Professional Documents
Culture Documents
Tên Đề Tài:
Thứ hai, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến Quí
thầy/cô, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Thương mại Quốc tế đã tạo mọi điều kiện
để em được hoàn thành một cách trọn vẹn việc thực tập. Và hơn nữa, em xin gửi lời
cảm ơn vô cùng sâu sắc đến cô Lương Thị Hoa, là người đã hướng dẫn em hoàn
thành bài báo cáo tốt nghiệp cũng như cho em những kinh nghiệm quý báu để thực
hiện tốt trong thời gian thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn bộ Ban lãnh đạo, các anh
chị trong công ty TNHH NSX đặc biệt là các anh, chị trong bộ phận xuất nhập khâủ
đã hỗ trợ em hết mình, hướng dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành tốt trong thời
gian thực tập và viết bài báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập và làm bài báo cáo tốt nghiệp, không thể tránh khỏi
những sai phạm và những điều không hay, em mong Qúi thầy/cô, Quí công ty có
thể bỏ qua cho em. Đồng thời, vì trình độ lý luận cũng như kiến thức- kinh nghiệm
chưa nhiều nên sẽ không thiếu những lỗi, sai sót. Em hi vọng Qúi thầy/cô sẽ đưa ra
những ý kiến đóng góp để em rút kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thành tốt bài
báo cáo tốt nghiệp của mình.
Lời cuối, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy/ cô, anh/ chị trong
công ty NSX. Và kính chúc toàn thể thầy cô, anh chị trong công ty dồi dào sức
khỏe, hạnh phúc, thành đạt, hoàn thành tốt công việc của mình.
Trân trọng kính chào!
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia hàng loạt các hiệp định quốc tế
mang tính chiến lược như TPP, AEC, Liên minh kinh tế Á-Âu, Hiệp định Việt
Nam-EU…nó đã tạo ra những thuận lợi và cả thách thức cho nền kinh tế nước ta.
Thách thức ở đây là nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển so với các cường quốc
trong khu vực Châu Á nói riêng và thế giới nói chung, cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
Tuy vậy, chúng ta không nên chỉ nhìn về mặt yếu kém mà cần phải nhìn ra rằng nó
đang mở ra vô vàng cơ hội phát triển, thời cơ lớn cho nước ta trong hoạt động ngoại
thương. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nó đã mang đến những tác động
tích cực tới sự phát triển đến nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy,để hòa nhập cùng với xu
hướng trên, các hoạt động xuất nhập khẩu tại các công ty đang dần được chú trọng
và đầu tư đúng mức hơn, đánh dấu bước phát triển mới của ngoại thương Việt Nam.
Thấy được tầm quan trọng, lợi ích to lớn của nghành Xuất Nhập Khẩu nói
chung hay hoạt động giao nhận nói riêng, trong đó có hoạt động giao nhận đường
hàng không. Kết hợp với những nhận thức nói trên và kiến thức về chuyên nghành
bản thân đang theo học là chuyên nghành xuất nhập khẩu cũng như quá trình thực
tập tại công ty TNHH NSX, em xin được chọn đề tài “Tổ chức và thực hiện
nghiệp vụ giao nhận nhâp khẩu đường hàng không tại công ty TNHH NSX”
cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích của bài báo cáo này nhằm phân tích đánh giá tình hình tổ chức giao
nhận nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng không của công ty thông qua quá trình
thực tập tại công ty NSX và việc đi thực tế, tham gia trực tiếp vào nghiệp vụ giao
nhận tại sân bay và cảng. Đồng thời, bản thân cũng đưa ra những điểm mạnh và
điểm yếu của công ty trong việc tổ chức và thực hiện nghiệp vụ giao nhận đường
hàng không không, cụ thể là quy trình nhập khẩu. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
giúp cho hoạt động giao nhận của công ty thêm hoàn thiện, củng cố và nâng cao uy
tín của công ty trên thị trường.
Bố cục nội dung bài báo cáo thực tập gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH NSX.
Chương 2: Phân tích quy trình tổ chức và thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng
nhập khẩu đường hàng không tại công ty TNHH NSX.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận
hàng nhập đường hàng không tại công ty TNHH NSX.
MỤC LỤC
BẢNG 1.1:Bảng thể hiện doanh thu theoc cơ cấu dịch vụ ......................................... 3
BẢNG 1.2: Cơ cấu lao động của công ty TNHH NSX giai đoạn 2013-2016 ............ 7
BẢNG 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh cả năm của công ty NSX giai đoạn 2014-
2016 ............................................................................................................................. 8
BẢNG 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 tháng cuối năm trong giai
đoạn 2014-2016 ........................................................................................................... 9
BẢNG 1.5: Bảng thể hiện doanh thu theo phương thức giao nhận trong doanh thu
từ dịch vụ giao nhận .................................................................................................. 11
BẢNG 2.1: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên phiếu đóng gói/ hóa đơn
thương mại với hợp đồng .......................................................................................... 18
BẢNG 2.2: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với hợp
đồng ........................................................................................................................... 20
BẢNG 2.3:Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với
phiếu đóng gói/ hoa đơn thương mại ........................................................................ 22
BẢNG 2.4: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với hợp
đồng, phiếu đóng gói/ hóa đơn thương mại, thông báo nhận hàng. .......................... 23
BIỂU ĐỒ 1.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 tháng của công ty giai
đoạn 2014-2016. ........................................................................................................ 10
BIỂU ĐỒ 1.2: Biểu đồ tỷ trọng về doanh thu theo phương thức vận tải ................. 12
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao
nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương tiện tiên tiến, hợp lý an toàn trên các
luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải lưu kho, lưu bãi, giao
nhận hàng hóa và bảo đảm hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của công ty.
Nghiên cứu tình hình thị trường dịch vụ kho vận, giao nhận, kiến nghị cải tiến
biểu giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, để có các
biện pháp thích hợp bảo đảm quyền lợi của các bên khi ký kết hợp đồng nhằm thu
hút khách hàng để củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
1.2 Cơ cấu dịch vụ của công ty
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Lĩnh vực giao nhận.
- Vận chuyển hàng hóa nội địa và quốc tế cho cả hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
bằng đường biển, đường hàng không và đường bộ
- Dịch vụ liên quan chứng từ, C/O, Bill of Lading, Packing List, Invoice…
Trong đó, lĩnh vực giao nhận hàng hóa XNK là dịch vụ chính của công ty
NSX. Đồng thời, kinh doanh dịch vụ vận tải quốc tế bằng đường biển, đường hàng
không hiện cũng là thế mạnh của công ty với hệ thống đại lý tin cậy. Ngoài ra, công
ty còn làm các dịch vụ liên quan đến chứng từ, C/O, Bill of Lading, Packing List,
Invoice, … và được Hải quan Tp.HCM công nhận là đại lý hải quan. Việc công
nhận này cùng với chứng nhận đại lý hải quan điện tử do Hải quan TP.HCM cấp
trước đó, công ty có thể có thể thay chủ hàng ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan,
giải quyết các vấn đề phát sinh, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thông quan hàng
hóa cho khách hàng. Điều đó khẳng định chuyên nghiệp và trách nhiệm của Công ty
NSX trong dịch vụ khai báo hải quan của NSX trong dịch vụ khai báo hải quan.
Thông tin về hàng hóa thường xuyên được cập nhập, với những khách hàng lớn,
công ty cử nhân viên thường xuyên có mặt tại văn phòng của khách để giải quyết
ngay nhu cầu mới phát sinh, được khách hàng tin cậy và đánh giá cao.
1.2.2 Cơ cấu dịch vụ
Bảng 1.1: Bảng thể hiện doanh thu theo cơ cấu dịch vụ
BẢNG 0.1:Bảng thể hiện doanh thu theoc cơ cấu dịch vụ
(Nguồn: Bộ phận kế
toán)
Qua bảng 1.1 ta có thể nhận thấy các lĩnh vực kinh doanh của công ty gồm:
giao nhận HHXK, vận tải, tư vấn về XNK. Nhìn chung, doanh thu các dịch vụ tăng
dần qua mỗi năm trong giai đoạn 2 tháng cuối năm 2014 và năm 2015, 2016 cụ thể
như sau:
Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK: luôn chiếm doanh thu cao nhất qua các
năm (1.124,21trđ – 2 tháng cuối năm 2014, 5.28,25trđ- 2015, 5.682,15trđ- 2016).
