Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Hình 1.1 Đồ thị ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới trở và sức điện động của ắc
quy ............................................................................................................................... 4
Hình 1.2 Đặc tính phóng của ắc quy ............................................................................ 6
Hình 1.3 Đặc tính nạp của ắc quy ................................................................................ 7
Hình 1.4 Cấu trúc của mạch chỉnh lưu......................................................................... 9
Hình 1.5 Các sơ đồ mạch chỉnh lưu không điều khiển ................................................ 10
Hình 1.6 Các sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển ............................................................... 11
Hình 1.7 a, Cấu trúc bán dẫn b, Ký hiệu .................................................. 12
Hình 1.8 Đặc tính vôn-ampe của thyristor ................................................................. 13
Hình 1.9 Hiệu ứng dU/dt tác dụng như dòng điều khiển ............................................ 15
Hình 1.10 Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển không đối xứng....................... 16
Bảng 3.1 Các linh kiện trong khâu đồng pha ............................................................. 27
Bảng 3.2 Các linh kiện trong khâu tạo điện áp tựa .................................................... 28
Bảng 3.3 Các linh kiện trong khâu so sánh ................................................................ 29
Bảng 3.4 Các linh kiện trong khâu dạng xung và tách xung ....................................... 31
Bảng 3.5 Các linh kiện trong khâu khuếch đại xung................................................... 33
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Lời nói đầu
Trong giải đoạn nước ta đang tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các ngành
công nghiệp hoá – hiện đại hoá cùng với sự thúc đẩy của cuộc cách mạng 4.0 thì lĩnh
vực tự động hoá và điền khiển quá trình sản xuất cũng đang rất được quan tâm . Trong
lĩnh vực điều chình tự động hoá nói chung và trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng thì
việc luôn cần nguồn điện để duy trì hệ thống là rất quan trọng . Tuy nhiên trên thực tế
có những lúc rất cần năng lượng điện mà ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện
được vì một số lí do nhất định vì vậy việc sử dụng nguồn điện acc quy là hoàn toàn có
thể nhằm để duy trì , dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể đáp ứng được chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật đó cũng chính là lí do việc nghiên cứu về bộ chỉnh lưu nạp ắc quy tự
động được chú trọng rất nhiều . Sau đây chúng em sẽ trình bày về đề tài : ‘ Thiết kế
bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động’.
Mắc dù rất cố gắng trong việc thiết kế nhưng do kiến thức có hạn nên không thể
tránh khỏi những sai sót,hạn chế nhất định. Mong các thầy, cô đóng góp ý kiến để đồ
án được hoàn thiện hơn.
Chúng em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Điệp đã hướng dẫn nhóm em tận tình
để hoàn thành tốt đề tài này.
1
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
2
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
3
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
Hình 1.1 Đồ thị ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới trở và sức điện động của ắc
quy
Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng lớn đến nồng độ dung dịch điện phân với
các nước ở trong vùng xích đạo nồng độ dung dịch điện phân quy định không quá 1,1
g/cm3. Với các nước lạnh (vùng cực), nồng độ dung dịch điện phân cho phép tới 1,3
g/cm3. Trong điều kiện khí hậu nước ta thì mùa hè nên chọn nồng độ dung dịch
khoảng (1,25 ÷ 1,26) g/cm3, mùa đông ta nên chọn nồng độ khoảng 1,27 g/cm3. Cần
nhớ rằng: nồng độ quá cao sẽ làm chóng hỏng tấm ngăn, chóng hỏng bản cực, dễ bị
sunfat hoá trong các bản cực nên tuổi thọ của acqui cũng giảm đi rất nhanh. Nồng độ
quá thấp thì điện dung và điện ápđịnh mức của acqui giảm và ở các nước xứ lạnh thì
dung dịch vào mùa đông dễ bị đóng băng.
* Những chú ý khi pha chế dung dịch điện phân cho ăcqui:
- Không được dùng axit có thành phần tạp chất cao như loại axit kỹ thuật thông
thường và nước không phải là nước cất vì dung dịch như vậy sẽ làm tăng cường độ
quá trình tự phóng địên của acqui.
- Các dụng cụ pha chế phải làm bằng thuỷ tinh, sứ hoặc chất dẻo chịu axit.
