Professional Documents
Culture Documents
Đ Án ĐTCS 17.12.2020
Đ Án ĐTCS 17.12.2020
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Ghi chú:
- Mỗi bảng, hình vẽ/ sơ đồ phải được đánh số và có tên;
- Đánh số bảng và đánh số hình vẽ/ sơ đồ riêng. Quy luật đánh số như sau:
Chữ số thứ nhất chỉ tên chương;
Chữ số thứ hai chỉ thứ tự bảng biểu, sơ đồ, hình,…trong mỗi chương.
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU:
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
Ghi chú:
- Ký hiệu: mỗi mục ký hiệu gồm ký hiệu và phần tên gọi, diễn giải ký hiệu.
- Cụm từ viết viết tắt là các chữ cái và các ký hiệu thay chữ được viết liền
nhau, để thay cho một cụm từ có nghĩa, thường được lặp nhiều lần trong đồ
án.
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động
Trong giải đoạn nước ta đang tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các ngành
công nghiệp hoá – hiện đại hoá cùng với sự thúc đẩy của cuộc cách mạng 4.0 thì lĩnh
vực tự động hoá và điền khiển quá trình sản xuất cũng đang rất được quan tâm . Trong
lĩnh vực điều chình tự động hoá nói chung và trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng thì
việc luôn cần nguồn điện để duy trì hệ thống là rất quan trọng . Tuy nhiên trên thực tế
có những lúc rất cần năng lượng điện mà ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện
được vì một số lí do nhất định vì vậy việc sử dụng nguồn điện acc quy là hoàn toàn có
thể nhằm để duy trì , dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể đáp ứng được chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật đó cũng chính là lí do việc nghiên cứu về bộ chỉnh lưu nạp ắc quy tự
động được chú trọng rất nhiều . Sau đây chúng em sẽ trình bày về đề tài : ‘ Thiết kế
bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động’.
Mắc dù rất cố gắng trong việc thiết kế nhưng do kiến thức có hạn nên không thể
tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định . Mong các thầy , cô đóng góp ý kiến để đồ
án được hoàn thiện hơn
Chúng em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Điệp đã hướng dẫn tận tình nhóm em
về đề tài này.
Hình 1.1. Đồ thị ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới trở và sức điện động của ắc
quy
Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng lớn đến nồng độ dung dịch điện phân với
các nước ở trong vùng xích đạo nồng độ dung dịch điện phân quy định không quá 1,1
g/cm3. Với các nước lạnh (vùng cực), nồng độ dung dịch điện phân cho phép tới 1,3
g/cm3. Trong điều kiện khí hậu nước ta thì mùa hè nên chọn nồng độ dung dịch
khoảng (1,25 ÷ 1,26) g/cm3, mùa đông ta nên chọn nồng độ khoảng 1,27 g/cm 3. Cần
nhớ rằng: nồng độ quá cao sẽ làm chóng hỏng tấm ngăn, chóng hỏng bản cực, dễ bị
sunfat hoá trong các bản cực nên tuổi thọ của acqui cũng giảm đi rất nhanh. Nồng độ
quá thấp thì điện dung và điện áp định mức của acqui giảm và ở các nước xứ lạnh thì
dung dịch vào mùa đông dễ bị đóng băng.
* Những chú ý khi pha chế dung dịch điện phân cho ăcqui:
- Không được dùng axit có thành phần tạp chất cao như loại axit kỹ thuật thông
thường và nước không phải là nước cất vì dung dịch như vậy sẽ làm tăng cường độ
quá trình tự phóng địên của acqui.
- Các dụng cụ pha chế phải làm bằng thuỷ tinh, sứ hoặc chất dẻo chịu axit.
Chúng phải sạch, không chứa các muối khoáng, dầu mỡ hoặc chất bẩn…
- Để đảm bảo an toàn trong khi pha chế, tuyệt đối không được đổ nước vào axít
đặc mà phải đổ từ từ axit vào nước và dùng que thuỷ tinh khuấy đều.
Trong quá trình nạp điện, sức điện động được tính theo công thức:
En =U n−I n .r aq (1.3)
Trong đó:
In: Dòng điện nạp (A)
Un: Điện áp đo trên các cực ắc quy khi nạp điện (V)
raq: Điện trở trong của ắc quy khi nạp điện. Khi nạp no
raq=0,5 ῼ
b, Dung lượng của ắc quy
Dung lượng phóng của phóng của acqui là đại lượng đánh giá khả năng cung
cấp năng lượng của acqui cho phụ tải và được tính theo công thức :
Cp = Ip.tp (Ah) (1.4)
Trong đó:
Cp: Dung lượng thu được trong quá trình phóng điện (Ah)
Ip: Dòng điện phóng ổn định (A) trong thời gian phóng điện tp (h)
Dung lượng nạp của acqui là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng
của acqui và được tính theo công thức:
Cn = In.tn (Ah) (1.5)
Trong đó:
Cn: Dung lượng thu được trong quá trình nạp điện (Ah)
In: Dòng điện nạp ổn định trong quá trình nạp điện (A)
c, Đặc tính phóng của ắc quy axit
Đặc tính phóng của acqui là đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp acqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi
dòng điện phóng không thay đổi.
