Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao
Bao Cao
Trang i
Hình 6.3. Sơ đồ sản xuất cà phê Tâm Châu....................................................................62
Trang ii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Bảng tổng hợp kiểm soát CCP của bánh tráng nem........................................23
Trang iii
Thực tập Công nghệ Thực phẩm (nhà máy) GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
Năm 1976, cùng với những chuyển biến của lịch sử, Nhà máy cùng thương hiệu bột
Bích Chi được ông Tư Khánh tự nguyện hiến cho Nhà nước, được quốc hữu hóa trở
thành nhà máy trực thuộc Công ty Sữa Cà phê miền Nam (tiền thân Công ty Sữa Việt
Nam – Vinamilk. Sau đó, Nhà máy được giao về tỉnh Đống Tháp quản lý và trở thành
một trong những cánh chim đầu đàn của ngành thực phẩm tỉnh nhà nói riêng và Đông
bằng Sông Cửu Long nói chung. Tuy nhiên, do Công ty hoạt động theo cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp nên không thể chủ động, linh hoạt nên năng suất sản xuất và hiệu quả
kinh doanh không cao.
Năm 2001, hưởng ứng chủ trương đổi mới của Nhà nước, Công ty chính thức chuyển
sang cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Thực phẩm Bích Chi cho đến nay.
Cũng bắt đầu từ giai đoạn này, Công ty chủ động thực hiện chiến lược đầu tư tổng thể
về cơ sở hạ tầng, công nghệ, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực làm cho năng lực sản
xuất của Công ty ngày càng tăng vọt. Đặc biệt, bộ phận quản lý năng động, cán bộ kỹ
thuật giỏi về chuyên môn, đội ngũ công nhân lành nghề là điều kiện để Công ty xây
dựng và áp dụng thành công các các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn. Công
ty đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn/ tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng QUACERT chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của Công Ty phù hợp với
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000. Năm 2007, Công Ty đạt chứng nhận An toàn Vệ sinh
Thực phẩm theo HACCP. Năm 2009, Bích Chi chuyển đổi thành công hệ thống quản lý
theo ISO 9001:2008. Trong nhiều năm liền, Công ty đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất
lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
Cùng với việc phát triển quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, đến nay,
Công ty Cổ phần Thực phẩm Bích Chi có 4 nhóm sản phẩm chính: bột dinh dưỡng và
bột lọc, bánh phồng tôm, sản phẩm chế biến từ bột gạo (phở, hủ tiếu, bún gạo, bánh
tráng) và sản phẩm ăn liền. Hàng năm, Công ty sản xuất khoảng > 3000 tấn bột dinh
dưỡng các loại, trong đó có > 200 tấn bột gạo lứt dành cho mọi lứa tuổi, doanh thu gần
300 tỷ, trong đó xuất khẩu đạt 7 triệu USD. Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ nội địa mà còn được xuất sang các nước Châu Á (Đài Loan, Hongkong,
Singapore, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Nhật Bản..), các nước EU, Mỹ, Canada,
Austraylia và một số nước Ả Rập.
Với những nổ lực đó, thương hiệu Bích Chi nhiều năm liền đạt các giải thưởng như:
Chứng nhận 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.
Chứng nhận Thương hiệu nổi tiếng với người tiêu dùng.
Chứng nhận Nhãn hiệu cạnh tranh quốc gia.
Chứng nhận Hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích Lần thứ II - 2011.
Top 50 sản phẩm vàng hội nhập WTO 2012.
Top 10 sản phẩm vàng hội nhập WTO 2014.
Cúp vàng thương hiệu an toàn vì sức khỏe cộng đồng.
Huy chương vàng và danh hiệu thực phẩm chất lượng an toàn.
Cúp 100 thương hiệu Việt bền vững 2012.
Chứng nhận 10 Thương hiệu hàng đầu Đồng bằng Sông Cửu Long.
Chứng nhận thương hiệu tiêu biểu 2014.
Thương hiệu − Nhãn hiệu vàng Việt Nam.
Cùng nhiều bằng khen, giấy khen do Tổng cục Thuế, UBND tỉnh Đồng Tháp trao tặng.
Hình 1.2. Một số giải thưởng và danh hiệu mà công ty đạt được
Hình 1.3. Các chứng nhận chất lượng của công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi
Bằng thiết bị mới do Hoa Kì viện trợ, công ty đã áp dụng công nghệ “Ép đùn chín khô”
để sản xuất bột dinh dưỡng các loại với công suất 3 tấn/tháng. Hiện công ty đang đưa
vào thử nghiệm thiết bị sấy võng cho cả dây chuyền bánh phòng tôm và phở − hủ tiếu
nhằm rút ngắn thời gian sấy và tăng năng suất.
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: bánh phồng, hủ tiếu, phở, bún, miến, bánh
canh, cháo ăn liền các loại, bánh tráng, bột dinh dưỡng, bột gạo lọc, bột nếp lọc. Trong
đó phải kể đến các sản phẩm tiêu biểu, được xem như thế mạnh của công ty như:
Bánh phồng: bánh phồng tôm, bánh phồng cua, bánh phồng mực, bánh phồng cá
basa, bánh phồng chay…
Hình 1.4. Các sản phẩm bánh phồng của Bích Chi
Bột dinh dưỡng và bột lọc: bột mè đen hạt sen, bột đậu xanh hạt sen, bột gạo lứt
hạt sen, bột 5 thứ đậu hạt sen, bột gạo lọc, bột nếp lộc, bột bánh xèo, bột chuối
chiên, bột chiên tôm…
Hình 1.6. Các sản phẩm cháo ăn liền của Bích Chi
Sản phẩm chế biến từ bột gạo (Hủ tiếu - Phở - Miến - Bún - Bánh tráng): hủ tiếu
chay ăn liền, hủ tiếu xào, hủ tiếu Nam Vang, phở xào, phở hải sản, phở chay nấm
hương, Vina phở, miến gà, miến chay, miến khoai lang Hàn Quốc, bún tôm Thái,
bún riêu cua, bánh tráng…
Hình 1.7. Các sản phẩm chế biến từ bột gạo của Bích Chi
Ngoài ra, công ty còn nhận gia công các loại bột theo yêu cầu của các công ty khác cũng
như CoopMark, Metro, Dielac… và sản xuất thức ăn chăn nuôi từ các phụ phế phẩm
trong quá trình sản xuất.
Hình 1.8. Sơ đồ mặt bằng của công ty cổ phẩn thực phẩm Bích Chi
QĐ TVP TP TP TP QĐ QĐ QĐ QĐ
PX ĐD PXCB PXTB
HCKT KH Kỹ PX PXB
BPT Thuật CK
KT
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH TRÁNG NEM CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI
2.1 Sơ lược về bánh tráng
Bánh tráng hay còn gọi là bánh đa, là một dạng bánh sử dụng nguyên liệu chính là bột
tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nhúng qua nước hoặc nướng.
Bánh tráng là thực phẩm bảo quản được lâu ít bị hư. Nó có mặt ở khắp nơi trên mọi
miền đất nước ta. Nhiều nhất là Bình Định và một số ít các tỉnh miền Trung, miền Nam,
nhất là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Muối Xử lý
Phối trộn
Tráng/hấp
Sấy khô
Ổn định/gỡ bánh
Định hình
Bao gói
Dò kim loại
Thành phẩm
Hình 2.1. Sơ đồ sản xuất bánh tráng nem
2.3 Giải thích quy trình
Nguyên liệu
Tinh bột khoai mì: Tinh bột khoai mì (bột sắn) là nguyên liệu chính để sản
xuất bánh tráng nem, được nhập từ nhà máy chế biến bột sắn Tây Ninh là chủ
yếu. Thành phần hóa học của tinh bột sắn bao gồm 15 – 25% amylose và 75 –
85 % amylopectin. Trong sản xuất bánh tráng, chỉ tiêu quan trọng nhất chính là
độ dai của bánh, độ dai này được quyết định bởi hàm lượng amylopectin của
tinh bột, tinh bột nào có hàm lượng amylopectin càng cao thì độ dai càng lớn.
Amylose làm cho sản phẩm cứng, giòn hút nước kém.
Bột phải được kiểm tra về độ ẩm ≤ 13%, pH = 4.7 và hàm lượng tinh bột ≥ 85%
trước khi nhập kho. Cân đúng khối lượng bột cho từng mẻ rồi cho vào máy phối
trộn.
Muối: Phải đạt tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nó có tác dụng
sát khuẩn, tạo vị vạo tạo liên kết. Muối đi vào nguyên liệu, tạo liên kết ngang
trong khoảng trống giữa các hạt tinh bột.
