Professional Documents
Culture Documents
Cosongonnguhocvatiengviet p1 PDF
Cosongonnguhocvatiengviet p1 PDF
vC ĐỨC NGHIỆU
HOÀNG TRỌNG ẸHlẾN
3UYẼN
LIỆU
MAI NGỌC CHỪ- VŨ ĐÚC NGHIÊU
HOÀNG TRỌNG PHIẾN
Cơ SỞ
NGỒN NGỮHỌC
^ VA
TIẾNG VIỆT
(Tái bàn lần thứ chín)
1. Các chú thích ở cuối tra n g ứng với những chữ số ghi ở phía
trên , đ ặt giữa hai ngoặc tròn, ví dụ : (1).
2. Tài liệu dẫn trong sách được ghi bàng chữ số, đ ặ t giữa hai
ngoậc vuông, ví dụ : [15] - Chữ số này ứng với số được ghi ở mục
Tài liệu tham khảo cuối mỗi phấn, v í dụ ở phẩn II (Co sá ngữ
ăm học và ngữ ãm tiếng Việt) số [15] là tà i liệu : Đoàn Thiện
T huật. N gữ ăm tiếng Việt, H., 1980.
3 Dấu ngoặc kép ...ế được dùng để phiên âm các từ hoặc
biểu thị các âm bàng chữ cái thõng thư ờng, ví dụ "a", ''cam" ; đẩu
ngoặc vuông [...] dùng ghi các ảm tó, ví dụ [sistra] và dấu vạch
chéo dùng ghi các ăm uị, ví dụ /tan/. Kỉ hiệu đ ậ t tro n g hai ngoậc
vuông và tro n g hai vạch chéo là kí hiệu phiên âm quốc tế.
TỒNG LUẬN
*
* *
M ặt khác, sụ phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ vãn
hóa chung của mỗi cộng đổng dân tộc với các biến dạng khác cùa
nó tro n g các cộng đống người nhỏ hơn, phân chia theo phạm vi
lãnh thô’ hoặc tấ n g lớp xã hội (gọi là những tiếng địa phương,
phương ngữ xâ hội) cũng chính là những biếu hiện sinh động.
10
12
1. Khi nói ngón ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhát,
chúng ta muốn nhấn mạnh đến chức năng h àng đẫu cùa nó : chức
nàng giao tiếp
Bên cạnh đó ngôn ngữ còn có một chức năng nữa là chức năng
phản ánh. Tư duy của con người - sự phàn ánh th ế giới khách
quan xung quanh - chủ yếu được tiến hành, được thực hiện dưới
hỉnh thức ngôn ngữ.
Từ cội nguồn của mình, ngôn ngữ loài người ra đòi và p hát
triể n là do người ta thấy cần p h ả i nói với nhau m ột cái gì đó. 0
đây, mệnh đé này bao hàm hai vấn đề
Nói rõ hơn, các kết quả của sự phản ánh th ế giới khách quan
(củng tức là tư duy) cùa con người cán được thông báo với nhữ ng
người khác tro n g cộng đống ; và chính con người đã chọn phương
tiện đê’ thông báo là ngôn ngữ. Từ đây, nảy sinh vãn đé q uan hệ
giửa ngôn ngữ với tư duy
2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ với tư duy vón h ết sức phức tạp
cho nên có th ể tiếp cặn nghiên cứu từ nhiéu phương diện, nhiéu
xuẫt p h át điểm khác nhau Nếu chi x ét từ góc độ chức n àng phàn
ánh cúa ngôn ngữ khỏng thôi, th l trước hết cắn phải tháy : H iện
thục truc tiếp của tu tưởng là ngôn ngữ. <K Mac)
15
1. T rong giao tiếp ngôn ngữ, sờ dì tôi nói, anh nghe và chúng
ta h iếu nhau được (m ặc dù ai náy đéu n hận ra và phân biệt : đáv
16
17
1. T rong đời sống cùa m ình, loài người p h á t hiện, làm quen,
xây dựng và sử dụng nhiểu kiểu loại tín hiệu khác nhau. Việc
nghiên cứu toàn diện các loại tín hiệu đó, là nhiệm vụ tru n g tâm
của khoa tín hiệu học (semiology).
Đã có nhiéu quan niệm khác n hau và nhiều cách phân loại khác
nhau đối với tín hiệu. Để cho vấn đễ à đây trở nên giàn tiện, đỡ
phúc tạp, chúng ta quan niệm vé tín hiệu như sau
T ín hiệu là m ột sự vật (hoậc m ột thuộc tín h v ật chát, m ột hiện
tượng) kích thích vào giác quan cùa COĨ1 người, làm cho người ta
tri giác được và lí giải, suy diễn tới m ột cái gì đó ngoài sự v ậ t áy.
Ví dụ Cái đèn đỏ trong b ảng đèn tín hiệu giao thông đường
bộ là m ột tín hiệu ; bởi vì khi nó hoạt động (sáng lên) ta nhìn
thấy nó và suy diễn tới sự cấm đoán, không được đi qua chỗ nào đó.
Vậy m ột sự vật sẽ là m ột tín hiệu nếu nó thỏa mãn các yêu
cáu sau đây
a) Phải là m ột sụ vật hoặc thuộc tín h v ật ch ất được cám nhận
q ua giác q uan của con ngưòi ; chảng hạn âm thanh, m àu sác,
ánh sáng, hình vẽ, vật thể... Nói cách khác, tín hiệu phải là vật
chát, kích thích đẾn giác quan của con người và con người cảm
n hận được.
b) Phải đại diện cho m ột cái gi đó, gợi ra cái gì đó không phải
là chính nó. Tức là cái m à nó đại diện cho, không trù n g với chính
nó. Ví dụ : T ín hiệu đèn đỏ báo hiệu nội dung cám đi Nội dung
này và bản th ể vật chất cùa cái đèn đỏ không hé trù n g nhau.
20
21
ÂM CÂY
Từ : CÂY : --------------------- Loài thự c v ật cổ th â n , lá
Ý (Khái niệm) rõ rệ t hoặc cổ hình th ù giống
những thực v ật có th ân , lá.
Cái biểu hiện (củng thưông gọi là m ặt biểu hiện) và cái đưọc
biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ gán bó khăng k h ít vói nhau, và
d ã có cái này là có cái kia. Người ta có th ể hình dung chúng như
hai m ặt cùa m ột tò giáy vậy, đã có m ặt này, tấ t phải có m ặ t kia.
3.b. H ai m ặt của tín hiệu ngôn ngữ không bao giờ tách rời
nhau, nhưng lại có quan hệ võ đoán với nhau. Điêu này có nghĩa
là chúng ta không tìm đuợc lí do cho việc giải thích vì sao âm này
lại có ý này hoặc ý này vì sao lại được "chứa" tro n g âm này...
T rong ví dụ vừa nêu trê n kia, bản th â n âm CÂY không hé có
mối liên hệ bên tro n g nào, cũng như không có sức m ạn h quy định,
rà n g buộc nào đối với cái ý m à nó biểu thị. Ngược lại, cái ý (khái
niệm ) loài thực vật có th â n , lả , ... không hẽ tự m ình quy định tên
gọi cho m ình, không hể có tác động quyết định nào đói với áo
khoác vật chất âm th an h của m ình.
D ùng âm này hay âm kia để biểu th ị ý (nội dung) này hay ý
khác... tấ t cả đễu do quy ước, do thói quen (hoặc suy đến cùng là
đo thói quen) của tập th ể cộng đồng.
22
Cuối cùng, cấn ghi nhận ràn g sự tượng th an h cũng chi là tương
đối, gẩn đúng m à thôi ; và tro n g các ngôn ngữ khác nhau đã tượng
th an h cùng m ột từ. theo n hữ ng cách ít nhiéu khác nhau. Bên cạnh
đó, các từ cảm th án cũng tro n g m ột tỉn h hỉnh tương tự như vậy
23
C hính vỉ vậy, thuộc tín h này (tính hinh tuyến) được coi như
m ột nguyên lí cơ bản cùa ngôn ngữ, có giá trị chi phối cơ chế hoạt
động của ngôn ngữ. Nó cũng dẫn đến ră t nhiễu hệ quả, m à một
trong nhữ ng hệ quả q uan trọ n g n h ấ t là q u an hệ ngữ đoạn giữa
các đơn vị ngôn ngữ. Điều này chảng n hữ ng q uan trọ n g đối với
ngưòi th am gia vào cuộc đối thoại, giao tiếp b àn g ngôn ngữ (để
người ta có th ể nghe được, nhận ra m ộ t cách phản m inh các tín
hiệu, các yếu tố tro n g lòi cùa người nói ra) m à còn rấ t q u an trọng
đói với người phân tích ngôn ngữ học.
Dựa vào các chuỗi được nói ra đó, người p hân tích ngôn ngữ
học phân tích và nhận diện được các đơn vị ngôn ngữ, p h át hiện
được các quy tác kết họp các yếu tố, các đơn vị, các th àn h phán
để có các từ , nhóm từ, câu, đoạn vãn và văn bản.