Từ thời điểm tgh trở đi, độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột nếu ta tiếp tục cho
acqui phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của acqui sẽ giảm rất nhanh, mặt
khác các tinh thể sunfat chì (PbSO4) tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn, khó
hoà tan (biến đổi hoá học) trong quá trình nạp điện trở lại cho acqui sau này. Thời
điểm tgh gọi là giới hạn phóng điện cho phép của acqui, các giá trị E p, Up, γ tại tgh gọi
là các giá trị giới hạn phóng điện cho phép của acqui.
Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động,
điện áp của acqui, nồng độ của dung dịch điện phân lại tăng lên, ta gọi đó là thời gian
hồi phục hay khoảng nghỉ của acqui. thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ
phóng điện của ăcqui (dòng điện phóng và thời gian phóng ).
Để đánh giá khả năng cung cấp điện của các acqui có cùng điện áp danh nghĩa,
người ta quy định so sánh dung lượng phóng điện thu được của các acqui khi tiến hành
thí nghiệm ở chế độ phóng điện cho phép là 20h (10h). Dung lượng phóng trong
trường hợp này được kí hiệu là C20 (C10).
d, Đặc tính nạp của ắc quy
Đặc tính nạp của ăcqui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động,
điện áp ăcqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện
nạp không thay đổi.
hoàn toàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của acqui. Trong sử dụng,
thời gian nạp no cho acqui thường kéo dài từ 2÷3 giờ, trong suốt thời gian đó, hiệu
điện thế trên các cực của acqui và nồng độ dung dịch điện phân là không thay đổi. Như
vậy dung lượng thu được khi acqui phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để
nạp no acqui.
Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của acqui, nồng độ dung dịch
điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của acqui
sau khi nạp.
Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của acqui.
Dòng điện nạp định mức đối với acqui qui định bằng 0,05.C20 (0,01.C10).
1.2. Giới thiệu chung về chỉnh lưu
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại mạch chỉnh lưu
a, Khái niệm
Bộ chỉnh lưu là thiết bị dùng để biến đổi nguồn điện xoay chiều thành nguồn
điện một chiều nhằm cung cấp cho phụ tải điện một chiều.
b, Cấu trúc
Chỉnh lưu là thiết bị điện tử công suất được sử dụng rộng rãi nhất trong thực
tế.Sơ đồ dưới đây thể cấu trúc thường gặp của mạch chỉnh lưu:
a) Chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ (Tia một pha)
b) Chỉnh lưu một pha có điểm trung tính (Tia hai pha)
c) Chỉnh lưu tia ba pha
d) Chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hoàn toàn
e) Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển hoàn toàn
g) Chỉnh lưu tia sáu pha có cuộn kháng cân bằng
h) Chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển có thyristor đầu thẳng hàng
i) Chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển với thyristor đấu katôt chung
k) Chỉnh lưu cầu ba pha bán điều khiển các thyristor đấu katôt chung
dòng duy trì (Idt) thì thyristor sẽ tiếp tục ở trong trạng thái mở dẫn dòng mà không cần
đến sự tồn tại của xung dòng điều khiển. Điều này có nghĩa là có thể mở các thyristor
bằng các xung dòng có độ rộng xung nhất định, do đó công suất của mạch điều khiển
có thể là rất nhỏ, so với công suất của mạch lực mà thyristor là phần tử đóng cắt,
khống chế dòng điện.
2. Khoá thyristor
Một thyristor đang dẫn dòng sẽ trở về trạng thái khoá (điện trở tương đương
mạch anôt-catôt tăng cao) nếu dòng điện giảm xuống nhỏ hơn dòng duy trì, I dt. Tuy
nhiên để thyristor vẫn ở trạng thái khoá, với trở kháng cao, khi điện áp anôt-catôt lại
dương (UAK > 0), cần phải có một thời gian nhất định để các lớp tiếp giáp phục hồi
hoàn toàn tính chất cản trở dòng điện của mình.
Khi thyristor dẫn dòng theo chiều thuận, UAK > 0, hai lớp tiếp giáp J1, J3, phân cực
thuận, các điện tích đi qua hai lớp này dễ dàng và lấp đầy tiếp giáp J 2 đang bị phân cực
ngược. Vì vậy mà dòng điện có thể chạy qua ba lớp tiếp giáp J 1, J2, J3. Để khoá
thyristor lại cần giảm dòng anôt-catôt về dưới mức dòng duy trì (I dt) bằng cách hoặc là
đổi chiều dòng điện hoặc áp một điện áp ngược lên giữa anôt và catôt của thyristor.
Sau khi dòng về bằng không phải đặt một điện áp ngược lên anôt-catôt (U AK < 0) trong
một khoảng thời gian tối thiểu, gọi là thời gian phục hồi, t r, chỉ sau đó thyristor mới có
thể cản trở dòng điện theo cả hai chiều. Trong thời gian phục hồi có một dòng điện
ngược chạy giữa catôt và anôt. Dòng điện ngược này di chuyển các điện tích ra khỏi
tiếp giáp J2 và nạp điện cho tụ điện tương đương của hai tiếp giáp J 1, J3 được phục hồi.