Xử lý
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các nguyên liệu ta tiến hành xừ lý. Trong xử lý ta tiến hành 2
bước:
Bước 1: Khuấy đảo:
Mục đích: Cho bột, muối, nước trộn lẫn vào nhau.
Thao tác: Ta chuẩn bị 1 bồn xử lý có khối lượng 1 tấn. Sau đó cho 1 tấn
bột, 3 m3 nước và 10kg muối vào với tỷ lệ: ½ .
Yêu cầu: Phải đảm bảo các thông số.
Bước 2: Ngâm bột và chờ lắng
Mục đích: Loại bỏ mùi chua trong bột, cho bột trắng, cải thiện chất lượng
và giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Thao tác: Sau khi tiến hành cho bột, muối, nước vào bồn. Khuấy bột, sau
đó để yên cho bột lắng 10 – 12h. Ta tiến hành ủ bột trong 2 ngày, mỗi ngày
luân chuyển nước 2 lần.
Sau đó bột được chuyển qua thiết bị lọc trống chân không để loại hết nước
chua.
Yêu cầu: Phải hết chua.
Phối trộn
Mục đích: Nhằm đảm bảo tính đồng nhất của hỗn hợp phối trộn và đạt độ Baume
tương đối theo yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất lượng và giá trị cảm quan tốt
nhất cho sản phẩm.
Thao tác: Nguyên liệu sau khi xay mịn đạt yêu cầu thì tiến hành phối trộn, đây
là công đọan rất quan trọng do đó khi cho vào phải theo thứ tự: bột khoai mì,
muối, nước. Thời gian phối trộn khoảng từ 15 – 20 phút ứng với tốc độ đánh
khuấy theo chỉ số đồng hồ, lượng nước đưa vào gia vị và lúc phối trộn khoảng
từ 10 – 15 Kg, cuối cùng là kiểm tra độ Baume (0Be) sau cho phù hợp với từng
loại sản phẩm, thường là 450 – 500. Độ ẩm thích hợp là: 32 – 35 %. Độ mặn 0.3
– 0.5%. Độ BO 20 – 23.
Yêu cầu: Bánh phải đạt các thông số.
Tráng/hấp
Mục đích: Làm chín bột và tiêu diệt vi sinh vật hiện diện trong bột.
Thao tác: Sau khi phối trộn bột, dùng máy bơm bột qua máy tráng: Bánh mỏng:
0.38 – 0.4 mm; bánh dầy: 0.45 – 0.48 mm (Tuy nhiên độ dầy mỏng của bánh có
thể thay đổi tuỳ thuộc theo yêu cầu của khách hàng ), KCS phải kiểm tra độ dầy
mỏng của bánh với tần xuất kiểm soát 30 phút/lần. Sau khi tráng bánh được
băng tải chuyển qua áp suất hơi và buồng hấp là 1 – 3 atm. Tốc độ của băng tải
máy tráng: 14 – 21 Hz (tương đương thời gian bột bắt đầu đi vào bộ phận hấp
cho đến khi bánh vừa ra khỏi bộ phận này khoảng 30 – 35 giây).
Yêu cầu: Bánh sau khi tráng phải đạt độ dầy mỏng phù hợp với yêu cầu, hấp
phải chín bột.
Trong quá trình tráng hấp phải theo dõi nghiêm ngặt nhiệt độ tại bộ phận hấp,
tuyệt đối tránh tình trạng nhiệt độ quá cao hay quá thấp. Nếu nhiệt độ quá cao
sẽ làm bánh bị nhão, quá thấp làm bánh bị sống ảnh hưởng xấu đến các công
đoạn sau này.
Sấy khô
Mục đích: Làm khô bánh tráng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bảo quản,
phân phối và sử dụng.
Thao tác: Bánh ngay khi được tráng sẽ được trải trên vỉ nhựa. Sau đó, các vỉ
nhựa được đưa vào thiết bị sấy với thời gian 30 – 40 phút kể từ khi bắt đầu đi
vào bộ phận sấy cho đến khi kết thúc sấy, nhiệt độ của thiết bị sấy 60 – 70ºC.
Khi vỉ bánh sấy xong, thì chất thành cây 30 – 40 vỉ và ủ tiếp 10 – 20 phút. KCS
phải giám sát nhiệt độ và thời gian sấy theo từng mẻ sấy.
Các biến đổi xảy ra trong quá trình sấy:
Sản phẩm mất nước làm cho bánh khô, giòn do các gel tinh bột mất nước
sẽ co lại, các liên kết sẽ chặt chẽ hơn.
Sấy bánh lâu quá sẽ làm cho sản phẩm quá giòn dễ bị bễ hay răn nứt và
vàng bánh.
Khi sấy không đủ thời gian thì ẩm trong sản phẩm còn cao hoặc khô không
đều, làm sản phẩm dễ bị hư hỏng. Tiến hành phơi lại các vỉ bánh đến độ
ẩm đạt yêu cầu.
Yêu cầu sản phẩm sau sấy:
Đạt độ ẩm theo yêu cầu ≤ 10%.
Không rạn nứt trên bề mặt.
Bề mặt bóng loáng không bị rỗ.
Không có mùi vị lạ.
Lưu ý: phải ghi số thứ tự mẻ.
Bánh mỏng: 2.5 ± 0.3 = 1 mẻ sấy.
Bánh dầy: 3.5 ± 0.3 = 1 mẻ sấy.
Yêu cầu: Bánh khi sấy phải đạt các thông số, sấy bánh phải khô.
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm SVTT: Nguyễn Thùy My
Trang 13
Thực tập Công nghệ Thực phẩm (nhà máy) GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
Ổn định và gỡ bánh
Mục đích: Giúp bánh đạt trạng thái ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các công
đoạn tiếp theo và nâng cao hiệu suất thu hồi.
Thao tác: Sau khi kết thúc quá trình làm khô, các vỉ được chuyển đến khu ổn
định. Vỉ được chất chồng lên nhau (điều kiện bình thường), thời gian ổn định
10 – 20 phút. Sau đó, bánh được tách khỏi vỉ nhựa và xếp bánh ngay ngắn thành
từng cây nhằm tạo điều kiện cho công đoạn định hình. Bánh tráng sau công đoạn
ổn định và gỡ phải có độ ẩm ≤ 15%.
Yêu cầu: Phải chuyển bánh đến khu vực định hình ngay sau khi bánh được tách
khỏi vỉ nhựa.
Cắt định hình
Mục đích: Tạo hình cho sản phẩm nâng cao giá trị cảm quan.
Thao tác: Trước khi cắt công nhân phải kiểm tra dao cắt, cắt thử. Nếu vết cắt
không đạt yêu cầu thì tiến hành mài lại lưỡi dao cho thật bén để vết cắt được
gọn và không làm trầy xước vành bánh. Bánh tráng được xếp ngay ngắn thành
từng cây (bánh mỏng: 130 – 140 tấm/cây, bánh dầy: 100 – 110 tấm/cây), sau đó
đưa vào máy định hình và tiến hành cắt. Kích thước bánh phụ thuộc theo yêu
cầu đơn đặt hàng. Bánh có các chủng loại như Ø16, Ø18, Ø22, Ø32, 22x22,
19x21... Sau khi định hình thì bánh được chuyển sang công đoạn lựa và xôm bỏ
những chấm đen bám vào mặt bánh hoặc chứa trong bao PE kín để chờ xử lý
những chấm đen. KCS thường xuyên kiểm tra và ghi biểu theo dõi với tần suất
2h/lần.
Xử lý chấm đen và phân loại
Mục đích: Loại bỏ những chấm đen để tạo vẽ mỹ quan cho bánh và đảm bảo
bánh được phân loại đúng chủng loại, tiêu chuẩn cho phép.
Thao tác: Bánh sau khi định hình ta tiếp tục đem đi xử lý các chấm đen trên mặt
bánh thì dùng que nhọn bằng inox để loại bỏ tạp chất. Phải loại bỏ triệt để bánh
dính tạp chất hoặc bị rơi xuống nền. Phân loại bánh tráng còn kết hợp đồng thời
với loại trừ những chấm đen. Tiêu chuẩn áp dụng cho việc phân loại bánh tráng:
Tạp chất: Không cát, sạn, chấm đen, tóc, lông mi,...
Lỗ nhỏ: Chấp nhận với tỷ lệ ≤ 10% đối với những trường hợp sau:
o Bánh có nhiều lổ nhỏ li ti
o Bánh có tối đa 3 lổ Ø ≤ 3 mm.
o Bánh có tối đa 2 lổ 3mm < Ø ≤ 5mm.
o Bánh có tối đa 1 lổ 5mm < Ø ≤ 10mm.
