Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao THC TP
Bao Cao THC TP
THÁNG 4-2015
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gan thực tập tại Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre,
chúng em có cơ hội củng cố thêm những kiến thức đã được học tập ở trường cũng như
học hỏi thêm được nhiều kiến thức mới và có thêm kinh nghiệm làm việc sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Công nghệ Thực phẩm-
Trường Đại học Công nghệ Thực phẩm đã tận tình giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài
báo cáo thực tập của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty đã tạo mọi điều kiện và
hướng dẫn chúng em tận tình trong quá trình thực tập
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc quý thầy, cô khoa Công nghệ Thực phẩm-
Trường Đại học Công Nghệ Thực phẩm luôn dồi dào sức khỏe, kính chúc các anh chị
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre thành đạt trong cuộc sông và có
những ành tựu mới trong công việc
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Các trang thiết bị chủ yếu gồm một số tủ cấp đông tiếp xúc ( contact freezer), máy
nén, vv…6 tháng cuối năm 1982, nhà máy đã chế biến 376 tấn tôm đông lạnh, 172 tấn
vịt lạp, tạo kim ngạch hơn 1,7 triệu USD.
2. Chuyển thể từ Direximco sang xí nghiệp Cầu Tre
Sau khi có Nghị quyết 01/NQ- TW ngày 14 tháng 09 năm 1982 của Bộ Chính Trị,
căn cứ vào Nghị quyết hội nghị Ban Thường Vụ Thành Ủy bàn về công tác xuất nhập
khẩu ( Thông báo số 12/TB-TU ngày 28 tháng 04 năm 1983), Ủy Ban Nhân Dân Thành
Phố đã ra Quyết định số 73/QĐ- UB ngày 01 tháng 06 năm 1983 chuyển Công ty xuất
nhập khẩu trực dụng Công nghiệp Saigon Direximco thành Xí nghiệp Quốc Doanh Chế
Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre ( Xí nghiệp Cầu Tre), trực thuộc Sở Ngoại Thương
Thành Phố. Xí nghiệp lần lượt trực thuộc: Tổng Công Ty Xuất nhập khẩu thành phố
( IMEXCO), Ban Kinh tế Đối Ngoại, Sở Kinh tế Đối Ngoại, Sở Thương Mại và nay
thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn.
3. Xí nghiệp là thành viên của Satra
Ngày 15 tháng 01 năm 1993 Xí nghiệp Quốc Doanh Chế biến hàng xuất khẩu được
chuyển thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh với tên gọi là Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre theo quyết định số
16/QĐ- UB. Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995,
Xí nghiệp là thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn ( Satra).
4. Xí nghiệp tiến hành Cổ phần hóa
Ngày 14/04/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số
1817/QĐ- UBND của UBND TP.HCM về việc “Phê duyệt phương án và chuyển Xí
nghiệp Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre thành Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất
khẩu Cầu Tre”.
Ngày 21/12/2006 Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4103005762 cho công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu
Tre.
Từ ngày 01/01/2007, Cầu Tre chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần.
5. Các giai đọan phát triển.
Năm 1983- 1989: Kết hợp sản xuất hàng xuất khẩu với kinh doanh hàng nhập
khẩu dưới hình thức chủ yếu hàng nhập để đối lưu huy động hàng xuất.
Đồng thời dùng lãi và chênh lệch giá trong kinh doanh hàng nhập để hổ trợ làm
hàng xuất khẩu.
- Thời kỳ 1983 -1987: Xí nghiệp Cầu Tre là chân hàng của IMEXCO
- Thời kỳ 1988 – 1989: Xí Nghiệp bắt đầu làm xuất nhập khẩu trực tiếp
Năm 1990- 1998: Giai đọan đi vào sản xuất tinh chế, chấm dứt nhập khẩu hàng
để kinh doanh. Tháng 01/1998, Xí nghiệp được Bộ Ngoại Thương chuẩn y và sau đó
UBND Thành phố chính thức cho phép thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp (theo Quyết
định số 142/QĐ-UB ngày 12/09/1998).
Giai Đoạn từ năm 1999 đến nay: Bắt đầu triển khai một số dự án đầu tư liên
doanh với nước ngoài làm hàng xuất khẩu.
Diện tích mặt bằng từ 3,5hecta ban đầu, nay lên đến 7,5hecta trong đó có hơn
30.000m2 nhà xưởng sản xuất, kho lạnh, kho hàng và các cơ sở phụ thuộc khác.
Trang thiết bị đã đầu tư đủ mạnh có khả năng sản xuất và chế biến nhiều mặt
hàng khác nhau xuất khẩu đi nhiều nước như Châu Âu, Nhật, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc,
… xuất khẩu trung bình hàng năm trên 7.000 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu trung bình
hàng năm từ 17 - 18triệu USD/năm.
Hệ thống máy móc trang thiết bị của Xí Nghiệp dần được bổ sung và lắp mới với
công nghệ của Châu Âu và Nhật Bản cung cấp khoảng 8.500tấn các loại sản phẩm/năm.
Hệ thống cấp đông công suất trên 60tấn/ngày và dung lượng của hệ thống kho lạnh là
1.000tấn sản phẩm.