Thời gian phục hồi phụ thuộc vào lượng điện tích cần được di chuyển ra ngoài cấu trúc
bán dẫn của thyristor và nạp điện cho tiếp giáp J 1, J3 đến điện áp ngược tại thời điểm
đó. Thời gian phục hồi là một trong những thông số quan trọng của thyristor. Thời
gian phục hồi xác định dải tần số làm việc của thyristor. Thời gian phục hồi t r, có giá
trị cỡ 5 – 50 µs đối với các thyristor tần số cao và cỡ 50 – 200 µs đối với các thyristor
tần số thấp.
c, Các thông số cơ bản của thyristor
1. Giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor, Itbv (A)
Đây là giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor với điều kiện nhiệt độ của
cấu trúc tinh thể bán dẫn của thyristor không vượt quá giá trị cho phép. Trong thực tế
dòng điện cho phép chạy qua thyristor còn phụ thuộc vào các điều kiện làm mát và
nhiệt độ môi trường. Thyristor có thể được gắn lên các bộ tản nhiệt tiêu chuẩn và làm
mát tự nhiên. Ngoài ra, thyristor có thể phải được làm mát cưỡng bức nhờ quạt gió
hoặc dùng nước để tải nhiệt lượng toả ra nhanh hơn. Vấn đề làm mát van bán dẫn sẽ
được đề cập đến ở phần sau, tuy nhiên có thể lựa chọn dòng điện theo các điều kiện
làm mát theo kinh nghiệm như sau:
- Làm mát tự nhiên: dòng sử dụng cho phép đến một phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió: dòng sử dụng bằng hai phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng nước: có thể sử dụng 100% dòng Itbv.
2. Điện áp ngược cho phép lớn nhất, Ung.max (V)
Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên thyristor. Trong các ứng dụng
phải đảm bảo rằng, tại bất kỳ thời điểm nào điện áp giữa anôt-catôt U AK luôn nhỏ hơn
hoặc bằng Ung.max. Ngoài ra phải đảm bảo một độ dự trữ nhất định về điện áp, nghĩa là
phải được chọn ít nhất là bằng 1,2 đến 1,5 lần giá trị biên độ lớn nhất của điện áp trên
sơ đồ đó.
3. Thời gian phục hồi tính chất khoá của thyristor, tr (µs)
Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lên giữa anôt-catôt của thyristor sau khi
dòng anôt-catôt đã về bằng không trước khi lại có thể có điện áp dương mà thyristor
vẫn khoá. Thời gian phục hồi tr là một thông số rất quan trọng của thyristor, nhất là
trong các bộ nghịch lưu phụ thuộc hoặc là nghịch lưu độc lập, trong đó phải luôn đảm
bảo rằng thời gian dành cho quá trình khoá phải bằng 1,5 đến 2 lần tr.
4. Tốc độ tăng điện áp cho phép, dU/ dt (V / µs)
Thyristor được sử dụng như một phần tử điều khiển, nghĩa là mặc dù được phân cực
thuận (UAK>0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì nó mới cho phép dòng điện
chạy qua. Khi thyristor được phân cực thuận, phần lớn điện áp rơi trên lớp tiếp giáp J 2
như được chỉ ra trên hình
Hình 1.9. Hiệu ứng dU/dt tác dụng như dòng điều khiển
Lớp tiếp giáp J2 bị phân cực ngược nên độ dày của nó nở ra, tạo ra vùng không gian
nghèo điện tích, cản trở dòng điện chạy qua. Vùng không gian này có thể coi như một
tụ điện có điện dung CJ2. Khi có điện áp biến thiên với tốc độ lớn, dòng điện của tụ có
thể có giá trị đáng kể, đóng vai trò như dòng điều khiển. Kết quả là thyristor có thể mở
ra khi chưa có tín hiệu điều khiển vào cực điều khiển G.
Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt thyristor tần số thấp với các thyristor tần
số cao. Ở thyristor tần số thấp dU/dt vào khoảng 50 đến 200 V/µs ; với các thyristor
tần số cao dU/dt có thể đạt 500 đến 2000 V/µs.
5. Tốc độ tăng dòng cho phép, dI/ dt( A/ µs)
Khi thyristor bắt đầu mở, không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể bán dẫn của nó
đều dẫn dòng đồng đều. Dòng điện sẽ chạy qua bắt đầu ở một số điểm, gần với cực
điều khiển nhất, sau đó sẽ lan toả sang các điểm khác trên toàn bộ tiết diện. Nếu tốc độ
tăng dòng quá lớn có thể dẫn đến mật độ dòng điện ở các điểm dẫn ban đầu quá lớn, sự
phát nhiệt cục bộ quá mãnh liệt có thể dẫn đến hỏng cục bộ, từ đó dẫn đến hỏng toàn
bộ tiết diện tinh thể bán dẫn.
Tốc độ tăng dòng cũng phân biệt thyristor tần số thấp, có dI/dt cỡ 50-100 A/ µs, với
các thyristor có tần số cao với dI/dt cỡ 500-2000 A/ µs. Trong các ứng dụng phải luôn
đảm bảo tốc độ tăng dòng dưới mức cho phép. Điều này đạt được nhờ mắc nối tiếp các
van bán dẫn với các cuộn kháng trị số nhỏ. Cuộn kháng có thể có lõi không khí hoặc
lõi ferit. Có thể dùng những xuyến ferit lồng lên thanh dẫn để tạo các điện kháng giá
trị khác nhau tuỳ theo số lượng xuyến sử dụng. Khi dòng qua thanh dẫn nhỏ, điện
kháng sẽ có giá trị lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng; khi dòng điện lớn. cuộn kháng bị
bão hoà, điện cảm giảm gần như bằng không. Như vậy cuộn kháng kiểu này không
gây sụt áp trong chế độ dòng định mức qua thanh dẫn.
1.2.3. Chọn, phân tích sơ đồ chỉnh lưu đã chọn
-Với số liệu đã cho có công suất lớn nhất trên tải bằng: P d = 60.50 =3 kW < 5 kW, như
vậy nên dùng chỉnh lưu một pha.