Bánh bị thiếu góc: Độ dài cung ≤ 6cm.
Độ răn nứt ≤ ¼ đường kính bánh, tối đa 2 vết nứt bánh, tỷ lệ cho phép
10%.
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm SVTT: Nguyễn Thùy My
Trang 14
Thực tập Công nghệ Thực phẩm (nhà máy) GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
Tỷ lệ sai xót cho phép khi lựa bánh là 1%. Trong quá trình làm việc thao
tác phải nhẹ nhàng, tránh làm bánh bị gẫy hoặc rơi xuống nền.
o Bánh dầy: 0.18 – 0.2 mm.
o Bánh mỏng: 0.12 – 0.15 mm.
Bánh có thể được sản xuất theo nhiều độ dầy khác nhau tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng. Bánh sau khi qua công đoạn loại trừ chấm đen và phân
loại nếu chưa được bao gói kịp thì được chứa trong bao PE kín và không
quá 60 ngày kể từ ngày định hình. KCS thường xuyên kiểm tra để đảm
bảo bánh được phân loại đúng quy định.
Yêu cầu: Bánh sau khi xử lý chấm đen và phân loại phải sạch, phải loại bỏ hoàn
toàn chấm đen.
Cân và bao gói
Mục đích: Đảm bảo đúng trọng lượng quy định và giúp chất lượng sản phẩm ổn
định trong quá trình bảo quản, phân phối và tiêu thụ.
Thao tác: Sau khi phân loại, KCS phải tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên để đo độ
ẩm với tần suất 4h/lần, W ≤ 15%. Công nhân sau khi nhận bao bì thì phải kiểm
tra thông tin chi tiết, khi vận chuyển bao bì về nơi đóng gói phải tuân thủ đúng
quy định để tránh sự nhiễm chéo. Tổ trưởng KCS phải kiểm tra lại một lần nữa
thông tin trên bao bì trước khi đóng gói. Chỉ đóng gói sau khi KCS xác nhận độ
ẩm đạt yêu cầu. Khi cần phải chú ý và loại bỏ những bánh tráng không đạt yêu
cầu có thể còn xót lại trong lúc phân loại. Bánh sau khi cho vào bao bì sẽ chuyển
đến khâu ghép mí. Phải đảm bảo ghép mí thật kín, đường ghép mí phải rõ nét,
thẳng và đẹp (nhiệt độ ép 160 – 180ºC).
Yêu cầu:
Hiệu chỉnh cân: 30/lần.
Hiệu chỉnh nhiệt độ máy ghép mí trước khi ghép cho phù hợp với từng
loại bao bì.
Kiểm tra bao bì trước khi ghép mí.
Dò kim loại
Mục đích: Loại bỏ kim loại có trong sản phẩm.
Thao tác: Sau khi ghép mí từng túi thành phẩm sẽ di chuyển qua thiết bị dò kim
loại. Tách riêng những miếng có chứa kim loại. Với tần suất 2h/lần, những gói
này sẽ được cắt bỏ bao bì và được tách riêng chờ xử lý. KCS và tổ trưởng kiểm
tra thật kỷ từng túi kế tiếp và những túi này sẽ được cho qua máy dò kim loại
thêm hai lần nữa nhằm đảm bảo không có kim loại.
Yêu cầu: Phải loại bỏ hết kim loại có trong sản phẩm.
Thành phẩm
Yêu cầu thành phẩm:
Protein > 1.2%.
Màu bánh phải phù hợp với từng loại.
Kim loại nặng < 2 ppm.
Muối: 0.5%.
Độ ẩm < 12%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm:
Chất lượng bột mì cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm. Hàm lượng
gluten trong bột khác nhau thì bánh cũng sẽ khác nhau. Vì vậy nên kiểm
tra chất lượng bột trước khi sản xuất. Trong bột phải không có SO2, Cianua
nếu có phải rất nhỏ để bánh có chất lượng tốt.
Nước ở đây không quan trọng quá về chất lượng nước sạch nhưng phải cơ
bản đạt các yêu cầu như: pH= 6.5 – 6.8, màu sắc trong suốt, không mùi vị
lạ, độ cứng và hàm lượng sắt rất ít hầu như không có. Nước công ty sử
dụng từ nước giếng có độ sâu 400m được xử lí bằng phèn chua.
Các mối nguyên ảnh hưởng đến sản phẩm:
Mối nguyên vật lý: tóc, lông mi, kim loại.
Mối nguyên hóa học: thường không có.
Mối nguyên sinh học: vi sinh vật, nấm mốc nhưng rất ít.
2.4 GMP của các công đoạn sản xuất bánh tráng
Công đoạn tiếp nhận nguyên liệu
Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn yêu cầu được bảo quản trong điều kiện thích hợp khi vận
chuyển đến.
Nguyên liệu bột: Bột khoai mì được mua từ các nhà máy sản xuất bột khoai mì
có điều kiện sản xuất tốt. Bao đựng bột có khối lượng tịnh 50kg, được chuyển
về công ty bằng xe tải kín. KCS kiểm tra chất lượng bột trước khi nhập kho.
Chúng được đặt trên pallet cao tối thiểu 10cm, cách tường 20cm. Thủ kho kiểm
tra số lượng nhập và gắn bảng nhận diện lô bột.
Bảo quản bột: Không được tồn trữ bột quá 10 ngày. KCS kiểm tra tình
trạng bột mỗi ngày. Nếu phát hiện có dấu hiệu hư hỏng phải báo cho quản
đốc để kịp thời xử lý. Nơi đặt bột phải sạch, khô thoáng và tránh sự xâm
nhập của động vật gây hại. Không chứa những sản phẩm có mùi lạ cùng
với nơi chứa bột.
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm SVTT: Nguyễn Thùy My
Trang 16
Thực tập Công nghệ Thực phẩm (nhà máy) GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
Muối: Được mua từ các cơ sở có điều kiện sản xuất tốt, hợp vệ sinh và đảm bảo
chất lượng. Quá trình vận chuyển và bảo quản như bột mì.
Gạo gãy, gạo lứt: Được mua từ những nhà máy sản xuất lúa gạo đạt yêu cầu vệ
sinh thực phẩm và đảm bảo chất lượng. Quá trình vận chuyển và bảo quản như
với bột mì và muối. KCS phải kiểm tra chất lượng gạo gãy và phải căn cứ theo
tiêu chuẩn nguyên liệu thành phẩm, không lẫn tạp chất vượt quá mức quy định,
màu trắng sáng không bị mốc hoặc mọt.
Nước: Nước là nguyên liệu quan trọng không thể thiếu trong sản xuất bánh tráng
nó tạo điểu kiện dể dàng cho các công đoạn, đặc biệt là công đoạn quyết định
giúp làm tăng khả năng kết dính và hòa tan các chất. Nước đem sản xuất phải
đạt tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp hay tiêu chuẩn nước uống.
Công đoạn xử lý, ly tâm bột
Nguyên liệu bột và muối sau khi cân cho vào bồn xử lý với mục đích cải thiện chất
lượng và giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Các thủ tục phải tuân thủ:
Phải vệ sinh thiết bị và dụng cụ thật sạch sẽ.
Công nhân phải vệ sinh sạch sẽ trước khi tiếp xúc với sản phẩm.
Công nhân sản xuất phải vận hành thiết bị đúng như quy định trong hướng dẫn.
Gạo phải xay thật mịn.
Bột mì tươi: Được cân đúng 1000kg cho vào bồn xử lý (thể tích 3m3), sau đó
cho nước vào bồn đến mức quy định, bộ phận cánh khuấy sẽ khuấy mạnh giúp
bột hòa với nước, trong quá trình khuấy phải bổ sung 6kg muối nhằm gia tăng
độ dai cho sản phẩm và tạo vị. Sau đó, ngưng khuấy (để yên) cho bột lắng trong
thời gian 10 – 12h, loại bỏ lớp nước trong phía trên mặt. Kế tiếp, bổ sung lượng
nước và muối vào bồn giống như lần đầu, khuấy để bột hòa với nước. Hỗn hợp
được đưa qua máy lọc trống chân không để tách hết nước chua.
Bột gạo (nếu có yêu cầu): Gạo được xử lý và rửa sạch bằng nước, sau đó tiến
hành xay. Kế tiếp, bột gạo xay được phối trộn với bột mì đã xử lý (tỷ lệ phối
trộn theo yêu cầu của Ban quản đốc).