Năm 1999 Xí nghiệp áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng và An toàn thực phẩm
theo tiêu chuẩn HACCP. Đến năm 2000, Xí nghiệp được phép xuất hàng thuỷ sản và
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào thị trường Châu Âu. Xí Nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 9002, năm
2003 đã nâng cấp ISO 9001:2000. Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại 25 nước và đang tiếp
tục đăng ký tại 23 nước khác.
Ngày 31/03/2005, tiến hành Cổ phần hoá theo Quyết định số 1398/QĐ – UB của
UBND TP.HCM.
Ngày 14/04/2006, theo Quyết định số 1817/QĐ – UBND của UBND TP.HCM về
việc phê duyệt phương án và chuyển thành Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu
Cầu Tre.
Hình 1.1: Hình ảnh công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre
b) Lạp xưởng
a) Chả lụa – Giò thủ
- Sản phẩm nông sản : Trà các loại, các loại Rau Củ đóng lọ…
Các sản phẩm trên được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Vì vậy có
rất nhiều Quy trình sản xuất khác nhau.
Những mặt hàng của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú với bao bì đẹp,
hấp dẫn, chất lượng tốt, giá cả hợp lý đặc biệt là tuyệt đối đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Công ty nhiều năm liền
được bầu chọn Danh hiệu : Hàng Việt Nam chất lượng cao.
a) Trà Lài b) Trà Ô long
Nước giếng
Bình lọc
Bể chứa
Tháp nước
Sử dụng
Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
Bảng II.1.1.2. Nhiệt độ nóng chảy của mỡ một số loài động vật
Mỡ của các loại Nhiệt độ nóng Mỡ của các loại Nhiệt độ nóng chảy
động vật chảy động vật
1.2.6. Vitamin
Vitamin được phân theo mức độ hòa tan:
- Vitamin tan trong nước : hệ vitamin B, C.
- Vitamin tan trong chất béo: vitamin A, D, E, K
Thịt là nguồn cung cấp hệ vitamin B tuyệt vời nhưng các loại vitamin khác thì rất
thấp. Tuy nhiên các phần khác của thịt đặc biệt là gan, thận... chứa các vitamin A, C, D,
E, K đáng kể. Trong cơ thì vitamin thấp và dễ bị phá hủy trong quá trình gia nhiệt.
1.3. Sự biến đổi sinh hóa của thịt động vật sau giết mổ
Thịt động vật sau khi giết mổ có những biến đổi sau:
Từ trạng thái mềm mại ban đầu Tê cứng Mềm mại trở lại Thối rửa.
Khi con vật còn sống một trong những phản ứng quan trọng xảy ra trong cơ có
liên quan đến tổng lượng năng lượng cần thiết cho hoạt động co rút cơ chính là sự phân
giải glycogen.
Glycogen được cơ thể sử dụng để tạo ra năng lượng cần thiết khi có mặt oxy.
Glycogen Glucose
Glucose + O2 CO2 + H2O + Q
- Sự tê cứng thịt.
Sau khi động vật chết nguồn oxy và chất dinh dưỡng không được chuyển đến các
cơ nhưng vẫn tiếp tục duy trì trạng thái bình thường cho đến khi 2 nguồn này trong nó
cạn kiệt. Tiếp đến các con vật có biểu hiện bề ngoài là các cơ cứng dần cho tới khi toàn
bộ cơ thể cứng đờ .Trong con vật diễn ra các biến đổi sau:
1.3.1. Sự phân giải lycogen
Khi nguồn năng lượng cạn kiệt, glycogen sẽ bị phân giải theo con đường khác để
tạo thành năng lượng và acid lactic
(C6H10O5)n + nH2O 2nC3H6O3 + 3ATP
Khi con vật còn sống cơ thịt có pH > 6,0 nhưng khi chết, pH của thịt sẽ giảm
xuống còn 5,4 hoặc thấp hơn. Chính lượng acid này có thể bảo vệ thịt khỏi sự hư hỏng
do vi sinh vật và tạo điều kiện cho enzyme cathepsin hoạt động để thúc đẩy quá trình tự
chín của thịt.
1.3.2. Sự phân giải ATP và creatinphosphate
ATP được hình thành nhờ quá trình phân giải glycogen sẽ được dùng để cung cấp
năng lượng nhằm duy trì nguyên vẹn cấu trúc và nhiệt độ của cơ sau khi con vật chết.
ATP ADP + Pi
ATPase là enzyme phân giải ATP được hoạt hóa nhờ ion Ca2+
Ở trạng thái yên tĩnh Ca2+ bị loại bỏ ra khỏi tế bào do ion Ca 2+ tồn tại trong màng
tế bào hay màng thể tiểu bào nên nồng độ Ca 2+ luôn được cưỡng chế ở mức thấp. Nhưng
nếu tăng Ca2+ trong tế bào do một nguyên nhân nào đó thì ATP sẽ giảm xuống một cách
nhanh chóng do ATPase được hoạt hóa.
Trong các mô cơ có chứa creatin phosphate (CP) là dạng kết hợp giữa creatin với
acid phosphoric dưới dạng kiên kết cao năng sẽ được dùng để tái tổ hợp ATP
ADP + CP ATP + Creatin
Sau một thời gian thì hàm lượng CP trong thịt giảm dần đến lúc quá trình tái tổ
hợp ATP không thể xảy ra nữa và ATP giảm dần.