-Do đòi hỏi điều chỉnh điện áp ra nên chọn mạch chỉnh lưu có điều khiển. Trị số điện
áp Ud là không thấp do đó ta sẽ chọn sơ đồ cầu.
-Do phạm vi điện áp điều chỉnh ra tải không quá lớn, ta có thể dùng mạch chỉnh lưu
bán điều khiển để giảm bớt thyristor.
Từ các phân tích trên, sơ đồ ta lựa chọn là: Sơ đồ ''Chỉnh lưu cầu một pha không đối
xứng với thyristor đấu thẳng hàng''.
Hình 1.10. Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển không đối xứng
- Ở nửa chu kì dương của U2 khi α ≤ β hay α ≥ π - β mà cho xung điều khiển mở
T1 thì T1 và cả D1 đều không mở được do trong mạch có sức điện động E làm
cho thế UAK của tiristor âm.
-Khi β<α<π-β, ta cho xung điều khiển mở T1 thì D1 cũng mở cho dòng chạy qua
tải theo đường: A-T1-(R+E)-D1-O
Như vậy, ở nửa chu kì dương của U2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (β; π-β)
-Ở nửa chu kì âm của U2, tương tự như trên khi π -β < α < 2π − β , ta cho xung
điều khiển mở T2 thì D2 cũng mở ngay cho dòng chảy qua tải theo đường: O-
D2 - (R+E) - T2 - A
-Như vậy, ở nửa chu kỳ âm của U 2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (π + β; 2π
− β ) thì T2 và D2 mở cho dòng chảy qua tải.
Góc dẫn dòng của điốt và của tiristor trong sơ đồ này bằng nhau và: λ D = λT = π
− 2β
Về nguyên tắc, α có thể thay đổi được trong khoảng (0; π) nhưng do sự có mặt
của sức điện động E của tải nên góc mở α được khống chế trong khoảng ( β ;π −
β ).
- Trị trung bình của điện áp trên tải:
π −β
1
Ud=
π
∫ ( √2 U 2 sin α )dθ+ Eπ ( β +α )
α
√2 U 2 E
¿ [ cos α−cos(π− β)] + ( β +α ) (1.6)
π π
-Trị trung bình của dòng qua tải:
U d −E √ 2U 2 E
I d= = [ cos α−cos (π −β ) ]+ [ ( β +α )−π ] (1.7)
R πR πR
-Trị trung bình của dòng qua tiristo và diot:
π −β
1 I
I T =I D=
2π
∫ I d dθ= 2d [π− ( α + β ) ] (1.8)
α
Id
-Trị hiệu dụng dòng qua van và diot: I hdv= (1.9)
√2
Bộ lọc LC
2.2. Tính chọn van mạch lực (thyristor và diot)
Để chọn van ta phải dựa vào chế độ làm việc nặng nề nhất mà van phải chịu.
Chỉ tiêu điện áp:
-Van phải chịu điện áp nặng nề khi ắc quy được nạp no: Mỗi ngăn có điện áp là 2V.
12
Để ắc quy có 12V ta cần =6 ngăn
2
-Điện áp nạp no mỗi ngăn là 2,7V. Khi đó:
12
U d =2,7. =16,2(V )
2
U d 16,2
-Điện áp thứ cấp U 2= = =18(V )
k sd 0,9
(sơ đồ cầu một pha ksd = 0,9, tra theo bảng 1.1 phụ lục 1)
-Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van:
U ngmax =√ 2U 2= √ 2 .18=25,45(V )
-Do thực tế van phải được chọn với một hệ số sự trữ điện áp nhất định:
Uv > Ku.Ungmax
với Ku là hệ số dự trữ cho van (Ku có thể chọn trong khoảng 1,7 đến 2,2). Ta chọn K u =
1,7 ta có:
Ungmax = 25,45 . 1,7 = 43,265 (V)
Chỉ tiêu dòng điện:
-Dòng điện trung bình thực tế qua van:
I d 250
I tbv= = =125( A)
2 2
-Thực tế phải chọn van chịu được hệ số quá dòng KI = 1,2:
Iv = KI . Itbv = 1,2 . 125 = 150 (A)
Trong sơ đồ này, chế độ làm việc của thyristor với diot là giống nhau nên điều
kiện chọn van là giống nhau:
-Ungmax ≥ 43,265 (V)
-Iv ≥ 150 (A)
Lựa chọn van:
-Diot : chọn loại Diode ZP200A
Ungmax = 1600 (V)
Imax = 200 (A)
Nhiệt độ giới hạn: TJ = -40°C đến 150°C
-Thyristor : chọn loại Thyristor KP200A
Imax = 200 (A)
Ungmax = 1600 (V)
Uđk = 2 (V)
Vì với tải là ắc quy không có tính cảm nên tốc độ tăng dòng có thể rất lớn có
thể gây hiện tượng đốt nóng cục bộ trong van vì vậy ta phải có biện pháp hạn chế nó.
Biện pháp đơn giản nhất là mắc nối tiếp với tải một cuộn cảm.
