet, nhu cầu về Internet di động
trở nên ngày càng cao. Và sự xuất hiện của 3G với WCDMA hoặc CDMA2000,
tốc độ dữ liệu có thể lên đến 2Mbps đối với người dùng đứng yên hoặc đi bộ
hoặc 384Kbps đối với người dùng trên xe đang di chuyển. Tính khả dụng của tốc
độ dữ liệu cao hơn đã kích hoạt cuộc gọi điện video và internet di động.

Vào ngày 28 tháng 6 năm 2001, NTT DoCoMo ra mắt chương trình thử
nghiệm 3G; một dịch vụ thông tin theo khu vực cụ thể cho i-mode, với ba mẫu
điện thoại 3G sẽ được bán trên thị trường vào tháng 9. Vào 01-10-2001, NTT
DoCoMo cho ra mắt mạng di động WCDMA 3G thương mại đầu tiên, được đổi
tên thành FOMA (Freedom of Mobile Multimedia Access) High Speed (Tự do
truy cập đa phương tiện di động) như là người kế nhiệm cho i-mode. Năm 2002,
một bước ngoặt lớn lịch sử của nhanh di động nói riêng và thế giới nói chung đã
xảy ra, trong đó thuê bao di động đã vượt qua đường dây cố định, khiến cho việc
liên lạc di động trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

7
Hình 1 Sự phát triển của thuê bao di động(2003)

Bên cạnh đó, một số công ty viễn thông tiếp thị dịch vụ Internet di động dưới
dạng 3G, cho thấy được sức hấp dẫn của công nghệ này với người tiêu dùng.

2.2 GIỚI THIỆU VỀ WCDMA


Lựa chọn công nghệ nào trong số rất nhiều công nghệ 3G để cấp phép
thương mại và triển khai mạng sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí đầu tư
đồng thời mang lại lợi ích lớn nhất cho xã hội nhất lại không hề đơn giản. Nếu
lựa chọn công nghệ không đúng, không đi theo dòng chảy của sự phát triển thì
không những lãng phí thời gian, chi phí đầu tư cao, hiệu quả thấp mà còn có
nguy cơ đi vào ngõ cụt, ít có khả năng được tiếp tục hỗ trợ để phát triển trong
tương lai. Điều đó sẽ gây thiệt hại cho cả nhà nước, doanh nghiệp lẫn người tiêu
dùng.

Và để có thể lựa chọn cho sự phát triển đúng đắn, “Khuyến nghị ITU-R
M.1457” đã đưa ra 5 tiêu chuẩn công nghệ cho giao diện truy nhập vô tuyến của
thành phần mặt đất của các hệ thống IMT-2000 (tên gọi mạng 3G của ITU), bao
gồm:

IMT-2000 CDMA Direct Spread

8
IMT-2000 CDMA Multi-Carrier

IMT-2000 CDMA TDD

IMT-2000 TDMA Single-Carrier

IMT-2000 FDMA/TDMA

Và trong số đó, vào thời điểm 3G đang phát triển trên toàn thế giới và du
nhập vào Việt Nam (năm 2009), thì chỉ có công nghệ WCDMA là sẵn sàng.  Mặc
dù một số nước trên thế giới cấp phép băng tần 3G theo tiêu chí độc lập về công
nghệ (không gắn việc cấp băng tần với bất kỳ công nghệ nào) nhưng thực tế triển
khai ở nhiều nước cho thấy trong băng tần 1900-2200 MH được sử dụng phổ
biến nhất, công nghệ WCDMA/HSPA vẫn là công nghệ chủ đạo, được đa số các
nhà khai thác lựa chọn. Quy mô thị trường lớn của công nghệ này cũng đảm bảo
rằng nó sẽ được tiếp tục phát triển trong tương lai và có thể dựa trên nó để phát
triển nhiều thế hệ mới.

Như đã đề cập ở trên,W-CDMA (Wideband Code Division Multiple


Access - đa truy cập phân mã băng rộng) là một kỹ thuật đa truy cập dùng trong
mạng 3G.  Công nghệ WCDMA hiện có 2 loại hệ thống là FOMA do NTT phát
triển ở Nhật và UMTS được phát triển ở Châu Âu và nhanh chóng lan rộng ra
toàn cầu. UMTS chính là sự phát triển lên của họ công nghệ GSM. Chúng cũng
là dòng công nghệ chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường thông tin di động.

UMTS với những ưu điểm như: cho phép tốc độ downlink là 0,384 Mbps
(full mobility) và với phiên bản nâng cấp lên HSPA Release thì tốc độ được tăng
lên nhiều lần, hoàn toàn tương thích ngược với GSM( nghĩa là nếu một thuê bao
UMTS ra khỏi vùng phủ sóng của mạng UMTS và đi vào vùng phủ sóng GSM
thì cuộc gọi của thuê bao đó được tự động chuyển giao cho mạng GSM – soft
handover).

WCDMA bao gồm: mỗi kênh vô tuyến có độ rộng 5 MHz tương thích


ngược với GSM; chip rate 3,84 Mcps hỗ trợ hoạt động không đồng bộ giữa các
cell, truyền nhận đa mã hỗ trợ điều chỉnh công suất dựa trên tỷ số tín hiệu/tạp âm;
có thể áp dụng kỹ thuật anten thông minh để tăng dung lượng mạng và vùng phủ

9
sóng, hỗ trợ nhiều kiểu chuyển giao giữa các cell bao gồm soft-handoff, softer-
handoff và hard-handoff. Ngoài ra W-CDMA cũng là một trong những công
nghệ có chi phí đầu tư thấp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên W-CDMA
UMTS cũng có một số nhược điểm như: chuyển giao cuộc gọi mới chỉ thực hiện
được theo chiều từ UMTS sang GSM mà chưa thực hiện được theo chiều ngược
lại, tần số cao hơn mạng GSM900 nên số lượng trạm BTS dày đặc hơn do đó thời
gian xây dựng mạng lâu hơn và chi phí cao hơn mạng GSM.