Chúng phải sạch, không chứa các muối khoáng, dầu mỡ hoặc chất bẩn…
- Để đảm bảo an toàn trong khi pha chế, tuyệt đối không được đổ nước vào axit
đặc mà phải đổ từ từ axit vào nước và dùng que thuỷ tinh khuấy đều.
4
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
Trong quá trình nạp điện, sức điện động được tính theo công thức:
(1.3)
5
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
Trong đó:
In: Dòng điện nạp (A)
Un: Điện áp đo trên các cực ắc quy khi nạp điện (V)
raq: Điện trở trong của ắc quy khi nạp điện. Khi nạp no raq=0,5 ῼ
b, Dung lượng của ắc quy
Dung lượng phóng của phóng của acqui là đại lượng đánh giá khả năng cung
cấp năng lượng của acqui cho phụ tải và được tính theo công thức :
Cp = Ip.tp (Ah) (1.4)
Trong đó:
Cp: Dung lượng thu được trong quá trình phóng điện (Ah)
Ip: Dòng điện phóng ổn định (A) trong thời gian phóng điện tp (h)
Dung lượng nạp của acqui là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng
của acqui và được tính theo công thức:
Cn = In.tn (Ah) (1.5)
Trong đó:
Cn: Dung lượng thu được trong quá trình nạp điện (Ah)
In: Dòng điện nạp ổn định trong quá trình nạp điện (A)
c, Đặc tính phóng của ắc quy axit
Đặc tính phóng của acqui là đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp acqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi
dòng điện phóng không thay đổi.
gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện (dòng điện phóng)
của acqui.
Từ thời điểm tgh trở đi, độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột nếu ta tiếp tục cho
acqui phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của acqui sẽ giảm rất nhanh, mặt
khác các tinh thể sunfat chì (PbSO4) tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn, khó
hoà tan (biến đổi hoá học) trong quá trình nạp điện trở lại cho acqui sau này. Thời
điểm tgh gọi là giới hạn phóng điện cho phép của acqui, các giá trị Ep, Up, γ tại tgh gọi
là các giá trị giới hạn phóng điện cho phép của acqui.
Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động,
điện áp của acqui, nồng độ của dung dịch điện phân lại tăng lên, ta gọi đó là thời gian
hồi phục hay khoảng nghỉ của acqui. thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ
phóng điện của ăcqui (dòng điện phóng và thời gian phóng ).
Để đánh giá khả năng cung cấp điện của các acqui có cùng điện áp danh nghĩa,
người ta quy định so sánh dung lượng phóng điện thu được của các acqui khi tiến hành
thí nghiệm ở chế độ phóng điện cho phép là 20h (10h). Dung lượng phóng trong
trường hợp này được kí hiệu là C20 (C10).
d, Đặc tính nạp của ắc quy
Đặc tính nạp của ắc quy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện
động, điện áp ăcqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng
điện nạp không thay đổi.
7
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
thế giữa các cực của acqui đơn tăng tới giá trị 2,4 V. Nếu ta vẫn tiếp tục nạp giá trị này
nhanh chóng tăng tới 2,7 V và giữ nguyên. Thời gian nạp này gọi là thời gian nạp no,
có tác dụng làm cho các phần chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi
hoàn toàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của acqui. Trong sử dụng,
thời gian nạp no cho acqui thường kéo dài từ 2÷3 giờ, trong suốt thời gian đó, hiệu
điện thế trên các cực của acqui và nồng độ dung dịch điện phân là không thay đổi. Như
vậy dung lượng thu được khi acqui phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để
nạp no acqui.
Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của acqui, nồng độ dung dịch
điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của acqui
sau khi nạp.
Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của acqui.
Dòng điện nạp định mức đối với acqui qui định bằng 0,05.C20 (0,01.C10).
1.2. Các phương pháp nạp cho ắc quy
1.2.1. Phương pháp nạp ắc quy với dòng nạp không đổi
Phương pháp nạp điện với dòng nạp không đổi cho phép chon dòng điện nạp
thích hợp đối với từng loại acqui, đảm bảo cho acqui được nạp no. Đây là phương
pháp sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng, sửa chữa để nạp điện cho các acqui mới
hoặc nạp điện cho các acqui bị sunfat hoá.
Với phương pháp nạp này các acqui được mắc nối tiếp với nhau và phải thoả
mãn điều kiện:
Un ≥2,7. Naq (1.6)
Trong đó: Un: Điện áp nạp (V).