Nguyên nhân về sự chênh lệch này là do công ty muốn tạo thế mạnh về giao nhận,
đồng thời đội ngũ nhân viên về giao nhận có nghiệp vụ thành thạo, nhân viên về
giao nhận đông.
Dịch vụ vận tải:có tăng qua mỗi năm nhưng không đáng kể cụ thể: từ 297,83
triệu năm 2014 (trong 2 tháng cuối năm) và lên mức 651,37 triệu năm 2015 tăng
353.54 triệu, từ 651,37trđ- 2015 lên 668,31trđ- 2016 tức tăng 16,94trđ . Tuy nhiên
mức chênh lệch giữa các năm không cao, doanh thu năm 2014 chỉ được tính vào 2
tháng cuối năm còn 2015, 2016 thì tính cả 12 thángNguyên nhân chênh nhau 10
tháng mà mà chỉ tăng 353.92 triệu đồng. Và từ năm 2016 so với năm 2015 chỉ tăng
lên 16.94 triệu đồng.
Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ cung ứng về xuất nhập khẩu và các
khác như mua bán máy móc, tư vấn đầu tư trong và ngoài nước…, nhưng các hoạt
động này chưa nhiều, mức doanh thu không ổn định và chiếm giá trị thấp thấp so
với tổng doanh thu của công ty. Doanh thu từ hoạt động tư vấn XNK giai đoạn 2015
- 2016 giảm 9,84 triệu. Nguyên nhân là do công ty chỉ thực hiện tư vấn khi khách
hàng có yêu cầu chứ chưa quảng bá đến khách hàng tiềm năng. Hơn nữa, thông tin
ngày càng phổ biến, khách hàng có thể tìm kiếm năm bắt thông tin từ nhiều nguồn
khắc nhau một cách dễ dàng, số lượng khách hàng tìm đến dịch vụ tư vấn còn hạn
chế.
Có thể kết luận rằng: dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK là dịch vụ thế mạnh
của công ty và ngày càng khẳng định uy tín với khách hàng cũ, thu hút nhiều khách
hàng mới.
5
Giám Đốc
Phòng Phòng
Phòng Kế toán – chứng Phòng
Hành chính nhân
Kinh Doanh từ Giao nhận
sự
Xuất khẩu
Hàng
Hàng không không
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Đường
biển
Đường biển
Nhập khẩu
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số Số Số Số
trọng trọng trọng trọng
lượng lượng lượng lượng
(%) (%) (%) (%)
Trực
Hình tiếp 7 100 8 88,9 9 75 10 66,7
thức
lao Gián
động tiếp 0 0 1 11,1 3 25 5 33,3
Tổng số lao động trong 4 năm có sự chuyển biến rõ rệt và liên tục tăng trong
các năm. Từ khi thành lập cho đến năm 2013, công ty vẫn giữ số lượng nhân viên là
7 người, do lúc này công ty mới bước vào thị trường, còn gặp nhiều khó khăn trong
kinh doanh cũng như trong công tác quản lý nên việc giữ số lượng nhân viên như
trên là hợp lý. Tuy nhiên từ sau năm 2013, mỗi năm công ty lại tăng thêm 1 lao
động trực tiếp. Ngoài ra, công ty còn tuyển thêm lao động gián tiếp (Cộng tác viên)
nhằm chia sẽ bớt công việc của các nhân viên vì lúc này, mối quan hệ khách hàng
của Công ty đã đủ lớn, Công ty nhận được nhiều hợp đồng kinh doanh hơn. Sỡ dĩ
công ty có xu hướng ưu tiên tuyển dụng cộng tác viên hơn bởi vì đa số các Cộng tác
8
viên là những sinh viên năm cuối, nhằm tạo cơ hội cho các bạn cọ sát với thực tế
trước khi được Công ty tuyển dụng chính thức trong tương lai.
Xét theo giới tính, số lao động nữ đã có xu hướng tăng dần qua các năm cho
thấy mức độ cân bằng giới tính trong Công ty đang dần được ổn định. Sự cân bằng
giới tính này một phần có được là do có các công việc ưu tiên cho nam nữ khác
nhau. Những công việc yêu cầu phải di chuyển nhiều, làm việc ở bên ngoài Công ty
như của phòng giao nhận và kinh doanh thì sẽ ưu tiên nam giới. Ngược lại, những
công việc có tính chất cẩn thận, tỉ mỉ như của phòng kế toán - chứng từ hay phòng
nhân sự thì sẽ có nhiều cơ hội cho nữ giới hơn.
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh cả năm của Công ty NSX giai đoạn 2014-
2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2014 2015 2016
Chỉ tiêu
Qua bảng 1.3 thể hiện kết quả kinh doanh cả năm của công ty trong giai đoạn
2014 -2016 ta có thể thấy:
Doanh thu: có sự chênh lệch lớn giữa năm 2015, 2016 với năm 2014. Cụ thể
năm 2014 là 1.514 triệu đồng, 2015 là 5.876 triệu đồng, 2016 là 5.437 triệu đồng
tức 2015 so với 2014 tăng 4.362 triệu đồng, 2016 so với năm 2014 tăng 4.923 triệu
đồng.
Chi phí: cũng có sự chênh lệch lớn giữa năm 2015, 2016 với năm 2014. Cụ thể
năm 2014 là 1.237 triệu đồng, 2015 là 4.592 triệu đồng, 2016 là 4.462 triệu đồng
tức 2015 so với 2014 tăng 3.355 triệu đồng, 2016 so với năm 2014 tăng 3.225 triệu
đồng.
Lợi nhuận: có sự chênh lệch lớn giữa các năm 2015, 2016 với năm 2014. Cụ
thể năm 2014 là 227 triệu đồng, 2015 là 1.284 triệu đồng, 2016 là 1.975 triệu đồng
tức 2015 so với năm 2014 tăng 1.007 triệu đồng, 2016 so với năm 2014 tăng 1.698
triệu đồng.
Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này là do công ty thành lập vào tháng
11/2014 và bắt đầu hoạt động vào 2 tháng cuối năm 2014 nên các chỉ tiêu năm 2014
đều thấp hơn nhiều so với năm 2015 và 2016.
Để hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, thì bảng 1.4, biểu
đồ 1.1 sẽ làm rõ vấn đề này thông qua số liệu của 2 tháng cuối năm từ năm
2014-2016 như sau:
BẢNG 0.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 tháng cuối năm trong giai đoạn 2014-2016
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2 tháng cuối
năm trong giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ Số liệu So sánh
tiêu 2014 -2015 2015-2016
2014 2015 2016 Tuyệt Tương Tuyệt đối Tương đối
đối đối ( %) ( +,-) ( %)
( +,-)
Doanh 1.514 1.876 2.137 +362 + 24% +261 +14%
thu
Chi 1.237 1.492 1.662 +255 + 21% +170 +11%
phí
BIỂU ĐỒ 1.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 tháng của công ty giai đoạn 2014-2016.
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 tháng của Công ty giai
đoạn 2014-2016
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 tháng cuối năm
trong giai đoạn 2014-2016
g t
riệu
đồng
2500
2000
Doanh thu
1500
Chi phí
Lợi nhuận
1000
500
0
2014 2015 2016 năm
giữa các năm lại giảm xuống. Tức là năm 2015 so với năm 2014 tăng 362 triệu
đồng, nhưng năm 2016 so với năm 2015 chỉ tằng 261 triệu đồng. Nguyên nhân
về sự giảm này có thể xuất phát từ những lý do khách quan cũng như chủ
quan.
Chi phí: Năm 2016 có chi phí cao nhất trong 3 năm là 1.662 triệu đồng. Năm
2014 có chi phí thấp nhất là 1.237 triệu đồng. Nhìn chung, chi phí qua mỗi năm có
xu hướng gia tăng cụ thể:
- 2014- 2015: năm 2015 chi phí tăng 21% tức tăng 255 triệu đồng so với năm
2014 (1.237 triệu đồng- 2014 và 1.492 triệu đồng- 2015).
- 2015-2016: năm 2016 chi phí tăng 11% tức tăng 170 triệu đồng so với năm
2016(1.492 triệu đồng- 2015 và 1.662 triệu đồng- 2016).