4. N gôn ngữ, nhu đã trìn h bày, vón là hiện tượng m ang bàn
ch ất xã hội và thuộc sổ các hiện tượng xã hội. M ặt khác, nó còn
có m ột bàn ch ất nữa không kém p hân quan trọ n g là ngay từ
đẩu, ngôn ngữ đã đổng thời là tín hiệu, m ang bản chất tín hiệu
C hính bàn c h ất tín hiệu của ngôn ngữ, với tá t cả n hữ ng đặc
trư n g riêng biệt và tín h phức tạp trong tổ chức hệ thống của m ình,
là m ột n h ân tõ tru n g tâm bảo đàm cho nó trở th àn h phương tiện
giao tiếp quan trọ n g n h ấ t của con người.
24
1. N h ữ n g k h á i n iệ m m ò d ấ u
1.1. H àng ngày, chúng ta vẫn nói hoặc nghe nói tới những tên
gọi nhu : hệ thống giáo dục phổ thông, hệ thống đèn tháp sáng,
hệ thống ống căp th o á t nước... Chúng ta đã dùng từ hệ thống
không đòi hòi được giới hạn m ột cách nghiêm n g ật vê m ật
th u ậ t ngữ.
H iện nay, khái niệm hệ thống được sử dụng tro n g rấ t nhiễu
n gành khoa học ; và đã có không ít quan niệm vé nội dung, cũng
như cách tiếp cận th u ậ t ngữ này.
Một cách hiểu thường gập vê hệ thống, được p h át biểu như
sau : Đó là m ột tống th ể n hữ ng yếu tố có liên hệ qua lại và quy
đ ịn h lãn nhau, tạo thành m ột th ể thống n h á t phức tạp hơn. Cách
hiểu hệ thống như vậy có th ể được diễn giải rõ thêm :
Đó là m ột tập hợp các yếu tổ
Các yếu tô' đó phài có q u an hệ qua lại với nhau, quy định lẫn
nhau. Từ đây suy ra rầ n g : mỗi yếu tổ chi th ế hiện được m inh và
có được "phẩm chất" của m ình tro n g hệ thống "của m inh”.
- Các yếu tố quan hệ với nhau theo những cách thức n h ấ t định
nhu thế, tạo th àn h m ột tập hợp có tu cách m ột chỉnh thể.
Vậy, có th ế xem bộ cờ tư ó n g là m ột hệ thống ; ba cái đèn màu
xanh, đỏ, vàng của tín hiệu giao thông đường bộ là m ột hệ thống...
1.2. Hệ thống nào cũng có cấu trú c cùa nó. Khái niệm cáu trúc
thường xuyên đi đôi cùng với khái niệm hệ thống. Cấu trúc được
hiểu là tổng th ể các mối quan hệ tro n g hệ thống, là phương thức
tổ chức cú a hệ thống.
N hư thế, cấu trú c chi là m ột thuộc tín h cấu tạo hệ thống ; nó
có được tro n g hệ thống chứ không ở ngoài hệ thống. Nếu hiểu
được tổ chức bên tro n g của hệ thống như th ế nào, là ta đã hiểu
được cấu trúc của nó. v í dụ : Khi coi m ột tòa n h à cao tầ n g ]à m ột
hệ thống hoàn chính, nếu ta "nám" được tòa nhà ãy có bao nhiêu
đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có bao nhiêu tấng, mỗi tá n g có bao
26
27
28
29
cà phê — paõoTaio
đang uống chẽ Oh paốoraeT
bia [■— paóoraeiub
rượu Ị— p a õ o ra ere
thuốc — paõoraeM
nuớc — p a Ố O T a ìO T
Mỗi dãy yếu tổ, đơn vị được lập th àn h nhờ q uan hệ liên tưàng,
gọi là m ột dãy liên tuỏng hoặc hệ đối vị (paradigm e). T a có thể
hình dung dãy này theo chiểu của m ột trụ c th ả n g đứng, vuông
góc với trụ c kết hợp ; và gọi nó là trụ c liên tưởng.
Sự liên tư ở ng có th ể được tiến h à n h d ự a trê n tin h tương
đổng (chủ yếu là tư ơ ng đổng vê m ặ t được biểu hiện) hoặc tính
tương p hản (đối lập, trá i n ghía). Như vậy, q u a n hệ liên tưởng
m ang tín h nội dung, dự a vào nội dung, ý n g h ĩa hơn là q u a n hệ
kết hợp. M ặt khác nếu q u àn hệ k ết họp là q u an hệ h iệ n diện
giữa hai hay nhiéu yếu tố tro n g các ngữ đoạn hiện th ự c th ì quan
hệ liên tư ở ng lại là khiếm diện. Nó khiếm diện vì nó là sợi dây
liên hệ giũa m ột yếu tổ x u ã t h iện với n h ữ n g yếu tổ "đứng sau
lung" yếu tố này, tr ú ngụ tro n g đ ầu óc, tro n g tr í tu ệ cù a người
sử dụng ngôn ngữ.
Quan hệ liên tưởng cho phép người nói (người tạo lập vàn bản)
khi muốn nói m ột cái gỉ đó, được quyễn lựa chọn lấy yẽu tó thích
ứ ng tro n g dãy liên tưởng có th ể có. Tuy nhiên, sự lựa chọn nãy
cũng còn phải tuỳ thuộc vào khả n ăn g tổ hợp giữa các yếu tố đuọc
lựa chọn để đưa vào kết hợp tro i.g ngũ đoạn nữa. C hứng tỏ rằn g
mỗi m ột kết hợp, m ột ngữ đoạn, m ột p h át ngôn được hình th àn h ,
đéu đã có sự chi phối, chế ước lẫn nhau và thống n h ấ t với n h au
30
5. N hận ra các đơn vị, các yếu tố, các lớp h ạng yếu tố của ngôn
ngữ cùng những quan hệ phức tạp, đa dạng giữa các yếu tố, các
lớp h ạng này, là ta đã p h á t hiện ra được cấu trú c của nó. Mặt
khác, qua đó, tính hê thống cùa ngón ngữ cũng được làm sáng tỏ.
Tuy nhiên, nhận thức vé hệ thông và cẫu trú c của ngôn ngữ
không phải chi là "biết để m à b iết” Điéu này cho phép ngôn ngữ
học nhìn nhận đối tượng nghiên cứu cùa minh một cách toàn diện
và sâu sác hơn. Chinh từ chó thấy được ngôn ngử bao gốm nhiéu
loại đơn vị, yếu tó khác nhau, tạo thành nhiêu tiểu hệ thông, nhiéu
bộ phận khác nhau có tác động, quan hệ qua lại với nhau m à trong
ngôn ngữ học đà xây dựng nhữ ng bộ môn nghiên cứu khác nhau,
đi sâu vào nghiên cứu từ n g m ật, từ n g bộ phận, từ ng tiểu hệ thống
đó. C hảng hạn, ngữ âm học và âm vị học nghiên cứu cơ cáu âm
thanh - m ặt biểu hiện - của ngôn ngữ ; ngữ pháp học nghiên cứu
cơ cáu ngữ pháp cùa ngôn ngữ ; từ vựng học nghiên cứu thành
phấn từ vựng cùa ngôn ngữ... Đến nay thì ngôn ngữ đã được
nghiên cứu ở nhữ ng góc độ chi tiế t hơn với nhiêu bộ môn cụ th ể
hơn nữa như ngữ nghía học, phong cách học, ngữ pháp vãn bản,
từ nguyên học... và nhiễu bộ môn liên ngành khác như : ngôn ngữ
học xá hội, ngôn ngũ học tâm li... Các bộ môn đó có thê’ nghiên
cứu trê n góc độ chung đối với các ngôn ngữ, và thuộc vê các bộ
môn đại cương (tức là nghiên cứu nhữ ng vấn đẽ chung, khái q uát
cho nhiêu hoặc cho các ngôn ngữ) Ngược lại, chúng cũng có th ể
nghiên cứu trong từ ng ngôn ngữ cụ thê’ như : ngử âm học tiếng
Việt, từ vựng học tiếng Việt, ngũ pháp học tiếng Việt...
31
32
33
1. Không phài chỉ có chúng ta hôm nay mới tự hỏi . ngôn ngữ
của con nguời ra đời từ đâu ? nhờ ai, nhờ cái gì ?... Việc đ ặ t những
vãh đé đại loại như th ế và iòi giải đáp cho chúng, thự c ra đã có
không ít và có từ lâu, th ậm chl từ xa xưa.
Khi đức tin vào sức m ạnh sáng tạo vạn n ăn g ndi Thượng Đế
bị đổ vỡ (vỉ chảng bao giờ có Thượng Đ ế cả) th ỉ không ai còn nghỉ
ràn g Thượng Đ ế đã tạo ra loài người chúng ta và cho ta ngôn ngữ
để ta biết nói như biết thở vậy,
Người ta cũng đã cố gắng đi tìm nguồn gốc ngôn ngữ ở trá n
gian, nơi ngôn ngữ đang tổn tại và hoạt động. T hế là các giải
thuyết nhu : thuyết tu ọ n g th an h , thuyết vé tiếng kêu động vật,
th u y ết vể tiếng kêu trong phổi hợp lao động, th u y ết cảm th á n bộc
lộ tâm lí tìn h cảm, th u y ết quy ước xã hội... lẩn lượt x u á t hiện.