Công đoạn phối trộn
Bột mì đã được xử lý và bột gạo xay mịn đạt yêu cầu được tiến hành phối trộn thành
một hỗn hợp đồng nhất. Nhằm đạt được độ Baume tương đồi theo yêu cầu kỹ thuật
để đảm bảo chất lượng và giá trị cảm quan tốt nhất cho sản phẩm.
Các thủ tục cần tuân thủ:
Các yêu cầu vệ sinh như công đoạn trên.
Thời gian phối trộn từ 15 – 20 phút.
Hỗn hợp bột sau khi phối trộn phải đạt:
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm SVTT: Nguyễn Thùy My
Trang 17
Thực tập Công nghệ Thực phẩm (nhà máy) GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
Độ Baume: 20 – 23.
3.5 ≤ pH ≤ 4.4.
Độ mặn: 0.3 – 0.5%.
Lưu ý tỷ lệ bột mì và bột gạo phải được phân phối tương ứng với từng loại sản phẩm.
Thường thì lượng bột gạo thêm vào nằm trong khoảng 30 – 40%, bột gạo lứt không quá
30%. Nếu để bột gạo với tỷ lệ quá cao sẽ dễ xảy ra hiện tượng bánh bị các lỗ nhỏ li ti do
bị nhiễm vi sinh.
Công đoạn tráng hấp
Hỗn hợp được phối trộn đạt yêu cầu sẽ được đến thiết bị tráng/hấp. Nhằm mục đích làm
chín bột và tiêu diệt vi sinh vật hiện diện trong bột.
Các thủ tục cần tuân thủ:
Chỉ sử dụng dụng cụ thiết bị đã được làm vệ sinh sạch sẽ.
Công nhân phải vệ sinh sạch sẽ khi tiếp xúc với sản phẩm.
Kiểm tra các van hơi của máy tráng.
Áp suất hơi và buồng hấp là 1 – 3 atm.
Tốc độ chuyển động của băng tải máy tráng: 14 – 21 Hz (tương đương thời gian
bột bắt đầu đi vào bộ phận hấp cho đến khi bánh vừa ra khỏi bộ phận này khoảng
30 – 35 giây).
Độ dầy của bánh sau khi tráng hấp phải đạt yêu cầu kỹ thuật (bánh mỏng:
0.38 – 0.4mm, bánh dầy: 0.45 – 0.48mm, tuy nhiên độ dầy của bánh có thể thay
đổi tùy thuộc yêu cầu khách hàng), KCS phải kiểm tra độ dầy của bánh với tần
xuất kiểm soát 30 phút/lần.
Trước khi tiến hành tráng, KCS phải kiểm tra sự nguyên vẹn và tính an toàn của
tấm kiếng. Trong quá trình tráng phải thường xuyên kiểm tra với tần suất 4h/lần.
Khi phát hiện tấm kiếng bị bể hay có dấu hiệu nứt, phải ngưng máy và báo ngay
với Ban quản đốc hoặc KCS nhằm cô lập toàn bộ phận tráng ngay sau lần kiểm
liền kề trước đó, kế tiếp tiến hành kiểm tra bánh thật kỷ.
KCS phải giám sát chặt chẽ việc kiểm tra lại nhằm đảm bảo an toàn cho sản
phẩm.
Công đoạn sấy khô
Nhằm mục đích làm khô bánh tráng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bảo quản,
phân phối và sử dụng.
Các thủ tục cần tuân thủ:
Các yêu cầu vệ sinh như các công đoạn trên.
Bánh ngay khi được tráng sẽ được trải trên vỉ nhựa. Sau đó, các vỉ nhựa được
đưa vào thiết bị sấy với thời gian 30 – 40 phút kể từ khi bắt đầu đi vào bộ phận
sấy cho đến khi kết thúc sấy, nhiệt độ của thiết bị sấy 60 – 700C.
Khi bánh được sấy xong, thì chất thành cây 30 – 40 vỉ và ủ tiếp 10 – 20 phút.
KCS phải giám sát nhiệt độ và thời gian sấy theo từng mẻ (sấy).
Công đoạn ổn định, gỡ bánh
Kết thúc quá trình làm khô bánh, các vỉ bánh được để ổn định. Sau đó, tiến hành gỡ
bánh tráng. Nhằm mục đích giúp bánh tráng đạt trạng thái ổn định, tạo điều kiện thuận
lợi cho các công đoạn tiếp theo và nâng cao hiệu suất thu hồi.
Các thủ tục cần tuân thủ:
Các yêu cầu vệ sinh như các công đoạn trên.
Ngay sau kết thúc quá trình làm khô, các vỉ được chuyển đến khu vực ổn định.
Vỉ được chất chồng lên nhau (điều kiện bình thường), thời gian ổn định 10 – 20
phút. Sau đó, bánh được tách khỏi vỉ nhựa và xếp bánh ngay ngắn thành từng
cây nhằm tạo điều kiện cho công đoạn định hình. Bánh tráng sau công đoạn ổn
định và gỡ bánh phải có độ ẩm ≤ 15%.
Phải chuyển bánh đến khu vực định hình ngay sau khi bánh tráng được tách
khỏi vỉ nhựa.
Công đoạn định hình
Bánh tráng được xếp thành từng cây và được định hình theo kích thước quy định. Nhằm
mục đích tạo hình cho sản phẩm nâng cao giá trị cảm quan.
Các thủ tục cần tuân thủ:
Các yêu cầu vệ sinh và kỹ thuật như các khâu trên.
Trước khi cắt phải kiểm tra dao cắt, cắt thử. Nếu vết cắt không đạt yêu cầu thì
tiến hành mài lại lưỡi dao cho thật bén để vết cắt được gọn và không làm trầy
xướt vành bánh.
Bánh được xếp ngay ngắn thành từng cây (bánh tráng mỏng: 130 – 140 tấm/
cây, bánh dây 100 – 110 tấm/cây), sau đó đưa vào máy định hình và tiến hành
cắt bánh.
Kích thước bánh phụ thuộc theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Bánh có chủng loại
như ∅16, ∅18, ∅22, ∅32, 16x16, 19x21, … Nếu bánh cắt xong còn chưa rời rạc
tiến hành gỡ bánh và đem bánh đi phơi đến độ ẩm đạt yêu cầu.
Sau khi định hình thì bánh được chuyển sang công đoạn lựa và xôm bỏ những
chấm đen bám vào mặt bánh hoặc được chứa trong bao PE kín chờ xử lý những
chấm đen (không quá 10 ngày kể từ ngày cắt bánh).
KCS thường xuyên kiểm tra và ghi biểu theo dõi với tần suất 2h/lần.
Phụ phẩm và bánh bìa phải được cho vào sọt riêng và chuyển đến khu vực chứa
phụ phẩm vào giữa ca và cuối ca.
Công đoạn phân loại và xử lý chấm đen
Bánh tráng sau khi định hình được tiến hành loại bỏ những chấm đen (vụn bánh bị khét
hoặc bụi) và phân loại. Nhằm mục đích để tạo vẽ mỹ quan cho bánh và đảm bảo bánh
được phân loại đúng chủng loại, tiêu chuẩn cho phép.
Các thủ tục cần tuân thủ:
Các yêu cầu vệ sinh như các khâu trên.
Xử lý chấm đen trên mặt bánh thì dung que nhọn bằng inox để loại bỏ.
Phải loại bỏ triệt để bánh dính tạp chất hoặc bị rơi xuống nền.
Phân loại bánh tráng được kết hợp đồng thời với việc loại trừ những chấm đen.
Tiêu chuẩn áp dụng cho việc phân loại bánh tráng:
o Tạp chất: không cát, sạn và chấm đen.
o Lỗ nhỏ: chấp nhận với tỷ lệ ≤ 10% đối với những trường hợp sau:
Bánh có nhiều lỗ li ti
Bánh có tối đa 3 lỗ ≤ ∅3mm.
Bánh có tối đa 2 lỗ 3mm ≤ ∅ ≤ 5mm.
Bánh có tối đa 1 lỗ 5mm < ∅ ≤ 10mm.
o Bánh bị thiếu góc: độ dài cung ≤ 6cm.
o Độ răn nứt ≤ 1⁄4 đường kính bánh, tối đa 2 vết nứt bánh, tỷ lệ cho phép
10%.
Tỷ lệ sai xót cho phép khi lựa bánh là 1%.
Trong quá trình làm việc, thao tác phải nhẹ nhàng, tránh làm bánh bị gãy hoặc
rơi xuống nền.