- Nguyên nhân cho sự gia tăng về chi phí là do hiệu quả sử dụng chi phí của
Công ty chưa tốt, có nhiều chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế năm 2013 có nhiều biến động như giá
xăng dầu thế giới tăng cao sau khoảng thời gian ít biến động, thêm một số chi
phí phát sinh khác.
- Giải pháp của doanh nghiệp để làm giảm chi phí: Đứng trước tình hình chi phí
tăng cao, Ban lãnh đạo của Công ty đã có những chiến lược ngắn hạn giúp cải
thiện tình tình này. Điều này cũng đã góp phần giúp các Công ty dịch vụ như
công ty có một môi trường phát triển thuận lợi hơn trước và là một bước tiến
giúp các doanh nghiệp dịch vụ giao nhận nói riêng và các doanh nghiệp nói
chung có một bước phát triển tốt hơn trong thời gian tới. Nhất là khi các hiệp
định thương mại được ký kết thì thương mại trao đổi và vận tải hàng hóa sẽ
phát triển mạnh.
Lợi nhuận: Năm 2016 có lợi nhuận cao nhất trong 3 năm là 475 triệu đồng.
Năm 2014 có lợi nhuận thấp nhất là 277 triệu đồng. Nhìn chung, lợi nhuận có xu
hướng tăng qua mỗi năm cụ thể như sau:
- 2014-2015: năm 2015 lợi nhuận tăng 39% tức tăng 107 triệu đồng so với năm
2014 (277 triệu đồng- 2014 và 384 triệu đồng- 2015)
- 2015-2016: năm 2016 lợi nhuận tăng 24% tức tăng 91 triệu đồng so với năm
2015 (384 triệu đồng- 2015 và 475 triệu đồng- 2016).
- Nguyên nhân về sự gia tăng lợi nhuận mỗi năm là do tình hình kinh doanh của
công ty có sự phát triển đều. Tuy nhiên, ta vẫn dễ dàng thấy mức tỷ lệ chênh
lệch lợi nhuận qua mỗi năm có xu hướng giảm cụ thể mức chênh lệch giữa
năm 2015 so với năm 2014 là 39% nhưng chênh lệch giữa năm 2016 so với
năm 2015 lại giảm xuống chỉ còn 24%. Nguyên nhận về sự giảm này là do
mức tỷ lệ chênh lệch về doanh thu giữa các năm lại giảm xuống và mức tỷ lệ
chênh lệch về chi phí giữa các năm tăng.
1.4.2 Doanh thu theo phương thức giao nhận trong doanh thu từ dịch vụ
giao nhận
BẢNG 0.5: Bảng thể hiện doanh thu theo phương thức giao nhận trong doanh thu từ dịch vụ giao nhận
12
Bảng 1.5: Bảng thể hiện doanh thu theo phương thức giao nhận trong doanh thu từ
dịch vụ giao nhận
Đơn vị tính: triệu đồng
Đường hàng
546,23 48,59% 2.375,35 46,32% 3.124,21 53,29%
không
Phương thức
154,44 13,74% 1.228,63 23,96% 1.059,41 18,07%
khác
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tỷ trọng về doanh thu theo phương thức vận tải
BIỂU ĐỒ 2: Biểu đồ tỷ trọng về doanh thu theo phương thức vận tải
Đường biển
18.07%
28.63% Đường hàng
53.29% không
Phương thức
khác
13
Qua biểu đồ 1.2 và bảng 1.5 ta thấy doanh thu theo tất cả các phương thức đều
có tăng đều qua từng năm cụ thể như sau:
Đường hàng không có doanh thu tăng dần qua các năm (546,23 triệu đồng-
2014; 2.375,35 triệu đồng- 2015; 3.124,21 triệu đồng- 2016 và chiếm giá trị cao
trong các phương thức giao nhận qua các năm. Từ năm 2014 (2 tháng cuối năm) đến
năm 2016, ta thấy doanh thu theo phương thức vận tải cao nhất và chiếm tỷ trọng
cao trong công ty (48,59%- 2014; 46,32%- 2015; 53,29%- 2016). Doanh thu năm
2016 tăng 748,86 triệu đồng so với năm 2015 (2.375,35 triệu đồng- 2015; 3.124,21
triệu đồng - 2016). Qua đó ta thấy rằng giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
luôn đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu doanh thu của công ty.
Đường biển thì giá trị cũng có sự biến đổi nhưng không đáng kể. Năm 2016
so với năm 2015 chỉ chênh lệch 154,26 triệu đồng (1.524,,27 triệu đồng- 2015;
1.678,53 triệu đồng- 2016). Có sự biến đổi này là do hàng hóa chủ yếu được xuất
nhập khẩu qua đường hàng không vì nó vận chuyển nhanh chóng, các hãng hàng
không ngày càng phát triển với sự nâng cấp chất lượng máy bay cũng như dịch vụ,
chi phí vận chuyển đường hàng không thì ngày càng rẻ hơn, lại đáp ứng được yêu
cầu về thời gian của việc kinh doanh do đó khối lượng vận chuyển ngày càng tăng
lên.
Ngoài ra, công ty cũng hoạt động ở những phương thức giao nhận khác như
đường bộ, đường sắt nội địa nhưng các phương thức này thường không ổn định và
chiếm giá trị thấp trong bảng doanh thu của công ty.
Có thể kết luận rằng: doanh thu giao nhận đường hàng không chiếm tỉ trọng
cao nhất trong doanh thu dịch vụ giao nhận. Có thể nói giao nhận bằng đường hàng
không là thế mạnh của công ty.
14
2.1 Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan dến quy trình
SƠ ĐỒ 0-1: Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến quy trình
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan đến quy trình
Cargo CHINA
AIRLINES
CHINA
AIRLINES
Cargo
MAWB
MAWB
EMBASSY TCS
FREIGHT
SYSTEMS
MAWB + A/N+
Cargo GIẤY GIỚI
MAWB THIỆU
MAWB + A/N+
GIẤY GIỚI
THIỆU
15
(3)
Bước 3: Công ty NSX khai hải quan hàng nhập trên hệ thống VINACCS/VCI
Bước 4: Nhân viên giao nhận công ty TNHH NSX đến cảng hàng không để nộp
thuế và sau đó làm thủ tục Hải quan bao gồm: nộp hồ sơ, tiếp nhận kiểm hóa và
thanh lý cổng.
Bước 5: Sau khi nhận hàng , nhân viên giao nhận tiến hành giao hàng cho công ty
Indochine Wellness theo địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ.
Bước 6: Nhân viên kế toán của công ty TNHH NSX tiến hành kê khai các chi phí
của lô hàng này và tiến hành quyết toán phí dịch vụ đồng thời bàn giao lại hồ sơ cho
khách hàng ở đây là công ty TNHH Indochine Wellness.
2.3 Phân tích quy trình tổ chức và thực hiện giao nhận hàng nhập mặt hàng
chân đế và tay đỡ màn hình cho máy tập chèo thuyền bằng đường hàng không
tại công ty TNHH NSX.
2.3.1 Ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng
Công ty TNHH Indochine Wellness gửi thông tin lô hàng cho NSX qua fax,
mail đề nghị ký hợp đồng dịch vụ là NSX sẽ thay mặt công ty TNHH Indochine
Wellness tiến hành, hoàn thành các chứng từ, thủ tục hải quan cần thiết để nhận
được hàng, sau khi xem xét thấy lô hàng phù hợp với khả năng, công ty NSX sẽ
thỏa thuận về giá và các điều khoản trong hợp đồng sao cho có lợi cho hai bên.
Công ty NSX sẽ soạn thảo hợp đồng dịch vụ giao nhận gửi cho công ty Indochine
Wellness tham khảo và hợp đồng sẽ được ký khi có sự chấp thuận từ hai bên. Với
hợp đồng này, công ty TNHH NSX có nhiệm vụ thay mặt công ty TNHH Indochine
Wellness tiến hành, hoàn thành các chứng từ, thủ tục hải quan cần thiết để nhận
được hàng và phải giao hàng theo đúng qui định như trong hợp đồng dịch vụ đã ký
cho công ty Indochine Wellness.
2.3.2 Nhận và kiểm tra thông tin về lô hàng
2.3.2.1 Nhận thông tin lô hàng thông qua bộ chứng do khách hàng cung
cấp.