2.3 KIẾN TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G


Mạng thông tin di động 3G lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các vùng
chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS) để truyền số liệu gói và tiếng.
Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ ATM.
Trên đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần được thay thế
bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như âm
thanh và hình ảnh) cuối cùng sẽ được truyền đi trên cùng một môi trường IP bằng
các chuyển mạch gói. Hình 2 cho thấy ví dụ về một kiến trúc tổng quát của thông
tin di động 3G kết hợp với CS và PS trong mạng lõi.

Hình 2: Kiến trúc tổng quát của mạng thông tin di động 3G kết hợp cả CS và PS
trong lõi

Trong đó:

RAN: Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến

BTS: Base Transceiver Station: trạm thu phát gốc

10
BSC: Base Station Controller: bộ điều khiển trạm gốc

RNS: Rado Netwok Controller: bộ điều khiển trạm gốc

CS: Circuit Switch: chuyển mạch kênh

PS: Packet Switch: chuyển mạch gói

SMS: Short Message Servive: dịch vụ tin nhắn

Sever: máy chủ

PSTN: Public Switched Telephone Network: mạng di động chuyển mạch công
cộng

PLMN: Public Land Mobile Network: mạng di động công cộng mặt đất.

3G UMTS (Universal Mobile Telecommunications System: Hệ thống


thông tin di động tòan cầu) có thể sử dụng hai kiểu RAN. Kiểu thứ nhất sử dụng
công nghệ đa truy cập WCDMA (Wide Band Code Devision Multiple Access)
được gọi là UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Network: mạng truy nhập vô
tuyến mặt đất của UMTS). Kiểu thứ hai sử dụng công nghệ đa truy TDMA được
gọi là GERAN (GSM EDGE Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến
dựa trên công nghệ EDGE của GSM). Và WCDMA chính là nội dung đề tài đang
hướng đến.

2.4 CÁC LOẠI LƯU LƯỢNG VÀ DỊCH VỤ CỦA 3G WCDMA


Vì thông tin di động 3G cho phép truyền dẫn nhanh hơn (so với 2G), nên
truy cập Internet và lưu lượng thông tin số liệu khác cũng sẽ phát triển nhanh
hơn. Ngoài ra, hệ thống thông tin di động 3G cũng được sử dụng cho các dịch vụ
âm thanh. Nói chung, nó hỗ trợ các dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Vì thế
mỗi kiểu lưu lượng cần đảm bảo một mức QoS nhất định tùy theo ứng dụng của
dich vụ. QoS ở WCDMA được phân loại như sau:

Loại hội thoại (Conversation): thông tin tương tác yêu cầu trễ nhỏ

Loại luồng (Streaming): thông tin một chiều đòi hỏi dịch vụ luồng trễ nhỏ

11
Loại tương tác (Interactive): đòi hỏi trả lời trong một thời gian nhất định và tỉ lệ
lỗi thấp

Loại nền (Background): đòi hỏi các dich vụ nỗ lực nhất được thực hiện trên nền
cơ sở

Bên cạnh đó, môi trường hoạt động của UTRAN được chia thanh bốn
vùng với các tốc độ bit như sau:

Vùng 1: trong nhà, ô pico, Rb < 2 Mbps

Vùng 2: thanh phố, ô micro, Rb < 384 kbps

Vùng 3: ngoại ô, ô macro, Rb < 144 kbps

Vùng 4: toàn cầu, Rb = 12,2 kbps

3G WCDMA UMTS được xây dựng theo ba bản phát hành chính được
gọi là R3, R4, R5. Trong đó mạng lõi R3 và R4 bao gồm hai miền: miền CS và
miền PS. Việc kết hợp này phù hợp cho giai đoạn đầu khi PS chưa đáp ứng tốt
các dịch vụ thoại, số liệu còn được truyền trên miền PS. R4 phát triển hơn R3 ở
chỗ, miền CS chuyển sang chuyển mạch mềm (soft-handover) vì thế toàn bộ
mạng truyền tải giữa các nút chuyển mạch đều trên IP. Và sau đây, ta sẽ xét 3
kiến trúc 3G WCDMA UMTS nói trên.

2.5 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS


2.5.1 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R3
WCDMA UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch
gói: có đến 384 Mbps trong miền CS và 2Mbps trong miền PS. Các kết nối tốc
độ cao này đảm bảo cung cấp một tập các dich vụ mới cho người sử dụng di
động giống như trong các mạng điện thoại cố định và Internet. Các dịch vụ này
gồm: điện thoại có hình (video call), âm thanh chất lượng cao (CD) và tốc độ
truyền cao tại đầu cuối,.. Một tính năng khác cũng được đưa ra cùng với GPRS là
"luôn luôn kết nối" đến Internet. UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và
vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa trên GPS.

12
Một mạng UMTS bao gồm ba phần như hình 3: thiết bị di động (UE: User
Equipment),UTRAN {mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS - UMTS
Terrestrial Radio Network), CN (Core Network – mạng lõi).

Hình 3: Kiến trúc 3G WCDMA UMTS R3

2.5.1.1 THIẾT BỊ NGƯỜI SỬ DỤNG (UE)


UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) là đầu cuối mạng UMTS của
người sử dụng, bao gồm:
CÁC ĐẦU CUỐI (TE)

Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn
cung cấp các dịch vụ số liệu mới, nên tên của nó được chuyển thành đầu cuối. TE
hỗ trợ hai giao diện:

Giao diện Uu: định nghĩa liên kết vô tuyến (giao diện WCDMA). Nó đảm
nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS.