Lưu ý: độ dầy quy định của bánh tráng thành phẩm mang thương hiệu
Bích Chi:
Bánh tráng dầy: 0.18 – 0.2 mm.
Bánh tráng mỏng: 0.12 – 0.15 mm.
Bánh tráng có thể được sản xuất theo nhiều độ dầy khác nhau tùy theo yêu cầu
của khách hàng.
Bánh tráng sau khi qua công đoạn loại trừ chấm đen và phân loại nếu chưa được
bao gói kịp thì được chứa trong bao PE kín và không quá 60 ngày kể từ ngày
định hình.
KCS thường xuyên kiểm tra để đảm bảo bánh được phân loại đúng quy định.
Công đoạn cân và bao gói
Sau khi phân loại thì tiến hành cân/bao gói và ghép mí. Nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm ổn định trong quá trình bảo quản, phân phối và tiêu thụ.
Thùng được ghép mí hoàn chỉnh bằng băng keo. Sau đó, thùng được chuyển
sang khâu niềng và đảm bảo thùng được niềng chắc chắn (tránh làm rách thùng).
2.5 Bảng tổng hợp kiểm soát CCP
Bảng 1. Bảng tổng hợp kiểm soát CCP của bánh tráng nem
natri
Độ ẩm ≤ 48%
Tiếp Hóa học: Theo quy định của Dư lượng Gửi 1 năm/lần PKT Xem xét Phiếu Phiếu KQKN
nhận gạo Dư lượng BYT thuốc mẫu đánh giá kiểm và HĐ cam
Trang 23
thuốc BVTV kiểm NCC nghiệm kết.
BVTV tra
Trang 24
Sản phẩm phẩm Công tra, loại bỏ chép
100% sản phẩm kim loại
được kiểm tra nhân mảnh kim
qua máy dò loại, quay lại
Vật lý: mảnh tái chế-đóng Biểu kiểm
Dò kim kim loại sót gói tra công
loại trong sản đoạn dò
phẩm Dừng kim loại
Độ tin cậy và Dùng máy−cô lập 1 tuần lần. QC
Phát hiện và loại bỏ
độ nhạy của mẫu thử toàn bộ sản kiểm tra máy
mẫu Fe = 0.7mm
máy dò máy QC phẩm 2h trước dò kim loại
2h/lần đó và kiểm tra ngẫu nhiên
lại bằng mẫu thử
GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
bột có thể kéo ra hoặc đẩy vào một cách nhịp nhàng. Mọi hoạt động dựa vào bộ
điều khiển.
Khi thùng bột đẩy vào cánh khuấy từ từ hạ xuống ấn nút mở để hai cánh khuấy
bắt đầu quay.
Khi bột khuấy xong, đạt yêu cầu về kỹ thuật sẽ được bơm qua thiết bị tráng/hấp.
3.2.2 Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Nguyên liệu sẽ được trộn thành một khối đồng nhất.
Nhược điểm: Công nhân phải đứng trực tiếp theo dõi, thao tác vận hành phức
tạp.
3.3 Máy bơm bột
Hình 1.1. Quy trình sản xuất bia của công ty Bia Việt Nam
Nước: Là một nguyên liệu chính để sản xuất bia chiếm 80 – 90% bia thành
phẩm. Ảnh hưởng lớn đến chất lượng bia thành phẩm. Nguồn nước sử
dụng của công ty là giếng đào ở độ sâu 60 – 70m. Đảm bảo đúng tiêu
chuẩn nước nấu bia của tập đoàn Heineken.
Nấm men: VBL chỉ sử dụng nấm men Heineken A. Đây là chủng nấm
men được tiến sỹ Ellon, một học trò của Louis Pasteur. Loại men này vẫn
còn được ứng dụng trong công nghệ sản xuất bia đến nay trong tập đoàn
Heineken, tạo nên hương vị độc đáo và là “bí quyết” tạo nên hương vị đặc
trưng của bia Heineken trên khắp thế giới.
Nấu malt và thế liệu
Mục đích của quá trình nấu: Tạo điều kiện thuận lợi cho enzyme trong malt hay enzyme
bổ sung từ bên ngoài vào để thủy phân các chất có trong nguyên liệu. Quá trình thủy
phân biến các chất không hòa tan thành các chất hòa tan.
Cách tiến hành:
Đối với bia Heineken, nhà máy sử dụng 100% malt nên khi sản xuất bia
Heineken sẽ không sử dụng nồi nấu gạo.
Đối với bia Tiger, nhà máy sử dụng 80% malt, 20% gạo. Do gạo là nguyên liệu
chưa ươn mầm nên cần phải nấu gạo trước khi nấu malt.
Lọc dịch đường
Cháo malt sau khi kết thúc đường hóa bao gồm hai phần:
Pha rắn: Bao gồm các cấu tử không hòa tan của bột nghiền, được gọi là bã hèm.
Pha lỏng: Bao gồm nước và các chất phân tử thấp được trích ly từ malt và gạo,
được gọi là dịch đường hay nước nha.
Mục đích của quá trình lọc: tách pha lỏng ra khỏi hỗn hợp, còn pha rắn – phế liệu phải
bỏ ra ngoài.
Đun sôi dịch đường với hoa houblon
Nhằm mục đích trích ly các thành phần hữu ích của hoa houblon vào dịch đường ngọt
như chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa nitơ và các thành phần
khác của hoa bia để biến đổi dịch đường ngọt thành dịch đường có vị đắng và hương
thơm dịu của hoa – đặc trưng cơ bản của vị bia sau này. 85 – 95 % chất đắng trong bia
là do -axit đắng cùng các đồng phân của nó gây nên. Khả năng tạo bọt và độ bền sinh
học của bia tùy thuộc nhiều vào -axit đắng.
Lắng
Nhằm mục đích làm trong dịch nha tăng giá trị cảm quan của bia.
Làm lạnh nhanh
Bia sau khi lên men chính được chuyển qua bồn lên men phụ nhờ dòng tự chảy
từ trên cao xuống. Lúc này ống thông khí của tank lên men phụ được mở để đẩy
không khí còn trong bồn ra ngoài. Bia non được đưa vào tank lên men phụ từ
dưới lên để hạn chế tối đa sự tạo bọt làm thất thoát CO2. Sau đó đóng van thông
khí lại.
Khi kết thúc quá trình lên men phụ, chuyển bia từ khuc vực lên men phụ về khu
vực lọc.
Làm lạnh
Mục đích hạ nhiệt độ từ 80C về 00C để:
Làm tăng khả năng bão hòa CO2, tránh tổn thất CO2 trong quá trình lọc.
Kết tủa một số phức không bền ở nhiệt độ thấp (tủa nguội) – tác nhân làm đục
bia sau này.
Lọc
Nhằm mục đích làm trong bia, tăng độ bền keo, độ bền sinh học cho bia thành phẩm.
Loại các cặn bẩn thô, cặn cơ học của bia.
Bảo hòa CO2
Nhằm mục đích nạp vào bia một lượng CO2 cần thiết để bổ sung lại lượng đã mất đi
trong quá trình lọc. Đồng thời để chuẩn hóa hàm lượng CO2 cho sản phẩm bia chai và
lon.
Chiết chai và lon
Nhà máy sử dụng dây chuyền đóng lon chai hiện đại và tiên tiến với công suất 90,000
lon/giờ và 50,000 chai/giờ.
Bốc hơi sơ bộ
Lọc
Kẹo vụn
Làm nguội 1
Nhân
Lăn côn
Vuốt
Tạo hình
Làm nguội 2
Chọn kẹo
Trộn
Ngay khi khối kẹo được xả ra khỏi nồi thì được bơm vào thiết bị trộn màu thực
phẩm, hương liệu, acid hữu cơ, chất điều vị, phụ gia,...Nếu các chất trộn vào ở
dạng rắn phải hòa tan ở ngoài trước với lượng nước hay dầu tối thiểu để không
tạo mầm tinh thể.
Không nên khuấy quá nhiều vì không khí dễ xâm nhập vào khối bột tạo các bọt
khí rất khó phá vỡ khiến kẹo bị đục gây mất giá trị cảm quan.
Làm nguội khối kẹo
Khi tạo hình, muốn cho viên kẹo không bị biến dạng, không bị hồi đường và giữ được
tính dẻo thì phải tiến hành làm nguội nhanh và đúng cách.
Cán
Nhằm mục đích tạo cho khối kẹo trong suốt, hình dạng đồng nhất. Vì cán có nhiệm vụ
sau:
Phân bố đều các phụ liệu vào trong khối kẹo.
Loại trừ không khí thừa trong khối kẹo.