Tuy nhiên vì ta sử dụng nguồn biến áp cho chỉnh lưu nên điện cảm trong cuộn
dây máy biến áp cũng đã đủ để đảm bảo điều kiện trên
Bảng 1.2: Các thiết bị trong mạch lực
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Aptomat MCCB Formula 2 Số cực: 2P 1
pha 200A 36kA Dòng định mức: 200A
Điện áp định mức: 240VAC
Dòng cắt: 36kA
Van Thyristor KP200A Imax = 200 (A) 2
Thyristor Ungmax = 1600 (V)
Uđk = 2 (V)
Iđk = 200 (mA)
di/dt = 100 (A/μs)
dv/dt = 1000 (V/μs)
Van Diot Diode ZP200A Ungmax = 1600 (V) 2
Imax = 200 (A)
Nhiệt độ giới hạn: TJ = -40°C đến
150°C
Tụ C1 0,1μf 2
Trở R1 82ῼ 2
Tụ C 47000 μf, 100V 1
Cuộn 4 mH 1
cảm L
3.1. Yêu cầu chung và cấu trúc của mạch điều khiển
3.1.1. Yêu cầu chung của mạch điều khiển
Mạch điều khiển phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
+ Phát xung điều khiển (xung để mở van) đến các van lực theo đúng phương pháp điều
khiển cần thiết.
+ Đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc điều khiển α min – αmax tương ứng với phạm vi thay
đổi điện áp ra của mạch lực.
+ Có độ đối xứng điều khiển tốt , không vượt quá 1 °-3° điện ,tức là góc điều khiển với
mọi van không được qua lệch giá trị trên .
+ Đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện xoay chiều dao động cả về
giá trị điện áp và tần số.
+ Cho phép bộ chỉnh lưu làm việc bình thường với các chế độ khác nhau do tải yêu
cầu như chế độ khởi động ,chế độ nghịch lưu , chế độ dòng điện liên tục hay gián đoạn
, chế độ hãm hay đảo chiều
+ Có khả năng chống nhiễu côn nghiệp tốt .
+ Độ tác động của mạch điều khiển nhanh ,dưới 1ms.
+Đảm bảo xung điều khiển phát tới các van phù hợp để mở chắc ch ắn các van ,có
nghĩa là phải thoả mãn các yêu cầu :
Đủ công suất (về điện áp và dòng điều khiển ).
Có sườn dóc đứng để mở van chiónh xác vào thời điểm quy định ,thường
tốc độ tăng áp điều khiển phải đạt 10V/us ,tốc độ tăng dòng điều khiển đạt
0,1A/us .
Độ rộng xung điều khiển đủ cho dòng qua van vượt trị số dòng điện duy
trì Idt của nó , để khi ngắt xung van vẫn giữ được trạng thái dẫn .
Có dạng phù hợp với sơ đồ chỉnh lưu và tính chất tải.
+ Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện ra tải và bảo vệ hệ
thống khi xảy ra sự cố quá dòng hay ngắn mạch tải.
3.1.2. Cấu trúc của mạch điều khiển
a, Các hệ điều khiển chỉnh lưu
Có hai hệ điều khiển cơ bản là hệ đồng bộ và hệ không đồng bộ .
+ Hệ đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van luôn được xác định xuất phát từ
một thời điểm cố định của điện áp lực .Vì vậy trong mạch điều khiển phải có một khâu
thực hiện nhiệm vụ này gọi là khâu đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt động
theo nhịp của điện áp lực .
+ Hệ không đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van không được xác định theo
điện áp lực mà được tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và vào góc điều khiển
của lần phát xung mở van ngay trước đấy .Do đó , mạch điều khiển này không càn
khâu đồng pha ,tuy nhiên để bộ chỉnh lưu hoạt động bình thường bắt buộc phải thực
hiện điều khiển theo mạch vòng kín , không thể thực hiện với mạch hở.
b, Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ
Có hai nguyên tắc điều khiển:
Nguyên tắc điều khiển ngang:
Hình 3.2. Đồ thị minh họa nguyên tắc điều khiển ngang
Hình 3.4. Đồ thị minh họa nguyên tắc điều khiển dọc
3.2. Sơ đồ khối và chức năng
Dựa vào nguyên tắc điều khiển và yêu cầu của công nghệ ta thiết lập được sơ đồ khối
của bộ điều khiển:
Tiến hành khếch đại xung từ mạch dạng xung đưa lên sao cho có công suất (U, I) đủ
để mở chắc chắn tiristor. Khâu này cũng thường làm nhiệm vụ cách ly giữa mạch điều
khiển và mạch lực.
Trong trường hợp mạch lực chạy ở điện áp thấp thì chúng ta có thể bỏ cách ly
30
20
Uluc
R4 10
Ung
0
-10
R5 VR -20
-30
R2 Ucl Ung
badp Udb 25
20 Ucl
15
10
Udp
15
10
5
Udb
D2
0
-5
-10
-15
a) b)
Hình 3.6. Sơ đồ mạch tạo điện áp đồng pha Udp
* Nguyên lý:
Điện áp chỉnh lưu UCL được so sánh với điện áp trên biến trở VR. Điện áp chỉnh
lưu UCL được đưa tới cửa (+) của khuếch đại thuật toán OP_AMP1, điện áp ngưỡng
Ung lấy từ biến trở VR được đưa tới cửa (-).
Điện áp đồng bộ sẽ tuân theo quan hệ: Udb = A0 (U+ - U-) = A0 (UCL – Ung)
Do đó: nếu UCL > Ung thì Udb dương và bằng điện áp bão hòa của OP_AMP1:
Udb = +Ubh. Tương tự nếu UCL < Ung thì Udb âm và Udb = -Ubh
R5
Điện áp tại cửa (-): U- = Ung = E.