Nhân viên giao nhận của công ty NSX sẽ tới công ty Indochine Wellness nhận
bộ chứng từ và các giấy tờ liên quan về lô hàng hóa để tiến hành làm thủ tục nhận
hàng theo hợp đồng. Bộ chứng từ mà bên công ty Indochine Wellness giao cho
NSX gồm:
- Hợp đồng mua bán – Sale contract ( 01 sao y bản chính)
- Phiếu đóng gói – Packing List ( 01sao y bản chính)
- Hóa đơn thương mại – Commercial Invoice ( 01sao y bản chính)
- Vận đơn hàng không – Airwaybill ( 01 sao y chính).
- Thư báo nhận hàng do bên công ty do công ty TNHH DV- HH Tân Sơn
Nhất (01 sao y bản chính).
- Giấy giới thiệu từ công ty Indochine Wellness: 3 bản có dấu mộc
- Một số giấy tờ liên quan khác…
17
hàng. Nếu có sai ảnh hưởng tới việc nhận hàng thì yêu cầu bên nhà xuất khẩu sửa
chữa kịp thời.
Với phiếu đóng gói (Packing List), hóa đơn thương mại (commercial invoice)
nội dung cần đối chiếu, so sánh so với hợp đồng:
- Nhà nhập khẩu (thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại, fax).
- Nhà xuất khẩu (thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại, fax).
- Mô tả hàng hóa (các thông tin về sản phẩm, mã hàng hóa, số lượng, đơn giá,
tổng tiền, các loại phí, khối luợng, kiểu cách đóng gói)
Bảng 2.1: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên phiếu đóng gói/hóa đơn
thương mại với hợp đồng.
BẢNG 0.1: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên phiếu đóng gói/ hóa đơn thương mại với hợp đồng
Chứng từ
Phiếu đóng gói/ Hóa Hợp đồng
đơn thương mại
Thông tin
Phiếu đóng gói phải là sao y bản chính và có chữ ký cùng dấu mộc của công ty
TNHH Indochine Wellness.
Sau khi so sánh, đối chiếu các thông tin trên packing list ( phiếu đóng gói),
commercial invoice (hóa đơn thương mại) với hợp đồng là hợp lệ, trùng khớp.
Vận đơn hàng không ( Airway bill).
Với vận đơn hàng không, các nội dung cần đối chiếu với hợp đồng, phiếu gói
hàng/hóa đơn thương mại, thông báo hàng đến như sau:
Hợp đồng.
Cần kiểm tra các thông tin trên vận đơn hàng không có trùng khớp với các
thông tin trên hợp đồng. Để xem xét có sai sót gì không, để sớm sửa chữa nhằm có
thể lấy được hàng và đúng thời hạn. Các nội dung cần kiểm tra, đối chiếu:
- Thông tin nhà nhập khẩu (tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax) có trùng khớp
không.
- Thông tin nhà xuất khẩu (tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax) có trùng khớp
không.
- Sân bay đến, sân bay đi có hợp lý, trùng khớp
không. Sân bay chuyển tải có được cho phép.
20
- Mô tả hàng hóa (các thông tin về sản phẩm, mã hàng hóa, số lượng, đơn giá,
tổng tiền, các loại phí, khối luợng, kiểu cách đóng gói) có phù hợp, giống
nhau.
Bảng 2.2: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với hợp
đồng.
BẢNG 0.2: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với hợp đồng
Chứng từ
Vận đơn hàng không Hợp đồng
Thông tin
Nhà nhập khẩu Công ty TNHH Công ty TNHH
Indochine Wellness. Địa Indochine Wellness.
chỉ: lầu 4, tòa nhà Địa chỉ : 4F1,
Crescent Plaza, 105 Tôn Crescent Plaza, 105
Dật Tiên, Phú Mỹ Hưng, Tôn Dat Tien, Phú
phường Tân Phú, quận 7, Mỹ Hưng, phường
Tphcm, Việt Nam. Tân Phú, quận 7,
Tphcm, Việt Nam.
Sđt : +84 8 5413
59973. Đại diện: Mr,
Ganesh s/o Thanapal-
giám đốc điều hành.
Vận chuyển và giao hàng Sân bay đi: BOSTON, Sân bay đi: USA
USA.
Sân bay đến: TÂN SƠN Sân bay đến: HỒ CHÍ
NHẤT, HỒ CHÍ MINH. MINH, VIỆT NAM.
Sân bay chuyển tải: TPE Sân bay chuyển tải:
cho phép.
Phương tiện: máy bay. Phương tiện: máy bay
Thời gian đến: Thời gian giao hàng:
04/04/2017. trong vòng 3 tháng kể
Chuyến bay số CI0781. từ ngày nhận được
tiền thanh toán.
Trong hợp đồng này có ghi rõ điều kiện giao hàng là CIF, đồng nghĩa với việc
nhà xuất khẩu trả trước cuớc phí vận chuyển, phí bảo hiểm, các chi phí liên quan tới
hàng hóa cho đến khi hàng được giao và các chi phí thủ tục hải quan cần thiết để
xuất khẩu ( Incorterm 2010). Ở đây công ty CONCEPT 2, INC là nhà xuất khẩu nên
phải trả trước các cước, phí cho tới khi hàng được giao.
Sau khi đối chiếu, so sánh các thông tin trên vận đơn hàng không với hợp đồng
thì các thông tin đều hợp lệ, trùng khớp.
Phiếu đóng gói/ hóa đơn thương mại.
Cần kiểm tra các thông tin trên vận đơn hàng không có trùng khớp với các
thông tin trên phiếu đóng gói/ hóa đơn thương mại. Để xem xét có sai sót gì không,
để sớm sửa chữa nhằm có thể lấy được hàng và đúng thời hạn. Các thông tin cần
kiểm tra:
- Thông tin nhà nhập khẩu: tên, địa chỉ, số điện thoại có trùng khớp không.
- Thông tin nhà xuất khẩu: tên, địa chỉ, số điện thoại có trùng khớp không.
- Đóng gói có giống nhau, phù hợp với nhau không.
22
Bảng 2.3: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với phiếu
đóng gói/ hóa đơn thương mại.
BẢNG 0.3:Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng không với phiếu đóng gói/ hoa đơn thương mại
Chứng từ
Vận đơn hàng không Phiếu đóng gói
( hóa đơn thương mại)
Thông tin
Đóng gói Số kiện, trọng lượng: Hàng hóa được đóng gói
10 kiện - 193 kg. trong 10 kiện khối lượng
tịnh193 kg
Sau khi đối chiếu, so sánh các thông tin trên vận đơn hàng không với phiếu
đóng gói/ hó đơn thương mại thì các thông tin đều hợp lệ, trùng khớp.
Lưu ý: Các chứng từ trên có các nội dung liên quan trùng khớp với nhau, việc
kiểm tra chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức thực hiện quy trình nhập
khẩu hàng hóa bằng đường hàng không. Phải kiểm tra thật chính xác nội dung nếu
23
có bất kì sai sót nào thì việc nhận hàng sẽ gặp rắc rối, nếu các thủ tục không được
đồng nhất, làm mất nhiều thời gian cho việc sửa sai.
Thông báo nhận hàng
Cần kiểm tra các thông tin trên vận đơn hàng không có trùng khớp, liên quan
với các thông tin trên thông báo nhận hàng. Nhằm lấy hàng đúng thời gian, địa
điểm. Các thông tin cần kiểm tra, đối chiếu có hợp lệ, trùng khớp không:
- Thông tin nhà nhập khẩu: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax.
- Thông tin nhà xuất khẩu: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax.
- Thời gian đến của máy bay.
- Số chuyến bay
- Sân bay đến.
- Số vận đơn.
- Số lượng, trọng lượng hàng hóa.
- Loại hàng.
Bảng 2.4: Bảng so sánh, đối chiếu các thông tin trên vận đơn hàng
không với hợp đồng, phiếu đóng gói/hóa đơn thương mại, thông báo
nhận hàng
Chứng từ
Vận đơn hàng không Thông báo nhận hàng
Thông tin
Sân bay đến Hồ chí minh, việt Tân sơn nhất, hồ chí minh.
nam.
Sau khi kiểm tra, xem xét đối chứng các thông tin, số liệu trên vận đơn hàng
không với thông báo nhận hàng đều là hợp lệ và trùng khớp.
Thông báo nhận hàng ( Arrival Notice).