Ngày nay, bình tĩnh m à xét, các giả thuyết đó đéu có phán đúng
của nó, n h u n g tiếc thay, chi đúng được với m ột vài sự kiện hoặc
hiện tượng ngôji ngữ m à thôi. N hin nhận như th ế vé nguổn góc
ngôn ngữ, th ậ t chẳng khác nào thẫy m ột vài cây đã vội kẽt luận
cho rừ ng bởi vi "thãy cây m à chẳng tháy rừng".
34
(1) Sán Chấy là lên tự nhân của ngưòi C ao Lan vá nguôi Sán Chì.
40
1. T ié n d é c h o c á c h p h â n lo ại n à y
Việc phân loại các ngôn ngữ theo cội nguổn dựa trên những
tiên để chính sau đây :
l.a . T rong lịch sử, có nhữ ng ngôn ngữ m à vỉ m ột lí do nào đó
dã bị chia tách ra th àn h nhiễu ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ bị
chia tách đó thường được gọi là ngôn ngữ m ẹ hay ngôn ngữ ca sá.
N hư vậy, vễ nguyên tác, có th ể tỉm tòi ngược dòng thời gian lịch
sử của nhữ ng ngôn ngữ được giả định là vốn cùng "sinh r a ” từ
m ột ngôn ngữ mẹ, để quy chúng vào nhữ ng nhóm, nhữ ng chi,
nhữ ng ngành, nhữ ng dòng... khác nhau, tùy theo mức độ quan hệ
th â n thuộc nhiêu hay ít
Ví dụ, các ngôn ngữ q uanh sa mạc S ah ara thuộc họ ngôn ngữ ■
Sêm it hiện nay, là kết quả của sự chia tách m ột ngôn ngữ chung
từ thời xa xưa. Còn ỏ Việt N am , có th ể quy tiếng Việt và tiếng
Mường vào m ột nhóm gọi là nhổm các ngôn ngữ Việt Mường
cùng với các tiếng như tiến g Chứt, tiếng Nguổn...
l.b . Ba m ặt : ngữ âm , từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ và các
tiểu hệ thống cùa nó biến đổi không đổng đễu, co' những m ặt
47
V iệ t M ường C hứt M ôn K hm er
m ột mộc môch m ual m uôi
ba pa pa pi băy
nước d ak đak dak tu k
tay thai si tai dăy
đàu tlôk kulôk kduk kbal
tóc thak usuk sok so f
48
H àng loạt từ gổc H án tro n g tiẽng Việt khi so với tiếng Hán là
như vậy. Chúng có m ặt tro n g tiếng Việt là do vay mượn, tiếp xúc
chứ không phải do tiếng H án với tiếng Việt là có cùng m ột cội
nguồn. Ví dụ cận-gần; k ín h -g u a n g ; ca n -g a n ; kiếm -gươm ;
kíp -g ấ p ...
3. Đ ể so s á n h v à p h â n lo ạ i n g ô n n g ữ th e o n g u ố n g ố c th ì
p h ả i làm n h ữ n g gì
Có r ấ t nhíéu việc phải làm, m à những công việc đó đòi hòi phài
có sự t f mỉ, th ận trọng cán thiết, trên đại th ể , có th ể quy vé ba
việc quan trọ n g n hất, ứng với ba bước sau đây
50
51
3 L.
Chịú ảnh hưởng cùa
các ngôn ngữ N am Á
Chịu ảnh hưởng của
tiếng H ấn
(Dòng)
N am Ấ
_Aslien
— Môn
K hm er - Mường
- P ear (Bắc)
-B an a
Môn — • K atu Mường
K hm er ■Việt Mường — (Trung
■K ham ú N am )
- Palong Mường
"K hasi (Úy 16)
• Các ngôn ngữ Poong,
khác (Mang, Thổ
M rabri) Chứt
(.nhiều ngón
ngữ)
■ P a k a tan ,
P hô n -so u n g
T hà vựng
54
1. P h ư ơ n g p h á p v à m ụ c d ic h
Mỗi cách phân loại ngôn ngữ dùng m ột phương pháp so sánh
khác nhau P hân loại theo cội nguỗn thì như trên đã nói dùng
phương pháp so sánh lịch sử làm căn bản, đê’ tìm cội nguồn và
quan hệ cội nguổn của các ngôn ngữ
N ghiên cứu phân ioại các ngôn ngử theo loại hình thì dùng
phương pháp so sánh loại hình. Từ đây đã hình th àn h bộ môn loại
hỉnh học. Một trong những mục đích quan trọ n g ở đây là xác định
các kiểu loại hình (typs) ngôn ngữ dựa trên nhữ ng dẫu hiệu cãu
trú c cơ bàn của chúng, rổi phân loại, sáp xếp các ngôn ngừ vào
các loại hình ấy.
Một "loại hình ngôn ngữ" thường được biểu hiện là m ột cái mẫu
trừ u tượng, tro n g đó bao gốm m ột hệ thống các đặc điếm có liên
quan vối nhau, chi phối lẫn nhau, cái này đòi hòi phải có cái kia
hoặc giả định sự vắng m ặt của cái kia. .. (Ví dụ, nếu m ột loại hình
ngôn ngũ nào đó có phạm trù cách hoăc giống th ì người ta suy ra
được rằn g th ế nào nó cũng có phạm trù só)
Muốn xác định loại hình và phân loại theo loại hình, nguôi ta
phài áp dụng các thủ pháp làm việc của loại hình học, phân tích
so sánh các sự kiện đê' phát hiện sự d ằng cấu (isomorphism ) trong
các ngôn ngữ.
Nếu so với nghiên cứu ngôn ngữ khu vực và sự tiếp xúc ngốn
ngữ th ì rõ ràn g là so sánh loại hinh có những yêu cẩu riêng
Nghiên cứu ngôn ngữ khu vực và sự tiẽp xúc ngôn ngữ áp dụng
phương pháp so sánh vừa có nét giống với so sánh lịch sử, lại vừa
có n ét giống với so sánh loại hỉnh. Mục đích cùa nó không thuắn
túy chi là di tìm quan hệ nguổn gốc hay quan hệ đẳng cãu vẽ mặt
loại hình. Nó đi tìm kiếm và p hát hiện sự giống nhau cũng nbư
những xu th ế phát triể n gặp nhau giữa các ngôn ngữ tro n g vùng
nhờ sự tiếp xúc văn hóa hoặc vị trí gán nhau giữa các dân tộc
tro n g khu vực.
2. K ế t q u ả p h â n lo ạ i
H iện nay, b ảng phân loại các ngôn ngữ gồm bốn loại hmh . loại
hình hòa kết, chắp dính, đơn lập, đa tổng hợp ; đã được đa sổ các
nhà nghiên cứu chẫp nhận
56
\ give it to \ b o d y
(Dừng đưa cái đó cho tấ t cả mọi người - ngụ ý ràn g chỉ đưa
cho m ột vài người thôi).
Các ngôn ngữ hòa kết tổng hợp, ngược lại, m ang đầy đủ ba đậc
trư n g loại hình cơ bản nêu trẽn ; và tả n g cường tính tổng hợp với
tã t cả sức m ạnh và sự nổi trội của chúng.
N hóm các ngôn ngữ hòa kết tổng hợp bao gổm các ngôn ngử
dòng Slave nói chung, cùng với tiếng Đức, tiếng Latin, tiếng Hi
Lạp cố, tiến g S anskrit, nhiéu ngôn ngữ dòng Roman (trừ tiếng
Anh, tiến g Pháp), các ngôn ngữ họ Sêm ít như tiếng Arập, tiếng
Do .Thái cổ... Đ iến hình n h ấ t cho nhóm ngôn ngũ này mà chứng
ta quen biết là tiếng Nga.
2.2. Loại h ìn h ngôn ngữ cháp d ín h (agglutinate)
Nếu tro n g m ột ngôn ngữ có hiện tượng cứ nối tiếp thêm một
cách máy móc, cơ giới vào căn tố nào đó một hay nhiễu phụ tố ;
m à mỗi phụ tô đó lại chỉ luôn luôn m ang m ột ý nghĩa ngữ pháp
n h ấ t định thôi ; thi người ta bào hiện tượng đó là hiện tượng cháp
dính ; hoặc hiện tượng th ế hiện tín h chấp dính
Loại hình ngôn ngữ chấp dính bao gốm những ngôn ngữ có tính
chắp dính. Loại hình này có ba đặc điểm cơ bàn nhất là
a) Q uan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp của từ được biểu
diễn ngay tro n g bản th â n từ bàng phương tiện phụ tố. Điéu này
cũng giống với các ngôn ngữ hòa kết. v í dụ một ngôn ngữ họ Thô'
dùng hậu tố -la r hoặc -d o r để th ể hiện ý nghĩa ngữ pháp số nhiêu
của danh từ
adam (người đàn ông) adam lar (những người đàn ông)
kadin (người đàn bà) - ka d in la r (nhừng người đàn bà)
col (bàn tay) - coldor (những bàn tay)
59
M ật khác cũng bởi tín h hình th ái của từ yếu như thế, quan hệ
hình thái yếu như thế, cho nên mới có người quan niệm rằn g ngồn
ngữ đơn lập là ngôn ngữ không có từ loại. Chảng hạn, xem trong
tiếng Việt.
