You are on page 1of 48

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA ĐIỀU KHIỂN & TỰ ĐỘNG HÓA

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT

TÊN ĐỀ TÀI :Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Người hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Điệp


Sinh viên thực hiện: Đặng Hùng Mạnh
Mã sinh viên: 1781410023
Lớp: D12CNTD

Hà nội, tháng … năm 2020


NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Họ tên sinh viên: Đặng Hùng Mạnh
Mã số sinh viên: 1781410023 Lớp: D12CNTD
Chuyên ngành: Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hoá
1. Tên đề tài đồ án:
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động
2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
-Điện áp lưới đầu vào: 220V; ±10%; 50Hz
-Công suất Ptải = 3kW, Udm = 120V, Idm = 25A
-Thời gian lưu điện: 30 phút
3. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: ……………...
4. Ngày hoàn thành đồ án: …………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ẮC QUY 2
1.1. Giới thiệu chung về ắc quy 2
1.1.1. Cấu tạo của bình ắc quy axit (ắc quy chì) 2
a, Vỏ bình 2
b, Bản cực, phân khối bản cực và khối bản cực 3
c, Tấm ngăn 3
d, Dung dịch điện phân 4
e, Nắp, nút và cầu nối 5
1.1.2. Các đặc tính của ắc quy axit 5
a, Sức điện động của ắc quy axit 5
b, Dung lượng của ắc quy 6
c, Đặc tính phóng của ắc quy axit 6
d, Đặc tính nạp của ắc quy 7
1.2. Giới thiệu chung về chỉnh lưu 8
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại mạch chỉnh lưu 8
a, Khái niệm 8
b, Cấu trúc 8
c, Phân loại 8
1.2.2. Van Thyristor 11
a, Đặc tính vôn-ampe của thyristor 11
b, Mở, khóa thyristor 12
c, Các thông số cơ bản của thyristor 13
1.2.3. Chọn, phân tích sơ đồ chỉnh lưu đã chọn 15
Chương 2: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC 17
2.1. Thiết kế mạch lực 17
2.2. Tính chọn van mạch lực (thyristor và diot) 18
2.3. Tính chọn bộ lọc LC 19
2.4. Tính chọn các phần tử bảo vệ 19
2.4.1. Bảo vệ quá dòng, ngắn mạch 19
2.4.2. Bảo vệ quá áp,tốc độ tăng điện áp cho van 19
2.4.3. Hạn chế tốc độ tăng dòng 19
Chương 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN 21
3.1. Yêu cầu chung và cấu trúc của mạch điều khiển 21
3.1.1. Yêu cầu chung của mạch điều khiển 21
3.1.2. Cấu trúc của mạch điều khiển 21
3.2. Sơ đồ khối và chức năng 23
3.3. Xây dựng mạch điều khiển 24
3.3.1. Khâu đồng pha 24
3.3.2. Khâu tạo điện áp tựa hay điện áp răng cưa 25
3.3.3. Khâu so sánh 27
3.3.4. Khâu dạng xung, tách xung 28
3.3.5. Khâu khuếch đại xung 30
Chương 4: MÔ PHỎNG KIỂM CHỨNG 33
4.1. Sơ đồ mạch mô phỏng trong mạch điều khiển PSIM 33
4.2. Đồ thị kết quả 34
a, Ứng với góc α=30° 34
b,Ứng với góc α=60° 35
c,Ứng với góc α=120° 36
KẾT LUẬN 37
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

BẢNG 1.1 {size 13}..........................................................................................................


BẢNG 1.2 …….................................................................................................................
BẢNG 1.3 …….................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
HÌNH
1.1 ...........................................................................................................................
HÌNH
1.2 ...........................................................................................................................
HÌNH
1.3 ...........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................

Ghi chú:
- Mỗi bảng, hình vẽ/ sơ đồ phải được đánh số và có tên;
- Đánh số bảng và đánh số hình vẽ/ sơ đồ riêng. Quy luật đánh số như sau:
 Chữ số thứ nhất chỉ tên chương;
 Chữ số thứ hai chỉ thứ tự bảng biểu, sơ đồ, hình,…trong mỗi chương.
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU:
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................

CHỮ VIẾT TẮT:


…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................

Ghi chú:
- Ký hiệu: mỗi mục ký hiệu gồm ký hiệu và phần tên gọi, diễn giải ký hiệu.
- Cụm từ viết viết tắt là các chữ cái và các ký hiệu thay chữ được viết liền
nhau, để thay cho một cụm từ có nghĩa, thường được lặp nhiều lần trong đồ
án.
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

LỜI NÓI ĐẦU

   Trong giải đoạn nước ta đang tập trung vào  việc nghiên cứu và phát triển các ngành
công nghiệp hoá – hiện đại hoá cùng với sự thúc đẩy của cuộc cách mạng 4.0 thì lĩnh
vực tự động hoá và điền khiển quá trình sản xuất cũng đang rất được quan tâm . Trong
lĩnh vực điều chình tự động hoá nói chung và trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng thì
việc luôn cần nguồn điện để duy trì hệ thống  là rất quan trọng . Tuy nhiên trên thực tế
có những lúc rất cần năng lượng điện mà ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện
được vì một số lí do  nhất định vì vậy việc sử dụng nguồn điện acc quy là hoàn toàn có
thể nhằm để duy trì , dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể đáp ứng được chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật đó cũng chính là lí do việc nghiên cứu về bộ chỉnh lưu nạp ắc quy tự
động được chú trọng rất nhiều . Sau đây chúng em sẽ trình bày về đề tài : ‘ Thiết kế
bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động’. 
   Mắc dù rất cố gắng trong việc thiết kế nhưng do kiến thức có hạn nên không thể
tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định . Mong các thầy , cô đóng góp ý kiến để đồ
án được hoàn thiện hơn
   Chúng em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Điệp đã hướng dẫn tận tình nhóm em
về đề tài này.

Đặng Hùng Mạnh 1


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ẮC QUY

1.1. Giới thiệu chung về ắc quy


Ắc quy là nguồn hóa hoạt động trên cơ sở hai điện cực có điện thế khác nhau,
nó cung cấp dòng điện một chiều cho các thiết bị điện trong công nghiệp cũng như
trong dân dụng.
Khi ắc quy phóng hết dung lượng ta tiến hành nạp điện cho nó và sau đó ắc quy
lại tiếp tục phóng điện được. Ắc quy có thể thực hiện nhiều chu kỳ phóng nạp nên ta
có thể sử dụng dược lâu dài.
Trong thực tế kĩ thuật có nhiều loại ắc quy nhưng phổ biến gồm có ba loại: ắc
quy axit (ắc quy chì), ắc quy kiềm và ắc quy pin lithium. Tuy nhiên hiện nay thông
dụng nhất vẫn là ắc quy axit vì so với hai loại còn lại nó có nhiều tính năng tốt hơn
như:
+ Giá thành thấp hơn nhiều so với ắc quy pin lithium và rẻ hơn so với ắc
quy kiềm.
+ Sức điện động cao (2,1V/1 cell).
+ Trong quá trình hoạt động, sự sụt áp nhỏ.
+ Điện trở trong của ắc quy axit nhỏ hơn so với ắc quy kiềm.
Vì vậy trong đồ án này chúng em chọn loại ắc quy axit để nghiên cứu và thiết
kế bộ chỉnh lưu trong nguồn nạp tự động của nó.
1.1.1. Cấu tạo của bình ắc quy axit (ắc quy chì)
Bình ắc quy axit thông thường gồm có vỏ bình, các bản cực, các tấm ngăn và
dung dịch điện phân, nắp nút và các cầu nối.
a, Vỏ bình
Vỏ bình ắc quy axit hiện nay được chế tạo bằng nhựa êbônit hoặc anphantơpéc
hay cao su nhựa cứng. Để tăng độ bền và khả năng chịu axit cao cho bình, khi chế tạo
người ta ép vào bên trong bình một lớp lót chịu axit là polyclovinyl, lớp lót này dày
khoảng 0,6 mm. Nhờ lớp lót này mà tuổi thọ của bình ắc quy tăng lên từ 2-3 lần.
Phía trong vỏ bình tùy theo điện áp danh định mà chia thành các ngăn riêng biệt
và các vách ngăn này dược ngăn cách bởi các ngăn kín và chắc. Mỗi ngăn được gọi là
một ngăn ắc quy đơn, nhiệm vụ nghiên cứu là ắc quy với điện áp là 48V nên ta có 24
ngăn ắc quy đơn.
Ở đáy các ngăn có các sống đỡ khối bản cực tạo thành khoảng trống giữa đáy
bình và mặt dưới của khối bản cực, nhờ đó mà tránh được hiện tượng chập mạch giữa
các bản cực do chất tác dụng bong ra rơi xuống đáy gây lên.
Bên ngoài vỏ bình được đúc hình dạng gân chịu lực để tăng độ bền cơ và có thể
gắn các quai xách để việc di chuyển được dễ dàng hơn.