Giao diện Cu: nằm giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao diện
này tuân theo tiêu chuẩn cho các card thông minh. Các tiêu chuẩn này gồm:

. Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)

. Đăng ký mật khẩu mới

13
. Thay đổi mã PIN

. Giải chặn PIN/PIN2 (PUK)

. Trình bầy IMEI

. Điều khiển cuộc gọi


UICC

UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là
dung lượng nhớ và tốc độ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên
UICC.
USIM

USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao
trong mạng UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.

2.5.1.2 MẠNG TRUY NHẬP VÔ TUYẾN UMTS


UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện:

. Giao diện Iu giữa UTRAN và CN, gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch
gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh

. Giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai giao diện này là
hai nút, RNC và nút B.
RNC

RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều
trạm gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy
nhập dịch vụ mà UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối đến CN bằng hai kết
nối, một cho miền chuyển mạch gói (GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh
(MSC). Mỗi nút B có một RNC điều khiển chịu trách nhiệm cho các tài nguyên
vô tuyến của nó.

14
Hình 4: Vai trò logic của SRNC và DRNC
NÚT B

Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện
kết nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó.

2.5.1.3 MẠNG LÕI


Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Các
nút B trong CN được kết nối với nhau bằng đường trục của nhà khai thác, thường
sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao như ATM và IP. Mạng đường trục trong
miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP.
SGSN

SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) là
nút chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua giao diện
IuPS và đến GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả
kết nối PS của tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin
đăng ký thuê bao và thông tin vị trí thuê bao.
GGSN

GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một
SGSN kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ
thuê bao đến các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai
kiểu số liệu: thông tin thuê bao và thông tin vị trí.
BG

BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của
PLMN với các mạng khác. Chức năng của nút này giống như tường lửa của
Internet: để đảm bảo mạng an ninh chống lại các tấn công bên ngoài.

15
VLR

VLR (Visitor Location Register: bộ ghi định vị tạm trú) là bản sao của
HLR cho mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để
cung cấp các dịch vụ thuê bao được copy từ HLR và lưu ở đây. Cả MSC và
SGSN đều có VLR nối với chúng.

Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông tin về các dịch vụ mà thuê bao được
cung cấp. Cả SGSN và MSC đều được thực hiện trên cùng một nút vật lý với
VLR vì thế được gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
MSC

MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các
chức năng báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của
mình. Chức năng của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM,
nhưng nó có nhiều khả năng vượt trội hơn. Các kết nối CS được thực hiện trên
giao diện CS giữa UTRAN và MSC. Các MSC được nối đến các mạng ngoài qua
GMSC.
GMSC

GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực
hiện các chức năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối
đến PLMN của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi
HLR về MSC hiện thời quản lý MS.
MÔI TRƯỜNG NHÀ

Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các hồ sơ thuê bao của
hãng khai thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network)
các thông tin về thuê bao và về cước cần thiết để nhận thực người sử dụng và tính
cước cho các dịch vụ cung cấp.
2.5.1.4 CÁC MẠNG NGOÀI

Các mạng ngoài không phải là bộ phận của hệ thống UMTS, nhưng chúng
cần thiết để đảm bảo khả năng truyền thông tin giữa các nhà khai thác. Các mạng
ngoài có thể là các mạng điện thoại như: PLMN (Public Land Mobile Network:

16
mạng di động mặt đất công cộng), PSTN (Public Switched Telephone Network:
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng), ISDN hay các mạng số liệu như
Internet. Trong đó, miền PS kết nối đến các mạng số liệu, còn miền CS nối đến
các mạng điện thoại.

2.5.2 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R4


Hình 5 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau cơ bản
giữa R3 và R4 là ở chỗ mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm. Thay
cho việc có các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như ở kiến trúc R3, kiến
trúc chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm được đưa vào.

Về căn bản, MSC được chia thành 2 phần: MSC server và cổng các
phương tiện (MGW: Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm điều
khiển cuộc gọi, quản lý di động có ở một MSC tiêu chuẩn.

Hình 5: Kiến trúc mạng phân bố của phát hành 3GPP R4

Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa
RNC và MSC Server. Đường truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh được
thực hiện giữa RNC và MGW. Thông thường MGW nhận các cuộc gọi từ RNC
và định tuyến các cuộc gọi này đến nơi nhận trên các đường trục gói. Trong
nhiều trường hợp đường trục gói sử dụng Giao thức truyền tải thời gian thực
(RTP: Real Time Transport Protocol) trên giao thức Internet.

17
Tại nơi mà một cuộc gọi cần chuyển đến một mạng khác, ví dụ như
PSTN, sẽ có một cổng các phương tiện khác (MGW) được điều khiển bởi MSC
Server cổng (GMSC server). MGW này sẽ chuyển tiếng thoại được đóng gói
thành PCM tiêu chuẩn để đưa đến PSTN. Như vậy, chuyển đổi mã chỉ cần thực
hiện tại điểm này. Truyền tải kiểu này cho phép tiết kiệm đáng kể độ rộng băng
tần nhất là khi các MGW cách xa nhau.

Giao thức điều khiển giữa MSC Server hoặc GMSC Server với MGW là
giao thức ITU. Giao thức này được ITU và IETF cộng tác phát triển. Nó có tên là
MEGACO (Media Gateway Control - điều khiển cổng các phương tiện). Ta cũng
thấy rằng HLR cũng có thể được gọi là Server thuê bao tại nhà (HSS: Home
Subscriber Server). HSS và HLR có chức năng tương đương, ngoại trừ giao diện:
HSS là giao diện trên cơ sở truyền tải gói (vì dụ như IP) trong khi HLR sử dụng
giao diện trên cơ sở báo hiệu số 7. Ngoài ra còn có các giao diện giữa SGSN với
HLR/HSS và giữa GGSN với HLR/HSS.