- dẽo cày - di cay ngoài dòng - cày ruộng
- m ua cá — cá khô —* Trên trời, dưới cá, chỗ nào c ú n g c á , góc
chợ nào c ú n g cá.
- N hà này c ú n g gố lim c ả .
(D anh từ cá, cụm danh từ gỗ lim vừa đứng ở vị tri của danh
từ lại vừa đứng được ở vị trí điền hỉnh của động từ.)
2.4. Loại hình ngôn ngữ da tổng hợp (polysynthetíc)
Các ngôn ngữ đa tổn g hợp còn đươc gọi tên là ngôn ngữ hỗn
nhập hay ngôn ngữ lập khuôn, vì chúng có hai đậc điểm nổi bật
n h u sau :
62
63
65
14. M ác-Ă ngghen-L énin bàn vê ngôn ngữ. Nxb Sự th ật, H à Nội,
1962.
15. V.B. Kasevich. N hữ n g yếu tó co sỏ của ngôn ngữ học dại cương
(Bản dịch tiếng Việt), Đại học Tổng hợp H à Nội, 1982
Đọc từ mục 1 đến mục 38, mục 52 đến m ục 67.
16. F. de. Saussure. Giáo trình ngồn ngữ học đạ i cương, Nxb Khoa
học xã hội. H à Nội, 1973. Đọc các mục :
P hẩn dản luận : chuong I đến chưong V
P hấn thứ n h ấ t : chương I, chuong II
Phán thứ hai chương V, chương VI
P hẩn thứ năm : chương II, IV, V
66
*
* *
67
1. N gữ âm là gỉ ?
Ngôn ngữ, như chúng ta đã đê cập đến ở phần I, là phương
tiện giao tiếp quan trọ n g n h ẵt của con người. Tuy nhiẽn cán phải
nhấn m ạnh ràng, ngay từ khi mới x u ấ t hiện, ngôn ngữ đ ã tổn tại
dưới hình th ú c ăm than h . Con người giao tíẽp được với nhau chinh
là nhờ ở hình thứ c vật chất này. M ặt âm th a n h đã làm nên tích
ch ất hiện thự c của ngôn ngữ. Bởi vậy, nói đến ngỏn ngữ là ntíí
đến ngôn ngữ bằng ăm thanh. Hiện nay chưa có dân tộc nào dùng
m ột ngôn ngữ phi âm th an h để trao đổi tư tưởng.
T rong ngôn ngữ học, người ta gọi hình th ứ c âm th a n h của ngôn
ngữ là ngữ âm . N g ữ ăm , vì vậy, là cái vò vật chất của ngôn ngữ,
là h ìn h thức tòn tại của ngôn ngữ.
Ngữ âm là âm th an h như ng không phải b ất kì âm nào do con
người p h át ra cũng là ngữ âm . Tiếng nẫc, tiến g ho, tiến g ợ không
phải là ngữ âm vỉ chúng không phải là phương tiện biểu đ ạt của
ngôn ngữ, không có chức n ă n g giao tiếp.
2. N g ữ âm h ọ c (phonetics) ỉà khoa học nghiên cứu m ặt ngữ
âm của ngôn ngữ. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của ngữ âm
học không chỉ là nhữ ng dòng âm th an h cụ th ể cửa tiến g nói mà
còn là nhữ ng đơn vị ngữ âm, những quy lu ật tố chức, kết hợp các
âm . Ngoài ra, ngữ âm học còn nghiên cứu cả chữ viết - một
phương tiện ghi lại ngôn ngữ bàng vãn tự. Ngữ âm học được phâa
th àn h ngữ âm học đại cương và ngữ âm học cục bộ. N g ữ ă m học
đ ạ i cưang nghiên cứu những quy lu ật ngữ ầm chung cho tấ t cả
68
75
Chuỗi lời nói m à con người p h át ra gồm nhiéu khúc đoạn dài
ngán khác nhau. Đơn vị phát âm ngán n h ẫ t là ăm tiét (syllablei
Dù lời nói có chậm lại đến đâu chăng nữa thì cũng chl tách được
đến âtn tiết là hết. Một câu nhu Vườn hồng có lói n h u n g chua ai
vào. có cả thảy 8 âm tiết.
Cấn chú ý rần g đáy nói về tính chất không th ể phân chia được
của âm tiết vé phương diện phát âm còn vễ phương diện thính
giác thì khác Khi nghe m ột âm tiế t nhu ba, người Việt có thê’
phân nó th àn h các yếu tổ nhỏ hơn 6 và a. Sự phân tích ấy hoàn
toàn dựa trê n kinh nghiệm đối chiếu các tiến g với nhau, ví dụ
đối chiếu ba với na, ca. xa... và với bô, be, bi, ...
Sở dĩ vẽ phương diện p h át âm, âm tiế t có tín h ch ất toàn vẹn,
không th ể phân chia được là bởi vì nó được p h át âm bàng môt
đợ t căng của cơ th ịt của bộ máy p h át âm. Cứ mỗi lán cơ th ịt của
bộ máy p h á t âm càng lên rối
chùng xuổng là ta có m ột
âm tiết. Lời nói của con
người là m ột chuỗi đợt cãng
chùng như thế. Có thê’ biểu
diễn quá trìn h ấy bàng một
đường gợn sóng như hỉnh
bên. - » f
Cay Irú c
Khi p hát âm mỗi m ột
âm tiết, các cơ th ịt cùa bô
m áy p h át âm đễu trả i qua
ba giai đoạn : tà n g cường độ
76
Để chi khái niệm âm tiết tro n g ngôn ngữ học, theo truyêD thổng
người Việt thường dùng từ tiế n g ^ ì hoặc tiếng một. Tiếng, tức âm
tiết, cùa tiếng Việt có nhữ ng đặc điểm đáng chú ý dưới đây:
1) C ó tí n h d ộ c lậ p c ao .
T rong dòng lời nói, âm tiế t tiến g Việt bao giờ cũng được thể
hiện khá đầy đủ, rõ ràng, được tách và ngát ra th àn h từng khúc
đoạn riêng biệt. Khác với âm tiế t cùa m ột số ngôn ngữ, âm tiết
tiếng Việt thư òng không bị nhược hóa (reduction) hay m át đi
T rong tiếng N ga chảng hạn, khi nói nhanh [Mariya Ivanovna) có
th ể trở th ành [m ar’van ;oJ 117}. Ở ngôn ngữ này, như L. R Zinder
n hận xét : K hi nói n h a n h , tá t cà những cái gì không có trọng ăm
đêu có th ế nhuọc hóa đến cùng cực [17].
T rong m ột sổ ngôn ngữ Âu châu, ngoài hiện tượng nhược hóa
còn có cả hiện tượng nối âm ịliaison). Bốn âm tiế t của tiến g Anh :
this is a book khi kết hợp lại th àn h câu sẽ được p h át âm nói dính
với nhau thành This is a book (Đây là m ột quyển sách). Trong
■Ị_J
tiếng Pháp tinh hình cũng h ệ t như th ẽ
Ví dụ . Les am is (N hững người bạn)
LJ
Vont ìls ? (Họ có đi không ?)
I__I
ơ tiếng Nga, hiện tượng nối ám không phổ biến nhưng không
phải không có, ví dụ : B o r OH (Anh ấy đây này).
T rong tiếng Việt không bao gid có hiện tượng nối âm như trên
Các âm tiết không hé bị "biến d ạng” ở trong lời nói.
im áng không nói th àn h i m ảng
pháp y không nói th àn h p h á py
thức ãn không nói thành thứ căn
các anh khôrig nói /h à n h cá canh
78
Bao bà m ẹ từ tă m làm mẹ
Yêu quý con n h u dẻ con ra
Cho con nào áo nào quà
Cho củi con sưới cho nhà con n g ơ i
(Tố Hữu)
Âm tiết trong các ngôn ngữ Âu châu khống bao giờ có k h ả nãng
ãy nếu đó không phải là m ột từ đơn thực sự.
C hính vì mỗi âm tiế t của tiến g Việt đêu có khả n ăn g biểu hiện
ý nghĩa cho nên người Việt mới có điễu kiện tạo ra được cách chơi
chữ theo lôi tách từ kiểu : có h ộ i m à không cà n g h ị, có n g h ị mà
không có q u y ế t (tách đôi các từ hội nghị, n g h ị quyết). T rong thơ
ca hiện tượng tách từ ghép đê’ mỗi âm tiế t tổ n tạ i như m ột từ đơn
khá nhiều và thư ờ ng tạo ra m ột sự biểu hiện ý n ghĩa độc đáo,
ch ản g hạn , N guyễn Du không viết.
M ật sao d à y d ạ n g ió sư ơ n g
Thăn sao ong bướm, chán chường bấy thản
M à viết
M ặt sao d à y g ió đ ạ n sư ơ n g
Thăn sao bướm chán ong chường bấy thản
(Truyện Kièuj
80
Ita li . Ý
K ennadi : Ken
Đối với người Italia, riêng âm tiế t đầu trong tổ hợp bốn ãm
trên không có ý nghĩa chỉ tên nước. Ngược lại, âm tiế t "Ý” đã được
"Việt N am htía” hoàn to àn có th ể m ang ý nghĩa của cả tổ hạp này.
