Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 5
THU THẬP DỮ LIỆU
TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Người nghiên cứu có thể thu thập rất nhiều dữ liệu liên
quan đến đối tượng nghiên cứu.
Xác định rõ những dữ liệu nào cần thu thập, thứ tự ưu
tiên của các dữ liệu này.
Nếu không thì sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí cho
những dữ liệu ít quan trọng hay không liên quan đến
vấn đề đang nghiên cứu.
Xác định dữ liệu cần thu thập xuất phát từ hiểu kỹ vấn
đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. Vấn đề nghiên
cứu và mục tiêu nghiên cứu càng cụ thể thì xác định dữ
liệu cần thu thập càng dễ dàng.
1
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP
Thực nghiệm
Phỏng vấn cá nhân
Phỏng vấn qua điện thoại
Bản câu hỏi tự điền
Khảo sát qua thư
2
Phỏng vấn cá nhân
Phỏng vấn cá nhân (giao tiếp mặt đối mặt) là một cuộc
trò chuyện trực tiếp giữa người phỏng vấn và người trả
lời để thu thập các thông tin cần thiết cho cuộc nghiên
cứu.
Người phỏng vấn thường điều khiển các chủ đề nội
dung của cuộc thảo luận.
Các cuộc phỏng vấn cá nhân có thể diễn ra trong nhà
máy, trong nhà ở, trong văn phòng, trong một trung tâm
mua sắm, hoặc trong các bối cảnh khác.
3
Phỏng vấn cá nhân
Nhược điểm
4
Phỏng vấn qua điện thoại
Ưu điểm
1. Tốc độ nhanh: hàng chục cuộc phỏng vấn có thể được tiến hành chỉ
sau một đêm. Khi nhập trực tiếp nội dung trả lời phỏng vấn vào một
hệ thống máy vi tính ngay trong quá trình thực hiện phỏng vấn, việc
xử lý dữ liệu có thể được thực hiện nhanh hơn.
2. Tiết kiệm chi phí: Thông thường chi phí phỏng vấn qua điện thoại
chỉ bằng 25% của phỏng vấn cá nhân. Nhất là khi có phạm vi địa lý
rộng.
3. Nhân sự: cần ít hơn nhưng có tay nghề cao những phỏng vấn viên
có kinh nghiệm.
4. Giảm lệch lạc do phỏng vấn viên gây ra: Do người phỏng vấn và
người trả lời không thấy mặt nhau nên những ảnh hưởng của đặc
điểm của người phỏng vấn được giảm thiểu tối đa.
5. Tiếp cận tốt hơn: Trong một số khu dân cư, người dân được miễn
cưỡng cho phép người lạ đến ở trong nhà của họ, nhất là trong
buổi tối. Tuy nhiên có thể họ có thể chấp nhận phỏng vấn qua điện
thoại.
1. Thiếu tương tác mặt đối mặt: Người phỏng vấn và trả lời không nhìn
thấy nhau. Người trả lời vẫn trả lời khi chưa suy nghĩ kỹ và không
chú ý đến việc trả lời trong khi vẫn đang làm việc khác
2. Tỷ lệ đáp ứng thấp: Một số cá nhân sẽ từ chối tham gia các cuộc
phỏng vấn qua điện thoại. Những người tham gia cũng có thể dễ
dàng chấm dứt giữa chừng một cuộc phỏng vấn điện thoại.
3. Thiếu công cụ trực quan hỗ trợ: Người nghiên cứu không thể sử
dụng hình vẽ, ảnh chụp, mẫu vật liệu … để minh họa cho câu hỏi
khi phỏng vấn qua điện thoại.
4. Thời lượng hạn chế: thường chỉ có thể kéo dài khoảng 10 phút.
5. Khả năng tham dự ít: thu thập những câu trả lời chưa triệt để, chưa
sâu, vì những người được phỏng vấn ít tìm thấy những kinh
nghiệm bổ ích so với một cuộc phỏng vấn cá nhân.
6. Môi trường trả lời: Bối cảnh trả lời điện thoại có thể làm phân tâm
người trả lời và ảnh hưởng đến chất lượng của dữ liệu thu thập.
5
Bảng câu hỏi tự điền
Các bảng câu hỏi khách tự trả lời đã trở thành phổ biến trong cuộc
sống hiện đại.
Dịch vụ đánh giá của các hãng hàng không, khách sạn, nhà hàng,
đại lý xe hơi, và các nhà cung cấp giao thông vận tải đã sử dụng
các bảng câu hỏi cho khách hàng đánh giá.
Thường thì bảng câu hỏi ngắn gọn được đặt/để ở vị trí thuận tiện
cho người trả lời lấy hoặc được phát tận tay để cung cấp ý kiến.
Bản câu hỏi khách tự trả lời cũng có thể được gửi qua dịch vụ bưu
chính, fax và dịch vụ chuyển phát nhanh, email.
là một bản câu hỏi khách tự điền được gửi đến người
trả lời qua đường thư tín truyền thống hay qua email.