Rất nhiều giao thức được sử dụng bên trong mạng lõi là các giao thức trên
cơ sở gói sử dụng IP hoặc ATM. Tuy nhiên, giao diện với các mạng truyền thống
qua việc sử dụng các cổng các phương tiện. Ngoài ra mạng cũng phải giao diện
với các mạng SS7 tiêu chuẩn. Giao diện này được thực hiện thông qua cổng SS7
(SS7 GW). Đây là cổng mà nó hỗ trợ truyền tải bản tin SS7 trên đường truyền tải
SS7 tiêu chuẩn, ở giao diện kia nó truyền tải các bản tin ứng dụng SS7 trên mạng
gói (IP chẳng hạn). MSC Server, GMSC Server hay HSS liên lạc với cổng SS7
bằng cách sử dụng các giao thức truyền tải được thiết kế đặc biệt để mang các
bản tin SS7 ở mạng IP. Bộ giao thức này được gọi là Sigtran.

2.5.3 KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R5 VÀ R6


Bước tiến tiếp theo của UMTS, là đưa ra kiến trúc mạng đa phương tiện
IP. Bước ngoặc này thể hiện sự thay đổi bộ mô hình cuộc gọi. Ở đây cả tiếng và
số liệu được xử lý giống nhau trên toàn bộ đường truyền từ đầu cuối của người
sử dụng đến nơi nhận cuối cùng. Có thể coi kiến trúc này là sự hội tụ của tiếng và
số liệu.

18
Hình 6: Kiến trúc mạng 3GPP R5 và R6

Sự mới mẻ của R5 và R6 là nó đưa ra một miền mới được gọi là phân hệ


đa phương tiện IP (IMS: IP Multimedia Subsystem). Đây là một miền mạng IP
được thiết kế để hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện thời gian thực IP. Từ hình trên
ta thấy âm thanh và số liệu không cần các giao diện cách biệt; chỉ có một giao
diện Iu duy nhất mang tất cả phương tiện. Trong mạng lõi giao diện này, kết cuối
tại SGSN và không có MGW riêng.

Phân hệ đa phương tiện IP (IMS) chứa các phần tử sau: Chức năng điều
khiển trạng thái kết nối (CSCF: Connection State Control Function), Chức năng
tài nguyên đa phương tiện (MRF: Multimedia Resource Function), chức năng
điều khiển cổng các phương tiện (MGCF: Media Gateway Control Function),
Cổng báo hiệu truyền tải (T-SGW: Transport Signalling Gateway) và Cổng báo
hiệu chuyển mạng (R-SGW: Roaming Signalling Gateway).

CSCF quản lý việc thiết lập , duy trì và giải phóng các phiên đa phương
tiện đến và từ người sử dụng. Nó bao gồm các chức năng như: phiên dịch và định
tuyến. CSCF hoạt động như một đại diện Server /hộ tịch viên.

19
SGSN và GGSN là các phiên bản tăng cường của các nút được sử dụng ở
GPRS và UMTS R3 và R4. Điểm khác nhau duy nhất là ở chỗ các nút này không
chỉ hỗ trợ dịch vụ số liệu gói mà cả dịch vụ chuyển mạch kênh (tiếng chẳng hạn).
Vì thế cần hỗ trợ các khả năng chất lượng dịch vụ (QoS) hoặc bên trong SGSN
và GGSN hoặc ít nhất ở các Router kết nối trực tiếp với chúng. .

Cổng báo hiệu truyền tải (T-SGW) là một cổng báo hiệu SS7 để đảm bảo
tương tác SS7 với các mạng tiêu chuẩn ngoài như PSTN. T-SGW hỗ trợ các giao
thức Sigtran. Cổng báo hiệu chuyển mạng (R-SGW) là một nút đảm bảo tương
tác báo hiệu với các mạng di động hiện có sử dụng SS7 tiêu chuẩn. Trong nhiều
trường hợp T-SGW và R-SGW cùng tồn tại trên cùng một nền tảng.

MGW thực hiện tương tác với các mạng ngoài ở mức đường truyền đa
phương tiện. MGW ở kiến trúc mạng của UMTS R5 có chức năng giống như ở
R4. MGW được điều khiển bởi Chức năng cổng điều khiển các phương tiện
(MGCF). Giao thức điều khiển giữa các thực thể này là ITU-T H.248.

MGCF cũng liên lạc với CSCF. Giao thức được chọn cho giao diện này là
SIP.

Tuy nhiên có thể nhiều nhà khai thác vẫn sử dụng nó kết hợp với các miền
chuyển mạch kênh trong R3 và R4. Điều này cho phép chuyển đồi dần dần từ các
phiên bản R3 và R4 sang R5.

2.6 CẤU HÌNH ĐỊA LÍ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN 3G


2.6.1 PHÂN CHIA THEO VÙNG MẠNG
Trong một quốc gia có thể có nhiều vùng mạng viễn thông, việc gọi vào
một vung mạng nào đó phải được thực hiện thông qua tổng đài cổng, đó là các
đầu số, hay mã quốc gia. Các vùng mạng di động 3G được đại diện bằng tổng đài
cổng GMSC hoặc GGSN. Tất cả các cuộc gọi đến một mạng di động từ một
mạng khác đều được định tuyến đến GMSC hoặc GGSN. Tổng đài này làm việc
như một tổng đài trung gian vào cho mạng 3G. Đây là nơi thực hiện chức năng

20
để định tuyến cuộc gọi kết cuối ở trạm di động, GMSC hoặc GGSN cho phép hệ
thống định tuyến các cuộc gọi vào từ mạng ngoai đến nơi nhận cuối cùng: các
trạm di động bị gọi.