Sau khi CHINA AIRLINES tới sân bay Tân Sơn Nhất lô hàng được vận
chuyển và về tới cảng đích kho hàng hóa Sân Bay Tân Sơn Nhất ( TCS) , công ty
TNHH DV- HH TÂN SƠN NHẤT sẽ fax hoặc email thông báo hàng đến cho công
ty Indochine Wellness, sau đó công ty Indochine Wellness sẽ gửi lại thông báo hàng
đến cho công ty NSX. Nhân viên giao nhận sẽ tiếp nhận các thông tin trên giấy báo
hàng đến và làm thủ tục hải quan và nhận hàng nhận hàng.
Các thông tin trên thông báo nhận hàng cần kiểm tra và xem xét:
- Người nhận hàng: Công ty TNHH Indochine Wellness. Địa chỉ: lầu 4, tòa nhà
Crescent Plaza, 105 Tôn Dật Tiên, Phú Mỹ Hưng, phường Tân Phú, quận 7,
Tphcm, Việt Nam.
- Tên chuyến bay: CI0781
- Số vận đơn: 29759624386
- Trọng lượng: 193kg
- Loại hàng: Indoor rowers A
- Tình trạng lô hàng: đủ điều kiện nhận hàng.
25
Sau khi xem xét, các thông tin về lô hàng trên thông báo nhận hàng đúng với lô hàng của công ty. Lúc này nhân viên giao nhận
xem thời gian hàng đến để tiến hành chuẩn bị giấy tờ để nhận hàng.
- Thời gian máy bay đến: 05/04/2017. Chuyến bay: CI0781
- Thời gian nhận hàng: sáng 7h30-11h30, chiều 13h-17h (chủ nhật và ngày lễ không làm việc).
Các chứng từ và giấy tờ mà nhân viên giao nhận của công ty NSX cần chuẩn bị để nhận hàng tại kho TCS (các giấy tờ có ghi rõ
trên thông báo nhận hàng). Vì đây khách hàng là Công ty nên các giấy tờ cần mang theo:
- Khách hàng được ủy quyền khi đi nhận hàng cần xuất trình các giấy tờ sau:
1. Giấy ủy quyền của Công ty thể hiện trên Không vận đơn (bên ủy quyền) cho Công ty thay mặt nhận hàng (bên được ủy quyền).Nội dung Giấy ủy quyền thể hiện đầy đủ các thông tin
của bên ủy quyền, bên được ủy quyền, số Không vận đơn và nội dung thể hiện rõ mục đích ủy quyền nhận hàng và đứng tên trên hóa đơn (nếu có).
2. Giấy giới thiệu của Công ty được ủy quyền nhận hàng (bản chính) cho người đi nhận hàng.
3. Chứng minh nhân dân (CMND), căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc Giấy phép lái xe (GPLX) (bản chính) của người đi nhận hàng còn giá trị sử dụng, hình ảnh và thông tin phải rõ
ràng.
4. Giấy Ủy quyền nhận hàng của Đại lý trong trường hợp hàng gửi về thông qua Đại lý.
- Thư báo nhận hàng, giấy giới thiệu của công ty Indochine Wellness gửi cho công ty TNHH DV-HH Tân Sơn Nhất.
- CMND của người nhận hàng (ở đây là nhân viên giao nhận của công ty NSX).
Trước khi nhận hàng, nhân viên giao nhận NSX cần chuẩn bị các phí này để nộp khi tới kho TCS (giá các loại phí có trên trang
web của TCS www.tcs.com.vn)
- Phí lưu kho: 847.070 VND (có VAT)- Cách tính: khối lượng hàng 193kg < 250kg nên giá sẽ được tính 1.330 VND/kg/ngày.
Hàng hóa được lưu kho tại TCS trong 3 ngày nên phí lưu kho được tính: 193 x 1.330 x 3= 770.070, 770.070 x 10% (VAT) +
770.070= 847.070 VND.
- Phí lao vụ (phí phục vụ hàng nhập khẩu): 237.776 VND (có VAT)- Cách tính: đây là hàng nhập khẩu giao hàng sau 3 ngày tức
sau 12h máy bay đáp phí lao vụ sẽ được tính 1.120kg VND/kg. Phí lưu kho được tính: 193 x 1.220= 216.160 VND, 216.160
x10% (VAT) + 216.160=237.776 VND.
- Phí giám sát cổng: 10.00 VND.
- Phí thanh lý giám sát kho: 20.000VND.
Tổng cộng số tiền nhận viên giao nhận cần chuẩn bị: 1114.853 VND.
https://www.xn--thunops-2p4c.vn/p/tra-cuu-hang-hoa-san-bay.html
https://www.container-transportation.com/thu-tuc-nhan-hang-tai-san-bay-tan-son-nhat.html
http://hoixuatnhapkhau.com/quy-trinh-thong-quan-thuc-te-hang-nhap-tai-tcs/
[QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ NHẬN HÀNG NHẬP AIR Ở SÂN BAY TSN - KHO TCS]
Hồ sơ cần chuẩn bị: CMND, GGT, D/O, Giấy ủy quyền, TKNK, Invoice, packing list, AWB.
Bước 1: Vào cổng TCS - Thủ tục vô cổng cần có Giấy giới thiệu + CMND.
Bước 2: Vào Thương vụ TCS bốc số và chờ đến lượt (lưu ý: nếu để qua số thì nộp hồ sơ vô quầy 2).
- Hồ sơ đóng tiền thương vụ bao gồm: Phiếu số thứ tự + D/O + Giấy ủy quyền + Giấy giới thiệu và CMND gốc.
Bước 3: Làm thủ tục hải quan mở tờ khai nhập khẩu hàng Air"
1. Chuẩn bị hồ sơ gồm: Tờ khai NK, Invoice, Packing list, House AWB, hóa đơn cước hay debit note (nếu có), Giấy giới thiệu.
2. Nộp hồ sơ vào cửa 20 chờ Sếp HQ phân công tờ khai, ngồi đợi đó khi thông báo công ty nào thì mình đến nhận tờ khai rồi làm thủ tục. Ví dụ:
Trên tờ khai quánh số 10 thì mang bộ hồ sơ đó qua cửa 10 rồi nộp vô đó.
3. Sau khi được công chức HQ thông Tờ khai xong, mang qua ô 35 bộ phận trả tờ khai để đóng lệ phí Hải quan 20.000 đ / Tk. Và nhận lại tờ
khai NK thông quan + biên lai lệ phí hải quan.
4. Đi in mã vạch TKNK.
5. Ra Hải quan Giám sát kho TCS thanh lý (nằm cạnh kho), hồ sơ gồm: Tờ khai NK đã thông, mã vạch, Airwaybill (Lưu ý: lấy cái bill có chữ ký
của thương vụ TCS).
6. Quét mã vạch thẻ để có số thứ tự lấy hàng (quét xong sẽ lòi ra cái số thứ tự) và chờ lấy hàng.
7. Thanh lý Hải quan cổng: Hồ sơ gồm: TKHQ NK hàng Air + Danh sách hàng mã vạch + house AWB.
8. Điều xe vào lấy hàng. Ít hàng thì tự làm grap kiếm thêm. Nếu chở không nổi thì kêu xe ôm chở hàng đậu trước kho. Nhiều hàng quá thì kêu xe
tải chạy.
- Tại bước số 2 luồng vàng, đợi phân Kiểm hóa, nhờ cán bộ HQ kiểm hóa ký giấy mang hàng ra kiểm hóa.
- Ra Hải quan Giám sát kho TCS (nằm cạnh kho), hồ sơ gồm: Phiếu lấy hàng kiểm hóa, Airwaybill (Lưu ý: lấy cái bill có chữ ký của thương vụ
TCS).
- Qua kho chờ lấy hàng và mời công chức xuống kiểm hàng.
Khi có tờ khai thông quan thì làm tiếp theo mục số 3 luồng vàng.
2.3.3 Khai hải quan hàng nhập.
Khai hải quan hàng nhập trên hệ thống ECUS5VNACCS của Hải quan
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ .
Luồng xanh: được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa
Luồng vàng: kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra hàng hóa
Quá trình Kiểm tra chứng từ này được thực hiện như sau:
Nhân viên hiện trường nộp hồ sơ vào cửa làm thủ tục Hải quan, cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và bắt đầu kiểm tra tính hợp
pháp về giá nhập khẩu, cách áp mã HS và mức thuế suất mà doanh nghiệp khai báo, đã nộp thuế chưa. Và kết hợp kiểm tra bộ chứng từ
có đầy đủ hay thếu sót gì không. Nếu không có vấn đề gì Hải Quan sẽ ký tên, đóng dấu thông quan.