1.3.3. Sự tê cứng thịt
Sự tê cứng là do:
- Sự gia tăng ion Ca2+ trong tế bào đồng nghĩa với sự suy giảm ATP trong tế bào.
- Sự tiếp tục co rút cơ là nguyên nhân làm mất mát ATP và sự hình thành hệ phức
hợp actomyosin.
Trước khi cứng do được cung cấp đầy đủ ATP nên phần đầu của myosin được
kết hợp, phân ly với actin một cách tự do. Vì vậy phần đầu myosin có sự động đậy làm
cho toàn khối thịt mềm dẻo.
Khi ATP vẫn còn đầy đủ actin ở dạng hình cầu không liên kết với myosin. Sau
một thời gian các sợi cơ suy yếu, myosin kết thành phức chất với các ion K +, Ca2+ và cả
glycogen, ATP. Khi pH hạ thấp do acid lactic tạo thành bởi quá trình phân giải
glycogen, các phức chất này phân ly, các ion Ca 2+ được giải phóng làm hoạt hóa enzyme
ATPase. Kết quả ATP mất dần phần đầu myosin không thể phân ly khỏi actin nên tính
mềm dẻo của toàn cơ thể bị mất đi dễ nhận thấy.
Điểm đáng chú ý trong chế biến thịt là quá trình tê cứng chỉ xảy ra tạm thời nên
nếu chế biến hay bảo quản lạnh trong giai đoạn này thì chất lượng sản phẩm sau cùng sẽ
thấp vì dai.
1.3.4. Quá trình chín sinh hóa của thịt
Sau khi kết thúc giai đoạn tê cứng thịt sẽ từ từ trở về trạng thái mềm mại dần trở
lại. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các enzyme protease tiến hành phân giải một
cách chậm chạp cấu trúc của sợi myofibril. Đây là giai đoạn rất quan trọng.
Quá trình chín bắt đầu từ khi động vật còn tê cứng nhưng tốc độ chậm chạp và
không có biểu hiện rõ, chỉ đến khi quá trình tê cứng kết thúc quá trình tự phân giải mới
có các biểu hiện ngược với quá trình tê cứng như: phức chất actomyosin phân ly trở lại
thành actin và myosin, cơ thịt mềm dần. Quá trình phân giải sẽ làm cơ thịt trở nên mềm
mại, tăng thêm hương vị dễ bị tác động bởi men tiêu hóa hơn. Hương vị thơm ngon của
thịt ở quá trình này là do các hợp chất được tạo thành:
ADP IMP + Pi + NH3
IMP Inosine + Pi
Inosine Hypoxanthine Ribose
Vì vậy nếu động vật sau khi giết mổ mà đem đi chế biến ngay thường dai, kém
ngọt, kém thơm hơn.
- Thịt được sử dung trong chế biến thường được bảo quản lạnh
Phương pháp bảo quản thịt lạnh đông tuy có làm xấu đi một phần tính chất nào
của thịt nhưng đó cũng là biện pháp tối cao nhất để tránh hiện tượng làm mất đi tính
chất mà thịt vốn có. Các biến đổi này phụ thuộc vào tốc độ làm lạnh, nhiệt độ tối thiểu
đạt được và thời gian bảo quản.
- Một số chỉ tiêu của thịt
Thịt tươi:
Bảng II.1.1.6. Yêu cầu cảm quan của thịt đông lạnh
Tên chỉ tiêu Yêu cầu theo TCVN 7074:2002
Trạng thái lạnh đông
Trạng thái bên ngoài Khối thịt đông cứng, lạnh, dính tay, bề mặt khô, gõ có tiếng
vang, cho phép có ít tuyết trên bề mặt khối thịt.
Màu sắc Màu hồng tươi đặc trưng.
Trạng thái sau khi rã đông
Trạng thái bên ngoài Đàn hồi, bề mặt không bị nhớt, không dính tạp chất lạ.
Màu sắc Màu hồng đậm đến đỏ tươi của thịt.
Mùi Mùi thơm tự nhiên, đặc trưng của khối thịt, không có mùi lạ.
Bảng II.1.1.7. Chỉ tiêu lý hóa đối với thịt đông lạnh
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Phản ứng với giấy quỳ Axit
Phản ứng Ebe (định tính ammoniac) Âm tính
Phản ứng thuốc thử chì acetate (định tính H2S) Âm tính
Hàm lượng NH3 Nhỏ hơn hoặc bằng 40mg/100kg thịt
Bảng II.1.1.9. Các chỉ tiêu vi sinh vật của thịt đông lạnh
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí (trong 1g) ≤ 106
E. Coli (trong 1g sản phẩm) 0
Coliforms (trong 1g sản phẩm) ≤ 102
Samonella (trong 25g sản phẩm) 0
B. cereus (trong 1g) ≤ 102
Staphylococcus aureus (trong 1g) 102
Clostridium botulium (trong 1g) 0
Clostridium perfringens (trong 1g) ≤ 10
cây cỏ thường thấy ở Việt Nam còn có tên là Pachyrhizus angulatus rich, thuộc dòng họ
cánh bướm (Papilionaceae).