Đặng Hùng Mạnh 2


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

b, Bản cực, phân khối bản cực và khối bản cực


Bản cực gồm cốt hình lưới và chất tác dụng. Cốt đúc bang hợp kim chì (Pb) –
antimony (Sb) với tỉ lệ (87-95)% Pb và (5-13)% Sb. Phụ gia antimony thêm vào có tác
dụng tăng độ cứng, giảm han gỉ và cải thiện tính đúc cho cốt.
Cốt để giữa chất tác dụng và phân khối dòng điện khắp bề mặt bản cực. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các bản cực dương vì điện trở của chất tác dụng
(ôxit chì PbO2) lớn hơn rất nhiều so với điện trở của chì nguyên chất, do đó càng tăng
chiều dày của cốt thì điện trở trong của acqui sẽ càng nhỏ.
Cốt đúc dạng khung bao quanh, có vấu để hàn nối các bản cực thành phân khối
bản cực và có hai chân để tỳ lên các sống đỡ ở đáy bình ắc quy.
Vì điện cốt của bản cực âm không phải là yếu tố quyết định vả lại chúng cũng
ít bị han gỉ nên người ta thường làm mỏng hơn bản cực dương. Đặc biệt là hai tấm bên
của phân khối bản cực âm lại càng mỏng vì chúng chỉ làm việc có một phía với các
bản cực dương.
Chất tác dụng được chế tạo từ bột chì, axit sunfuric đặc và khoảng 3% các muối
của axit hữu cơ đối với bản cực âm, còn đối với các bản cực dương thì chất tác dụng
được chế tạo từ các ôxit chì Pb3O4, PbO và dung dịch axit sunfuric đặc. Phụ gia muối
của axit hữu cơ trong bản cực âm có tác dụng tăng độ xốp, độ bền của chất tác dụng,
nhờ đó mà cải thiện được độ thấm sâu của dung dịch điện phân vào trong lòng bản cực
đồng thời điện tích thực tế tham gia phản ứng hoá học cũng được tăng lên.
Các bản sau khi được trát đầy chất tác dụng được ép lại, sấy khô và thực hiện
quá trình tạo cực, tức là chúng được ngâm vào dung dịch axit sunfuric loãng và nạp
với dòng điện một chiều với trị số nhỏ. Sau quá trình như vậy chất tác dụng ở các bản
cưc dương hoàn toàn trở thành PbO2 (màu gạch sẫm). Sau đó các bản cực dương được
đem rửa, sấy khô và lắp ráp.
Những phân khối bản cực cùng tên trong một acqui được hàn với nhau tạo
thành các khối bản cực và được hàn nối ra các vấu cực làm bằng chì hình côn để nối ra
tải tiêu thụ. Với chú ý rằng, nếu ta muốn tăng dung lượng của ăcqui thì ta phải tăng số
tấm bản cực mắc song song trong một acqui đơn. Thường người ta lấy từ 5 ÷ 8 tấm.
Còn muốn tăng điện áp danh định của acqui thì ta phải tăng số tấm bản cực mắc nối
tiếp.
c, Tấm ngăn
Các bản cực âm và dương được lắp xen kẽ với nhau và cách điện với nhau bởi
các tấm ngăn và để đảm bảo cách điện tốt nhất các tấm ngăn được làm rộng hơn so với
các bản cực.
Các tấm ngăn có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực âm và dương,
đồng thời để đỡ các tấm bản cực khỏi bị bong rơi ra khi sử dụng acqui. Các tấm ngăn ở
đây phải là chất cách điện tốt, bền, dẻo, chịu được axit và có độ xốp thích hợp dể
không ngăn cản chất điện phân thấm đến các bản cực.
Các tấm ngăn hiện nay được chế tạo từ vật liệu polyvinyl xốp, mịn, dày khoảng
từ 0,8 ÷ 1,2 mm và có dạng mặt phẳng hướng về phía bản cực âm còn một mặt có hình
sóng hoặc gồ hướng về phía bản cực dương nhằm tạo điều kịên cho dung dịch điện
phân dễ luân chuyển hơn đến các bản cực dương và dung dịch lưu thông tốt hơn.

Đặng Hùng Mạnh 3


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

d, Dung dịch điện phân


Dung dịch điện phân trong bình acqui là loại dung dịch axit sunfuric (H 2SO4)
được pha chế từ axit nguyên chất với nước cất theo nồng độ qui định tuỳ thuộc vào
điều kiện khí hậu mùa và vật liệu làm tấm ngăn. Nồng độ dung dịch axit sunfuric γ =
(1,1 ÷ 1,3) g/cm3. Nồng độ dung dịch điện phân có ảnh hưởng lớn đến sức điện động
của acqui. Hình dưới trình bày ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới điện trở và sức
điện động của acqui:

Hình 1.1. Đồ thị ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới trở và sức điện động của ắc
quy
Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng lớn đến nồng độ dung dịch điện phân với
các nước ở trong vùng xích đạo nồng độ dung dịch điện phân quy định không quá 1,1
g/cm3. Với các nước lạnh (vùng cực), nồng độ dung dịch điện phân cho phép tới 1,3
g/cm3. Trong điều kiện khí hậu nước ta thì mùa hè nên chọn nồng độ dung dịch
khoảng (1,25 ÷ 1,26) g/cm3, mùa đông ta nên chọn nồng độ khoảng 1,27 g/cm 3. Cần
nhớ rằng: nồng độ quá cao sẽ làm chóng hỏng tấm ngăn, chóng hỏng bản cực, dễ bị
sunfat hoá trong các bản cực nên tuổi thọ của acqui cũng giảm đi rất nhanh. Nồng độ
quá thấp thì điện dung và điện áp định mức của acqui giảm và ở các nước xứ lạnh thì
dung dịch vào mùa đông dễ bị đóng băng.
* Những chú ý khi pha chế dung dịch điện phân cho ăcqui:
- Không được dùng axit có thành phần tạp chất cao như loại axit kỹ thuật thông
thường và nước không phải là nước cất vì dung dịch như vậy sẽ làm tăng cường độ
quá trình tự phóng địên của acqui.
- Các dụng cụ pha chế phải làm bằng thuỷ tinh, sứ hoặc chất dẻo chịu axit.
Chúng phải sạch, không chứa các muối khoáng, dầu mỡ hoặc chất bẩn…
- Để đảm bảo an toàn trong khi pha chế, tuyệt đối không được đổ nước vào axít
đặc mà phải đổ từ từ axit vào nước và dùng que thuỷ tinh khuấy đều.

Đặng Hùng Mạnh 4


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

e, Nắp, nút và cầu nối


Nắp làm bằng nhựa êbônit hoặc bằng bakêlit. Nắp có hai loại:
- Từng nắp riêng cho mỗi ngăn
- Nắp chung cho cả bình, loại này kết cấu phức tạp nhưng độ kín tốt.
Trên nắp có lỗ đổ để đổ dung dịch điện phân vào các ngăn và để kiểm tra mức dung
dich điện phân, nhiệt độ và nồng độ dung dịch trong acqui.
Lỗ đổ được đậy kín bằng nút có ren để giữ cho dung dịch điện phân trong bình
khỏi bị bẩn và sánh ra ngoài. Ở nút có lỗ nhỏ để thông khí từ trong bình ra ngoài lúc
nạp acqui.
Nắp một số loại acqui có lỗ thông khí riêng nằm sát lỗ đổ, kết cấu như vậy rất
thuận tiện cho việc điều chỉnh mức dung dịch trong bình acqui. Trong trường hợp này,
ở nút không có lỗ thông khí nữa.
Cầu nối thường làm bằng chì, dùng để nối các ngăn acquy đơn với nhau.

1.1.2. Các đặc tính của ắc quy axit


Mỗi ngăn của bình acqui là một acqui đơn có đầy đủ các tính chất đặc trưng cho
cả bình. Sở dĩ người ta nối tiếp nhiều ngăn lại thành bình acqui là để tăng điện áp định
mức của bình acqui. Do đó khi ngiên cứu đặc tính của bình acqui ta chỉ cần khảo sát
một bình acqui đơn là đủ.
a, Sức điện động của ắc quy axit
Sức điện động của acqui axit phụ thuộc chủ yếu vào điện thế trên các cực, tức là
phụ thuộc vào đặc tính lý hoá của vật liệu làm các bản cực và dung dịch điện phân mà
không phụ thuộc vào kích thước của các bản cực.
Sức điện động phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch điện phân và có thể xác
định được một cách khá chính xác bằng công thức thực nghiệm sau:
E0 =0,85+γ (V) (1.1)
Trong đó:
E0: Sức điện động tĩnh của ắc quy đơn
γ: Nồng độ dung dịch điện phân (tính bằng vol)
Ngoài ra sức điện động còn phụ thuộc vào nhiệt độ của dung dịch điện phân
nữa.
Trong quá trình phóng điện, sức điện động của ắc quy được tính theo công
thức:
E p =U p + I p . r aq (1.2)
Trong đó:
Ip: Dòng điện phóng (A)
Up: Điện áp đo trên các cực của ắc quy khi phóng điện (V)
raq: Điện trở trong của ắc quy khi phóng điện (raq = 0,02ῼ)

Trong quá trình nạp điện, sức điện động được tính theo công thức:

Đặng Hùng Mạnh 5


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

En =U n−I n .r aq (1.3)
Trong đó:
In: Dòng điện nạp (A)
Un: Điện áp đo trên các cực ắc quy khi nạp điện (V)
raq: Điện trở trong của ắc quy khi nạp điện. Khi nạp no
raq=0,5 ῼ
b, Dung lượng của ắc quy
Dung lượng phóng của phóng của acqui là đại lượng đánh giá khả năng cung
cấp năng lượng của acqui cho phụ tải và được tính theo công thức :
Cp = Ip.tp (Ah) (1.4)
Trong đó:
Cp: Dung lượng thu được trong quá trình phóng điện (Ah)
Ip: Dòng điện phóng ổn định (A) trong thời gian phóng điện tp (h)
Dung lượng nạp của acqui là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng
của acqui và được tính theo công thức:
Cn = In.tn (Ah) (1.5)
Trong đó:
Cn: Dung lượng thu được trong quá trình nạp điện (Ah)
In: Dòng điện nạp ổn định trong quá trình nạp điện (A)
c, Đặc tính phóng của ắc quy axit
Đặc tính phóng của acqui là đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp acqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi
dòng điện phóng không thay đổi.