2.6.2 PHÂN CHIA THEO VÙNG PHỤC VỤ MSC/VLR VÀ SGSN


Một mạng thông tin di động được phân chia thanh nhiều vùng nhỏ hơn,
mỗi vùng nhỏ này được phục vụ bởi một MSC/VLR, hay SGSN. Ta gọi đây là
vùng phục vụ của MSC/VLR hay SGSN.

Hình 7: Cấu hình địa lí của 3G phân chia theo vùng

2.6.3 PHÂN CHIA THEO VÙNG ĐỊNH VỊ VÀ VÙNG ĐỊNH TUYẾN


Mỗi vùng phục vụ MSC/VLR được chia thành một số vùng định vị (LA:
Location Area). Mỗi vùng phục vụ của SGSN được chia thành các vùng định
tuyến (RA: Routing Area).

21
Hình 8: Cấu hình phân chia theo vùng định vị và định tuyến

2.6.4 PHÂN CHIA THEO Ô


Vùng định vị hay vùng định tuyến được chia thành một số ô.

Hình 9: Cấu hình 3G phân chia theo ô

2.6.5 MẪU Ô
Mẫu ô có hai kiểu: vô hướng ngang (omnidirectional) và phân đoạn
(sectorized). Các mẫu này được cho theo hình sau:

22
Hình 10: Cấu hình 3G phân chia theo mẫu ô

2.6.6 TỔNG KẾT PHÂN CHIA VÙNG ĐỊA LÍ

Hình 11: Tổng kết phân chia 3G theo vung địa lí

23
CHƯƠNG 3

CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN VÀ KÊNH VÔ


TUYẾN
3.1 KĨ THUẬT TRẢI PHỔ
3.1.1 GIỚI THIỆU
Trong tất cả các hệ thống thông tin di động, việc đầu tiên cần quan tâm là
sử dụng hiệu quả băng tần. Các hệ thống được thiết kế sao cho độ rộng băng tần
càng nhỏ càng tốt. Trong WCDMA, để tăng tốc độ dữ liệu, phương pháp đa truy
cập kết hợp TDMA và FDMA trong GSM được thay thế bằng phương pháp đa
truy cập phân chia theo mã CDMA hoạt động ở băng tần rộng (5 MHz) được gọi
là hệ thống thông tin trải phổ. Đối với các hệ thống thông tin trải phổ độ rộng
băng tần của tín hiệu được mở rộng trước khi được phát. Tuy độ rộng băng tần
tăng lên rất nhiều nhưng lúc này nhiều người sử dụng có thể dùng chung một
băng tần trải phổ, do đó mà hệ thống vẫn sử dụng băng tần có hiệu quả đồng thời
tận dụng được các ưu điểm của trải phổ. Ở phía thu, máy thu sẽ khôi phục tín
hiệu gốc bằng cách nén phổ ngược với quá trình trải phổ bên máy phát. Có ba
phương pháp trải phổ cơ bản sau:

Trải phổ dãy trực tiếp (DSSS: Direct Sequence Spreading Spectrum).

Trải phổ nhảy tần (FHSS: Frequence Hopping Spreading Spectrum).

Trải phổ nhảy thời gian (THSS: Time Hopping Spreading Spectrum).

Trong hệ thống DSSS, tất cả các người sử dụng cùng dùng chung một
băng tần và phát tín hiệu của họ đồng thời. Máy thu sử dụng tín hiệu giả ngẫu
nhiên chính xác để lấy ra tín hiệu bằng cách nén phổ. Các tín hiệu khác sẽ xuất
hiện ở dạng nhiễu phổ rộng, có công suất thấp giống tạp âm. Trong các hệ thống
FHSS và THSS mỗi người sử dụng được ấn định một mã ngẫu nhiên, sao cho
không có những máy phát nào cùng dùng chung tần số hoặc khe thời gian, như
vậy, các máy phát sẽ tránh bị xung đột. Nói cách khác, DSSS là kiểu hệ thống lấy

24
trung bình, FHSS và THSS là kiểu hệ thống tránh xung đột. Hệ thống thông tin đi
động công nghệ CDMA chỉ sử dụng DSSS nên chúng ta sẽ xét về kĩ thuật trải
phổ này.

3.1.2 NGUYÊN LÍ TRẢI PHỔ DSSS


Trải phổ dãy trực tiếp (DSSS): thực hiện trải phổ bằng cách nhân tín hiệu
nguồn với một tín hiệu giả ngẫu nhiên có tốc độ chip cao hơn rất nhiều so với tốc
độ bit.

Tốc độ chip tín hiệu giả ngẫu nhiên và tốc độ bit được tính theo công thức sau:

Rc = 1/c

Rb = 1/Tb

Trong đó: Rc : là tốc độ chip tín hiệu giả ngẫu nhiên

Rb : tốc độ bit

Tc : thời gian một chip

Tb : thời gian một bit

3.2 ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT


Ở các hệ thống thông tin di động tổ ong CDMA, các máy di động đều phát
chung một tần số ở cùng thời gian nên chúng gây nhiễu đồng kênh đối với nhau.
Chất lượng truyền dẫn của đường truyền vô tuyến đối với từng người sử dụng
trong môi trường đa người sử dụng phụ thuộc vào tỉ số:

Eb/N’0

Với: Eb: là năng lượng bit

N0: là mật độ tạp âm trắng Gausơ cộng bao gồm tự tạp âm và tạp âm quy
đổi từ máy phát của các người sử dụng khác.