Hình thái:
- Cây thảo có thân cuốn, khỏe, hóa gỗ, có rễ nạc dạng con quay. Lá có 3 lá
chét, lá chét hình thoi, mỏng, nhẵn, có mũi nhọn ngắn, các lá chét dưới không cân.
- Hoa màu mận, khá to, xếp thành chùm dài ở nách. Quả dài hơi có lông,
không cuống có nhiều rãnh ngang sâu ngăn ra nhiều ô, hạt dạng lăng kính to màu hung.
Cây thường ra hoa vào tháng 4, 5, quả chín vào tháng 11, 12 được trồng khắp viễn đông
để lấy củ ăn sống hay nấu chín. Hạt chứa nhiều chất độc (Rotenon và Pakyrizon) nên
dùng làm thuốc sát trùng và trị giun. Có thể giã nhỏ trộn với dầu để chữa một số bệnh
ngoài da. Lá còn chứa một số chất độc có hại cho loài nhai lại (trừ ngựa).
Bảng II.2.1.3. Trong 100g khoai môn có các thành phần dinh dưỡng:
Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng
Nước 6,9g Protein 1,8g
Li 0,1g Glucid 26,5g
Cellulose 1,2g Tro 1,4g
II.2. Củ gia vị
Hành, tỏi là một trong những củ gia vị được dùng phổ biến nhất khi chế biến thức
ăn nhằm làm tăng hương vị cho thực phẩm. Củ gia vị chứa nhiều tinh dầu và chất kháng
sinh có tác dụng kháng khuẩn tốt đối với một số loại vi khuẩn, kéo dài thời gian bảo
quản cho thực phẩm.
Trong tép tỏi tươi còn chứa một lượng lớn alixin với thành phần chủ yếu là
sunfua (có tỷ lệ cao nhất trong các loại rau quả (3,2%)) dễ bay hơi, có liên quan tới vị
cay hăng của tỏi, hàm lượng trong tỏi tía và tỏi độc đầu tương đối cao, hàm lượng trong
tỏi trắng tương đối thấp. Tuy nhiên tỏi tươi không chứa alixin ngay mà chỉ chứa aliin.
Dưới tác dụng của enzyme anilase có trong củ tỏi mới cho ra chất alixin.
Công dụng:
- Tỏi là một món gia vị đặc biệt, dùng chế biến các món ăn, muối dưa hay
ăn sống. Ngoài ra tỏi cũng là một vị thuốc đã được Đông y và Tây y sử dụng từ rất sớm.
Các bệnh có thể dùng tỏi như một phương thuốc là những bệnh về tiêu hóa (đầy bụng,
chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, bệnh lị), đau bụng do lạnh, phù thủng, ho gà.
II.2.2. Hành tím
Tên khoa học: Allium Fistulosum L.
Họ: Liliaceae.
Cũng giống như tỏi thì hành cũng là một gia vị
được thêm vào nhằm làm cho sản phẩm có mùi thơm và
giúp cho sản phẩm có được vị ngon hơn khi dùng.
Hành thường gặp có các loại hành to, hành nhỏ… Hình 2.4. Hành tím
Hành to chứa nhiều loại thành phần dinh dưỡng,
trong đó hàm lượng caroten và axit ascobic khá phong phú.
Bảng II.2.1.5. Thành phần các chất có trong 100g hành tím
Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng
Năng lượng 24 Kcal Fe 0,6mg
Protein 1g Caroten 1,2mg
Lipit 0,3g Thiamin 0,08mg
Cacbohydrate 6,3g Riboflavin 0,05mg
Ca 12mg Niaxin 0,5mg
Photpho 46mg Axit ascobic 14mg
Hàm lượng protein, chất khoáng và caroten trong hành nhỏ khá cao, đặc biệt là
chứa nhiều caroten. Trong mỗi 100g có thể đạt tới 2,14mg caroten. Ngoài ra còn do có
chứa sunfua dễ bay hơi nên có vị cay đặc trưng.
Các hợp chất khác có trong củ hành: acid malic, phytin và alysunfit. Chứa các
chất kháng sinh alixin có tác dụng diệt khuẩn mạnh.
Công dụng:
- Ngoài chức năng làm gia vị cho thực phẩm, hành có tác dụng kích thích
thần kinh, làm tăng sự bài tiết của dịch tiêu hóa, dùng làm thuốc để trị bệnh viêm phế
quản, chữa ho, chữa chứng ra mồ hôi, lợi tiểu, cảm nhức đầu, làm sáng mắt…
II.2.3. Muối
Muối là thành phần cơ bản duy nhất cần thiết cho quá trình phối trộn.
Chức năng của muối trong chế biến chả giò:
- Làm gia vị hay bảo quản: tạo vị mặn cho sản phẩm, nâng cao tính bền
vững của sản phẩm khi bảo quản.
- Có khả năng xúc tiến quá trình oxy hóa các thành phần trong thịt làm thay
đổi màu của sản phẩm.
- Làm tăng tính kết dính của actin và myosin trong thịt qua quá trình tạo áp
suất thẩm thấu. Muối làm nhiệm vụ trung hòa những đạm này, làm cho chúng có khả
năng giữ chất béo và nước liên kết.