Naq: Số ngăn acqui đơn mắc trong mạch nạp.
Trong quá trình nạp, sức điện động của acqui tăng dần, để duy trì dòng điện nạp
không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở được
xác định theo công thức:
(1.7)
Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng nạp không đổi là thời gian nạp kéo
dài và yêu cầu các acqui đưa vào nạp phải có cùng cỡ dung lượng định mức.
Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài người ta sử dụng phương pháp
nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp nạp hai nấc thì
dòng địên nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng (0,3 ÷ 0,5).C20, và kết thúc nạp ở nấc một khi
acqui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai bằng 0,05.C20.
1.2.2. Phương pháp nạp ắc quy với điện áp nạp không đổi
Phương pháp nạp acqui với điện áp nạp không thay đổi yêu cầu các acqui được
mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không thay đổi và được
tính bằng từ 2,3 ÷ 2,5 V cho một ngăn acqui đơn.
Hiệu điện thế của nguồn nạp phải được giữ ổn định với độ chính xác đến 3% và
được theo dõi bằng vol kế.
8
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
Dòng nạp lúc đầu sẽ rất lớn sau đó khi Eaq tăng dần lên thì In giảm
đi khá nhanh.
Phương pháp nạp với điện áp nạp không thay đổi có thời gian nạp ngắn, dòng
điện nạp tự động giảm dần theo thời gian. Tuy nhiên dùng phương pháp này acqui
không được nạp no, vì vậy phương pháp nạp với điện áp không đổi chỉ là phương pháp
nạp bổ xung cho acqui trong quá trình sử dụng.
Để khắc phục những nhược điểm và tận dụng được hết những ưu điển của các
phương pháp nạp trên, ta kết hợp hai phương pháp nạp lại thành phương pháp dòng -
áp.
9
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
10
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
11
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
12
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
dòng duy trì (Idt) thì thyristor sẽ tiếp tục ở trong trạng thái mở dẫn dòng mà không cần
đến sự tồn tại của xung dòng điều khiển. Điều này có nghĩa là có thể mở các thyristor
bằng các xung dòng có độ rộng xung nhất định, do đó công suất của mạch điều khiển
có thể là rất nhỏ, so với công suất của mạch lực mà thyristor là phần tử đóng cắt,
khống chế dòng điện.
2. Khoá thyristor
Một thyristor đang dẫn dòng sẽ trở về trạng thái khoá (điện trở tương đương
mạch anôt-catôt tăng cao) nếu dòng điện giảm xuống nhỏ hơn dòng duy trì, Idt. Tuy
nhiên để thyristor vẫn ở trạng thái khoá, với trở kháng cao, khi điện áp anôt-catôt lại
dương (UAK> 0), cần phải có một thời gian nhất định để các lớp tiếp giáp phục hồi
hoàn toàn tính chất cản trở dòng điện của mình.
Khi thyristor dẫn dòng theo chiều thuận, UAK> 0, hai lớp tiếp giáp J1, J3, phân cực
thuận, các điện tích đi qua hai lớp này dễ dàng và lấp đầy tiếp giáp J2 đang bị phân cực
ngược. Vì vậy mà dòng điện có thể chạy qua ba lớp tiếp giáp J1, J2, J3. Để khoá
thyristor lại cần giảm dòng anôt-catôt về dưới mức dòng duy trì (Idt) bằng cách hoặc là
đổi chiều dòng điện hoặc áp một điện áp ngược lên giữa anôt và catôt của thyristor.
Sau khi dòng về bằng không phải đặt một điện áp ngược lên anôt-catôt (UAK< 0) trong
một khoảng thời gian tối thiểu, gọi là thời gian phục hồi, tr, chỉ sau đó thyristor mới có
thể cản trở dòng điện theo cả hai chiều. Trong thời gian phục hồi có một dòng điện
ngược chạy giữa catôt và anôt. Dòng điện ngược này di chuyển các điện tích ra khỏi
tiếp giáp J2 và nạp điện cho tụ điện tương đương của hai tiếp giáp J1, J3 được phục hồi.