Ngoài ra, cách nói t ắ t theo kiểu dổn nghia của cả từ đa tiết
hoặc của cả tổ hợp từ chi vào m ột âm tiết -nhất định như
cố -cậ n -d ă n (cổ đại, cận đại, dân gian), ca o -xà -lá (cao su, xà
phòng, thuốc lá), gạo m ậu (gạo m ậu dịch) v.v... Suy cho cùng cũng
là bát nguổn từ đậc điểm vừa nêu của âm tiẽ t tiếng Việt.
Tđm lại, tro n g tiến g Việt, âm tiế t khổng chi là một đon vị ngừ
â m đơn th u ầ n như âm tiế t tro n g các ngôn ngữ Ãu châu mà còn
la m ột đơn vi từ vựng và ngữ pháp chủ yếu. ở đây mối quan hệ
giữa ăm, và n g h ía trong ăm tiết cũng chật chẽ và thường xuyên
nh u trong từ của các ngôn ngữ Ău châu [13]. Và đd chính là một
nét dặc trư ng loại h ìn h chủ dạo của tiếng Việt.
T rái lại, các yếu tố cùa phẩn vấn bao gồm âm ttệm j- ầra chính +
âm cuối thì kết hợp với nhau', khá ch ật chẽ Người ta ít tìm thấy
nhữ ng bằng cnứng h iển nhiên vé sự phân li cúa chúng. Thực
nghiệm cũng đã chỉ ra ràn g giữa âm chính vã âm cuói thường có
sự bù trừ , đắp đổi cho nhau về trường độ, nghĩa là nếu âm chính
dài thl âm cuói ngấn và ngược lại [6]. So với hai th àn h phần thanh
điệu và âm đẩu, các th àn h phẩn âm đệm, âm chính và âm cuối
có tính độc lập th ấp hơn hẳn
C ăn cứ vào mức đô đốc lấp khống nhu n hau, vào khả nãng kết
hợp lỏng, ch ặt khác nhau cùa c à c j h ànb phẩn cấu tạo âm tiết,
người ta nói rằn g âm tiết tiến g Việt có cấu trúc hai bậc [15], [6].
- Bâc 1 là bậc của nhữ ng yếu tó kết họp với nhau lỏng iéo, có
tín h độc lập cao. Đó là th an h điệu, âm đáu và phẩn vẩn.
- Bậc 2 là bậc của những yếu tô kết hợp với nhau khá chặt
chẽ co tín h độc lập th ấp Đó là những yếu tó của phắn vẩn : âm
đệm âm chính và âm cuối.
Có th ể mô tả cấu trúc hai bậc cùa âm tiết tiếng Việt qua một
sơ đồ hình cây như sau
83
Cách dạy trẻ em học "đánh vân" hiện nay ở lớp 1 là tu â n theo
cấu trú c hai bậc này cuộn các yếu tố bậc hai lại th àn h vẩn truâc
(o + a + rí = oan), sau đó mới thêm âm đáu và th an h điệu vào
(t + oan = toan, toan + huyền = toàn).
T rong các ngôn ngữ Âu châu, các yếu tổ cấu tạo âm tiế t khdng
xếp thành hai bậc như trong tiếng Việt. Mối quan hệ giữa các yẽu
tố chi là nhữ ng dấu cộng đơn th u ần theo m ột h àng ngang.
84
I. DỊNH NGHĨA
1. N g u y ê n âm v à p h ụ âm
Dựa theo cắch thoát ra của luỗng không khỉ khi phát âm, các
âm tố thường được phân làm hai loại chính nguyên âm (vowel)
vã phụ âm (consonant).
(1) Từ đây vò sau, tác già sẽ sù dung các kí hiêu phiên am khi cắn thìếl.
85
2. M iêu t à v à p h â n lo ạ i c á c n g u y ê n âm
Khi miêu tả và phân loại các nguyên âm , người ta thường dựa
vào nhữ ng tiêu chuắn chinh là vị trí của lưỡi, độ md của miệng
và hỉnh dáng của môi.
2.1 .Theo vị trí của lưỡi có th ể phân các nguyên âm th à n h :
Các nguyên âm dòng (hàng) trước., tức là khi p h át âm đáu lưỡi
đưa vể phía trước, ví dụ [i], [e] của tiếng Việt, tiếng La Ha,
tiẽng M ường,...
- Các nguyên âm dòng giữa. Khi phát âm các nguyên âm nãy,
phẩn giũa của lưỡi nâng lên phía ngạc. Các nguyên âm [8], [%]
tro n g chớ, chứ cùa tiếng Việt thuộc ¡oại này.
86
87
90
I. DỊNH NGHÍA
1. Âm vị là gì ?
T rong m ột từ như ba của tiến g Việt, ngoài th an h điệu, có hai
đơn vị tối th iểu 6 và a. Nhờ hai đơn vị áy người Việt nhận diện
được từ ba và phân biệt được vỏ âm th an h của từ này vói âm
th an h của các từ khác như va, la, ca, bi, bô, be, v.v... N hu vậy mỗi
đơn vị ngữ âm tói th iểu như b và a đêu có hai chức năng : 1) Cấu
tạo nên vỏ âm th an h của các đơn vị có nghía (trong trườ ng hợp
này, đó là vỏ âm th an h của từ ba) và 2) phân biệt (khu biệt) vò
âm th an h của các đơn vị có nghỉa. Mỗi một đơn vị như vậy được
gọi là m ột âm vị. Ảm vị (phonem e), vì vậy. được định nghĩa là
đan v ị tối thiều của hệ thống ngữ âm cùn mõi ngón ngũ d ù n g dể
cấu tạo và p h ả n biệt vỏ â m thanh cùa các dơn vị có nghía cùa
ngôn ngữ. Để ghi âm vị, người ta thường đ ặ t kí hiệu'phiên âm ở
giữa hai vạch nghiêng song song, ví dụ /b/, /a/.
Đến đây m ột câu hỏi tiếp theo lại được đ ặt ra là vậy các đơn
vị khác nhau (tức các âm vị) phân biệt với nhau ở những đặc
trư n g nào ? Muôn trả lời được câu hỏi đó chúng ta phải xác định
nhữ ng đặc trư n g âm học và cấu âm tạo nên m ột âm vị cụ thể,
sau đó so sán h nhữ ng đặc trư n g cùa âm vị này vái những đặc
trư n g cùa âm vị khác đế tìm ra sự khác biệt. Hãy lấy âm vị /n/
lãm ví dụ. Âm vị này có ba đặc trư n g đáng chú ý là đấu lưỡi, tác
và vang. Tính ch ất đãu lưỡi làm sao cho /n/ khác với /ợ/ là một
phụ âm cũng có tin h chẵt tắc và vang như /n/ nhưng không có
tín h ch át đầu lưai m à có tính chất gốc lưdi. Tính chất tác làm cho
/n/ phân biệt với /1/ là một phụ âm xát, mặc dù cả hai đẽu là âm
91
ở các ngôn ngữ Âu châu, tro n g cùng một từ một phụ âm, ví
du /m / có th ể khi thỉ đứng ò cuối (chảng hạn, d o M - "cái n h à” cùa
tiếng Nga) khi thì đứng ở đẩu âm tiế t (chẳng hạn d o M a - cách 2).
T rong trư ờ ng hợp này, đó là hai biến th ể vị trí cùa cùng m ột âm
VI phụ âm /mi. T rong tiếng Việt, chúng ta không có cơ sở gì để
93
bật hơi t’
vô
ổn không thanh t “tè . c k ?
bãt
£ hơi hữu
b d
thanh
vang m n J> 0
vô thanh f s ĩ X h
ổn
hữu thanh V I ĩ. r
vang 1
Âm vị Cách viết Ví dụ
Im/ m m u ọ t mà
Ibl b buồn bã
lv/ V vội vá
ph p h á t phới
lf/
¡tị t tan tác
l t ẳl th thom tho
Id ỉ d dảy đà
Inl n no nẻ
/sl X xa xăm
s sớm sùa
l$l
III l long lanh
/cl ch chuỗn chuồn
95
(Nguyễn Bính)
2. H ệ th ố n g âm đ ệm
a) Khi phát âm nhữ ng âm tiế t như tuấn, ngoan, hai môi của
người p hát âm trò n lại. Yếu tố tròn môi tro n g nhữ ng âm tiế t kiểu
này được gọi là âm đệm /yv/.
Am đệm /w/ có cãu tạo gẩn giống như nguyên âm làm âm chính
/u/ tro n g nhữ ng âm tiế t như hút, lụ t như ng khác với âm chính /u/
ở vị trí và chức n ăn g m à nó đảm nhiệm ở tro n g âm tiết. Ãm chính
bao giờ cũng nằm ở đinh âm tiết, quyết định âm sắc chủ yếu của
âm tiết. Âm đệm, trá i lại, chí nằm ỏ sườn đường cong đi lên và
chi có chức năng tu chinh, hoàn thiện thêm , làm trấm hóa âm sác
của âm tiết. So sánh hai âm tiế t lụt và lu ậ t sẽ thẫy rõ điéu đó
ở nhữ ng âm tiế t như tán, ngan yếu tố tròn môi như tré n không
tổn tại. Người ta gọi đó là âm đệm zêrô.