- Muối có tính sát khuẩn nhẹ (nồng độ 4,4% có thể làm ngừng sự phát triển
của một số vi sinh vật gây ra bệnh) do khi hòa tan giải phóng ion Cl -, ion Cl- kết hợp với
protein ở các dây nối peptit làm men phân hủy protein không còn khả năng phân hủy
protein. Vì vậy, khi ướp muối có thể ức chế và tiêu diệt một số loài vi sinh vật.
Bảng II.2.1.6. Chỉ tiêu chất lượng muối ăn sử dụng trong sản xuất (trích TCVN
3973 - 84 và TCVN 3974 - 84).
Loại
Chỉ tiêu
Thượng hạng Hạng 1 Hạng 2
Trắng ánh xám, Trắng xám,
Màu sắc Trắng, trong
ánh vàng trắng nâu
Vị mặn thuần khiết,
Mùi Không mùi
không có mùi vị lạ
Dạng bề ngoài Khô ráo, sạch
Cỡ hạt 1- 15mm
Hàm lượng chất không
tan trong nước ( tính
< 0,25 < 0,4 < 0,8
theo % khối lượng chất
khô)
Hàm lượng NaCl ( tính
theo % khối lượng chất > 97 >98 > 9,3
khô)
Hàm lượng ẩm ( tính
theo % khối lượng chất >9,5 < 10 < 10,5
khô)
Hàm lượng các ion (tính
theo % khối lượng chất
khô)
Ca2+ 0,3 0,05 0,55
Mg2+ 0,4 0,7 1
SO42- 1,1 1,8 2,35
Bảng II.2.1.7. Chỉ tiêu cảm quan và chỉ tiêu lý hóa của muối
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Trạng thái bên ngoài Hạt khô, rời, trắng sạch
Màu sắc Màu trắng, trong
Mùi vị Vị mặn thuần khiết, không có mùi vị lạ
Độ ẩm Không quá 20%
Tạp chất Không lẫn tạp chất, cát sạn
II.2.4. Đường
Đường kính (saccaroza) được chế biến từ mía hoặc củ cải đường. Saccaroza là
đường dễ hòa tan và có ý nghĩa quan trọng đối với con người.
Saccaroza là một loại disaccarit cấu tạo từ glucoza và fructoza liên kết với nhau
nhờ hai nhóm glucozit của chúng, saccaroza không có tính khử.
Chức năng của đường trong chế biến chả giò:
- Đường có vị ngọt đậm nên có tác dụng làm dịu vị mặn, vì khi ta ướp muối
thịt, trong thịt có nhiều vi sinh vật mang hoạt tính enzim proteaza, enzim này sẽ làm cho
thịt thối rữa. Nếu cho đường vào sẽ tạo ra môi trường cho vi khuẩn lên men sinh axit, do
đó kiềm chế được hoạt động của vi khuẩn gây thối.
- Nâng cao chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm, tạo năng lượng cho cơ
thể hoạt động (1g saccharose = 4,1 Kcal).
Bảng II.2.1.8. Các chỉ tiêu cảm quan theo TCVN 1695- 87 về đường tinh luyện.
Loại chỉ tiêu Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Dạng tinh thể tương đối đồng thể, tơi, khô,
Hình dạng
không vón cục.
Tinh thể cũng như dung dịch đường trong
Cảm quan Mùi vị
nước cất có vị ngọt, không mùi lạ.
Tất cả tinh thể đều trắng óng ánh. Khi pha
Màu sắc
trong nước cất, dung dịch đường trong suốt.
II.2.6. Tiêu
Tên khoa hoc: Piper nigrum L.
Họ: Piperaceae.
Hình thái:
- Cây tiêu trồng quanh vườn hay trồng
thành đồn điền, là loại cây leo thân mềm dẻo. Thân
mang rễ ở các mắt nên có thể bò trên vách lá.
Hạt tiêu thương phẩm chứa từ 12÷ 14% nước
Hình 2.5. Tiêu.
và 86÷ 88 % chất khô
Định
lượng
Nước
Phối trộn Gia vị
Thấm nước
Định hình
Bánh
Rà kim
tráng
Bao gói
loại
Sản
phẩm
2.1.3. Rửa
Mục đích: Nhằm loại bỏ nước chlorine và chất bẩn còn bám trên củ.
Thực hiện: Công nhân rửa củ trong thùng nước, thường xuyên thay nước từ 2-
3lần.
Phải thay nước liên tục để đảm bảo loại bỏ sạch chlorine.
Củ sau khi rửa bề mặt phải trắng và không còn chất bẩn.
Nguyên liệu sau khi rửa được kiểm tra bằng mắt, sau đó chuyển vào kho bảo
quản mát ở nhiệt độ 5- 100C và chờ công đọan chế biến tiếp theo (như bào nhỏ, cắt sợi,
phối trộn).
Mục đích: Tạo hình dáng đặc trưng và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Thực hiện: Bánh tráng vuông (đường kính 20cm). Bánh tráng được làm ẩm bằng
hỗn hợp nước. Sau đó, nhân bánh đặt lệch về một bên khoảng 15cm, gấp đôi lại, lúc này
bánh sẽ có kích thước là 10cm, tiếp tục gấp đôi phần còn lại ta được bánh có kích thước
5cm và bắt đầu dùng các ngón tay cuốn lại, dùng lực nén nhẹ để bánh được chặt hơn
thành hình trụ. Nhân được định lượng 13 – 15g.