Hình 1.2. Đặc tính phóng của ắc quy


Từ đồ thị ta có các nhận xét sau:
Trong khoảng thời gian phóng từ tp =0 cho tới thời điểm tp = tgh, sức điện động,
điện áp và nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy nhiên trong khoảng thời gian
này độ dốc của các đồ thị là không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn định hay thời
gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện (dòng điện phóng)
của acqui.

Đặng Hùng Mạnh 6


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Từ thời điểm tgh trở đi, độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột nếu ta tiếp tục cho
acqui phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của acqui sẽ giảm rất nhanh, mặt
khác các tinh thể sunfat chì (PbSO4) tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn, khó
hoà tan (biến đổi hoá học) trong quá trình nạp điện trở lại cho acqui sau này. Thời
điểm tgh gọi là giới hạn phóng điện cho phép của acqui, các giá trị E p, Up, γ tại tgh gọi
là các giá trị giới hạn phóng điện cho phép của acqui.
Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động,
điện áp của acqui, nồng độ của dung dịch điện phân lại tăng lên, ta gọi đó là thời gian
hồi phục hay khoảng nghỉ của acqui. thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ
phóng điện của ăcqui (dòng điện phóng và thời gian phóng ).
Để đánh giá khả năng cung cấp điện của các acqui có cùng điện áp danh nghĩa,
người ta quy định so sánh dung lượng phóng điện thu được của các acqui khi tiến hành
thí nghiệm ở chế độ phóng điện cho phép là 20h (10h). Dung lượng phóng trong
trường hợp này được kí hiệu là C20 (C10).
d, Đặc tính nạp của ắc quy
Đặc tính nạp của ăcqui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động,
điện áp ăcqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện
nạp không thay đổi.

Hình 1.3. Đặc tính nạp của ắc quy


Từ đồ thị đặc tính nạp ta có nhận xét sau:
- Trong khoảng thời gian nạp từ t n = 0 đến tn = ts, sức điện động, điện áp, nồng
độ dung dịch điện phân tăng dần lên.
- Tới thời điểm tn = ts trên bề mặt các bản cực xuất hiện các bọt khí do dòng
điện điện phân nước thành ôxy và hyđrô (còn gọi là hiện tượng sôi ), lúc này trên điện
thế giữa các cực của acqui đơn tăng tới giá trị 2,4 V. Nếu ta vẫn tiếp tục nạp giá trị này
nhanh chóng tăng tới 2,7 V và giữ nguyên. Thời gian nạp này gọi là thời gian nạp no,
có tác dụng làm cho các phần chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi

Đặng Hùng Mạnh 7


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

hoàn toàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của acqui. Trong sử dụng,
thời gian nạp no cho acqui thường kéo dài từ 2÷3 giờ, trong suốt thời gian đó, hiệu
điện thế trên các cực của acqui và nồng độ dung dịch điện phân là không thay đổi. Như
vậy dung lượng thu được khi acqui phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để
nạp no acqui.
Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của acqui, nồng độ dung dịch
điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của acqui
sau khi nạp.
Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của acqui.
Dòng điện nạp định mức đối với acqui qui định bằng 0,05.C20 (0,01.C10).
1.2. Giới thiệu chung về chỉnh lưu
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc, phân loại mạch chỉnh lưu
a, Khái niệm
Bộ chỉnh lưu là thiết bị dùng để biến đổi nguồn điện xoay chiều thành nguồn
điện một chiều nhằm cung cấp cho phụ tải điện một chiều.
b, Cấu trúc
Chỉnh lưu là thiết bị điện tử công suất được sử dụng rộng rãi nhất trong thực
tế.Sơ đồ dưới đây thể cấu trúc thường gặp của mạch chỉnh lưu:

Hình 1.4. Cấu trúc của mạch chỉnh lưu


Trong sơ đồ bao gồm:
1. Máy biến áp (BA) : biến ổi điện áp quy chuẩn từ lưới điện xoay chiều U1 sang
U2 thích hợp với yêu cầu của tải.
2. Mạch chỉnh lưu: gồm các van bán dẫn mắc với nhau theo một sơ đồ nhất định
để có thể tiến hành quá trình chỉnh lưu.
3. Mạch lọc: nhằm đảm bảo điện áp (hoặc dòng điện) một chiều cấp cho tải bằng
phẳng thêo yêu cầu.
c, Phân loại
Chỉnh lưu được phân loại theo một số cách sau đây:
1. Phân loại theo số pha nguồn cấp cho mạch van: một pha,hai pha,ba pha,6 pha,
……
2. Phân loại theo loại van bán dẫn trong mạch van:
Đối với mạch van chỉnh lưu ,hiện nay chủ yếu dùng hai loại van là diot là thyristor,vì
thế có 3 loại mạch sau:
 Mạch van dùng toàn diot, gọi là chỉnh lưu ko điều khiển.
 Mạch van dùng toàn thyristor, gọi là chỉnh lưu điều khiển.
 Mạch chỉnh lưu dùng hai loại diot và thyristor, gọi là chỉnh lưu bán điều khiển.

Đặng Hùng Mạnh 8


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Phân loại theo sơ đồ van mắc với nhau:


-Có 2 kiểu van mắc:
 Sơ đồ hình tia: Ở sơ đồ này số lượng van bằng số lượng pha nguồn cấp cho
mạch van. Tất cả các van đều mắc chung một đầu nào đó hoặc anot chung hoặc
catot chung.
 Sơ đồ cầu: Ở sơ đồ này số lượng van gấp đôi số lượng pha nguồn cấp cho mạch
van. Trong đó một của van mắc chung catot với nhau, nửa kia mắc chung nhau
anot.

Hình 1.5. Các sơ đồ mạch chỉnh lưu không điều khiển

a) Tia một pha một nửa chu kỳ


b) Tia hai pha (Một pha có điểm giữa)
c) Tia ba pha
d) Cầu một pha
e) Cầu ba pha
g) Tia sáu pha có cuộn kháng cân bằng

Đặng Hùng Mạnh 9


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Hình 1.6. Các sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển

a) Chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ (Tia một pha)
b) Chỉnh lưu một pha có điểm trung tính (Tia hai pha)
c) Chỉnh lưu tia ba pha
d) Chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hoàn toàn
e) Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển hoàn toàn
g) Chỉnh lưu tia sáu pha có cuộn kháng cân bằng
h) Chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển có thyristor đầu thẳng hàng
i) Chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển với thyristor đấu katôt chung
k) Chỉnh lưu cầu ba pha bán điều khiển các thyristor đấu katôt chung

Đặng Hùng Mạnh 10


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

1.2.2. Van Thyristor


Cấu tạo: Thyristor là phần tử bán dẫn cấu tạo từ bốn lớp bán dẫn p-n-p-n ,tạo ra ba
tiếp giáp p-n p-n: J1, J2,J3. Thyristor có ba cực:anôt A, catôt K, cực điều khiển G.

Hình 1.7. a, Cấu trúc bán dẫn b, Ký hiệu


a, Đặc tính vôn-ampe của thyristor
Đặc tính vôn-ampe của thyristor gồm hai phần . Phần thứ nhất nằm trong góc
phần tư thứ I là đặc tính thuận tương ứng với trường hợp điện áp U AK > 0; phần thứ hai
nằm trong góc phần tư thứ III, gọi là đặc tính ngược, tương ứng với trường hợp U AK <
0.
1. Trường hợp dòng điện vào cực điều khiển bằng không (IG = 0)
Khi dòng vào cực điều khiển của thyristor bằng 0 hay khi hở mạch cực điều
khiển thyristor sẽ cản trở dòng điện ứng với cả hai trường hợp phân cực điện áp giữa
anôt-catôt. Khi điện áp U AK < 0, theo cấu tạo bán dẫn của thyristor, hai tiếp giáp J 1, J3
đều phân cực ngược, lớp J2 phân cực thuận, như vậy thyristor sẽ giống như hai điôt
mắc nối tiếp bịbphân cực ngược. Qua thyristor chỉ có một dòng điện nhỏ chạy qua, gọi
là dòng rò. Khi UAK tăng đạt đến một giá trị điện áp lớn nhất U ng.max sẽ xảy ra hiện
tượng thyristor bị đánh thủng, dòng điện có thể tăng lên rất lớn. Giống như ở đoạn đặc
tính ngược của điôt, quá trình bị đánh thủng là quá trình không thể đảo ngược, nghĩa là
nếu có giảm điện áp UAK xuống dưới mức Ung.max thì dòng điện cũng không giảm được
về mức dòng rò. Thyristor đã bị hỏng.
Khi tăng điện áp anôt-catôt theo chiều thuận, U AK > 0, lúc đầu cũng chỉ có một dòng
điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Điện trở tương đương mạch anôt-catôt vẫn có
giá trị rất lớn. Khi đó tiếp giáp J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngược. Cho đến khi
UAK tăng đạt đến giá trị điện áp thuận lớn nhất, U th.max, sẽ xảy ra hiện tượng điện trở
tương đương của mạch anôt-catôt độ ngột giảm, dòng điện chạy qua thyristor sẽ chỉ bị
giới hạn bởi điện trở mạch ngoài.