VR+ R 3
Điện áp tại cửa (+): U+ = UCL
Kết quả ta sẽ có chuỗi xung như hình 3.4b.
b, Tính toán và chọn linh kiện
-Điện áp sau khi chỉnh lưu của biến áp đồng pha được dạng điện áp một chiều nửa
hình sin. Ta chọn điện áp xoay chiều Udp=12 (V).
-Diot D1,D2 ta chọn loại diot chỉnh lưu 1N4002: U=100 (V), I= 1(A)
-Điện trở R1,R2 được dùng để hạn chế dòng vào KĐTT OP_AMP1. Thường chọn dòng
U dp
nhỏ hơn 1mA do đó R1=R2> =9000( ῼ)
I
Chọn R2=R1= 10 (kῼ), E=12 (V)
Chọn góc αmin= 5°, thì điện áp đặt vào cửa dương là:
U d =√ 2U sin 5 °= √ 2 .12. sin 5 °=1.48(V )
R5
Ta có Ung = E. =1.48 (V), Chọn R3=10 (kῼ), VR=2 (kῼ).
VR+ R 3
Chọn Khuếch đại thuật toán là loại TL084 có:
Nguồn cung cấp Vcc= ± 12V
Nhiệt độ làm việc : t=-25 ÷ 850 C
Công suất tiêu thụ: P=680 mW
Tổng trở đầu vào : Rin=106 M Ω
Dòng điện ra : Ira=30pA
Bảng 3.1. Các linh kiện trong khâu đồng pha
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 2
Trở R1,R2,R3 10 kῼ 3
Biến trở VR 2 kῼ 1
Khuếch OP_AMP1 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA
R3
Ucl Ung
+E
DZ
25
20
R4 15
Ung 10
C
R5 VR
5
R2 OP_AMP1 Udp
Udb D3 R6
15
badp Urc
10
D1 Ucl
-5
Udp R1 -10
Urc
D2 2
-2
a) b)
Hình 3.7. Sơ đồ mạch tạo điện áp răng cưa
*Nguyên lý:
-Điện áp đồng bộ được đưa vào cửa đảo của khâu tạo điện áp răng cưa.
-Khi Udp = -Ubh, khi đó D3 dẫn, tụ C nập điện, điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu
ra OP_AMP2. Điện áp trên tụ C nạp tăng tuyến tính đến trị số ngưỡng của điôt ổn áp
DZ và giữ điện áp ở trị số này.
-Ở nửa chu kỳ sau, khi Udb = +Ubh thì D3 khóa nên dòng qua D3=0, tụ phóng
điện, điện áp trên tụ C (điện áp ra) giảm tuyến tính. Khi điện áp giảm đến 0 rồi âm thì
điôt DZ dẫn như điôt bình thường giữ cho điện giá trị 0.
-Kết quả ta sẽ có chuỗi điện áp răng cưa như hình 3.6b
b, Tính toán chọn linh kiện
-Chọn OP_AMP2 loại TL084.
170.10 ms
-Thời gian tụ C phóng tương ứng với phạm vi góc α nên ta có:t p= =9,44 ms
180
-Thời gian tụ C nạp: tn = 10 – 9,44 = 0,56 ms
-Chọn tụ C = 0,22 μf
-Ở nửa chu kì đầu Udb<0 ta có:
Điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu ra OP_AMP2: uc = urc.
Điện áp trên điện trở R7 bằng điện áp đầu ra của OP_AMP1: UR7=Udb.
-Thông thường mạch thiết kế với điều kiện R6 << R7 nên ta có thể bỏ qua iR7 trong giai
đoạn này: iC=iR6. Từ các điều kiên trên ta có:
1 I 1 U
U db =U c = ∫ i C d (t)= C . t n= ∫ i R 6 d ( t ) = bh . t n (3.1)
C C C C R6
IC UC IC 6,2
Ta có: U C = t n, suy ra: = = =11071
C t n C 0,56.10−3
Vậy: IC = 11071.C =11071. 0,22. 10-6 = 2,44.10-3 (A)
U bh 6,2
-Tính R6 theo (3.1): R6 = = =2545,55 (Ω)
I C 2,44.10−3
Chọn R6 = 3 (kΩ).
-Chọn diode D3 loại 1N4002 với U=100 (V), I=1 (A)
-Chọn diode Zenner ổn áp 6,2 (V).
-Ở nửa chu kì sau Udb>0, diode D3 khóa nên dòng qua R6 bằng không, tụ phóng điện:
1 1 E E
U rc =U c =U DZ − ∫ i R 3 d ( t )=U DZ − ∫ d ( t )=U DZ − t (3.2)
C C R3 C . R3 p
E .t p 12 . 9,44.10−3
Từ (3.2), ta rút R7: R7 = = =83 .10 3( Ω)
U DZ . C 6,2 . 0,22.10 −6
Chọn R7 bao gồm một điện trở 36 (kΩ) nối tiếp một biến trở VR1 có giá trị 50 (kΩ).
Bảng 3.2. Các linh kiện trong khâu tạo điện áp tựa
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode D3: 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 1
Diode ổn Zenner ổn áp 6,2V 1
áp
Trở R6 3 kῼ 1
R7 36 kῼ
Tụ điện C 0,22 μF 1
Khuếch OP_AMP2 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA
Biến trở VR1 50 kῼ 1
6 Urc
2
Udk
Urc
Uss
Uss 15
10
Uss
Udk 0
-5
-10
-15
a) b)
Hình 3.8. Sơ đồ mạch so sánh
*Nguyên lý:
-Ta so sánh điện áp tựa U RC và điện áp điều khiển U đk, điểm cân bằng của hai
điện áp này là thời điểm mở thyristor.