Làm cho khối kẹo có nhiệt độ đồng đều để nhân phân phối đều.
Nhiệt độ sau khi cán là 75 – 800C.
Quật/quết
Nhằm sản xuất kẹo cứng không trong suốt.
Mục đích:
Sau khi quật khối kẹo xốp hơn vì có không khí đã vào khối kẹo.
Khả năng hấp thu ẩm tăng do bề mặt tăng.
Kẹo ít bị dính và bảo quản không bị biến dạng. Do nó có khả năng di chuyển
ẩm tốt.
Khả năng tạo hình lớn. Do độ ẩm phân bố đều trong khối kẹo.
Lăn côn
Để di chuyển khối kẹo thành băng kẹo có kích thước yêu cầu ta phải đưa khối
kẹo về dạng hình chóp, sau đó mới vuốt thành băng được.
Khối kẹo hình chóp được thực hiện trong máy lăn côn. Máy này có 4 hoặc 6
trục lăn hình chóp được sắp xếp theo hình lòng máng. Khi chúng quay sẽ di
chuyển khối kẹo và tạo thành hình chóp.
Người công nhân cầm lấy đầu hình chóp và cho vào máy vuốt.
Phôi kẹo có đường kính 3 – 5cm đi tiếp vào máy vuốt.
Vuốt
Mục đích tạo cho khối kẹo có đường kính đạt yêu cầu.
Tạo hình
Mục đích: Chia băng kẹo thành những viên kẹo riêng biệt và có hình dáng nhất
định.
Máy dập kẹo phải được vệ sinh sạch sẽ, khuôn kẹo phải có đường nét rõ ràng
và được gia nhiệt sơ bộ trước để viên kẹo dập ra có hình dáng đẹp, đồng đều,
không bị chảy hay nứt nẻ.
Để thu được kẹo có chất lượng tốt phải theo dõi nhiệt độ của nhân và vỏ kẹo.
Trước khi tạo hình phải bỏ vào thiết bị bảo ôn để có nhiệt độ thích hợp. Nhiệt
độ khối kẹo đưa vào máy tạo hình là 800C, nhiệt độ nhân phụ thuộc vào thời tiết
vào khoảng 60 – 680C, nhiệt độ kẹo rơi xuống băng chuyền không quá 700C.
Nếu khối kẹo quá lạnh thì khó tạo hình và trên bề mặt xuất hiện các vết rạn nứt.
Nếu nhiệt độ quá cao nhân bị nóng sẽ làm kẹo bị biến dạng khi rớt xuống băng
chuyền. Nếu nhanh quá lạnh dễ bị chảy nhân ra ngoài (ở chỗ băng kẹo bị cắt,
vỏ kẹo không nóng chảy được sẽ bịt mối cắt).
Thường quá trình tạo hình không quá 30 phút.
Làm nguội viên kẹo
Đưa kẹo từ trạng thái dẻo sang trạng thái vô định hình cứng, giòn và ít bị biến dạng. Kẹo
có nhiệt độ 65 – 700C được làm lạnh nhanh xuống còn 40 – 450C.
Chọn kẹo
Sau khi làm nguội kẹo không đạt yêu cầu sẽ được loại ra và đem đi tái chế lại.
Làm bóng
Bao cho kẹo một màn bao mỏng chất béo – sáp để hạn chế tiếp xúc với độ ẩm xung
quanh, đồng thời tăng vẻ bóng đẹp cho kẹo.
Gói kẹo
Phải gói kẹo ngay sau khi chọn kẹo vì nó hút ẩm rất nhanh. Nhiệt độ phòng gói kẹo
không quá 200C và độ ẩm không quá 60%. Để chống hút ẩm tốt nên gói hai lớp: bên
trong là giấy hút ẩm và bên ngoài là nhãn.
Đóng bao
Kẹo cứng thường được gói theo gối hoặc xoắn hai đầu, đóng túi 150g, 200g, 1kg,...
Bảo quản
Nhiệt độ không quá 180C và độ ẩm không quá 75%.
2.3 Quy trình sản xuất kẹo mềm
Sơ đồ quy trình sản xuất kẹo mềm
Phối liệu
Dịch gelatin,
Nấu
sữa bột
Màu, hương, acid,
phụ gia Đánh trộn
Làm nguội 1
Quật
Làm nguội 2
Lăn
Vuốt
Tạo hình
Gói
Kẹo mềm
cấp dịch vụ bán hàng cho khách hàng tại Việt Nam, 1 trung tâm làm bánh tại thành phố
Hồ Chí Minh chuyên nghiên cứu, phát triển, hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp dịch vụ đào tạo
và hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng.
Ép định hình
Đóng gói
Thành phẩm
loại bình khác nhau đến khi đạt sinh khối khoảng vài trăm gam (nhân giống sơ
cấp). Giai đoạn này mất khoảng 2 ngày.
Chuẩn bị lên men: Các men này sẽ được chuyển từ các bình chứa ở phòng lad
đến các thùng trong khu sản xuất tiếp tục nhân giống cấp I để tăng sinh đến khối
lượng khoảng 200 kg.
Nuôi men gốc: Kết thúc giai đoạn chuẩn bị lên men, các men này được chuyển
sang bồn có thể tích 16 m3 để tiếp tục nhân giống cấp II.
Nuôi men thương phẩm: Men giống sau khi được nuôi đến khi đạt đủ yêu cầu
sẽ được chuyển sang các bồn để nuôi men thương phẩm. Tại đây, các thành
phần như mật rỉ, urê, Natri carbonat, phosphor, kali clorua và oxi không khí
được bổ sung vào các bồn chứa theo liều lượng thích hợp để men phát triển tốt
nhất. Hiện tại, khu sản xuất có 3 bồn nuôi men thương phẩm (200 m3, 160 m3
và 60 m3). Các bồn này đều được điều khiển và kiểm soát nghiêm ngặt bằng hệ
thống điều khiển tự động của nhà máy.
Ly tâm: Khi men thương phẩm đã đủ điều kiện sẽ được chuyển đến thiết bị ly
tâm để loại bỏ hoàn toàn các tạp chất không mong muốn, đồng thời thu nhận
men (20%) và nước (80%). Các tạp chất này sẽ được đưa đến hệ thống xử lý
nước thải của nhà máy. Chất thải thu được sau xử lý sẽ được bán lại cho các
công ty sản xuất phân bón hữu cơ.
Men kem: Phần men và nước thu được (gọi là men kem) được đưa đến bồn
chứa men kem để hạ nhiệt độ xuống 4oC nhằm ngăn không cho men tiếp tục
sinh sản thêm.
Lọc chân không: Men kem sau khi được hạ nhiệt độ theo yêu cầu sẽ được đưa
đi lọc chân không để loại bỏ bớt nước. Trong giai đoạn này, bột khoai tây được
sử dụng như là một lớp lưới lọc sử dụng cho thiết bị lọc chân không.
Ép định hình: Phần men thu được từ trống lọc chân không lần lượt được đưa
qua thiết bị ép định hình để cho ra sản phẩm có hình dạng, khối lượng và kích
thước theo yêu cầu.
Đóng gói: Sản phẩm men tươi thành phẩm được đóng gói và tồn trữ trong kho
lạnh ở nhiệt độ 0 – 2.5oC trong 3 ngày trước khi vận chuyển đến ra ngoài. Trong
suốt quá trình bảo quản và tồn trữ, sản phẩm men tươi phải được giữ ở nhiệt độ
2-5oC để đảm bảo giữ cho sản phẩm an toàn đến tay người tiêu dùng trong hạn
sử dụng khoảng 1.5 tháng.
3.4 Quy trình chế biến bánh mì ngọt
Sơ đồ quy trình chế biến bánh mì ngọt
Nguyên liệu
Trộn
Chia bột
Nghỉ bột
Tạo hình
Nướng
Thành phẩm
Ủ: Thời gian ủ là 1 giờ. Nhằm mục đích cho nấm men phát triển sinh ra rượu
và khí CO2. Chính CO2 sinh ra gặp mạng gluten nên chúng không thể thoát ra
được do đó làm tăng thể tích ổ bánh. Nhiệt độ khoảng 650C.
Nướng: Nhờ phản ứng maillard và caramel mà bánh có màu sắc và mùi vị thơm
ngon hấp dẫn. Nhiệt độ của lò nướng khoảng 180 – 2200C, tùy theo số lượng
bánh cho vào nhiều hay it mà điều chỉnh thời gian nướng bánh cho hợp lý
thường không quá 15 phút.