Đặng Hùng Mạnh 11


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Hình 1.8. Đặc tính vôn-ampe của thyristor


Nếu khi đó dòng qua thyristor lớn hơn mức dòng tối thiểu, gọi là dòng duy trì I dt, thì
khi đó thyristor sẽ dẫn dòng trên đặc tính thuận, giống như đường đặc tính thuận ở
điôt. Đoạn đặc tính thuận được đặc trưng bởi tính dẫn dòng có thể có giá trị lớn nhưng
điện áp rơi trên anôt-catôt nhỏ và hầu như không phụ thuộc vào giá trị của dòng điện.
2. Trường hợp có dòng vào cực điều khiển (IG > 0)
Nếu có dòng điều khiển đưa vào giữa cực điều khiển và catôt, quá trình chuyển
điểm làm việc trên đường đặc tính thuận sẽ xảy ra sớm hơn, trước khi điện áp thuận
đạt đến giá trị lớn nhất, Uth.max. Điều này được mô tả trên hình … bằng những đường nét
đứt, ứng với giá trị dòng điều khiển khác nhau I G1, IG2, IG3,... Nói chung, nếu dòng điều
khiển lớn hơn thì điểm chuyển đặc tính làm việc sẽ xảy ra với U AK nhỏ hơn. Quá trình
xảy ra trên đường đặc tính ngược sẽ không có gì khác so với trường hợp dòng điều
khiển bằng 0.
b, Mở, khóa thyristor
Thyristor có đặc tính giống điôt, nghĩa là chỉ cho phép dòng chạy qua theo một
chiều, từ anôt đến catôt, và cản trở dòng chạy theo chiều ngược lại. Tuy nhiên khác với
điôt, để thyristor có thể dẫn dòng, ngoài điều kiện phải có điện áp U AK > 0 còn cần
thêm một số điều kiện khác. Do đó thyristor được gọi là phần tử bán dẫn có điều khiển
để phân biệt với điôt là phần tử không điều khiển được.
1. Mở thyristor
Khi được phân cực thuận, UAK > 0, thyristor có thể mở bằng hai cách. Thứ nhất,
có thể tăng điện áp anôt-catôt cho đến khi đạt đến giá trị điện áp thuận lớn nhất, U th.max,
điện trở tương đương trong mạch anôt-catôt sẽ giảm đột ngột và dòng qua thyristor sẽ
hoàn toàn do mạch ngoài xác định. Phương pháp này trong thực tế không được áp
dụng do nguyên nhân mở không mong muốn và không phải lúc nào cũng có thể tăng
được điện áp đến giá trị Ung.max. Và lại như vậy sẽ xảy ra trường hợp thyristor tự mở ra
dưới tác dụng của các xung điện áp tại một thời điểm ngẫu nhiên, không định trước.
Phương pháp thứ hai, phương pháp được áp dụng thực tế, là đưa một xung dòng điện
có giá trị nhất định vào giữa cực điều khiển và catôt. Xung dòng điện điều khiển sẽ
chuyển trạng thái của thyristor từ trở kháng cao sang trở kháng thấp ở mức điện áp
anôt- catôt nhỏ. Khi đó nếu dòng qua anôt-catôt lớn hơn một giá trị nhất định, gọi là

Đặng Hùng Mạnh 12


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

dòng duy trì (Idt) thì thyristor sẽ tiếp tục ở trong trạng thái mở dẫn dòng mà không cần
đến sự tồn tại của xung dòng điều khiển. Điều này có nghĩa là có thể mở các thyristor
bằng các xung dòng có độ rộng xung nhất định, do đó công suất của mạch điều khiển
có thể là rất nhỏ, so với công suất của mạch lực mà thyristor là phần tử đóng cắt,
khống chế dòng điện.
2. Khoá thyristor
Một thyristor đang dẫn dòng sẽ trở về trạng thái khoá (điện trở tương đương
mạch anôt-catôt tăng cao) nếu dòng điện giảm xuống nhỏ hơn dòng duy trì, I dt. Tuy
nhiên để thyristor vẫn ở trạng thái khoá, với trở kháng cao, khi điện áp anôt-catôt lại
dương (UAK > 0), cần phải có một thời gian nhất định để các lớp tiếp giáp phục hồi
hoàn toàn tính chất cản trở dòng điện của mình.
Khi thyristor dẫn dòng theo chiều thuận, UAK > 0, hai lớp tiếp giáp J1, J3, phân cực
thuận, các điện tích đi qua hai lớp này dễ dàng và lấp đầy tiếp giáp J 2 đang bị phân cực
ngược. Vì vậy mà dòng điện có thể chạy qua ba lớp tiếp giáp J 1, J2, J3. Để khoá
thyristor lại cần giảm dòng anôt-catôt về dưới mức dòng duy trì (I dt) bằng cách hoặc là
đổi chiều dòng điện hoặc áp một điện áp ngược lên giữa anôt và catôt của thyristor.
Sau khi dòng về bằng không phải đặt một điện áp ngược lên anôt-catôt (U AK < 0) trong
một khoảng thời gian tối thiểu, gọi là thời gian phục hồi, t r, chỉ sau đó thyristor mới có
thể cản trở dòng điện theo cả hai chiều. Trong thời gian phục hồi có một dòng điện
ngược chạy giữa catôt và anôt. Dòng điện ngược này di chuyển các điện tích ra khỏi
tiếp giáp J2 và nạp điện cho tụ điện tương đương của hai tiếp giáp J 1, J3 được phục hồi.
Thời gian phục hồi phụ thuộc vào lượng điện tích cần được di chuyển ra ngoài cấu trúc
bán dẫn của thyristor và nạp điện cho tiếp giáp J 1, J3 đến điện áp ngược tại thời điểm
đó. Thời gian phục hồi là một trong những thông số quan trọng của thyristor. Thời
gian phục hồi xác định dải tần số làm việc của thyristor. Thời gian phục hồi t r, có giá
trị cỡ 5 – 50 µs đối với các thyristor tần số cao và cỡ 50 – 200 µs đối với các thyristor
tần số thấp.
c, Các thông số cơ bản của thyristor
1. Giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor, Itbv (A)

Đây là giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor với điều kiện nhiệt độ của
cấu trúc tinh thể bán dẫn của thyristor không vượt quá giá trị cho phép. Trong thực tế
dòng điện cho phép chạy qua thyristor còn phụ thuộc vào các điều kiện làm mát và
nhiệt độ môi trường. Thyristor có thể được gắn lên các bộ tản nhiệt tiêu chuẩn và làm
mát tự nhiên. Ngoài ra, thyristor có thể phải được làm mát cưỡng bức nhờ quạt gió
hoặc dùng nước để tải nhiệt lượng toả ra nhanh hơn. Vấn đề làm mát van bán dẫn sẽ
được đề cập đến ở phần sau, tuy nhiên có thể lựa chọn dòng điện theo các điều kiện
làm mát theo kinh nghiệm như sau:
- Làm mát tự nhiên: dòng sử dụng cho phép đến một phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió: dòng sử dụng bằng hai phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng nước: có thể sử dụng 100% dòng Itbv.
2. Điện áp ngược cho phép lớn nhất, Ung.max (V)
Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên thyristor. Trong các ứng dụng
phải đảm bảo rằng, tại bất kỳ thời điểm nào điện áp giữa anôt-catôt U AK luôn nhỏ hơn

Đặng Hùng Mạnh 13


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

hoặc bằng Ung.max. Ngoài ra phải đảm bảo một độ dự trữ nhất định về điện áp, nghĩa là
phải được chọn ít nhất là bằng 1,2 đến 1,5 lần giá trị biên độ lớn nhất của điện áp trên
sơ đồ đó.
3. Thời gian phục hồi tính chất khoá của thyristor, tr (µs)
Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lên giữa anôt-catôt của thyristor sau khi
dòng anôt-catôt đã về bằng không trước khi lại có thể có điện áp dương mà thyristor
vẫn khoá. Thời gian phục hồi tr là một thông số rất quan trọng của thyristor, nhất là
trong các bộ nghịch lưu phụ thuộc hoặc là nghịch lưu độc lập, trong đó phải luôn đảm
bảo rằng thời gian dành cho quá trình khoá phải bằng 1,5 đến 2 lần tr.
4. Tốc độ tăng điện áp cho phép, dU/ dt (V / µs)
Thyristor được sử dụng như một phần tử điều khiển, nghĩa là mặc dù được phân cực
thuận (UAK>0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì nó mới cho phép dòng điện
chạy qua. Khi thyristor được phân cực thuận, phần lớn điện áp rơi trên lớp tiếp giáp J 2
như được chỉ ra trên hình

Hình 1.9. Hiệu ứng dU/dt tác dụng như dòng điều khiển
Lớp tiếp giáp J2 bị phân cực ngược nên độ dày của nó nở ra, tạo ra vùng không gian
nghèo điện tích, cản trở dòng điện chạy qua. Vùng không gian này có thể coi như một
tụ điện có điện dung CJ2. Khi có điện áp biến thiên với tốc độ lớn, dòng điện của tụ có
thể có giá trị đáng kể, đóng vai trò như dòng điều khiển. Kết quả là thyristor có thể mở
ra khi chưa có tín hiệu điều khiển vào cực điều khiển G.
Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt thyristor tần số thấp với các thyristor tần
số cao. Ở thyristor tần số thấp dU/dt vào khoảng 50 đến 200 V/µs ; với các thyristor
tần số cao dU/dt có thể đạt 500 đến 2000 V/µs.
5. Tốc độ tăng dòng cho phép, dI/ dt( A/ µs)
Khi thyristor bắt đầu mở, không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể bán dẫn của nó
đều dẫn dòng đồng đều. Dòng điện sẽ chạy qua bắt đầu ở một số điểm, gần với cực
điều khiển nhất, sau đó sẽ lan toả sang các điểm khác trên toàn bộ tiết diện. Nếu tốc độ
tăng dòng quá lớn có thể dẫn đến mật độ dòng điện ở các điểm dẫn ban đầu quá lớn, sự
phát nhiệt cục bộ quá mãnh liệt có thể dẫn đến hỏng cục bộ, từ đó dẫn đến hỏng toàn
bộ tiết diện tinh thể bán dẫn.
Tốc độ tăng dòng cũng phân biệt thyristor tần số thấp, có dI/dt cỡ 50-100 A/ µs, với
các thyristor có tần số cao với dI/dt cỡ 500-2000 A/ µs. Trong các ứng dụng phải luôn
đảm bảo tốc độ tăng dòng dưới mức cho phép. Điều này đạt được nhờ mắc nối tiếp các
van bán dẫn với các cuộn kháng trị số nhỏ. Cuộn kháng có thể có lõi không khí hoặc
lõi ferit. Có thể dùng những xuyến ferit lồng lên thanh dẫn để tạo các điện kháng giá
trị khác nhau tuỳ theo số lượng xuyến sử dụng. Khi dòng qua thanh dẫn nhỏ, điện
kháng sẽ có giá trị lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng; khi dòng điện lớn. cuộn kháng bị