-Khi Uđk > URC thì điện áp ra của khâu so sánh: USS = +Ubh
-Khi Uđk < URC thì điện áp ra của khâu so sánh: USS = -Ubh
-Kết quả ta có chuỗi xung như hình 3.8b
b, Tính toán chọn linh kiện
10
R9 0
-5
-10
-15
Udx V26
30
20
10
R11 -10
-20
-30
Utx
D4 1
0.8
0.6
0.4
0.2
a) b)
Hình 3.9. Sơ đồ khâu dạng xung và tách xung
*Nguyên lý:
- Khâu dạng xung:
Đây là khâu nhằm tạo ra dạng xung phù hợp để thỏa mãn yêu cầu hoạt
động của mạch lực.
Ta sử dụng tạo xung đơn bằng mạch vi phân RC.
Khi Uss= -Ubh: tụ C1 được nạp bằng nguồn âm theo đường: Gnd-R-C-Uss
Khi Uss = +Ubh: sẽ xuất hiện xung điện áp trên R có giá trị bằng điện áp
có sẵn trên tụ cộng với điện áp đầu ra của so sánh. Do đó tổng sẽ là 2U bh. Sau đó tụ C1
bắt đầu quá trình nạp đảo chiều để cuối cùng lại đến trị số U bh nhưng ngược dấu ban
đầu.
Điện áp trên tụ:
−t
uc (t)=U bh .( 1−2 e τ ), với τ = R9.C1 (3.3)
Điện áp đầu ra mạch vi phân chính là điện áp trên điện trở R9:
−t −t
u=uss −u c =U bh−U bh . (1−2 e )=2 U
τ
bh .e τ (3.4)
Suy ra dòng điện có quy luật:
2 U bh −tτ
i ( t )= .e (3.5)
R9
Như vậy điện áp ra suy giả theo hàm mũ với hằng số thời gian τ, do đó
sau thời gian khoảng 3τ thì có thẻ coi rằng điện áp ra về đến không. Vậy độ rộng xung
đơn là: tx = 3τ, nhưng đoạn cuối của xung có trị số gần không nên ta chỉ lấy phần độ
rộng hiệu quả của xung mở van lực: tx = 1,8τ.
-Khâu tách xung:
Sau khâu dạng xung ta nhận được 2 xung điều khiển do đó trong một
chu kì điện áp xoay chiều mỗi van sẽ nhận được 2 xung điều khiển ở cả 2 nửa chu kì.
Nhưng ta không mong muốn có điện áp âm nên ta sẽ sử dụng khâu tách xung để xác
định chu kì phát xung cho thyristor là dương.
Điện áp Udp được lấy từ khâu đồng pha sẽ được đưa qua chân âm của
OP_AMP4 và đưa vào cổng logic AND cùng với Udx. Do đó ta sẽ được một xung đơn
ở nửa chu kì sau (như hình 3.9b).
b,Tính toán, chọn linh kiện
*Khâu dạng xung:
2 U bh −tτ
-Ta có dòng qua tụ theo (3.5) : i ( t )= . e , và ta đã chọn phần xung hiệu quả nên t
R9
2 U bh −1,8
= 1,8τ = 100 μs và dòng điện điều khiển không dưới 1mA , do đó: i ( t )= .e
R9
2 U bh −1,8 2 U bh 2 . 10,5
Ta có i ( t )= . e =1.10-3 (A), suy ra R9 = 1,8 = = 3,47.103 (Ω).
R9 i.e 1. 10−3 . e1,8
Chọn R9 = 3,3 (kΩ).
100.10−6 −9
-Ta có t = 1,8τ = 100 μs =1,8.R9.C1, suy ra: C1= 3
=16.10 (F)
1,8.3,3. 10
Chọn C1= 22 (nF).
*Khâu tách xung:
-Chọn KĐTT OP_AMP4 loại TL084.
-Chọn điện trở hạn dòng R10 = R11 =10 (kΩ).
-Chọn diode D4 loại 1N4002 với U=100V, I=1A.
Bảng 3.4. Các linh kiện trong khâu dạng xung và tách xung
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode D4: 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 1
Trở R9 3,3 kῼ 1
R10,R11 10 kῼ 2
Tụ điện C1 22 nF 1
Khuếch OP_AMP2 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA
IC logic 74LS08 IC logic có 4 cổng AND 1
AND
s
Hình 3.10. Sơ đồ khâu khuếch đại xung
*Nguyên lý:
Cả hai bóng T1 ,T2 đều chọn theo điều kiện điện áp nhiw nhau là chịu được trị số
nguồn Ecs.Về dòng điện bóng T1 chọn theo dòng điện qua cuộn sơ cấp I1 của biến áp
Ig
xung: Ic = I1 = .
k
Trong đó: I g – Dòng điều khiển mở van;
k - tỉ số vòng dây giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp biến áp xung thường nằm
trong phạm vi (1 ÷ 3).