Yêu cầu: Các cuốn chả giò sau tạo hình tương đối đều nhau về kích thước và khối
lượng. Chiều dài của mỗi cuốn khoảng 5cm, đường kính khoảng 2 cm, nặng 16 - 18g,
vỏ bánh nặng khoảng 2 - 3g, nhân nặng khoảng 13 – 15g và khối lượng của 30 cuốn
khoảng 500g. Trong quá trình cuốn phải sạch sẽ, không lẫn tạp chất, cuốn phải đủ trọng
lượng và kích thước, nhân không được lòi hai đầu và mí không được hở.
2.6. Bao gói
Mục đích: Để bảo vệ sản phẩm khỏi tác nhân bên ngoài và cung cấp cho người
tiêu dùng các thông tin về sản phẩm.
Thực hiện: Sau khi tiến hành định lượng và xếp vào hộp nhựa PS hình chữ nhật
để đi đóng gói. Bao bì để đóng gói là bao OPP có in các thông tin về thành phần, cách
bảo quản, cách sử dụng và sản phẩm.
Yêu cầu: Bao bì phải sạch sẽ và nguyên vẹn, trọng lượng tịnh của mỗi hộp sản
phẩm là 500 ± 5g.
2.7. Cấp đông
Mục đích: Kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Thực hiện: Thực hiện quá trình cấp đông IQF ở nhiệt độ -40 0C, thời gian cấp
đông khoảng 30 phút. Sản phẩm được cấp đông hai lần.
Yêu cầu: Nhiệt độ tâm sản phẩm phải đạt -18 0C. Sản phẩm sau khi cấp đông phải
giữ nguyên hình dạng ban đầu, không có những vết nứt, gảy vỡ.
2.8. Rà kim loại
Mục đích: Phát hiện và loại bỏ các sản phẩm có lẫn tạp chất kim loại, đảm bảo
chất lượng cho toàn bộ lô hàng. Bảo vệ sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Thực hiện: Chả giò sau khi cấp đông được đưa qua máy dò kim loại. Các sản
phẩm có nhiễm kim loại sẽ được loại bỏ khỏi lô hàng.
2.9. Ghép mí, vô thùng và bảo quản sản phẩm
Sản phẩm chả giò sau khi rà kim loại sẽ được đưa đi ghép mí, cho vào thùng
carton rồi xếp đai nẹp, ghi mã hiệu hàng hoá. Sản phẩm được trữ trong kho lạnh có nhiệt
độ -200C ± 20C.
3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ
3.1. Máy cắt
Mụcđích: Dùng để cắt nguyên liệu sau khi xử lý xong, tùy theo kích thước của
từng loại sản phẩm yêu cầu mà ta điều chỉnh tốc độ của máy khác nhau.
Đối với sản phẩm chả giò, nguyên liệu như củ sắn thì máy sẽ cắt bề dày là 0,3cm;
chiều dài là 4- 5cm; môn cắt sợi và các nguyên liệu khác cũng tương tự.
Công suất của máy: 60kg/h.
Bên trong ống trụ có trục vít, trên trục vít có các ren hình xoắn ốc, càng về cuối
trục vít bước ren càng giảm với mục đích để tạo áp lực đẩy nguyên liệu qua đĩa sàng vào
các con dao chữ thập mài sắc hai cạnh, ống lót có tác dụng giữ chặt đĩa sàng và dao.
Máy có 2 đĩa sàng có đường kính lớn và đường kính nhỏ.
Trong quá trình chuyển động trục, truyền chuyển động cho vít và làm các dao
chữ thập và đĩa sàng đứng yên trong quá trình làm việc.
Vô lăng của máy có các ren ốc để vặn giữ chặt dao chữ thập và đĩa sàng.
Thông số kỹ thuật:
- Mục đích: dùng để xay nguyên liệu (tôm, thịt, sắn).
- Công suất: 500- 600kg/h.
- Motor: 3 pha.
- Nguồn điện cung cấp: 380V.
Nguyên lý hoạt động:
- Máy xay trục vít gồm 2 bộ phận chủ yếu là: vít tải và cơ cấu xay. Nguyên
liệu được cho vào phễu nạp và được đẩy vào vít, vít tải là một trục xoắn có bước ren nhỏ
về phía cuối có nhiệm vụ chuyển nguyên liệu đến cơ cấu xay.
- Cơ cấu xay gồm có lưỡi dao hình chữ thập lắp ở cuối vít tải và đĩa sàng
đứng yên đặt sát lưỡi dao. Khi nguyên liệu chui qua lỗ sàng thì bị cắt nhỏ và đưa ra
ngoài.
Nguyên lý vận hành:
- Vệ sinh máy móc sạch sẽ
- Lắp ráp các chi tiết theo đúng yêu cầu kỹ thuật
- Kiểm tra xem có vật lạ trong máy không
- Khởi động ON trên hộp điện máy
- Cho thực phẩm vào máy từ từ theo đúng quy định
- Trong suốt quá trình chạy máy, tuyệt đối không cho tay vào máy để thao
tác mà phải dùng dụng cụ được trang bị.