97
d) Âm đệm /w/ không phân bố sau các phụ âm môi /m, b, f, v/.
Một số trường hợp đi ra ngoài quy luật này đéu là các từ phiên âm
từ tiếng nước ngoài, ví dụ : ô tô b u ý t, thùng p h u y , khăn v o a n .
T rong tiếng Việt, hai âm có cấu âm như nhau hoặc gẩn nhau
thì không kết hợp với nhau. /w/ là m ột bán nguyên âm trò n môi,
vì vậy nó không đi với các phụ âm môi.
Sau các phụ âm /n ,y / sự x u ất hiện cùa /w/ cũng rấ t h ạn chế
(chi tro n g vài từ như noãn càu, noãn sào, goá).
Lớn vừa e V / ỉ 0
Lớn £/ ỉ a / ă a/ ĩ
102
ìor»
I. NGỮ ĐIỆU
II. TRỌNG ÂM
108
1. Đ ịn h n g h ĩa
T hanh điệu (tone) là sự nâng cao hoặc hạ thẫp giọng nói trong
một âm tiế t có tác dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm th an h cùa từ
hoặc hình vị. Sự khác nhau giữa cà và cá là sự khác nhau vê thanh
điệu : âm tiết cá được p h át âm cao, âm tiết cà được p h át âm thẫp.
Nhờ thanh điệu, các câu sau đây đã được hiểu theo các ý nghỉa
khác nhau : Con ba ba đău rỗi, Con bà ba dău rỗi, Con ba bà đáu
rỗi, Còn bà ba dâu rồi,...
Như vậy, nếu như ngữ diéu là dặc trung của câu, trọng ãm là
dặc trung của tù thì thanh diệu là dặc trưng cùa âm tiết. Không
phải ngôn ngữ nào cũng có th an h điệu. Tiếng H án, tiếng Việt,
tiếng Lào có th an h điệu. Các ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Khm er
không có.
2. M iê u t ả c á c t h a n h d iệ u tiế n g V iệ t
T iếng Việt có 6 than h điệu T rẽn chữ viết, năm thanh được ghi
lại b à n " năm dấu huỵèn, ngã, hòi, sắc, nặng còn m ột th a n h
không được ghi lại b ằn g m ột dấu nào cả. Có th ể gọi đó là th a n h
không dấu.
a) T h a n h không d á u . Đây là th an h điệu cao, có đường n ét vận
động bàng phàng từ đấu đến cuối, v í dụ : đ i xe ca sang Gia Lâm .
b) T hanh huyên. So với th an h không dấu, th an h huyén là một
th an h thấp. Đường nét vận động cùa thanh này cũng bàng phảng
như th an h không dấu tuy vé cuổi có hơi đi xuống.
109
Cao *1
Khong dâù Nga
Thấp
Huyêh
2
VT‘ Hoý Nặng
/ \
4. Q uy lu ậ t p h â n b ố c á c t h a n h đ iệ u
T rong các ngôn ngữ Âu châu, những biẽn đổi vị trí của các âm
tố thường bị quy định bỏi vị trí đói với trọng âm , vị trí ò đẩu hay
ở cuối từ.
T rong số các biến đổi vị trí, hiện tượng nhược hóa (reduction)
được coi là phổ biến hơn cả. Nhược hóa là làm yếu âm tố đi vê
cường độ và trư ờ n g độ. H iện tượng nhược hóa nguyên âm thường
do trọ n g âm quy định. T rong tiếng Nga chảng hạn, nguyên âm
to] ở trướ c hoặc sau trọ n g âm có th ể bị nhược hóa thành [9]
hoặc [a].
N hữ ng biến đổi của các âm tô' ở đấu hay cuối từ cũng là những
biến đổi vi tr i hay gập. N hũng biến đổi này thường xảy ra đối với
các phụ âm . T rong m ột số ngôn ngữ, ví dụ tiếng Nga, ở cuối từ,
các phụ âm hữu th an h thường được phát âm thành âm vô thanh
tư ơ ng ứ ng : [b] —» [p], [d] —» [t], [g] —» [k],..
T rong tiếng Việt, như đã nói, trọng âm không có vai trò 'th ố n g
tri" do đó sự chi phối của nó đói với các âm tó cũng không có
hiệu lực dáng kể, không gây nên hiện tượng nhược hóa mạnh nhu
tro n g các ngôn ngữ Âu châu
115
N hững biến đổi kết hợp nảy sinh khi các âm tổ k ết hợp lại với
nhau trong chuỗi lời nói.
Bản chất của nhữ ng biến đổi kết hợp sẽ được biểu m ột cách
dễ dàng khi ta chú ý đẾn ba giai đoạn cẫu âm m ột âm tố : tiến,
giữ và lui. Khi ran h giới giữa các giai đoạn này bị thay đái, xê
dịch thi sẽ lảm x u ất hiện những biến đổi âm tố khác nhau.
Nếu giai đoạn lui của âm đi trước ảnh hưởng đến giai đoạn
tiến cùa âín tố đi sau (hay giai đoạn tiến cùa âm đi sau phải thích
nghi với giai đoạn lui của âm đi trưóc) th ì sẽ x u ấ t hiện những
biến đổi kết hợp xuôi ; còn nếu giai đoạn tiến của âm 16 đi sau
ảnh hưởng đến giai đoạn lui của âm tó đi trước (hay giai đoạn lui
của âm tố đi trước phải thích nghi với giai đoạn tiến của âm tó
đi sau) thì sẽ có nhữ ng biến đổi kết hợp ngược. Sau đây là một
số hiện tượng biến đổi âm tố do sự kẽt hợp tạo nên.
tis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương XI
1. V ai tr ò c ủ a c h ứ v iế t
Ngôn ngữ âm thanh tro n g m ột thời gian rấ t dài đã trở thành
cồng cụ duy n h ấ t để con người có th ề truyén đ ạ t cho nhau những
kinh nghiêm sản x uất và đấu tra n h . Tuy nhiên việc sử dụng ngôn
ngữ âm thanh không phải không có những hạn chế n h ất định. Khi
hai người giao tiếp bằng lòi, ảnh hưòng cùa ngôn ngữ âm thanh
chỉ có hiệu lực tro n g m ột phạm vi n h ấ t định. Ngoài phạm vi ấy,
người này không thê’ nghe được tiếng nói của người kia. Như vậy
là ngôn ngữ âm thanh có sụ hạn chế n h ấ t d in h vè m ặ t không
gian. M ặt khác, "lời nói gió bay'', mỗi lời nói chỉ được thu nhận
vào đúng lúc nó được p h át ra. H ết thời điểm ấy, nó không tổn tại
nữa. C hính vì th ế m à đến ngày nay chúng ta không còn nghe được
tiếng nói cùa các bậc anh hùng dân tộc như T rẫn H ưng Đạo, Lê
Lợi, Nguyễn T rãi, Q uang T rung [3], Xét vé m ật này, ngôn ngữ
âm th an h cũng không uuọt qua dược cái hỗ ngăn cách cùa
thời gian.
Đê’ khắc phục hai m ặt hạn chế đó của ngôn ngữ âm thanh, con
người đã tìm ra một hinh thức thông tin mới : thông tin bàng
chữ. Như vậy, chữ viết ra đời do nhu cáu thông tin liên lạc xét
vé m ặt không gian và nhu cáu truyễn đ ạt những kinh nghiệm sản
x u ấ t và đấu tra n h xét vé m ãt thời gian.
119
2. C ác k iể u c h ữ v iế t
a) Chữ viết ghi ỷ
Là chữ viết cổ n h ất cùa íoài người, chữ viết ghi ý không có
quan hệ với m ặt âm th an h m à chi có quan hệ với m ậ t ý nghia
cùa ngón ngữ. Quan hệ giữa ý và chữ ở đây là trự c tiếp.
c h ữ ---------------------------------- ý
Ví dụ điển hình n h ất vé chữ viết ghi ý là các chữ sổ, các dâu
1, 2, 3, = , V, %, +, Khi ta viết, ví dụ, số 1, người Việt, người
Nga, người Pháp, người Anh, người K hm er đẽu hiểu, mặc dù người
mỗi nơi p hát âm m ột khác : người Việt p h á t âm là "một", người
Nga - [adin], người Anh - [wan] (one), người K hm er - [muoí].
Thông thường mỗi m ột chữ ghi ý đểu biểu th ị trự c tiếp nội
dung, ý nghĩa của m ột từ. Do đó, vé nguyên tắc, có bao nhiêu tù
phải đ ặ t ra báy nhiéu k í hiệu d ề ghi. Sổ lượng từ của một ngôn
ngữ tuy không vô h ạn nhưng rấ t lớn vì vậy số lượng kí hiệu để
biểu thị ý nghỉa cùa nó sẽ nhiẽu vô kể, tro n g khi đó th ì khà nàng
ghi nhớ cùa bộ óc con người lại có hạn. Đây là điêu bát tiện co
bản, là hạn chế chính cùa chữ viết ghi ý.
b) Chù viết ghi ăm
Chữ viết ghi âm không quan tâ m đến m ặt nội dung, ý nghía
cùa từ m à chỉ ghi lại chuỗi âm th an h của từ đó. Chữ viết ghi âm
là đại diện cùa ngữ âm chứ không phải cùa ý nghía. Q uan hệ giũa
chử và ý ở đây là m ột q uan hệ gián tiếp m à âm là tru n g gian.
c h ữ ----------------â m ------------------- ý
120
Chính tả là sự chuẩn hóa hỉnh thức chữ viết cùa ngôn ngữ Đd
là m ột hệ thống các quy tắc vé cách viết các âm vị, âm tiết, từ,
cách dùng các dấu câu, lối viết h o a...