Cách làm này tương tự phương pháp bảng câu hỏi
khách tự điền, có nhiều ưu điểm và nhược điểm.
6
Bản câu hỏi gửi qua thư
Ưu điểm
1. Linh hoạt về khu vực địa lý: Bảng câu hỏi gửi qua thư có thể đạt
được một mẫu phân tán về mặt địa lý và với chi phí tương đối thấp
vì không cần có phỏng vấn viên.
2. Tiếp cận mẫu: các đối tượng như giám đốc và bác sĩ, rất khó để tiếp
cận trực tiếp hoặc qua điện thoại. Người nghiên cứu có thể tiếp cận
những người này qua thư điện tử.
3. Tiết kiệm thời gian: Bản câu hỏi tự trả lời có thể được phân phối
rộng rãi đến một số lượng lớn nhân viên, và có thể được đánh giá
một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
4. Tiết kiệm chi phí: không cần có PVV có kỹ năng, không cần có quà.
5. Tính nặc danh (bảo mật đời tư): các cuộc khảo sát qua thư, bản câu
hỏi tự điền thường được coi là nặc danh hơn vì người cung cấp
giấu tên của mình khi trả lời.
7. Câu hỏi được tiêu chuẩn hóa: những câu hỏi thường có cấu trúc
sẵn để người trả lời chọn.
7
THANG ĐO LƯỜNG
THANG ĐO LƯỜNG
Thang đo định danh (nominal scale)
Phản ánh sự khác nhau về tên gọi, màu sắc, tính chất, đặc
điểm…của các đơn vị nghiên cứu.
Những con số được gán cho mỗi biểu hiện của thang đo chỉ mang
tính quy ước, nói lên sự khác biệt về thuộc tính giữa các đơn vị,
chứ không nói lên sự khác biệt về lượng giữa các đơn vị đó.
Những con số thu thập từ thang đo này không thể dùng để tính
toán.
Ví dụ:
Tình trạng hôn nhân của người trả lời : đã có gia đình (1), chưa có
gia đình (2)
Siêu thị mà người tiêu dùng thường đến mua sắm: Co.opMart,
BigC, Maxi Mark, Citi Mart, Lotte …
8
THANG ĐO LƯỜNG
Thang đo thứ bậc (ordinal scale)
Ví dụ: Mức độ ưa thích của bạn đối với các siêu thị mà bạn đã từng
đến mua sắm (xếp theo thứ tự 1,2,3,…nghĩa là từ ưa thích nhất trở
xuống):
Co.opMart ____
BigC ____
Maxi Mark ____
Citi Mart ____
Lotte Mart ____
THANG ĐO LƯỜNG
Thang đo khoảng (interval scale)
Thang đo khoảng là một dạng đặc biệt của thang đo thứ tự, trong
đó khoảng cách giữa các thứ bậc đều nhau.
Thường dùng một dãy số có khoảng cách đều nhau 1 đến 5, 1 đến
7, 1 đến 10,… để biểu hiện thang đo này.
Có thể tính các tham số trong thống kê mô tả trên thang đo này
như số trung bình, số trung vị, phương sai, độ lệch chuẩn,…
tuy nhiên không thể làm phép chia tỷ lệ giữa các con số của thang
đo, vì giá trị 0 của thang đo chỉ là con số quy ước, có thể thay đổi
tuỳ ý, nói cách khác là các giá trị số của thang đo khoảng không có
điểm gốc 0.
9
THANG ĐO LƯỜNG
Thang đo khoảng (interval scale)
Ví dụ: Anh (chị) hãy đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau
trong một thông tin quảng cáo trên truyền hình:
rất quan khá quan quan trọng khá không rất không
trọng trọng quan quan
trọng trọng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
THANG ĐO LƯỜNG
Thang đo tỷ lệ (ratio scale)
10
THANG ĐO LƯỜNG
Kỹ thuật thiết kế thang đo
Thang đo so sánh:
Thang đo so sánh từng cặp
Thang đo xếp hạng theo thứ tự
Thang đo có tổng số điểm cố định
THANG ĐO LƯỜNG
Kỹ thuật thiết kế thang đo
11
THIẾT KẾ CÔNG CỤ THU THẬP DỮ LIỆU
12
THIẾT KẾ CÔNG CỤ THU THẬP DỮ LIỆU
Showcard
Tài liệu này người nghiên cứu soạn cho phỏng vấn viên đọc trong
trường hợp phỏng vấn cá nhân hay cho người trả lời đọc nếu
khảo sát qua thư.
Tài liệu này có tác dụng hướng dẫn người trả lời hiểu kỹ mục
đích, yêu cầu khảo sát và hiểu rõ cách trả lời các câu hỏi
Hướng dẫn phỏng vấn viên cách thức thu thập cũng như cách ghi
chép vào bảng câu hỏi.
13