Đặng Hùng Mạnh 14


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

bão hoà, điện cảm giảm gần như bằng không. Như vậy cuộn kháng kiểu này không
gây sụt áp trong chế độ dòng định mức qua thanh dẫn.
1.2.3. Chọn, phân tích sơ đồ chỉnh lưu đã chọn
-Với số liệu đã cho có công suất lớn nhất trên tải bằng: P d = 60.50 =3 kW < 5 kW, như
vậy nên dùng chỉnh lưu một pha.
-Do đòi hỏi điều chỉnh điện áp ra nên chọn mạch chỉnh lưu có điều khiển. Trị số điện
áp Ud là không thấp do đó ta sẽ chọn sơ đồ cầu.
-Do phạm vi điện áp điều chỉnh ra tải không quá lớn, ta có thể dùng mạch chỉnh lưu
bán điều khiển để giảm bớt thyristor.
Từ các phân tích trên, sơ đồ ta lựa chọn là: Sơ đồ ''Chỉnh lưu cầu một pha không đối
xứng với thyristor đấu thẳng hàng''.

Hình 1.10. Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển không đối xứng
- Ở nửa chu kì dương của U2 khi α ≤ β hay α ≥ π - β mà cho xung điều khiển mở
T1 thì T1 và cả D1 đều không mở được do trong mạch có sức điện động E làm
cho thế UAK của tiristor âm.
-Khi β<α<π-β, ta cho xung điều khiển mở T1 thì D1 cũng mở cho dòng chạy qua
tải theo đường: A-T1-(R+E)-D1-O
Như vậy, ở nửa chu kì dương của U2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (β; π-β)
-Ở nửa chu kì âm của U2, tương tự như trên khi π -β < α < 2π − β , ta cho xung
điều khiển mở T2 thì D2 cũng mở ngay cho dòng chảy qua tải theo đường: O-
D2 - (R+E) - T2 - A

Đặng Hùng Mạnh 15


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

-Như vậy, ở nửa chu kỳ âm của U 2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (π + β; 2π
− β ) thì T2 và D2 mở cho dòng chảy qua tải.
Góc dẫn dòng của điốt và của tiristor trong sơ đồ này bằng nhau và: λ D = λT = π
− 2β
Về nguyên tắc, α có thể thay đổi được trong khoảng (0; π) nhưng do sự có mặt
của sức điện động E của tải nên góc mở α được khống chế trong khoảng ( β ;π −
β ).
- Trị trung bình của điện áp trên tải:
π −β
1
Ud=
π
∫ ( √2 U 2 sin α )dθ+ Eπ ( β +α )
α

√2 U 2 E
¿ [ cos α−cos(π− β)] + ( β +α ) (1.6)
π π
-Trị trung bình của dòng qua tải:
U d −E √ 2U 2 E
I d= = [ cos α−cos (π −β ) ]+ [ ( β +α )−π ] (1.7)
R πR πR
-Trị trung bình của dòng qua tiristo và diot:
π −β
1 I
I T =I D=

∫ I d dθ= 2d [π− ( α + β ) ] (1.8)
α

Id
-Trị hiệu dụng dòng qua van và diot: I hdv= (1.9)
√2

Đặng Hùng Mạnh 16


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Chương 2: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC

2.1. Thiết kế mạch lực


Sơ đồ mạch lực:

Hình 2.1. Sơ đồ mạch lực


Sơ đồ mạch lực bao gồm:
 Aptomat: bảo vệ ngắn mạch
 Máy biến áp lực
 Van thyristor
 Van Diot
 Bảo vệ quá áp, tốc độ tăng điện áp cho van R1C1

Đặng Hùng Mạnh 17


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

 Bộ lọc LC
2.2. Tính chọn van mạch lực (thyristor và diot)
Để chọn van ta phải dựa vào chế độ làm việc nặng nề nhất mà van phải chịu.
Chỉ tiêu điện áp:
-Van phải chịu điện áp nặng nề khi ắc quy được nạp no: Mỗi ngăn có điện áp là 2V.
12
Để ắc quy có 12V ta cần =6 ngăn
2
-Điện áp nạp no mỗi ngăn là 2,7V. Khi đó:
12
U d =2,7. =16,2(V )
2
U d 16,2
-Điện áp thứ cấp U 2= = =18(V )
k sd 0,9
(sơ đồ cầu một pha ksd = 0,9, tra theo bảng 1.1 phụ lục 1)
-Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van:
U ngmax =√ 2U 2= √ 2 .18=25,45(V )
-Do thực tế van phải được chọn với một hệ số sự trữ điện áp nhất định:
Uv > Ku.Ungmax
với Ku là hệ số dự trữ cho van (Ku có thể chọn trong khoảng 1,7 đến 2,2). Ta chọn K u =
1,7 ta có:
Ungmax = 25,45 . 1,7 = 43,265 (V)
Chỉ tiêu dòng điện:
-Dòng điện trung bình thực tế qua van:
I d 250
I tbv= = =125( A)
2 2
-Thực tế phải chọn van chịu được hệ số quá dòng KI = 1,2:
Iv = KI . Itbv = 1,2 . 125 = 150 (A)
Trong sơ đồ này, chế độ làm việc của thyristor với diot là giống nhau nên điều
kiện chọn van là giống nhau:
-Ungmax ≥ 43,265 (V)
-Iv ≥ 150 (A)
Lựa chọn van:
-Diot : chọn loại Diode ZP200A
Ungmax = 1600 (V)
Imax = 200 (A)
Nhiệt độ giới hạn: TJ = -40°C đến 150°C
-Thyristor : chọn loại Thyristor KP200A
Imax = 200 (A)
Ungmax = 1600 (V)
Uđk = 2 (V)

Đặng Hùng Mạnh 18


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Iđk = 200 (mA)


di/dt = 100 (A/μs), dv/dt = 1000 (V/μs)
2.3. Tính chọn bộ lọc LC
Tra bảng 1.1 phụ lục 1 ta có: số lần đập mạch: m đm=2, hệ số đập mạch đầu vào
kđmv = 0,67 và hệ số đập mạch đầu ra cần kđmr = 0,01. Khi đó:
k đmv 0,67
k sb= = =67
k đmr 0,01
U d 81
Tổng tất cả điện trở tải: Rd = = =1,62 ῼ
I d 50
Tham số L, C có quan hệ:
10(k sb + 1)
L .C= 2
¿ μF.H] (2.1)
m đm
Chọn trước trị số điện cảm L theo biểu thức:
2 Rd
L> Lmin = 2
(H ) (2.2)
mđm π f 1 (mđm −1)
2 .1,62
¿ 2
=3,438. 10−3 ( H )
2. π .50 .(2 −1)
Từ đó ta chọn L = 4 mH thay vào công thức 2.1 ta có:
10.(67+1)
C= . ¿μF.H] = 42500 (μF)
22 .4 . 10−3 H
Ta chọn C = 47000 μF, 100V và L = 4mH
2.4. Tính chọn các phần tử bảo vệ
2.4.1. Bảo vệ quá dòng, ngắn mạch
Sử dụng Aptômat (AT) để đóng cắt mạch lực, bảo vệ khi quá tải và ngắn mạch
tiristor, ngắn mạch đầu ra của bộ biến đổi, ngắn mạch thứ cấp máy biến áp.
Chọn loại Aptomat 2 pha: MCCB Formula 2 pha 200A 36kA
2.4.2. Bảo vệ quá áp,tốc độ tăng điện áp cho van
Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng cắt các tiristor được thực hiện bằng cách
mắc R – C song song với thyristor. Khi có sự chuyển mạch, các điện tích tụ trong các
lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo dòng điện ngược trong khoảng thời gian ngắn. Sự biến
thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong
các điện cảm làm cho quá điện áp giữa anôt và katôt của thyristor. Khi có mạch R – C
mắc song song với thyristor nó tạo ra vòng phóng điện trong quá trình chuyển mạch
nên bảo vệ được thyristor không bị quá điện áp.
Nếu tốc độ biến thiên điện áp vượt quá du/dt cho phép của van thì van sẽ dẫn
mà không cần dòng điều khiển.Do đó ta phải mắc thêm R-C song song với thyristor ,
nó sẽ làm giảm tốc độ tăng điện áp trên thyristor.Ta phải bố trí sao cho Thyristor phải
nằm sát C. Điện trở R có tác dụng hạn dòng phóng của tụ khi van dẫn.
Chọn C1 = 0,1μf, R1 = 82ῼ
2.4.3. Hạn chế tốc độ tăng dòng