Chuẩn chính tả có những đặc điểm chính sau đây [14]
1. Đặc điểm đấu tiên của chuẩn chính tà là tính chãt bát buộc
gấn nhu tuyệt đối cúa nó Đặc điếm này đòi hòi người viêt bao
giờ cũng phải viết đúng chính tà. Chữ viết có thê’ chua hợp lí
như ng khi đã được thừ a nhận là chuẩn chính tả thỉ người cẩm
b ú t không'Hược tự ý viết khác đi Ai cũng biết rằn g viết ghê; ghen
không hợp lí và tiết kiệm bàng gế, gen nhưng chi có cách viết thứ
nh ất mới được coi là đúng chính tả. v ỉ vậy nói đến chuấn chính
tả là nói đến tinh chát pháp lệnh. Trong chính tả không có sự
phân biệt hợp lí không hợp lí, hay - dỏ m à chi có sự phàn biệt
121
A. D á n h g iá c h u n g
Chữ viết của ta có tên là 'chữ quốc ngữ" Chữ quốc ngữ là chữ
ghi ãm vị, vì vậy, vé m ật lí thuyết nó tiến bộ mà về m ật thực tiễn
thì nó dễ học, dễ nhớ Hơn nữa, nếu so với các thứ chữ ghi âm
khác như chữ Anh, chữ Pháp thỉ chữ quốc ngữ dề học hơn hẳn do
giữa ám và chữ không có một khoảng cách quá xa
122
B. M ột s ố q u y d ịn h v ể c h u ẩ n h ó a c h ín h t ả
Trên cơ sở những ý kiến thảo luận qua các hội nghị về chính
tả và th u ậ t ngữ trong nhữ ng năm qua, ủ y ban Khoa học xã hội
và Bộ Giáo dục đã thông qua m ột số quy định về chính tả đ ể kịp
thời thống n h ấ t chính tả tro n g sách giáo khoa cải cách giáo dục
và từ ng bước khắc phục tin h trạ n g viết lung tu n g hiện nay. Dưới
đảy là m ột sổ quy định đã được đông đảo các n h à nghiên cứu
ùng hộ(*).
124
126
1 Nguyễn P han Cảnh. Ngôn ngữ tha. Nxb Đại hoc và gdcn,
H, 1988.
2. Mai Ngọc Chừ. Tìm hiéu vần thơ Việt N am . Luận án PTS,
H 1986'
3 Nguyễn Thiện Giáp. Dán luận ngôn ngữ học (in rônêồ). Trường
Đại học Tổng hạp H à Nội ấn hành.
4. Lữ H uy Nguyên. N ói lái trong tiếng Việt. "Ngôn ngữ" Só 3-1971.
5. Đoàn Thiện T huật Dóng góp vào việc giói định từ đa tiết bàng
tiéu chí trọng ă m trong tiếng Việt. Thông báo khoa học Văn
học - ngõn ngữ, tập II, Trường Đại học Tổng hợp H à Nội 1966
6. G ordina M.v. Văn đê ăm vị trong tiếng Việt. 'N hững vãn đề
ngôn ngữ học”, M N 6, 1959 (tiếng Nga).
7. K ochergína V.A. Dán luận ngón ngữ học. Nxb Trường Đại học
T ổng hợp Moskơva (Những cơ sỏ của ngữ âm âm vị học),
1979 (tiếng Nga).
8. R eform atski A.A Dán luận ngôn ngữ học. Nxb Giáo dục, M ,
1967 (tiếng Nga).
9. Trubezkoj N X. N hữ n g co sờ ăm vị học. Nxb Sách nước ngoài,
M., 1960 (tiếng Nga).
N H Ữ N G TÀ I L IỆ U S IN H V IÊ N CẦN DỌC
10 Nguyễn Tài Cẩn. N gữ pháp tiếng Việt. Nxb Đại học và then,
H., 1975 (P h ẵn thứ n h ấ t Tiếng)
11. H oàng Thị Châu. Tiếng Việt trên các m ữ n d á t nước. Nxb Khoa
học xã hội, H., 1989
12. Mai Ngọc Chừ. van. tho Việt N am duới ánh sáng ngón ngữ
học. Nxb Đại học và gdcn, H., 1991
127
128
C ơ SỞ TỪ VỰNG HỌC
và
TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
* *
• Tù vựng học và tù
• Cụm lừ c ố định
• Nghĩa của tù
• Quan hệ đông âm, đồng nghĩa và trái nghĩa
trong tù vựng
• Biến đổi trong từ vựng
• Các tóp lừ trong từ vựng
129
TỪ VỰNG HỌC VÀ TỪ
I. TỪ VỰNG HỌC LÀ GÌ
Nghiên cứu từ nguyên là cóng việc đầy khó nhọc, nhưng hết
sức thú vị.
4 h Bộ môn danh học nghiên cứu các quy luật đ ặt tên tên
ngưòi, tên sông, tên núi non, tên vùng đất. v i vậy ở đây có hai
phấn nhân danh học và địa danh học.
N hãn danh học nghiên cứu các quy lu ậ t đ ặ t tên người, còn
địa danh học nghiên cứu quy lu ậ t đ ặ t tên núi non, sông suối,
biển, hổ...
4.C. Ngữ nghĩa học là bộ môn nghiên cứu các văn đễ vê nghĩa
của từ Nó liên quan trự c tiếp n h ấ t đến từ điển học là bộ môn
nghiên cứu những vấn đễ lí thuyết và kỉ th u ậ t xây dựng các loại
từ điển. Từ điển học liên quan rấ t chặt chẽ với từ vựng học và
ngữ nghía học. Có th ể phân chia từ điển th àn h hai loại lớn
c .l. Các từ điển bách khoa giái thích các khái niệm, trìn h bày
từ lai lịch của khái niệm đến các quan điếm khác nhau, cùng với
những thay đổi của khái niệm (nếu có) vé m ặt nội dung
Loại từ điển bách khoa cho tã t cả các lỉnh vực, gọi là bách khoa
toàn th u ; còn loại cho từ ng lĩnh vực m ột thỉ gọi là từ dién bách
khoa chuyên ngành, v í dạ • Từ diển bách khoa nông nghiệp ;-Tù
diển bách khoa y học.
những con đường "ngôn ngữ học" Chúng được phân loại ra
như sau :
1. V ấn d é đ ịn h n g h ĩa từ
l.a. Mỗi chúng ta, đã tiếp th u và n hận ra cái gọi là từ thông
qua thực tiễn học tập và sử dụng ngôn ngữ.
Cái khó là ở chỗ phải nêu ra m ột định nghía có tín h lí thuyết
vê từ. Cho đến nay, trong ngôn ngữ học, các định n ghỉa vê từ đã
được đưa ra không ít Các định nghĩa ấy, ở m ặt này hay m ặt kia
đều đúng, như ng đễu không đù và không bao gổm h ết được tẫ t cà
các sự kiện được coi là từ tro n g các ngôn ngữ và ngay cả trong
một ngôn ngữ cũng vậy. C hảng hạn
Tỉnh trạ n g phức tạp của việc định nghỉa từ, do chính b ản th â n
từ tro n g các ngôn ngữ, không phải trườ ng hợp nào cũng như nhau.
Chúng có th ể khác nhau vê
N ăng lực và chức phận khi hoạt động trong câu nói
Xét hai từ hợp tác xă và nếu trong tiếng Việt làm ví dụ, ta
sẽ tháy
Từ thứ n h ất có kích .thước v ậ t chất lớn hơn nhiéu so với từ thứ
hai : và cẫu trúc nội tại của nó cũng phức tạp hơn nhiễu.
l.b. Vỉ những iẽ đó, không hiếm nhà ngôn ngữ học (kể cả F.de.
Saussure, s . Bally, G.Glison...) đã chối bỏ khái niệm từ, hoặc nếu
thừ a nhận khái niệm này th ì họ cũng lảng trán h việc đưa ra một
khái niệm chính thức.
l.d. Ngay cả nhữ ng quan niệm như thế, sự thự c cũng khỗng
phải là áp dụng được cho tấ t cả mọi ngôn ngữ và tẫ t cả mọi kiểu
từ. Chẳng hạn từ nếu vừa nổi bên trê n cũng như từ và, với, thì,
ú... tro n g tiếng Việt ; từ and, up, in, of... của tiến g A nh khống
thòa m ãn được điêu kiện "tái hiện tự do" trìn h bày tro n g quan
niệm này.