Năm 1997, Công ty áp dụng công nghệ lên men vi sinh sử dụng trực tiếp nguồn nguyên
liệu trong nước để sản xuất bột ngọt.
Năm 2000, thương hiệu Hạt nêm Aji-ngon ra đời, trở thành sản phẩm tiên phong trong
ngành hàng hạt nêm tại thị trường Việt Nam.
Năm 2005, Công ty phát triển mở rộng và tăng cường các kênh bán hàng truyền thống
và hiện đại trên 63 tỉnh thành toàn quốc.
Năm 2006, Mayonnaise Aji-mayo, sản phẩm mayonnaise đầu tiên sản xuất trong nước,
được tung ra thị trường với tên gọi ban đầu LISA.
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm SVTT: Nguyễn Thùy My
Trang 51
Thực tập Công nghệ Thực phẩm (nhà máy) GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
Năm 2008, Công ty khánh thành nhà máy Ajinomoto Long Thành và tung ra thị trường
®
sản phẩm cà phê lon BIRDY .
Năm 2009, Trung tâm Phân phối Miền Nam đi vào hoạt động, trở thành trung tâm phân
phối sản phẩm chủ lực cho thị trường toàn quốc.
Năm 2010, Công ty đã phát triển và tung ra thị trường dòng sản phẩm Gia vị nêm sẵn
Aji-Quyck.
Năm 2012, Công ty khánh thành Trung tâm Phân phối Miền Bắc, và tung ra thị trường
sản phẩm Nước tương Phú Sĩ.
Năm 2013, Công ty khánh thành Phân xưởng Nước hầm xương và thịt, đánh dấu bước
cải tiến quan trọng nguyên liệu sản xuất Hạt nêm Aji-ngon, đồng thời tung ra thị trường
Cà phê và Trà sữa Birdy hòa tan 3in1.
Năm 2014, Khánh thành phân xưởng Gia vị bột tại Nhà máy Ajinomoto Long Thành và
đưa vào vận hành hệ thống lò hơi sinh học tại Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa giúp tiết
kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường.
Năm 2015, Tung ra thị trường Mơ ngâm đường Ume chan, sản phẩm tiên phong của
Tập đoàn Ajinomoto bên cạnh Trà Matcha sữa Birdy® 3in1 và các sản phẩm gia vị lẩu
®
Aji-Quyck .
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản xuất
các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65
triệu USD.
Hiện tại, Công ty Ajinomoto Việt Nam có hai văn phòng hoạt động tại TP.HCM và Hà
Nội cùng nhà máy: Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa và Nhà máy Ajinomoto Long Thành.
Ngoài ra công ty có 5 trung tâm phân phối lớn tại tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh
Hòa, Đồng Nai và Cần Thơ cùng 57 kho bán hàng và hơn 236 đội bán hàng trên toàn
quốc. Tổng số nhân viên làm việc tại Công Ty Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn 2.300
người.
Cùng với mục tiêu mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao và an
toàn. Đồng thời đảm bảo an toàn lao động cũng như bảo vệ môi trường, Công ty đã xây
dung và áp dụng thành công Hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008, Hệ thống Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP, Hệ thống quản lý
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004, Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp OHSAS 18001:2007.
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
Gia vị Umami: Bột ngọt AJI-NO-MOTO, Bột ngọt AJI-NO-MOTO PLUS.
Gia vị hạt nêm: Bột nêm thịt gà Ajinomoto, Hạt nêm Aji-ngon, và các sản phẩm
®
gia vị lẩu Aji-Quyck .
Gia vị lỏng: Mayonnaise Aji-mayo, Nước tương Phú Sĩ, Giấm gạo Ajinomoto.
Gia vị nêm sẵn: Gia vị Aji-Quyck.
Sản phẩm giải khát: Cà phê lon Birdy, Cà phê hòa tan Birdy, Trà sữa hòa tan
®
Birdy, Trà Matcha sữa Birdy 3in1 và nước mơ ngâm đường Ume chan.
Sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp: Phân bón sinh học HCSH AMI-AMI, Phân bón
lá AJIFOL, AJITEIN&FML.
4.3 Quy trình sản xuất bột ngọt Ajinomoto
rỉ được thu mua lại từ các nhà máy sản xuất đường. Tinh bột khoai mì được sử
dụng ở hai dạng là tinh bột khoai mì ướt và tinh bột khoai mì khô. Khi vào mùa
thu hoạch khoai mì, Công ty sẽ thu mua tinh bột khoai mì ướt. Phần tinh bột
này có chi phí rẻ hơn so với tinh bột khoai mì khô. Tuy nhiên, tinh bột khoai mì
ướt lại không tồn trữ và bảo quản được lâu như tinh bột khoai mì khô.
Khử canxi trong mật rỉ: Do trong thành phần của mật rỉ có khá nhiều Ca2+ sẽ
cản trở quá trình kết tinh nên cần loại bỏ bằng H2SO4 98% thông qua phản ứng
tạo thành CaSO4 kết tủa (được gọi là bã gypsum). Phần kết tủa sẽ được ly tâm
để loại bỏ khỏi dung dịch.
Ca2+ + SO42- CaSO4↓
Đồng thời, ion H+ cũng đóng vai trò quan trọng trong phản ứng thủy phân đường
đôi saccharose thành đường đơn glucose và fructose (thức ăn chính cho vi
khuẩn):
H+
Sacchrose → Glucose + Fructose
Đường hóa tinh bột khoai mì: Tinh bột khoai mì sau khi nhập về sẽ được lọc
rửa loại bỏ các tạp chất còn sót lại trong bột và hòa với nước để tạo thành dịch
sữa. Phần dịch sữa này sẽ được dịch hóa bằng enzyme α-amylase ở 98oC trong
3 giờ và đướng hóa bằng enzyme γ- amylase ở 62oC trong 60 giờ để thu về dịch
đường glucose.
Lên men: Giống vi khuẩn Brevibacterium 2256 sau khi được nhập về từ sẽ được
tồn trữ ở điều kiện -85oC để bảo quản. Sau hai năm, men giống sẽ được thay đổi
để tránh hiện tượng thoái hóa giống làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Khi cần sử dụng, men giống sẽ được nhân giống và kiểm tra trong phòng lab,
nếu đạt yêu cầu sẽ được đưa đi nhân giống sơ cấp, nhân giống thứ cấp để tăng
sinh đến khối lượng cần thiết và tiến hành cho lên men. Quá trình lên men tạo
acid glutamic là quá trình lên men hiếu khí nên cần được bổ sung O2 (O2 hóa
lỏng hoặc O2 lọc từ không khí), pH duy trì ở mức trung tính, nhiệt độ khoảng
32 – 36oC, trong 4 giờ. Quá trình lên men bán liên tục được điều khiển bằng hệ
thống điều khiển tự động.
Thu hồi acid glutamic: Kết thúc quá trình lên men, sản phẩm không chỉ chứa
acid glutamic mà còn chứa nhiều tạp chất khác như cơ chất còn sót lại, các acid
amin khác, vi khuẩn…Phương pháp thu hồi dựa trên cơ sở điểm đẳng điện pI
được áp dụng với điểm đẳng điện của acid glutamic là 3.2. Do vậy, pH môi
trường sẽ được điều chỉnh về pH = 3.2 để tiến hành thu hồi acid glutamic bằng
thiết bị ly tâm. Phần nước thải sau khi thu hồi sẽ được đưa đến hệ thống xử lý
và sản xuất ra phân bón hữu cơ sinh học.
Trung hòa: Acid glutamic sau khi thu hồi sẽ được trung hòa bằng soda bột
(Na2CO3) để thu được muối natri glutamate (dung dịch bột ngọt thô) có màu
vàng nâu.
Bộ môn Công nghệ Thực phẩm SVTT: Nguyễn Thùy My
Trang 54
Thực tập Công nghệ Thực phẩm (nhà máy) GVHD. Ts. Nhan Minh Trí
Lọc màu: Dòng bột ngọt thô được cho qua máy ép lọc có nhiều lớp than hoạt
tính để lọc màu, tạo thành bột ngọt có màu trắng.
Kết tinh: Bột ngọt được kết tinh trong bồn chân không có bố trí hệ thống cánh
khuấy với kỹ thuật kết tinh mầm. Các mầm tinh thể này được lấy từ các lần sản
xuất trước đó. Bột ngọt khi đã kết tinh đến kích cỡ mong muốn sẽ được ly tâm
để tách ra.