Sau khi chọn được Tt để có hệ số khuếch đại β 1 sẽ chọn được T2 vì dòng qua colecto
T2 chính là dòng qia bazo T1,vậy bóng T2 luôn nhỏ hơn T1 do chịu dòng nhỏ hơn β 1
lần.Vì độ rộng xung điều khiển nhỏ hơn nhiều chu ì phát xung nên công suất phát
nhiệt trên transistor không đáng kể và không quan tâm đến vấn đề này khi tính
toán.Điện trở R1 chọn từ điều kiện mở bão hòa tốt cho T1,T2 đồng thời không gây quá
tải cho tầng trước của khâu khuếch đại xung:
U vmax β 1 β 2 Ecs
≤R1≤
I vmax s I 1 max
Nếu điện áp khuếch đại xung có phần âm ,cần phải mắc diode bảo vệ cho các
transistor.Diode D2 ,hoặc diode ổn áp Dz,nhằm chống quá áp gây hỏng các bóng khi
chúng chuyển từ dẫn sang khóa ảnh hưởng của sức điện động tự cảm trên cuộn dây sơ
cấp biến áp xung.
b,Tính toán chọn linh kiện
-Chọn Ecs=12V.
-Chọn diode D5,D6,D7 loại 1N4002.
-Chọn điện trở R13 = R14 = 10 (kΩ).
-Ở phần mạch lực van thyristor có: Ug = 2 (V), Ig = 0,2 (A)
-Máy biến áp xung có tỉ số các cuộn dây k=2. Điện áp và dong điện cuộn sơ cấp:
U1=Ug.k= 4 (V); I1= Ig/k = 0,1 (A).
-Về dòng điện qua Collecter bóng T1 chọn theo dòng điện qua cuộn sơ cấp: ICT1=I1=0,1
(A).
Vậy chọn bóng T1 loại BD135 có tham số UCE = 45V; ICmax= 1,5 (A); hệ số khuếch đại
βmin = 40. Dòng qua collector của T2 chính là dòng qua bazo T1:
I T 1 1,5
IT2= = =0,0375 (A)
β min 40
-Chọn bóng T2 loại BC107 có tham số U CE = 45 (V); ICmax=0,1 (A); hệ số công suất
βmin = 110.
β1 β 2 E cs 40 .110 . 12
R12 ≤ = =29,3(kΩ).
s . I 1max 1,2 .1,5
Chọn R12 = 30 (kΩ).
*Tính chọn biến áp xung:
- Tỷ số máy biến áp xung: chọn k=2 (thường k=2÷3)
- Do chế độ làm việc của biến áp xung là từ hóa một phần nên ta chọn ΔB= 0,3T;
ΔH=30 A/m.
- Ta có thể tích:
k U 2 I 2 t x ΔU x 2.2.0,2 .100 .10−6 .0,1 −6 3 3
V= = =0,89. 10 m =0,89 cm
ΔB . Δ H 0,3.30
- Tra bảng phụ lục 7(Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc
Hải, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.) cho trường hợp từ hóa một phần chọn
loại lõi hình trụ ký hiệu 1811 (đường kính ngoài bằng 18 mm, đường kính trong
bằng 11 mm) có tiết diện lõi tương ứng bằng 0,443 cm2.
- Vậy số vòng dây cuộn sơ cấp:
U1 tx 4.100 .10−6
w 1= = =30,1 vòng
Δ B. Sba 0,3.0,443 .10−4
- Lấy w1= 32 vòng, suy ra w2= 32/2 = 16 vòng.
Bảng 3.5. Các linh kiện trong khâu khuếch đại xung
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode D5,D6,D7: 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 3
Trở R13,R14 10 kῼ 2
R12 30 kῼ 1
Transitor T1 loại BD135 T1: UCE = 45V; ICmax= 1,5 (A) 1
T2 loại BC107 T2: UCE = 45 (V); ICmax=0,1(A) 1
Biến áp Biến áp xung U1=4V,I1=0,1A 1
xung U2=2V,I2=0,2A
Tỉ số máy biến áp: k=2
Số vòng sơ cấp: w1=32 vòng
Số vòng thứ cấp: w2=16 vòng
-
E
D2
D1
R4
V Ucl
V Ung
R2
OP_AMP1
E1
12
V
Udp
Udp D3
R6
DZ
C
E2
V V12
URC
Udk
1
R8
R7
V Udk
V Urc
OP_AMP3
V Uss
USS C1
R9
V V26
Udx
V
Utx
12
1.5
0.1
V V22
V V23
Uss
15
10
5
0
-5
-10
-15
Udx
30
20
10
0
-10
-20
-30
Utx
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04
Time (s)
Hình 4.2.Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5
25
Ud
20
15
10
0 0.5 1 1.5 2
Time (s)
Uss
10
0
-10
Udx
20
0
-20
Utx
0.8
0.4
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04
Time (s)
Hình 4.4. Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5
20
15
10
Uss
10
0
-10
Udx
20
0
-20
Utx
0.8
0.4
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04
Time (s)
Hình 4.6. Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5
14
12
10
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
- Phần Kết luận cần phải nêu được những kết luận chung, khẳng định những kết
quả đạt được, những đóng góp, đề xuất và kiến nghị (nếu có);
- Trong phần này, có thể định dạng các điểm/ mục kết luận theo dạng Outline
hoặc Numbering hoặc Bullets.
1. Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc Hải, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật.
2. Sách “Giáo trình điện tử công suất” , Trần Trọng Minh, NXB Khoa học và kỹ
thuật
3. Kỹ thuật mạch điện tử , Phạm Minh Hà
4. Các tài liệu về ắc quy.
PHỤ LỤC 1
{Font: Time New Roman; thường; cỡ chữ: 12; dãn dòng: 1,2; căn lề: justified}