Gặp những trườ ng hợp tương tự như vậy (trư ò n g hợp của
những cái m à ta vẫn gọi là từ hư) người ta phải có n hữ ng biện
luận riêng.
Thứ hai, khả năng "tái hiện tự đo" cùa chúng được th ể hiện
"một cách không tích cực". C ấn nhớ là tro n g ngôn ngữ, chỉ có
nhữ ng đơn vị cùng cấp độ thì mới trự c tiếp kết hợp với nhau. Xét
hai câu binh thường tro n g tiếng Việt và tiến g Anh.
2. C ấu tạ o từ
2,a, Từ được cấu tạo nhờ các hinh vị. Nói cách khác, từ được
tạo ra nhờ m ột hoặc một số hình vị kết hợp với nhau theo những
nguyên tác n h ãt định v í dụ :
Từ tiếng Anh antipoison = anti + poison
Từ tiếng Nga nucarejib = nuca + rejib
Vậy hình vị là gi ?
Q uan niệm thường thấy vé 'ninh vị, được p hát biểu như sau :
137
Q uan niệm này xuất phát từ tru y én thống ngôn ngữ học châu
Âu vốn rấ t m ạnh vê hình thái học, dựa trê n hàng loạt các ngôn
ngữ biến hình. Chảng hạn trong dạng thức played cùa tiếng Anh
người ta thấy ngay là . p lay và -ed . H ình vị thứ n h ấ t gọi tên, chi
ra khái niệm vé một hành động, còn hình vị thứ hai biểu thị thời
cùa hành động đ ật tron g mối quan hệ với các từ khác trong câu
m à played x uất hiện.
Các hình vị được phân chia th àn h những loại khác nhau. Trước
hết là sự phân loại thành các hình vị tự do và hình vị h ạ n chế (bị
rà n g buộc).
T rong nội bộ các hình vị hạn chế, người ta còn chia th à n h hai
loại nữa : các hình vị biến đổi d ạng thức (các biến tố) và các hỉnh
vị phái sinh.
3. T ừ tr o n g tiế n g V iệ t
Nếu không đòi hỏi th ậ t nghiêm n g ặ t và chấp n h ận m ộ t cách
nhìn đ ể làm việc th ì q u a n niệm vễ từ đã tr in h bày ở p h ấ n
trê n là có th ể dùng được cho tiến g Việt. Có thê’ p h á t b iểu lại
như sau
Từ là dan vị nhỏ nh á t có nghía, có kết cáu vồ ngữ ăm bèn vững,
hoàn chinh, có chức năng gọi tên, dược vận d u n g dộc lập, tái hiên
tự do trong lời nói dề tạo cău.
141
Mặc dù nguyên tác phổ biến là các từ được cẫu tạo từ các hình
vị, nhưng hình vị trong các ngôn ngữ khác nhau có th ể không
như nhau.
3.4.1. Tiếng của tiếng Vỉệt có giá trị tương đương như hỉnh vị
trong các ngôn ngữ khác, và người ta cũng gọi chúng là các hình
tiết (morphemsyllable) âm tiế t có giá tr ị hình th ái học.
- Vễ hình thức, nó trù n g với âm đoạn p h át âm tự nhiẽn được
gọi là âm tiế t (syllable).
Vể nội dung, nó là đơn vị nhỏ n h ấ t có nội dung được thể
hiện. Chí ít nó cũng có giá tr ị hình th á i học (cấu tạ o từ ). Sự có
m ặt hay váng m ặt của m ột tiến g tro n g m ột "chuỗi lòi nói ra" nào
đó, bao giò cũng đem đến tá c động n h ấ t định vé m ậ t này hay m ật
khác. Ví dụ :
Sự tran h luận vẽ giá trị và ý nghĩa của tiếng, thực sự chỉ tập
tru n g ở những tiếng thuộc loại b. và V,. ; n h ấ t là loại c. Tuy nhiên,
tư cách và giá tr ị tương đương với hình vị trong tiếng Việt ván
có th ể chứng m inh được (mặc dù chưa thực sụ có sức thuyết phục
tuyệt đối cho tấ t cả mọi trư ờ n g hợp) qua các hiện tượng tách rời,
lặp, chen th àn h tỗ, hoậc r ú t gọn... v í dụ :
(quàn) xi m i li (quăn) xi
(...)
M ặt khác, cũng cấn th ấy ràn g các tiếng thuộc loại c. này không
chiếm số lượng nhiêu tro n g tiếng Việt ; và đa số trong số đó lại
thuộc nguồn gốc ngoại lai. Chúng thuộc phạm vi ở vùng biên chứ
không phải ở vùng tâm của tiếng Việt Hơn nửa, m ặc dù chưa có
nhữ ng chứng cứ đẩy đù vé m ật tâm lí ngôn ngữ học, nhưng chúng
ta cũng phải lưu ý đến m ột điéu là : trong ứng xừ ngôn ngữ, daòng
như người Việt luôn luôn có tâm lí chờ đợi ở mỗi tiếng (bất kể
143
Nói tóm lại, trong Việt ngữ học hiện nay, nếu láy tiêu chi : có
chi ra, có quy chiếu vào đối tượng nào, khái niệm não hay không ;
thì người ta vẫn quen phân loại và gọi các tiếng thuộc loại a. kê’
trên là loại tiếng có nghĩa ; còn các tiếng loại b. và c. là tiếng
vố nghĩa.
3.a.3. Vé nâng lực hoạt động ngữ pháp, có th ể cãn cứ vào tiêu
ehí "có khả năng hoạt động tự do hay không" để chia các tiếng
thành hai loại.
Tuy nhiên, ranh giới giữa các loại tiến g không phải là hoàn
toàn tuyệt đối. Cần phải lưu ý đến những trường hợp tru n g gian
giữa loại này với loại kia, phạm vi này với phạm vi kia.
Từ tiếng Việt được cáu tạo hoặc là bàng cách dùng m ột tiẽng
hoặc là tổ hợp các tiếng lại theo lối nào đó
144
Từ láy tiếng Việt có độ dài tổi th iếu là hai tiếng, tối đa là bốn
tiếng và còn có loại ba tiếng Tuy nhiên, loại đấu tiên là loại tiêu
biểu n hất cho từ láy và phương thứ c láy của tiếng Việt.
M ột từ sẽ được gọi là từ láy khi các yếu tố cấu tạo nên chúng
có th à n h phấn ngữ âm được lặp lại ; n h ư n g vừa có lập (còn gọi
là điệp) vừa có biến đổi (còn gọi là đói), v í dụ : d ỏ d à n : điệp
p hẩn âm đắu, đối ò phán vẩn. v ì th ế, nếu chi có điệp m à không
có đối (chẳng hạn như : người người, n h à nhà, n g à n h ngành...
thì ta có d ạn g láy của từ chứ không p hải là từ láy. K ết hợp tiêu
chí vẽ số lượng tiẽn g với cách láy, có th ể p h â n loại từ láy
như sau :
Từ láy gỗm hai tiếng (cũng gọi là từ láy đôi) có các d ạng cấu
tạo như sau
BẰNG TRẮC
T hanh không dấu (1) Hỏi (4) Sắc (5)
Ví dụ : do dò, ra rả, hăy hầy, hau háu, hơ hớ, ngay ngáy, phai
phới, sừng sững, chòm chỗm, vành vạnh, lừng lững, han hớn, càu
cạu, thoang thoảng...
Tuy nhiên, ở đây vẫn có một số ngoại lệ như : còn con, dừng
d ư ng, m ày may, cuống cuòng...
c) Lớp từ láy hoàn toàn, đối ở phần vẩn nhờ sự chuyển đổi âm
cuối theo quy luật dị hóa (xem chương X)
m p ng - c
n - t nh ch
Ví dụ ăm áp, chiêm chiếp, căm cập, lôm lốp, hèm hẹp...
chan chát, kh in kh ít, sòn sột, than thót, ngùn n g ụ t...
khang khác, vàng vặc, rừng rực, phưng phức, phăng phác...
anh ách, chênh chếch, dành đạch, phanh phạch, rình rích...
T hanh điệu của các yếu tổ trong mỗi từ vẫn tu ân theo quy luật
của lớp b.
Láy bộ phận. N hững từ láy nào chỉ có điệp ò phán âm đâu,
hoặc điệp ở phấn vấn th i được gọi là từ láy bộ phận. Cãn cứ vào
đó, có th ể chia từ láy bộ phận th àn h hai lớp.
a) Lớp từ láy (điệp) âm đẩu, đói ỏ phẫn vần ; ví dụ như : bập
bĩnh, cà ké, ho he, tha thán, đẹp dè, làm lụng, nga ngác, say sưa,
xoàn xuýt, vồ vập, hấp háy...
T rong lớp này, có những từ xéi về m ặt lịch sử vốn không phải
ỉà từ láy, như ng vì quan hệ vé nghĩa giữa các yếu tố của chúng
M7
3.C.2. Lâm thời p há vỡ cáu trú c cùa từ, phân bô lại các yếu tố
tạo từ với nhữ ng yếu tố khác ngoài từ chen vào. v í dụ :
khổ sở lo khổ lo sớ
ngặt nghẽo cười ngặt cươi nghẽo
danh lơi —
- ham danh chuộng lọi
ham chuộng J
151
152