Để đảm bảo tỷ số E b/N’0 không đổi và lớn hơn ngưỡng yêu cầu cần điều khiển
công suất của các máy phát theo khoảng cách của nó với trạm gốc. Nếu như ở
các hệ thống FDMA và TDMA việc điều chỉnh công suất này không bắt buộc, thì
ở hệ thống CDMA điều chỉnh công suất là bắt buộc và điều chỉnh này phải nhanh

25
nếu không dung lượng của hệ thống sẽ giảm. Chẳng hạn, nếu công suất thu được
của một người sử dụng nào đó ở trạm gốc lớn hơn mười lần công suất phát của
các người sử dụng khác, thì nhiễu giao thoa đồng kênh do người sử dụng này gây
ra cũng lớn gấp mười lần nhiễu của các người sử dụng khác. Như vậy dung
lượng của hệ thống sẽ giảm đi một lượng bằng chín. Công suất thu được ở trạm
gốc phụ thuộc vào khoảng cách của các máy di động so với trạm gốc và có thể
thay đổi đến 80 dB. Hiện tượng công suất thu thay đổi theo khoảng cách được
gọi là hiện tượng gần- xa hiện tượng này ảnh hưởng lớn tới hệ thống.

3.3 CÁC GIAO DIỆN CƠ BẢN CỦA WCDMA


Giao diện Cu: Đây là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao
diện này tuân theo tiêu chuẩn cho các thẻ thông minh.

Giao diện Uu: Đây là giao diện vô tuyến WCDMA. Uu là giao diện mà UE truy
cập được với phần cố định của hệ thống và đây là phần giao diện mở quan trọng
nhất trong UMTS.

Giao diện Iu: Giao diện này kết nối UTRAN với mạng lõi. Tương tự như
các giao diện tương thích trong GSM như là giao diện A (đối với chuyển mạch
kênh) và Gb (đối với chuyển mạch gói). Giao diện Iu đem lại cho các bộ điều
khiển UMTS khả năng xây dựng được UTRAN và Cn từ các nhà sản xuất khác
nhau.

Giao diện Iur: Giao diện mở Iur hỗ trợ chuyển giao mềm giữa các RNC từ
các nhà sản xuất khác nhau và vì thế bổ sung cho giao diện mở Iu.

Giao diện Iub: Iub kết nối một Node B và một RNC. UMTS là một hệ
thống điện thoại di động mang tinh thương mại đầu tiên mà giao diện giữa bộ
điều khiển và trạm gốc được chuẩn hóa như là một giao diện mở hoan thiện.
Giống như các giao diện mở khác, Iub thúc đẩy hơn nữa tinh cạnh tranh giữa các
nhà sản xuất trong linh vực này.

26
CHƯƠNG 4

XỬ LÝ TỐI ƯU VÙNG PHỦ SÓNG MẠNG 3G


4.1 KHÁI NIỆM
Vùng phủ sóng của mạng điện thoại di động thế hệ thứ 3 là vùng mà thuê bao có
thể tận dụng các dịch vụ được cung cấp bởi công nghệ 3G WCDMA, nơi thuê
bao có thể ở tại 1 địa điểm hoặc chuyển đổi mà vẫn sử dụng hợp lý các dịch vụ
được cung cấp.

Tối ưu hóa vùng phủ là công việc áp dụng nhiều bước khác nhau (sửa lỗi hệ
thống phần cứng, định hướng ăng-ten, cấu hình trạm hợp lý hơn, tối ưu hóa mối
quan hệ láng giềng NodeB ...) thông tin cơ bản và chuyên môn thực tế để đạt hiệu
quả mạng cao nhất có thể dịch vụ, chất lượng này dựa trên tiêu chí đo lường chất
lượng KPI, phạm vi bảo hiểm.

4.2 CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ VÙNG PHỦ SÓNG 3G WCDMA


KPI (Key Perfermance Metrics): các chỉ số phản ánh hiệu quả của mạng là chỉ số
cho phép đánh giá tốt về mạng di động hay tệ. KPI được chia thành hai nhóm
nhắm mục tiêu đến các đối tượng riêng biệt:

-KPI cho người quản lý: chứa 15 KPL được chia thành hai nhóm:

• Cộng đồng KPI kiểm tra Lưu lượng & Phản hồi: gồm 4 chỉ số: Lưu lượng thoại
Lưu lượng cuộc gọi video, Lưu lượng PS, Tải DU.

• Đánh giá thành công bên KPI: gồm 11 chỉ số: PISR, RAB CR, CSSR, CS CDR,
PS CDR, SHOSR, HHOSR, CS InRATHOSR, PS InRAT HOSR, HSDPA
throughput, HSUPA throughput.

-KPI để thử nghiệm: chứa 17 KPI được chia thành hai nhóm:

• Hạng mục KPI để kiểm tra vùng phủ sóng: gồm 2 chỉ số: RSCP, Ec / No

• Đánh giá hiệu suất cộng đồng KPI: bao gồm 15 chỉ số: CSSR, V-CSSR PDP
ActivatonSucces Pace, CDRE, V-CDR, SHOSRIFHOSR, IRHOSR, LUSR, R99

27
Thông lượng trung bình DL&UL, HSPA Thông lượng trung bình DL&UL, Thời
gian trễ truy cập AMR, Thời gian trễ truy cập VC , Thời gian trễ truy cập PS,
Thời gian trễ Ping PS.

4.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN TỐI ƯU VÙNG PHỦ THỰC TẾ

Hình 12: Quy trình tiến hành driving test

4.4 THỦ TỤC ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ VÙNG PHỦ SÓNG


Chúng tôi có các kích thước khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng đo
lường khác nhau. Điều quan trọng là ghi dữ liệu ở chế độ Chờ để tính toán độ
phủ chính xác của các ô (MS nhàn rỗi).