Đặng Hùng Mạnh 19


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Vì với tải là ắc quy không có tính cảm nên tốc độ tăng dòng có thể rất lớn có
thể gây hiện tượng đốt nóng cục bộ trong van vì vậy ta phải có biện pháp hạn chế nó.
Biện pháp đơn giản nhất là mắc nối tiếp với tải một cuộn cảm.
Tuy nhiên vì ta sử dụng nguồn biến áp cho chỉnh lưu nên điện cảm trong cuộn
dây máy biến áp cũng đã đủ để đảm bảo điều kiện trên
Bảng 1.2: Các thiết bị trong mạch lực
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Aptomat MCCB Formula 2 Số cực: 2P 1
pha 200A 36kA Dòng định mức: 200A
Điện áp định mức: 240VAC
Dòng cắt: 36kA
Van Thyristor KP200A Imax = 200 (A) 2
Thyristor Ungmax = 1600 (V)
Uđk = 2 (V)
Iđk = 200 (mA)
di/dt = 100 (A/μs)
dv/dt = 1000 (V/μs)
Van Diot Diode ZP200A Ungmax = 1600 (V) 2
Imax = 200 (A)
Nhiệt độ giới hạn: TJ = -40°C đến
150°C
Tụ C1 0,1μf 2
Trở R1 82ῼ 2
Tụ C 47000 μf, 100V 1
Cuộn 4 mH 1
cảm L

Đặng Hùng Mạnh 20


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Chương 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN

3.1. Yêu cầu chung và cấu trúc của mạch điều khiển
3.1.1. Yêu cầu chung của mạch điều khiển
Mạch điều khiển phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
+ Phát xung điều khiển (xung để mở van) đến các van lực theo đúng phương pháp điều
khiển cần thiết.
+ Đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc điều khiển α min – αmax tương ứng với phạm vi thay
đổi điện áp ra của mạch lực.
+ Có độ đối xứng điều khiển tốt , không vượt quá 1 °-3° điện ,tức là góc điều khiển với
mọi van không được qua lệch giá trị trên .
+ Đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện xoay chiều dao động cả về
giá trị điện áp và tần số.
+ Cho phép bộ chỉnh lưu làm việc bình thường với các chế độ khác nhau do tải yêu
cầu như chế độ khởi động ,chế độ nghịch lưu , chế độ dòng điện liên tục hay gián đoạn
, chế độ hãm hay đảo chiều
+ Có khả năng chống nhiễu côn nghiệp tốt .
+ Độ tác động của mạch điều khiển nhanh ,dưới 1ms.
+Đảm bảo xung điều khiển phát tới các van phù hợp để mở chắc ch ắn các van ,có
nghĩa là phải thoả mãn các yêu cầu :
 Đủ công suất (về điện áp và dòng điều khiển ).
 Có sườn dóc đứng để mở van chiónh xác vào thời điểm quy định ,thường
tốc độ tăng áp điều khiển phải đạt 10V/us ,tốc độ tăng dòng điều khiển đạt
0,1A/us .
 Độ rộng xung điều khiển đủ cho dòng qua van vượt trị số dòng điện duy
trì Idt của nó , để khi ngắt xung van vẫn giữ được trạng thái dẫn .
 Có dạng phù hợp với sơ đồ chỉnh lưu và tính chất tải.
+ Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện ra tải và bảo vệ hệ
thống khi xảy ra sự cố quá dòng hay ngắn mạch tải.
3.1.2. Cấu trúc của mạch điều khiển
a, Các hệ điều khiển chỉnh lưu
Có hai hệ điều khiển cơ bản là hệ đồng bộ và hệ không đồng bộ .
+ Hệ đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van luôn được xác định xuất phát từ
một thời điểm cố định của điện áp lực .Vì vậy trong mạch điều khiển phải có một khâu
thực hiện nhiệm vụ này gọi là khâu đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt động
theo nhịp của điện áp lực .
+ Hệ không đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van không được xác định theo
điện áp lực mà được tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và vào góc điều khiển
của lần phát xung mở van ngay trước đấy .Do đó , mạch điều khiển này không càn

Đặng Hùng Mạnh 21


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

khâu đồng pha ,tuy nhiên để bộ chỉnh lưu hoạt động bình thường bắt buộc phải thực
hiện điều khiển theo mạch vòng kín , không thể thực hiện với mạch hở.
b, Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ
Có hai nguyên tắc điều khiển:
 Nguyên tắc điều khiển ngang:

Hình 3.1. Nguyên tắc điều khiển ngang

Hình 3.2. Đồ thị minh họa nguyên tắc điều khiển ngang

 Nguên tắc điều khiển dọc:

Hình 3.3. Nguyên tắc điều khiển dọc

Đặng Hùng Mạnh 22


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Hình 3.4. Đồ thị minh họa nguyên tắc điều khiển dọc
3.2. Sơ đồ khối và chức năng
Dựa vào nguyên tắc điều khiển và yêu cầu của công nghệ ta thiết lập được sơ đồ khối
của bộ điều khiển:

Hình 3.5. Sơ đồ khối


-Khâu đồng pha (ĐB)
Có nhiệm vụ tạo điện áp trùng pha với điện áp thứ cấp biến áp mạch lực. Khâu này có
chức năng xác định điểm gốc để tính góc điều khiển α. Vì vậy nó có góc pha liên hệ
chặt chẽ với điện áp mạch lực. Thông thường khâu đồng pha còn làm nhiệm vụ cách ly
giữa mạch lực điện áp cao với mạch điều khiển điện áp thấp.
-Khâu tạo điện áp tựa (Utựa)
Tạo điện áp có dạng cố định ( tam giác, răng cưa, cosin ) có chu kỳ làm việc theo nhịp
của điện áp đồng pha.
-Khâu so sánh (SS)
Nhận tín hiệu điện áp tựa(U tựa )và điện áp điều khiển(Uđk)và tiến hành so sánh giữa
điện áp tựa Utựa và điện áp điều khiển U đk, tìm thời điểm hai điện áp này bằng nhau
(Uđk = Utựa) để phát xung điều khiển tức là xác định góc mở α.
-Khâu dạng xung (DX)
Nhằm tạo ra các xung có dạng phù hợp để mở chắc chắn van chỉnh lưu. Ở mọi chế độ
làm việc các xung này được khởi động nhờ mạch so sánh, thường được sử dụng xung
chùm.
-Khâu khuếch đại xung (KĐX)

Đặng Hùng Mạnh 23


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Tiến hành khếch đại xung từ mạch dạng xung đưa lên sao cho có công suất (U, I) đủ
để mở chắc chắn tiristor. Khâu này cũng thường làm nhiệm vụ cách ly giữa mạch điều
khiển và mạch lực.
Trong trường hợp mạch lực chạy ở điện áp thấp thì chúng ta có thể bỏ cách ly

3.3. Xây dựng mạch điều khiển


3.3.1. Khâu đồng pha
a, Sơ đồ và nguyên lý
+E R3 VP4

30

20
Uluc
R4 10

Ung
0

-10

R5 VR -20

-30

R2 Ucl Ung

badp Udb 25

20 Ucl
15

10

Udp D1 Ucl R1 5 Ung


Ulực 0

Udp

15

10

5
Udb
D2
0

-5

-10

-15

0 0.01 0.02 0.03 0.04


Time (s)

a) b)
Hình 3.6. Sơ đồ mạch tạo điện áp đồng pha Udp
* Nguyên lý:
Điện áp chỉnh lưu UCL được so sánh với điện áp trên biến trở VR. Điện áp chỉnh
lưu UCL được đưa tới cửa (+) của khuếch đại thuật toán OP_AMP1, điện áp ngưỡng
Ung lấy từ biến trở VR được đưa tới cửa (-).
Điện áp đồng bộ sẽ tuân theo quan hệ: Udb = A0 (U+ - U-) = A0 (UCL – Ung)
Do đó: nếu UCL > Ung thì Udb dương và bằng điện áp bão hòa của OP_AMP1:
Udb = +Ubh. Tương tự nếu UCL < Ung thì Udb âm và Udb = -Ubh
R5
Điện áp tại cửa (-): U- = Ung = E.
VR+ R 3
Điện áp tại cửa (+): U+ = UCL
Kết quả ta sẽ có chuỗi xung như hình 3.4b.
b, Tính toán và chọn linh kiện

Đặng Hùng Mạnh 24


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

-Điện áp sau khi chỉnh lưu của biến áp đồng pha được dạng điện áp một chiều nửa
hình sin. Ta chọn điện áp xoay chiều Udp=12 (V).
-Diot D1,D2 ta chọn loại diot chỉnh lưu 1N4002: U=100 (V), I= 1(A)
-Điện trở R1,R2 được dùng để hạn chế dòng vào KĐTT OP_AMP1. Thường chọn dòng
U dp
nhỏ hơn 1mA do đó R1=R2> =9000( ῼ)
I
Chọn R2=R1= 10 (kῼ), E=12 (V)
Chọn góc αmin= 5°, thì điện áp đặt vào cửa dương là:
U d =√ 2U sin 5 °= √ 2 .12. sin 5 °=1.48(V )
R5
Ta có Ung = E. =1.48 (V), Chọn R3=10 (kῼ), VR=2 (kῼ).
VR+ R 3
Chọn Khuếch đại thuật toán là loại TL084 có:
Nguồn cung cấp Vcc= ± 12V
Nhiệt độ làm việc : t=-25 ÷ 850 C
Công suất tiêu thụ: P=680 mW
Tổng trở đầu vào : Rin=106 M Ω
Dòng điện ra : Ira=30pA
Bảng 3.1. Các linh kiện trong khâu đồng pha
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 2
Trở R1,R2,R3 10 kῼ 3
Biến trở VR 2 kῼ 1
Khuếch OP_AMP1 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA

3.3.2. Khâu tạo điện áp tựa hay điện áp răng cưa


a, Sơ đồ và nguyên lý

Đặng Hùng Mạnh 25


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

R3
Ucl Ung

+E
DZ
25

20

R4 15

Ung 10

C
R5 VR
5

R2 OP_AMP1 Udp

Udb D3 R6
15

badp Urc
10

D1 Ucl
-5

Udp R1 -10

Ulực +E R7 OP_AMP2 -15

Urc

D2 2

-2

0 0.01 0.02 0.03 0.04


Time (s)

a) b)
Hình 3.7. Sơ đồ mạch tạo điện áp răng cưa
*Nguyên lý:
-Điện áp đồng bộ được đưa vào cửa đảo của khâu tạo điện áp răng cưa.
-Khi Udp = -Ubh, khi đó D3 dẫn, tụ C nập điện, điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu
ra OP_AMP2. Điện áp trên tụ C nạp tăng tuyến tính đến trị số ngưỡng của điôt ổn áp
DZ và giữ điện áp ở trị số này.
-Ở nửa chu kỳ sau, khi Udb = +Ubh thì D3 khóa nên dòng qua D3=0, tụ phóng
điện, điện áp trên tụ C (điện áp ra) giảm tuyến tính. Khi điện áp giảm đến 0 rồi âm thì
điôt DZ dẫn như điôt bình thường giữ cho điện giá trị 0.
-Kết quả ta sẽ có chuỗi điện áp răng cưa như hình 3.6b
b, Tính toán chọn linh kiện
-Chọn OP_AMP2 loại TL084.
170.10 ms
-Thời gian tụ C phóng tương ứng với phạm vi góc α nên ta có:t p= =9,44 ms
180
-Thời gian tụ C nạp: tn = 10 – 9,44 = 0,56 ms
-Chọn tụ C = 0,22 μf
-Ở nửa chu kì đầu Udb<0 ta có:
 Điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu ra OP_AMP2: uc = urc.
 Điện áp trên điện trở R7 bằng điện áp đầu ra của OP_AMP1: UR7=Udb.
-Thông thường mạch thiết kế với điều kiện R6 << R7 nên ta có thể bỏ qua iR7 trong giai
đoạn này: iC=iR6. Từ các điều kiên trên ta có:
1 I 1 U
U db =U c = ∫ i C d (t)= C . t n= ∫ i R 6 d ( t ) = bh . t n (3.1)
C C C C R6
IC UC IC 6,2
Ta có: U C = t n, suy ra: = = =11071
C t n C 0,56.10−3
Vậy: IC = 11071.C =11071. 0,22. 10-6 = 2,44.10-3 (A)

Đặng Hùng Mạnh 26


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

U bh 6,2
-Tính R6 theo (3.1): R6 = = =2545,55 (Ω)
I C 2,44.10−3
Chọn R6 = 3 (kΩ).
-Chọn diode D3 loại 1N4002 với U=100 (V), I=1 (A)
-Chọn diode Zenner ổn áp 6,2 (V).
-Ở nửa chu kì sau Udb>0, diode D3 khóa nên dòng qua R6 bằng không, tụ phóng điện:
1 1 E E
U rc =U c =U DZ − ∫ i R 3 d ( t )=U DZ − ∫ d ( t )=U DZ − t (3.2)
C C R3 C . R3 p
E .t p 12 . 9,44.10−3
Từ (3.2), ta rút R7: R7 = = =83 .10 3( Ω)
U DZ . C 6,2 . 0,22.10 −6

Chọn R7 bao gồm một điện trở 36 (kΩ) nối tiếp một biến trở VR1 có giá trị 50 (kΩ).

Đặng Hùng Mạnh 27


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Bảng 3.2. Các linh kiện trong khâu tạo điện áp tựa
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode D3: 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 1
Diode ổn Zenner ổn áp 6,2V 1
áp
Trở R6 3 kῼ 1
R7 36 kῼ
Tụ điện C 0,22 μF 1
Khuếch OP_AMP2 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA
Biến trở VR1 50 kῼ 1

3.3.3. Khâu so sánh


a, Sơ đồ và nguyên lý
Urc Udk

6 Urc

2
Udk

Urc
Uss

Uss 15

10
Uss

Udk 0

-5

-10

-15

0 0.01 0.02 0.03 0.04


Time (s)

a) b)
Hình 3.8. Sơ đồ mạch so sánh
*Nguyên lý:
-Ta so sánh điện áp tựa U RC và điện áp điều khiển U đk, điểm cân bằng của hai
điện áp này là thời điểm mở thyristor.
-Khi Uđk > URC thì điện áp ra của khâu so sánh: USS = +Ubh
-Khi Uđk < URC thì điện áp ra của khâu so sánh: USS = -Ubh
-Kết quả ta có chuỗi xung như hình 3.8b
b, Tính toán chọn linh kiện

Đặng Hùng Mạnh 28


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

-Chọn loại OP_AMP3 loại TL084.


-Chọn 2 điện trở hạn dòng R15 = R16 = 10 (kΩ).
Bảng 3.3. Các linh kiện trong khâu so sánh
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Trở R15,R16 10 kῼ 2
Khuếch OP_AMP2 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA

3.3.4. Khâu dạng xung, tách xung


a, Sơ đồ và nguyên lý
Uss C1 AND Uss
Udx Utx 15

10

R9 0

-5

-10

-15

Udx V26

30

20

10

Udp R10 OP_AMP4 0

R11 -10

-20

-30

Utx

D4 1

0.8

0.6

0.4

0.2

0 0.01 0.02 0.03 0.04


Time (s)

a) b)
Hình 3.9. Sơ đồ khâu dạng xung và tách xung
*Nguyên lý:
- Khâu dạng xung:
Đây là khâu nhằm tạo ra dạng xung phù hợp để thỏa mãn yêu cầu hoạt
động của mạch lực.
Ta sử dụng tạo xung đơn bằng mạch vi phân RC.
Khi Uss= -Ubh: tụ C1 được nạp bằng nguồn âm theo đường: Gnd-R-C-Uss
Khi Uss = +Ubh: sẽ xuất hiện xung điện áp trên R có giá trị bằng điện áp
có sẵn trên tụ cộng với điện áp đầu ra của so sánh. Do đó tổng sẽ là 2U bh. Sau đó tụ C1
bắt đầu quá trình nạp đảo chiều để cuối cùng lại đến trị số U bh nhưng ngược dấu ban
đầu.
Điện áp trên tụ:
−t
uc (t)=U bh .( 1−2 e τ ), với τ = R9.C1 (3.3)
Điện áp đầu ra mạch vi phân chính là điện áp trên điện trở R9:

Đặng Hùng Mạnh 29


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

−t −t
u=uss −u c =U bh−U bh . (1−2 e )=2 U
τ
bh .e τ (3.4)
Suy ra dòng điện có quy luật:
2 U bh −tτ
i ( t )= .e (3.5)
R9
Như vậy điện áp ra suy giả theo hàm mũ với hằng số thời gian τ, do đó
sau thời gian khoảng 3τ thì có thẻ coi rằng điện áp ra về đến không. Vậy độ rộng xung
đơn là: tx = 3τ, nhưng đoạn cuối của xung có trị số gần không nên ta chỉ lấy phần độ
rộng hiệu quả của xung mở van lực: tx = 1,8τ.
-Khâu tách xung:
Sau khâu dạng xung ta nhận được 2 xung điều khiển do đó trong một
chu kì điện áp xoay chiều mỗi van sẽ nhận được 2 xung điều khiển ở cả 2 nửa chu kì.
Nhưng ta không mong muốn có điện áp âm nên ta sẽ sử dụng khâu tách xung để xác
định chu kì phát xung cho thyristor là dương.
Điện áp Udp được lấy từ khâu đồng pha sẽ được đưa qua chân âm của
OP_AMP4 và đưa vào cổng logic AND cùng với Udx. Do đó ta sẽ được một xung đơn
ở nửa chu kì sau (như hình 3.9b).
b,Tính toán, chọn linh kiện
*Khâu dạng xung:
2 U bh −tτ
-Ta có dòng qua tụ theo (3.5) : i ( t )= . e , và ta đã chọn phần xung hiệu quả nên t
R9
2 U bh −1,8
= 1,8τ = 100 μs và dòng điện điều khiển không dưới 1mA , do đó: i ( t )= .e
R9
2 U bh −1,8 2 U bh 2 . 10,5
Ta có i ( t )= . e =1.10-3 (A), suy ra R9 = 1,8 = = 3,47.103 (Ω).
R9 i.e 1. 10−3 . e1,8
Chọn R9 = 3,3 (kΩ).
100.10−6 −9
-Ta có t = 1,8τ = 100 μs =1,8.R9.C1, suy ra: C1= 3
=16.10 (F)
1,8.3,3. 10
Chọn C1= 22 (nF).
*Khâu tách xung:
-Chọn KĐTT OP_AMP4 loại TL084.
-Chọn điện trở hạn dòng R10 = R11 =10 (kΩ).
-Chọn diode D4 loại 1N4002 với U=100V, I=1A.
Bảng 3.4. Các linh kiện trong khâu dạng xung và tách xung
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode D4: 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 1
Trở R9 3,3 kῼ 1
R10,R11 10 kῼ 2

Đặng Hùng Mạnh 30


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Tụ điện C1 22 nF 1
Khuếch OP_AMP2 Vcc= ± 12V , t=-25 ÷ 850 C 1
đại thuật TL084 P=680 mW
toán
Rin=106 M Ω, Ira=30pA
IC logic 74LS08 IC logic có 4 cổng AND 1
AND