Sấy: Bột ngọt sau khi kết tinh sẽ được sấy để giảm độ ẩm để kéo dài quá trình
bảo quản (thời gian bảo quản đối với sản phẩm bột ngọt Ajinomoto là 5 năm kể
từ ngày sản xuất). Hơi nước nóng cho quá trình sấy được lấy từ lò đốt củi trấu
của nhà máy.
Phân loại kích cỡ: Sản phẩm bột ngọt thực chất không đồng đều về kích thước,
do đó cần qua quá trình sàng để thu nhận các hạt bột ngọt theo kích thước yêu
cầu. Các hạt bột ngọt đạt yêu cầu về kích thước sẽ được bán cho người tiêu
dùng, các hạt lớn hoặc bé hơn sẽ bán cho các nhà sản xuất thực phẩm khác.
Đóng gói: Cuối cùng, bột ngọt được đóng gói thành phẩm tại khâu đóng gói.
Tùy theo yêu cầu mà sản phẩm cuối cùng sẽ có các khối lượng tinh khác nhau:
100g, 150g, 200g, 400g, 450g, 1kg, 2kg, 5kg.
5.2 Phương pháp thủy canh hồi lưu và thu hoạch rau ở trang trại
Thủy canh hồi lưu là phương pháp thay cho gieo trồng trên mặt đất, hạt được ươm trong
các cốc có xơ dừa (đã qua xử lý) và đặt trong hệ thống giá đỡ. Nước được bơm từ bể
chứa lên hệ thống ống nhựa sau đó được chảy xuống quay về bể chứa thành một vòng
tuần hoàn kép kín, như vậy nước sẽ không bị rơi ra ngoài mà đi theo đường ống để cung
cấp các chất dinh dưỡng cho rau phát triển. Máy bơm được điều kiển bằng hệ thống
mạch điện tử sẽ tự động bơm tưới, do vậy trong suốt quá trình từ khi trồng rau cho đến
khi thu hoạch sẽ không phải tưới hay chăm sóc cho rau.
Trồng rau bằng phương pháp thủy canh giúp cây phát triển tương đối tốt, độ đồng đều
cao, tỷ lệ cây sống đạt trên 90%. Đồng thời, cây phát triển nhanh hơn so với trồng ngoài
đất, thời gian thu hoạch nhanh (giảm 10 – 15 ngày so với trồng bình thường). Ưu điểm
của mô hình này là tỷ lệ hư hỏng sản phẩm rất ít, gần như lá nào cũng dùng được do rau
trồng thủy canh lá rau không bị dính đất. Đặc biệt, trồng rau thủy canh theo công nghệ
Châu Âu không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào nên sản phẩm đảm bảo không có
dư lượng thuốc.
Các loại rau của Công ty đều được trồng trong nhà kính để hạn chế hư tổn do yếu tố thời
tiết cũng như sâu bệnh gây ra. Ngoài ra, các nhân viên kỹ thuật của Metro sẽ đến đây
kiểm tra chất lượng mỗi ngày. Do vậy, sản phẩm rau của Công ty luôn đạt chất lượng
cao, an toàn cho người sử dụng và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của các đối tượng
khách hàng cao cấp.
Rau sau khi thu hoạch sẽ được loại bỏ các lá bị hư tổn và cho vào bao bì PE có đục lỗ
nhằm hạn chế hư tổn sau thu hoạch trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển.
Nguyên liệu: Trà đã qua sơ chế được vận chuyển về cơ sở sản xuất. Nguyên
liệu này phải được kiểm tra các chỉ tiêu về hình dạng lá, độ ẩm, mùi… Nếu
nguyên liệu đạt yêu cầu thì sẽ được nhập kho và chờ chuyển sang công đoạn
tiếp theo.
Phân loại: Nguyên liệu trà được phân loại thủ công bằng tay để loại ra phần
cọng giữ lại phần lá trà. Phần cọng sẽ được giữ lại để sử dụng cho quá trình chế
biến các loại trà khác. Phần lá sẽ được chuyển sang phân loại máy. Công đoạn
phân loại máy thực chất là công đoạn cắt để lá trà có kích thước đều nhau, đồng
thời bụi trà cũng được loại ra ở công đoạn này nhằm đảm bảo tính cảm quan tốt
cho sản phẩm.
Đấu trộn: Công đoạn này được thực hiện nhằm mục đích phân bố lại vị trí các
lá trà với nhau, đảm bảo sự đồng đều về chất lượng trong quá trình sản xuất.
Sao trà: Sau khi đấu trộn, trà được mang đi sao trong các thiết bị sao trà. Mục
đích của sao trà là phát huy hương thơm tự nhiên, làm mất mùi hăng của trà, vị
trà chuyển sang dịu hơn, đồng thời giảm độ ẩm của trà để tăng khả năng hấp thu
hương ở công đoạn sau.
Ướp hương: Hoa tươi như ngâu, sói,… sau khi được kiểm tra, làm sạch sẽ được
trải mỏng trên nền sạch để tránh hiện tượng bốc nóng trong đống hoa. Trà đã
sao sẽ được làm nguội đến nhiệt độ thích hợp và tiến hành ướp hương. Với
lượng trà lớn ướp nhiều hương nên ướp hương ngay trên nền của phòng ủ đã
được vệ sinh sạch sẽ. Trong quá trình ướp hương cần cào đảo để khối trà thoát
ẩm và nhiệt nhằm hạn chế những biến đổi hóa học xảy ra dưới tác dụng của
nhiệt gây thiu trà, làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Thời gian ướp hương
khoảng 8 giờ. Tuy nhiên trong thực tế, các nhà sản xuất sẽ xem cánh hoa để xác
định thời điểm kết thúc công đoạn này.
Sàng hoa: Một số hoa sau khi ướp có thể bị chuyển sang màu nâu sẫm, mùi úng
cần được loại bỏ để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Sấy nhẹ: Sau khi sàng hoa, trà hoa tươi được đem đi sấy khô đến độ ẩm 3 – 5%
tùy loại trà.
Đóng gói: Trà thành phẩm được đóng gói trong bao bì có lớp vật liệu ngăn ẩm
và ngăn bay mùi để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong thời hạn sử dụng, đồng
thời tăng tính tiện lợi khi vận chuyển cũng như tính cảm quan cho sản phẩm.
6.3 Quy trình sản xuất trà Ô Long Tâm Châu
Sơ đồ quy trình sản xuất trà Ô Long
Sấy sơ bộ: Lá trà sau khi diệt men được sấy sơ bộ nhằm làm bay hơi một phần
nước có trong nguyên liệu, giảm áp lực trương nở của tế bào làm cho lá trà trở
nên mềm dẽo, thuận lợi cho quá trình vò trà.
Vò trà: Công đoạn này được thực hiện chủ yếu là để tạo hình cho cả đọt trà,
sản phẩm càng nguyên vẹn đọt càng tốt. Ngoài ra, vò trà cũng góp một phần
giúp phá vỡ một số tế bào để tannin bị oxy hóa, điều này có tác dụng làm giảm
chát cho trà.
Sấy khô: Đối với sản phẩm trà ô lông, quá trình sấy khô góp phần làm cho màu
sắc trà ô long (màu đỏ) được tăng lên, chuyển hóa vị và làm tăng hương thơm.
Ngoài ra, sấy khô còn làm giảm độ ẩm trong trà nhằm mục đích bảo quản sản
phẩm được trong thời gian dài.
Đóng gói: Trà thành phẩm được đóng gói trong bao bì có lớp vật liệu ngăn ẩm
và ngăn bay mùi để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong thời hạn sử dụng, đồng
thời tăng tính tiện lợi khi vận chuyển cũng như tính cảm quan cho sản phẩm.
cũng tiến hành phối trộn hai loại cà phê Arabica và Robusta. Arabica có vị nhẹ
hơi chua. Robusta vị đậm đà mạnh hơn. Tùy theo sở thích người dùng mà ta
phối trộn tỷ lệ của hai loại cà phê này.
Ủ lần 2: Hạt cà phê xay tiếp tục được ủ trong 3 ngày để thoát ẩm, thoát lượng
CO2 còn sót lại, ổn định hương và giảm lực tĩnh điện do quá trình xay gây nên.
Sản phẩm cà phê sau giai đoạn này sẽ được kiểm tra về độ ẩm, mùi vị và tốc độ
chảy để đánh giá chất lượng.
Đóng gói: Cà phê thành phẩm được đóng gói trong bao bì có lớp vật liệu ngăn
ẩm và ngăn bay mùi như BOPP hay MMCP để đảm bảo chất lượng sản phẩm
trong thời hạn sử dụng, đồng thời tăng tính tiện lợi khi vận chuyển cũng như
tính cảm quan cho sản phẩm.