Thời gian phục hồi phụ thuộc vào lượng điện tích cần được di chuyển ra ngoài cấu trúc
bán dẫn của thyristor và nạp điện cho tiếp giáp J1, J3 đến điện áp ngược tại thời điểm
đó. Thời gian phục hồi là một trong những thông số quan trọng của thyristor. Thời
gian phục hồi xác định dải tần số làm việc của thyristor. Thời gian phục hồi tr, có giá
trị cỡ 5 – 50 µs đối với các thyristor tần số cao và cỡ 50 – 200 µs đối với các thyristor
tần số thấp.
c, Các thông số cơ bản của thyristor
1. Giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor, Itbv (A)
Đây là giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor với điều kiện nhiệt độ của
cấu trúc tinh thể bán dẫn của thyristor không vượt quá giá trị cho phép. Trong thực tế
dòng điện cho phép chạy qua thyristor còn phụ thuộc vào các điều kiện làm mát và
nhiệt độ môi trường. Thyristor có thể được gắn lên các bộ tản nhiệt tiêu chuẩn và làm
mát tự nhiên. Ngoài ra, thyristor có thể phải được làm mát cưỡng bức nhờ quạt gió
hoặc dùng nước để tải nhiệt lượng toả ra nhanh hơn. Vấn đề làm mát van bán dẫn sẽ
được đề cập đến ở phần sau, tuy nhiên có thể lựa chọn dòng điện theo các điều kiện
làm mát theo kinh nghiệm như sau:
- Làm mát tự nhiên: dòng sử dụng cho phép đến một phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió: dòng sử dụng bằng hai phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng nước: có thể sử dụng 100% dòng Itbv.
2. Điện áp ngược cho phép lớn nhất, Ung.max (V)
Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên thyristor. Trong các ứng dụng
phải đảm bảo rằng, tại bất kỳ thời điểm nào điện áp giữa anôt-catôt UAK luôn nhỏ hơn
14
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
hoặc bằng Ung.max. Ngoài ra phải đảm bảo một độ dự trữ nhất định về điện áp, nghĩa là
phải được chọn ít nhất là bằng 1,2 đến 1,5 lần giá trị biên độ lớn nhất của điện áp trên
sơ đồ đó.
3. Thời gian phục hồi tính chất khoá của thyristor, tr (µs)
Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lên giữa anôt-catôt của thyristor sau khi
dòng anôt-catôt đã về bằng không trước khi lại có thể có điện áp dương mà thyristor
vẫn khoá. Thời gian phục hồi tr là một thông số rất quan trọng của thyristor, nhất là
trong các bộ nghịch lưu phụ thuộc hoặc là nghịch lưu độc lập, trong đó phải luôn đảm
bảo rằng thời gian dành cho quá trình khoá phải bằng 1,5 đến 2 lần tr.
4. Tốc độ tăng điện áp cho phép, dU/ dt (V / µs)
Thyristor được sử dụng như một phần tử điều khiển, nghĩa là mặc dù được phân cực
thuận (UAK>0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì nó mới cho phép dòng điện
chạy qua. Khi thyristor được phân cực thuận, phần lớn điện áp rơi trên lớp tiếp giáp J2
như được chỉ ra trên hình 1.9.
Hình 1.9 Hiệu ứng dU/dt tác dụng như dòng điều khiển
Lớp tiếp giáp J2 bị phân cực ngược nên độ dày của nó nở ra, tạo ra vùng không gian
nghèo điện tích, cản trở dòng điện chạy qua. Vùng không gian này có thể coi như một
tụ điện có điện dung CJ2. Khi có điện áp biến thiên với tốc độ lớn, dòng điện của tụ có
thể có giá trị đáng kể, đóng vai trò như dòng điều khiển. Kết quả là thyristor có thể mở
ra khi chưa có tín hiệu điều khiển vào cực điều khiển G.
Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt thyristor tần số thấp với các thyristor tần
số cao. Ở thyristor tần số thấp dU/dt vào khoảng 50 đến 200 V/µs ; với các thyristor
tần số cao dU/dt có thể đạt 500 đến 2000 V/µs.
5. Tốc độ tăng dòng cho phép, dI/ dt( A/ µs)
Khi thyristor bắt đầu mở, không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể bán dẫn của nó
đều dẫn dòng đồng đều. Dòng điện sẽ chạy qua bắt đầu ở một số điểm, gần với cực
điều khiển nhất, sau đó sẽ lan toả sang các điểm khác trên toàn bộ tiết diện. Nếu tốc độ
tăng dòng quá lớn có thể dẫn đến mật độ dòng điện ở các điểm dẫn ban đầu quá lớn, sự
phát nhiệt cục bộ quá mãnh liệt có thể dẫn đến hỏng cục bộ, từ đó dẫn đến hỏng toàn
bộ tiết diện tinh thể bán dẫn.