3.3.5. Khâu khuếch đại xung


a,Sơ đồ và nguyên lý

s
Hình 3.10. Sơ đồ khâu khuếch đại xung
*Nguyên lý:
Cả hai bóng T1 ,T2 đều chọn theo điều kiện điện áp nhiw nhau là chịu được trị số
nguồn Ecs.Về dòng điện bóng T1 chọn theo dòng điện qua cuộn sơ cấp I1 của biến áp
Ig
xung: Ic = I1 = .
k
Trong đó: I g – Dòng điều khiển mở van;
k - tỉ số vòng dây giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp biến áp xung thường nằm
trong phạm vi (1 ÷ 3).
Sau khi chọn được Tt để có hệ số khuếch đại β 1 sẽ chọn được T2 vì dòng qua colecto
T2 chính là dòng qia bazo T1,vậy bóng T2 luôn nhỏ hơn T1 do chịu dòng nhỏ hơn β 1
lần.Vì độ rộng xung điều khiển nhỏ hơn nhiều chu ì phát xung nên công suất phát
nhiệt trên transistor không đáng kể và không quan tâm đến vấn đề này khi tính
toán.Điện trở R1 chọn từ điều kiện mở bão hòa tốt cho T1,T2 đồng thời không gây quá
tải cho tầng trước của khâu khuếch đại xung:

Đặng Hùng Mạnh 31


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

U vmax β 1 β 2 Ecs
≤R1≤
I vmax s I 1 max

Nếu điện áp khuếch đại xung có phần âm ,cần phải mắc diode bảo vệ cho các
transistor.Diode D2 ,hoặc diode ổn áp Dz,nhằm chống quá áp gây hỏng các bóng khi
chúng chuyển từ dẫn sang khóa ảnh hưởng của sức điện động tự cảm trên cuộn dây sơ
cấp biến áp xung.
b,Tính toán chọn linh kiện
-Chọn Ecs=12V.
-Chọn diode D5,D6,D7 loại 1N4002.
-Chọn điện trở R13 = R14 = 10 (kΩ).
-Ở phần mạch lực van thyristor có: Ug = 2 (V), Ig = 0,2 (A)
-Máy biến áp xung có tỉ số các cuộn dây k=2. Điện áp và dong điện cuộn sơ cấp:
U1=Ug.k= 4 (V); I1= Ig/k = 0,1 (A).
-Về dòng điện qua Collecter bóng T1 chọn theo dòng điện qua cuộn sơ cấp: ICT1=I1=0,1
(A).
Vậy chọn bóng T1 loại BD135 có tham số UCE = 45V; ICmax= 1,5 (A); hệ số khuếch đại
βmin = 40. Dòng qua collector của T2 chính là dòng qua bazo T1:
I T 1 1,5
IT2= = =0,0375 (A)
β min 40
-Chọn bóng T2 loại BC107 có tham số U CE = 45 (V); ICmax=0,1 (A); hệ số công suất
βmin = 110.
β1 β 2 E cs 40 .110 . 12
R12 ≤ = =29,3(kΩ).
s . I 1max 1,2 .1,5
Chọn R12 = 30 (kΩ).
*Tính chọn biến áp xung:
- Tỷ số máy biến áp xung: chọn k=2 (thường k=2÷3)
- Do chế độ làm việc của biến áp xung là từ hóa một phần nên ta chọn ΔB= 0,3T;
ΔH=30 A/m.
- Ta có thể tích:
k U 2 I 2 t x ΔU x 2.2.0,2 .100 .10−6 .0,1 −6 3 3
V= = =0,89. 10 m =0,89 cm
ΔB . Δ H 0,3.30
- Tra bảng phụ lục 7(Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc
Hải, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.) cho trường hợp từ hóa một phần chọn
loại lõi hình trụ ký hiệu 1811 (đường kính ngoài bằng 18 mm, đường kính trong
bằng 11 mm) có tiết diện lõi tương ứng bằng 0,443 cm2.
- Vậy số vòng dây cuộn sơ cấp:
U1 tx 4.100 .10−6
w 1= = =30,1 vòng
Δ B. Sba 0,3.0,443 .10−4
- Lấy w1= 32 vòng, suy ra w2= 32/2 = 16 vòng.

Đặng Hùng Mạnh 32


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Bảng 3.5. Các linh kiện trong khâu khuếch đại xung
Các phần Tên Thông số Số Ghi
tử lượng chú
Diode D5,D6,D7: 1N4002 U=100 (V), I= 1(A) 3
Trở R13,R14 10 kῼ 2
R12 30 kῼ 1
Transitor T1 loại BD135 T1: UCE = 45V; ICmax= 1,5 (A) 1
T2 loại BC107 T2: UCE = 45 (V); ICmax=0,1(A) 1
Biến áp Biến áp xung U1=4V,I1=0,1A 1
xung U2=2V,I2=0,2A
Tỉ số máy biến áp: k=2
Số vòng sơ cấp: w1=32 vòng
Số vòng thứ cấp: w2=16 vòng
-

Đặng Hùng Mạnh 33


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Chương 4: MÔ PHỎNG KIỂM CHỨNG

4.1. Sơ đồ mạch mô phỏng trong mạch điều khiển PSIM

E
D2

D1

R4
V Ucl

V Ung
R2

OP_AMP1
E1

12

V
Udp
Udp D3
R6

DZ
C
E2

V V12
URC
Udk
1

R8

R7
V Udk

V Urc
OP_AMP3

V Uss
USS C1
R9
V V26

Udx

V
Utx

12
1.5
0.1

V V22

V V23

Đặng Hùng Mạnh 34


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

Hình 4.1. Sơ đồ mạch mô phỏng mạch điều khiển (cho 1 thyristor)


4.2. Đồ thị kết quả
a, Ứng với góc α=30°
Urc Udk

Uss

15
10
5
0
-5
-10
-15

Udx

30
20
10
0
-10
-20
-30

Utx

1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04
Time (s)

Hình 4.2.Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5

25
Ud
20

15

10

0 0.5 1 1.5 2
Time (s)

Hình 4.3. Đồ thị điện áp ra ắc quy


*Nhận xét:

Đặng Hùng Mạnh 35


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

b,Ứng với góc α=60°


Urc Udk
8
4
0

Uss

10
0
-10

Udx

20
0
-20

Utx

0.8
0.4
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04
Time (s)

Hình 4.4. Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5

20

15

10

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1


Time (s)

Hình 4.5. Đồ thị điện áp ra ắc quy


*Nhận xét:

Đặng Hùng Mạnh 36


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

c,Ứng với góc α=120°


Urc Udk
8
4
0

Uss

10
0
-10

Udx

20
0
-20

Utx

0.8
0.4
0
0 0.01 0.02 0.03 0.04
Time (s)

Hình 4.6. Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
VP5

14

12

10

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1


Time (s)

Hình 4.7. Đồ thị điện áp ra ắc quy


*Nhận xét:

Đặng Hùng Mạnh 37


Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động

KẾT LUẬN

…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...

Ghi chú về phần Kết luận

- Phần Kết luận cần phải nêu được những kết luận chung, khẳng định những kết
quả đạt được, những đóng góp, đề xuất và kiến nghị (nếu có);
- Trong phần này, có thể định dạng các điểm/ mục kết luận theo dạng Outline
hoặc Numbering hoặc Bullets.

Đặng Hùng Mạnh 38


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc Hải, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật.
2. Sách “Giáo trình điện tử công suất” , Trần Trọng Minh, NXB Khoa học và kỹ
thuật
3. Kỹ thuật mạch điện tử , Phạm Minh Hà
4. Các tài liệu về ắc quy.
PHỤ LỤC 1

1. Bảng tham số của các mạch chỉnh lưu:

Chú thích bảng 1.1:


Ud0: Trị số trung bình của điện áp chỉnh lưu điot hay chỉnh lưu điều khiển khi α = 0.
U2: Trị số hiệu dụng của điện áp pha cuộn thứ cấp biến áp nguồn.
Iv: Trị số trung bình của dòng điện qua van.
Ungmax: Điện áp ngược lớn nhất mà van phải chịu khi làm việc.
I2: Trị số hiệu dụng dòng điện cuộn thứ cấp biến áp nguồn.
Id: Trị số trung bình dòng điện ra tải.
I1: Trị số hiệu dụng dòng điện cuộn sơ cấp biến áp nguồn.
kba: hệ số máy biên áp nguồn.
Sba: Công suất tính toán máy biến áp nguồn.
Pd: Công suất một chiều trên tải: Pd = Ud0.Id.
ΔUγ: Sụt áp do điện cảm phía xoay chiều La gây ra:
ΔUγ = kγ.Xa.Id = kγ.2πf.La.Id
mđm: số lần đập mạch của điện áp chỉnh lưu trong một chu kỳ lưới xoay chiều.
fđm: tần số sóng hài bậc 1 của điện áp chỉnh lưu, phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu theo quan hệ:
fđm = mđm.f1; trong đó f1 là tần số lưới điện xoay chiều (f1 = 50Hz).
U1m
kđm: hệ số đập mạch của điện áp chỉnh lưu: kđm = , trong đó U1m là biên độ sóng hài cơ
Ud
bản của điện áp chỉnh lưu theo khai triển Furier.
hγ: hệ số sơ đồ để tính góc trùng dẫn γ theo biểu thức chung:
Xa I d
cos (α + γ )=cos α −hγ
√2 U2
PHỤ LỤC 2
{bold, size 14}

{Font: Time New Roman; thường; cỡ chữ: 12; dãn dòng: 1,2; căn lề: justified}

You might also like