Luồng đỏ: kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa
Kiểm tra hồ sơ: tương tự như luồng vàng
Kiểm tra thực tế hàng hóa: Nhân viên hiện trường điền vào Phiếu đăng kí kiểm hóa. Sau khi bộ hồ sơ khai báo hải quan đã được
lãnh đạo duyệt, công chức Hải Quan chuyển hồ sơ sang bộ phận kiểm hóa. Nhân viên giao nhận sẽ theo dõi trên màn hình số tờ khai và
công chức hải quan thực hiện kiểm hóa lô hàng, sau đó liên hệ họ xuống kho kiểm hàng.
Hoàn tất thủ tục kiểm hóa, nhân viên giao nhận đóng cẩn thận hàng hóa lại và đợi công chức kiểm hóa lên tờ khai.
Lên tờ khai : công chức hải quan sẽ nhập máy với những thông tin sau khi kiểm hàng như: kiểm tra bao nhiêu % lô hàng, hàng
nhập đúng khai báo hay không… sau đó sẽ in ra 2 phiếu “phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa” chuyển cho nhân viên giao nhận ký
tên.
Tờ khai chuyển sang bộ phận trả tờ khai. Nhân viên giao nhận đến quầy trả tờ khai, đóng tiền lệ phí hải quan và lấy tờ khai hàng
nhập khẩu. Tờ khai lúc này bao gồm: 1 tờ khai và phụ lục , 1 phiếu kiểm tra hồ sơ giấy và 1 phiếu kiểm tra thực tế hàng hóa.
2.3.3.3 Nộp thuế
Sau khi hệ thống hải quan đã thông báo kết quả phân luồng, thuế suất nhập khẩu sẽ được thể hiện trên hệ thống Hải quan điện tử
ECUS5 – VNACCS. Lúc này, nhân viên khai báo hải quan có nghĩa vụ chụp lại màn hình thông báo thuế suất và in chứng từ ghi số
thuế phải thu thể hiện thuế suất gửi cho người nhập khẩu là Công ty TNHH Indochine Wellness để người nhập khẩu có thể thực hiện
nghĩa vụ đóng thuế cho lô hàng nhập khẩu của mình.
Sau khi hệ thống hải quan đã thông báo kết quả phân luồng, thuế suất nhập khẩu sẽ được thể hiện trên hệ thống Hải quan điện tử
ECUS5 – VNACCS. Lúc này, nhân viên khai báo hải quan có nghĩa vụ chụp lại màn hình thông báo thuế suất và in chứng từ ghi số
thuế phải thu thể hiện thuế suất gửi cho người nhập khẩu là Công ty TNHH Indochine Wellness để người nhập khẩu có thể thực hiện
nghĩa vụ đóng thuế cho lô hàng nhập khẩu của mình.
- Thuế nhập khẩu: 7,197.696 VND
- Thuế GTGT: 15,115.162 VND
- Tổng tiền thuế phải nộp: 22,312.858 VND.
32
thiết lập tờ khai Hải quan cho đến khi tiến hành thông quan, giao hàng. Đóng góp
vào kết quả thực hiện khá thành công của quy trình này có thể kể đến các yếu tố cơ
bản như sau:
Thứ nhất, quy trình được diễn ra với sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ
từ bộ phận kinh doanh, bộ phận kế toán chứng từ cho đến bộ phận giao nhận. Với
mô hình tổ chức nhân sự tương đối đơn giản và có sự phân công rõ ràng nên mọi
nhân viên đều có thể phối hợp và giải quyết công việc hợp lý, thống nhất và nhanh
chóng, chứng từ được xem xét một cách cẩn thận, tránh được những sai sót có thể
gây tổn thất cho công ty.
Thứ hai, là do đa phần nhân viên chứng từ đều là nhân viên có tính cẩn thận,
có kinh nghiệm nên việc chuẩn bị hồ sơ ít xảy ra sai sót, nhầm lẫn nên ít tốn thời
gian chỉnh sửa. Hơn nữa, nhân viên giao nhận có mối quan hệ tốt với hải quan và
các đơn vị công tác khác như hãng tàu, hải quan, cơ quan đăng kiểm, nên đó là một
lợi thế cho công ty.
Điểm mạnh cuối cùng là nhờ vào đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình của Công
ty. Dù chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng đội ngũ nhân viên luôn cố gắng trau dồi
nghiệp vụ, giúp đỡ nhau để hoàn thành đúng hạn công việc được giao. Mối quan hệ
giữa các phòng ban trong công ty các phòng ban từ bộ phận chứng từ, bộ phận kế
toán đến bộ phận kinh doanh, bộ phận hiện trường, giao nhận được thiết lập chặt
chẽ trong toàn bộ quá trình diễn ra nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu nên
tránh được việc một bộ phận phải làm quá nhiều việc dẫn đến sai sót.
2.4.2. Điểm yếu
Bên cạnh những thuận lợi góp phần vào kết quả thực hiện thành công của
quy trình thì bên cạnh đó công tác tổ chức giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển tại Công ty cũng gặp phải những khó khăn cần khắc phục như sau:
Thứ nhất, tuy có chú trọng đến việc đầu tư nâng cấp trang thiết bị nhưng nhìn
chung cơ sở vật chất kĩ thuật của NSX còn yếu kém. Công ty lại không có trạm thu
gom hàng lẻ, phải nhờ phương tiện của cảng nên làm tăng giá cung cấp dịch vụ, ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của Công ty. Việc đóng hàng còn phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đủ mạnh để khắc phục tình trạng chậm
trễ khi kéo cont. Trong khâu vận chuyển, vì NSX không có bãi container riêng nên
phải chuyển container từ hãng tàu về tận kho hàng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
(thường là tại các khu công nghiệp ở Đồng Nai, Bình Dương...). Khoảng cách xa
nên không chủ động về thời gian. Phần mềm văn phòng như Microsoft Office, Open
Office, Win giữa các phòng ban chưa được thống nhất nên khi chuyển giao file và
số liệu trong mạng nội bộ hay gửi cho khách hàng gặp khó khăn, phải thao tác nhiều
lần mới đọc và mở được file. Điều này đã tác động trực tiếp đến bước khai báo tờ
khai hải quan, khai báo C/O, khai báo S/I và gửi và nhận dữ liệu của bộ phận xuất
hàng đến hãng tàu và khách hàng, đến các bộ phận khác bị gián đoạn.
Thứ hai, bên cạnh những cán bộ nòng cốt với kinh nghiệm lâu năm, đội ngũ
nhân viên vẫn có những nhân viên năng lực còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm thực
tế cần học hỏi nhiều nên đôi khi còn lúng túng trong việc xử lý những sự cố phát
sinh trong quá trình thực hiện quy trình. Nhiều nhân viên bán hàng mới còn chưa
36
linh động với yêu cầu của khách hàng nên dẫn đến việc chậm trễ trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Việc quản lý nhân viên một số bộ phận như nhân viên hiện
trường và nhân viên giao nhận còn chưa được thắt chặt.
Cuối cùng, việc tiếp cận khách hàng mới và nhiều tiềm năng, nghiên cứu thị
trường vẫn chưa được đẩy mạnh và tỏ ra yếu kém do công tác marketing được giao
cho phòng kinh doanh nhưng hiệu quả công việc chưa cao do khối lượng công việc
quá tải. Nếu muốn thâm nhập vào thị trường lớn mạnh với những khách hàng khó
tính thì việc nghiên cứu càng phải được đầu tư kĩ lưỡng.
37
OpenOffice, Win giữa các phòng ban chưa được thống nhất nên khi chuyển giao file
và số liệu trong mạng nội bộ hay gửi cho khách hàng gặp khó khăn, phải thao tác
nhiều lần mới đọc và mở được file. Điều này đã tác động trực tiếp đến bước khai
báo tờ khai hải quan, khai báo C/O, khai báo SI và gửi và nhận dữ liệu của bộ phận
xuất hàng đến hãng tàu và khách hàng, đến các bộ phận khác bị gián đoạn.