Tốc độ tăng dòng cũng phân biệt thyristor tần số thấp, có dI/dt cỡ 50-100 A/ µs, với
các thyristor có tần số cao với dI/dt cỡ 500-2000 A/ µs. Trong các ứng dụng phải luôn
đảm bảo tốc độ tăng dòng dưới mức cho phép. Điều này đạt được nhờ mắc nối tiếp các
van bán dẫn với các cuộn kháng trị số nhỏ. Cuộn kháng có thể có lõi không khí hoặc
lõi ferit. Có thể dùng những xuyến ferit lồng lên thanh dẫn để tạo các điện kháng giá
15
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
trị khác nhau tuỳ theo số lượng xuyến sử dụng. Khi dòng qua thanh dẫn nhỏ, điện
kháng sẽ có giá trị lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng; khi dòng điện lớn. cuộn kháng bị
bão hoà, điện cảm giảm gần như bằng không. Như vậy cuộn kháng kiểu này không
gây sụt áp trong chế độ dòng định mức qua thanh dẫn.
1.3.3. Chọn, phân tích sơ đồ chỉnh lưu đã chọn
-Với số liệu đã cho có công suất lớn nhất trên tải bằng: Pd = 160.25 =4kW< 5 kW, như
vậy nên dùng chỉnh lưu một pha.
-Do đòi hỏi điều chỉnh điện áp ra nên chọn mạch chỉnh lưu có điều khiển. Trị số điện
áp Ud là không thấp do đó ta sẽ chọn sơ đồ cầu.
-Do phạm vi điện áp điều chỉnh ra tải không quá lớn, ta có thể dùng mạch chỉnh lưu
bán điều khiển để giảm bớt thyristor.
Từ các phân tích trên,sơ đồ ta lựa chọn là: Sơ đồ ''Chỉnh lưu cầu một pha không đối
xứng với thyristor đấu thẳng hàng''(hình 1.10).
T1 D2
U2
R
T2 D1
Hình 1.10 Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển không đối xứng
- Ở nửa chu kì dương của U2 khi α ≤ β hay α ≥ π - β mà cho xung điều khiển mở T1
thì T1 và cả D1 đều không mở được do trong mạch có sức điện động E làm cho thế
UAK của tiristor âm.
-Khi β<α<π-β, ta cho xung điều khiển mở T1 thì D1 cũng mở cho dòng chạy qua tải
theo đường: A-T1-(R+E)-D1-O.
Như vậy, ở nửa chu kì dương của U2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (β; π-β)
-Ở nửa chu kì âm của U2, tương tự như trên khi π -β < α < 2π − β , ta cho xung điều
khiển mở T2 thì D2 cũng mở ngay cho dòng chảy qua tải theo đường: O- D2 - (R+E)
- T2 - A
16
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
-Như vậy, ở nửa chu kỳ âm của U2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (π + β; 2π − β )
thì T2 và D2 mở cho dòng chảy qua tải.
Góc dẫn dòng của điốt và của tiristor trong sơ đồ này bằng nhau và: λD = λT = π −
2β
Về nguyên tắc, α có thể thay đổi được trong khoảng (0; π) nhưng do sự có mặt của
sức điện động E của tải nên góc mở α được khống chế trong khoảng ( β ;π − β ).
- Trị trung bình của điện áp trên tải:
∫ √
√
[ ] (1.8)
-Trị trung bình của dòng qua tải:
√
[ ] [ ] (1.9)
-Trị trung bình của dòng qua tiristo và diot:
∫ [ ] (1.10)
-Trị hiệu dụng dòng qua van và diot: (1.11)
√
17
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 2: Tính toán và thiết kế mạch lực
19
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 2: Tính toán và thiết kế mạch lực
Biện pháp đơn giản nhất là mắc nối tiếp với tải một cuộn cảm.
Tuy nhiên vì ta sử dụng nguồn biến áp cho chỉnh lưu nên điện cảm trong cuộn
dây máy biến áp cũng đã đủ để đảm bảo điều kiện trên.