- Khi dừng máy nhấn OFF.
- Vệ sinh máy sạch sẽ theo đúng quy định.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm
- Cấu tạo và vận hành đơn giản
- Có thể dùng để xay nhiều loại nguyên liệu khác nhau
- Dễ vệ sinh.
Nhược điểm
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu xay nguyên liệu mà chọn đường kính lỗ sàng.
Các sự cố thường gặp:
- Máy sử dụng từ 1- 2 năm thì thường hư bạc đạn nên phải thay.
- Dao thường xuyên được mài.
- Máy ít khi gặp sự cố nếu được bảo trì và sử dụng đúng cách.
3.3. Máy trộn
Mục đích: Dùng để phối trộn các nguyên liệu thật
đồng đều theo yêu cầu của sản phẩm.
Tuy nhiên, máy trộn chỉ sử dụng khi khối lượng
nguyên liệu nhiều, còn hiện tại thì việc trộn nguyên liệu
được làm bằng tay nhằm để dễ dàng kiểm soát và tránh ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Hình 3.5. Máy trộn
Công suất máy: 300 kg/h.
Sự cố thường gặp: máy ít khi gặp sự cố do được bảo trì sử dụng đúng cách.
3.4. Máy li tâm
Vùng quay được che kín bởi thùng ngoài nhằm không
cho nước văng
Thông số kỹ thuật:
- Nguồn gốc: Đức
- Hãng sản xuất: STEIMEL
- Sản xuất năm: 1969
- Số vòng/ phút: 1000v/ phút.
Nguyên lý hoạt động: Hình 3.6. Máy li tâm
- Động cơ quay truyền chuyển động cho dây đai
nhờ bánh đai chủ động. Dây đai truyền chuyển động cho bánh đai bị động. Bánh đai
truyền chuyển động cho lồng quay thông qua trục truyền động.
- Lồng quay quay làm cho nguyên liệu quay theo, dưới tác động của lực ly
tâm làm cho nước trong nguyên liệu thoát qua các lỗ trên lồng quay. Lồng quay quay
càng nhanh thì nước thoát ra càng nhiều.
Nguyên lý vận hành:
- Vệ sinh máy móc sạch sẽ
- Đậy nắp máy
- Khởi động ON trên hộp điều khiển
- Trong suốt quá trình chạy máy không được mở nắp
- Khi dừng máy nhấn OFF
- Thực phẩm được lấy ra
- Vệ sinh máy sạch sẽ theo đúng quy định.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm
- Thiết bị đơn giản, dễ sử dụng
- Dễ làm vệ sinh
- Nguyên liệu được ly tâm triệt để nước.
Nhược điểm:
- Khi hoạt động với tốc độ cao dễ gây tiếng ồn.
3.5. Máy cấp đông băng tải IQF
Tên gọi: máy cấp đông băng tải IQF của
hãng MYCOM
Chức năng, nhiệm vụ: đây là thiết bị
dùng làm đông thực phẩm ở dạng rời, kích
thước nhỏ, mỏng với thời gian ngắn.
Các thông số kỹ thuật:
- Môi chất làm lạnh sử dụng là NH3
Hình 3.7. Máy cấp đông băng tải IQF
- Chiều dài băng tải: 9m
- Chiều dài băng belt: 5m
- Chiều rộng băng tải: 1m
- Năng suất: 259 kg/h
- Thời gian cấp đông tối đa là 40 phút
- Nhiệt độ trong tủ đông: -400C.
Nguyên lý hoạt động:
- Tủ đông là phòng cách nhiệt, cách ẩm, dạng hình chữ nhật với chiều dài
lớn hơn rất nhiều so với chiều ngang, như vậy sẽ phù hợp với những quá trình chuyển
động của thực phẩm trên băng tải; đồng thời hạn chế hao phí lạnh ở đầu vào và đầu ra
của thực phẩm.
- Thực phẩm được xếp thành một lớp không tiếp xúc nhau trên băng tải,
băng tải dạng tấm phẳng.
- Băng tải chuyển tới tấm phẳng tạo bề mặt tiếp xúc nhiều với thực phẩm. Ở
bề mặt tiếp xúc, băng tải sẽ nhận nhiệt của thực phẩm rồi chuyền vào không khí làm
tăng tốc độ toả nhiệt của thực phẩm.
- Để tăng trao đổi nhiệt và hạn chế sự bám dính của sản phẩm trên băng tải
thường gắn vào bộ phận tạo rung.
- Trong máy cấp đông băng tải có nhiều dàn lạnh, quạt gió đặt phía trên
băng tải. Chúng tạo ra dòng không khí lạnh chuyển động ngang trên bề mặt băng chuyền
và thành phẩm. Băng chuyền có hệ số truyền nhiệt lớn nên nó có nhiệt độ thấp hơn
thành phẩm. Vì vậy, thành phẩm được làm lạnh. Ở các cửa ra vào của băng chuyền có
tấm chắn bằng cao su hoặc bằng nhựa mềm để hạn chế không khí đối lưu qua cửa mở.