Thứ hai, bên cạnh những cán bộ nòng cốt với kinh nghiệm lâu năm, đội ngũ
nhân viên vẫn có những nhân viên năng lực còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm thực
tế cần học hỏi nhiều nên đôi khi còn lúng túng trong việc xử lý những sự cố phát
sinh trong quá trình thực hiện quy trình. Nhiều Sales mới còn chưa linh động với
yêu cầu của khách hàng nên dẫn đến việc chậm trễ trong việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Việc quản lý nhân viên một số bộ phận như nhân viên hiện trường và
nhân viên giao nhận còn chưa được thắt chặt.
Cuối cùng, việc tiếp cận khách hàng mới và nhiều tiềm năng, nghiên cứu thị
trường vẫn chưa được đẩy mạnh và tỏ ra yếu kém do công tác marketing được giao
cho phòng kinh doanh nhưng hiệu quả công việc chưa cao do khối lượng công việc
quá tải. Nếu muốn thâm nhập vào thị trường lớn mạnh với những khách hàng khó
tính thì việc nghiên cứu càng phải được đầu tư kĩ lưỡng.
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng
nhập đường hàng không tại công ty.
3.2.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp
Cập nhật Văn bản, quy định mới của cơ quan nhà nước:
Việc cần thiết đầu tiên mà Công ty cần làm là cử một nhân viên phụ trách cập
nhật thường xuyên các thông tin, nghị định mới ban hành, đặc biệt là những thông
tin, quy định từ các bộ ngành có liên quan như Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài
chính... để khi có những văn bản mới, nhân viên này cũng có thể tiến hành thông
báo và cập nhật cho tất cả các nhân viên còn lại nắm rõ. Việc làm này sẽ giúp cho
toàn thể nhân viên cảu Công ty làm hàng thông suốt hơn và giúp tiết kiệm được thời
gian.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Giữ vững mối quan hệ với các đơn vị trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và các đối
tác kinh doanh nhằm duy trì thị trường sẵn có. Bên cạnh đó còn đẩy mạnh việc tìm
kiếm các cơ hội hợp tác mới, thiết lập những mối quan hệ mới thồng qua tham gia
các diễn đàn, hội chợ triễn lãm...
Công ty nên tăng cường bộ phận sales với đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, năng động nhằm phát triển hoạt động logistics ra nhiều lĩnh vực, nghiên
cứu tìm hiểu thị trường và điều chỉnh mức giá cho phù hợp, chăm sóc khách hàng
và liên kết chặt chẽ với khách hàng.
Xây dựng và nân cấp website riêng và cập nhật thường xuyên những thông tin,
hình ảnh về Công ty và những lĩnh vực hoạt động cuar Công ty nhằm thu hút sự chú
ý của khách hàng, quảng bá thương hiệu của Công ty tìm kiếm sự hợp tác mới.
Nâng cao dịch vụ khách hàng:
Công ty nên thường xuyên chủ động trong việc thu thập thông tin và ý kiến
của khách hàng về dịch vụ của Công ty. Kiểm tra và đánh giá các ý kiến nhằm cải
39
thiện kịp thời và khách quan nhất. Từ đó, những khâu dịch vụ vào chưa tốt, còn
nhiều vướng mắc trong cả quy trình thì sẽ được Công ty lưu tâm và có biện pháp
khắc phục phù hợp.
Với đặc thù của ngành dịch vụ, giao tiếp và một công cụ quan trọng trong quá
trình truyền tải sản phẩm đến khách hàng. Chính vì thế, thái độ và cách tiếp cận của
mỗi nhân viên đối với kahsch hàng cũng phần nào phản ánh chất lượng dịch vụ của
cả Công ty. Nâng cao kỹ năng giao tiếp là một việc làm cần thiết giúp nhân viên có
được sự tin tưởng của khách hàng thông qua thái độ niềm nở, biết lắng nghe tiếp thu
và có phản hồi thích hợp trong quá trình tiếp xúc với khách hàng.
Giải pháp về việc đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề và hiệu quả
công việc cho nhân viên
Lao động chính là cốt lõi của doanh nghiệp. Hình ảnh nhân viên ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh hoạt động của Công ty. Nhân viên giỏi không những sẽ
tạo nên lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ chung ngành mà còn tạo dựng sự tin
tưởng tuyệt đối của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty. Chính vì lẽ đó, việc
đào tạo, nâng cao trình độ làm việc của nhân viên nên được Công ty chú ý nhiều
hơn. Cụ thể có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Với tính chất là dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, ngoại ngữ là một
công cụ không thể thiếu trong công tác thực hiện các quy trình cũng như trong giao
tiếp, ký kết hợp đồng, liên lạc mở rộng mối quan hệ với khách hàng nước ngoài.
Công ty cần tạo nhiều cơ hội, động viên các nhân viên trao dồi thêm nhiều ngoại
ngữ; có chính sách tạo điều kiện về mặt thời gian để nhân viên có thể học tập thoải
mái.
Công ty nên đưa ra các tiêu chuẩn trong thao tác định mức thời gian để thực
hiện từng công việc cụ thể. Kiểm tra chất lượng củatoàn bộ quy trình, đặc biệt là các
nhân viên giao nhận, vì công việc của những nhân viên này gắn liền với sự thành
công của từng hợp đồng ký kết.
Do số lượng nhân viên không nhiều, dẫn đến tình trạng có nhiều nhân viên
phải thực hiện thay thế các nhiệm vụ của nhau trong quy trình dịch vụ. Việc tang
cường lao động và chuyên môn hóa công việc sẽ giúp cho nhân viên chuyên sâu
phát triển lĩnh vực của mình, từ đó, hoàn thành công việc được chính xác hơn và
cũng dễ quản lý hơn. Nhưng bên cạnh đó cũng phải chú ý đến nguyện vọng làm
việc của nhân viên vì chuyên môn hóa cũng tạo nên sự nhàm chán trong công việc.
Do vậy, công ty cũng nên tạo điều kiện để nhân viên thay đổi công việc để giải
quyết vấn đề này.
Xây dựng văn hóa làm việc riêng biệt cho Công ty, tạo dựng một môi trường
làm việc chuyên nghiệp nhưng cũng thân thiện nhằm giúp nhân viên có động lực
làm việc tốt hơn. Xây dựng chế độ khen thưởng rõ ràng, cụ thể: lập bảng thành tích
đồng thời có khen thưởng cụ thể trong từng tháng để tạo sự hứng khởi khi làm việc,
thi đua khen thưởng giữa các bộ phận.
Với nhiều chính sách thay đổi của Nhà nước và trên quốc tế hiện nay, việc cập
nhật kiến thực mới là vô cùng quan trọng. Công ty nên tạo điều kiện để nhân viên
40
học tập, bổ sung kiến thức thường xuyên thông qua các buổi học đào tạo nghiệp vụ
do chính Công ty tổ chức hoặc hỗ trợ nhân viên.
Với nhiều chính sách thay đổi của Nhà nước và trên quốc tế hiện nay, việc cập nhật
kiến thực mới là vô cùng quan trọng. Công ty nên tạo điều kiện để nhân viên học
tập, bổ sung kiến thức thường xuyên thông qua các buổi học đào tạo nghiệp vụ do
chính Công ty tổ chức hoặc hỗ trợ nhân viên được gửi đi học tại các trung tâm…
Hiện tại Công ty đang có xu hướng tuyển thêm nhiều Cộng tác viên. Đa số là các
bạn sinh viên năm cuối. Việc làm này không chỉ giúp các bạn sinh viên được
tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế mà còn tạo dựng mối quan hệ tốt sau này
để Công ty có thể thu hút được nhiều lao động có trình độ và tâm huyết với nghề.
Nhưng không nên vì thế mà xem nhẹ khâu tuyển dụng, Công ty nên tuyển thêm các
nhân viên có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức chuyên ngành để nâng cao
tính chuyên nghiệp trong công việc hiện tại cũng như hỗ trợ tốt cho các Cộng tác
viên.
Marketing và xây dựng thương hiệu:
Để tìm kiếm được khách hàng mới, duy trì và củng cố các mối quan hệ với
khách hàng cũ đòi hỏi công ty phải có chiến lược marketing hoàn hảo.
Tính chất của dịch vụ giao nhận là vô hình. Nhằm tạo bộ mặt chuyên nghiệp
cho dịch vụ và uy tín cho thương hiệu thì hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá và
cảm nhận của khách hàng về dịch vụ. Để đật được điều đó, việc sỡ hữu một website
chuyên nghiệp, rõ ràng sẽ tạo sự uy tín cho Công ty rất nhiều.