Cách kiểm tra phạm vi bảo hiểm bằng RSCP và Ec / No:

Trong trường hợp RSCPs yếu:

• Trong trường hợp không đủ vùng phủ sóng dịch vụ từ phía nhà ga, điều quan
trọng là phải kiểm tra phần cứng được trang bị, bao gồm: kết nối bộ nạp, bộ nhảy

28
NodeB và Antenna, điều khiển góc phương vị và điều khiển góc. Cắt ăng-ten
(TI0).

• Trong trường hợp vùng phủ sóng RSCP yếu ở các khu vực xa trạm (tiết kiệm),
nhanh chóng kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tích hợp và phát sóng các trạm
dịch vụ trên địa bàn.

Trong trường hợp Ecc / No yếu:

Vấn đề Ec / No có tính chất thấp hơn do tiếng ồn, vì vậy các hiện tượng điển hình
sau đây xảy ra khi tính toán và kiểm tra lái xe ở chế độ Chờ:

• Đốt cháy mối quan hệ giữa các tế bào để giao thoa. Trong trường hợp này, hãy
cân nhắc mối quan hệ đối tác

Với trường hợp Ec/No kém :

Việc thiếu quan hệ đối tác tế bào góp phần vào sự can thiệp. Trong tình huống
này, hãy cân nhắc mối quan hệ đối tác.

• Vùng tín hiệu dịch vụ thấp (RSCP lớn hơn mục tiêu đặt ra cho các vùng), Ec /
No thấp, mặc dù các ô lân cận có RSCP tốt cùng với ô dịch vụ chính (RSCPmn-
RSCPs> -7dB). Trọng số để quyết định ô nào là ô phục vụ chính trong khu vực
này, có tính đến vị trí địa lý, địa hình xung quanh, các ô khác có thể được sử
dụng để thay đổi góc đối lưu và góc phương vị cho phù hợp.

• Vùng báo hiệu RSCP của ô phục vụ hàng chính, các ô lân cận có RSCP thấp,
nhưng có nhiều ô lân cận che phủ, nhiễu có thể cao và do đó Ec / No thấp. Trong
trường hợp này, cũng sẽ thích hợp để thay đổi góc đối lưu và góc phương vị của
các ô lân cận cho phù hợp, lý tưởng nhất là bằng cách thay đổi từ xa đường gân
để giải quyết hiện tượng vọt lố.

• RSCP kém, EcNo kém và hoàn nguyên về RSCP kém được đề cập ở trên

29
4.5 THIẾT KẾ VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM NODE B TẠI CÁC VÙNG ĐỊA
LÝ KHÁC NHAU
Khu dân cư: đối với khu vực này, với số lượng thuê bao lớn, lưu lượng
truy cập lớn và các khu vực khác, quy mô thiết kế gồm 3 ô (mỗi ô được bảo vệ
bằng một anten) sao cho các ô có thể là vùng phủ sóng.

Kết hợp thông tin tuyên truyền khu dân cư để vừa phủ sóng tốt cho khu
dân cư, vừa phủ sóng tốt cho khách hàng di chuyển trên đường rộng, chúng ta
cần xây dựng NodeB với 3 ô trong đó 2 ô phục vụ, 1 ô phục vụ cư dân. Lưu ý
rằng trong tình huống này, người tiêu dùng trên đường sẽ xuất hiện với tư cách là
các chuyên gia giao hàng.

Các ngã tư: Tại các ngã tư như trên, tốt nhất nên đặt NodeB có 3 ô được
bảo vệ bởi 3 ăng-ten hướng về các tuyến; Trên thực tế, nó có thể không ở đúng vị
trí như đã thấy, nhưng vẫn cần đảm bảo rằng sóng ăng-ten phù hợp với đường
truyền. Khu vực dân cư: Tại khu vực này thuê bao rất lớn, lưu lượng truy cập
cao, đặc biệt ở các thành phố lớn, các điểm phát sóng có dạng lưới (ở đây vùng
phủ sóng của cell là hình lục giác), nơi một trong các anten này nhằm vào khoảng
cách giữa hai ăng-ten của liên kết sao cho không có vùng lõm (vùng không có
sóng hoặc sóng khá yếu) và chúng chồng lên nhau.

4.6 TỐI ƯU CÔNG SUẤT PHÁT HOA TIÊU CPICH


Kênh thí điểm (CPICH) được sử dụng để chỉ định ô, chọn ô và đánh giá
lựa chọn lại. Xác định bán kính bao phủ của ô. Khi hệ thống được bật, dựa trên
kênh thử nghiệm của EU, giá trị của tín hiệu nhiễu (Ec / N) được tính theo công
thức:

E./No = RSCPcP / RSST; (3.1)

Trong tòa nhà

RSCPCPICN: là cường độ tín hiệu thu được trên kênh hoa tiêu của ô phục vụ
EU.

RSSI: là một ví dụ về cường độ tín hiệu mà EU nhận được.

30
4.7 SỬA LỖI PHẦN CỨNG
Lỗi đường truyền (hiện nay các trạm có thể sử dụng phương tiện truyền
dẫn là viba hoặc cáp quang) có thể là lỗi phổ biến, lỗi liên kết phân chia cứng của
lỗi thiết bị trạm, đặc biệt lỗi thường gặp. Cụ thể, một lỗ hổng trong phương pháp

Ăng-ten - bộ nạp (lỗi chéo của bộ nạp).

4.8 TỐI ƯU QUAN HỆ GIỮA CÁC CELL


Việc sửa đổi định nghĩa mối quan hệ của các ô yếu để thực hiện các bước
kết hợp hoặc xóa các mối quan hệ nhằm nâng cao hiệu quả mạng chính là việc
tăng cường mối quan hệ giữa các ô. Tối ưu hóa các mối quan hệ giữa các ô cũng
là một cách hiệu quả để giải quyết vấn đề vượt quá mức. Hiện tượng này xảy ra
khi cường độ tín hiệu của ô dịch vụ thích ô dịch vụ hơn nó cản trở cường độ tín
hiệu của ô ngoại lai.