Bảng 2.1 Các thiết bị trong mạch lực
-Theo đề bài ra ta có: T=30 (phút) = 0,5 (h); Ptải = 4kW;V=160V (13 bình ắc quy 12V),
chọn pf=0,7. Áp dụng công thức (2.3) ta có:
21
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 2: Tính toán và thiết kế mạch lực
-Do trên thực tế không có loại ắc quy 17,86 (AH) nên ta chọn loại ắc quy có dung
lượng cao hơn và gần nhất với giá trị ta tính toán được.
-Như vậy ta cần phải mua ít nhất 13 bình ắc quy 12V/20AH để đảm bảo yêu cầu.
22
Sinh viên : Hà Bách Thịnh - 1781410031
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động
3.1. Yêu cầu chung và cấu trúc của mạch điều khiển
3.1.1. Yêu cầu chung của mạch điều khiển
Mạch điều khiển phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
+ Phát xung điều khiển (xung để mở van) đến các van lực theo đúng phương pháp điều
khiển cần thiết.
+ Đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc điều khiển αmin– αmax tương ứng với phạm vi thay
đổi điện áp ra của mạch lực.
+ Có độ đối xứng điều khiển tốt , không vượt quá 1°-3° điện ,tức là góc điều khiển với
mọi van không được qua lệch giá trị trên .
+ Đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện xoay chiều dao động cả về
giá trị điện áp và tần số.
+ Cho phép bộ chỉnh lưu làm việc bình thường với các chế độ khác nhau do tải yêu
cầu như chế độ khởi động ,chế độ nghịch lưu , chế độ dòng điện liên tục hay gián đoạn
, chế độ hãm hay đảo chiều
+ Có khả năng chống nhiễu côn nghiệp tốt .
+ Độ tác động của mạch điều khiển nhanh ,dưới 1ms.
+Đảm bảo xung điều khiển phát tới các van phù hợp để mở chắc ch ắn các van ,có
nghĩa là phải thoả mãn các yêu cầu :
Đủ công suất (về điện áp và dòng điều khiển ).
Có sườn dóc đứng để mở van chiónh xác vào thời điểm quy định ,thường
tốc độ tăng áp điều khiển phải đạt 10V/us ,tốc độ tăng dòng điều khiển đạt
0,1A/us .
Độ rộng xung điều khiển đủ cho dòng qua van vượt trị số dòng điện duy
trì Idt của nó , để khi ngắt xung van vẫn giữ được trạng thái dẫn .
Có dạng phù hợp với sơ đồ chỉnh lưu và tính chất tải.
+ Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện ra tải và bảo vệ hệ
thống khi xảy ra sự cố quá dòng hay ngắn mạch tải.
3.1.2. Cấu trúc của mạch điều khiển
a, Các hệ điều khiển chỉnh lưu
Có hai hệ điều khiển cơ bản là hệ đồng bộ và hệ không đồng bộ .
+ Hệ đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van luôn được xác định xuất phát từ
một thời điểm cố định của điện áp lực .Vì vậy trong mạch điều khiển phải có một khâu
thực hiện nhiệm vụ này gọi là khâu đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt động
theo nhịp của điện áp lực .
+ Hệ không đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van không được xác định theo
điện áp lực mà được tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và vào góc điều khiển
của lần phát xung mở van ngay trước đấy .Do đó , mạch điều khiển này không càn
khâu đồng pha ,tuy nhiên để bộ chỉnh lưu hoạt độngbình thường bắt buộc phải thực
hiện điều khiển theo mạch vòng kín , không thể thực hiện với mạch hở.
Hình 3.2 Đồ thị minh họa nguyên tắc điều khiển ngang
Hình 3.4 Đồ thị minh họa nguyên tắc điều khiển dọc
Uluc
200
0
-200
+E R3
R4 Ucl Ung
Ung 20
R5 VR 15
R2 10
5
badp Udb 0
Ucl Udp
Udp D1 R1
Ulực 10
0
-10
D2
0.92 0.94 0.96 0.98
Time (s)
a) b)
Hình 3.6 Sơ đồ mạch tạo điện áp đồng pha Udp
b, Tính toán và chọn linh kiện
-Điện áp sau khi chỉnh lưu của biến áp đồng pha được dạng điện áp một chiều nửa
hình sin. Ta chọn điện áp xoay chiều Udp=12 (V).