Bảng báo giá, chính sách hậu mãi, đội ngũ nhân viên, sự chuyên nghiệp, chất
lượngdịch vụ của công ty đều có thể được thể hiện trên website.
Nâng cấp trang thiết bị:
Các trang thiết bị được trang bị cho các nhân viên trong Công ty tuy khá đầy
đủ nhưng một số máy móc, trang thiết bị còn cũ kỹ, phần mềm văn phòng chưa sử
dụng đồng bộ, đặc biệt là việc cài đặt phần mềm khai báo hải quan còn khó khăn.
Để khắc phục điều đó, việc đổi mới trang thiết bị, nâng cấp các phần mềm văn
phòng đồng bộ là những việc làm thiết thực hiện tại mà Công ty nên lưu tâm.
Công ty cũng nên nâng cấp kho bãi của mình. Đới với những lô hàng lẻ nên
sắp xếp sao cho hợp lý nhằm tiết kiệm diện tích. Hiện tại tình hình kinh doanh của
Công ty đang trên đà phát triển, nhiều hợp đồng vận tải được ký kết, Công ty nên
đầu tư thêm phương tiện vận tải, hạn chế thuê ngoài nhằm tiết kiệm chi phí.
3.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước
Nhà nước nên đẩy mạnh tìm kiếm thêm thị trường thương mại, mở rộng đầu tư
và hợp tác kinh tế, tăng cường kí kết các hiệp định giao thương, tham gia vào các
diễn đàn kinh tế, các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nhằm mở ra các cơ hội giao
thương giữa các công ty xuất nhập khẩu trong nước với các doanh nghiệp nước
ngoài nhằm phát triển nền kinh tế nước nhà cũng như học hỏi kinh nghiệm kinh
doanh.
Xây dựng và hoàn thiện các quy định và chính sách xuất nhập khẩu, thống
nhất các quy chế với nhau nhằm giúp các doanh nghiệp có thể nắm vững các quy
41
chế về xuất khẩu, nhập khẩu… Hổ trợ và giúp đỡ các công ty trong quá trình tìm
hiểu và vận dụng các chính sách để thực hiện tốt các quy định của Nhà nước.
Nhà nước nên có chính sách đơn giản hóa khâu Thủ tục Hải Quan nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí cho các công ty khi tiến hành khâu thủ tục Hải quan, giúp
tăng lợi nhuận cho các công ty, khuyến khích tăng cường hoạt động giao thương với
nước ngoài, thu ngoại tệ về cho Đất nước.
Tiến hành tổ chức những buổi hội chợ triển lãm mang tầm quốc tế nhằm thu
hút các doanh nghiệp nước ngoài tham dự, tạo môi trường cho các doanh nghiệp
trong nước tìm kiếm quan hệ hợp tác kinh doanh quốc tế. Đồng thời xây dựng được
hình ảnh và quảng bá thương hiệu Việt Nam tỏng con mắt quốc tế.
Có cơ chế đưa đồng tiền Việt Nam vào trong thanh toán quốc tế nhằm giúp các
doanh nghiệp tỏng nước dễ dàng hơn trong quá trình thanh toán quốc tế cũng như
nâng cao vị thế của đồng Việt Nam trên thị trường tài chính thế giới.
Nên xây dựng một hệ thống cung cấp đầy đủ thông tin và kịp thời về thị
trường quốc tế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, phân
tích và cảnh báo về sự biến động giá cả, thông báo kịp thời những thay đổi trong
chính sách xuất nhập khẩu của thế giới để các doanh nghiệp có chiến lược kinh
doanh hợp lý.
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu theo giá
CIF và nhập khẩu theo giá FOB nhằm tạo điều kiện phát triển cho ngành bảo hiểm
và vận tải trong nước.
Hiện nay trên thế giới các nước phát triển đang áp dụng hình thức Qũy bảo
hiểm xuất khẩu. Tuy kể từ năm 2002, Nhà nước đã có Quyết định số 110/2002/QĐ-
TTG về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng, nhưng
hiện tại, Quỹ này vẫn chưa thực sự nhận được những quan tâm đúng mực. Trong
tình hình kinh doanh cạnh tranh ngày nay, đặc biệt trong xu hướng nhiều quốc gia
chấp nhận rủi ro xuất khẩu bán chịu hay thanh toán trả chậm thì biện pháp Quỹ bảo
hiểm xuất khẩu sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam kích thích xuất khẩu. Bên
cạnh đó, Nhà nước cũng cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nguồn vốn cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi họ gặp khó khăn về tài chính.
Điều tiết sự thay đổi tỉ giá cho hợp lý nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư
nước ngoài cũng như khuyến khích doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh đầu tư xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế và vẫn kiểm soát
được lạm phát ở mức thấp nhất.
Tập trung khai thác và phát triển thị trường truyền thống và thị trường xuất
khẩu trọng điểm. Ngoài ra còn có chiến lược phát triển thị trường có chung đường
biên giới với chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường thông qua việc xem
xét điều chỉnh nhứng quy định không phù hợp.
Đẩy mạnh vai trò của Việt Nam trên các tổ chức, diễn đàn đa phương ở khu
vực và thế giới, không chỉ tập trung phát triển kinh tế mà còn mở rộng sự hợp tác
nhiều mặt, tham gia và giải quyết các vấn đề toàn cầu.
Nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu của Nước ta có phát triển hay không,
nền kinh tế Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc hay không đều phụ thuộc
42
rất nhiều vào những chính sách phát triển của Nhà nước. Nhà nước nên tạp mọi điều
kiện thuận lợi để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam phát triển
43
KẾT LUẬN
Hiện nay, trước các cơ hội tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế,
Việt Nam cần chuẩn bị các nền tảng vững chắc để tham gia vào cuộc chiến thương
mại trong tương lai, đặc biệt là đối với ngành ngoại thương. Trong đó, giao nhận là
một lĩnh vực quan trọng trong kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu. Nó là yếu tố
quyết định thành công của một giao thương quốc tế, tạo nên uy tín cho một doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hình ảnh nghiệp vụ giao nhận của đất nước.
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không tại Việt
Nam nói chung và tại Công ty TNHH NSX nói riêng là một chuỗi những nghiệp vụ
có liên quan chặt chẽ với nhau. Có thể thấy từ khi được thành lập cho đến nay, NSX
đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã gặp phải
không ít khó khăn tại thời điểm thành lập do chưa có nhiều kinh nghiệm, đội ngũ
nhân viên còn ít, cơ sở hạ tầng còn chưa đáp đủ nhu cầu trên thị trường. Tuy nhiên,
với tầm nhìn và định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo của Công ty. Hiện tại, công
ty NSX đang gặt hái được những thành công nhất định và tôi tin chắc rằng, nếu
Công ty TNHH NSX phát huy tốt điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình,
đồng thời tận dụng tốt cơ hội sẵn có để vượt qua mọi khó khăn, Công ty sẽ không
chỉ dừng ở sự thành công hiện tại mà sẽ ngày càng lớn mạnh và phát triển hơn nữa.
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi có cơ hội trải nghiệm quy trình thực tế
và phần nào áp dụng được những kiến thức mình đã học vào trong công việc, có
những nhìn nhận, đánh giá và hoàn thành bài báo cáo của mình. Tuy nhiên, do hạn
chế về tài liệu và thời gian, cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo chỉ
dừng lại ở phân tích, khái quát nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu bằng đường hàng
không của công ty NSX. Từ đó, bản thân cũng đưa ra những thuận lợi, khó khăn
cũng như ưu- nhược điểm về quy trình giao nhận mà đề tài đề cập tới. Với mong
muốn, công ty ngày càng phát triển hơn nữa nên bản thân đã mạnh dạn đưa ra một
vài giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ.
Tôi hy vọng với những đóng góp của mình sẽ góp phần vào sự phát triển trong
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới. Đồng
thời tôi cũng tin rằng với những thế mạnh sẵn có, cùng với chiến lược đúng đắn,
phù hợp với tình hình xu hướng hiện nay, Công ty TNHH NSX sẽ trở thành một
công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận thành công trên thị trường Việt
Nam nói riêng và quốc tế nói chung.
44