31
CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN – ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG PHÁT


TRIỂN
5.1 KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ
Thiết bị di động 3G WCDMA đang được xây dựng tại Việt Nam hiện đã
được 3GPP chuẩn hóa trên cơ sở các yêu cầu của GSM. Các nhà cung cấp mạng
hiện đang triển khai đồng thời mạng dựa trên hệ thống WCDMA GSM và 3G.
Cơ sở hạ tầng mạng di động sau này ngày càng phức tạp hơn, có nhiều thành
phần hơn và cần hoạt động nhanh hơn của các thiết bị trong đó.

Ưu điểm của mạng 3G:

-Kết nối ngay lập tức bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu

-Tốc độ truyền dữ liệu cao, rút ngắn thời gian chờ so với mạng 2G

- Hỗ trợ một loạt các dịch vụ: lướt web, tìm kiếm email, xem phần mềm internet,
xem video, chơi game trực tuyến ...

-Các cơ sở dịch vụ tương tự

Nhược điểm mạng 3G:

-Chi phí sử dụng lớn

-Nên trao đổi thông tin với người dùng khác, dẫn đến tốc độ kết nối mạng không
thể đoán trước.

- Cường độ của tín hiệu phụ thuộc vào vị trí của thuê bao, trạm phát 3G và thiết
bị.

Từ đó chúng ra rút ra kết luận tốc độ 3G mạnh nhưng vẫn chưa đủ để đáp
ứng nhu cầu sử dụng mạng di động ngày càng cao trong cuộc sống thực. Vì vậy
cần phát triển hê thống di động ngày càng phù hợp với tốc độ phát triển của nhu
cầu con người.

32
5.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Nhờ việc sử dụng ngày càng nhiều các hệ thống mạng di động thế hệ thứ
ba, truyền thông di động có thể cung cấp một loạt các dịch vụ cần tốc độ dữ liệu
cao cho người tiêu dùng, bao gồm các tính năng camera, MP3 và PDA. Với các
mạng phổ biến này, nhu cầu về 3G cũng như sự phát triển của nó thành 4G ngày
càng trở nên cấp thiết hơn. Nhóm chúng tôi đã tổng hợp các dự án của ITU về
tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba gọi là IMT-2000 với các
mục tiêu chính sau:

-Tốc độ kết nối cao với nhiều loại phương tiện của nhà nước, chẳng hạn như truy
cập Internet nhanh hoặc các ứng dụng kỹ thuật số, do nhu cầu ngày càng tăng đối
với các dịch vụ này.

- Linh hoạt cung cấp các dịch vụ mới, chẳng hạn như đánh số cá nhân toàn cầu
và dịch vụ điện thoại vệ tinh. Tính năng này sẽ giúp cho việc mở rộng phạm vi
phủ sóng của các mạng thông tin di động trở nên dễ dàng hơn.

-Tương thích với các mạng di động hiện tại để đảm bảo sự phát triển liên tục của
truyền thông di động

33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Phương Loan, Tìm hiểu mạng và dịch vụ W- CDMA ( 3G), TP. Hồ Chí
Minh,2002.

[2] Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Ngô Lâm, Nguyễn Văn Phúc, Đặng Phước Hải Trang,

Giáo trình kỹ thuật truyền số liệu, NXB ĐH Quốc Gia TP. HCM, 2012.

[3] Nguyễn Văn Đức, Giáo trình Thông Tin Di Động, NXB Bách Khoa Hà

Nội,07/2020.

[4] Randy L.Haupt, Wireless Communications Systems: An Introduction, Wiley –

IEEE , 27/11/2019.

[5] Alexander KukuShkin , Introduction to Mobile Network Engineergin: GSM, 3G-

WCDMA, LTE and the Road to 5G, Wiley-IEEE ,4/9/2018.

[6] Ts. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Thông tin di dộng thế hệ ba , NXB Bưu Điện,2001.
[7] Ts. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Bài giảng Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS,
http://doc.edu.vn/tai-lieu/bai-giang-gioi-thieu-cong-nghe-3g-wcdma-umts-4972/,
12/6/2009.

[8] Ts. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G
lên 4G:tập 1 ,https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-lo-trinh-phat-trien-thong-tin-di-dong-
3g-len-4g-tap-1-ts-nguyen-pham-anh-dung-1749324.html, NXB Thông Tin và Truyền
Thông, 2/2010.

[9] Ebook, Tổng quan hệ thống thông tin di động 3G -Wcdma, http://doc.edu.vn/tai-
lieu/tong-quan-he-thong-thong-tin-di-dong-3g-wcdma-81769/ ,17/08/2015.

[10] Dũng Nguyễn, Công nghệ mạng 3G là gì ? , https://www.thegioididong.com/hoi-


dap/cong-nghe-mang-3g-la-gi-1172984,16/06/2019.

34
[11] 123doc, tối ưu chỉ số kpi mạng vô tuyến 3g wcdma,

https://123doc.net/document/2408016-toi-uu-chi-so-kpi-mang-vo-tuyen-3g-
wcdma.htm, 2/4/2014.

[12] Lê Văn Tâm, Hệ thống viễn thông di động toàn cầu (UMTS) ,
https://voer.edu.vn/m/he-thong-vien-thong-di-dong-toan-cau-umts/65f08f38,
22/08/2013.

[13] TaiLieu.vn, Thông tin di động – Phần 3 3G and UMTS/WCDMA ,


https://tailieu.vn/doc/thong-tin-di-dong-phan-3-3g-and-umts-wcdma-714035.html,
12/07/2011.

[14] Ngô Quang Long, Tối ưu vùng phủ mạng thông tin di động 3G WCDMA ,
https://123doc.net/document/1525815-toi-uu-vung-phu-mang-thong-tin-di-dong-3g-
wcdma.htm, 25/06/2014.

35

You might also like