- Tốc độ băng tải được điều chỉnh tuỳ theo kích thước, cấu trúc của thành
phẩm để khi cấp đông xong nhiệt độ tâm sản phẩm đạt được từ -180C đến –250C.
- Nhiệt độ trong tủ giảm dần theo đường đi của thực phẩm. Độ chênh lệch
nhiệt độ không khí nhiều do chúng tự động đối lưu với nhau.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Thiết bị hoạt động tự động. Việc vận chuyển thực phẩm nhờ băng chuyền
chuyển động liên tục, hạn chế được sự chờ đợi sản phẩm trước khi cấp đông.
- Năng suất sản xuất tương đối lớn.
Nhược điểm:
- Thiết bị này không phù hợp với quá trình sản xuất nhỏ, không ổn định về
mặt hàng hoặc năng suất.
- Đòi hỏi sản phẩm để cấp đông phải liên tục thì mới đạt hiệu quả công suất
máy.
Quy trình vận hành: Các bước để hoạt động máy nén.
- Công tắc SV cung cấp gas lỏng cho bầu thấp áp phải nằm vị trí STOP
- Nhấn nút RUN ở phần máy nén
- Xác nhận phần cài đặt khoá đã ở vị trí bình thường
- Bơm nhớt hoạt động và công tắc SV START UP đóng ON
- SV điều khiển giảm tải đóng ON
- Xác nhận mức tải nằm ở vị trí không tải
- Sau khi xác nhận đúng các phần trên, máy nén sẽ khởi động
- SV START UP sẽ ngắt sau khi máy nén hoạt động. Bộ điều khiển tăng
giảm tải sẽ bắt đầu hoạt động
- Khi máy nén đạt 100% tải, chuyển công tắc SV LIQUID cung cấp cho bầu
áp về vị trí AUTO.
- Máy nén tự động ngắt: Khi nhiệt độ trong bầu thấp áp xuống thấp hơn
điểm cài đặt, SV cung cấp gas lỏng cho bầu thấp áp sẽ ngắt, công suất áp suất thấp sẽ
mở ON hoặc sau khi TIMER T1 hoạt động 5 phút, máy nén sẽ tự ngắt.
Các bước để hoạt động phần làm lạnh tại phòng đông:
- Sau khi tải, máy nén đạt 100% công suất, nhấn nút RUN của phần
RUNNING MODE trên bảng điều khiển tại tủ đông.
- Motor kéo belt băng tải, bơm nước vệ sinh băng tải, SV tuần hoàn nước
muối, bơm tuần hoàn nước muối, các quạt gió của dàn lạnh số 1, 2, 3.
- Các bước để ngưng hoạt động phần làm lạnh tại phòng đông lạnh.
- Trước khi hoàn tất việc làm đông sản phẩm 10- 15 phút, chuyển công tắc
SV cung cấp gas lỏng cho bầu thấp áp về vị trí STOP
- Sau khi sản phẩm đông cuối cùng ra khỏi băng tải, duy trì sự hoạt động
của phòng đông trong 5 phút
- Sau đó ngắt quạt lạnh và quạt tuần hoàn của phòng
- Mở cửa phòng đông và theo dõi mực cao của gas lỏng tại bầu thấp áp
- Khi sự việc trên duy trì được 10 phút, tắt công tắc các quạt lạnh và quạt
tuần hoàn của các phòng còn lại.
- Mở cửa và theo dõi tiếp tục mực cao gas lỏng của bầu thấp áp
- Đóng các công tắc quạt lạnh về vị trí AUTO khi nhiệt độ trong phòng
đông vượt quá 100C.
- Dồn gas đến khi mực gas lỏng đạt 2/3 bầu chứa cao áp, nhấn nút STOP ở
phần RUNNING MODE trên bảng điều khiển tại phòng đông lạnh.
- Nhấn nút STOP máy nén.
từ tính nếu phát hiện có kim loại hay những tạp chất khác thì lâp tức máy sẽ dừng lại.
Công suất của máy: 2 giây kiểm được 1 gói sản phẩm với trọng lượng là 1kg.
4. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA SẢN PHẨM VÀ XỬ LÝ PHẾ PHẨM
4.1. Phương pháp kiểm tra sản phẩm:
Kiểm tra: để bảo quản chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, nhân viên
phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra bán thành phẩm.
Kiểm tra mỗi giờ một lần và ghi lên biểu giám sát về
Nhiệt độ phòng sản xuất phải đạt yêu cầu.
Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật (cắt, cuốn có đúng kích cỡ qui định, có đúng theo
qui trình).
Kiểm tra vệ sinh xưởng lúc làm việc, xem phế liệu có vứt bừa bãi không.
Kiểm tra nước dùng trong phân xưởng có đạt yêu cầu không.
Bán thành phẩm được lấy mẫu gửi lên phòng kỹ thuật để kiểm tra vệ sinh đạt yêu
cầu cho phép trong hệ thống quản lý chất lượng và quy phạm sản xuất.
Khi sản phẩm làm ra được lấy mẫu gửi lên phòng kỹ thuật để kiểm tra vi sinh.
Kiểm tra tổng khuẩn, Staphylococus,…
Kiểm tra E. coli, Coliform, vi khuẩn chịu nhiệt.