-Diot D1,D2 ta chọn loại diot chỉnh lưu 1N4002: U=100 (V), I= 1(A)
-Điện trở R1,R2 được dùng để hạn chế dòng vào KĐTT OP_AMP1. Thường chọn dòng
nhỏ hơn 1mA do đó R1=R2>
Chọn R2=R1= 10 (kῼ), E=12 (V)
Chọn góc αmin= 5°, thì điện áp đặt vào cửa dương là:
√ √
Ta có Ung =E. =1.48 (V), Chọn R3=10 (kῼ), VR=2 (kῼ).
Ucl Ung
20
15
10
5
R3 0
+E
DZ
Udp
R4
Ung
VR C 10
R5 0
R2 OP_AMP1
-10
badp Udb D3 R6
Urc
Urc
Udp D1 Ucl R1
R7 OP_AMP2 8
Ulực +E 6
4
2
0
D2 0.71 0.72 0.73 0.74
Time (s)
a) b)
Hình 3.7 Sơ đồ mạch tạo điện áp răng cưa
*Nguyên lý:
Điện áp đồng bộ được đưa vào cửa đảo của khâu tạo điện áp răng cưa như hình
3.7.
Khi Udp = -Ubh, khi đó D3 dẫn, tụ C nập điện, điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu
ra OP_AMP2. Điện áp trên tụ C nạp tăng tuyến tính đến trị số ngưỡng của điôt ổn áp
DZ và giữ điện áp ở trị số này.
Ở nửa chu kỳ sau, khi Udb = +Ubh thì D3 khóa nên dòng qua D3=0, tụ phóng
điện, điện áp trên tụ C (điện áp ra) giảm tuyến tính. Khi điện áp giảm đến 0 rồi âm thì
điôt DZ dẫn như điôt bình thường giữ cho điện giá trị 0.
Kết quả ta sẽ có chuỗi điện áp răng cưa như hình 3.6b
∫ ∫
Ta cần chọn điện trở R6 sao cho R6 > Ω.Vì vậy ta có thể chọn R6 = 3 (kΩ).
Chọn diode D3 loại 1N4002 với U=100 (V), I=1 (A)
Chọn diode Zenner ổn áp 6,2 (V).
Ở nửa chu kì sau Udb>0, diode D3 khóa nên dòng qua R6 bằng không, tụ phóng
điện:
∫ ∫
Chọn R7 bao gồm một điện trở 36(kΩ) nối tiếp một biến trở VR1 có giá trị 50(kΩ).
Bảng 3.2 Các linh kiện trong khâu tạo điện áp tựa
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode D3: 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 1
Diode ổn Zenner ổn áp 6,2V 1
áp
Trở R6 3 kῼ 1
R7 36 kῼ
Hà Bách Thịnh - 1781410031 28
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động
Tụ điện C 0,22μF 1
Khuếch OP_AMP2 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA
Biến trở VR1 50 kῼ 1
3.3.3. Khâu so sánh
a, Sơ đồ và nguyên lý
Udk Urc
8
6
4
2
0
Urc Uss
Uss
15
10
5
Udk 0
-5
-10
-15
0.64 0.65 0.66 0.67
Time (s)
a) b)
Hình 3.8 Sơ đồ mạch so sánh
*Nguyên lý:
-Ta so sánh điện áp tựa URC và điện áp điều khiển Uđk, điểm cân bằng của hai
điện áp này là thời điểm mở thyristor.
-Khi Uđk> URC thì điện áp ra của khâu so sánh: USS = +Ubh
-Khi Uđk < URC thì điện áp ra của khâu so sánh: USS = -Ubh
-Kết quả ta có chuỗi xung như hình 3.8b
b, Tính toán chọn linh kiện
-Chọn loại OP_AMP3 loại TL084.
-Chọn 2 điện trở hạn dòng R15 = R16 = 10 (kΩ).
Bảng 3.3 Các linh kiện trong khâu so sánh
C1 0
R9 U
10
Udp R10 OP_AMP4
R11 0
Uxc
D4 1
0
0.65 0.66 0.67
Time (s)
a) b)
Hình 3.9 Sơ đồ khâu dạng xung và tách xung
*Nguyên lý:
- Khâu dạng xung:
Đây là khâu nhằm tạo ra dạng xung phù hợp để thỏa mãn yêu cầu hoạt
động của mạch lực.
Ta sử dụng xung chùm bằng cách tạo ra bộ dao động dùng IC logic rồi
and với điện áp khâu so sánh.
-Khâu tách xung:
Sau khâu dạng xung ta nhận được 2 chùm xung điều khiển do đó trong
một chu kì điện áp xoay chiều mỗi van sẽ nhận được 2 chùm xung điều khiển ở cả 2
nửa chu kì. Nhưng ta không mong muốn có điện áp âm nên ta sẽ sử dụng khâu tách
xung để xác định chu kì phát xung cho thyristor là dương.
Điện áp Udp được lấy từ khâu đồng pha sẽ được đưa qua chân âm của
OP_AMP4 và đưa vào cổng logic AND cùng với Uss và Udđ. Do đó ta sẽ chỉ được một
chùm xung ở một nửa chu kì (như hình 3.9b).
b,Tính toán, chọn linh kiện
*Khâu tạo dao động:
Chọn tần số dao động 10 kHz, chu kỳ tương ứng là:
Chọn tụ C1 = 10nF
Dùng IC logic CD4584 để thực hiện dao động.
Ta có chu kỳ dao động: T=0,4R9.C1
Ta suy ra:
Tra bảng phụ lục 7(Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc
Hải, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.)cho trường hợp từ hóa một phần chọn
loại lõi hình trụ ký hiệu 1811 (đường kính ngoài bằng 18 mm, đường kính trong
bằng 11 mm) có tiết diện lõi tương ứng bằng 0,443 cm2.
Hà Bách Thịnh - 1781410031 32
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động
4.2. Sơ đồ mạch và đồ thị kết quả mô phỏng trong mạch điều khiển PSIM
Uss
15
10
5 Uss
0
-5
-10
-15
Udd
1
0.8
0.6
0.4 Udd
0.2
0
Uxc1 Uxc2
1
0.8
Uxc1 Uxc2
0.6
0.4
0.2
0
0.72 0.73 0.74 0.75 0.76
Time (s)
Hình 4.2 Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5
200
Utb = 160,5V
150
100
50
0
0 0.5 1 1.5 2
Time (s)
180
Utb = 160,5V
160
140
120
100
*Nhận xét:
-Đối với yêu cầu đề bài là nạp ắc quy tự động nên ta sẽ chọn phương pháp nạp ắc quy
là phương pháp dòng áp.
-Ở đây ta đang mô phỏng ở giai đoạn ổn định điện áp nạp.
-Nhìn vào đồ thị điện áp ra tải, ta nhận thấy kết quả mô phỏng đã đáp ứng được với
các yêu cầu bài ra với thông số điện áp ra tải trung bình trên PSim là Utải=160,5 (V)
gần đúng với thông số mà đề bài ra U=160 (V)
b,Ứng với góc α=60°
Udk Urc
8
6
Urc
4
2
Udk
0
Uss
15
10
5 Uss
0
-5
-10
-15
Udd
1
0.8
0.6
0.4
Udd
0.2
0
Uxc1 Uxc2
1
0.8
Uxc1 Uxc2
0.6
0.4
0.2
0
0.57 0.58 0.59 0.6
Time (s)
Hình 4.4 Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5
200
Utb = 151,55V
150
100
50
0 0.5 1 1.5
T ime (s)
VP5
180
160
Utb = 151,55V
140
120
100
8
6
Urc
4
2
Udk
0
-2
Uss
15
10
5
0
-5 Uss
-10
-15
Udd
1
0.8
0.6 Udd
0.4
0.2
0
Uxc1 Uxc2
1
0.8 Uxc1 Uxc2
0.6
0.4
0.2
0
0.71 0.72 0.73 0.74
Time (s)
Hình 4.6 Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5
140
120
Utb = 116,09V
100
80
60
40
20
0
0 0.5 1 1.5
T ime (s)
VP5
140
Utb = 116,09V
120
100
80
1. Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc Hải, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật.
2. Sách “Giáo trình điện tử công suất” , Trần Trọng Minh, NXB Khoa học và kỹ
thuật
3. Kỹ thuật mạch điện tử , Phạm Minh Hà
4. Các tài liệu về ắc quy.
PHỤ LỤC 1
kđm: hệ số đập mạch của điện áp chỉnh lưu: kđm = , trong đó U1m là biên độ sóng
hài cơ bản của điện áp chỉnh lưu theo khai triển Furier.
hγ: hệ số sơ đồ để tính góc trùng dẫn γ theo biểu thức chung: