Professional Documents
Culture Documents
NHDR 2015 (V) PDF
NHDR 2015 (V) PDF
BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015 VỀ TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM
Gender Technological
Equality Readiness
Growth Đổi mới sáng tạo Công nghệ
An sinh xã hội Đổi mới rotection
bao trùm Social Protection Inclusive
Gender Equality Missing Middle Technological
Sự sẵn sàng về công nghệ Technology
Technology
Emerging Lower Emerging Y tế
Missing
Middle Class Health Giáo
Middle dục Education Social
Năng suất
Giáo dục tếSẵn Health
sàngMissing
về công nghệ Technological
Middle Đổi mới Readi
Tăng trưởng
Innovation MediumbaoTechnology
trùm
Trung lưu bị bỏ sót Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing
Công nghệ TrungGender lưu bị bỏ sót
Middle An sinh Class Health Education
Sẵn sàng về công nghệ Đổi mớiLabor Medium
bình Innovation
Công nghệ trungInclusive An sinh Năng suất Medium
lao động Technology
Xã hội SocialEmerging
Protection Lower
Gender Middle Class
Techno Emerging Trung lưu bị bỏ sót LaoEquality
động Inclusive
Education
Health Giáo dục Lao động Productivity
xã hội trưởng Growth
Bình đẳng
Labor Social
giới Medium
Produ
Giáo Protection
dục Technology Gender Readiness
AnTechnological
sinh xã hội Bình đẳng
Equality Inclusive
giới Y tế Growth Growth
Growth Missing Y tế Giới Lower
Emerging Readiness HealthInnovation
Đổi mới
Education Medium
Công nghệLabor
trung bình
Technology
Productivity Emerging Lower
Đổi mới sáng tạo Social Protection
sáng tạo
Middle Class Health Education Labor
Middle Class Productivity
Health NăngEducation
Gender Social
Equality
suất lao động Protection
TăngClass
trưởng Inclusive
bao trùm Gender
Gr Missing Equality
Lower Middle Class
Middle
GenderY tế Equality Middle Health Education
Inclusive Growth Missing Middle Technological Health
HealthSẵn Readiness
Giáo
sàng về công
Education dục Lao
Social Innovation
độngĐổi mới sáng
nghệProtection Gender Medium
Labor
tạoEquality Technology
Productivity
Công nghệ trung Social
Inclusive bình
Emerging Lower Emerging Lower Health Growth Education
Protection
Missing
Trung lưu Middle
bị Labor
Gender
bỏ YProductivity
Equality
Technological
sót Inclusive
tế GiáoReadiness
dục Năng Social
GrowthProtection
Innovation
suất Missing
lao động
Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle
Middle mớiTechnological
ĐổiTechnological
sáng tạo An Readiness
Readiness
sinh xã hộiInclusive
BìnhInnovation
Growth
đẳng giới
Medium Technology Emerging Lower Middle ClassTăng Medium Technology
Health Emerging
Education Lower
Labor Middle Class Health
Productivity
Education
trưởng bao trùm Giáo dục Y tế
Social Protection Gender Equality Inclusive Technolog Growth Missing
Đổi mới Social
Middle Công
sáng tạo
Technological Readiness
nghệ trung bình Đổi mới sáng
Innovation Medium Technology Emerging Labor Productivity
Lower Middle Trung Protection
ClasslưuHealth Gender
Education Equality
Labor
tạoInclusive Emerging
Growth Missing bị bỏ sót Technological
Middle Y tế Giáo dục Readiness
Năng suất
Productivity Social Protection Genderlao Equality Inclusive
động Productivity
Growth
SocialTechnology
Missing
Protec Sẵn sàng
Middle
về côngLower Đổi mới
nghệ Middle
Innovation Medium Emerging
Technological Readiness Innovation Medium Technology Emerging Lower Middle Class
Bản quyền © tháng 1 năm 2016
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (VASS)
Bản quyền thuộc về Chương trình Phát triển Liên hợp quốc và Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Không được
sao in, tái bản, lưu trữ trong một hệ thống mở hoặc chuyển tải bất kỳ phần nào hoặc toàn bộ nội dung của báo cáo
này dưới mọi hình thức như điện tử, sao in, ghi âm hoặc các hình thức khác khi chưa được sự đồng ý.
Trong trường hợp bản in có lỗi, vui lòng truy cập bản điện tử tại các trang web www.vn.undp.org
hoặc www.vass.gov.vn
TĂNG TRƯỞNG VÌ MỌI NGƯỜI
BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015 VỀ TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM
Tăng trưởng vì mọi người
Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015 về tăng trưởng bao trùm
Gender Technological
Equality Readiness Đổi mới sáng tạo Công nghệ
An sinh xã hội Đổi mới rotection
bao trùm Social Protection Inclusive
Gender Growth Missing Middle Technological
Equality
Sự sẵn sàng về công nghệ Technology
Technology
Emerging Lower Emerging
Middle Class Y tếHealth
Missing Giáo
Middle dục Năng suất Social
Education
Giáo dục tếSẵn Health
sàngMissing
về công nghệ Technological
Middle Đổi mới Tăng
Innovation Readi
trưởng Mediumbao trùm
Technology
Trung lưu bị bỏ sót Social Protection Gender EqualityClass Inclusive Growth Missing
Công nghệ TrungGender lưu bị bỏ sót An sinh Sẵn
Middle sàngHealth
về công Education
nghệ Đổi mớiLabor Medium
bình Innovation
Công nghệ trungInclusive An sinh Năng suất Medium
lao động Technology
Xã hội SocialEmerging
Protection Lower
Gender Middle
Equality Class
Inclusive
Techno Emerging Trung lưu bị bỏ sót Lao động Education
Health Giáo dục Lao động Productivity
xã hội trưởng Growth
Bình đẳng
Labor Social
giới Medium
Produ
Giáo Protection
dục TechnologyGender Readiness
AnTechnological
sinh xã hội Bình đẳng
Equality Inclusive
giới Y tế GrowthGrowth
Growth Missing Y tế Giới Lower
Emerging Readiness Health
Đổi mới Innovation
Education
Công
Medium
nghệ Labor
trung
Technology
Productivity
bình Đổi mới sáng tạo
Emerging
Social Lower
Protection
sáng tạo
Middle Class Health Education Labor
Middle Class Productivity
Health NăngEducation
Gender Social
Equality
suất lao động Protection
TăngClass Inclusive
trưởng bao trùm Gender
Gr Missing
LowerEquality
Middle Class
Middle
GenderY tế Equality Middle Health Education
nclusive Growth Missing Middle Technological Health Health
SẵnEducation Readiness
sàngGiáo dục
về công nghệ
Social Innovation
LaoProtection
động
Đổi mới sáng
Gender Medium
Labor
tạo Công
Equality Technology
Productivity
nghệ trung Social
Inclusive bình
merging Lower Emerging Lower Health Growth Education
Protection
Missing MiddleLabor
Gender Productivity
Equality
Technological Inclusive
Readiness Social
Trung lưu bị bỏ sót Y tế Giáo dục Năng suất lao độngGrowth Protection
Innovation Missing
Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle
Middle mớiTechnological
ĐổiTechnological
sáng tạo An Readiness
Readiness
sinh xã hộiInclusive
BìnhInnovation
Growth
đẳng giới
Medium Technology Emerging Lower Middle Medium ClassTechnology
Health Emerging Lower
Education Labor Middle Class Health
Productivity
Education
Tăng trưởng bao trùm Giáo dục Y tế
ocial Protection Gender Equality Inclusive Technolog Growth Missingsáng
Đổi mới Social
Middle
tạo
Technological Readiness
Công nghệ trung bình Đổi mới sáng
nnovation Medium Technology Emerging Labor Productivity
Lower Middle Class Protection
Health Gender Equality
Education Labor
tạoInclusive Emerging
Growth Trung lưuMiddle
Missing bị bỏ sót Technological
Y tế Giáo dục Readiness
Năng suất
roductivity Social Protection Genderlao Equality
động
Inclusive
Productivity
Growth
Social Protec
Missing
Sẵn sàng
Middle
về công nghệ Đổi mới
Innovation Medium Technology Emerging Lower Middle
echnological Readiness Innovation Medium Technology Emerging Lower Middle Class
Lời nói đầu
Báo cáo quốc gia về Phát triển con người Việt Nam năm 2015 về “Tăng trưởng vì mọi người” xem
xét thông qua khung chính sách dựa trên tăng trưởng bao trùm để có thể giúp xác định đường
hướng thúc đẩy phát triển con người ở Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới đầy thách thức.
Thông qua lăng kính phát triển con người, báo cáo tiếp cận theo cách lấy con người làm trung tâm
để xem xét sự tham dự bao trùm của người dân Việt Nam vào quá trình phát triển của đất nước
kể từ cuối những năm 1980. Báo cáo kết luận rằng vào giai đoạn đầu và giữa những năm Đổi Mới,
Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng cả về phát triển con người và tăng trưởng kinh tế.
Phát triển kinh tế ở Việt Nam mang tính bao trùm với những lợi ích và cơ hội được chia sẻ rộng rãi.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam có xu hướng chững
lại, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tăng trưởng giảm sút và khoảng
cách giữa các vùng miền, các tỉnh và các nhóm dân cư vẫn chưa được thu hẹp. Tăng trưởng trong
quá khứ mặc dù đã mang lại những chuyển dịch cơ cấu xã hội to lớn, với việc thu hẹp tỷ trọng của
nhóm dân cư nghèo và cận nghèo và mở rộng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu, song đời sống
của những người ở nhóm trung lưu còn chưa được đảm bảo an toàn trước các rủi ro, và những
khó khăn của những người vẫn thuộc diện nghèo, đặc biệt ở những cộng đồng dân tộc thiểu số,
thì ngày càng khó giải quyết.
Báo cáo cũng đề cập đến những cải cách trong quá trình Đổi Mới như từng bước tự do hóa, hội
nhập quốc tế, đặc biệt trong nông nghiệp cũng như chuyển đổi nền kinh tế từ xuất phát điểm
dựa nhiều vào lao động. Những thay đổi này đã tạo ra cơ hội mới cho đại đa số người lao động
và là động lực chính cho những thành tựu trong quá khứ. Tuy nhiên, sự giảm tốc tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn gần đây đã cho thấy những dấu hiệu rằng các cải cách
mạnh mẽ đó - một thời là động lực tăng trưởng - hiện nay đã đến ngưỡng giới hạn.
Quá trình chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng hiện nay dựa chủ yếu vào lao động giá rẻ và khai
thác tài nguyên thiên nhiên sang mô hình dựa vào tăng năng suất là thách thức đối với một
nước có thu nhập trung bình thấp như Việt Nam. Để thực hiện thành công quá trình chuyển
đổi này trong bối cảnh toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng đòi hỏi phải có những hành động
chính sách rõ ràng để đảm bảo gia tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả, cải thiện
kỹ năng, tạo lập nền tảng cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai trong một môi trường
khuyến khích đổi mới sáng tạo. Báo cáo cũng phân tích chiến lược tăng trưởng bao trùm nhằm
giúp đạt được các kết quả này một cách công bằng để thúc đẩy phát triển con người và tạo
cơ hội cho tất cả mọi người. Báo cáo xem xét ba trụ cột chính sách tạo nên cách tiếp cận tăng
trưởng bao trùm, đó là: mở rộng các cơ hội việc làm có năng suất, đảm bảo chất lượng cao về
giáo dục và y tế cho toàn dân, và bảo đảm diện bao phủ rộng của hệ thống an sinh xã hội.
Báo cáo cũng chỉ ra các cơ hội và thách thức mà Việt Nam phải đối mặt nhất là sử dụng có hiệu
quả nguồn lực con người dồi dào của mình. Đặc biệt, báo cáo xem xét sự cải thiện về năng suất lao
động nói riêng và thay đổi cơ cấu nền kinh tế nói chung thông qua bốn quá trình chuyển đổi: thứ
nhất, chuyển đổi trong nội tại ngành nông nghiệp từ các hoạt động có giá trị gia tăng thấp sang
các hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn; thứ hai, chuyển đổi thông qua chuyển dịch lao động từ
lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp thuộc khu vực phi chính thức; thứ ba, sự dịch
chuyển lao động trên quy mô toàn nền kinh tế từ khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức;
và thứ tư là chuyển đổi thông qua việc nâng cao năng suất lao động trong chính khu vực chính
thức. Trong các quá trình chuyển đổi này có những rủi ro đáng kể liên quan đến gia tăng bất bình
đẳng khi chênh lệch về lương do sự khác biệt về kỹ năng và thu nhập của những người sở hữu
vốn và ý tưởng so với nhóm còn lại sẽ gia tăng. Sự chênh lệch giữa các vùng và địa bàn cũng có
Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015 l III
Lời cảm ơn
Báo cáo Phát triển con người Việt Nam năm 2015 là kết quả của quá trình hợp tác chặt chẽ
giữa Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (VASS) và Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP). GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng (Chủ tịch VASS), bà Pratibha Mehta, bà Louise Chamberlain
và ông Bakhodir Burkhanov (UNDP) đã có những định hướng chiến lược, hướng dẫn và hỗ trợ
chung cho toàn bộ quá trình từ xây dựng đề cương, dự thảo và hoàn thiện báo cáo này. Báo cáo
cũng nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các chuyên gia và cán bộ của VASS cũng như từ Nhóm cố
vấn chính sách của UNDP trong suốt quá trình nghiên cứu và dự thảo báo cáo này.
Nhóm tác giả của Báo cáo bao gồm: ông Nguyễn Thắng (VASS), ông Nguyễn Tiên Phong, bà
Michaela Prokop, ông Richard Colin Marshall và bà Phạm Thị Liên Phương (UNDP). Ông Arkadii
Toritsyn với tư cách chuyên gia quốc tế đã đóng góp trong phần sơ thảo cho Dự thảo báo cáo
này. Báo cáo cũng dựa trên các nghiên cứu đầu vào (TBP) của các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực
và tổ chức khác nhau.
Xin ghi nhận và cảm ơn tới các thành viên của Nhóm cố vấn kỹ thuật (TWG) cho Báo cáo
Phát triển con người Việt Nam năm 2015 và các chuyên gia hàng đầu, những người đã bình
luận và góp ý về ý tưởng ban đầu, đề cương, dự thảo các báo cáo nghiên cứu đầu vào cũng
như các bản dự thảo của báo cáo này bao gồm: các ông Trương Đình Tuyển, TS. Võ Trí Thành,
TS. Nguyễn Thị Lan Hương, PGS. TS. Lương Đình Hải, PGS.TS. Đặng Nguyên Anh, PGS. TS. Bùi
Quang Tuấn, GS. TS. Hồ Sĩ Quý và PGS. TS. Bùi Tất Thắng.
Đặc biệt cảm ơn ông Nguyễn Thanh Hà, bà Vũ Thị Vân Anh, bà Nguyễn Thu Hương (VASS) và bà
Nguyễn Thị Hải Yến (UNDP) vì những hỗ trợ không mệt mỏi trong suốt quá trình chuẩn bị báo
cáo này.
Xin cảm ơn Tổng cục Thống kê Việt Nam, với những thành viên chính gồm bà Nguyễn Thị Ngọc
Vân, ông Đỗ Anh Kiếm, ông Cao Văn Hoạch, ông Dương Mạnh Hùng, bà Phạm Thị Minh Hiền và
bà Lộ Thị Đức, vì những tính toán và chú thích số liệu của các chỉ số phát triển con người (HDI),
chỉ số phát triển giới (GDI) và chỉ số nghèo đa chiều (MPI). Cũng xin cảm ơn ông Nguyễn Văn
Tiền và bà Nguyễn Bùi Linh trong việc đảm bảo chất lượng số liệu của HDI/GDI/MPI sử dụng
trong báo cáo này; bà Phạm Thị Liên Phương về những phân tích của HDI và MPI; bà La Hải Anh,
ông Vũ Hoàng Đạt, bà Trần Ngô Thị Minh Tâm và ông Phạm Minh Thái về những chuẩn bị dữ liệu
qua các năm từ Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS), Tổng điều tra dân số và doanh
nghiệp. Đặc biệt xin cảm ơn Trung tâm Phân tích và Dự báo (VASS) về những hỗ trợ kỹ thuật
trong suốt quá trình chuẩn bị báo cáo này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn và đánh giá cao các tác giả và các chuyên gia phản biện
của những nghiên cứu đầu vào làm cơ sở cho báo cáo này cũng như toàn thể các tổ chức và
cá nhân đã hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện Báo cáo Phát triển con người Việt
Nam năm 2015.
CAF Trung tâm Phân tích và Dự báo (thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam)
HI Bảo hiểm y tế
IHDI Chỉ số Phát triển con người điều chỉnh bất bình đẳng
IPSARD Viện Chính sách và Chiến lược Nông nghiệp và phát triển nông thôn
MOH Bộ Y tế
MPSAR Kế hoạch tổng thể cải cách hệ thống trợ giúp xã hội
NA Quốc hội
NTPSPR Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững
PAPI Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
USD Đôla Mỹ
Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015 l VII
Chương 2.5: Tăng cường sức chống chịu thông qua mở rộng và củng cố hệ thống
an sinh xã hội.................................................................................................................113
2.5.1. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương.........................................114
2.5.2. Những rào cản hệ thống đối với việc phổ cập an sinh xã hội....................................119
2.5.3. Những thách thức về quản trị và cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội .........................130
PHẦN 3: Thực thi chiến lược tăng trưởng bao trùm..........................................................................132
3.1: Thúc đẩy việc làm có năng suất.....................................................................................................133
1. Giải quyết bất ổn kinh tế vĩ mô để đảm bảo tăng trưởng bao trùm................................133
2. Nâng cao hiệu quả thông qua đẩy nhanh cải cách trong nước song song
với tiếp tục hội nhập quốc tế..............................................................................................................134
3. Tăng cường năng lực công nghệ và nuôi dưỡng đổi mới sáng tạo ................................138
3.2 : Cải thiện dịch vụ giáo dục và y tế làm nền tảng của tăng trưởng bao trùm.........................139
1. Vượt qua mức giáo dục cơ bản: Mở rộng học tập suốt đời.................................................139
2. Tạo ra một nền y tế bao trùm và hiệu quả hơn .......................................................................144
3.3: Hướng đến một hệ thống an sinh xã hội toàn diện,
bao trùm và công bằng hơn................................................................................................... 146
1. Tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.....................................................................................................147
2. Tiến tới một hệ thống bảo hiểm xã hội được hỗ trợ đầy đủ ..............................................147
3. Hướng tới các chương trình mở rộng trợ giúp xã hội (bằng trợ cấp tiền mặt)............149
Kết luận ..................................................................................................................................................................153
Chú thích và tài liệu tham khảo .................................................................................................................154
Chú thích..........................................................................................................................................................155
Tài liệu tham khảo........................................................................................................................................162
Phụ lục.....................................................................................................................................................................174
Phụ lục 1: Chú thích kỹ thuật về cách tính toán các Chỉ số Phát triển con người
và các bảng thống kê ........................................................................................................175
Phụ lục 2: Phương pháp đo lệch khỏi mức chung.......................................................................197
Phụ lục 3: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng......................................201
Phụ lục 4: Tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ trung bình
đối với tăng trưởng bao trùm.........................................................................................202
Phụ lục 5: Các chương trình lớn về hỗ trợ trẻ em và trợ cấp tiền mặt
cho người khuyết tật năm 2014.....................................................................................203
Phụ lục 6: Chương trình người có công...........................................................................................205
Phụ lục 7: Số liệu chi tiêu cho bảo trợ xã hội ................................................................................207
Phụ lục 8: Các cơ chế lựa chọn đối tượng thụ hưởng.................................................................209
Tình hiệu quả của việc xác định đúng đối tượng của các chương trình
hướng vào người nghèo...................................................................................................210
Tính hiệu quả của việc xác định đúng đối tượng cho các chương trình
hướng vào các nhóm đối tượng.....................................................................................212
Phụ lục 9: Đề xuất các chương trình trợ cấp xã hội và mô phỏng
phân tích tác động và hiệu quả chi phí ......................................................................214
Đề xuất Các chương trình trợ cấp xã hội.....................................................................214
Mô phỏng tác động và hiệu quả về mặt chi phí của các chương trình
được đề xuất..........................................................................................................................215
VIII l Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015
Danh mục bảng, hình và hộp
HỘP TRANG
Hộp 1.1: Gốc rễ của phát triển là từ kinh nghiệm của người dân bình thường 9
Hộp 1.2: Các nền kinh tế mới nổi coi yếu tố bao trùm là ưu tiên 11
Hộp 1.3: Định nghĩa tăng trưởng bao trùm 12
Hộp 1.4: Người dân Việt Nam nhìn nhận tăng trưởng bao trùm như thế nào? 12
Hộp 1.5: Tạo sự liên kết giữa bình đẳng cơ hội và bình đẳng kết quả 15
Hộp 1.6: Đo lường tình trạng phát triển con người 20
Hộp 1.7: Yếu tố nào thúc đẩy chỉ số HDI tăng lên ở Việt Nam? 27
Hộp 1.8: Đánh giá tiến bộ của tỉnh so với mức kỳ vọng 39
Hộp 2.1: Trong giai đoạn phát triển mới, Việt Nam cần đạt được hiệu quả cao hơn và
sáng tạo nhiều hơn 59
Hộp 2.2: Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hay không: Quy mô,
ngành và địa điểm đều có vai trò quyết định 71
Hộp 2.3: Yếu tố nào quyết định năng suất lao động trong doanh nghiệp? 75
Hộp 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Kết quả và tác động 77
Hộp 2.5: Ngành trồng hoa ở Đà Lạt - Nhà nông và Nhà nước 83
Hộp 2.6: Một mô hình canh tác theo hợp đồng 86
Hộp 2.7: Trẻ em ở các gia đình nhập cư ít có cơ hội đến trường 92
Hộp 2.8: Người nhập cư ít đi khám sức khỏe tại các cơ sở y tế 96
Hộp 2.9: Bảo hiểm y tế miễn phí giúp các nhóm dễ tổn thương được đảm bảo
chăm sóc sức khỏe 97
Hộp 2.10: Sự quá tải của các bệnh viện trung ương 99
Hộp 2.11: Thành tựu không đồng nhất của xã hội hóa 101
Hộp 2.12: Khả năng điều tiết yếu không giúp ích nhiều cho việc cân đối
khoảng cách nguồn lực lớn ở các địa phương 102
Hộp 2.13: Chi tiêu không hỗ trợ đầy đủ cho việc phát triển năng lực
trong những năm then chốt đầu đời 104
Hộp 2.14: Tiếp tục tình trạng học thêm - cho những gia đình có thể trang trải 107
Hộp 2.15: Một gia đình phải vay mượn tiền để chữa bệnh cho người cha,
nhưng con gái vẫn phải bỏ học đại học 111
Hộp 2.16: Định nghĩa về an sinh xã hội trong báo cáo này 113
Hộp 2.17: Chính sách đối với người có công (Chương trình có công) 124
Hộp 3.1: Huy động nguồn lực cho các dịch vụ xã hội trong Kế hoạch Phát triển
Kinh tế-xã hội 2016-2020 140
Hộp 3.2: Thị trường hay thương mại hoá? 143
Hộp 3.3: Ở khu vực nông thôn, Trung Quốc xây dựng một hệ thống lương hưu
từ đóng góp và trợ cấp 148
BẢNG TRANG
XII l Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015
Tóm tắt
Báo cáo quốc gia về Phát triển con người năm 2015 thực hiện phân tích một khung khổ chính
sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng bao trùm để có thể tiếp tục đạt được những tiến bộ mới về
phát triển con người ở Việt Nam. Tăng trưởng bao trùm giúp tạo cơ hội cho tất cả mọi người
và không để ai bị bỏ lại phía sau. Khái niệm này nhấn mạnh tới tăng trưởng kinh tế nhanh, bền
vững đồng thời công bằng trong phân phối các lợi ích.
Dù giảm nghèo là mục tiêu chính, song người dân ở tất cả các nhóm thu nhập cần có năng lực
và cơ hội để cải thiện cuộc sống của họ. Cần đặc biệt chú ý đến đại bộ phận dân chúng, bao
gồm cả những người đã thoát nghèo nhưng vẫn có nguy cơ tái nghèo.
Dựa trên phân tích về tiến bộ trong phát triển con người và mức độ bao trùm của tăng trưởng
trong những năm gần đây, báo cáo đưa ra khuyến nghị chính sách trong ba lĩnh vực tạo nên các
trụ cột của tăng trưởng bao trùm: (i) việc làm có năng suất cao hơn, (ii) giáo dục và y tế có chất
lượng cao hơn và công bằng hơn; và (iii) một hệ thống an sinh xã hội phù hợp với nền kinh tế
đang thay đổi nhanh chóng.
Việt Nam đã thực hiện tốt cả ba thành tố của phát triển con người là thu nhập, giáo dục và y tế
trong suốt 35 năm qua, nhưng gần đây kết quả không được tốt như trước. Trong những năm
đầu của quá trình Đổi Mới, phát triển con người có phần thụt lùi, đặc biệt là về giáo dục. Mặc
dù tiến trình phát triển con người của Việt Nam đã tăng tốc từ cuối những năm 1990, nhưng
khoảng cách giữa Việt Nam và các nước được so sánh chưa bao giờ mất đi hoàn toàn. Tuổi thọ
kỳ vọng của người Việt Nam tương đối cao ở xuất phát điểm, song việc duy trì tốc độ cải thiện
về tuổi thọ còn hạn chế, mặc dù có dư địa để làm việc này thông qua giảm tử vong ở trẻ em và
tử vong liên quan tới tai nạn, thương tích. Mức thu nhập đã tăng lên, nhưng đã chững lại sau
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.
Điều đáng lo ngại là thành tích chưa tương xứng với thực lực gần đây của Việt Nam diễn ra ở
cả chiều cạnh phát triển con người cũng như ở hoạt động kinh tế. Tính năng động về kinh tế
rất quan trọng đối với phát triển con người, nhưng quan trọng hơn là sự phát triển cân bằng sẽ
đem lại lợi ích cho tất cả mọi người. Từ lâu nay, Việt Nam luôn được xếp thứ hạng về phát triển
con người cao hơn so với thứ hạng về tiến bộ kinh tế, tuy nhiên vị trí này có phần tụt giảm tương
đối so với các nước có trình độ phát triển tương đồng. Việc chuyển đổi những thành tựu kinh tế
đạt được sang năng lực đầy đủ mà người dân cần có để phát huy hết tiềm năng phát triển của
mình ở Việt Nam ngày càng kém hiệu quả hơn.
Xu hướng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đã bị đảo chiều sau cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm 2008 và đến nay xu hướng đó chưa được khôi phục lại. Về tổng thể, tất
cả các tỉnh đều có tiến bộ, nhưng một số tỉnh làm tốt hơn các tỉnh khác. Các tỉnh làm tốt bao
gồm Hậu Giang, Tiền Giang, Bình Phước, Thái Nguyên và Phú Yên. Ngược lại Hà Nam, Nghệ An,
Phú Thọ và Hà Tĩnh không có nhiều tiến bộ. Các tỉnh đứng đầu danh sách vẫn có bước tiến như
mong đợi, tuy nhiên trong số này Hà Nội đã tụt xuống sau Đà Nẵng cũng như thành phố Hồ Chí
Minh và Bà Rịa Vũng Tàu.
toùm taét l 1
Đo lường nghèo đa chiều cung cấp những hiểu biết mới về tình trạng nghèo khổ ở Việt Nam,
làm lộ rõ những thách thức nghiêm trọng ở những vùng thường không được coi là nghèo hay
các khu vực đô thị đang phát triển nhanh chóng. Mặc dù nghèo đa chiều thường liên quan đến
thiếu thu nhập, mối quan hệ giữa hai khía cạnh này không phải luôn luôn đúng: ‘nghèo về thu
nhập’ không được xếp hạng cao nhất trong tất cả các chiều cạnh của chỉ số nghèo đa chiều
(MPI). Tầng lớp cận nghèo và những người có thu nhập trung bình thấp phải đối mặt với nhiều
áp lực. Nhiều người trong số họ không đủ tiêu chuẩn để được hưởng lợi từ các chương trình trợ
giúp xã hội hay tham gia bảo hiểm xã hội, không đủ khả năng trang trải những nhu cầu xã hội
cơ bản như bảo hiểm y tế và chi phí học hành ngày càng gia tăng.
Tiến bộ kinh tế trong tương lai sẽ phụ thuộc vào sự tham gia và hưởng lợi lớn hơn của tất
cả mọi người từ tăng trưởng kinh tế
Suy giảm tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trở nên rõ ràng hơn sau cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008, nhưng gốc rễ của nó bắt nguồn từ những năm trước đó do mô hình tăng
trưởng mạnh mẽ một thời đã đến ngưỡng giới hạn. Lấy lại động lực cho nền kinh tế và thúc đẩy
phát triển con người sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc chuyển dịch sang mô hình tăng trưởng với
năng suất cao hơn trong toàn bộ các nhóm dân cư tham gia hoạt động kinh tế. Điều này đòi hỏi
phải nâng cao hiệu quả, cải thiện kỹ năng, đẩy mạnh áp dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo
và nhiều yếu tố khác nữa.
Báo cáo này cho thấy tăng trưởng ở Việt Nam đã mang tính bao trùm, với những lợi ích và cơ
hội được phân phối và chia sẻ một cách rộng rãi trong giai đoạn từ 2004-2012. Tuy nhiên trong
4 năm đầu tiên của giai đoạn này, mức độ bao trùm cao hơn. Sau năm 2008, khuôn mẫu tăng
trưởng bình đẳng hơn, song tăng trưởng kinh tế chậm hơn.
Phân tích cả thời kỳ cho thấy tất cả các nhóm dân cư đều có mức thu nhập gia tăng, song các
nhóm thu nhập ở giữa được hưởng lợi nhiều nhất, dẫn đến sự phát triển của tầng lớp trung
lưu ở Việt Nam. Tự do hóa trong nông nghiệp cũng như trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, yếu
tố địa lý thuận lợi và tăng cường hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho các hoạt động sử dụng
nhiều lao động, qua đó mở ra cơ hội mới cho đại đa số người lao động.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu xã hội đang diễn ra mạnh mẽ1 ở Việt Nam được thể hiện bởi tỷ
trọng nhóm nghèo và cận nghèo giảm xuống đáng kể và sự mở rộng nhanh chóng của tầng lớp
trung lưu lớp dưới.2 Tuy nhiên nhóm ở giữa này chưa thể đảm bảo được vị thế kinh tế của mình
một cách vững chắc, và những người vẫn còn trong nhóm nghèo ngày càng khó thoát nghèo
hơn, đặc biệt là các cộng đồng dân tộc thiểu số.
Hầu hết người lao động vẫn làm việc trong khu vực phi chính thức, người nghèo và nhóm ‘trung
lưu mới’ vẫn gặp nhiều trở ngại trong việc cải thiện năng suất lao động. Điều này làm kìm hãm
việc tiếp tục đạt được những tiến bộ về phát triển con người, và khiến họ dễ tổn thương trước
những cú sốc. Việt Nam chưa đạt được nhiều thành tựu trong việc mở rộng ‘nhóm trung lưu
toàn cầu’3 để qua đó xây dựng những nền tảng vững chắc để đảm bào thu nhập cho người dân
giúp mọi người không còn phải lo lắng về cơm ăn áo mặc hàng ngày.
Việc làm có năng suất là trụ cột của tăng trưởng bao trùm
Để tận dụng tối đa giai đoạn phát triển của một nước thu nhập trung bình như hiện nay, đồng
thời tránh bị mắc kẹt vĩnh viễn ở đó, Việt Nam cần phải sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân
lực phong phú của mình. Ở giai đoạn thu nhập trung bình, việc cải thiện kỹ năng đóng vai trò
hết sức quan trọng, bởi vì một quốc gia không thể phát triển tiếp tục dựa vào các công việc có
kỹ năng thấp mà ai cũng có thể làm được.
Việt Nam đã và đang trải qua bốn quá trình chuyển đổi giúp đạt được tăng trưởng chủ yếu dựa
vào hiệu quả và nâng cao năng suất. Sự chuyển đổi đầu tiên diễn ra trong nội bộ lĩnh vực nông
nghiêp, từ các hoạt động sản xuất có năng suất và thu nhập thấp sang các hoạt động có năng
suất và thu nhập cao hơn. Ở khu vực này Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định song cần phải
làm nhiều hơn thế. Những thách thức còn tồn tại trong lĩnh vực này bao gồm sản xuất quy mô
nhỏ; nông dân chỉ được hưởng phần lợi nhuận nhỏ không tương xứng trong chuỗi giá trị; rào
cản lớn về công nghệ, vốn và kỹ năng; và rủi ro cao. Sự chuyển đổi thứ hai là rút lao động ra
khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Đây là yếu tố chính giúp cải thiện năng suất lao động ở Việt Nam
từ khi thực hiện Đổi Mới đến nay. Tuy nhiên, điều này cũng có nghĩa là việc tăng năng suất lao
động nội tại các ngành vẫn còn là một thách thức lớn. Sự chuyển đổi thứ ba là tăng tỷ trọng lao
động và doanh nghiệp trong khu vực chính thức song quá trình này mới chỉ có những bước tiến
chậm chạp và thậm chí còn chậm hơn sau năm 2008. Sự chuyển đổi thứ tư là tăng năng suất
và thu nhập trong khu vực chính thức, chủ yếu thông qua cải thiện kỹ năng và áp dụng công
nghệ, nuôi dưỡng tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Những bước tiến ở giai đoạn này
cũng khá hạn chế. Sự xuất hiện gần đây của các tập đoàn đa quốc gia với định hướng xuất khẩu
tạo ra những cơ hội rất lớn, nhưng nắm bắt cơ hội một cách đầy đủ sẽ không dễ dàng. Cần có
một chính sách công nghiệp hiện đại nhấn mạnh tới quan hệ đối tác công - tư hiệu quả và nâng
cao kỹ năng để củng cố mối liên kết mạnh mẽ hơn giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với khu vực
trong nước, đặc biệt là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Y tế và giáo dục có tầm quan trọng đối với phát triển con người và nâng cao năng suất
Y tế và giáo dục là hai hợp phần cốt lõi của phát triển con người, có vai trò trung tâm đối với sinh
kế của hộ gia đình và cả nền kinh tế. Lực lượng lao động có trình độ học vấn và có sức khỏe tốt
hơn cho phép họ nắm bắt cơ hội và tạo ra hiệu quả lớn hơn.
Việt Nam có thành tích tốt xét về các chỉ tiêu y tế và giáo dục tổng thể cấp quốc gia như các Mục
tiêu Phát triển thiên niên kỷ - MDG. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề lớn cần phải giải quyết liên
quan đến chất lượng, diện bao phủ và tính công bằng. Bên ngoài những dịch vụ xã hội cơ bản
như giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tiếp cận y tế cơ bản và bảo hiểm xã hội, bất bình đẳng
đang có xu hướng gia tăng nhanh. Trong lĩnh vực giáo dục, ở những cấp học có ý nghĩa then chốt
đối với tăng trưởng bao trùm – giáo dục mầm non, đào tạo nghề và giáo dục đại học – có những
bằng chứng cho thấy tồn tại tình trạng phân tầng xã hội và loại trừ trong tiếp cận. Có những
chênh lệch tương tự trong khả năng trang trải các khoản chi tiêu y tế giữa các nhóm thu nhập
khác nhau, trong đó các nhóm nghèo hơn thường chịu tác động lớn. Ngoài ra, có sự khác biệt lớn
về mặt địa lý trong cung ứng và chất lượng của cả dịch vụ giáo dục và y tế.
Nhiều câu hỏi về tính hiệu quả được đặt ra bởi Việt Nam đang chi rất nhiều tiền từ cả nguồn
công và tư cho y tế và giáo dục. Vấn đề không phải là mức độ chi tiêu – với tỷ lệ 6,6% GDP cho y
tế và 7,8% GDP cho giáo dục vào năm 2012, tức là ở mức cao so với các nước có mức thu nhập
trung bình và so với mức chung trong khu vực – mà là ở chỗ những nguồn lực đó được chi tiêu
như thế nào.
Những biện pháp cải cách về quản lý và chi tiêu công trong những năm gần đây dưới chủ
trương xã hội hóa, và điều này làm tăng phí dịch vụ mà người sử dụng phải trả; sự phân cấp
quản lý chưa được giám sát, kiểm tra hiệu quả. Ranh giới giữa công và tư không rõ ràng làm nảy
toùm taét l 3
sinh các khuyến khích không phù hợp, trong đó có việc cung ứng các dịch vụ không cần thiết.
Chi phí tăng gây áp lực lớn lên người dân, đặc biệt là các nhóm nghèo, cận nghèo và trung lưu
lớp dưới. Với đặc tính hàng hóa công, y tế và giáo dục cần vai trò điều tiết mạnh của Nhà nước
nếu Nhà nước không trực tiếp cung cấp các dịch vụ này.
An sinh xã hội là thiết yếu để đảm bảo công bằng, hiệu quả và nâng cao khả năng chống chịu
Cũng giống như giáo dục và y tế, an sinh xã hội giúp thúc đẩy công bằng, hiệu quả và nâng cao
sức chống chịu của người dân trong quá trình tăng trưởng và phát triển. An sinh xã hội tạo điều
kiện để đảm bảo những người nghèo nhất có được mức sống tối thiểu, đồng thời cũng giúp
nhóm cận nghèo và nhóm trung lưu lớp dưới, những người vốn chỉ có mức thu nhập đủ sống,
có được một hàng rào bảo vệ để tránh bị tổn thương. An sinh xã hội tạo điều kiện để các hộ gia
đình yên tâm đầu tư cho tương lai, qua đó giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việt Nam đã có hệ thống an sinh xã hội cơ bản bao phủ nhiều giai đoạn của vòng đời. Nhưng
hệ thống này chia thành hai nhánh rõ ràng gồm bảo hiểm xã hội tương đối hào phóng cho
những người làm việc trong khu vực chính thức và trợ giúp xã hội rất hạn chế cho những
người nghèo nhất. “Nhóm ở giữa bị bỏ sót” bao gồm những người cận nghèo và những người
có mức thu nhập trung bình thấp làm việc ở khu vực phi chính thức không có đủ tiêu chuẩn
để được nhận trợ giúp xã hội và cũng không thể tiếp cận bảo hiểm xã hội. Điều này khiến họ
rất dễ bị tổn thương trước những rủi ro của đời sống như các rủi ro liên quan tới việc đầu tư
vào giáo dục hay thử sức kinh doanh. Kết quả là, năng suất của nền kinh tế nói chung khó
được cải thiện hơn.
Nhìn chung, mức độ trợ cấp xã hội là quá thấp nên khó tạo ra sự khác biệt cho những người có
đủ tiêu chuẩn thụ hưởng, thể hiện ở nhiều kết quả không mấy tích cực, trong đó có tình trạng
còi khá phổ biến ở trẻ em thuộc các hộ gia đình nghèo và có mức thu nhập thấp. Các ưu tiên chi
tiêu của Chính phủ phản ánh tư duy chính sách chưa bắt nhịp với kinh nghiệm tốt của thế giới
hiện đại. Mặc dù, Việt Nam dành tới 2,8% GDP chi cho an sinh xã hội nói chung trong năm 2013
song phần chi tiêu cho trợ giúp xã hội chỉ chiếm 0,4% GDP.
Các khuyến nghị để đạt được cam kết về tăng trưởng bao trùm
Việt Nam có thể tự hào về những thành công trong quá khứ. Tuy nhiên, giờ đây cần có sự thay
đổi căn bản trong chính sách kinh tế và xã hội để đạt được tăng trưởng bao trùm ở cấp độ cao
hơn. Chỉ khi đó, Việt Nam mới có thể tận dụng được cơ hội của một nước có mức thu nhập trung
bình, đồng thời tránh bị rơi vào bẫy thu nhập trung bình trong dài hạn.
Nói tóm lại, Việt Nam cần phải vượt lên những thách thức của giai đoạn phát triển mới. Cần có
những chính sách để mở rộng việc làm có năng suất, cải thiện hiệu quả và tính công bằng của
giáo dục và y tế, và mở rộng diện bao phủ của hệ thống an sinh xã hội nhằm đáp ứng những
yêu cầu của một nền kinh tế đang thay đổi nhanh chóng.
Để mở rộng việc làm có năng suất cần thực hiện một loạt các cải cách chính sách và thể chế.
Các cải cách này cần giúp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô mà không làm tổn hại đến tính bao trùm
của tăng trưởng. Chính sách tài khóa mang tính lũy tiến hơn sẽ giúp hỗ trợ để đạt mục tiêu này,
trong đó bao gồm áp dụng thuế tài sản, cũng như dỡ bỏ trợ giá nhiên liệu hóa thạch đi kèm với
những biện pháp phù hợp để bảo vệ người nghèo.
Cần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế thông qua việc thúc đẩy cải cách nội địa phù hợp với
tiến độ của quá trình hội nhập quốc tế. Các nội dung chính bao gồm thực hiện có hiệu quả cải
cách hành chính và quyết liệt đấu tranh chống tham nhũng; tái cấu trúc đầu tư công, doanh
Tăng cường tính kết nối và nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ cũng như nuôi dưỡng năng
lực sáng tạo là những yếu tố quan trọng giúp cải thiện năng suất. Điều này đòi hỏi nâng cao
năng suất lao động trong nội tại các ngành – thông qua cải thiện kỹ năng, nhấn mạnh nhiều
hơn tới khả năng vừa học vừa làm, chuyển giao công nghệ trung bình và tạo lập nền tảng cho
đổi mới sáng tạo.
Các hỗ trợ quan trọng cho quá trình này bao gồm đẩy nhanh và quản lý tốt hơn quá trình đô
thị hóa và khuyến khích thiết lập các cụm liên kết ngành; củng cố các mối liên kết giữa doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh
nghiệp khởi nghiệp gắn với công nghệ nhằm giành được chỗ đứng vững chắc trong các chuỗi
giá trị toàn cầu; đẩy mạnh hơn nữa bằng nguồn đầu tư công cho xây dựng cơ sở hạ tầng trọng
điểm nhằm hỗ trợ tính kết nối và nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ; và nâng cao năng lực
nghiên cứu và phát triển. Ngoài ra, định hình lại thị trường vốn để tạo thuận lợi cho đầu tư dài
hạn và vốn đầu tư mạo hiểm, và khuyến khích đầu tư giúp thúc đẩy lan tỏa công nghệ.
Trong giáo dục, Việt Nam cần tập trung phát huy các thành tích rất ấn tượng nhưng mới ở mức
cơ bản của mình. Bên cạnh việc duy trì thành tựu cơ bản như phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở, Việt Nam cần đầu tư nhiều hơn vào các cấp học có ý nghĩa sống còn với tăng
trưởng bao trùm, đó là: giáo dục mầm non, dạy nghề và đại học. Trong y tế, cần có sự công bằng
hơn giữa các vùng miền và mọi người. Điều này đòi hỏi phải tập trung vào cung cấp dịch vụ y
tế cơ bản thay vì các dịch vụ chữa trị đắt đỏ. Cần phải có đánh giá về những cải cách tài chính và
quản lý trong cả y tế và giáo dục, cùng với tư duy mới về vai trò điều tiết của Nhà nước để bảo
đảm tính công bằng và hiệu quả.
Trong an sinh xã hội, Việt Nam cần khẩn trương thực hiện những thay đổi cơ bản nhằm tăng tỷ
lệ bao phủ và mức hỗ trợ đủ lớn cho việc thực hiện giảm nghèo và củng cố sức chống chịu cho
nhiều người ở nhóm dễ bị tổn thương – cả hai điều này có tầm quan trọng sống còn đối với việc
khuyến khích đầu tư ở cấp hộ, quá đó góp phần tăng trưởng kinh tế.
Việt Nam phải thực hiện các biện pháp khuyến khích để thúc đẩy người dân tham gia bảo hiểm
y tế, và có các công cụ chính sách thận trọng giúp mở rộng bảo hiểm xã hội, song song với việc
xây dựng một gói trợ giúp xã hội cơ bản theo nguyên tắc vòng đời, đặc biệt là lúc mới sinh và
thời thơ ấu, nhóm khuyết tật và người cao tuổi. Hệ thống an sinh xã hội với các trụ cột chính có
sự liên kết cao hơn sẽ giúp tăng diện bao phủ và mức độ hiệu quả. Mặc dù những biện pháp này
đòi hỏi có thêm nguồn lực và/hoặc phân bổ lại nguồn lực, chi tiêu cho an sinh xã hội cần được
nhìn nhận như việc đầu tư công hiệu quả với những lợi ích kinh tế và xã hội lớn.
Cuối cùng, khung chính sách đưa ra trong báo cáo này là thành tố quan trọng đối với chương
trình nghị sự giúp thúc đẩy để nâng phát triển con người của Việt Nam lên cấp độ cao hơn. Việt
Nam có những khát vọng lớn và bây giờ là lúc phải hành động để hiện thực hóa những khát
vọng đó. Làm cho tăng trưởng có tính bao trùm ở cấp độ cao hơn sẽ giúp Việt Nam đi đúng
hướng trên con đường dài hướng tới những kết quả cao hơn về phát triển con người.
toùm taét l 5
Lời giới thiệu
“Chúng ta nhìn nhận rằng con người là trung tâm của phát triển bền vững và, nhìn
từ góc độ này, chúng ta đang phấn đấu vì một thế giới công bằng, bình đẳng và
bao trùm, chúng ta cam kết cùng nhau hợp tác để thúc đẩy tăng trưởng bền vững
và bao trùm, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, qua đó mang lại lợi ích cho tất
cả mọi người.”
“Tương lai chúng ta mong muốn”, Tài liệu về kết quả Hội nghị Rio+20
Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới vào cuối những năm 1980, Việt Nam đã đạt được những
tiến bộ đầy ý nghĩa trong hành trình tiến tới thịnh vượng và phát triển con người công bằng.
Từ một đất nước bị tàn phá bởi chiến tranh và phải vật lộn với tình trạng nghèo đói tràn lan
và nền kinh tế trì trệ vào đầu những năm 1980, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Năm 2010, Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình thấp, và liên tục
cải thiện Chỉ số phát triển con người (HDI). Với tỷ lệ nghèo giảm từ trên 58% năm 1993 xuống
còn khoảng 10% năm 2014 và những thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế, Việt Nam là một
trong những nước trên thế giới thực hiện hiệu quả nhất các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
(MDG) (Báo cáo Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam, năm 2013, 2014, 2015).
Tuy nhiên, Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mới với những thách thức mới
của một nước thu nhập trung bình. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và đặc biệt
những hậu quả của cuộc khủng hoảng này đã làm bộc lộ những yếu kém đằng sau những tiến
bộ mà Việt Nam đạt được trong quá trình phát triển của mô hình tăng trưởng hiện nay.
Trong những năm vừa qua, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ về phát triển con người của Việt Nam
đã bắt đầu giảm sút. Trên cơ sở một số công trình nghiên cứu, các cuộc thảo luận và tranh luận
nghiêm túc đã được tổ chức nhằm nhận diện những yếu kém liên quan đến vấn đề này. Một
loạt câu hỏi lớn được nêu ra về khả năng của mô hình tăng trưởng hiện nay trong việc bảo đảm
sự phát triển trong dài hạn, mặc dù mô hình này đã mang lại những tiến bộ đầy ấn tượng. Nỗ
lực tìm kiếm một phương pháp tiếp cận mới thu hút được nhiều ý kiến đóng góp, với sự tham
gia tích cực của Chính phủ Việt Nam.
Nhiều ý kiến đồng thuận cho rằng nền kinh tế Việt Nam cần chuyển hướng từ việc phụ thuộc
vào nguồn lao động giá rẻ và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên sang một nền kinh tế dựa
vào năng suất lao động cao hơn và sức cạnh tranh mạnh hơn. Việc cải thiện phân bổ và sử dụng
nguồn lực là rất quan trọng để đạt được hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, cuộc tranh luận về những
lựa chọn chính sách chủ yếu để thực hiện những mục tiêu trên vẫn còn đang tiếp diễn.
Báo cáo quốc gia về Phát triển con người Việt Nam năm 2015 nhằm đóng góp ý kiến vào cuộc
đối thoại về nội dung làm thế nào để thực hiện được quá trình chuyển đổi và những biện pháp
cải cách nào cần được ưu tiên thực hiện. Báo cáo ủng hộ một lộ trình tăng trưởng bao trùm, qua
đó thúc đẩy cơ hội và sự tham gia tích cực của tất cả các nhóm dân cư vào nền kinh tế, đồng thời
bảo đảm thúc đẩy tăng trưởng cũng như phân phối lợi ích từ tăng trưởng một cách công bằng
Từ năm 2012, Việt Nam đã cùng các quốc gia thành viên khác của Liên hợp quốc tham gia tích
cực vào các cuộc thảo luận toàn cầu nhằm xây dựng Chương trình nghị sự đến năm 2030. Được
thông qua tháng 9/2015 tại Đại hội đồng Liên hợp quốc với con số kỷ lục 154 nguyên thủ quốc
gia và người đứng đầu chính phủ trên thế giới, Chương trình nghị sự 2030 cam kết không để
một ai tụt hậu và lấy bình đẳng làm nguyên tắc trung tâm. Trong 17 mục tiêu phát triển bền
vững (SDG) gắn kết chặt chẽ với nhau có mục tiêu số 8 kêu gọi “thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững và bao trùm, việc làm và công việc cho tất cả mọi người” và nêu cụ thể “tăng trưởng
kinh tế bền vững và bao trùm” là con đường để chấm dứt nghèo đói dưới mọi hình thức.
Điều đó khẳng định vai trò của tăng trưởng bền vững và bao trùm trong việc bảo đảm rằng tất
cả mọi người dân phát huy đầy đủ tiềm năng của mình, được sống trong nhân phẩm và có cuộc
sống thịnh vượng và mỹ mãn.
Ngoài việc góp phần xác định mô hình tăng trưởng mới cho Việt Nam, báo cáo này cũng đưa ra
những ý kiến về phương hướng quốc gia để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDG).
Với chủ đề tăng trưởng bao trùm - ở đó người dân là chủ thể tích cực góp phần hình thành và
tạo ra sự thịnh vượng, đồng thời chia sẻ lợi ích một cách bình đẳng - Báo cáo mong muốn đưa
quan điểm về phát triển con người và lấy con người làm trung tâm tới các nhà hoạch định chính
sách. Báo cáo phân tích làm thế nào để quá trình tăng trưởng có thể mở rộng cơ hội và tăng
cường năng lực cũng như sức chống chịu của tất cả người dân Việt Nam, tạo điều kiện thuận
lợi để họ hiện thực hóa nguyện vọng của mình, và qua đó giúp Việt Nam vượt qua ngưỡng thu
nhập trung bình thấp hiện nay.
Báo cáo có ba phần. Phần 1 cung cấp nền tảng lý thuyết và các thông tin cơ bản, trong đó
chương 1 bàn về các khái niệm về phát triển con người và tăng trưởng bao trùm, và sự kết nối
với con người và tính công bằng. Đồng thời xác định tăng trưởng bao trùm là con đường để
thúc đẩy phát triển con người và trình bày một khung phân tích để đo lường tăng trưởng bao
trùm. Chương 2 phân tích tình hình và các xu hướng phát triển con người của Việt Nam, được
đo lường bằng chỉ số HDI và các chỉ số có liên quan, cùng với các yếu tố ảnh hưởng tới tiến bộ
về phát triển con người.
Trên cơ sở khung phân tích nêu ra tại phần 1, phần 2 đưa ra các phân tích chính. Phần này
trao đổi về mức độ bao trùm của sự tăng trưởng ở Việt Nam (Chương 2.1) và bối cảnh thay
đổi trong quá trình phát triển của Việt Nam (Chương 2.2). Phần này cũng phân tích ba trụ cột
của mô hình tăng trưởng bao trùm, bao gồm mức độ mà theo đó: thứ nhất, cơ hội việc làm có
năng suất được mở rộng thế nào (chương 2.3); thứ hai, dịch vụ giáo dục và y tế đã tăng cường
năng lực của con người ra sao (chương 2.4); và thứ ba, hệ thống an sinh xã hội đã cải thiện sức
chống chịu của người dân đến đâu (chương 2.5); đồng thời xem xét cụ thể những yếu tố cản
trở đối với việc đạt được mức độ bao trùm sâu hơn trong cả 3 trụ cột.
Phần 3, và là phần cuối cùng của báo cáo, đưa ra các khuyến nghị về những cải cách chính sách,
phương án lựa chọn và hành động nhằm đạt được tăng trưởng bao trùm, thúc đẩy phát triển
con người và xử lý các thách thức của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới.
Tăng trưởng
Trung lưu bị bỏ sót Innovation Medium Technology
bao trùm Y tế An sinh xã hội Middle Health Education Labor
Gender
Class Health Education Labor
Equality
Năng suất
Bình đẳng giới
Social Protection
Middle
Giáo dục Năng suất lao động Tăng trưởng An sinh
bao trùm
Technological Readiness
An sinh xã hội Đổi mới rotection Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle Technological
bao trùm Social TechnologyProtection Gender Emerging
Sự sẵn sàng về công nghệ Technology Emerging Lower Middle Class Health Education
Giáo dục tếSẵn Health Missing Middle
Equality
Technological
sàng về công nghệ Đổi mới Innovation
Đổi
Missing
Tăng
mới
Y tế Giáo
sáng
Middle
Readi
trưởng
tạo Công nghệ
dục Năng suất Social
MediumbaoTechnology
trùm
Trung lưu bị bỏ sót Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing
Công nghệ TrungGender lưu bị bỏ sót An sinh Sẵn
Middle Class
sàngHealth
về công Education
nghệ Đổi mớiLabor Medium
bình Innovation
Công nghệ trungInclusive An sinh Năng suất Medium
lao động Technology
Xã hội SocialEmerging
Protection Lower
Gender Middle
Equality Class
Inclusive
Techno Emerging Trung lưu bị bỏ sót Lao động Education
Health Giáo dục Lao động Productivity
xã hội trưởng Growth
Bình đẳng
Labor Social
giới Medium
Produ
Giáo Protection
dục
AnTechnologyGender Readiness
Technological
sinh xã hội Bình đẳng
Equality Inclusive
giới Y tế Growth Growth
Growth Missing Y tế Giới Readiness
Emerging Lowersáng tạo Đổi mới Innovation Medium Technology
Công nghệ trung bình Đổi mới sáng tạo
Emerging Lower
Middle Class Health Education Labor
Middle Class Productivity
Health NăngEducation
Health Education
suất Social
lao động Protection
Labor
TăngClass
trưởng Gender
Productivity
bao trùm Equality
Lower
SocialMiddle
Protection
Class
Gender Equality Middle Health Education
Inclusive Growth Missing Middle Technological Health
Health Education Readiness
Giáo dục Lao
Đổi mới Social
sáng tạo
Innovation
động
An sinh xã
Protection Medium
Labor
hội Equality
Gender Bình đẳng Technology
Productivity
giới Social
Inclusive
Emerging Lower Emerging Lower Health GrowthSẵn Education
Protection
Missing
sàng về MiddleLabor
Gender Productivity
Equality
Technological
công nghệ Đổi mớiReadiness Social
Inclusive
sáng tạo CôngGrowthProtection
Innovation Missing
nghệ trung bình
Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle
Middle Technological
Technological Readiness
Readiness Innovation
Inclusive
Trung lưu bị bỏ sót Y tế Giáo dục Năng suất lao động
Growth
Medium Technology Emerging Lower Middle Medium Technology
Class Health Emerging Lower
Education Labor Middle Class Health
Productivity
Đổi mới sáng tạo An sinh xã hội Bình đẳng giới
Education
Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle Technological Readiness
Labor Tăng trưởng
Productivity bao trùmGender
SocialHealth
Protection Giáo dục Y tế
Innovation
8 l Báo Medium
cáo phát Technology Emerging
triển con người Việt Nam 2015 Lower Middle Class Education Equality Labor
Technological
Inclusive Growth Đổi mới
Missing sáng
Middle tạo Technological
Công nghệ trung bìnhReadiness
Productivity Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle
Emerging
Innovation Medium Technology Emerging
Y tế Giáo dục LowerLaborMiddle
Chương 1.1: Khát vọng lớn
đòi hỏi một đường hướng
tăng trưởng bao trùm
Tăng trưởng bao trùm mở ra cơ hội cho mọi trường thuận lợi cho mọi người được sống lâu,
người nâng cao chất lượng cuộc sống mà sống khỏe mạnh và sống sáng tạo.”
không ai bị bỏ lại phía sau. Khái niệm này
hướng tới giảm nghèo và nâng đỡ tất cả người Trên đây là mấy dòng trích từ phần mở đầu
dân ở mọi nhóm thu nhập, kể cả những người của Báo cáo Phát triển con người toàn cầu
có thể là khá giả, song vẫn dễ bị tổn thương lần thứ nhất, xuất bản năm 1990. Ý tưởng con
trước những cú sốc. Về cơ bản, tăng trưởng người là trung tâm của sự phát triển - không
bao trùm phụ thuộc vào việc mọi người có chỉ là người thụ hưởng mà còn là nhân tố tạo
việc làm có năng suất cao hay không, có dễ nên thay đổi - đã thách thức một cách sâu sắc
dàng tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục chất ý tưởng mang tính chính thống về phát triển
lượng cao hay không, và bảo trợ xã hội có lấy tăng trưởng kinh tế làm trung tâm. Tập
đảm bảo tiêu chuẩn sống cơ bản cho tất cả trung vào việc tăng cường năng lực và mở
mọi người hay không. rộng sự lựa chọn để người dân có thể sống
một cuộc sống đầy đủ, sáng tạo trong tự do
Con người nói chung ở nơi nào mọi người có và nhân phẩm, phát triển con người đã mở ra
thể trở nên có năng lực và năng suất cao hơn, những thách thức mới để đánh giá sự tiến bộ.
có cơ hội sử dụng những năng lực đó, thì ở
nơi đó người ta có thể tạo dựng cuộc sống tốt Phát triển con người đã có nhiều tiến triển
đẹp hơn cho chính họ và gia đình mình. Họ trong những năm 1980, được củng cố bởi
cũng trở thành động lực của một nền kinh tế công trình đặt nền móng về kinh tế học phúc
có năng suất cao với hoạt động linh hoạt và lợi của Amartya Sen, trong đó Sen định nghĩa
hiệu quả, với lợi thế cạnh tranh trong một thế phát triển, từ góc độ tăng cường năng lực
giới toàn cầu hóa. con người để thực hiện các lựa chọn chủ yếu
(Hộp 1.1). Cách tiếp cận này đã hòa nhịp cùng
Tiến bộ phát triển con người vượt ra ngoài ý những nỗ lực lâu dài nhằm thay thế các định
nghĩa về tăng trưởng kinh tế nghĩa về tiến bộ con người từ góc độ kinh tế
thuần túy, vốn chỉ tập trung chủ yếu vào tăng
“Con người là tài sản thực sự của mỗi quốc gia. trưởng được tính bằng thu nhập bình quân
Mục tiêu cơ bản của phát triển là tạo dựng môi đầu người.
Hộp 1.1: Gốc rễ của phát triển là từ kinh nghiệm của người dân bình thường
Lần đầu tiên được nêu ra vào những năm 1980, cách tiếp cận phát triển con người của Amartya
Sen cung cấp một cách hiểu và theo dõi tiến bộ về mặt kinh tế và xã hội trên cơ sở kinh nghiệm
thực tế của những con người bình thường. Phát triển con người liên quan đến việc cải thiện năng
lực của các cá nhân (“năng lực” của họ) trong việc tiếp cận các khía cạnh của cuộc sống (“thực hiện
Từ khi Báo cáo Phát triển con người toàn cầu được ấn hành lần đầu tiên vào năm 1990, cách tiếp
cận phát triển con người đã được sử dụng để xác định chính sách và phương pháp lập chương
trình của UNDP và có ảnh hưởng ở nhiều nước và nhiều tổ chức phát triển khác. Khái niệm này đã
thay đổi theo thời gian để nhấn mạnh đặc điểm của các tổ chức, sự bình đẳng và quyền con người
cũng như để nhìn nhận tầm quan trọng của các quyền tự do chính trị và sự thịnh vượng của các
thế hệ tương lai.
Nguồn: Chương trình phát triển Liên hợp quốc, 1990, Báo cáo Phát triển con người 1990
Phát triển con người xác định một tập hợp các và 1.3). Tăng trưởng bao trùm nhấn mạnh
nhu cầu rộng lớn hơn và tinh tế hơn. Nó thể rằng không chỉ mức độ tăng trưởng, mà chất
hiện hạnh phúc phồn vinh theo hướng các lượng tăng trưởng cũng quan trọng không
cá nhân có tự do để đưa ra những lựa chọn kém. Tăng trưởng bao trùm đòi hỏi cơ hội
tích cực và phát huy đầy đủ tiềm năng của bình đẳng cho tất cả các nhóm dân cư cũng
mình. Trong những năm 1980 những năm như có khả năng chuyển cơ hội thành những
đầu 1990, ý nghĩa về mặt chính sách của khái kết quả có ý nghĩa, như việc có thu nhập và
niệm phát triển con người đã được mở rộng mức sống cao hơn. Nói tóm lại, tăng trưởng
hơn bởi hoạt động kém hiệu quả và tác động bao trùm đưa yếu tố bình đẳng trở lại chương
tiêu cực của các chính sách điều chỉnh cơ cấu. trình nghị sự về chính sách.
Tăng trưởng bao trùm ở giai đoạn trung tâm Trong khi tăng trưởng vì người nghèo tập
trung vào cải thiện thu nhập của những người
Trong những năm gần đây, khái niệm tăng nghèo nhất, tăng trưởng bao trùm coi người
trưởng bao trùm đã xuất hiện. Tăng trưởng nghèo và không nghèo, cùng với những nhóm
bao trùm vượt ra ngoài hạn chế của khái niệm khác, là những người tham gia đầy đủ vào nền
tăng trưởng vì người nghèo vốn chỉ nhằm vào kinh tế, tạo lập và định hình tăng trưởng kinh
các nhóm dân cư có mức thu nhập thấp hơn. tế, vượt ra ngoài khía cạnh chia sẻ lợi ích thuần
Mặc dù tăng trưởng vì người nghèo đã tạo túy. Do đó, tăng trưởng bao trùm “xem xét tính
nên thành tựu ấn tượng trong giảm nghèo, bao trùm ở cốt lõi của việc tăng trưởng được tạo
đặc biệt ở châu Á, mục tiêu hạn hẹp của nó ra thế nào, của hoạt động đầu tư, doanh nghiệp
không thể giúp đạt được sự thịnh vượng “chia và việc làm, thể chế và chính sách kinh tế.” (IDRC,
sẻ”. Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa, các khuôn 2013, trang 1). Nó tập trung không chỉ vào
mẫu tăng trưởng tạo thiên vị cho những người nghèo và cận nghèo, mà cả nhóm thu
người có vốn và lao động có kỹ năng, và điều nhập trung bình, xem xét giảm thiểu bất bình
này có xu hướng khiến cho bất bình đẳng đẳng như một mục tiêu chính sách tự thân.
trở nên trầm trọng hơn. Những người từng ở
trong nhóm nghèo có cơ hội vươn lên, nhưng Khái niệm về phát triển con người và tăng
chủ yếu sang nhóm thu nhập trung bình rất trưởng bao trùm có quá trình tiến triển phần
dễ bị tổn thương, đặc biệt trong bối cảnh lớn độc lập với nhau, nhưng cả hai đều đặt con
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. người ở trung tâm của quá trình phát triển. Cả
hai khái niệm đều quan tâm đến quá trình và
Tăng trưởng bao trùm được chú ý sau cuộc kết quả của tăng trưởng kinh tế nói riêng và
khủng hoảng, bởi nó vừa nêu bật các vấn đề phát triển nói chung. Tăng trưởng bao trùm
về công bằng kinh tế, đồng thời định hình nhấn mạnh đến con người là tác nhân tích
các chiến lược tăng trưởng mới (xem hộp 1.2 cực định hình và tạo ra tăng trưởng, tương tự
Hộp 1.2: Các nền kinh tế mới nổi coi yếu tố bao trùm là ưu tiên
Tính bao trùm từ lâu đã là một bộ phận của chương trình nghị sự chính sách ở nhiều nước công
nghiệp, đặc biệt là các nước theo phương pháp tiếp cận thị trường xã hội hay nhà nước phúc lợi.
Gần đây, các nền kinh tế mới nổi đã coi vấn đề này như là câu trả lời đối với tình trạng bất bình
đẳng ngày càng tăng và các cảm nhận về rủi ro chính trị (IDRC, trang 2). Cái gọi là “Mùa xuân Ả-rập”
tập trung sự chú ý đến khía cạnh bao trùm, với mối quan ngại đặc biệt về tình trạng thất nghiệp
trong tầng lớp thanh niên.
Mặc dù các lựa chọn chính sách có thể khác nhau, nhưng về cơ bản tăng trưởng bao trùm đều
được thực hiện bằng cách điều chỉnh hoạt động kinh tế để tạo ra việc làm đầy đủ và thúc đẩy năng
suất lao động, cải thiện các dịch vụ công và tích cực hỗ trợ người nghèo và dễ bị tổn thương. Trọng
tâm là tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, chứ không đơn thuần là phân phối lại, với ý nghĩa là
nâng đỡ chứ không phải cho không.
Sau đây là một số ví dụ của các nước đang phát triển lựa chọn chính sách tăng trưởng bao trùm:
Kế hoạch 5 năm lần thứ 11 của Ấn Độ (2007-2012) có tiêu đề “Tăng trưởng bao trùm” đưa ra các
chiến lược cụ thể nhằm hỗ trợ “không chỉ tăng trưởng nhanh hơn, mà cả bình đẳng cơ hội cho tất
cả mọi người”.
Trung Quốc đặt mục tiêu giải quyết tình trạng bất bình đẳng và đạt được “xã hội hài hòa”.
Kế hoạch phát triển 2011 - 2015 của Malaysia tập trung vào thúc đẩy sự tham gia vào hoạt động
kinh tế công bằng, đặc biệt nhấn mạnh việc cải thiện sinh kế cho 40% dân số nghèo hơn trong xã hội.
Chiến lược phát triển 2012-2016 của Thái Lan dựa trên việc phát triển lấy con người làm trung
tâm, với tầm nhìn hướng tới sự bình đẳng, tính công bằng và sức chống chịu.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tăng trưởng bao trùm, mặc dù giữa chúng cũng có một số
điểm tương đồng. Những điểm tương đồng này tạo cơ sở cho định nghĩa và khung đo lường tăng
trưởng bao trùm được sử dụng trong báo cáo này.
UNDP định nghĩa tăng trưởng bao trùm vừa là kết quả, vừa là quá trình. Tăng trưởng bao trùm
bảo đảm rằng mọi người có thể tham gia vào quá trình tăng trưởng, về cả khía cạnh tham gia vào
việc ra quyết định để tổ chức tiến trình tăng trưởng và tham gia vào chính sự tăng trưởng đó. Tăng
trưởng bao trùm cũng bảo đảm rằng mọi người chia sẻ một cách công bằng các lợi ích của tăng
trưởng và rằng tất cả mọi người có thể tham gia. Tham gia mà không chia sẻ lợi ích sẽ làm cho tăng
trưởng trở nên không công bằng. Chia sẻ lợi ích mà không tham gia sẽ dẫn đến một nền kinh tế
phúc lợi (Trung tâm Chính sách quốc tế về tăng trưởng bao trùm của UNDP).
Ngân hàng Phát triển châu Á coi tăng trưởng bao trùm là “nâng cao tốc độ tăng trưởng và mở
rộng quy mô nền kinh tế, đồng thời bảo đảm sân chơi bình đẳng cho việc đầu tư và gia tăng cơ hội
việc làm có năng suất, cũng như bảo đảm khả năng tiếp cận công bằng đối với những cơ hội này.
Nó cho phép mọi thành phần xã hội tham gia và góp phần vào quá trình tăng trưởng một cách
bình đẳng, không phân biệt hoàn cảnh của họ.” (ADB, 2012b, trang 4).
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa tăng trưởng bao trùm theo nghĩa rộng,
bao gồm không chỉ phân phối sự tăng trưởng thu nhập một cách bình đẳng mà còn chia sẻ tiến
bộ ở các khía cạnh phi thu nhập khác của sự thịnh vượng. Như vậy, tăng trưởng bao trùm là nói
đến tốc độ và sự phân phối tăng trưởng kinh tế (OECD, 2014c, trang 49).
Đối với Ngân hàng Thế giới, tăng trưởng bao trùm là điều kiện cần thiết để giảm nghèo và đòi
hỏi phải có tầm nhìn dài hạn. Nó phải được đặt trên nền tảng rộng lớn, tính chất liên ngành và
đặt đa dạng hóa nền kinh tế lên hàng đầu. Tăng trưởng cần bao hàm phần lớn lực lượng lao động
của đất nước mà ở đó tính chất bao trùm nói về sự bình đẳng về cơ hội trong khả năng tiếp cận
thị trường và nguồn lực cũng như môi trường quản lý không thiên vị cho mọi doanh nghiệp và cá
nhân. Tăng trưởng được tạo ra như thế nào có vài trò then chốt để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo
và các chiến lược phải được điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước. Bởi tăng
trưởng bao trùm nhấn mạnh việc làm có năng suất thay vì phân phối lại thu nhập, cho nên trọng
tâm không chỉ dựa vào tăng trưởng việc làm mà cả tăng trưởng năng suất. Tăng trưởng bao trùm
thường được thúc đẩy bởi các nguồn lực theo nhu cầu thị trường, với Chính phủ đóng vai trò là
người tạo điều kiện thuận lợi (Ngân hàng Thế giới, 2009).
Hộp 1.4: Người dân Việt Nam nhìn nhận tăng trưởng bao trùm như thế nào?
Hơn 400 người dân Việt Nam ở 7 tỉnh đã được tham khảo ý kiến trong một cuộc khảo sát quy mô
nhỏ. Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của:
● Cơ hội có việc làm và thu nhập tốt hơn (nhấn mạnh cơ hội tốt hơn so với những gì họ đã
có) và, do đó, cơ hội tốt hơn về độ dịch chuyển xã hội (tham gia các nhóm có thu nhập
cao hơn và an toàn hơn);
● Giáo dục tốt hơn (đặc biệt là khả năng tiếp cận giáo dục có chất lượng tốt) là nền tảng
để trẻ em khi lớn lên có việc làm tốt hơn và, do dó, có cuộc sống tốt hơn trong tương lai
(cũng về tầm quan trọng của độ dịch chuyển xã hội).
1.1.1. Vì sao tính chất bao trùm lại quan trọng? hiện này. Có nhiều ví dụ, từ đóng góp của
cuốn sách được ưa chuộng trên toàn cầu là
Tính chất bao trùm có ý nghĩa quan trọng vì cuốn the Spirit Level (Mức độ tinh thần) của
các lý do về xã hội, kinh tế và chính trị. Trong Picket và Wilkinson (Picket và các tác giả,
vòng 10 đến 15 năm qua, tư duy đã có sự 2010), trong đó truy tìm mối quan hệ nhân-
chuyển hướng từ việc coi bất bình đẳng là yếu quả giữa bất bình đẳng và những tác động
tố có phần tích cực cho tăng trưởng hoặc là tiêu cực rất đa dạng như mất lòng tin xã hội
một hệ quả khó tránh khỏi, đến việc coi bất hay tình trạng béo phì đang gia tăng, cho
bình đẳng là nguyên nhân làm kìm hãm hiệu đến các nghiên cứu chi tiết về các mối quan
quả hoạt động kinh tế. Các nhà hoạch định hệ giữa bất bình đẳng và tình trạng tội phạm
chính sách ngày càng đề cập nhiều hơn đến có bạo lực (Madden và Chiu, 1998) cũng như
tăng trưởng bao trùm với vai trò trung tâm đối giữa bất bình đẳng và tình trạng bất ổn dân
với phát triển kinh tế (cùng nguồn ở trên), vượt sự (Madden và Dutta, 2014).
ra ngoài khuôn khổ các luận chứng mang tính
đạo đức của tính bình đẳng và công bằng. Bất bình đẳng có những hậu quả tiêu cực đối
với nỗ lực giảm nghèo, trong ngắn hạn cũng
Các cuộc tham vấn chuyên đề toàn cầu về như dài hạn. Trong ngắn hạn, sự phân phối thu
Chương trình nghị sự phát triển sau năm nhập bị lệch lạc dẫn đến tình trạng nghèo cơ
2015 về khắc phục tình trạng bất bình đẳng hội và làm xói mòn tác động của tăng trưởng
nhấn mạnh rằng: đối với thu nhập của người nghèo. Trong dài
hạn, tình trạng mất ổn định gắn liền với bất
“Bất bình đẳng không chỉ là vấn đề đối với bình đẳng nghiêm trọng càng làm trầm trọng
những người dân mà cuộc sống của họ bị hơn mức độ dễ bị tổn thương, và điều này đặc
ảnh hưởng trực tiếp nhất - những người biệt có hại cho người nghèo, như GS Joseph
chịu thiệt thòi và bị phân biệt đối xử nhiều Sitglitz - người từng được Giải thưởng Nobel -
nhất. Bất bình đẳng gây ra những hậu quả chỉ rõ (UNDP, 2014a, trang 14):
sâu sắc cho mọi người trong xã hội. Bất bình
đẳng có hại cho tất cả chúng ta. Trong số “Bất bình đẳng gây nên mất ổn định, làm
những hậu quả này có: sự suy giảm tốc độ tăng tần suất của các đảo lộn lớn trong nền
và tính bền vững của tăng trưởng; sự giảm kinh tế. Những biểu hiện bất bình đẳng cực
sút tiềm năng năng suất của tất cả những đoan có nghĩa là nhiều bộ phận lớn hơn
người chịu tác hại và bị phân biệt đối xử, và của dân cư đang trong cảnh nghèo đói - với
toàn xã hội mất tiềm năng này; tình trạng ít khả năng hơn để ứng phó với các cú sốc
mong manh và dễ bị tổn thương hiện nay khi chúng xảy ra. Những biểu hiện bất bình
càng trở nên nghiêm trọng hơn, trong đó có đẳng kinh tế cực đoan nhất định sẽ dẫn
xung đột và thảm họa; và sự cố kết xã hội đến bất bình đẳng về chính trị - với kết cục
và an ninh cho mọi người trở nên xấu hơn”. là chính phủ có ít khả năng hơn trong việc
(UNICEF/UNWOMEN, 2013). cung cấp các hệ thống an sinh xã hội có thể
bảo vệ những người ở dưới đáy khỏi hậu
Một loạt các nghiên cứu về tác động xã hội quả của những cú sốc lớn. Chúng ta cần suy
tiêu cực của bất bình đẳng ủng hộ cho phát nghĩ về bất bình đẳng không chỉ như một
Hộp 1.5: Tạo sự liên kết giữa bình đẳng cơ hội và bình đẳng kết quả
Mặc dù các cuộc tranh luận về chính sách phát triển thường ủng hộ bình đẳng cơ hội thay vì bình
đẳng thu nhập. Tuy nhiên, tạo ra cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người có thể mất đi ý nghĩa khi
mà người dân thiếu năng lực để tận dụng được cơ hội. Đối với trẻ em nghèo ở một ngôi làng xa xôi,
giáo dục không mất tiền, một hợp phần quan trọng của bình đẳng cơ hội có thể mất ý nghĩa nếu
như đường tới trường vẫn không an toàn hoặc trẻ phải lao động để trang trải phụ giúp gia đình.
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy bình đẳng kết quả và cơ hội là “hai mặt của một đồng
xu” (UNDP, 2014b). Không có cơ hội bình đẳng thì không thể thực hiện được kết quả bình đẳng, và
ngược lại. Mặc dù chính sách phân phối lại thường bị phê phán là bóp nghẹt nỗ lực và sự đổi mới
cá nhân (với lý do là cần thiết để thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ), nhưng các nước theo đường lối
bình quân chủ nghĩa có xu hướng đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn và bền vững hơn.
Tập trung chủ yếu vào việc tạo ra cơ hội bình đẳng có thể không coi trọng đúng mức việc chuyển
hóa cơ hội bình đẳng thành kết quả bình đẳng ở các nền kinh tế thị trường. Ngược lại, nhấn mạnh
đến các yếu tố cơ cấu sâu xa tạo ra bất bình đẳng có thể kết nối cơ hội và kết quả, cho thấy bằng
cách nào các yếu tố đó là kết quả của các lựa chọn chính sách, ví dụ như đầu tư vào y tế và giáo
dục, cũng như các hình thái phân biệt đối xử và loại trừ xã hội đã ăn sâu bám rễ.
Tháng 9 năm 2015, các nước thành viên Liên hợp quốc đã chính thức thông qua Chương trình
nghị sự 2030 và các mục tiêu phát triển bền vững, nhìn nhận rằng giải quyết bất bình đẳng nằm ở
trung tâm của phát triển. Một mục tiêu SDG độc lập về bất bình đẳng đánh dấu một cột mốc quan
trọng góp phần mở ra cánh cửa hướng tới các cam kết chính sách và hành động can đảm hơn, đưa
cuộc thảo luận về phát triển hướng tới kết quả chứ không dừng lại ở cơ hội.
1.1.2. Tăng trưởng bao trùm đóng góp vào Trụ cột III: Tăng cường sức chống chịu
phát triển con người cao hơn thông qua mở rộng và tăng cường bảo trợ
xã hội.
Khi xem xét vấn đề làm thế nào để tăng trưởng Ba trụ cột này dựa trên khung phân tích đã
có thể mang tính bao trùm và góp phần làm được Ngân hàng Phát triển châu Á xây dựng,
cho phát triển con người trở nên mạnh mẽ hơn, được sửa đổi phản ánh quan điểm của phát
Báo cáo này bàn về ba trụ cột hỗ trợ lẫn nhau: triển con người, nhấn mạnh việc tăng cường
năng lực con người (ADB, 2012b). Trong Hình
1.1, ba trụ cột được đặt trong phạm vi phát
Trụ cột I: Tăng cường cơ hội thông qua
triển con người và được hỗ trợ bởi các lựa
việc làm có năng suất cao hơn
chọn chính sách bao trùm và các biện pháp
Trụ cột II: Tăng cường năng lực thông qua cải cách thể chế. Phân tích trong Báo cáo này
cải thiện dịch vụ y tế và giáo dục cũng xem xét đầy đủ các xu hướng phát triển
toàn cầu.
Báo cáo nêu bật tầm quan trọng của tính bền Trụ cột I: Tăng cường cơ hội thông qua việc
vững về kinh tế và xã hội để có thể duy trì làm có năng suất
quá trình phát triển và tăng cường sức chống
chịu của người dân và của nền kinh tế. Một Đối với đại đa số người dân, tham gia vào
cuộc trao đổi sâu hơn về tính bền vững môi tăng trưởng kinh tế có nghĩa là có việc làm.
trường, yếu tố có tính chất quyết định đảm Việc làm có ý nghĩa trung tâm đối với sinh kế
bảo tính công bằng giữa các thế hệ, vượt ra của gia đình và một loạt năng lực con người,
ngoài khuôn khổ của báo cáo này, nhưng cũng như góp phần xác định chương trình
có thể là chủ đề của báo cáo phát triển con nghị sự tăng trưởng bao trùm, điều phụ thuộc
người tiếp theo. Tuy nhiên, tăng trưởng bao chủ yếu vào việc khai thác lao động một cách
trùm cũng sẽ giúp môi trường xanh hơn và hiệu quả. Việc làm đầy đủ là yếu tố then chốt
bền vững hơn thông qua việc phân bổ và sử góp phần vào tiến bộ trong hoạt động kinh tế
dụng nguồn lực hiệu quả hơn và nâng cấp và phát triển con người của Việt Nam.
công nghệ.
Các cơ hội việc làm cần được tạo ra cho tất
Mỗi trụ cột được tóm lược dưới đây và nội cả mọi người trong xã hội. Điều quan trọng
dung chi tiết sẽ được đề cập đến trong các là, theo thời gian, công việc phải có hiệu quả
chương tiếp theo của Báo cáo. hơn và tạo thu nhập cao hơn, đồng thời việc
Bốn quá trình chuyển đổi chủ yếu đánh dấu Bằng chứng cho thấy rằng thêm một năm học
sự chuyển dịch sang năng suất cao hơn và vấn góp phần làm tăng đáng kể tiềm năng
cấu trúc của một nền kinh tế hiện đại: từ năng thu nhập và rằng mức tăng thu nhập phản
suất thấp đến năng suất cao trong phạm vi ánh năng suất lao động cao hơn của người
ngành nông nghiệp, từ việc làm nông nghiệp lao động. Cũng có bằng chứng chắc chắn cho
sang phi nông nghiệp ở khu vực phi chính thấy rằng giáo dục càng bắt đầu sớm hơn
thức, từ việc làm phi nông nghiệp phi chính càng có hiệu quả cao hơn (Ngân hàng thế
thức sang việc làm chính thức, và từ việc làm giới, 2012b và OECD, 2015). Dinh dưỡng tốt ở
có năng suất thấp sang năng suất cao hơn tuổi thơ ấu giúp cải thiện năng suất lao động
trong khu vực chính thức. Cả 4 quá trình này và thu nhập trong những năm sau này của
diễn ra vừa theo trình tự, vừa đồng thời và với cuộc đời mỗi người và thúc đẩy sự phát triển
các tốc độ khác nhau. trí tuệ (UNCTAD, 2014), góp phần nâng cao kỹ
năng. Việt Nam đã đạt được tiến bộ mạnh mẽ
Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp có trong tiếp cận giáo dục và y tế cơ bản, nhưng
năng suất cao hơn như thông qua áp dụng chất lượng của các hệ thống cung cấp dịch
công nghệ mới, và tạo ra cơ hội việc làm vụ và tính thiết thực của hệ thống giáo dục
phi nông nghiệp vẫn còn là thách thức lớn. đã không theo kịp với nhu cầu của thị trường.
Quá trình chuyển tiếp từ việc làm phi chính
thức sang việc làm chính thức là một trong Những cải cách ở Việt Nam, nhất là việc thực
những thách thức lớn nhất của Việt Nam, hiện xã hội hóa (tức là chuyển chi phí dịch vụ
do phần lớn lực lượng lao động vẫn làm công sang người sử dụng và cộng đồng) và thực
công việc phi chính thức. Điều này đòi hỏi hiện tự chủ (phân cấp quản lý) cũng đáng được
đưa vào thực hiện các tiêu chuẩn thị trường xem xét. Những chủ trương này có thể tác động
lao động hiện đại, mà không làm mất động nhiều đến tính hiệu quả và tính chất bao trùm
lực của quá trình tạo ra việc làm cũng như của các dịch vụ y tế và giáo dục. Tác động tích
quá trình mở rộng khu vực chính thức. Việc cực đối với việc huy động nguồn lực cần được
phát triển ngành công nghệ trung bình có cân nhắc để cân bằng với tác động tiêu cực đối
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, khi nhận thức với tính công bằng và mức độ bao trùm.
rằng việc chuyển hướng sang ngành công
nghiệp chế tạo không thôi thì chưa đủ để Trụ cột III: Tăng cường khả năng chống chịu
đạt được năng suất cao hơn. Nhiều nước thông qua mở rộng và tăng cường an sinh
đã đạt đến giới hạn tăng trưởng của ngành xã hội
chế tạo và bắt đầu chuyển sang các dịch vụ
có giá trị cao hơn. (Xem Phụ lục 4 để biết Mở rộng và tăng cường an sinh xã hội không
thêm chi tiết về tầm quan trọng của ngành chỉ cho người nghèo mà còn cho hàng ngũ
công nghệ trung bình đối với tăng trưởng ngày càng tăng những người cận nghèo
bao trùm). và tầng lớp trung lưu là một trong những
thách thức chủ yếu của các nước có mức thu
nhập trung bình như Việt Nam. Đẩy mạnh sự
Thúc đẩy việc làm có năng suất Tỷ số việc làm/dân số; tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc
làm, tỷ lệ việc làm phi chính thức, tỷ lệ việc làm dễ tổn
thương, tăng trưởng GDP bình quân theo đầu lao động
tính bằng USD sức mua tương đương (PPP) năm 2005
Tăng cường năng lực thông qua cải thiện dịch vụ Chi tiêu của chính phủ cho giáo dục tính theo % tổng chi
y tế và giáo dục tiêu chính phủ; chi tiêu của chính phủ cho y tế tính theo
% tổng chi tiêu chính phủ; và tỷ lệ nhập học chung ở tất
cả các cấp (mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông và sau phổ thông) w
Nâng cao sức chống chịu thông qua mở rộng và Tỷ lệ dân số được hưởng an sinh xã hội; mức độ hưởng
tăng cường an sinh xã hội lợi tính theo % của GDP bình quân đầu người; chi tiêu
của chính phủ
Phát triển con người của Việt Nam có sự cải Mặc dù độ chênh lệch về phát triển con người
thiện ở cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh, giữa các vùng đã được thu hẹp, nhưng quá
song trong những năm gần đây, tốc độ cải trình xích lại gần nhau này đã chậm lại và
thiện có phần chậm lại. So với nhiều nước thậm chí bị đảo ngược trong một vài trường
khác trong khu vực, tiến bộ về phát triển hợp ngay sau cuộc khủng hoảng. Mặc dù tình
con người của Việt Nam không nhanh bằng trạng hiện nay đã được cải thiện nhưng sự
và dường như đã chững lại kể từ cuộc khủng xích lại gần nhau giữa các vùng nhìn chung
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Cam đã chậm lại đáng kể. Ở cấp tỉnh, trong khi một
kết trước đây của Việt Nam đã và đang phải số tỉnh là điểm sáng và một số tỉnh tiến chậm,
nhường chỗ cho một sự “phát triển còi cọc” song nhìn chung tất cả các tỉnh đều có tiến
trong thời kỳ hậu khủng hoảng. bộ và phần lớn các tỉnh đều tập trung quanh
mức trung bình của toàn quốc.
Có một số bằng chứng cho thấy, trong khi tiến
bộ tương đối của Việt Nam về cả phát triển con Một loạt công cụ thống kê về phát triển con
người có thể được sử dụng để đánh giá hiện
người và thu nhập đã chậm lại, thì tiến bộ về
trạng phát triển con người ở Việt Nam. Đó là
phát triển con người giảm nhiều hơn, làm đảo
chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số phát
ngược khuôn mẫu phát triển dài hạn. Điều này
triển giới (GDI), chỉ số phát triển con người
phản ánh sự sút kém trong tiến bộ về y tế và
điều chỉnh theo bất bình đẳng (IHDI), chỉ số
giáo dục bên cạnh sự sút kém trong tiến bộ về
bất bình đẳng giới (GII), và chỉ số nghèo đa
thu nhập. Nghèo đa chiều là một thách thức chiều (MPI) (xem Hộp 1.6). Chương này trình
nghiêm trọng ngay cả ở một số vùng thường bày những chỉ số này theo thời gian, so sánh
không được coi là nghèo. Rất nhiều người thành tích của Việt Nam với các nước khác
thuộc nhóm cận nghèo và trung lưu xét trên trong khu vực và phân tích tiến bộ ở cấp địa
thước đo thu nhập không đủ điều kiện được phương, gắn kết với chủ đề cốt lõi về tăng
trợ giúp đặc biệt, cũng không thể tự lo cho các trưởng bao trùm.1
yêu cầu cơ bản như bảo hiểm y tế.
Báo cáo Phát triển con người toàn cầu lần đầu tiên xuất bản năm 1990, giới thiệu chỉ số HDI dựa
trên quan niệm của Amartya Sen về đo lường phát triển từ khía cạnh mở rộng các năng lực chủ yếu
của con người, thay vì sử dụng các chỉ số kinh tế tổng hợp. Theo thời gian, khái niệm phát triển con
người đã được sử dụng lặp đi lặp lại và trải qua nhiều thay đổi, nhưng vẫn giữ được những thước
đo cốt lõi của phát triển, bất bình đẳng và nghèo.
HDI là một chỉ số tổng hợp đánh giá tiến bộ về lâu dài ở ba khía cạnh cơ bản của phát triển
con người:
● Sống lâu và sống khỏe mạnh, được đo bằng tuổi thọ kỳ vọng trung bình;
HDI đo lường tiến bộ từ kết quả tối thiểu (0) đến kết quả tối đa (1). Tính toán dựa vào phương pháp
đã được điều chỉnh trong Báo cáo Phát triển con người toàn cầu năm 2010. Do các hạn chế về số
liệu, phương pháp mới này chỉ được tính ở cấp quốc gia cho Báo cáo này, và được sử dụng cho các
phép so sánh ở cấp độ quốc gia.
Chỉ số HDI dựa vào phương pháp cũ đã được tính toán cho các năm từ 1999 đến 2012 cho cả nước,
tính theo vùng địa lý và theo tỉnh, để phân tích tình hình ở cấp địa phương. Theo phương pháp cũ,
hợp phần kiến thức được đo bằng tổng tỷ lệ nhập học và tỷ lệ biết chữ ở người lớn, và hợp phần
mức sống được đo bằng GDP trên đầu người.
Chỉ số IHDI điều chỉnh giá trị HDI theo mức bất bình đẳng ở ba khía cạnh cơ bản của phát triển con
người. Chỉ số IHDI chỉ tính ở cấp độ toàn cầu.
Chỉ số GII thay thế chỉ số GDI trong Báo cáo Phát triển con người toàn cầu, đo lường bất bình đẳng
trong thành tựu giữa nam giới và nữ giới ở ba khía cạnh:
● Sức khỏe sinh sản, được đo bằng tỷ suất tử vong ở bà mẹ và tỷ lệ sinh đẻ ở vị thành niên;
● Mức độ trao quyền, được đo bằng tỷ lệ số ghế trong Quốc hội và dân số có ít nhất trình
độ học vấn cấp hai; và
● Mức độ tham gia vào thị trường lao động.
Trong báo cáo này, cũng do các hạn chế về số liệu, chỉ số GII chỉ được tính cho cấp độ quốc gia cho
hai năm 2010 và 2012. Chỉ số cũ (GDI) được sử dụng như một thước đo thay thế cho các tính toán
cấp địa phương. Hợp phần mức sống của chỉ số GDI dựa trên tỷ lệ giữa tiền công của nữ giới so với
nam giới, tỷ trọng nữ và nam tham gia hoạt động kinh tế và GDP.
Chỉ số MPI có hai hợp phần, đó là tỷ lệ nghèo đếm đầu và độ sâu nghèo đói đa chiều. Chỉ số MPI
bao gồm ba khía cạnh - sức khỏe, giáo dục và mức sống. Việt Nam đã xây dựng chỉ số MPI của riêng
mình mà chúng tôi sẽ sử dụng ở phần phân tích. Chỉ số MPI của Việt Nam dựa vào 5 khía cạnh là
giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch/ vệ sinh môi trường và khả năng tiếp cận thông tin.
Thông tin chi tiết về từng chỉ số được cung cấp tại Phụ lục 1. Nguồn: UNDP, 2014a.
1.2.1. Phát triển con người của Việt khi giảm xuống mức 1,33% mỗi năm trong
Nam từng tiến nhanh nhưng gần đây giai đoạn 2000 đến 2008 và thấp hơn nữa là
đã chậm lại 0,69%/năm từ năm 2008 (xem Hình 1.2). Tốc
độ tăng bình quân của chỉ số HDI là 1,07%/
Chỉ số HDI của Việt Nam liên tục tăng trong năm từ 1980 đến 2014, tức là thấp hơn mức
24 năm qua. Năm 2014, Việt Nam được xếp bình quân 1,23% của các nước có mức phát
thứ 116 trong số 188 nước; tức là ở thứ hạng triển con người trung bình và mức bình quân
trên của nhóm các nước có mức phát triển 1,29% của khu vực Đông Á - Thái Bình Dương.
con người trung bình. Tuy nhiên, tiến bộ của Tiến bộ chậm dần của Việt Nam trong thập kỷ
Việt Nam là không đồng đều. Từ 1980 đến qua đã kéo lùi sự tiến bộ phát triển con người
1990, chỉ số HDI tăng trung bình chỉ ở mức khá nhanh của Việt Nam trước kia để ngày
yếu là 0,26%/năm, sau đó tăng nhanh lên nay trở nên tụt hậu so với nhiều nước khác có
mức 1,92%/năm từ 1990 đến 2000, trước cùng trình độ phát triển.
Hình 1.2: Chiều hướng tăng HDI đã chững lại sau cuộc khủng hoảng 2008
Bảng 1.2 so sánh giá trị, thứ bậc và số liệu các thứ bậc của Việt Nam ở mức giữa, cho phép
hợp phần HDI của Việt Nam với một số nước chúng ta xem xét những biến thiên lớn trong
khác ở khu vực châu Á và Thái Bình Dương. thành tích của Việt Nam theo số liệu các hợp
Việc lựa chọn các nước để so sánh, khi đặt phần HDI.
Country Xếp hạng Chỉ số Tuổi thọ kỳ Số năm đi Số năm đi GNI bình quân đầu
HDI HDI vọng trung học trung học kỳ vọng người (ngang giá
bình (năm) bình sức mua $ 2011)
2014 2014 2014 2014 2014
Trung Quốc 90 0,727 75,8 7,5 13,1 12.547
Ấn Độ 130 0,609 68 5,4 11,7 5.497
Indonesia 110 0,684 68,9 7,6 13,0 9.788
CHDCND Lào 141 0,575 66,2 5,0 10,6 4.680
Malaysia 62 0,779 74,7 10,0 12,7 22.762
Philippines 115 0,668 68,2 8,9 11,3 7.915
Hàn Quốc 17 0,898 81,9 11,9 16,9 33.890
Thái Lan 93 0,726 74,4 7,3 13,5 13.323
Việt Nam 116 0,666 75,8 7,5 11,9 5.092
Nhóm PTCN 0,630 68,6 6,2 11,8 6.353
trung bình
Khu vực Đông Á và 0,710 74,0 7,5 12,7 11.449
Thái Bình Dương
Thế giới 0,711 71,5 7,9 12,2 14.301
Trước hết nói về thành tố giáo dục của chỉ Như Hình 1.3 cho thấy, chỉ số giáo dục của
số HDI, số năm đi học kỳ vọng của Việt Nam Việt Nam tương đương với Malaysia và
tương đương với mức bình quân của các phần nào tốt hơn Trung Quốc và Indonesia
nước có mức phát triển con người trung bình vào năm 1980. Chỉ số này đã tụt giảm trong
và các nước được lựa chọn để so sánh, và đã giai đoạn đầu chuyển đổi từ kế hoạch hóa
tăng từ 8,6/năm vào năm 1990 lên 11,9/năm tập trung cho đến năm 1990, và mặc dù từ
vào năm 2014. Số năm đi học trung bình ở đó đã được cải thiện, nhưng Việt Nam chưa
Việt Nam tương đương với mức bình quân bao giờ có khả năng san bằng khoảng cách
của khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, cao với các nước được lựa chọn so sánh có xuất
hơn so với các nước có mức phát triển con phát điểm tương đương như Trung Quốc,
người trung bình, và nằm ở giữa trong nhóm Indonesia, Malaysia và Thái Lan.
các nước được lựa chọn để so sánh.2
Nhìn chung, Việt Nam có thành tích tốt hơn trị chỉ số y tế cao nhất. Mặc dù dư địa cho
các nước được lựa chọn so sánh về thành việc cải thiện tiếp tục bây giờ không còn
tố y tế trong chỉ số HDI dựa trên số liệu về nhiều, song những tiến bộ nhiều hơn trong
tuổi thọ kỳ vọng, kể cả các nước có mức thu một số chỉ tiêu chính như giảm tỷ lệ tử vong
nhập bình quân trên đầu người cao hơn rất ở trẻ em và tử vong do tai nạn giao thông
nhiều. Nước duy nhất có thành tích cao hơn sẽ giúp Việt Nam đạt được những thành tựu
Việt Nam là Hàn Quốc, là nước đã vượt xa lớn hơn.
Việt Nam sau năm 1990 khi tiệm cận với giá
Các chương sau sẽ phân tích kỹ càng hơn 4,3% so với 6,8%. GNI bình quân đầu người
các kết quả của ngành giáo dục và ngành y của Việt Nam nhìn chung vẫn thấp hơn so với
tế cũng như thảo luận về các yếu tố thúc đẩy nhóm nước được lựa chọn để so sánh.
tiến bộ ở hai ngành này, và mối quan hệ giữa
giáo dục, thu nhập và tăng trưởng việc làm Trong các nước có điểm xuất phát tương tự,
có năng suất. Trung Quốc là nước duy nhất có thành tích
tốt hơn Việt Nam. Bắt đầu ở xuất phát điểm
Xét về thành tố thu nhập trong chỉ số HDI, thấp hơn vào năm 1980, tiến bộ nhanh chóng
GNI bình quân đầu người hàng năm của Việt của Trung Quốc đã đưa GNI bình quân đầu
Nam tăng trưởng bình quân 6,4% từ năm người của nước này lên đến 12.547 US$ tính
1990 đến năm 2000, nhanh hơn các nước theo sức mua tương đương, tức là nhiều gấp
khác trong khu vực, ngoại trừ Trung Quốc; hơn hai lần Việt Nam (5.092 US$ tính theo
mức tăng trưởng được duy trì ở 5,3% từ năm PPP) vào năm 2014. Ấn Độ có thành tích
2000 đến năm 2008. Tiến bộ vững chắc này tương đương với thành tích của Việt Nam sau
đã góp phần giúp Việt Nam trở thành nước năm 1980. Ngoại trừ Ấn Độ và CHDCND Lào,
có mức thu nhập trung bình thấp. Nhưng từ tất cả các nước còn lại trong nhóm được lựa
năm 2008 trở đi, tăng trưởng bình quân đầu chọn để so sánh đều có sự chững lại sau cuộc
người của Việt Nam thấp hơn mức trung bình khủng hoảng tài chính năm 2008 (Hình 1.5).
của khu vực Đông Á và Thái Bình Dương với
Tác động của sự thay đổi GNI bình quân đầu độ phát triển cao hơn (Xem Phụ lục 1). Tác
người đối với tiến bộ trong chỉ số HDI (như dụng của phép biến đổi là để “nén” các kết
được minh họa tại Hình 1.2 về xu hướng quả, đặc biệt là đối với các nước có mức thu
của chỉ số HDI) là khá kỹ thuật. Cách tính nhập cao hơn. Hình 1.6 thể hiện chỉ số GNI,
chỉ số GNI để tạo ra chỉ số tổng hợp HDI cho thấy rằng rõ ràng chỉ số GNI của Việt
được thực hiện bằng cách sử dụng phép Nam đã cải thiện theo thời gian. Do đó, mức
biến đổi lô-ga-rít áp dụng cho số liệu GNI chênh lệch thành tích so với các nước được
trong công thức - sử dụng để phản ánh giá lựa chọn để so sánh giảm xuống (Xem thêm
trị phúc lợi giảm dần của thu nhập ở trình tại Hình 1.6).
Hộp 1.7: Yếu tố nào thúc đẩy chỉ số HDI tăng lên ở Việt Nam?
Ở Việt Nam, cải thiện trong giáo dục đóng góp nhiều nhất vào sự tăng trưởng của chỉ số HDI trong
những năm gần đây, với tỷ trọng đóng góp khoảng 43,1% từ năm 2000 đến năm 2014. Tiếp theo
là thu nhập với 40,3% và tuổi thọ kỳ vọng với 16,7%. Bảng dưới đây cho thấy đây là xu hướng gần
như trái ngược với Trung Quốc, và có phần không khớp với các nước khác. Đóng góp tương đối
của thu nhập vào HDI phải nhiều hơn, nếu tính đến giai đoạn phát triển của Việt Nam. Việc sử dụng
phép biến đổi lô-ga-rít của HDI nhấn mạnh những thay đổi về mức thu nhập ở trình độ phát triển
thấp hơn và “nén” những thay đổi này cho các nước có trình độ phát triển cao hơn.
Giáo dục đóng góp nhiều nhất vào phát triển con người ở Việt Nam
theo phương pháp mới tính toán HDI
Đóng góp của Đóng góp của chỉ số Đóng góp của chỉ số
chỉ số tuổi thọ giáo dục (%) thu nhập (GNI) (%)
(%)
Việt Nam 16,67 43,06 40,27
Trung Quốc 17,40 36,24 46,37
Ấn Độ 26,89 36,64 36,48
Hàn Quốc 38,10 29,58 32,32
Nhật Bản 36,04 45,09 18,87
Nhóm nước có mức phát triển con 22,29 40,30 37,41
người cao
Nhóm nước có mức phát triển con 26,83 38,86 34,31
người trung bình
Thành tích vẫn dưới mức tiềm năng toàn cầu năm 2008. Báo cáo sử dụng mẫu số
liệu toàn cầu đầy đủ của hơn 100 nước để
So sánh tiến bộ về HDI là một việc khó khăn, tính toán các giá trị kỳ vọng. Tuy nhiên, do
đặc biệt khi chỉ có những lựa chọn hạn chế bản chất tương đối của phân tích, Báo cáo chỉ
để so sánh với cùng điểm xuất phát và trình bày kết quả “lệch khỏi mức chung” để
(hoặc) với cùng điều kiện. Báo cáo Phát triển xếp thứ bậc của 11 nước châu Á được chọn
con người toàn cầu năm 2010 giới thiệu và ra so sánh (Việt Nam + 10). “Độ lệch khỏi mức
áp dụng phương pháp tiếp cận “lệch khỏi chung” thể hiện thành tựu thực tế so với mức
mức chung” (deviation from fit), điều chỉnh độ có thể kỳ vọng từ trình độ phát triển của
các kết quả theo những khác biệt về hoàn một nước nào đó.
cảnh, nổi bật nhất là về trình độ phát triển.
Mức độ “lệch khỏi mức chung” lớn hơn có Các kết quả nêu tại Bảng 1.3 cho thấy rằng,
nghĩa là thành tích thực tế cao hơn so với nhìn một cách tổng quát, Việt Nam đã có
mức dự đoán ở trình độ phát triển của một kết quả rất tốt trong giai đoạn đầu, và vượt
nước và ngược lại (xem Phụ lục 2 để biết quá mức kỳ vọng. Thành tích của Việt Nam
thêm chi tiết). vẫn rất cao trong giai đoạn hai (chỉ sau
Trung Quốc và Ấn Độ). Tuy nhiên, trong giai
Báo cáo Phát triển con người quốc gia này áp đoạn thứ ba, thành tích cả về thu nhập lẫn
dụng phương pháp “lệch khỏi mức chung” về chỉ số HDI của Việt Nam đều mờ nhạt,
để đo lường sự tăng trưởng HDI và GNI trong thua kém các nước khác đáng kể về chỉ
ba giai đoạn nhỏ từ năm 1980. Việc lựa chọn số HDI và chỉ đạt mức trung bình về tăng
những giai đoạn nhỏ này dựa trên những sự trưởng thu nhập. Xếp hạng của Việt Nam so
kiện lớn mang tính định hướng - đó là chủ với các nước được lựa chọn để so sánh nhìn
trương Đổi mới vào cuối những năm 1980, chung có chiều hướng suy giảm cả về chỉ số
giai đoạn tăng trưởng nhanh của Việt Nam HDI và về thu nhập theo phương pháp “lệch
sau năm 2000 và cuộc khủng hoảng tài chính khỏi mức chung”.
Xếp hạng HDI Thu nhập HDI Thu nhập HDI Thu nhập
1 Việt Nam Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc CHDCND Lào Trung Quốc
3 Indonesia Hàn Quốc Việt Nam Việt Nam Singapore CHDCND Lào
11 Nhật Bản Nhật Bản Philippines Nhật Bản Philippines Nhật Bản
So sánh thứ bậc tăng trưởng về HDI và GNI của truyền thống về sự khác biệt giữa thứ hạng
Việt Nam tính theo phương pháp “lệch khỏi của chỉ số HDI và GNI trong các báo cáo
mức chung” cho thấy rằng trong giai đoạn đầu PTCN. Mặc dù Việt Nam vẫn ghi nhận xếp
tiên, Việt Nam có thành tích tốt hơn đôi chút về hạng theo HDI cao hơn so với xếp hạng về
giáo dục và tuổi thọ kỳ vọng so với các nước có thu nhập, song khoảng cách về thứ hạng
cùng mức thu nhập bình quân đầu người, hay nhìn chung đã được thu hẹp (như được
nói cách khác, tăng trưởng thu nhập đã được trình bày tại Bảng 1.4). Sự thu hẹp tích cực
chuyển hóa tốt hơn thành sự thịnh vượng của này cho thấy tốc độ cải thiện của Việt Nam
người dân. Tuy nhiên, đến giai đoạn cuối cùng ở các hợp phần phi thu nhập của chỉ số HDI
sau năm 2008, tình hình đã đảo ngược, với việc chậm hơn tốc độ cải thiện ở hợp phần thu
Việt Nam đạt thứ hạng cao hơn về tăng trưởng nhập, mặc dù xu hướng này đã bị đảo ngược
so với thứ hạng mà Việt Nam đạt được về HDI, lại vào năm 2014. Với những vấn đề về số
so sánh tương đối với các nước khác. liệu và phương pháp khác nhau sử dụng để
tính toán chỉ số HDI, cần có sự giải thích cẩn
Sự thay đổi khuôn mẫu này cũng được phản
trọng về sự khác biệt trong xếp hạng chỉ số
ánh nếu chúng ta sử dụng cách so sánh
HDI và chỉ số thu nhập.
Bảng 1.4: Sự khác biệt giữa thứ bậc thu nhập và thứ bậc HDI của Việt Nam đã được thu hẹp
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007/08 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Khác biệt
24 19 19 21 12 16 12 18 13 7 8 9 7 15
thứ bậc
Nguồn: UNDP, các Báo cáo PTCN toàn cầu từ năm 2000 đến năm 2015
Bảng 1.5: Bất bình đẳng ở Việt Nam vẫn tương đối thấp
Chỉ số HDI Chỉ số IHDI Các thước đo khác về bất bình đẳng
thu nhập
Nước Giá trị Tỷ lệ mất Độ chênh Hệ số ngũ Hệ số Palma Hệ số Gini
do bất bình lệch so với phân vị (2005-2013) (2005-2013)
đẳng (%) thứ bậc HDI (2005-2013)
Trung Quốc 0.727 .. .. .. 10.1 2.1 37.0
Ấn Độ 0.609 0.435 28.6 1 5.0 1.4 33.6
Indonesia 0.684 0.559 18.2 6 5.7 1.5 38.1
CHDCND Lào 0.575 0.428 25.6 7 5.8 1.6 36.2
Malaysia 0.779 .. .. .. 11.3 2.6 46.2
Philippines 0.668 0.547 18.1 7 8.4 2.2 43.0
Hàn Quốc 0.898 0.751 16.4 -19 … … …
Thái Lan 0.726 0.576 20.6 1 6.9 1.8 39.4
Việt Nam 0.666 0.549 17.5 9 6.1 1.5 35.6
Nhóm nước 0.630 0.468 25.8 —
có mức phát
triển con người
trung bình
Đông Á và 0.710 0.572 19.4 —
Thái Bình
Dương
Thế giới 0.711 0.548 22.8 —
Bảng 1.6: Phụ nữ Việt Nam có thể chất và trình độ giáo dục tương đối tốt, và tham gia tích
cực vào lực lượng lao động
Tên nước Chỉ số GII Tỷ suất tử Tỷ lệ sinh đẻ Tỷ trọng số ghế Dân số học xong ít Tỷ lệ tham gia vào
vong ở bà ở vị thành trong Quốc hội nhất trung học cơ sở lực lượng lao động
mẹ (số chết/ niên (số ca (% số ghế do (% số người tuổi từ 25 (% số người có tuổi
100.000 ca sinh/ 1.000 phụ nữ nắm giữ) trở lên) từ 15 trở lên)
sinh sống) phụ nữ tuổi
từ 15 đến 19)
Giá trị Thứ bậc Nữ Nam Nữ Nam
2014 2014 2013 2010/2015 2014 2005- 2005- 2013 2013
2014 2014
Trung Quốc 0,191 40 32 8,6 23,6 58,7 71,9 63,9 78,3
Ấn Độ 0,563 130 190 32,8 12,2 27,0 56,6 27,0 79,9
Indonesia 0,494 110 190 48,3 17,1 39,9 49,2 51,4 84,2
CHDCND Lào … … ,,, 65,0 25,0 22,9 37,0 76,3 79,1
Malaysia 0,209 42 29 5,7 14,2 65,1 71,3 44,4 75,5
Philippines 0,420 89 120 46,8 27,1 65,9 63,7 51,1 79,7
Hàn Quốc 0,125 23 27 2,2 16,3 77,0 89,1 50,1 72,1
Thái Lan 0,380 76 26 41,0 6,1 35,7 40,8 64,3 80,7
Việt Nam 0,308 60 49 29,0 24,3 59,4 71,2 73,0 82,2
Nhóm nước có 0,506 — 168 43,4 18,8 34,8 55,3 37,5 79,8
mức phát triển
con người
trung bình
Đông Á & Thái 0,328 — 72 21,2 18,7 54,7 66,3 62,6 79,4
Bình Dương
Thế giới 0,449 — 210 47,4 21,8 54,5 65,4 50,3 76,7
Giá trị HDI Tuổi thọ Tỷ lệ người lớn biết Tỷ lệ nhập học GDP bình quân
kỳ vọng chữ (% số người tuổi chung (%) đầu người (US$
(năm) từ 15 trở lên) tính theo PPP)
Ghi chú: Tỷ lệ nhập học chung là % học sinh ở tất cả các cấp học, từ tiểu học đến đại học (trừ các lớp học thoát nạn
mù chữ, các lớp bổ túc và các khóa học nghề ngắn hạn) so với nhóm dân cư từ 6 đến 24 tuổi.
Hình 1.7 cho thấy tính năng động của phát thu hẹp so với năm 1999, thì xu hướng này
triển con người theo vùng, từ năm 1999 đã chững lại sau năm 2008, với một số bằng
đến năm 2012. Xét tổng thể, miền Đông chứng về sự gia tăng khoảng cách ở 3 vùng
Nam bộ vẫn là vùng có thành tích tốt nhất. nghèo nhất cả nước. Bắc Trung bộ và duyên
Khuôn mẫu và thứ bậc của các vùng có khác hải Nam Trung bộ cùng với đồng bằng sông
nhau, với hai thay đổi xảy ra - đồng bằng Cửu Long dường như cho thấy những cải
sông Cửu Long đã vượt qua Bắc Trung bộ thiện có tính bền vững nhất trong chỉ số HDI
và duyên hải Nam Trung bộ, và Tây Nguyên cho cả giai đoạn. Trung du và miền núi phía
vượt vùng trung du và miền núi phía Bắc, Bắc vẫn là vùng đứng trước nhiều thách
mặc dù những vùng này có cùng điểm xuất thức nhất. Trừ giai đoạn từ 2006 đến 2008,
phát năm 1999. tốc độ tăng trưởng của vùng này không
được cải thiện nhiều so với các vùng khác.
Có bằng chứng cho thấy sự đồng quy ở cấp Đây là điều khó giải thích, bởi các vùng có
vùng cho cả giai đoạn từ năm 1999 đến điểm xuất phát thấp nhất thường có lợi thế
năm 2012. Tuy nhiên, có sự khác biệt, tức là để tiến nhanh hơn.
trong khi khoảng cách giữa các vùng được
Một cách khác để theo dõi mức độ đồng lại trong mấy năm vừa qua. Mặc dù HDI ở
quy hay phân hóa là vẽ sơ đồ khoảng cách miền Đông Nam bộ là 1,28 lần cao hơn
giữa vùng dẫn đầu và các vùng khác. Như vùng trung du và miền núi phía Bắc cũng
Hình 1.8 cho thấy, khoảng cách tương đối như Tây Nguyên năm 1999, nhưng khoảng
giữa miền Đông Nam bộ, với HDI cao nhất, cách này giảm xuống tương ứng 1,14 lần
và các vùng khác đã được rút ngắn từng và 1,12 lần năm 2008, sau đó lại tăng lên
bước từ năm 1999 đến năm 2008, nhưng tương ứng 1,20 lần và 1,15 lần trong 4 năm
lại nới rộng ra từ năm 2008 trước khi chững tiếp theo.
Hình 1.8: Khoảng cách tương đối với vùng Đông Nam bộ đã chững lại
(1.00 = bình đẳng)
Có thể thấy một khuôn mẫu tương tự về GDP nhất từ năm 1999 đến năm 2012, với tỷ lệ tăng
bình quân đầu người. Tây Nguyên cũng như Bắc trưởng hàng năm tương ứng là 4,11% và 3,92%.
Trung bộ và duyên hải Nam Trung bộ, với điểm Nhưng miền Đông Nam bộ vẫn tăng trưởng
xuất phát thấp nhất, đạt được mức tiến bộ lớn mạnh mẽ và đứng đầu danh sách với mức GDP
2010 2012
Khoảng Khoảng
HDI GDI % HDI GDI %
cách cách
Cả nước 0,740 0,740 0 0,752 0,753 +0,01
Tất cả các tỉnh đều có bước tiến bộ nhưng HDI trên 0,8). Cả hai thành phố này đã thăng
có sự khác biệt trong tốc độ thay đổi tiến từ nhóm có HDI cao năm 2004 (được
định nghĩa là có giá trị HDI trên 0,75 nhưng
Ở cấp tỉnh, tất cả các tỉnh đều có những cải dưới 0,8). Đến năm 2012, Việt Nam đã có 12
thiện về phát triển con người từ năm 1999, tỉnh, thành nằm trong nhóm HDI cao này.
năm đầu tiên HDI được tính toán cho cấp
tỉnh, đến năm 2012, tuy nhiên có sự khác Cũng ấn tượng không kém đó là sự gia tăng
biệt nhất định (xem số liệu cấp tỉnh ở Phụ số lượng các tỉnh, thành phố ở nhóm có HDI
lục 1). Như mô tả ở bảng 1.9, chúng tôi sử trung bình cao, với giá trị dưới 0,75 nhưng cao
dụng một phiên bản điều chỉnh của cách hơn 0,70. Số lượng chỉ là 4 tỉnh, thành phố năm
thức phân loại quốc gia được sử dụng trong 1999 và 7 tỉnh thành phố năm 2004, tăng lên
Báo cáo Phát triển con người toàn cầu (xem con số 33 năm 2012. Nhờ tiến bộ đầy ấn tượng
Bảng 1.9) để rút ra những thay đổi trong mức này mà hầu hết các tỉnh, thành phố ở Việt Nam
độ HDI của các tỉnh. Năm 1999 và năm 2004, (tức là 50 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố) đến
Bà Rịa-Vũng Tàu là tỉnh duy nhất nằm trong năm 2012 đã nằm trong nhóm có HDI trung
nhóm có HDI rất cao. Năm 2012, thành phố bình cao và cao hơn - một mức tăng trưởng
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng gia nhập nhóm này đầy ấn tượng so với chỉ 6 tỉnh, thành phố năm
(được định nghĩa trên toàn cầu là có giá trị 1999 và 10 năm 2004 thuộc các nhóm này.
Bảng 1.9: Hầu như không còn tỉnh nào hiện nằm trong nhóm phát triển con người thấp
Chú thích:
Ghi chú: Năm 1999, số liệu cho Lai Châu bao gồm cả Điện Biên, Dak Lak bao gồm cả Dak Nông và Cần Thơ bao gồm
cả Hậu Giang. Để so sánh với những năm tiếp theo, giá trị HDI năm 1999 của các tỉnh này đã được loại bỏ.
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015; tính toán của UNDP Việt Nam
Bảng 1.10: Các tỉnh có giá trị HDI cao thường có thành tích tốt ở cả thứ hạng thu nhập và
phi thu nhập, 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2015, tính toán của UNDP Việt Nam
Những khác biệt về giá trị chỉ số phi thu nhập đổi về các hợp phần thu nhập và phi thu nhập
của các tỉnh ở Việt Nam là thấp, và có thể đã theo thời gian dường như khó có thể tuyến
phóng đại những khác biệt thực sự về giá trị. tính, và các địa phương có nhiều đặc điểm
Do đó, những khác biệt giữa thứ bậc của chỉ rất khác biệt. Những vấn đề này có thể phần
số thu nhập và phi thu nhập của các tỉnh cần nào được giải quyết bằng việc sử dụng những
được giải thích một cách thận trọng. kỹ thuật thống kê phức tạp hơn như phương
pháp “lệch khỏi mức chung” mà chúng ta đã sử
Tương tự, tất cả các tỉnh có điểm xuất phát dụng ở phần trên cho phần so sánh cấp quốc
khác nhau nên khó có thể so sánh. Những thay gia. Các kết quả áp dụng kỹ thuật này cho các
Hộp 1.8: Đánh giá tiến bộ của tỉnh so với mức kỳ vọng
Do khó khăn trong việc đánh giá các khuôn mẫu tiến bộ ở cấp tỉnh, cần có kỹ thuật thấu đáo
hơn để có được một cách nhìn bổ sung. Như phân tích cho cấp quốc gia, kỹ thuật “lệch khỏi mức
chung” có thể đo lường thành tích của một tỉnh so với mức độ kỳ vọng của tỉnh đó. Kỹ thuật này
cho phép loại trừ những khác biệt ở vị trí ban đầu và sử dụng số liệu của toàn bộ dân số để vẽ sơ
đồ tiến bộ kỳ vọng của một tỉnh. Kết quả của toàn bộ phân tích này được trình bày tại Phụ lục 2; 15
tỉnh có thành tích tốt nhất và kém nhất được đưa ra ở Bảng 1.11. Kết quả này cho thấy thành tích
vượt mức tăng trưởng ”kỳ vọng” (giá trị dương) hay dưới mức tăng trưởng “kỳ vọng” (giá trị âm) để
xếp thứ bậc thành tích tương đối của tỉnh đó so với các tỉnh còn lại.
5 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và 4 trong 5 tỉnh thuộc Tây Nguyên nằm trong số 15 tỉnh
có thành tích tốt nhất. Thái Nguyên thuộc miền núi phía Bắc và Bắc Ninh và Vĩnh Phúc thuộc đồng
bằng sông Hồng nằm trong số các tỉnh có thứ bậc cao nhất. Ngược lại, các tỉnh có thành tích kém
nhất bao gồm Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng, Khánh Hòa (so với tăng trưởng “kỳ vọng” ở trình
độ phát triển cao hơn của họ) và Cao Bằng, Sơn La và Điện Biên (so với tăng trưởng ”kỳ vọng” ở
trình độ phát triển thấp hơn của họ), mặc dù tất cả các tỉnh đều có những cải thiện về giá trị HDI.
Bảng 1.11: Các tỉnh có thành tích HDI tốt nhất và kém nhất theo phương pháp “lệch khỏi mức chung”
năm 2004-2012
Các tỉnh có Thứ bậc theo Thứ bậc theo Các tỉnh có Thứ bậc theo Thứ bậc theo
thành tích “lệch khỏi tăng trưởng thành tích “lệch khỏi tăng trưởng
tốt nhất mức chung” hàng năm kém nhất mức chung” hàng năm
Cần Thơ 1 7 Thanh Hóa 49 45
Gia Lai 2 1 Cao Bằng 50 32
Tiền Giang 3 6 Hải Phòng 51 54
Hậu giang 4 4 Hà Tĩnh 52 49
Long An 5 12 Hòa Bình* 53 48
Bình Phước 6 10 Đồng Nai 54 60
Kon Tum 7 2 Phú Thọ 55 51
Bắc Ninh 8 19 Khánh Hòa 56 58
Phú Yên 9 11 Hải Dương 57 59
Đắk Nông 10 8 Hà Nam 58 53
Đắk Lắk 11 9 Sơn La 59 43
Vĩnh Phúc 12 23 Nghệ An 60 55
Thái Nguyên 13 13 Bình Dương 61 63
Bà Rịa-
14 61 62 52
Vũng Tàu* Yên Bái
Bến Tre 15 21 Điện Biên 63 56
Ghi chú: Các tỉnh có ký hiệu * là các trường hợp ngoại lệ và cần được giải thích một cách thận trọng.
Nguồn: Tính toán của UNDP Việt Nam dựa vào số liệu của Tổng cục Thống kê, 2015.
- Cung phần tư I: Phát triển con người cao với tăng trưởng HDI tốt hơn kỳ vọng
- Cung phần tư II: Phát triển con người thấp với tăng trưởng HDI tốt hơn kỳ vọng
- Cung phần tư III: Phát triển con người cao với tăng trưởng HDI thấp hơn kỳ vọng
- Cung phần tư IV: Phát triển con người thấp với tăng trưởng HDI thấp hơn kỳ vọng
Trục hoành thể hiện phạm vi giá trị HDI và trục tung cho thấy độ “lệch khỏi mức chung”. Hai trục
cắt nhau tại giá trị HDI cả nước, khoảng 0,75 và giá trị 0 (hay không) “lệch khỏi mức chung”. Các
tỉnh ở phía phải của trục tung có mức độ phát triển cao hơn, với giá trị HDI cao hơn điểm HDI quốc
gia, và các tỉnh nằm ở phía trái trục tung có mức độ phát triển thấp hơn. Các tỉnh ở phía trên trục
hoành có giá trị “lệch khỏi mức chung” dương và do đó có thành tích tốt hơn kỳ vọng và các tỉnh ở
phía dưới trục hoành có giá trị “lệch khỏi mức chung” âm và do đó có thành tích kém hơn kỳ vọng.
Đường xu hướng tại Hình 1.9 minh họa quan hệ có phần tích cực giữa hai phép đo: các tỉnh có
trình độ phát triển cao hơn nhìn chung có thành tích tốt hơn so với các tỉnh kém phát triển hơn
xét về mức kỳ vọng. Sự phân bổ giữa các cung phần tư là lẫn lộn, với số tỉnh ít hơn ở cung phần tư
I và III so với Cung phần tư II và IV.
Hình 1.9: Các tỉnh phát triển hơn có độ chênh với mức kỳ vọng nhỏ hơn
Nguồn: Tính toán của UNDP Việt Nam dựa vào số liệu của Tổng cục Thống kê, 2015
Hình 1.9
Hình 1.12cho thấy những kết quả lý thú ở cả 4 cung phần tư. Một số kết quả có thể dự báo được,
như Bà Rịa-Vũng Tàu ở Cung phần tư I. Ở điểm cuối bên kia của phổ phân bổ tại Cung phần tư II
là Điện 50
Biên, một tỉnh có vị trí hết sức tách biệt. Cần Thơ, được xếp vào diện có mức phát triển con
người cao, có thành tích tốt nhất về mặt vượt kết quả kỳ vọng, kế đó là Gia Lai, ŝҵŶ
MPI=AxH mộtBiên
“ngôi sao sáng”
ҾƐąƵŶŐŚğŽĜſŝ;Ϳ
trong nhóm các tỉnh có trình độ phát triển thấp. Kon Tum Lai Châu
ҥŶ dŚҿ An Giang ^ҿŶ>Ă
45 EŐŚҵ An sšŶŚ
YƵңŶŐ Ninh Long R² = 0.65
HàGiang
40 ă EҬŶŐ
ҢĐ>ŝġƵ
ұŶdƌĞ
Cần cẩn trọng khi giải thích những kết quả này, bởi kỹ thuật dựa vào một tham số và, do đó có tính
chất của một quy trình mang tính ngẫu nhiên để loại bỏ tác động của các điểm xuất phát khác
nhau nhằm xác định giá trị kỳ vọng về thành tích. Cũng như với tất cả các quy trình thống kê, mức
độ chính xác cần được tính đến. Mức độ sai lệch đối với phần lớn các tỉnh là khá nhỏ - hầu hết đều
tập hợp xung quanh phần gốc của các trục - với rất ít trường hợp ngoại lệ. Điều quan trọng là, cần
ghi nhớ những yếu tố này khi áp mức sai lệch về thành tích vào các lựa chọn chính sách. Phép đo
“lệch khỏi mức chung” có tác dụng nhất khi được sử dụng để đưa ra những thông điệp tổng quát,
thay vì những phát hiện chắc chắn ở cấp tỉnh.
1.2.5. Nghèo đa chiều giảm nhưng vẫn với miền núi phía Bắc với 42,1%. Ngược lại,
còn chênh lệch lớn giữa các nhóm dân cư, đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ hộ nghèo đa
các vùng và các tỉnh chiều thấp nhất với 5,7% và cũng có mức độ
nghiêm trọng của thiếu hụt thấp nhất với
Nghèo đa chiều thể hiện tầm quan trọng của 35,9% năm 2012. Kế đó là miền Đông Nam bộ
các thiếu hụt phi thu nhập. Chỉ số MPI - thước với 13,4 % dân số là người nghèo đa chiều, và
đo chính thứ hai trong bộ công cụ về phát mức độ trầm trọng là 38,4%.
triển con người, bộc lộ sự chênh lệch lớn giữa
các khu vực khác nhau ở Việt Nam và giữa các Có sự khác biệt lớn giữa các nhóm dân tộc,
nhóm dân số khác nhau - nơi mà người dân các nhóm thu nhập cũng như giữa nông
có các cơ hội khác nhau dẫn tới sự bất công thôn và thành thị. Dân tộc, cũng như nghèo
bằng. Cũng như các phân tích về phát triển thu nhập, là chỉ dẫn chủ yếu của tình trạng
con người ở cấp tỉnh, chỉ số này nhấn mạnh nghèo đa chiều. Tương tự như vậy, nông thôn
việc xem xét tới các điều kiện của địa phương cũng có mức nghèo đa chiều cao hơn đáng
có tầm quan trọng thế nào trong việc thiết kể. Mối quan hệ với mức thu nhập phức tạp
lập ưu tiên và lựa chọn bộ công cụ chính sách hơn, với mức tương đồng ít rõ ràng hơn. Điều
phù hợp. ngạc nhiên là, gần 6% nhóm dân cư có mức
thu nhập cao nhất lại là những người nghèo
Từ năm 2010 đến 2012, nghèo đa chiều cả đa chiều.
nước giảm (Bảng 1.12) , dựa trên đo lường về
tỷ lệ đếm đầu, hay tỷ lệ người nghèo đa chiều; Không giống như chỉ số về số người, mức độ
và mức độ trầm trọng, hay số lượng thiếu hụt nghiêm trọng của nghèo là tương đối ổn định
trung bình của người nghèo đa chiều; và chỉ ở tất cả các loại - các vùng địa lý, thành thị và
số MPI là kết hợp của hai chỉ số thành phần nông thôn, các nhóm thu nhập và các nhóm
nói trên (xem Phụ lục 1 để biết thêm chi tiết). dân tộc. Điều đó cho thấy rằng trải nghiệm
của những người sống trong tình cảnh nghèo
Chỉ số MPI của các vùng khác nhau khá nhiều, khó là rất giống nhau. Số liệu thu thập hai năm
nhưng đặc biệt mức chênh lệch trong tỷ lệ một lần tại Bảng 1.12 nhìn chung cho thấy
đếm đầu cao hơn so với mức độ trầm trọng rằng MPI, số lượng người và mức độ nghiêm
của nghèo đói. Đồng bằng sông Cửu Long trọng của sự thiếu hụt tất cả đều giảm ở các
có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất, với 41,6%. nhóm và các vùng khác nhau từ năm 2010
Xét về mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt, đến năm 2012. Tuy nhiên, số lượng người và
đồng bằng sông Cửu Long xếp ở vị trí cao thứ mức độ nghiêm trọng vẫn ở mức cao đối với
2, với 41,6% năm 2012, thấp hơn đôi chút so các nhóm dân cư có hoàn cảnh thiệt thòi.
Hình 1.10 cho thấy những chênh lệch lớn nhưng số người nghèo đa chiều ở đồng
giữa nghèo đa chiều và nghèo thu nhập bằng sông Hồng lại thấp hơn nhiều. Tỷ lệ
giữa các vùng, được đo bằng chuẩn nghèo nghèo đa chiều ở đồng bằng sông Cửu Long
quốc gia hoặc chuẩn nghèo quốc tế US$ 2 cao hơn nhiều so với duyên hải miền Trung,
tính theo PPP. Mặc dù có số người nghèo Tây Nguyên và miền núi phía Bắc, những khu
về thu nhập thấp hơn miền Đông Nam bộ, vực vốn có tỷ lệ nghèo thu nhập cao hơn.
Lợi thế chủ yếu của cách tiếp cận tính toán lý, ngôn ngữ và văn hóa. Ở Tây Nguyên, các hộ
chỉ số MPI là khả năng phân tách nghèo theo gia đình nghèo đa chiều phần lớn đều không
các chiều cũng như giữa các nhóm. Hình được học hành và không có điều kiện vệ sinh
1.11 cung cấp sự phân tích giữa các nhóm môi trường.
thu nhập và giữa các vùng, cho thấy tỷ lệ các
nhóm dân cư nghèo đa chiều ở các chiều Theo nhóm thu nhập, không có gì gây ngạc
khác nhau. Phương pháp này xác định tính nhiên, nhóm dân cư nghèo nhất là nhóm
chất nghèo của các nhóm dân cư và các vùng thiếu hụt nhất về hầu hết các chỉ số và, đặc
cụ thể. biệt thiếu hụt về giáo dục, chất lượng nhà
ở và vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, các hộ
Những khác biệt rõ ràng về mức thu nhập nghèo đa chiều ở nhóm thứ hai và thứ ba
và tỷ lệ nghèo đa chiều cấp vùng cho thấy cũng bị thiếu hụt về bảo hiểm y tế, phản
rõ tình trạng thiếu hụt vượt ra ngoài những ánh tiềm năng thiếu vắng cung cấp dịch
lý do về thu nhập, thường do các yếu tố như vụ cho nhóm cận nghèo và nhóm có mức
địa lý, những hạn chế cung cấp và các rào cản thu nhập trung bình, những nhóm dân cư
về thể chế. Các hộ gia đình nghèo đa chiều thường không làm việc ở khu vực chính
ở đồng bằng sông Cửu Long có thể dễ dàng thức. Các hộ ở nhóm thứ hai cũng thiếu
bị mất cơ hội học hành, bảo hiểm y tế, nhà ở điều kiện vệ sinh môi trường và, ở mức độ
và vệ sinh môi trường do thiếu cung cấp các ít hơn, về điều kiện học hành. Điều đó cho
dịch vụ xã hội. Miền núi phía Bắc có mức độ thấy cần nỗ lực nhiều hơn trong việc mở
thiếu hụt cao ở hầu hết các chiều này, cộng rộng diện bảo hiểm y tế và tham gia giáo
với tình trạng các hộ gia đình bị mất khả năng dục, và những vấn đề này sẽ được thảo luận
tiếp cận thông tin, có lẽ do các rào cản về địa ở Phần 2 của báo cáo.
Kết quả của các tỉnh cho thấy tính phổ biến Tuy nhiên, đây không phải là một mối quan hệ
của tình trạng nghèo đa chiều và hình thái hoàn hảo; các yếu tố địa phương có ý nghĩa
phát triển con người cấp tỉnh ở Việt Nam. Như quan trọng. Mặc dù người ta không kỳ vọng
được trình bày tại Hình 1.12, có mối quan hệ rằng nhiều tỉnh trong nhóm có HDI thấp lại có
cùng chiều giữa số người thuộc diện MPI và mức độ MPI cao nhất, nhưng một số đáng kể
mức độ nghiêm trọng của MPI, được mô tả các tỉnh trong nhóm có HDI trung bình và thậm
bằng đường chỉ chiều hướng, giữa các tỉnh. chí một số tỉnh có HDI cao cũng có điểm số cao
Thêm vào đó, có sự tương đồng với tình trạng về nghèo đa chiều. Những tỉnh này, rõ ràng nhất
HDI, được phản ánh ở chỉ thị màu, với các tỉnh là Vĩnh Long và Cần Thơ, chủ yếu là ở đồng bằng
có thứ bậc HDI thấp hơn thường có thứ bậc sông Cửu Long - nơi các hộ gia đình thường
thấp hơn về MPI.6 thiếu thốn nhiều khía cạnh phi thu nhập. Rõ
ràng, số liệu thống kê về nghèo đa chiều và khả
năng phân tích các hợp phần là một nguồn dữ
liệu phong phú để rà soát những thiếu hụt và
thách thức ở cấp độ địa phương.
50
MPI=AxH ŝҵŶ Biên
ҾƐąƵŶŐŚğŽĜſŝ;Ϳ
HàGiang
40 ă EҬŶŐ
ҢĐ>ŝġƵ
ұŶdƌĞ
35 dŝҲŶ'ŝĂŶŐ
30
0 10 20 30 40 50 60 70 80
HDI cao HDI trung bình
dӏůҵŶŐŚğŽĜұŵĜҥƵ;,Ϳ
,/ƚŚҤƉ Linear (HDI trung bình)
Nguồn: UNDP Vietnam tổng hợp từ số liệu của GSO và văn phòng PTCN.
Chú thích: Kích cỡ của bóng tròn thể hiện dân số của từng tỉnh. Phân loại nhóm HDI trong báo cáo này với nhóm HDI
cao
Hình(>0,75);
2.3 trung bình (>0,7 & <=0,75) và HDI thấp (<=0.7) có sự khác biệt với cách phân loại làm 4 nhóm của toàn cầu
(rất cao, cao, trung bình và thấp, tương ứng với các ngưỡng giá trị HDI là 0,8, 0,7, 0,5 và dưới 0,5).
Hình 1.12 cũng nêu bật tầm quan trọng của Trong các vùng và tỉnh, sự chuyển dịch đồng
quy mô dân số tuyệt đối, thể hiện bằng kích cỡ thời lên các mức phát triển con người cao
theo tỉnh, trong việc xác định các ưu tiên chính hơn đã giảm dần trong những năm gần đây,
sách theo các địa điểm có nhiều người nghèo và khoảng cách chênh lệch lớn vẫn tồn tại.
đa chiều sinh sống. Các tỉnh thuộc đồng bằng Một số tỉnh (ở các mức phát triển khác nhau)
sông Cửu Long là nơi sinh sống của gần 7,3 triệu có tiến bộ rất lớn, trong khi các tỉnh còn lại
người, chiếm 37,5% trong tổng số 19,42 triệu bao gồm cả các vùng có mức độ phát triển
người được phân loại là nghèo đa chiều năm cao đang tụt lại khá nhiều so với tiềm năng.
2012,. Con số này nhiều gần gấp hai lần con số Mặc dù rất nhiều người Việt Nam đã có được
của vùng xếp thứ hai, là miền núi phía Bắc, với mức thu nhập cao hơn, và gia nhập nhóm
3,86 triệu người hay 19,9%. Điều này ngụ ý rằng trung lưu, nhưng họ vẫn không thể hiện
các ưu tiên chính sách nên phản ảnh cả tỷ lệ về thực hóa khát vọng giáo dục hay có được
nghèo và số người nghèo tuyệt đối. cuộc sống khỏe mạnh. Có một tỷ lệ lớn dân
số nằm trong nhóm rất dễ tổn thương trước
Thành tựu lớn, nhưng hiện nay xuống dưới nghèo đói.
mức tiềm năng
Tất cả những khuôn mẫu này nêu bật tầm
Việt Nam đã có những thành tựu lớn trong phát quan trọng đối với Việt Nam trong quá trình
triển con người kể từ khi chuyển đổi sang nền chuyển sang tăng trưởng bao trùm hơn và đặt
kinh tế thị trường vào cuối những năm 1980, mục tiêu đạt được mức phát triển con người
nhưng thành tựu ấn tượng trong quá khứ đã cao hơn theo tất cả các vùng và nhóm dân cư.
yếu dần trong thập kỷ vừa qua. Thành tích Vượt ra ngoài tình trạng thu nhập trung bình
dưới mức tiềm năng được đánh dấu kể từ cuộc thấp hiện nay sẽ chỉ đạt được thông qua việc
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Đây hình thành dân số có năng suất và năng lực
là do tăng trưởng thu nhập giảm sút, nhưng cao, những người có thể đóng góp và hưởng
cũng đã dẫn tới tiến bộ chậm chạp trong các lợi từ một nền kinh tế và xã hội hiện đại và
chiều phi thu nhập, và đặc biệt là giáo dục. công bằng.
GROWTH THAT
WORKS
Health FOR
Labor ProdALL Y tế
VIET NAM HUMAN DEVELOPMENT
An sinh xã hội Protectio
REPORT 2015 ON INCLUSIVE
Bình đẳng Giới Gende
GROWTH
Health Education Labor Pro Giới
Equality In
Sẵn sàng về công nghệ
Tăng trưởng
sót Y tế
Trung lưu bị bỏTechnological Rea Đổi mới sáng tạo
Nhóm trung bình Lower Middle Class He
Tăng trưởng bao trùmLo Công nghệ trung bình Y tế
Emerging
đẳng giới Y tế đẳng giớiwth Missing M
Năng suất lao động Công nghệ MAn sinh xã hội Bình đẳng giới
Productivit
Công nghệ trung bình An sinh Lower Midd
Đổi mới sáng tạo Giáo dục Em
Growth Sẵn sàng về công nghệ Đổi mới
An sinh xã hội Bình đẳng giới nder Equality In
Y tế Công nghệ trung bìnhTrungPr lưu bị bỏ sót Giáo dục
Tăng trưởng nclusive Gr Sẵn sàng về công nghệ Inclusisuất lao động Công nghệ
Năng
Tăng
Trung lưu bị bỏ sót Innovat
bao trùm Y tế An sinh xã hội Middle Cla trưởng
Health Education Labor
Gender Equality
Năng suất Social
Bình đẳng giới An sinh
Giáo dục
bao trùm
Tăng trưởng
Năng suất lao động
An sinh xã hội Đổi mới rotection Gen Technological Readiness Đổi mới sáng tạo Công nghệ
bao trùm Social Technology Protect Emerging Y tế Giáo dục Năng suất
Missing
Sự sẵn sàng về công nghệ Technolog
Giáo dục tếSẵn Health
sàngMiss
về công nghệ Đổi mới InnovatiTăng trưởng bao trùm
Trung lưu bị bỏ sót Social Pr
Công nghệ TrungGender lưu bị bỏ sót An sinh Sẵn
Middle Class
sàngHeavề công nghệ Đổi mới Me
bình Innova
Công nghệ trungInclusive An sinh Năng suất lao động Xã hội Sociallưu
Protecti
Techno Emerging Trung bị bỏ sót Lao động Educ
Health Giáo dục Lao động Prodxã hội trưởng Growth
Bình đẳng
Laborgiới Produ
Giáo dục
AnTechnological
sinh xã hội Bình đẳng giới Y tế Growth
Growth Missing Y tế Giới Lower
Emerging Re Đổi mới Công nghệ trung bình Đổi mới sáng tạo
sáng tạo
Middle Class Health Education La Health
Năng suất Education
lao động TăngLabor Productivity
trưởng bao trùm Lower Middle
Social C
Protect
Ha Noi - JanuaryHealth 2016Giáo dục Lao động
Đổi mới sáng tạo An sinh xã hộiLabor Productivity
Bình đẳng giới
Protection
Sẵn sàng về công nghệ Đổi mới sáng tạo Công nghệMissin
Gender Equality Inclusive Growth trung b
Trung lưu bị bỏ sót Y tế Giáo dục Năng suất lao động
Đổi mới sáng tạo An sinh xã hội Bình đẳng giới
Tăng trưởng bao trùm Giáo dục Y tế
46 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Technological Đổi mới sáng tạo Công nghệ trung bình
Thành tựu trong quá khứ của Việt Nam về 1986, Việt Nam đã duy trì được một tỷ lệ
phương diện tăng trưởng kinh tế và bao tăng trưởng tương đối cao trong một giai
trùm cũng như phát triển con người là đầy đoạn dài, đem lại lợi ích cho người dân nói
ấn tượng. Nghèo đói giảm và tầng lớp trung chung. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới,
lưu hiện nay đã chiếm trên 50% tổng dân số. tỷ lệ tăng trưởng bình quân của Việt Nam
Rất nhiều người đã tận dụng được cơ hội của trong giai đoạn 1986-2014 là 6,51%, một
việc làm mới tạo ra đòi hỏi các kỹ năng cơ con số đầy ấn tượng so với tỷ lệ tăng trưởng
bản. Tuy nhiên, giai đoạn này đang dần trôi bình quân 2,83% trên toàn thế giới, 4,49%
qua. Để Việt Nam có thể tiếp tục đạt được ở các nước kém phát triển nhất, 3,76% ở
những bước tiến mới và để tránh mắc kẹt ở các nước có mức thu nhập thấp và 4,75% ở
mức phát triển hiện tại, Việt Nam cần phải các nước có mức thu nhập trung bình thấp
đặt mục tiêu hướng tới việc làm hiệu quả trong cùng thời kỳ. Thu nhập bình quân
cao hơn, mở ra cơ hội cho mọi người ở tất đầu người đã tăng 20 lần, từ mức chưa đến
cả mọi trình độ có thể tiếp tục chuyển dịch US$ 100 vào cuối những năm 1990 lên đến
đi lên. US$ 1.960 năm 2013. Trong thời kỳ đó, Việt
Nam đã vượt qua ngưỡng thu nhập bình
Nhiều người đã thoát nghèo nhưng vẫn dễ quân đầu người là US$ 1.000 của Ngân
bị tổn thương. Họ thiếu năng lực để có thể hàng Thế giới vào năm 2009 để gia nhập
chống đỡ với những cú sốc, hay thiếu năng hàng ngũ các nước có mức thu nhập trung
lực để tiếp tục tiến lên. Họ hầu như vẫn nằm bình thấp.
ngoài mối quan tâm của các chính sách
công, khi mà chính sách một mặt vẫn chỉ Chỉ trong vòng hai thập kỷ, khoảng 30 triệu
tập trung mở rộng lợi ích cho nhóm nghèo, người Việt Nam đã thoát nghèo. Các chỉ số
còn mặt kia tập trung cải thiện cơ hội kinh bất bình đẳng, như Hệ số Gini hay Hệ số
doanh và đầu tư cho các nhóm giàu hơn. Theil, cho thấy Việt Nam đã giữ được mức bất
Nhóm trung lưu ở giữa, không có nhiều cơ bình đẳng tương đối thấp. Hệ số Gini theo
hội về vốn và kỹ năng lao động cao hơn, sẽ chi tiêu ở mức trung bình và dao động từ
là nhóm chịu rủi ro khi còn khoảng cách với 0,35 đến 0,37 trong suốt thập kỷ qua (Trung
những yêu cầu về cơ hội việc làm cũng như tâm Phân tích và Dự báo, 2010; Ngân hàng
giáo dục, y tế và an sinh xã hội, những yếu Thế giới, 2013). Gần đây nhất, Việt Nam được
tố nền tảng của năng suất kinh tế và tính cơ xếp ở giữa bảng xếp hạng về mức bất bình
động xã hội. đẳng của Diễn đàn Kinh tế thế giới cho các
nước có mức thu nhập trung bình thấp, với
Nhóm trung lưu cũng là trụ cột của lực lượng bậc thứ 17 trong số 34 nước (Diễn đàn Kinh
lao động và là yếu tố chủ chốt để hiện thực tế thế giới, 2015).
hóa tiềm năng kinh tế của đất nước. Nếu
Việt Nam không thể xóa bỏ những khoảng Các chỉ số phản ánh các chiều cạnh khác của
cách này, trong khi vẫn tiếp tục nỗ lực hỗ trợ cuộc sống người dân cũng cho thấy những
cho người nghèo, thì thành tựu tăng trưởng cải thiện đáng kể, từ tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học
nhanh và bao trùm trước đây sẽ ngày càng và trung học tăng đến sức khỏe tốt hơn và tỷ
giảm sút. suất tử vong giảm.
2.1.1. Bước nhảy vượt bậc trong hai thập kỷ Hầu hết người Việt Nam đã tham gia và thụ
hưởng lợi ích từ tăng trưởng - đó là bản chất
Từ khi bắt đầu các biện pháp cải cách kinh của tăng trưởng bao trùm. Hình 2.1 cho
tế triệt để theo chủ trương Đổi Mới năm thấy trong giai đoạn 2004-2012, chỉ số tăng
Hình 2.1. Tăng trưởng bao trùm nghĩa là hầu hết người dân Việt Nam đã được hưởng lợi từ
tăng thu nhập ổn định
Thay đổi trong Chỉ số tăng trưởng bao trùm, 2004-2012
Nguồn: Theo tính toán của nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa vào VHLSS 2004, 2008 và 2012
Khi phân chia giai đoạn 2004-2012 thành hai chung là trung lập ở Việt Nam, tốc độ tăng
giai đoạn, 2004-2008 và 2008-2012, khuôn trưởng chậm hơn gần đây đã dẫn đến những
mẫu tăng trưởng không thay đổi nhiều: cải thiện chậm hơn về chỉ số tăng trưởng
phân bổ thu nhập xấu đi1 đôi chút trong giai bao trùm.
đoạn 2004-2008, giảm 3,5% hay 0,9%/năm,
nhưng được cải thiện phần nào trong giai Xem xét vấn đề vượt ra ngoài các con số
đoạn 2008-2012, với 5,7% hay 1,4%/năm. tổng hợp sẽ cho phép lý giải chi tiết hơn về
Tăng trưởng thu nhập đã giảm sút đáng việc người dân với mức thu nhập khác nhau
kể, từ 39,4% trong giai đoạn 2004-2008 hay tham gia vào quá trình tăng trưởng như thế
8,6%/năm, xuống chỉ còn 15,2% trong giai nào. Hình 2.2 cho thấy, trong giai đoạn 2004-
đoạn 2008-2012 hay 3,6%/năm, dẫn đến sự 2012 tất cả các tầng lớp dân cư đều được
tụt giảm trong chỉ số tăng trưởng bao trùm hưởng lợi từ tăng trưởng thu nhập, với tỷ lệ
từ 35,9% cho giai đoạn đầu hay khoảng 8%/ bình quân 6,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng
năm xuống còn 20,7% cho giai đoạn sau hay khác nhau giữa các nhóm thu nhập (chia
4,8%/năm. Trong bối cảnh khuôn mẫu phân theo ngũ phân vị về thu nhập), với ba nhóm
bổ thu nhập của tăng trưởng kinh tế nhìn thu nhập ở giữa của phân bổ thu nhập có
Hình 2.2: Trong khi tất cả các nhóm dân cư đều tăng thu nhập, nhóm ở giữa có tốc độ tăng
trưởng cao
Phân bổ tăng trưởng trong dân cư, 2004-2012
Nguồn: Tính toán của nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa vào VHLSS 2004 và 2012
2.1.2. Tầng lớp trung lưu xuất hiện Ở Việt Nam, phân tích số liệu Điều tra mức
sống hộ gia đình (VHLSS) cho thấy những
Tốc độ giảm nghèo nhanh chóng được nhìn thay đổi quan trọng về chất trong cơ cấu dân
nhận rộng rãi là một trong những thành tựu cư trong những năm gần đây. Nhằm mục
to lớn của Việt Nam. Việt Nam không chỉ đạt đích này, dân cư được chia thành 5 nhóm
được tốc độ tăng trưởng tương đối cao mà nhỏ theo mức thu nhập:3 Nhóm nghèo, với
còn chuyển hóa tăng trưởng thành những thu nhập bình quân đầu người dưới US$ 2/
lợi ích tích cực cho hầu hết các công dân ngày; nhóm cận nghèo, với thu nhập US$
của mình. Một thay đổi quan trọng nhưng 2-4/người/ngày; nhóm trung lưu lớp dưới,
ít được chú ý đến trong thời gian gần đây là với thu nhập US$ 4-10/người/ngày; nhóm
sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu. Do tầm trung lưu lớp trên, với thu nhập US$ 10-13/
quan trọng của tầng lớp này ở nhiều xã hội người/ngày; và nhóm có mức thu nhập cao,
về phương diện đóng góp vào tăng trưởng với trên US$ 13/người/ngày (tất cả đều tính
kinh tế và phát triển xã hội thông qua kỹ theo PPP năm 2005).4 Không giống như việc
năng, cách thức tiêu dùng và mức độ tham phân chia dân cư theo cách thông thường
gia cao,2 tầng lớp trung lưu thường được coi thành 5 nhóm thu nhập hay nhóm tiêu dùng
là xương sống của bất kỳ xã hội nào. Do đó, có cùng quy mô, hay nói cách khác là theo
sự mở rộng của tầng lớp này ngày càng được ngũ phân vị, quy mô của mỗi nhóm theo
sử dụng làm một thước đo về mức độ công phương pháp phân loại này thay đổi theo
bằng và bao trùm. mức thu nhập thực tế. Cách phân tích này
Hình 2.3. Nhóm trung lưu lớp dưới gia tăng nhanh chóng, 2004-2012
Tỷ trọng tổng cộng của các nhóm trung mức thu nhập cao gần như không thay đổi,
lưu lớp trên và nhóm có mức thu nhập cao, với mức tăng không đáng kể từ 13,4% năm
tương đương với mức của “tầng lớp trung 2010 lên 13,7% năm 2012. Điều này tương
lưu toàn cầu”,5 đã tăng gấp hơn hai lần trong phản rõ ràng với những thay đổi lớn mang
giai đoạn 2004-2012, từ 6,1% lên 13,7%. Tuy tính tích cực về tỷ trọng dân số của ba tầng
nhiên, từ năm 2010, tăng trưởng của nhóm lớp kinh tế khác.
trung lưu lớp trên dường như chậm hơn
đáng kể, với tỷ trọng của nhóm này tăng Những phát hiện trên đây cho thấy rằng,
chỉ ở mức khiêm tốn 0,6 điểm phần trăm, so ngưỡng 10 US$/ngày, với vai trò là ranh giới
với mức tăng 6 điểm phần trăm của nhóm giữa các nhóm trung lưu lớp dưới và trung
trung lưu lớp dưới trong cùng thời kỳ. Tỷ lưu lớp trên, là trở ngại đối với nhiều người.6
trọng của nhóm có mức thu nhập cao thậm Một cuộc khảo sát định tính về cảm nhận của
chí còn giảm nhẹ, từ 7,3% năm 2010 xuống người dân đối với tăng trưởng bao trùm, do
còn 7% năm 2012. Tỷ trọng tổng cộng của Trung tâm Phân tích và Dự báo thực hiện năm
các nhóm trung lưu lớp trên và nhóm có 2014, phát hiện rằng phần đông những người
Nhóm Nhóm Nhóm trung lưu Nhóm trung lưu Nhóm thu nhập
Các số liệu tính theo tỷ lệ %
nghèo cận nghèo lớp dưới lớp trên cao
Đồng bằng sông Cửu Long 15,8 24,9 18,8 16,5 14,4
Chưa tốt nghiệp tiểu học 40,2 21,6 10,1 5,4 5,8
Chú thích: (*) và (**) tương ứng là trình độ học vấn và loại việc làm của lao động chính trong hộ
Nguồn: Tính toán của nhóm biên soạn báo cáo PTCN dựa trên số liệu VHLSS 2012.
Có sự khác biệt lớn giữa một bên là nhóm thoát nghèo và cận nghèo, trong khi yếu tố
thu nhập trung bình thấp và một bên là trình độ học vấn ở bậc sau trung học hoặc
nhóm thu nhập trung bình cao và nhóm làm chủ một doanh nghiệp gia đình có tác
thu nhập cao về trình độ học vấn của lao động thúc đẩy sự dịch chuyển từ nhóm trung
động chính trong hộ ở cấp sau phổ thông. lưu lớp dưới lên nhóm trung lưu lớp trên. Yếu
Tỷ lệ này chỉ là 12,2% ở nhóm đầu tiên so với tố có chủ hộ làm việc cho doanh nghiệp gia
32% và 36,3% tương ứng ở hai nhóm còn đình của người khác, là một phần của khu
lại. Có sự khác biệt tương tự về tỷ trọng của vực phi chính thức (không bao gồm nông
người trên 15 tuổi được hỗ trợ bởi hệ thống nghiệp), hoặc yếu tố là bộ phận của một cộng
trợ giúp xã hội chính thức, với 22% cho đồng thiểu số, có xu hướng gây cản trở sự
nhóm đầu tiên so với 37,4% và 37,8% tương dịch chuyển lên nhóm cao hơn. Yếu tố sống
ứng cho hai nhóm còn lại. Tỷ lệ tiếp cận việc ở đô thị có xu hướng giúp người cận nghèo
làm chính thức của lao động chính trong dịch chuyển lên nhóm trung lưu lớp dưới,
hộ dao động từ 36,7% ở nhóm thu nhập trong khi yếu tố làm việc trong doanh nghiệp
trung bình thấp đến 45,4% và 40,2% tương gia đình làm giảm khả năng đó.
ứng cho hai nhóm còn lại. Tóm lại, tầng lớp
trung lưu lớp dưới và “tầng lớp trung lưu Yếu tố tự tạo việc làm trong các khu vực phi
toàn cầu” (tương ứng với nhóm trung lưu nông nghiệp làm tăng khả năng một người
lớp trên và nhóm thu nhập cao cộng lại) thuộc tầng lớp trung lưu rơi trở lại nhóm cận
có sự khác biệt không chỉ ở phương diện nghèo. Người lao động làm công ăn lương ở
thu nhập, mà còn ở các yếu tố quan trọng khu vực chính thức có cơ hội tốt hơn để dịch
khác ảnh hưởng đến năng lực của hộ trong chuyển lên nhóm trung lưu lớp dưới.
việc tạo thu nhập và chống đỡ với những
cú sốc. 2.1.3. Các cải cách đã giúp thúc đẩy tăng
trưởng bao trùm
Xem xét kỹ hơn các yếu tố tạo nên chuyển
dịch xã hội8 cho thấy, việc hoàn thành bậc Đằng sau quá trình tăng trưởng mang tính
trung học cơ sở có mối liên hệ với khả năng bao trùm và có ý nghĩa biến đổi xã hội của
Do có quá nhiều tiền trong lưu thông, các Ngày nay, những cải cách lớn được thực hiện
ngân hàng thương mại đã nới lỏng tiêu chuẩn từ những năm đầu của thời kỳ Đổi Mới đã hết
cho vay và buông lỏng quản lý rủi ro. Một khối đà thúc đẩy phát triển. Việc gia nhập WTO
lượng đáng kể tiền cho vay được đổ vào các đã không được hỗ trợ bằng những cải cách
hoạt động đầu cơ. Trong các doanh nghiệp nội tại đầy đủ, làm cho nền kinh tế dễ bị tổn
nhà nước hoạt động kém hiệu quả, việc quản thương hơn trước các cú sốc từ bên ngoài và
trị doanh nghiệp yếu kém và tình trạng thiếu làm cho những yếu kém cơ cấu vốn có trở nên
kỷ luật thị trường trong điều kiện thiếu vắng trầm trọng hơn. Đà tăng trưởng chậm hơn và
một sân chơi bình đẳng với các doanh nghiệp những bất ổn kinh tế vĩ mô gia tăng đã ảnh
tư nhân đã trở thành những vấn đề lớn. hưởng tiêu cực đến tăng trưởng bao trùm.
Khi Việt Nam kỷ niệm 30 năm Đổi Mới, bối kinh tế toàn cầu. Các đột phá công nghệ
cảnh toàn cầu và trong nước đã thay đổi rất trong nhiều lĩnh vực trong đó có công nghệ
nhiều. Những cơ hội và thách thức mới đang thông tin và truyền thông, năng lượng và
xuất hiện, với những hệ quả to lớn đối với việc điện tử, có tiềm năng đưa đến một thế giới
duy trì tăng trưởng bao trùm và thúc đẩy phát thông minh hơn và hiệu quả hơn. Các nước
triển con người. phát triển tiên phong về công nghệ mới
đã phục hồi nhanh chóng sau cuộc khủng
2.2.1. Nền kinh tế toàn cầu hướng đến giai hoảng 2008, trong khi các nước phụ thuộc
đoạn “bình thường mới” nặng nề vào nguồn tài nguyên thiên nhiên
đang phải trải qua một quá trình tái cơ cấu
Nhìn một cách tổng quát, nền kinh tế toàn đau đớn. Những thay đổi này tác động đến
cầu đang trong giai đoạn chuyển đổi sang phân bổ thu nhập ở cả cấp độ toàn cầu và
quỹ đạo “bình thường mới”, với tỷ lệ tăng cấp độ quốc gia. Trong một thế giới dựa
trưởng rõ ràng thấp hơn so với những thập trên công nghệ, các công nghệ đòi hỏi kỹ
kỷ trước. Trong ngắn đến trung hạn, nền năng sẽ làm gia tăng khoảng cách không
kinh tế toàn cầu có xu hướng tiếp tục phải chỉ giữa các nước tiên tiến và các nước
đối mặt với vô vàn thách thức, trong đó đang phát triển, mà còn giữa những người
có tình trạng đình trệ và giảm phát ở Liên lao động có kỹ năng và thiếu kỹ năng trong
minh châu Âu và Nhật Bản. Tình trạng tăng mỗi nước. Lợi ích tăng thêm từ ý tưởng mới
trưởng chậm chạp của các nền kinh tế lớn và tinh thần kinh doanh sẽ làm sâu sắc hơn
mới nổi, đặc biệt là Braxin, Trung Quốc và khoảng cách giữa những người ở các mức
Nga đã dẫn đến sự giảm sút nhu cầu của cao nhất của phân bổ thu nhập và những
thế giới về nguyên liệu thô, nhiên liệu và người còn lại.
tài nguyên, do đó ảnh hưởng đến các nước
xuất khẩu chính các sản phẩm này. Nhiều Một chiều hướng quan trọng khác trong nền
nước trong đó cũng xuất khẩu nông sản và kinh tế thế giới là sự tăng cường hội nhập
với việc đồng nội tệ yếu đi đã làm suy giảm quốc tế, kể cả thông qua một loạt các thỏa
giá nông sản, gây nhiều khó khăn cho nông thuận thương mại tự do ở các cấp độ khác
dân Việt Nam khi cạnh tranh trên các thị nhau. Tiến bộ công nghệ và hội nhập quốc
trường quốc tế và thị trường nội địa. Những tế luôn cùng song hành trong cách thức
loại hình dễ tổn thương mới đã xuất hiện củng cố lẫn nhau: các hoạt động nghiên cứu
trong một môi trường chính trị toàn cầu & phát triển (NC & PT) được tăng cường đòi
không ổn định, với những mối đe dọa an hỏi những thị trường lớn để bù đắp những
ninh phi truyền thống và những làn sóng chi phí cố định khổng lồ trong khi quá trình
người tị nạn mới đang trở nên ngày càng tiếp tục tự do hóa sẽ kích thích việc đầu tư
nghiêm trọng và khó lường. Biến đổi khí vào NC & PT để nắm bắt các cơ hội ngày
hậu tạo thêm một mối quan ngại lớn đối càng hấp dẫn từ việc mở rộng thị trường và
với toàn cầu. cho phép chuyên môn hóa cao độ hơn về
công nghệ, nổi bật nhất là thông qua các
Trong trung đến dài hạn, công nghệ và mạng lưới sản xuất mở rộng ở quy mô khu
đổi mới có thể đóng vai trò, thậm chí lớn vực và toàn cầu.
hơn bao giờ hết trong việc thúc đẩy nền
Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu phân loại các nền kinh tế thành ba nhóm theo mức thu nhập
bình quân đầu người, đồng thời đưa ra 12 trụ cột của năng lực cạnh tranh quốc gia (Hình 2.4). Mặc
dù tất cả 12 trụ cột đều quan trọng ở một mức độ nhất định đối với tất cả các nước, tầm quan trọng
tương đối của từng trụ cột phụ thuộc vào giai đoạn phát triển cụ thể của một quốc gia, như được
trình bày tại Bảng 2.2.
Áp dụng phương pháp tiếp cận này vào tình hình phát triển của Việt Nam cho thấy một quỹ đạo ấn
tượng. Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ từ giai đoạn một với tăng trưởng được thúc
đẩy bởi các nhân tố hay đầu vào như lao động giá rẻ, sang giai đoạn hai với vai trò của việc tăng
hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng. Ở giai đoạn một, những bất cập bao gồm tỷ lệ đầu tư tương đối
cao với hơn 30% GDP, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và dân số già hóa, tạo nên những
ràng buộc hạn chế đối với thị trường lao động và hệ thống an sinh xã hội. Định hướng chính sách
hiện nay của Chính phủ tái tập trung nỗ lực vào việc cải thiện hiệu quả kinh tế sẽ góp phần hỗ trợ
quá trình chuyển tiếp.
Hình 2.4: Các trụ cột của năng lực cạnh tranh quốc gia
Nguồn: Diễn đàn Kinh tế thế giới 2014, “Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2014-2015”
Giai đoạn 1: Chuyển đổi từ Giai đoạn 2: Chuyển đổi Giai đoạn 3:
Dựa trên nhân tố giai đoạn 1 sang 2 Dựa trên hiệu từ giai đoạn 2 Dựa trên đổi
quả sang 3 mới sáng tạo
Ngưỡng GDP bình <2.000 2.000 - 2.999 3.000 - 8.999 9.000 - 17.000 >17.000
quân đầu người
(USD)
Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới 2014, Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2014-2015
Hình 2.5: Việt Nam hiện ở đâu trên quỹ đạo phát triển?
Nguồn: Diễn đàn Kinh tế thế giới 2014 và nhóm biên soạn báo cáo PTCN 2015
Bảng 2.3: Mức độ phức tạp ngày càng tăng của phát triển đòi hỏi tính kinh tế theo quy mô
Sự phức tạp ngày càng tăng Những đòi hỏi về chiến lược
Các lực lượng Từ: Khai thác lợi thế Sang: khai thác cả Cơ hội mới Ưu tiên chính sách
(1) so sánh tính kinh tế theo quy (4) (5)
(2) mô (3)
Chuyên môn hóa Các mặt hàng xuất + Kinh doanh các sản Mạng lưới sản xuất trong Logistics
khẩu sử dụng nhiều phẩm phụ trợ và linh khu vực
lao động kiện
Ý tưởng và vốn Giáo dục cơ sở và + Giáo dục sau trung Mức độ lan tỏa kiến thức Nhà khoa học và
con người trung học học theo vùng kỹ sư
Quản lý nền Tiết kiệm nhiều và + Quản lý rủi ro Ổn định tài chính trong Thị trường trái phiếu
kinh tế thâm hụt ngân sách khu vực chính thức doanh nghiệp
thấp
Đối với những người trong độ tuổi lao động, và đang là động lực mạnh mẽ cho thành
việc làm là con đường chính để họ tham gia tựu đầy ấn tượng của Việt Nam trong
và hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế. Việc làm những thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, động lực
bền vững và có năng suất cao đóng góp vào này đang mất dần hiệu quả. Trong khi Việt
tăng trưởng bao trùm giúp hỗ trợ cho phát Nam cần tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế
triển con người. cơ bản, Nhà nước nên chủ động hơn nữa
trong việc giải quyết các thất bại thị trường,
Việc làm bền vững là quan trọng đối với cả giúp vượt qua rào cản trong việc tiếp thu và
cá nhân và hộ gia đình nhằm cải thiện cuộc áp dụng hiệu quả công nghệ và bí quyết.
sống, cũng như đối với cả nền kinh tế nói Điều này phụ thuộc vào việc tạo lập năng
chung để phát triển và nâng cao năng lực lực quản trị không chỉ đáp ứng yêu cầu của
cạnh tranh. Đối với Việt Nam, với một dân một Nhà nước hoạt động theo đúng chức
cư đang già hóa12, số người trong độ tuổi lao năng, mà còn yêu cầu của một Nhà nước
động giảm sút13, việc nâng cao năng suất kiến tạo phát triển chủ động. Việt Nam
lao động đang trở nên ngày càng quan cũng cần được trang bị tốt để nắm bắt các
trọng giúp có thể duy trì tăng trưởng nhanh cơ hội của một nước thu nhập trung bình,
và bao trùm. trên chặng đường vượt qua giai đoạn này
và tránh bẫy thu nhập trung bình.
Trong những năm gần đây, năng suất của
Việt Nam đã tăng nhanh, song không đủ 2.3.1. Tăng trưởng năng suất lao động khá
nhiều so với các nước khác. Tăng năng suất nhanh nhưng vẫn chưa đủ
chủ yếu xuất phát từ sự chuyển dịch từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy Từ năm 1994 đến 2012, năng suất lao động ở
nhiên, trong những ngành này, Việt Nam Việt Nam tăng bình quân 4,44%/năm, tốc độ
không đạt nhiều thành tích. Các ngành cần cao nhất trong 9 nước ASEAN (Bảng 2.4).14
trở nên hiệu quả hơn, thông qua chuyển
Kết quả là, Việt Nam đã thu hẹp khoảng cách
dịch từ hoạt động năng suất thấp sang
tương đối về năng suất lao động với các nước
hoạt động năng suất cao hơn. Việc đầu tư
vào năng suất cao và công nghệ phù hợp là láng giềng tiên tiến hơn.15 Nhưng những
ưu tiên cấp bách, bởi đây là cách giúp đẩy khác biệt tuyệt đối với các nước, trừ Brunei
nhanh hơn tiến độ chính thức hóa doanh và Philippines, đã và đang tăng lên. So với
nghiệp, vì những doanh nghiệp được tổ Trung Quốc và Ấn Độ, tăng trưởng năng suất
chức chính thức thường có năng suất cao của Việt Nam chậm hơn đáng kể (Nguyễn
hơn. Khu vực FDI có thể đóng vai trò lớn Thắng và nhóm tác giả, 2014). Nếu tốc độ
hơn trong việc giúp nâng cao năng suất tăng trưởng năng suất trung bình hàng năm
thông qua mối liên kết mạnh hơn với doanh trong giai đoạn 2007-2012 còn tiếp tục, Việt
nghiệp trong nước. Các yếu tố quan trọng Nam sẽ chỉ có thể bắt kịp Philippines vào
khác là chuyên môn hóa để đảm bảo các vị năm 2038, Indonesia vào năm 2039 và Thái
trí trong chuỗi giá trị toàn cầu cũng như tính
Lan vào năm 2069, nhưng sẽ không bao giờ
kinh tế theo quy mô.
bắt kịp với Trung Quốc và Ấn Độ (Vũ Minh
Cải cách theo hướng thị trường đi đôi với Khương, 2014).
đầu tư của nhà nước cho cơ sở hạ tầng đã
1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 Tốc độ
tăng
trung
bình/
năm (%)
Brunei 117.579 117.127 105.955 105.696 107.163 105.987 106.842 101.015 98.831 100.057 -0,87%
Singapore 64.256 70.181 73.271 79.135 79.048 83.939 88.084 90.087 97.151 96.573 2,35%
Malaysia 23.345 26.136 24.519 26.150 26.545 28.722 30.622 32.868 33.344 35.036 2,35%
Thái Lan 10.125 11.201 9.834 10.337 10.654 11.724 12.636 13.205 13.813 14.443 2,07%
Indonesia 6.307 6.818 6.179 6.101 6.628 7.090 7.686 8.253 8.763 9.536 2,42%
Philippines 6.834 7.000 7.057 7.541 7.500 8.054 8.452 8.920 9.152 9.571 1,93%
CHDCND Lào 2.390 2.599 2.771 3.019 3.247 3.530 3.855 4.216 4.636 5.114 4,32%
Việt Nam 2.203 2.513 2.757 2.948 23.225 3.582 4.057 4.516 4.896 5.250 4,95%
Campuchia 1.925 2.024 2.047 2.326 2.456 2.734 3.175 3.479 3.502 3.849 3,96%
Trung Quốc 2.974 3.644 4.267 4.811 5.565 6.610 8.146 10.119 12.092 14.003 9,01%
Ấn Độ 3.599 4.023 4.276 4.678 4.828 5.301 6.183 7.024 8.359 8.821 5,14%
Nguồn: Các chỉ số chủ yếu về thị trường lao động của ILO (KILM)
Có thể đạt được tăng trưởng năng suất với trong ngành công nghiệp và dịch vụ,
lao động bằng những thành tựu thu được tuy nhiên, năng suất lao động nông nghiệp
trong từng ngành và/hoặc bằng việc phân đã tăng lên nhanh chóng, với mức tăng hơn
bổ lại việc làm từ các ngành có năng suất gấp đôi từ US$ 1.026 lên US$ 2.179 (tính
lao động thấp sang các ngành có năng suất theo PPP năm 2005). Năng suất lao động
lao động cao thông qua thay đổi cơ cấu. trong công nghiệp và dịch vụ tăng với tốc
Một phân tích tách theo các thành tố16 cho độ thấp hơn, tương ứng là 18% và 22%.
thấy, trong 54% tăng trưởng về năng suất
lao động từ năm 2000 đến năm 2010, 58% Một nghiên cứu của OECD về giai đoạn 2002-
là do thay đổi cơ cấu và 42% là do cải thiện 2012 cho thấy tăng năng suất lao động gắn
trong nội bộ các ngành.17 liền với mức tăng lương ở tất cả các ngành.
Cụ thể, mức tăng cao trong năng suất lao
Trong giai đoạn 2000 - 2012, năng suất lao động ở ngành nông nghiệp diễn ra song
động tăng lên ở cả 3 ngành chính là nông song với sự tăng lên đáng kể trong thu nhập,
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, mặc dù với thể hiện tầm quan trọng của tăng trưởng
tốc độ khác nhau. Bảng 2.5 cho thấy, giá năng suất lao động đối với tăng trưởng
trị gia tăng bình quân trên một lao động ở nhanh và bao trùm.
ngành nông nghiệp thấp hơn đáng kể so
Tất cả các ngành 2.948 3.225 3.582 4.057 4.516 4.896 5.250
Nguồn: Theo tính toán của Nguyễn Thắng và nhóm tác giả, 2014 dựa vào số liệu của ILO KILM và WDI.
Tuy nhiên, tăng trưởng năng suất lao động thức, đã giúp năng suất lao động của Việt
của Việt Nam trong cả ba ngành đã không Nam tiến gần hơn với các nước. Tuy nhiên,
theo kịp với các nước láng giềng trong giai trong các nước được lựa chọn so sánh, gồm
đoạn 2000-2010 (Nguyễn Thắng và nhóm tác có Campuchia, Việt Nam có tỷ trọng phân bổ
giả, 2014). Thời gian gần đây, hiệu quả phân lại cao nhất trong toàn bộ tăng trưởng năng
bổ lại, bao gồm việc chuyển dịch lao động từ suất (Hình 2.6). Điều này khẳng định rằng
nông nghiệp sang việc làm phi nông nghiệp những cải thiện về năng suất lao động trong
phi chính thức, và từ việc làm phi nông từng ngành ở Việt Nam không ấn tượng bằng
nghiệp phi chính thức sang việc làm chính các nước khác.
Hình 2.6: Phân bổ lại lao động giữa các ngành là động lực chính của tăng trưởng năng suất
ở Việt Nam so với các nước láng giềng, 2000-2010
Hình 2.7: Công việc ngày nay không còn nằm nhiều trong ngành nông nghiệp
Nguồn: Tính toán của nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa vào Các chỉ số Phát triển thế giới
Các yếu tố lý giải sự chuyển đổi của thị trường thuận lợi để các thị trường hàng hóa và lao
lao động bao gồm xuất phát điểm thấp và động trong nước hội nhập, đồng thời có vai
bản chất nông nghiệp cao của nền kinh tế; trò quan trọng đối với tăng trưởng bao trùm.
lợi thế nhân khẩu học với một tỷ trọng dân
số cao hơn của nhóm lao động trẻ tham gia Từ công việc tự làm đến công việc được
vào các ngành có năng suất lao động cao trả lương
trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh; và
những cải cách trong nông nghiệp và doanh Tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh cũng
nghiệp, cùng với quá trình hội nhập vào có mối liên quan với sự suy giảm trong công
nền kinh tế toàn cầu. Ở cấp độ vùng, sự dịch việc tự làm từ hơn 70% năm 2002 xuống còn
chuyển nhanh chóng ra khỏi ngành nông hơn 60% năm 2012, và sự gia tăng tương ứng
nghiệp có mối liên quan với tăng trưởng kinh trong việc làm ăn lương từ 30% lên gần 40%.20
tế địa phương và khoảng cách đến các cảng Mặc dù nhóm lao động tự làm là không đồng
biển lớn.19 Đặc điểm địa lý thuận lợi của Việt nhất, kể cả những người làm chủ các hộ kinh
Nam, trong đó có đường bờ biển dài, đã tạo doanh cũng thuộc nhóm này do cách phân
Hình 2.8: Quá nhiều người vẫn đang mắc kẹt trong công việc dễ bị tổn thương, ảnh
hưởng đến năng suất
100.0
40.0 Tự làm
30.0 53.0
44.7 43.3 43.9 45.2 45.5 Chủ cơ sở
20.0 40.9
Nguồn: Tính toán của nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa vào số liệu điều tra lao động việc làm
Khu vực phi chính thức của Việt Nam cũng Khu vực phi chính thức (không bao gồm
tương tự như khu vực phi chính thức của các nông nghiệp) tồn tại bên rìa so với phần
nước đang phát triển khác (Cling và nhóm còn lại của nền kinh tế, rất ít được Nhà nước
tác giả, 2010), với những đặc điểm có liên quan tâm. Giao dịch mua từ khu vực phi
quan trực tiếp đến tăng trưởng bao trùm. chính thức (không bao gồm nông nghiệp)
Hình 2.9: Tỷ trọng việc làm chính thức tăng lên nhưng tiến độ chậm lại
100%
90% 72.9 64.7 64.6
62.1 69.7
80%
70% 71.8 71.1
66.7 63.0 58.9 66.3 63.7
71.1 69.0 66.7 67.5
60% 66.4
50% 68.5 64.9 68.7
72.4
40%
30% 35.3 41.1
33.3 37.9 35.1
20% 28.9 37.0 33.3 32.5 33.7 36.3
28.2 28.9 31.0 31.5 33.6
10% 27.1 35.4 30.3 31.3
27.6
0%
EӋ
EӋ
EӋ
EӋ
EӋ
EӋ
EӋ
dҼŶŐ
dҼŶŐ
dҼŶŐ
dҼŶŐ
dҼŶŐ
dҼŶŐ
dҼŶŐ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
ŚşŶŚƚŚӈĐ WŚŝĐŚşŶŚƚŚӈĐ
Nguồn: Tính toán của nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa vào số liệu Điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê.
Hộp 2.2. Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hay không: Quy mô, ngành và địa
điểm đều có vai trò quyết định
Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh có sự khác biệt theo ngành. Ngành chế tạo và dịch vụ
chiếm ưu thế, đóng góp gần 80% trong tổng việc làm chính thức, và với tỷ trọng tăng lên theo
thời gian. Chế tạo là ngành có tỷ trọng đầu tư nước ngoài cao nhất, đặc biệt về công nghệ cao.
Đối với các dịch vụ, đóng góp của khu vực FDI vào việc làm chính thức vẫn còn thấp, nhưng
đang cải thiện từng bước.
Có một mối quan hệ chặt chẽ giữa việc làm chính thức và mức độ quy tụ đô thị, được phản ánh ở
quy mô dân số, mật độ phân phối doanh nghiệp và cường độ hoạt động kinh tế.
Tỷ lệ chính thức hóa thường cao hơn ở các tỉnh với tốc độ đô thị hóa nhanh hơn. Ở Việt Nam, phần
lớn việc làm trong ngành chế tạo và dịch vụ tập trung xung quanh Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh nhưng có một mức độ khác biệt nhất định. Trong khi việc làm ở ngành chế tạo đang chuyển
từ hai thành phố lớn này đến các vùng lân cận (như Bình Dương, Đồng Nai và Long An gần thành
phố Hồ Chí Minh, và Bắc Ninh và Hải Dương gần Hà Nội), thì việc làm ở khu vực dịch vụ ngày càng
tập trung nhiều hơn ở hai thành phố lớn nhất này.
Ở cấp độ toàn quốc, chế tạo thường có mức độ tập trung về mặt không gian nhiều hơn so với dịch
vụ. Ngược lại điều trông đợi, ở cả hai ngành, mức độ tập trung không gian đang giảm dần theo
thời gian và với tốc độ nhanh hơn ở ngành dịch vụ.
Trong ngành chế tạo, mức độ tập trung không gian là cao hơn đối với tất cả các phân ngành công
nghệ cao và đặc biệt cao đối với ngành điện tử, máy tính và các sản phẩm quang học. Ngược lại,
mặc dù đóng góp nhiều việc làm, các ngành dệt may và chế biến thực phẩm thể hiện mức độ tập
trung không gian thấp hơn.
Trong ngành dịch vụ, các hoạt động cần nhiều tri thức thường tập trung về không gian nhiều hơn
các ngành cần ít tri thức hơn.
Trong ngành chế tạo, các phân ngành có tỷ trọng việc làm cao hơn gắn với đầu tư nước ngoài
thường tập trung nhiều hơn về mặt không gian, ví dụ như các phân ngành trong ngành dịch vụ,
với tỷ trọng việc làm cao hơn từ các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các doanh nghiệp tư nhân có
trên 50 lao động. Các phân ngành có độ phân tán hơn khi tỷ trọng việc làm của doanh nghiệp tư
nhân có dưới 50 lao động là cao hơn.
Nguồn: La Hải Anh và Nguyễn Kim Thái 2015, dựa trên số liệu của Tổng điều tra doanh nghiệp 2012.
Hình 2.10: Khi sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng lao động cao, người nhập cư có được
nhiều việc làm
Nguồn: Phạm Minh Thái và Vũ Thị Vân Ngọc (2015) dựa vào số liệu từ Khảo sát điều tra lao động việc làm.
Suy giảm việc làm phi chính thức cũng bắt nông thôn. Vốn con người và độ tuổi của chủ
nguồn từ những thay đổi thế hệ. Người lao doanh nghiệp là những yếu tố mang tính
động trẻ hơn, có học vấn cao hơn, là nam quyết định, hỗ trợ cho các yếu tố kích thích
giới và xuất thân từ thành thị thường có xu khác (McCaig và Pavnik, 2013).
hướng tìm kiếm và làm việc ở khu vực chính
thức, ngược lại với người có học vấn thấp Nghiên cứu định tính phục vụ cho báo cáo
hơn, lớn tuổi hơn, là nữ giới và xuất thân từ này cho thấy, mở rộng khu vực chính thức
Rất nhiều cải cách ưu tiên có thể tạo điều Mặc dù Việt Nam đã thực hiện tương đối tốt
kiện thuận lợi cho việc mở rộng khu vực việc cải thiện năng suất thông qua chuyển
chính thức. Cải cách cần hướng tới thúc dịch giữa các ngành, tăng trưởng năng suất
đẩy tăng trưởng, khuyến khích xuất khẩu trong nội ngành bị tụt lại so với các nền
và FDI, và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. kinh tế có mức độ phát triển tương đồng,
Cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn kể cả các nước có mức thu nhập trung bình
khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào thấp. Tăng trưởng cao hơn sẽ phụ thuộc vào
khu vực chính thức, cũng giống như một khả năng nâng cao năng suất ở cả khu vực
khung điều tiết tốt giúp cắt giảm chi phí việc làm chính thức và ở vùng nông thôn.
bôi trơn và giao dịch. Luật Doanh nghiệp Việt Nam cần xem xét chuyển dịch theo cả
năm 2000 của Việt Nam đã có tác động cực 2 hướng này trong tương lai gần, bởi ảnh
kỳ mạnh mẽ; đến năm 2005, 158.153 doanh hưởng, cụ thể là của việc dịch chuyển lao
nghiệp mới đã được đăng ký, nâng tổng số động ra khỏi khu vực nông nghiệp năng
các doanh nghiệp được đăng ký lên đến suất thấp thường giảm dần khi tỷ trọng của
203.115 đơn vị, và quy mô trung bình của việc làm nông nghiệp thu hẹp dần.
doanh nghiệp cũng đã tăng lên (Nguyễn
Đình Tài, 2006). Ở cấp độ địa phương, tính Tận dụng tối đa quá trình mở rộng khu vực
minh bạch trong quản trị địa phương có chính thức
thể khuyến khích đầu tư của doanh nghiệp
tư nhân chính thức (McCulloch và nhóm Thúc đẩy mở rộng khu vực chính thức của
tác giả, 2013). nền kinh tế nói chung và thị trường lao
động nói riêng là một bước đi cần thiết,
Các chính sách và định chế hỗ trợ sự hình nhưng chưa đủ để nâng cao năng suất lao
thành vốn con người và tăng cường chuyển động một cách nhanh chóng. Trong nội bộ
Hình 2.11: Năng suất lao động cao hơn tập trung ở các nhóm ngành chế tạo và dịch vụ
công nghệ cao
EĉŶŐƐƵҤƚůĂŽĜҾŶŐ;ĜҿŶǀҷ͗ƚƌŝҵƵĜһŶŐͿ
ŚұƚҢŽĐƀŶŐŶŐŚҵƚŚҤƉ
ŚұƚҢŽĐƀŶŐŶŐŚҵƚƌƵŶŐďŞŶŚƚŚҤƉ
ŚұƚҢŽĐƀŶŐŶŐŚҵƚƌƵŶŐďŞŶŚĐĂŽ
ŚұƚҢŽĐƀŶŐŶŐŚҵĐĂŽ
'ӏFKYөWKӏWUѭӡQJVӱGөQJtWWULWKӭF
ҷĐŚǀӅŬŚĄĐƐӊĚӅŶŐŶŚŝҲƵƚƌŝƚŚӈĐ
'ӏFKYөWKӏWUѭӡQJVӱGөQJQKLӅXWULWKӭF
ҷĐŚǀӅƚăŝĐŚşŶŚƐӊĚӅŶŐŶŚŝҲƵƚƌŝƚŚӈĐ
ҷĐŚǀӅĐƀŶŐŶŐŚҵĐĂŽƐӊĚӅŶŐŶŚŝҲƵƚƌŝƚŚӈĐ
Nguồn: Tính toán của nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa vào số liệu của Tổng điều tra doanh nghiệp 2012.
Sử dụng cách phân loại này, Hình 2.12 cho chế tạo công nghệ trung bình - cao tăng
thấy một số chiều hướng tích cực về thay trưởng đáng kể giữa những năm 2000 và
đổi cơ cấu ở Việt Nam, nhưng cũng chỉ ra sau đó đi vào ổn định. Việc làm trong khu
rằng xu hướng đó đã chững lại trong những vực chế tạo công nghệ trung bình - thấp
năm gần đây. Trong nhóm việc làm chính giảm sút giữa những năm 2000 và cũng đi
thức ở khu vực chế tạo công nghệ, nhìn vào ổn định sau đó.
chung đã có sự chuyển dịch theo hướng
tăng năng suất. Ngành chế tạo công nghệ Do chế tạo là ngành có độ mở lớn nhất với
thấp thu hẹp phần nào trong khi chế tạo cạnh tranh quốc tế, những chiều hướng này
công nghệ cao được mở rộng, mặc dù tỷ được cho là gắn liền với nhiều thỏa thuận
trọng vẫn còn nhỏ. Việc làm trong khu vực thương mại, nhất là Hiệp định thương mại
Hình 2.12: Sau khi phát triển mạnh mẽ, các ngành có năng suất cao hơn đi vào ổn định
từ giữa những năm 2000
Nguồn: Tính toán của nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa vào số liệu của Tổng điều tra doanh nghiệp 2000-2012.
Thúc đẩy năng suất ở cấp độ doanh nghiệp hiện mỗi một lao động được trang bị như thế
nào, và năng suất các nhân tố tổng hợp, đo
Kênh thứ hai để tăng năng suất lao động lường các yếu tố sản xuất được sử dụng hiệu
trong phạm vi doanh nghiệp phụ thuộc vào quả ra sao (Hộp 2.3).
hai yếu tố chính: cường độ sử dụng vốn, thể
Hộp 2.3: Yếu tố nào quyết định năng suất lao động trong doanh nghiệp?
Do năng suất lao động trong doanh nghiệp được đo bằng tỷ suất giá trị gia tăng trên số lượng
người lao động, cho nên mọi yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng đều ảnh hưởng đến năng suất
lao động. Có ba nhóm yếu tố bao gồm người lao động, bản thân doanh nghiệp và môi trường
mà doanh nghiệp đang hoạt động. Phân tích kinh tế lượng24 sử dụng số liệu Tổng điều tra doanh
nghiệp năm 2012, thực hiện ở gần 280.000 doanh nghiệp, đã làm sáng tỏ tình hình ở Việt Nam.
Năng suất tăng cùng với trình độ kỹ năng: Khoảng 22% người lao động trong cuộc Tổng điều tra
nói trên chưa được đào tạo dưới bất kỳ hình thức nào và do đó có thể bị phân loại là chưa qua đào
Sự hiện diện của người lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến
năng suất lao động. Nâng tỷ trọng người lao động nước ngoài lên 1% làm năng suất lao động
tăng thêm 0,91%, cho thấy sự hiện diện của tác động lan tỏa từ người lao động nước ngoài sang
người lao động Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ khoảng 0,4% người lao động trong các doanh nghiệp
là người nước ngoài.
Tăng cường vốn là quan trọng: Tỷ suất vốn trên lao động, nghĩa là người lao động được trang bị
như thế nào, tăng thêm 1% sẽ giúp tăng năng suất lao động thêm 0,2%.
Quy mô doanh nghiệp chỉ quan trọng đến một mức nhất định: Chênh lệch năng suất theo quy
mô, được đo bằng khoảng cách năng suất giữa các nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau so
với nhóm tham chiếu là các doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 5 lao động cho thấy hình chữ U ngược.
Các doanh nghiệp có từ 100 đến 300 lao động có năng suất cao nhất, 50% cao hơn nhóm tham
chiếu, làm cho quy mô doanh nghiệp trở thành một yếu tố quan trọng tạo nên năng suất. Điều dễ
hiểu là, quy mô này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học hỏi giữa người lao động cũng như
tạo ra các lợi thế khác gắn liền với quy mô. Tuy nhiên, hình chữ U ngược cũng cho thấy một điểm
ngoặt trong mức tăng theo quy mô khi chi phí - thường gắn liền với giới hạn về năng lực quản
lý - nhiều hơn lợi ích của một quy mô lớn hơn.
Năng lực quản lý của doanh nghiệp là quan trọng: Khi xem xét trình độ học vấn của người quản
lý cao nhất của doanh nghiệp, nếu người quản lý có bằng thạc sĩ hoặc cao hơn, năng suất lao động
tăng thêm 0,17% so với trường hợp cơ sở, nơi người quản lý chỉ có bằng cao đẳng hoặc thấp hơn.
Con số này là khá nhỏ, chỉ 0,03%, đối với những người quản lý có bằng đại học.
Tham gia vào thị trường toàn cầu là hữu ích: Các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu và/
(hoặc nhập khẩu có năng suất cao hơn 35% so với các doanh nghiệp còn lại.
Tham gia vào các hoạt động đổi mới sáng tạo góp phần nâng cao năng suất: Nếu đo bằng việc
có năng lực nghiên cứu và phát triển trong nội bộ doanh nghiệp, tác động sẽ khá lớn, với năng
suất tăng thêm ước tính là 19,3% so với các doanh nghiệp không có năng lực này. Mặc dù vậy, chỉ
có một tỷ lệ vô cùng nhỏ số doanh nghiệp (0,2% tổng số) tham gia vào hoạt động nghiên cứu và
phát triển.
Chênh lệch hiệu suất ngành: Theo phân loại của OECD, các doanh nghiệp chế tạo công nghệ
trung bình và công nghệ cao có hiệu suất cao hơn tương ứng 0,11% và 0,09% so với các doanh
nghiệp công nghệ thấp.
Lợi thế về địa điểm: Có cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh làm tăng năng suất thêm 14,7% so với Hà
Nội, 16% so với Đông Nam bộ (không bao gồm thành phố Hồ Chí Minh) và 34,6% so với đồng bằng
sông Hồng (không bao gồm Hà Nội). Tăng tỷ trọng dân số thành thị ở khu vực mà doanh nghiệp
đặt cơ sở sẽ góp phần tăng năng suất thêm 0,14%.
Yếu tố cụm doanh nghiệp: Tăng độ tập trung không gian của doanh nghiệp từ cùng một ngành
sẽ góp phần tăng năng suất của doanh nghiệp thêm 0,11%.
Hộp 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Kết quả và tác động
Kết quả
Việt Nam đã thành công ở mức độ vừa phải trong việc thu hút FDI từ khi thực hiện Luật Đầu tư
nước ngoài năm 1987. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ năm 1987 đến tháng 4/2014, tổng giá trị
vốn FDI cam kết cho Việt Nam lên đến gần US$ 237 tỷ. FDI có vai trò ngày càng quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Năm 2012, các doanh nghiệp FDI đóng góp khoảng 63% tổng kim ngạch
xuất khẩu, 23,3% cơ cấu đầu tư, 18,1% GDP, 43,3% sản lượng công nghiệp và 29,6% tổng thu ngân
sách (không kể dầu khí).
Về việc làm và tiền lương, đến năm 2012, các dự án FDI ở Việt Nam đã tạo việc làm cho 2,6 triệu
người lao động, chiếm 24% tổng lực lượng lao động. Các doanh nghiệp này chủ yếu đầu tư vào các
Tác động
FDI, chuyển giao công nghệ và kỹ năng: FDI góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ở các doanh
nghiệp chế tạo trong nước thông qua cạnh tranh tích cực và tác động trình diễn (Nguyễn Đình
Chúc và nhóm tác giả, 2008), tuy nhiên cần thiết phải giảm thiểu khoảng cách công nghệ và
nâng cao chất lượng lao động ở các doanh nghiệp trong nước để tối đa hóa lợi ích của liên kết
tăng cường với doanh nghiệp FDI (Hoàng Văn Thanh và Phạm Thiên Hoàng, 2010, Nguyễn Thị
Tuệ Anh, 2009). Thêm vào đó, tác động năng suất và độ lan tỏa của FDI có sự khác biệt đáng kể
giữa 8 vùng của Việt Nam, với tác động tích cực mạnh mẽ ở đồng bằng sông Hồng, duyên hải
Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Những yếu tố này gần như không
có ảnh hưởng ở các vùng khác, có thể do mối liên kết ngược yếu với doanh nghiệp trong nước
(Anwar và Nguyễn, 2013).
Những thay đổi trong việc làm và năng suất của lao động địa phương: mức độ tạo thêm việc
làm ở các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài phần nào phụ thuộc vào cách thức khởi nghiệp
của các doanh nghiệp đó. FDI triển khai mới thường có mức độ tạo việc làm lớn hơn so với
mua bán và sát nhập. Hầu hết việc làm là ở các công ty có 100% vốn nước ngoài, trong khi
việc làm ở các liên doanh chỉ ở mức tối thiểu (Nguyễn và nhóm tác giả, 2003 và Jenkins, 2006).
Việc làm trực tiếp tạo ra từ FDI là không đáng kể, bởi vì hầu hết lực lượng lao động vẫn làm
việc trong ngành nông nghiệp và dịch vụ, nơi có FDI chỉ ở mức tối thiểu. FDI có thể làm tăng
năng suất, từ đó có thể tạo ra việc làm có năng suất cao hơn hay tăng mức lương (Meyer và
Nguyễn, 2005, Jenkins, 2006).
Tác động lan tỏa về tiền lương: Mức tiền lương ở các doanh nghiệp trong nước cao hơn trong
những ngành có nhiều doanh nghiệp nước ngoài hơn, mặc dù điều kiện thị trường lao động và
đặc điểm doanh nghiệp là khác nhau. Các doanh nghiệp trong nước với các mối liên kết ngược với
các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng lợi từ tác động lan tỏa lên năng suất và do đó có thể trả
lương cao hơn, nhưng độ lớn của tác động này phụ thuộc vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp
và ngành công nghiệp. Đào tạo sẽ tạo thuận lợi cho tác động lan tỏa lên mức lương (Lê Quốc Hội
và Pomfret, 2010).
Hội nhập vào mạng lưới sản xuất toàn cầu: Lợi ích của FDI lớn hơn ở những doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài có mối liên kết mạnh với nền kinh tế địa phương, thông qua chuyển giao công nghệ và
kỹ năng quản lý, từ đó tạo thuận lợi cho sự tham gia của các doanh nghiệp địa phương vào chuỗi
giá trị của họ và giúp doanh nghiệp địa phương trở thành nhà cung cấp. Tuy nhiên, một nghiên
cứu thực hiện cho báo cáo này cho thấy, rất ít doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia vào mạng
lưới sản xuất toàn cầu. Tính chất bao trùm của FDI cũng không rõ ràng. Một đặc điểm chung của
các doanh nghiệp thành công là người sáng lập đã từng là nhân viên hoặc quản lý của một doanh
nghiệp nước ngoài. Sau khi học hỏi được một số kiến thức về công nghệ và kỹ năng cũng như
kinh nghiệm quản lý, người đó xin rút lui để mở doanh nghiệp của riêng mình ở cùng lĩnh vực với
doanh nghiệp FDI. Sau đó, thông qua mạng lưới của mình, doanh nghiệp đó trở thành một nhà
cung ứng hay nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp FDI.
Số lượng những doanh nghiệp này ở Việt Nam dự đoán sẽ tăng lên, đặc biệt khi các công ty như
Samsung hay Nokia mở rộng quy mô sản xuất. Tranh thủ hết tiềm năng của họ đòi hỏi Chính phủ
phải nỗ lực thuyết phục các doanh nghiệp đa quốc gia này tìm kiếm thêm các đối tác cung ứng
địa phương.
Hình 2.13: Tăng trưởng năng suất nông nghiệp ở Việt Nam đã vượt qua tốc độ của hầu hết
các nước châu Á trừ các nước có trình độ tiên tiến hơn nhiều
Tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân một lao động nông nghiệp, theo giá cố định năm 2000, USD,
1980- 2010
Hình 2.14: Sản lượng ngũ cốc giảm sút phản ánh sự chuyển hướng ra khỏi các sản phẩm
giá trị thấp
100%
5.2
14.5 EŐƹĐҺĐ
18.9
80% ąLJĉŶĐӆ
5.7 27.7
1.1
7.5
60% &k\Oҩ\ÿѭӡQJ
7.1
2.8
4.8 ,ŽĂƋƵңǀăƌĂƵ
40%
61.5 ŚĉŶŶƵƀŝ
20% 43.1
Khác
0%
1970 2010
Thay đổi cơ cấu trong nông nghiệp đã được đã thiết lập mối liên kết với các mạng lưới
ghi nhận đầy đủ trong nghiên cứu định tính cung ứng.
phục vụ cho Báo cáo này. Những người được
phỏng vấn đã chia sẻ kinh nghiệm của mình Tuy nhiên, nhiều người được phỏng vấn cũng
về việc tăng tỷ trọng sản xuất thịt lợn trong nói rằng họ không thể mở rộng sản xuất và
khi giảm tỷ trọng trồng ngô có giá trị thấp. tăng thu nhập, vì những hạn chế về đất đai
Một số đã áp dụng mô hình kết hợp trồng hay nguồn lực tài chính. Giá cả thị trường của
ngô và nuôi lợn, với thu nhập từ trồng ngô các sản phẩm đầu ra và đầu vào đã biến động
được sử dụng cho các khoản chi tiêu hàng nhiều, làm giảm sút lợi nhuận. Rủi ro sản xuất
ngày trong khi thu nhập từ nuôi lợn được như lụt lội và hạn hán, cũng như vật nuôi chết
sử dụng cho những khoản chi tiêu lớn hơn. dịch càng làm tăng thêm khó khăn. Một số
Trồng rau hay nấm thương phẩm được nhiều người thậm chí còn cho biết tình trạng sản
người trả lời phỏng vấn đề cập tới như là xuất bị thu hẹp (CAF, 2014).
một phần của mục tiêu đa dạng hóa nguồn
thu nhập; một số thậm chí còn cung cấp trực Đằng sau những thay đổi đáng kể về cơ cấu
tiếp cho các siêu thị trong khi một số khác nông nghiệp là một số quá trình tự do hóa
Ở Lâm Đồng, diện tích trồng hoa đã tăng gấp hai lần từ 1.731ha năm 2003 lên gần 4.000ha năm
2014, khi sản lượng đạt tới 14 tỷ khóm hoa. Khoảng 60 triệu khóm được xuất khẩu ra nước ngoài
để thu về US$ 25 triệu. Nhật Bản, thị trường hoa lớn thứ ba trên thế giới, đã trở thành điểm đến
chủ yếu của các loài hoa Đà Lạt. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hoa và cây giống hoa sang Nhật
Bản đạt gần US$ 22,4 triệu. Con số này đã tăng gấp hai lần trong vòng 5 năm qua, vượt qua hai
nước xuất khẩu lớn khác là Malaysia tới 43% và Trung Quốc tới 12%. Các loài hoa nổi tiếng của
Đà Lạt, trong đo có hoa hồng, hoa ly, phong lan và hoa cúc, cũng được xuất khẩu sang châu Âu
và Bắc Mỹ.
Mặc dù công nghiệp hoa tăng trưởng nhưng vẫn có những mối quan ngại. Hầu hết sản phẩm hoa
tiếp tục được bán ở thị trường trong nước và chỉ có 5% được xuất khẩu ra nước ngoài, hầu hết bởi
các công ty nước ngoài hoặc các công ty liên doanh.
Một trong những thách thức lớn nhất là sự thiếu hụt kỹ năng, từ kỹ thuật chăm sóc cây giống và
canh tác đến kỹ thuật bảo quản và phân phối. Tình trạng thiếu hạ tầng cơ sở phù hợp, như lưu kho
và vận chuyển, làm tăng thêm khó khăn. Chi phí sản xuất cao của một số loài hoa mới trồng ở Đà
Lạt làm giảm sức cạnh tranh ở thị trường thế giới.
Sản xuất quy mô nhỏ, chủ yếu ở các hộ gia đình, gây khó khăn cho việc đáp ứng tiêu chuẩn cao
của các công ty quốc tế lớn. Tuy nhiên, sự phụ thuộc nặng nề vào thị trường trong nước có nghĩa
là khi được mùa hoa thì mất giá, khi được giá thì mất mùa hoa.
Để khắc phục một số trong những vấn đề trên đây, Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và
chính quyền tỉnh Lâm Đồng đã công bố kế hoạch xây dựng chợ hoa Đà Lạt và trung tâm thu mua.
Sự hỗ trợ kỹ thuật đến từ chợ hoa Ota ở Tokyo, nơi giao dịch tới 2.451 triệu cành hoa mỗi ngày và là
nơi tổ chức phiên đấu giá hoa lớn nhất ở Tokyo. Dự án hoa Đà Lạt dự kiến sẽ hoàn thành vào năm
2017, với công suất ước tính 200 triệu cành hoa mỗi năm.
Khoảng 70% hoa Đà Lạt được vận chuyển đến thành phố Hồ Chí Minh để phân phối. Trung tâm
thu mua hoa dự kiến sẽ được kết nối với chợ Bình Điền, một trong những chợ bán sỉ lớn nhất ở
thành phố Hồ Chí Minh. Hoa sẽ được xử lý sau thu hoạch và được bảo quản lạnh trước và trong quá
trình vận chuyển. Chợ Bình Điền sẽ hoạt động như một trung tâm phân phối, tiếp nhận đơn đặt
hàng hoa Đà Lạt từ các chợ nhỏ hơn và cá nhân người mua, và chuyên chở hoa được đặt hàng đến
khu vực dành riêng cho hoa Đà Lạt. Một đặc điểm hết sức quan trọng của chợ là tất cả các khoản
tiền trả sẽ được công khai và minh bạch hóa với người trồng hoa, do đó giúp họ đặt giá cho các
sản phẩm của mình. Hiện nay hầu hết những người trồng hoa phải bán sản phẩm của mình cho
thương lái, thường với giá rất rẻ.
JICA khuyến nghị rằng Lâm Đồng nên thực hiện dự án bằng đầu tư công thay vì kêu gọi sự tham
gia của các nhà đầu tư tư nhân, bởi vì các nhà đầu tư tư nhân có thể thao túng hoạt động của chợ
vì lợi ích của riêng mình, thường có hại cho người trồng hoa.
Chính quyền tỉnh Lâm Đồng cũng đang hợp tác với các chuyên gia hoa Hà Lan để cung cấp trợ
giúp kỹ thuật cho người làm vườn và để trồng hoa xuất khẩu. Dalat Hasfarm là trường hợp về một
công ty Hà Lan làm ăn thành công ở Việt Nam. Hasfarm là công ty hoa đầu tiên ở Đà Lạt nhập khẩu
các loại giống hoa mới từ Hà Lan và các nước châu Âu khác, xây dựng một cơ sở gen phong phú
và giới thiệu các loài hoa mới chất lượng cao mỗi năm. Hasfarm cũng là một trong số ít các công
ty trong nước có khả năng xuất khẩu hoa và giống hoa chất lượng cao có nguồn gốc nước ngoài
với chứng chỉ xuất xứ hợp pháp.
“Xuất khẩu hay là chết” là khẩu hiệu của chính quyền địa phương. Người làm vườn Đà Lạt hiểu rằng
họ cần phải nỗ lực xuất khẩu hoa thay vì phụ thuộc chủ yếu vào thị trường nội địa. Điều đó sẽ phụ
thuộc vào việc giới thiệu các công nghệ mới về trồng hoa và phát triển hạ tầng hỗ trợ, trong khi
cung cấp chỉ đạo kỹ thuật về mô hình sản xuất có thể đáp ứng đòi hỏi ngày càng tinh tế hơn của
thị trường. Lâm Đồng phải nâng cao chất lượng và sự đa dạng của các loài hoa nếu họ muốn tham
gia vào chuỗi cung ứng hoa toàn cầu.
Nhà nước có thể đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và huy động nguồn lực để phát
triển hạ tầng cơ sở cần thiết và đưa ra các biện pháp khuyến khích để một số doanh nghiệp lớn có
chọn lọc phát triển thương hiệu ”hoa Lâm Đồng” để bước đầu giúp hoa Lâm Đồng thâm nhập các
thị trường quốc tế. Việc mở văn phòng đại diện ở các thị trường then chốt có thể hỗ trợ xuất khẩu.
Nếu nỗ lực của nhà nông, Nhà nước, nhà tài trợ và nhà đầu tư nước ngoài thành công, thì tác động
của tăng trưởng có thể là rất lớn. Nhà nông tham gia có thể dịch chuyển cao hơn trên chuỗi giá trị
và gia nhập nhóm trung lưu lớp trên, Chính phủ có thể nhận được nguồn thu ngân sách bổ sung
và đất nước có thể tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, vẫn có những câu hỏi mở về sự tham gia
của nông dân nói chung, đặc biệt những người nghèo về nguồn lực; những đòi hỏi gắt gao về đất,
nước, khí hậu và kỹ năng; và các mối liên kết ngược hạn chế của các hoạt động này với những bộ
phận khác của nền kinh tế.
Nguồn: Nhóm biên soạn báo cáo PTCN tập hợp từ các nguồn khác nhau.
Giải phóng để tạo đà hơn nữa thách thức lớn nhất. Đối với cây trồng, tăng
trưởng năng suất phần lớn là do công nghệ
Cũng như ở các ngành phi nông nghiệp và và năng lực sáng tạo. Những bằng chứng
toàn bộ nền kinh tế, việc phân bổ lại nguồn hiện có cho thấy Việt Nam đã có thành tích
lực là cần thiết nhưng chưa đủ để nâng cao tương đối tốt từ góc độ tăng trưởng năng
năng suất. Tầm quan trọng của việc phân suất các cây trồng truyền thống. Hình 2.15
bổ lại trên thực tế giảm dần khi nền kinh tể cho thấy rằng, từ một nước ở mức trung bình,
phát triển hoàn thiện hơn và cơ cấu ngành Việt Nam đã vượt lên vị trí thứ ba về năng suất
nông nghiệp trở nên ổn định hơn. Khi đó, ngũ cốc năm 2010, chỉ dưới Trung Quốc và
tăng năng suất trong các phân ngành và ở Hàn Quốc. Thành tựu này là do các biện pháp
các nông trại sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất cải cách, chính sách, định chế then chốt theo
nói chung. định hướng thị trường, hỗ trợ hội nhập toàn
cầu, phát triển hạ tầng cơ sở và tăng cường
Một số yếu tố đã phát huy tác dụng với nền nguồn vốn con người.
nông nghiệp hiệu quả cao hơn ở Việt Nam.27
Hội nhập toàn cầu, mặc dù đi kèm với những Nghiên cứu và phát triển trong nông
rủi ro, nhìn chung đã mang lại lợi ích lớn cho nghiệp cũng đã có vai trò then chốt trong
một số phân ngành sản xuất hàng sơ cấp có tăng năng suất. Năm 1991, tổng chi tiêu
lợi thế so sánh nhờ nguồn tài nguyên thiên cho hoạt động nghiên cứu và phát triển lên
nhiên ưu đãi và chi phí lao động nông nghiệp đến US$ 8,1 tỷ (tính theo PPP năm 2005),
thấp. Tình trạng già hóa dân số có xu hướng tương đương với gần 1/3 của 1% GDP
làm tăng diện tích đất bình quân trên một lao nông nghiệp (Cervantes-Godoy và Dewbre,
động nông nghiệp, nhân rộng ảnh hưởng của 2010). Với con số này, Việt Nam được xếp
thay đổi cơ cấu. rất xa phía sau các nước láng giềng Trung
Quốc và Malaysia. Tuy nhiên, đến năm 2002,
Tăng trưởng năng suất do công nghệ thúc nhờ mức chi tiêu tăng gần gấp 7 lần, Việt
đẩy có thể là yếu tố quan trọng nhất đối với Nam đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách. Cũng
năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp trong giai đoạn này, GDP nông nghiệp đã
Việt Nam về lâu dài, nhưng, đồng thời cũng là tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, Việt Nam
Hình 2.15: Công nghệ đã thúc đẩy tăng trưởng đáng kể trong năng suất ngũ cốc
Tấn/ha28
Các doanh nghiệp lớn đóng vai trò ngày Các doanh nghiệp lớn khác như Hoàng Anh
càng quan trọng trong việc tăng năng suất Gia Lai, VinGroup hay Hòa Phát, trước kia đã
nông nghiệp, và áp dụng tính kinh tế theo thu lợi nhuận khổng lồ từ kinh doanh bất
quy mô và công nghệ là rất cần thiết cho động sản, đã và đang đổ những khoản đầu
việc nâng cao khả năng cạnh tranh - tất tư khá lớn vào các sản phẩm nông nghiệp
cả những điều này vẫn còn thiếu vắng ở hướng đến tầng lớp trung lưu đang gia tăng
các nông trại quy mô nhỏ trên khắp Việt nhanh chóng với nhu cầu lớn đối với các sản
Nam. Trường hợp điển hình là Vinamilk, phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao
một doanh nghiệp lớn trong ngành từ lâu và chất lượng cao. Mặc dù việc tham gia thị
nay. Tập đoàn này mới đây đã bắt đầu xuất trường của những tập đoàn nội địa lớn này
khẩu, đặt chân vào thị trường toàn cầu đầy là đáng hoan nghênh, đặc biệt vì lý do về
thách thức nhưng cũng hứa hẹn nhiều lợi tính hiệu quả, nhưng chưa mấy ai hiểu rõ tác
ích. Vinamilk có hệ thống rộng khắp và vận động về mặt phân phối từ sự tham gia của
hành thông suốt phương thức chăn nuôi họ trong nông nghiệp và có thể phụ thuộc
theo hợp đồng thông qua đó nhiều nông phần lớn vào năng lực phân phối lại của một
dân có thể tham gia. TH True Milk đã tăng nhà nước hoạt động thông suốt.
cường sự hiện diện của mình bằng các
công nghệ được nhập khẩu từ Israel, nhưng Mặc dù còn hạn chế, khu vực FDI đã tham
lại đi theo một mô hình khác, với phần lớn gia phần nào vào ngành nông nghiệp, kể
hoạt động sản xuất diễn ra trong nội bộ cả thông qua các công ty đa quốc gia như
doanh nghiệp. Charoen Pokphand Group (CP Group) của
Thái Lan (Hộp 2.6).
Sự phát triển mới đây của công nghiệp thịt lợn đã đưa đến nhiều thay đổi có ý nghĩa trong mô hình
sản xuất. Những thay đổi này bao gồm sự xuất hiện của mô hình canh tác theo hợp đồng được vận
hành bởi các công ty nước ngoài, trong đó Tập đoàn CP (Charoen Pokphand), công ty tư nhân lớn
nhất của Thái Lan và là một trong những tập đoàn lớn nhất châu Á, là đáng chú ý nhất. Mô hình CP
bây giờ chiếm 70% tổng canh tác theo hợp đồng về sản xuất thịt lợn. 30% thịt lợn được sản xuất
bằng mô hình canh tác theo hợp đồng, đã phát triển từ 10 năm trở lại đây.
Mô hình sản xuất mới đã giúp gia tăng lợi nhuận cho những người chăn nuôi lợn. Trong dự án CP,
nông dân đóng góp lao động và đất, còn CP cung cấp tất cả các đầu vào khác cần có trong chuỗi
giá trị. Nông dân nhận một phần rủi ro của quá trình sản xuất và CP nhận phần rủi ro còn lại cũng
như những rủi ro về tài chính và thị trường, để công ty này có các biện pháp khuyến khích đào tạo
nông dân. Mô hình này giúp cho sản xuất có hiệu quả cao và do đó tăng thu nhập cho nông dân.
Như một biện pháp bảo đảm hiệu quả sản xuất thịt lợn, mô hình CP được xếp hạng cao hơn các
mô hình truyền thống và cao hơn cả các mô hình sản xuất ở Hoa Kỳ và một số nước châu Âu. Tương
tự như các cụm công nghiệp, toàn bộ chuỗi giá trị đều có được tính kinh tế theo quy mô ngay cả
khi những người nông dân tham gia không nhất thiết có quy mô lớn. Các nông trại có thể học hỏi
lẫn nhau bởi vì họ ở gần nhau và thực hiện những nhiệm vụ sản xuất như nhau.
Với bảo lãnh của CP, các nông trại có khả năng tốt hơn trong việc tiếp cận tín dụng, giúp họ nhanh
chóng mở rộng quy mô sản xuất lợn trong mấy năm qua. Các nông trại lớn (với 50 con lợn trở lên)
và các nông trại quy mô vừa (với 10 đến 49 con lợn) bây giờ chiếm 14% của tất cả các nông trại lợn.
Năm 2006, hầu như không có nông trại nào nuôi nhiều hơn 50 con lợn, và có 32.000 nông trại như
vậy năm 2012 (Tổng cục Thống kê, 2013).
Những lợi ích mà CP có được cũng rất rõ ràng. Là công ty đi đầu trong chuỗi giá trị này, CP có thể
bù đắp tất cả các chi phí cố định gắn liền với công nghệ và sáng tạo, và thu lời bằng cách tập hợp
nhiều nông trại lại với nhau để vận hành trên cùng một sàn công nghệ.
Tuy nhiên, cũng có một số quan ngại về một mô hình như vậy từ góc độ tăng trưởng bao trùm.
Nông dân được chia sẻ chỉ 2% tổng lợi nhuận nhưng đến 11% tổng chi phí sản xuất. Hơn nữa, từ
trung hạn đến dài hạn, nông dân cũng phải gánh chịu những rủi ro về môi trường có thể làm cho
đất đai của họ không sử dụng được trong vài năm. Công ty không có lợi ích xem xét các vấn đề về
tính bền vững bởi vì các hợp đồng với nông dân đều có thời hạn nhất định, nhưng Nhà nước có
thể nhìn thấy những chi phí cao tiềm ẩn từ những thiệt hại gây ra cho môi trường, như là một vấn
đề cần phải quan tâm.
Giáo dục và y tế là cốt lõi của phát triển con cao và có sức khỏe tốt. Đối với giáo dục,
người, cốt lõi của việc mở rộng những năng cần phát huy thế mạnh hiện có của giáo
lực chủ yếu, và đã góp phần bảo đảm tăng dục tiểu học và trung học, mở rộng đào tạo
trưởng nhanh hơn, bao trùm hơn ở Việt Nam. nghề và giáo dục đại học, trong khi cũng cần
Hai lĩnh vực này có vai trò quan trọng trong cải thiện chất lượng ở tất cả các cấp. Đối với
việc nâng cao năng suất, thúc đẩy cơ hội và ngành y tế, nhiệm vụ chính là phải giải quyết
dịch chuyển xã hội, tạo điều kiện để công dân những bất bình đẳng về địa lý và giữa các
tham gia vào nền kinh tế và chia sẻ lợi ích của nhóm dân cư, cũng như khắc phục những
tăng trưởng. thiên vị trong khám chữa bệnh tại bệnh viện
với chi phí tốn kém và chỉ dành cho một số ít
Việt Nam đã chứng kiến việc mở rộng nhanh người. Việc đảm bảo khả năng có thể chi trả
chóng khả năng tiếp cận y tế và giáo dục cơ và khả năng tiếp cận của người dân là điều
bản. Nguồn lực (nhà nước và tư nhân) đầu rất quan trọng trong cả hai ngành này, và để
tư cho hai lĩnh vực này đã tăng lên đáng kể, thực hiện được điều này cần có sự tái điều
tuy nhiên các kết quả phát triển không có chỉnh và tái cân bằng nhất định trong chủ
gì là ấn tượng. Sự chuyển hướng từ dịch vụ trương xã hội hóa của Chính phủ.
do nhà nước tài trợ và cung cấp sang sự kết
hợp nguồn lực công và tư đã tiềm tàng sự 2.4.1. Thành tích ấn tượng trong quá khứ
thiếu hiệu quả và bất công bằng. Cả y tế và đã bắt đầu chậm lại
giáo dục đều có đặc tính “hàng hóa công”
mạnh mẽ và rất dễ bị ảnh hưởng bởi các Hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những
thất bại thị trường lớn. Đảm bảo hiệu quả thành tựu đầy ấn tượng về việc mở rộng khả
có nghĩa là nhà nước cần có sự điều hành năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục và y tế.
mạnh nếu không phải là trực tiếp cung cấp Thành tựu về y tế nhìn chung là tốt hơn hầu
dịch vụ. Điều quan trọng không kém là khả hết các nước có mức độ GDP trên đầu người
năng tiếp cận các dịch vụ có chất lượng tương tự như Việt Nam.29 Tuổi thọ kỳ vọng,
ngày càng tùy thuộc vào năng lực chi trả một hợp phần then chốt của HDI, đã tăng từ
của hộ gia đình. 67,6 tuổi lên 75,8 tuổi từ năm 1980 đến 2014.
Thành tích của Việt Nam ở chỉ số thành phần
Trong bối cảnh Việt Nam đang tìm kiếm y tế của HDI xếp Việt Nam thứ hai trong nhóm
một mô hình tăng trưởng mới, việc đảm các nước được lựa chọn để so sánh, trong đó
bảo có nền giáo dục và y tế tốt hơn có vai Hàn Quốc là nước duy nhất có thành tích tốt
trò chủ chốt để tăng năng suất lao động và hơn. Các kết quả MDG liên quan đến y tế nhìn
phân phối lợi ích của tăng trưởng. Kể từ đầu chung là tích cực, đặc biệt là tử vong ở bà mẹ,
những năm Đổi Mới, việc cung ứng dịch vụ ho lao và sốt rét, và tử vong ở trẻ em (xem
tương đối tốt, đặc biệt trong giáo dục cơ Bảng 2.6).
bản, đã tạo thuận lợi cho sự dịch chuyển
nhanh người lao động ra khỏi khu vực nông Mặc dù Việt Nam đã thu được những thành
nghiệp tự cung tự cấp năng suất thấp sang tựu đầy ấn tượng này nhưng tốc độ cải thiện
lĩnh vực việc làm có năng suất suất cao hơn. về y tế đã chậm lại trong mấy năm vừa qua.
Như chương trước nhấn mạnh, việc thực Tồn tại những mức chênh lệch rõ ràng giữa
hiện các bước tiếp theo để nâng cao năng các nhóm xã hội. Ví dụ, tuổi thọ kỳ vọng ở
suất sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc xây Tây Nguyên thấp hơn 5 tuổi so với tuổi thọ kỳ
dựng một lực lượng lao động có tay nghề vọng ở miền Đông Nam bộ.
Trước năm
Chỉ báo 2005 2010 2014 Kết quả
2000
MDG 2: Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học Hoàn thành
87% 97%
- Tỷ lệ nhập học ròng ở bậc tiểu học 95% 98,96%
(1990) (2008-2009)
88,5% 92,2%
- Tỷ lệ hoàn thành bậc tiểu học 85,6%
(2008-2009) (2012-2013)
MDG 3: Thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ Hoàn thành
Hoàn thành
MDG 4: Giảm tử vong ở trẻ em
một phần
58‰ 25‰
- Tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi 27,3‰ 22,4‰
(1999) (2009)
44,4‰ 16‰
Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi 26‰ 14,9‰
(1999) (2009)
Hoàn thành
MDG 6: Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác
một phần
0,28% 0,26%
- Tỷ lệ nhiễm HIV
(2011) (2014)
187
- Tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 người dân 248
(2009)
293.000 60.867
- Số ca bị nhiễm sốt rét 27.868
(2000) (2009)
71 27
- Số ca chết do nhiễm sốt rét 6
(2000) (2009)
Hình 2.16: Việt Nam phải mất nhiều thời gian hơn để tăng số năm đi học trung bình
Chú thích: Số năm đi học trung bình của Hoa Kỳ là 8,4 (năm 1950) và 13,1 (năm 2010).
Nguồn: Số liệu lấy từ bộ số liệu về thành tích giáo dục của Barro-Lee (Phan và Coxhead 2013).
Những vấn đề then chốt bao gồm chất lượng Nhìn chung đã có sự tăng lên nhanh chóng
giáo dục và mức hỗ trợ của giáo dục cho việc trong cung ứng dịch vụ giáo dục và y tế. Chất
tiếp thu kỹ năng mới, đáp ứng điều kiện của lượng của dịch vụ đã được cải thiện đáng kể
thị trường và chuyển trọng tâm từ giáo dục cơ ở tất cả các cấp nhưng không đồng đều. Cải
sở sang giáo dục trung học và cao hơn. Một thiện trong giáo dục có xu hướng tập trung
yếu tố nữa cũng có vai trò quan trọng không vào đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục phổ
kém là mức độ hỗ trợ của dịch vụ y tế cho cập ở cấp cơ sở trong khi bỏ quên các cấp
lực lượng lao động khỏe mạnh, giảm thiểu mầm non và sau trung học, còn trong y tế, có
các rủi ro về sức khỏe và cải thiện sự thay đổi sự thiên lệch có hệ thống theo hướng cung
nhân khẩu học, đặc biệt là ở một xã hội đang ứng dịch vụ chữa trị cao cấp tại bệnh viện ở
trong quá trình già hóa dân số. các thành phố.
Mặc dù Việt Nam đã thu được những thành Mặc dù khoảng cách trong giáo dục giảm
tích to lớn trong quá khứ, nhưng đã sớm xuất xuống, các nhóm nghèo hơn và nhóm trung
hiện những dấu hiệu không được tích cực lưu vẫn bị bỏ lại
như vậy. Số liệu gần đây cho thấy quá trình
thay đổi cơ cấu đang diễn ra chậm dần, đặc Mặc dù những bất bình đẳng lớn trong giáo
biệt trong việc chính quy hóa nền kinh tế và dục nói chung vẫn tồn tại, mức độ chênh
chuyển dần từ công nghệ thấp lên công nghệ lệch về độ bao phủ và sử dụng dịch vụ giữa
tầm trung và cao hơn. Trong Báo cáo về Năng các vùng, và giữa nhóm giàu và nghèo đã
lực cạnh tranh 2014-2015 của Diễn đàn Kinh tế thu hẹp.
thế giới, một lực lượng lao động không được
học hành tử tế được xếp là yếu tố gây khó
Sau khi hoàn thành các chỉ tiêu MDG về giáo
khăn nhiều thứ ba cho công việc kinh doanh
ở Việt Nam.31 dục tiểu học, trọng tâm chính sách của Việt
Nam hiện nay đã chuyển sang việc đạt được
Trong khi nhu cầu về chất lượng giáo dục và thành tích tương tự cho bậc giáo dục trung
y tế ngày càng tăng thì năng lực của Chính học cơ sở. Hình 2.17 cho thấy rằng tỷ lệ nhập
phủ về tăng nguồn thu và cung cấp những học bậc tiểu học trong các nhóm thu nhập
dịch vụ này dường như không theo kịp nhu khác nhau đã đạt hoặc gần đạt 100% kể từ
cầu, mặc dù đã thực hiện những cải cách năm 2008, điều cho thấy một mức độ bao
đáng kể trong giáo dục và y tế trong hai thập trùm rất cao.
120.0
Nhóm 1
100.0
Nhóm 2
Nhóm 3
80.0
Nhóm 4
Nhóm 5
60.0
2004 2006 2008 2010 2012
Tuy nhiên, Hình 2.18 cho thấy rằng để đạt cách này đang được thu hẹp. Tỷ lệ ở các
được thành tích 100% học sinh bậc trung học nhóm có mức thu nhập trung bình, trước kia
cơ sở vẫn còn là một thách thức. Năm 2012, tỷ là rất cao, đã giảm xuống từ năm 2008. Chiều
lệ học sinh nhập học bình quân là 90%, nhưng hướng tương tự cũng xảy ra ở bậc trung học
trong khi hai nhóm thu nhập cao nhất đạt tỷ lệ phổ thông. Tuy nhiên, ở cấp này, nhóm nghèo
gần 100% thì tỷ lệ ở nhóm thu nhập thấp nhất và nhóm cận nghèo có tỷ lệ nhập học chỉ đạt
chỉ đạt 60%. Có vài dấu hiệu cho thấy khoảng tương ứng khoảng 50% và 40%.
Hình 2.18: Trẻ em trong nhóm nghèo và thu nhập trung bình ít có cơ hội học trung học
Tỷ lệ nhập học bậc trung học cơ sở (bên trái) và trung học phổ thông (bên phải), 2004-2012
100.0 100.0
Nhóm 1
80.0 80.0
Nhóm 2
60.0 60.0
Nhóm 3
40.0
40.0
Nhóm 4
20.0
20.0 Nhóm 5
0.0
0.0 2004 2006 2008 2010 2012
2004 2006 2008 2010 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê, VHLSS (các năm liên tục).
Mức độ bao trùm hạn chế của các nhóm thu người Kinh và người Hoa, nhưng giảm xuống
nhập thấp hơn ở bậc giáo dục phổ thông là chỉ còn 13,7% trong các dân tộc thiểu số.
tương tự với mức chênh lệch khác, như giữa
các nhóm dân tộc, đặc biệt ở bậc trung học Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã hết sức nỗ
phổ thông. Tỷ lệ nhập học là trên 65% trong lực để mở rộng diện phổ cập giáo dục ở vùng
Hộp 2.7: Trẻ em ở các gia đình nhập cư ít có cơ hội đến trường
Khó khăn của người di cư trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục là do vấn đề đăng ký hộ khẩu của
Việt Nam. Vấn đề này được thực hiện một cách lỏng lẻo ở khía cạnh việc làm nhưng nó lại thường
hạn chế việc sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản. Mặc dù người ta vẫn có thể tiếp cận dịch vụ nhưng
thường phải trả những khoản chi ngoài lề không chính quy, trong khi hầu hết các gia đình di cư
đều thuộc diện nghèo, đặc biệt là những hộ mới di cư, và thiếu nguồn lực xã hội hay nguồn lực tài
chính để trang trải kiểu chi phí giao dịch này.
Khảo sát về tình trạng nghèo thành thị năm 2009 phát hiện rằng, trong khi 88% trẻ em thuộc các
gia đình nghèo có hộ khẩu thường trú ở thành thị được đi học thì tỷ lệ này chỉ là 35% đối với các
hộ di cư nghèo (Cameron, 2012, trang 30). Các hộ gia đình di cư có mức chi tiêu cho giáo dục thấp
hơn. Nhìn chung, chỉ 64,6% học sinh di cư đến các trường công, so với 82,1% trong số các em
thường trú (UPS, 2010), điều cho thấy những khó khăn chung trong việc tiếp cận hệ thống trường
công do vấn đề đăng ký hộ khẩu. Điều này được khẳng định năm 2012, với chỉ 82,7% trẻ em di cư
được đến trường công so với 95,7% các em thường trú (VHLSS, 2012). Hệ quả của vấn đề này và
những vấn đề khác là trẻ em các hộ di cư thường có trình độ học vấn thấp hơn.
Không có khả năng trang trải học phí dường như là một lý do vì sao trẻ em di cư thường không
được đi học. 7% các hộ di cư cho biết “không có khả năng trả học phí” là lý do giải thích vì sao con
em họ không đến trường, so với 2,1% các hộ thường trú. Hệ thống đăng ký hộ khẩu chi phối khả
năng nhận được sự hỗ trợ chính thức. Trẻ em của các hộ thường trú có nhiều khả năng hơn để
được giảm hoặc miễn học phí so với trẻ em di cư, với tỷ lệ tương ứng là 27,4% và 21,4%.
Nguồn: UNDP, Báo cáo đánh giá nghèo đô thị ở TP. Hồ Chí Minh, sắp xuất bản.
100.0 100.0
Nhóm 1
80.0 80.0
Nhóm 2
60.0 60.0
Nhóm 3
40.0
40.0
Nhóm 4
20.0
20.0 Nhóm 5
0.0
0.0 2004 2006 2008 2010 2012
2004 2006 2008 2010 2012
Nguồn: Tổng cục Thống kê, VHLSS (cho các năm liên tục).
Chất lượng giáo dục ở dưới mức yêu cầu của thường có khả năng tốt hơn trong việc
nhà tuyển dụng lao động và mong đợi của thanh toán các khoản chi phí để được vào
cha mẹ học sinh các trường này.
Chất lượng giáo dục nói chung là vấn đề Những thay đổi nhân khẩu học - theo đó lực
then chốt. Việc cải thiện không ngừng chất lượng lao động vẫn đang mở rộng nhưng với
lượng giáo dục có ý nghĩa trung tâm đối tốc độ chậm hơn, trong khi tỷ trọng người
với sự phát triển năng lực sản xuất, nhưng cao tuổi tiếp tục tăng - cung cấp thêm những
điều này đã bị cản trở bởi những thách thức lý lẽ quan trọng khác để nâng cao năng suất
mang tính hệ thống, như giáo trình lạc hậu của người lao động. Đến một lúc nào đó, sẽ
và thiếu gắn kết với nhu cầu của thị trường có một số lượng ít hơn người lao động để hỗ
lao động. Ở nhiều khía cạnh, hệ thống giáo trợ ngày càng nhiều hơn những người phụ
dục của Việt Nam đang thất bại trong việc thuộc lớn tuổi. Ngay lúc này người sử dụng
đáp ứng nhu cầu của xã hội và nền kinh tế lao động đã phải vật lộn với việc tìm kiếm
đang chuyển đổi. lao động có tay nghề cao, với thực tế là một
số ngành đang đối mặt với tình trạng thiếu
Ở khía cạnh tích cực, Việt Nam đã có thành cả kỹ năng lẫn người có kỹ năng. Người lao
tích tốt về các hợp phần toán học, đọc và động thường có kỹ năng đọc hiểu và tính
khoa học của Chương trình Đánh giá học toán tốt32, nhưng thường thiếu kỹ năng về
sinh quốc tế (PISA). Việt Nam được xếp thứ chuyên môn, nhận thức và hành vi (Bodewig
12 trong bài thi toán học và khoa học cho và các tác giả). Nghiên cứu định tính làm đầu
các em học sinh 15 tuổi, cao hơn cả Đức, vào cho báo cáo này đã ghi lại các trường
Pháp và Anh (Coughlan 2015). Tuy vậy, các hợp trong đó người lao động đã tiếp thu
cuộc khảo sát người sử dụng lao động và được các kỹ năng chuyên môn khi làm việc
các bậc cha mẹ đều nêu lên quan ngại về ở các doanh nghiệp FDI, tạo điều kiện để họ
chất lượng và tính phù hợp của giáo dục, chuyển dịch sang nhóm thu nhập cao hơn.
đặc biệt là ở cấp sau trung học. Phân tầng
xã hội gắn liền với chất lượng giáo dục là Việc phát triển đào tạo nghề và kỹ năng
rõ ràng, với sự xuất hiện của một hệ thống chuyên môn có vai trò đặc biệt quan trọng
giáo dục “hai tầng”. Cụ thể, học sinh ở để khắc phục những vấn đề này. Trong khi
thành thị được tiếp cận dễ dàng hơn với số lượng các trung tâm đào tạo và số lượng
các trường công và tư có chất lượng tốt, học sinh đã tăng lên đáng kể, mức độ phù
dŝұƉĐҨŶĚҷĐŚǀӅLJƚұ
85.0
Nhóm 1
80.0
Nhóm 2
75.0 Nhóm 3
Nhóm 4
70.0
Nhóm 5
65.0
2004 2006 2008 2010 2012
Tuy nhiên, cũng giống như giáo dục, những người làm việc ở khu vực phi chính thức, họ
yêu cầu về đăng ký hộ khẩu hiện hành hạn không được hưởng an sinh xã hội của Nhà
chế khả năng của người nhập cư trong việc nước thông qua quy trình lập danh sách hộ
tiếp cận các dịch vụ y tế (Hộp 2.8). Do nhiều nghèo có quy chế thường trú.
Người dân có hộ khẩu thường trú có khả năng gấp hai lần người di cư trong việc thăm khám bác sĩ
(23,4% so với 11,4%). Người di cư thiên về việc chỉ mua thuốc hoặc không làm gì cả khi bị ốm đau
nhiều hơn người không di cư. Hơn nữa, người di cư ít có khả năng hơn so với người có hộ khẩu
thường trú trong việc sử dụng bệnh viện trong thành phố (38% so với 45%), bệnh viện huyện (29%
so với 34%) và bệnh viện trung ương (10% so với 17%), nhưng có khả năng nhiều hơn đôi chút
trong việc sử dụng bệnh viện tư (12% so với 11%) và phòng khám tư (32% so với 31%).
Tỷ lệ người dân đi khám/ điều trị ở các cơ sở y tế chuyên nghiệp khi bị ốm/đau
Tần suất thăm khám nhân viên y tế chuyên nghiệp, 62,7 64,6 53,4
trong đó:
Trong số những người không sử dụng các dịch vụ y tế khi ốm đau, 15% người di cư nói họ thiếu
tiền để thăm khám bác sĩ so với chỉ 2% người có hộ khẩu thường trú. Các lý do khác bao gồm:
không được đăng ký (1,54% so với 0,09%), chất lượng dịch vụ kém (1,4% so với 0,66%) và không
có bảo hiểm y tế (2,71% so với 1,49%).
Hộp 2.9: Bảo hiểm y tế miễn phí giúp các nhóm dễ tổn thương được đảm bảo chăm sóc
sức khỏe
Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các dân tộc thiểu số sinh sống ở những vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn được hưởng bảo hiểm y tế miễn phí theo Luật Bảo hiểm y tế hiện hành.
Theo người đứng đầu một trạm y tế ở một xã vùng xa của tỉnh Phú Yên, bây giờ do người dân được
sự hỗ trợ bảo hiểm, nên số lượng bệnh nhân tăng lên gấp hai lần từ 20 lên đến 40 người mỗi ngày.
Các gia đình có trẻ em cũng thấy dễ dàng hơn bởi họ không cần vay mượn tiền từ họ hàng khi con
em họ bị ốm đau.
Tương tự, ở Đà Nẵng, người nghèo được hưởng lợi từ chế độ bảo hiểm y tế không mất tiền, thể
hiện ở khả năng tiếp cận gia tăng đối với các dịch vụ y tế, đặc biệt ở các trạm y tế địa phương.
Nhưng một số gia đình sử dụng các trạm y tế công chủ yếu cho tiêm chủng mở rộng nhưng lại
thích sử dụng các phòng khám tư cho các dịch vụ ngoại trú khác. Một đứa trẻ bị gãy tay nhưng
người mẹ đưa em đến phòng khám tư. Theo người mẹ của em bé, “đưa bé dùng bảo hiểm y tế mất
nhiều thời gian hơn trong khi đứa bé cần phải đi học.” Đối với các bệnh phổ biến khác, người mẹ
thường đến cửa hàng dược phẩm và mua thuốc, thay vì đến trạm y tế.
Mặc dù chăm sóc sức khỏe không mất tiền chứng tỏ rất hữu ích cho người nghèo và người dân
tộc thiểu số, nhưng vẫn tồn tại sự chênh lệch về chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ y tế cho
những người có bảo hiểm thuộc loại này ở những vùng khó khăn. Sự khác biệt nằm ở trình độ của
nhân viên y tế và sự sẵn có thiết bị, thuốc men. Một người được phỏng vấn cho biết: “Người dân
không tin tưởng vào kiến thức chuyên môn của các y tá ở trạm y tế.” Trạm y tế ở Phú Yên chỉ có y
tá mà không có bác sĩ và chỉ có một bộ thiết bị để thực hiện các bước kiểm tra sức khỏe căn bản.
Ngược lại, một trạm y tế ở Đà Nẵng được trang bị tương đối tốt với một máy chụp X quang, một
máy soi cắt lớp và 7 cán bộ y tế.
Tình trạng thiếu bác sĩ ở các trạm y tế dẫn đến hệ quả là có rất ít thuốc men. Theo người đứng đầu
trạm y tế ở Phú Yên, “không phải tất cả các trạm y tế đều có bác sĩ và trạm của tôi chỉ có các y tá,
do đó chúng tôi chỉ nhận được rất ít thuốc men. Đôi khi chúng tôi cũng chẳng có thuốc men nữa.”
Tình trạng này phần nào lý giải chất lượng thuốc khác nhau cung cấp không mất tiền cho các trạm
Nếu người dân quyết định đến bệnh viện công thay cho trạm y tế xã, họ phải chịu những khoản
phụ thu cao hơn nhưng các gia đình khá giả sẵn sàng đến bệnh viện bởi họ cho như vậy là an toàn
hơn. “Bệnh viện có các dịch vụ tốt hơn và an toàn hơn; bác sĩ có trình độ cao hơn; y tá tại trạm y tế xã
không tốt bằng các nhân viên bệnh viện,” một nhân viên y tế người Kinh ở Phú Yên nói. Nhưng một
y tá giải thích rằng sự khác biệt nằm chủ yếu ở thiết bị: “Tôi nghĩ các dịch vụ ở bệnh viện và trạm y
tế là như nhau; nhưng ở các trạm y tế cấp xã không có đủ thiết bị y tế. Bệnh nhân tin rằng đến bệnh
viện sẽ tốt hơn, làm cho họ cảm thấy yên tâm hơn. Theo tôi thì họ chỉ nên đến bệnh viện nếu cần
các ca đại phẫu thuật chứ không phải vì các tình huống thông thường, các dịch vụ đều như nhau cả.”
Nguồn: Báo cáo Những cuộc đời trẻ thơ (sắp phát hành); Vòng khảo sát định tính lần 3 trong khuôn khổ dự án Những
cuộc đời trẻ thơ, 2011.
Chất lượng y tế có sự không đồng đều ở các khu Mặc dù tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh đã giảm
vực và có sự thiên lệch cho các thành phố lớn xuống ở hầu hết các vùng khó khăn trong
đó có Tây Bắc và Tây Nguyên, song vẫn còn
Thành tựu lớn của Việt Nam trong các mục khoảng cách khá xa với các vùng có điều
tiêu MDG liên quan tới y tế (Bảng 2.6) có phần kiện kinh tế - xã hội tốt hơn như Đông Nam
tương ứng với những tiến bộ tương đối trong bộ và đồng bằng sông Hồng. Ví dụ, mặc
thành tố về y tế của chỉ số HDI dựa trên số dù mức khác biệt giữa Tây Bắc và Đông
liệu tuổi thọ kỳ vọng. Tuy nhiên vẫn còn tồn Nam bộ đã giảm từ mức ba lần năm 2005
tại sự khác biệt lớn theo vùng địa lý, theo đó (33,9% và 10,6% tương ứng) xuống còn
tuổi thọ kỳ vọng dao động từ 75,7 tuổi ở vùng khoảng 2,5 lần vào năm 2008 (21% và 8%
Đông Nam bộ đến 69,4 tuổi ở Tây Nguyên tương ứng), nhưng vẫn còn lớn. Mức chênh
năm 2012. Những khác biệt cấp tỉnh còn lớn lệch về tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em
hơn. Theo Bộ Y tế, có “những khác biệt lớn cũng rõ ràng giữa các vùng. Mặc dù đã có
trong thực trạng y tế giữa các vùng, giữa các nhiều tiến bộ trong giai đoạn 2005-2008,
nhóm thu nhập như được phản ánh ở các chỉ vùng Tây Nguyên và Tây Bắc vẫn có tỷ lệ
báo như tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ suy suy dinh dưỡng ở trẻ em cao nhất cả nước
dinh dưỡng ở trẻ em...” (MOH 2010). (Bảng 2.7).
Bảng 2.7: Sự sống còn và chất lượng sống của trẻ em phụ thuộc vào nơi trẻ sinh sống
Vùng Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh (số tử vong trên Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em (%)
1000 ca sinh sống) (%)
2005 2006 2007 2008 2005 2006 2007 2008
Đồng bằng sông Hồng 11,5 11 10 11 21,3 20,1 19,4 18,1
Đông Bắc 23,0 24 22 21 28,4 26,2 25,4 24,1
Tây Bắc 33,9 30 29 21 30,4 28,4 27,1 25,9
Duyên hải Bắc Trung bộ 24,9 22 20 16 30,0 24,8 25,0 23,7
Duyên hải Nam Trung bộ 18,2 18 17 16 25,9 23,8 20,5 19,2
Tây Nguyên 28,8 28 27 23 34,5 30,6 28,7 27,4
Đông Nam bộ 10,6 8 10 8 18,9 19,8 18,4 17,3
Đồng bằng sông Cửu Long 14,7 11 11 11 23,6 22,9 20,7 19,3
Cả nước 16,0 16,0 16,0 15 25,2 23,4 21,2 19,9
Hộp 2.10: Sự quá tải của các bệnh viện trung ương
Nhiều bệnh viện công ở Việt Nam thường xuyên phải hoạt động hết công suất, với 4-5 bệnh nhân
nằm chung một giường, nhưng đôi khi với số lượng bệnh nhân thực tế phân cho mỗi giường bệnh
lên đến hơn 10 người. Thông thường giường bệnh chỉ để dành cho những ca nghiêm trọng nhất
trong khi những người có điều kiện sức khỏe khá hơn phải tìm một nơi nào khác để nằm, thường
là trên sàn ở ngoài hành lang.
Rõ ràng là có hiện tượng chuyển bệnh nhân vượt tuyến. Người ta đến khám chữa bệnh ở các bệnh
viện trung ương vốn đã quá tải bởi vì chất lượng và danh tiếng của những bệnh viện này, mặc cho
tất cả những khó khăn gặp phải. Điều đó cho thấy sự đóng góp thiếu hiệu quả của toàn bộ hệ
thống nhân viên y tế, nguồn lực và công nghệ. Một nghiên cứu năm 2008 (HSPI 2008) cho thấy tỷ
lệ sử dụng giường bệnh là từ 132% đến 200% ở các bệnh viện trung ương năm 2007. Nghiên cứu
cũng ghi nhận chỉ có 18% bệnh nhân được điều trị đúng tuyến. Hơn 50% lẽ ra nên được điều trị ở
các tuyến thấp hơn. Nghiên cứu này cũng chỉ ra năng lực yếu kém của các bệnh viện tuyến dưới
(đặc biệt là các bệnh viện cấp huyện) trong việc cung cấp các dịch vụ và không có khả năng thu
hút bệnh nhân. Các bệnh viện huyện hiện cung cấp chỉ khoảng 70% tổng các dịch vụ lẽ ra họ phải
cung cấp.
100 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Hộp 2.11: Thành tựu không đồng nhất của xã hội hóa
Những bất cập nghiêm trọng về tài khóa vào cuối những năm 1980 đã khiến các cơ sở cung cấp
dịch vụ công và nhân viên của họ phải huy động nguồn lực từ các khoản phí của khách hàng và
đóng góp của doanh nghiệp. Quá trình này được chính thức hóa vào đầu những năm 1990 khi
Chính phủ bắt đầu thực hiện chủ trương “xã hội hóa” nhằm khuyến khích các cơ quan công quyền,
hộ gia đình, tổ chức xã hội và hiệp hội cùng nhau huy động nguồn lực cho các dịch vụ. Mặc dù đà
tăng trưởng liên tục từ đó đã hỗ trợ sự gia tăng chi tiêu công ở những lĩnh vực này, nhưng thực
tiễn xã hội hóa đã ăn sâu bám rễ và đang mở rộng ở một số lĩnh vực nhất định, mặc dù ngân sách
nhà nước đang được thắt chặt trong thời gian gần đây.
Ở hầu hết các nước, “xã hội hóa” nói về quá trình ở đó các cá nhân tương tác và được định hình
bởi các ý tưởng, giá trị và chuẩn tắc hành vi chiếm ưu thế, hoặc nói về quá trình ở đó Nhà nước
và/ hoặc khu vực công gánh vác trách nhiệm chủ yếu và ngày càng tăng về các hoạt động sản
suất hay dịch vụ. Ở Việt Nam, “xã hội hóa” là nói về quá trình ở đó trách nhiệm thể chế được
chuyển từ Nhà nước sang các hộ gia đình và cộng đồng. Trong các phát biểu chính thức, “xã hội
hóa” được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, gợi nhớ lý tưởng đoàn kết xã hội, hỗ trợ lẫn nhau
và tinh thần tập thể. Đối với các nhà làm chính sách và lãnh đạo các cấp, “xã hội hóa” cung cấp
một khuôn khổ để hiểu vai trò và trách nhiệm được lý tưởng hóa của Nhà nước và “xã hội” trong
việc cung cấp và chi trả cho các dịch vụ. Nhưng thuật ngữ này gây nhiều tranh cãi và tác động
của “xã hội hóa” về phương diện bình đẳng, hiệu quả và hiệu lực của việc cung cấp các dịch vụ
xã hội đến nay là không đồng nhất.
Trong khi tăng chi tiêu cho y tế và giáo dục, Việt Nam đã thay đổi cách huy động nguồn lực,
chuyển từ các dịch vụ không mất tiền, phổ cập và hoàn toàn do Nhà nước tài trợ sang một hệ
thống kết hợp tài trợ của Nhà nước, tư nhân và khách hàng. Trợ giúp của Nhà nước hướng vào
nhóm người nghèo và các nhóm khác có nhu cầu đặc biệt. Các nghị quyết, chính sách và quy
trình của Đảng, Chính phủ và Quốc hội thống nhất nhấn mạnh khả năng tiếp cận các dịch vụ ở
cấp độ cơ bản dựa vào phương pháp tiếp cận này (xem Nghị quyết số 27/2014, Luật Giáo dục
2013, Nghị quyết số 6 của Trung ương Đảng, Nghị quyết số 46/2005 của Đảng; Nghị quyết 05
tháng 1/2014 của Chính phủ...).
Một khía cạnh khác của “xã hội hóa” là trao quyền vận hành tự chủ sang cho một hệ thống kết
hợp các nhà cung cấp dịch vụ công và tư - các trường học và bệnh viện. Họ có quyền tự chủ
nhiều hơn, đặc biệt trong việc thu và sử dụng phí và khả năng cải thiện tính hiệu quả và nhạy
bén với nhu cầu ở cấp địa phương.
Xã hội hóa đã gây nên nhiều cuộc tranh luận. Về mặt tích cực, Chính phủ đã và tiếp tục duy trì các
cam kết chính sách cung cấp phổ cập các dịch vụ giáo dục và y tế, theo các quyền đã được ghi
nhận tại Hiến pháp 2013. Những cam kết này được hỗ trợ bằng việc phân bổ các khoản ngân sách
công to lớn. Việt Nam đã bảo đảm phổ cập giáo dục tiểu học và ngày càng mở rộng sự hỗ trợ của
Nhà nước cho Quỹ Bảo hiểm y tế xã hội để bao gồm nhiều nhóm đối tượng mà không phải chịu chi
phí hoặc phải chịu chi phí nhưng được trợ giá rất nhiều. Xã hội hóa đã giúp huy động thêm nguồn
lực và góp phần tăng chi trả cho cán bộ, nhân viên và tăng đầu tư vào việc nâng cao chất lượng.
Người dân nay đã có sự lựa chọn lớn hơn, đặc biệt ở thành phố, và về nguyên tắc điều này cũng tạo
ra một thị trường ở cấp địa phương với nhiều nhà cung ứng khác nhau, do đó thúc đẩy tính cạnh
tranh và kích thích tính hiệu quả cũng như cải thiện chất lượng dịch vụ.
Mặt khác, xã hội hóa - bao gồm cả tài trợ công và chi trả từ túi người sử dụng dịch vụ, có tác động
đến sự bình đẳng và tính hiệu quả. Phí sử dụng chính thức và không chính thức ngày càng tăng,
có tiềm năng tạo ra gánh nặng lớn hơn cho các hộ gia đình có mức thu nhập thấp. Thương mại
hóa và tư nhân hóa, như một số người gọi xã hội hóa, có tiềm năng dẫn đến những trục trặc thị
trường, do đó đòi hỏi sự giám sát, điều tiết và quản lý chặt chẽ hơn của Nhà nước.
Nguồn: Nhóm soạn thảo báo cáo PTCN tổng hợp từ nhiều nguồn
Chính quyền địa phương có vai trò đáng kể và chịu trách nhiệm về khoảng 1/2 toàn bộ chi tiêu
công cũng như khoảng 80% chi tiêu công cho giáo dục và y tế (Ngân hàng Thế giới 2014c). Tuy
nhiên, hệ thống phân cấp quản lý tài khóa phức tạp và không rõ ràng đã dẫn đến tình trạng
không ăn khớp trong phân công nhiệm vụ, huy động và chia sẻ các nguồn thu, làm ảnh hưởng
đến sự bình đẳng và tính hiệu quả. 16 tỉnh, thành phố “bội thu” ngân sách của Việt Nam có
nguồn thu lớn và, mặc dù họ đã chuyển phần lớn nguồn thu này cho Chính phủ trung ương, họ
vẫn được giữ lại một phần đáng kể để tự sử dụng và nhìn chung có khả năng cung cấp các dịch
vụ ở mức độ tốt hơn.
Phần còn lại của các tỉnh, thành phố Việt Nam phụ thuộc vào các khoản tiền chuyển từ trung ương
(Nguyễn và Shroeder 2010). Trừ các khu vực với các điều khoản đặc biệt, các tỉnh nghèo chịu áp
lực nghiêm trọng hơn nhiều trong việc cung cấp dịch vụ và nguồn lực hạn hẹp. Mặc dù khó phân
tích một cách sâu sắc do số liệu hạn chế, nhưng dựa vào số liệu năm 2005, các tỉnh giàu hơn đã chi
tiêu cho giáo dục nhiều gấp bốn lần các tỉnh nghèo hơn (Nguyễn HP 2012).
Mặc dù trung ương đã chuyển những khoản tiền lớn cho giáo dục xuống các tỉnh thiếu hụt nguồn
lực nhưng những khoản phân bổ này không dựa trên tiêu chí hiệu quả. Các tiêu chí chi tiêu được
Bộ Giáo dục và đào tạo đặt ra và các cuộc thương thảo giữa các tỉnh và Bộ Tài chính hầu như không
có mối liên hệ nào (Clarke 2007). Trong khi các chủ trương hiện hành phân bổ nguồn lực để tăng
tỷ lệ nhập học, thì không có biện pháp nào để khuyến khích việc tiếp nhận thêm trẻ em vào các
trường (Nguyễn Phương 2014).
Các chủ trương về chia sẻ nguồn thu giữa các tỉnh cũng khác nhau đáng kể. Mặc dù Luật ngân sách
Nhà nước quy định trách nhiệm cụ thể cho các loại nguồn thu khác nhau, nhưng trên thực tế việc
chia sẻ nguồn thu lại rất khác nhau ở cấp tỉnh, huyện và xã. Những khác biệt này cùng với những
khác biệt về quy mô và cầu trúc các nền kinh tế địa phương tạo ra những khác biệt lớn về nguồn
lực. Đối với các tỉnh, huyện giàu hơn với diện thu thuế rộng hơn, họ thường có năng lực tài chính
mạnh hơn và, do đó, có mức độ linh hoạt về dịch vụ.
Rõ ràng, phân cấp quản lý trong một môi trường điều tiết yếu kém đang tồn tại bên cạnh các
hình thức độc quyền về phân phối và sự cân bằng bấp bênh về kinh phí giữa các đơn vị ở cấp địa
phương và các loại dịch vụ.
Một động lực lớn thúc đẩy việc tăng quyền tự chủ của các nhà cung ứng dịch vụ là nguyện vọng
khắc phục tình trạng kém hiệu quả của cách thức cung cấp dịch vụ được tài trợ từ ngân sách, do
trung ương quản lý theo một cách thức có thể coi là gần như tư nhân hóa hoàn toàn (Preker và
Harding 2003). Nhưng, các quyền tự do quản lý được cho phép chính thức cũng thường mã hóa
một cách đơn giản các tập quán thu tiền không chính thức. Quyền sở hữu được Nhà nước nắm giữ
và việc cung ứng các dịch vụ thường mang tính độc quyền, không có mức tăng tương ứng với sự
lựa chọn của người tiêu dùng. Mặc dù người ta đã giám sát chặt chẽ hơn các tập quán thu tiền và
quản lý, nhưng tính hiệu quả luôn thay đổi. Tuy nhiên, điều này cho thấy tiềm năng tái điều tiết ở
những nơi có ý chí chính trị và quyết tâm hành chính.
Mặc dù đã có thêm các biện pháp điều tiết chính quy như Nghị định 85 về tài trợ y tế, nhưng tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình vẫn mang tính hời hợt. Vai trò điều tiết của Nhà nước và cơ
quan bảo hiểm y tế vẫn yếu kém và chưa được phát triển một cách hoàn thiện. Dù có một số diễn
biến tích cực, nhưng hầu hết nỗ lực đến nay vẫn chưa giải quyết được những nguyên nhân gốc rễ
như các biện pháp khuyến khích quá đà, những yếu kém về mặt thể chế và thiếu sự điều tiết có
hiệu quả.
Nguồn: Nhóm soạn thảo báo cáo PTCN, tổng hợp từ nhiều nguồn.
102 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Chi tiêu cho giáo dục cao, nhưng có hiệu quả của khu vực Đông Á và Thái Bình Dương. Như
và công bằng hay không? trình bày tại Bảng 2.8, đến năm 2010 chi tiêu
công cho giáo dục của Việt Nam là 5,5% GDP,
Từ khi phát động chủ trương Đổi Mới, Nhà khá cao so với các nước giàu có nhất của khu
nước đã dành nhiều nguồn lực cho giáo vực Đông Á, như Hàn Quốc (OECD, 2014a:
dục ở Việt Nam. Năm 2004, Quốc hội đặt ra trang 29). Ngay cả với tỷ lệ 3,5% GDP năm
chỉ tiêu dành 20% ngân sách nhà nước cho 1999, chi tiêu công của Việt Nam cho giáo
giáo dục hàng năm và đã được thực hiện vào dục chỉ thấp hơn Malaysia và Thái Lan. Phần
năm 2008. Tỷ lệ này là tương đương với các lớn tăng trưởng chi tiêu xảy ra sau năm 1990,
nước láng giềng có mức thu nhập trung bình trùng hợp với thời điểm có sự gia tăng số năm
và cao hơn nhiều so với mức bình quân 16% đi học trung bình.
Bảng 2.8: Việt Nam chi tiêu rất nhiều cho giáo dục
Malaysia Thu nhập trung bình cao 6,1 5,9 204 477
Thái Lan Thu nhập trung bình cao 5,1 3,9 99 162
Việt Nam Thu nhập trung bình thấp 3,5 5,5 n/a 64
Các nước thu nhập trung bình thấp 4,3 4,8 83 105
Các nước thu nhập trung bình cao 4,6 4,7 250 332
Nguồn: Số liệu chi tiêu từ UNESCO (2012); chỉ số giảm phát GDP của Ngân hàng Thế giới (Diep Phan và Coxhead, 2013)
Tuy nhiên, cơ cấu chi tiêu công cho giáo cơ sở. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa vào
dục cho thấy mức chi tiêu thấp cho giáo kế hoạch khoảng 29% tổng ngân sách giáo
dục tuổi mầm non và giáo dục cao học. dục quốc gia cho bậc tiểu học và 22% cho
Nguồn lực của Nhà nước ngày càng dành bậc trung học cơ sở hàng năm và cho cả
nhiều hơn cho việc tăng tỷ lệ nhập học ở giai đoạn 1999-201435 (xem Bảng 2.9).
bậc tiểu học và sau đó cho bậc trung học
Bậc học 2006 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Mầm non 7,5 7,5 7,9 7,9 8,2 8,2 8,2 8,2
Tiểu học 31,2 29,9 29,1 28,5 28,2 28,3 28,3 28,3
Trung học cơ sở 21,6 22,0 22,6 21,5 21,4 21,6 21,6 21,6
Trung học phổ thông 10,3 11,0 11,3 11,8 11,2 11,1 10,9 11,1
Đào tạo nghề 6,7 10,0 9,8 9,7 9,9 9,7 9,7 9,7
Trung học chuyên nghiệp 2,6 3,3 3,2 3,4 3,6 3,5 3,5 3,5
Cao đẳng, đại học 8,9 12,0 11,7 11,7 12,0 12,4 12,4 12,4
Giáo dục thường xuyên 1,2 1,2 1,5 1,8 1,7 1,6 1,8 1,6
Các hình thức giáo dục khác 10,0 3,0 2,9 3,7 3,8 3,6 3,6 3,6
Mức độ chi tiêu tương đối cao cho bậc tiểu học này. Việc tập trung vào phổ cập giáo dục
học và trung học cơ sở bên cạnh những kết tiểu học và trung học cơ sở có thể lý giải cho
quả phát triển tương đối khiêm tốn đặt ra sự tăng chậm chạp về số năm đi học trung
những quan ngại nghiêm túc về tính hiệu bình của Việt Nam trong số các nước được
quả. Mặc dù mức chi tiêu như vậy, những đưa ra so sánh, mặc dù một lực lượng lao
thay đổi về nhân khẩu học cho thấy mức động có trình độ học vấn cao hơn có vai trò
giảm sút về tỷ lệ nhập học và việc hoàn rất quan trọng để đáp ứng đòi hỏi của quá
thành bậc trung học sơ sở thấp. Mức độ chi trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Phổ
tiêu tương đối thấp cho bậc giáo dục mầm cập giáo dục cơ bản là cực kỳ quan trọng,
non (xem Hộp 2.12), trung học phổ thông, nhưng Việt Nam cần có tham vọng lớn hơn
đào tạo nghề và giáo dục cao đẳng/đại học36 nữa thông qua việc phát triển giáo dục mầm
dẫn đến tỷ lệ nhập học hạn chế ở những cấp non và sau phổ thông.
Hộp 2.13: Chi tiêu không hỗ trợ đầy đủ cho việc phát triển năng lực trong những năm then
chốt đầu đời
Một điều thường xảy ra là có ít nguồn lực cho sự
phát triển tuổi mầm non và cho chi tiêu xã hội
trên đầu người tăng dần theo tuổi. Chi tiêu cho
y tế, giáo dục và phúc lợi tăng dần theo vòng
đời nhưng không nuôi dưỡng và hỗ trợ đầy đủ
cho việc phát triển năng lực trong những năm
then chốt đầu đời.
Nguồn: UNDP, 2014a.
Nguồn: Karoly và nhóm tác giả khác, 1997.
104 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Sự xuất hiện của mô hình kết hợp chi tiêu trưởng nhanh chóng các khoản đóng góp
giáo dục dựa vào ngân sách của Nhà nước tư nhân mà hiện nay chiếm đến gần 30%
và đóng góp của các hộ gia đình lúc đầu là tổng chi tiêu cho giáo dục (xem Hình 2.21)
để đối phó với tình trạng thiếu hụt ngân và tăng từ gần 2% GDP năm 2004 lên đến
sách công. Điều đó đã dẫn đến sự tăng 2,3% năm 2014.
Hình 2.21: Chi tiêu tư nhân cho giáo dục đóng vai trò đáng kể
(tỷ trọng trên GDP)
9.0
8.0
&KLWLrXWѭKӝ
7.0 2.48
JLDÿuQKFKR
2.29
JLiRGөFWKHR
6.0 1.78
1.95 WӹWUӑQJWUrQ
5.0 GDP
Tổng chi tiêu công và tư gần 8% GDP năm Tỷ trọng chi tiêu công và tư cho giáo dục có sự
2012 cho thấy rằng Việt Nam đang chi rất khác biệt đáng kể giữa các bậc học. Hình 2.22
nhiều cho giáo dục và tình trạng thiếu nguồn trình bày ước tính chi tiêu công và tư bình
lực không phải là rào cản chính cho việc phát quân cho mỗi học sinh ở tất cả các bậc học,
triển của hệ thống giáo dục nói chung. Điều với tỷ trọng của hộ gia đình tăng lên theo bậc
đó cũng cho thấy những quan ngại liên quan học: 22,3% cho bậc tiểu học, 28,9% cho bậc
đến tính hiệu quả và sự bình đẳng. Ở những trung học cơ sở, 41,5% cho bậc trung học phổ
nơi việc cung cấp dịch vụ giáo dục phụ thuộc thông và 64,1% cho bậc cao học năm 2012.
nhiều vào phí do người dùng trả như một mô Tổng tỷ trọng của hộ gia đình đã tăng nhẹ
hình tài trợ và lấy thị trường làm cơ chế vận theo thời gian sau khi giảm xuống vào năm
hành, nếu không có sự điều tiết và quản lý 2008. Xu hướng đó tương ứng với xu hướng
mạnh mẽ của Nhà nước, thì tình trạng kém chênh lệch tỷ lệ nhập học trong các nhóm thu
hiệu quả có thể sinh ra những dịch vụ không nhập tăng dần từ bậc tiểu học để đạt điểm cao
cần thiết và (hoặc) chi phí cao, và kết cục là nhất ở bậc cao học. Rõ ràng, tỷ trọng chi tiêu
loại bỏ những người sử dụng có mức thu cao hơn của chính phủ sẽ làm giảm bớt chi
nhập thấp. tiêu của hộ gia đình và cải thiện khả năng chi
trả cho các nhóm có mức thu nhập thấp hơn.
Nguồn: Ước tính trên cơ sở số liệu của Tổng cục Thống kê và Đề án Cải cách cơ chế tài chính giáo dục của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Theo thời gian, đóng góp của hộ gia đình đã nhau giữa các trường học, là nguyên nhân
được thể chế hóa, ngay cả khi lý lẽ ban đầu chính gây ra tình trạng kém hiệu quả.37 Đôi
cho việc đóng góp này không còn giá trị nữa lúc, những đòi hỏi như vậy đã khiến các bậc
do ngân sách nhà nước đã bớt khó khăn. Cơ cha mẹ giữ con em mình ở nhà cho đến
cấu phí giáo dục ngày càng trở nên phức tạp khi tìm ra được một giải pháp dung hòa.38
và các bậc cha mẹ đứng trước vô vàn loại phí Hơn 30% người được hỏi trong một cuộc
chính thức và không chính thức, từ đó trẻ em khảo sát toàn quốc về nạn tham nhũng trả
của các nhóm có mức thu nhập thấp bị đặt lời rằng họ phải đóng những khoản tiền
vào thế bất lợi rõ ràng. Tình trạng các loại phí không chính thức chỉ để có được giấy đăng
không chính thức tràn lan, sức ép phải học ký nhập học và được nhận các dịch vụ giáo
thêm và quá tải chương trình ở các trường dục. Trong một cuộc khảo sát khác, gần 30%
tiểu học và trung học được đưa tin và bàn những người có con em ở bậc tiểu học trả lời
tán rộng rãi ở Việt Nam là những ví dụ cho rằng cần chi những khoản chi thêm để học
thấy các loại dịch vụ không cần thiết và chi sinh được chăm sóc tốt hơn, so với 12% năm
phí cao. 2012 (UNDP 2015b).
Các loại phụ phí có thể tạo ra nhiều căng Trả tiền để được học lớp chọn là một khía
thẳng cho tất cả các hộ gia đình. Bố mẹ phải cạnh khác của vấn đề. Ngày học ở trường
đóng góp nhiều khoản, từ nước uống hàng ngắn và việc các thầy cô giáo phải sống
ngày đến điều hòa nhiệt độ ở các trường nhờ vào nguồn thu nhập bổ sung dẫn đến
học trong thành phố. Các hộ gia đình có trẻ tình trạng học thêm hoàn toàn do bố mẹ
em ở bậc trung học cơ sở và bậc phổ thông chi trả trở nên phổ biến, đặc biệt là ở thành
thường buộc phải đóng những khoản tiền phố. Có bằng chứng cho thấy phần lớn việc
lớn vào đầu năm học để trang trải cho việc học thêm này là không có hiệu quả (nếu
nâng cấp thiết bị, mua đồng phục, các hoạt không muốn nói là không cần thiết), cho
động ngoại khóa và các khoản chi tiêu khác. học sinh cũng như cho hệ thống giáo dục
(xem Hộp 2.14).
Nhìn chung, việc sử dụng không minh bạch
những khoản đóng góp đó, mặc dù có khác
106 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Hộp 2.14: Tiếp tục tình trạng học thêm - cho những gia đình có thể trang trải
Chương trình học của Việt Nam chỉ kéo dài nửa ngày, trong khi học cả ngày chủ yếu do các bậc cha
mẹ chi trả. Học thêm phần nào là để bù đắp cho những giờ học chính quy ngắn ngủi. Điều đó có ý
nghĩa đặc biệc ở các bậc tiểu học và trung học cơ sở và phổ biến nhất ở các thành phố. Năm 2006,
50% học sinh đi học thêm (Đặng Hải Anh, 2013).
Tình trạng này đặt ra một vấn đề lớn về tính bình đẳng. Những năm chuyển cấp - từ tiểu học lên
trung học cơ sở và từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông - đều gắn liền với việc gia tăng chi
tiêu cho các lớp học thêm để chuẩn bị cho việc thi cử (Ngân hàng Thế giới, 2011). Có bằng chứng
định tính cho thấy các hộ gia đình hy vọng con em mình sẽ có được thành tích học tập cao nhất,
đáp ứng yêu cầu của thầy cô giáo và tuân theo một chuẩn mực có sẵn. Thực tế này đang ngày càng
được người ta mổ xẻ tỷ mỷ và góp ý kiến rằng các lớp học thêm, thường được cấu trúc trên cơ sở
học thuộc lòng, có rất ít hoặc không có tác dụng cho kỹ năng tư duy của học sinh, ngoài việc tốn
kém về thời gian, nguồn lực của gia đình và có vấn đề về đạo lý.
Một số hộ gia đình nghèo buộc phải vay tiền với lãi suất cao để con em mình đến lớp học thêm
của thầy tư (Đặng 2011). Trong khi “hệ thống” học thêm tạo ra nguồn thu nhập mà các thầy cô giáo
cố công tìm kiếm, nó cũng tạo ra những rào cản cho trẻ em từ các gia đình có mức thu nhập thấp.
Giáo dục “trong bóng tối” thường duy trì và làm xấu thêm những bất bình đẳng xã hội và có thể tạo
ra lãng phí trong hệ thống giáo dục. Điều đặc biệt tế nhị là, trong khi các thầy cô giáo cố tình lơ là
các lớp chính quy thì họ lại dành năng lượng của mình cho các lớp dạy thêm (Bray và Lykins 2012).
Chính phủ nhận thức được vấn đề này và đã có hành động, kể cả việc hạn chế các lớp học thêm tại
nhà các thầy, cô giáo. Nhưng để dạy thêm hợp pháp, các thầy, cô giáo phải đăng ký với các trung
tâm dạy thêm có giấy phép hoạt động. Những nỗ lực này đưa đến kết quả lẫn lộn. Kết quả không
khác nhau là mấy về số lượng các lớp học thêm, trừ thực tế là các gia đình phải trả tiền nhiều hơn
để trang trải cho các khoản “quản lý phí” của các trung tâm này.
Để giúp các hộ nghèo và hộ dân tộc thiểu số xây dựng các tòa nhà và hạ tầng cơ sở, thay
giải quyết vấn đề khả năng chi trả, Chính phủ vì đầu tư cho phần mềm, trong đó có nguồn
quy định việc giảm và miễn học phí, giúp lực con người. Ở khu vực châu Á - Thái Bình
giảm chi tiêu cho chuyện học hành của họ Dương, tỷ trọng bình quân về chi tiêu thường
(VHLSS, Tổng cục Thống kê). Tuy nhiên, vì sự xuyên trong chi tiêu cho giáo dục là 86%,
hỗ trợ này chỉ hướng vào người nghèo cho trong khi 14% được dành cho đầu tư cơ bản.
nên gánh nặng đối với các gia đình có mức Ở Việt Nam, năm 2008, tỷ suất này là 72% cho
thu nhập trung bình vẫn chưa được loại bỏ chi tiêu thường xuyên và 28% cho đầu tư cơ
(Kidd và nhóm tác giả, sắp ấn hành). Thậm bản (MOET, 2009).
chí chuyện miễn, giảm học phí cho người
nghèo và các nhóm thiệt thòi khác phần nào Xiết chặt kỷ cương và tăng cường tính minh
vẫn bị mất tác dụng do tình trạng thu tràn bạch trong việc lập kế hoạch, sử dụng và
lan các khoản phí không chính thức và sức quản lý nguồn lực có thể cần thiết và quan
ép phải học thêm. trọng hơn so với tăng học phí. Có thể tiến
hành thêm các nghiên cứu nhằm cung cấp
Trong khi phân bổ tương đối ít nguồn lực các giải pháp thay thế để đạt được hiệu quả
công cho giáo dục bậc cao, Bộ Giáo dục và cao hơn, kể cả nghiên cứu về các khuôn mẫu
Đào tạo lại có một cơ cấu chi tiêu thiên vị chi tiêu và tỷ trọng của hộ gia đình trong đó,
nặng về đầu tư cơ bản, phản ánh việc quá sự phân bổ ngân sách giữa các bậc học và vấn
nhấn mạnh phần cứng của nền giáo dục, như đề học thêm ở bậc tiểu học và trung học.
Hình 2.23: Hộ gia đình vẫn phải chi trả phần lớn chi phí y tế
Nguồn: Tài khoản y tế quốc gia của WHO, được cập nhật tháng 3/2014.
108 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Có ba kết quả tích cực từ những chính sách y hướng cấp cứu bệnh nhân đang ở điều kiện
tế gần đây, (Nguyen X. Thanh và các tác giả) không cần phải chăm sóc nội trú - những
đó là các nguồn lực tăng lên đáng kể cho ca nhập viện không cần thiết lên tới 20%
chăm sóc sức khỏe và giảm sức ép đối với (JAHR, 2013). Và, các bệnh viện có xu hướng
ngân sách nhà nước; giảm gánh nặng cho lưu giữ bệnh nhân nội trú, đặc biệt là những
các cơ sở chăm sóc sức khỏe, đặc biệt các người có bảo hiểm y tế, lâu hơn là cần thiết
bệnh viện công;42 và nâng cao chất lượng (Sepehri và nhóm tác giả).
thông qua việc đầu tư nhiều hơn vào công
nghệ tiên tiến, đặc biệt là cho khâu chẩn Chi phí cao và ngày càng tăng đặt ra nhiều
đoán, và sự cạnh tranh giữa các nhà cung mối quan ngại. Giá thuốc trong một số
ứng dịch vụ. trường hợp cao hơn giá tham chiếu quốc
tế (JAHR, 2013, trang 108). Một cuộc khảo
Dựa nhiều hơn vào phí sử dụng và cung cấp sát thực hiện năm 2010 cho thấy giá thuốc
dịch vụ theo cơ chế thị trường, trong khi sự bán lẻ cao hơn 12,1 lần ở các loại thuốc có
điều tiết và quản lý của Nhà nước không nhãn mác của nhà sáng tạo và 1,4 lần so với
theo kịp, cũng dẫn đến những vấn đề đáng các các loại thuốc thông thường có giá thấp
quan ngại về sự thiếu hiệu quả và bất bình nhất. Hiện không có biện pháp nào để làm
đẳng. Cũng giống như trong giáo dục, các cho giá thuốc và giá dịch vụ trở nên minh
dịch vụ không cần thiết, chi phí cao và quản bạch hay để kiểm soát giá thuốc. Tình trạng
lý nguồn lực thiếu hiệu quả là một số trong thiếu phối hợp giữa các bệnh viện trong
những hệ quả. việc mua thuốc, việc thực thi rất hạn chế
các chính sách đấu thầu công khai để mua
Nhưng, không giống như trong giáo dục, chi thuốc cũng như việc các nhà cung cấp dịch
tiêu cho y tế nói chung vẫn thiên vị chăm sóc vụ ít khi tuân thủ cung cấp các loại thuốc
sức khỏe ở cấp cao hơn. Điều này tự nó có thiết yếu là những yếu tố khác làm giá
những tác động về mặt phân bố, bởi những thuốc cao.
cơ sở y tế cao hơn thường được đặt ở khu
vực thành thị và phục vụ các khách hàng có Những nhân tố này cùng với việc ban hành
mức thu nhập cao hơn. Việc dành nguồn lực và sử dụng không bảo đảm các loại hình
ít hơn cho chăm sóc y tế ban đầu ở cấp cộng dịch vụ y tế công nghệ cao đã đẩy chi phí
đồng cũng như cho y tế dự phòng cũng có dịch vụ y tế lên cao. Năm 2012, chi phí điều
nghĩa là khả năng tiếp cận ít hơn đối với các trị trung bình cho một người là 1,8 triệu
dịch vụ dễ chi trả hơn và ít có cơ hội được VND, tăng 30% so với năm 2010. Từ 2005
chăm sóc hiệu quả. Tình trạng này có thể đến 2012, chi tiêu từ tiền túi của người
dẫn đến những vấn đề sức khỏe lớn hơn đòi dân đã tăng lên gấp hơn hai lần về giá trị
hỏi phải được chăm sóc tốn kém hơn, với thực, mặc dù tỷ trọng trong tổng chi phí có
những tác động bổ sung đối với khả năng giảm xuống (OECD, 2014a, Ngân hàng Thế
tiếp cận bình đẳng. giới, 2014b).44 Những khoản chi tiêu này
đã khiến cho tổng chi tiêu cho y tế của Việt
Nhu cầu “bị kích thích” bởi những người Nam tính theo tỷ trọng của GDP cao hơn
cung cấp dịch vụ y tế là một trong những hệ mức kỳ vọng, xét trong bối cảnh mức thu
quả tiêu cực của chủ trương xã hội hóa (cùng nhập của Việt Nam hiện nay (Ngân hàng
nguồn ở trên). Nó có thể bao gồm ý kiến tư Thế giới, 2014b).
vấn rằng bệnh nhân phải có các xét nghiệm
chẩn đoán bổ sung cũng như xét nghiệm Cũng có sự không minh bạch trong lĩnh
lại cho những bệnh nhân được chuyển đến vực công và tư đã vô tình tạo ra những biện
một cơ sở y tế khác mà cơ sở y tế này không pháp khuyến khích ngược chiều. Nếu không
muốn chấp nhận kết quả xét nghiệm trước có những hướng dẫn rõ ràng về các khoản
đó. Quá nhiều loại thuốc được chỉ định, đôi thu của các nhà cung ứng dịch vụ y tế, thì
khi không cần thiết, có thể phải chi phí đắt nguồn kinh phí này thường sẽ được chuyển
đỏ và có lúc thậm chí có hại.43 Những vấn trở lại cho các hoạt động sinh lời khác thay
đề khác nảy sinh bởi các bệnh viện có xu vì được sử dụng để hỗ trợ bao cấp cho các
Hình 2.24: Trong chi tiêu hộ, tỷ trọng dành cho y tế là cao nhất ở các nhóm thu nhập
trung bình
Tỷ trọng chi tiêu cho y tế trong tổng chi tiêu dùng theo nhóm thu nhập, %
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
110 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Đánh giá tác động của chi tiêu y tế từ tiền túi cắt giảm chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
bệnh nhân đối với tình trạng nghèo đói cho cao hơn gấp 4 lần và vay mượn tiền để trang
thấy chi phí y tế gia tăng đã buộc các nhóm trải chi phí điều trị đắt đỏ cho các bệnh nhân
chịu thiệt thòi phải vay mượn tiền hoặc phải nội trú và ngoại trú cao hơn gấp 5 lần (Hộp
giảm mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩm 2.15). Một nghiên cứu khác (xem Bảng 2.10)
để trang trải cho chăm sóc y tế. Vì vậy rất cho thấy tỷ lệ bần cùng hóa do những khoản
nhiều người rơi vào nghèo đói hoặc thậm chí chi tiêu ”thảm họa” là cao hơn trong các hộ
chìm sâu hơn vào nghèo đói. Một nghiên cứu gia đình ở nông thôn. Các hộ với một người
gần đây cho thấy các hộ gia đình nghèo, so tham gia bảo hiểm y tế đã có mức độ bần
với các hộ cận nghèo, có mức độ rủi ro phải cùng hóa thấp hơn.
Bảng 2.10: Người nghèo hơn và người dân nông thôn có tỷ lệ bần cùng hóa cao hơn do chi
tiêu cho y tế gia tăng
Nhóm hộ % 2002 2004 2006 2008 2010
Hộp 2.15: Một gia đình phải vay mượn tiền để chữa bệnh cho người cha, nhưng con gái vẫn
phải bỏ học đại học
Chi tiêu liên quan đến chăm sóc sức khỏe là gánh nặng đáng kể cho đa số người nghèo và người
dễ bị tổn thương. Một thành viên trong gia đình đột ngột lâm bệnh có thể ảnh hưởng đến cuộc
sống của tất cả các thành viên còn lại. Trẻ em có thể bỏ học bởi vì không còn đủ nguồn lực và gia
đình có thể mắc phải nợ nần vì phải trang trải cho các khoản chi tiêu y tế.
Ngọc, một cô gái 20 tuổi, quyết định bỏ học cao đẳng bởi vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn của gia
đình và tình trạng bệnh tình nghiêm trọng của bố cô. Ngọc cảm thấy ngay cả khi cô học xong và
trở thành một nhân viên văn thư thì sau này cũng rất khó tìm kiếm việc làm. Cô cần có tiền để bảo
đảm tìm được việc làm, tạo thêm gánh nặng cho nguồn lực vốn đã eo hẹp của gia đình.
Khi bố cô lâm trọng bệnh, tất cả các thành viên trong gia đình cô phải gom góp tiền từ nhiều
nguồn khác nhau, kể cả phải vay mượn những khoản tiền lớn. Họ vay 50 triệu đồng và phải lấy
ngôi nhà đang ở làm tài sản thế chấp, lúc đầu là để mua một con bò sau mùa thu hoạch, nhưng số
tiền đó đã phải dốc hết cho các khoản chi tiêu thuốc thang.
112 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Chương 2.5: Tăng cường sức chống
chịu thông qua mở rộng và củng cố
hệ thống an sinh xã hội45
Ở các nước đang phát triển, hệ thống an sinh sức sống cũng như để cải thiện cuộc sống của
xã hội chính thức ngày càng được thừa nhận người dân, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong
là dịch vụ công thiết yếu và là hợp phần cốt việc xây dựng một hệ thống an sinh xã hội toàn
lõi của nền kinh tế thị trường có hiệu quả. diện, chủ yếu dựa vào vòng đời của con người
An sinh xã hội có thể đóng vai trò then chốt (Hộp 2.6). Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam
trong việc phân phối lại của cải cho các thành bao gồm bốn trụ cột: bảo hiểm xã hội, trợ giúp
viên dễ bị tổn thương nhất của xã hội, phát xã hội, giảm nghèo và tạo việc làm, và các dịch
triển nguồn vốn con người và tạo điều kiện vụ xã hội cơ bản ở các lĩnh vực y tế, giáo dục,
để các gia đình tham gia có hiệu quả hơn vào nước sạch và vệ sinh môi trường, v.v... Trợ giúp
thị trường lao động. Nó hỗ trợ tăng trưởng xã hội được phân nhỏ thêm thành trợ giúp
kinh tế thông qua tạo ra sức tiêu thụ lớn hơn thường xuyên, cứu trợ khẩn cấp và các dịch vụ
trong ngắn hạn cũng như giảm nhẹ rủi ro và chăm sóc xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp là một
tăng năng suất lao động trong dài hạn. phần của trụ cột về giảm nghèo. Bảo hiểm y
tế và miễn học phí/ trợ cấp sinh hoạt ở trường
Từ khi phát động chủ trương Đổi Mới năm học cũng như các khoản hỗ trợ giáo dục khác
1986, cùng với những bước tiến dài trong nỗ như trợ cấp tiền mặt cho học sinh nghèo/ chịu
lực phát triển một nền kinh tế sôi động, đầy thiệt thòi đều thuộc trụ cột các dịch vụ cơ bản.
Hộp 2.16: Định nghĩa về an sinh xã hội trong báo cáo này
Định nghĩa về an sinh xã hội được sử dụng
trong Báo cáo này bao hàm các chương trình
an sinh xã hội cốt lõi cho trợ giúp xã hội được
quốc tế thừa nhận (các khoản trợ cấp bằng
tiền mặt thường xuyên và có thể dự báo trước
từ ngân sách nhà nước cho các nhóm dân cư
dễ bị tổn thương, kể cả những người ăn lương
hưu trí xã hội; cứu trợ khẩn cấp và chăm sóc xã
hội cho các nhóm dân cư dễ bị tổn thương) và
bảo hiểm xã hội, thất nghiệp và y tế (các chương trình đóng góp bắt buộc và được trợ cấp).
Định nghĩa của Việt Nam về an sinh xã hội bao hàm các yếu tố trợ giúp xã hội của cứu trợ khẩn cấp
và chăm sóc xã hội cho các nhóm dân cư dễ bị tổn thương, với diện bao phủ hẹp hơn so với các
chương trình trợ cấp tiền mặt thường xuyên. Nó cũng bao hàm các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo
dục, nước sạch và vệ sinh môi trường, v.v...) và giảm nghèo, tạo thu nhập, việc làm và đào tạo nghề
cho người nghèo. Chính sách người có công, mặc dù có nhiều yếu tố của định nghĩa về chương
trình trợ cấp tiền mặt thường xuyên được quốc tế thừa nhận, không được bao hàm trong định
nghĩa an sinh xã hội của Việt Nam. Điều này không được bàn thảo sâu trong báo cáo này, nhưng
được đề cập đến trong tài liệu tham khảo khi cần thiết.
Việc lựa chọn sử dụng định nghĩa về an sinh xã hội trong báo cáo dựa vào mong muốn giữ được
trọng tâm và sự đơn giản trong phân tích, phù hợp với định nghĩa quốc tế về các chương trình an
sinh xã hội/ trợ giúp xã hội cốt lõi. Nó cũng phù hợp với chi tiêu của chính phủ hiện nay và diện
bao phủ của các chương trình. Các chương trình quy mô nhỏ hơn sẽ không được bàn thảo chi tiết,
mặc dù có được đề cập trong phần tài liệu tham khảo khi cần thiết.
Hình 2.25: Việt Nam đang già hóa dân số ở một tốc độ chưa từng có trong lịch sử
Nguồn: Điều tra Dân số và Nhà ở các năm 1979, 1989, 1999, 2009 và Tổng cục Thống kê (2010).
114 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Do tình hình di cư từ nông thôn đến thành hệ thống đăng ký hộ khẩu của Việt Nam đã
thị, số lượng người cao tuổi sống ở nông ngăn cản người di cư và gia đình họ trong
thôn cao hơn gấp 3,5 lần so với số người việc tiếp cận những lợi ích cơ bản này và góp
cao tuổi sống ở thành phố. Tỷ lệ người cao phần tạo ra việc làm phi chính thức.
tuổi sống với con cái đã giảm xuống, dẫn
đến ngày càng nhiều người cao tuổi sống Di cư đã tạo ra ảnh hưởng mang tính biến
với vợ (hoặc chồng) hoặc sống cô đơn và đổi đối với các cấu trúc xã hội, khiến xã hội
số lượng ngày càng tăng các hộ gia đình Việt Nam trở nên manh mún và phức tạp hơn.
“khuyết thế hệ” mà ở đó ông, bà sống chung Nhiều người trong độ tuổi lao động và các hộ
với các cháu (UNFPA 2011). Có nhiều người gia đình trẻ ở rất xa đại gia đình của họ và sinh
lớn tuổi là phụ nữ, với tỷ trọng phụ nữ lớn sống ở các cộng đồng thành thị.
tuổi trên 100 nam giới lớn tuổi tăng từ 131
cho nhóm 60-69 tuổi, lên 149 cho nhóm Người lao động di cư và gia đình họ thường
70-79 tuổi và 200 cho nhóm 80 tuổi trở lên tham gia ít hơn và do đó nhận được sự trợ
(Giang T.L. 2010). giúp từ các tổ chức và mạng lưới địa phương
ít hơn những người có hộ khẩu thường trú.
Khi dân số Việt Nam ngày càng già hóa, sẽ có Những khoản tiền mà người lao động di cư
một tỷ trọng lớn hơn người cao tuổi sẽ sống gửi về nhà đã giúp ích cho gia đình họ ở nông
phụ thuộc vào một lực lượng lao động giảm thôn nhưng không đủ để giải quyết các vấn
dần, với tác động tiêu cực đến tăng trưởng đề gia đình và chăm sóc xã hội cho con em và
kinh tế, trừ phi năng suất lao động tăng lên người lớn tuổi, đặc biệt những người có máu
và nhiều người hơn trong độ tuổi lao động có mủ với những người lớn tuổi sống ở nông
được việc làm có năng suất. Các gia đình có thôn, sống với vợ (hoặc chồng) hoặc sống
người cao tuổi có nhiều khả năng hơn để trở cô đơn, hoặc sống với các cháu trong các gia
thành các hộ nghèo và già hóa cũng sẽ đặt đình “khuyết thế hệ” (CAF 2010).
ra những thách thức nghiêm trọng cho việc
cung cấp an sinh xã hội để đáp ứng nhu cầu Khi người lao động di cư mất việc làm, gia
ngày càng tăng. Sức ép đối với ngân sách và đình mở rộng và nền nông nghiệp tự túc tự
dịch vụ y tế có thể bắt nguồn từ các căn bệnh cấp ở nông thôn có thể đóng vai trò là “mạng
không lây lan, từ đó trở thành những nguồn lưới an toàn”, nhưng chỉ trong vòng ít tháng
chính gây nên bệnh tật và tử vong. (UNDP 2010b và CAF 2010). Không có an sinh
xã hội chính thức, nhiều hộ gia đình sẽ lâm
Di cư, đô thị hóa và sự vắng bóng của các vào cảnh túng bấn. Hơn nữa, vì tình cảnh này
mạng lưới an sinh xã hội phi chính thức có xu hướng sẽ kéo dài, nên các mối liên kết
gia đình và cộng đồng truyền thống sẽ trở
Cũng như ở các nước khác có mức thu nhập nên căng thẳng. Các mạng lưới hỗ trợ phi
trung bình đang phát triển nhanh, di cư và chính thức đã bắt đầu tàn lụi, điều đó nhấn
đô thị hóa gắn liền với di cư là các yếu tố chủ mạnh tầm quan trọng của một hệ thống an
yếu thúc đẩy thay đổi kinh tế - xã hội ở Việt sinh xã hội hiện đại.
Nam. Những hiện tượng này đang chi phối
mô hình tăng trưởng hiện tại và có vai trò Tỷ lệ lớn trẻ em phải sống trong nghèo đói
quan trọng trong việc phân phối thu nhập và suy dinh dưỡng
và cơ hội. Từ những năm đầu của quá trình
chuyển đổi, nhiều người từ các vùng nông Mặc dù Việt Nam đã thu được nhiều thành
thôn và nông nghiệp đã đi cư đến các thành tựu về giảm nghèo, nhưng gần 50% trẻ em
phố. Điều đó đã tạo ra tác động rõ ràng lên tiếp tục phải sống trong cảnh nghèo khó
tình trạng nghèo và dễ bị tổn thương, do hoặc dễ bị tổn thương trước tình trạng nghèo
đó tác động lên đòi hỏi đang thay đổi mà khó. Trong các hộ gia đình có trẻ em từ 16 tuổi
hệ thống an sinh xã hội phải đối mặt. Dân trở xuống, tỷ lệ nghèo là 14,3% năm 2012,
số thành thị tăng lên cũng đòi hỏi các dịch cao hơn đáng kể so với tỷ lệ nghèo bình quân
vụ công chủ yếu phải có diện bao phủ rộng, toàn quốc là 11,8% (tính toán của UNDP dựa
rõ ràng nhất là y tế và giáo dục. Tuy nhiên, trên số liệu VHLSS 2012, GSO).
Còi cọc ảnh hưởng đến 26,8% trẻ em ở nông Một tỷ lệ đáng kể người dân Việt Nam có
thôn, so với 11,8% ở thành phố. Trong nhóm khuyết tật - chiếm khoảng 7% dân số năm
trẻ em dân tộc thiểu số, 40,9% bị còi cọc, so 2006,50 với 3,4% bị khuyết tật nặng. Tuy nhiên,
với 19,6% trẻ em dân tộc Kinh. Hơn 40% trẻ một tỷ lệ cao hơn nhiều bị ảnh hưởng bởi
em ở nhóm có mức thu nhập thấp nhất bị còi khuyết tật. Khoảng 22% các hộ gia đình có
cọc.49 Ngay cả trẻ em ở các nhóm có mức thu một thành viên bị khuyết tật trong khi 12,5%
nhập trung bình, cũng có tới 25% các cháu bị trong số họ có người bị khuyết tật nặng.
còi cọc, cho thấy tác động của tình trạng thu Tình trạng khuyết tật ảnh hưởng đến phụ nữ
nhập bấp bênh và quá ít ỏi trong số những nhiều hơn nam giới, tùy thuộc độ tuổi. Hình
người không được coi là “nghèo”. 2.26 cho thấy tỷ lệ người khuyết tật và khuyết
tật nặng ở từng nhóm tuổi, với độ phổ biến
Những xu hướng này đòi hỏi phải có những bắt đầu tăng ở khoảng 45 tuổi. Đến 65 tuổi,
biện pháp can thiệp mang tính sáng tạo, đặc khuyết tật ảnh hưởng đến 30% dân số, và con
biệt là thông qua trợ giúp xã hội, để hỗ trợ các số này tăng lên đến 70% ở độ tuổi 80.
Hình 2.26: Khuyết tật ảnh hưởng tới phụ nữ nhiều hơn nam giới, và tăng lên theo độ tuổi
Nguồn: VHLSS 2006, Stephen Kidd và Tareq Abu-el-Haj, 1/2016, sắp ấn hành).
116 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Có một mối quan hệ rõ ràng giữa nghèo và vẫn tiếp tục nằm trong lực lượng lao động
khuyết tật. Năm 2006, số hộ gia đình nghèo có càng lâu càng tốt.
một thành viên bị khuyết tật là 20% cao hơn ở
những hộ gia đình không có người khuyết tập. Các cú sốc về mặt môi trường có thể trầm
Trong số những hộ gia đình có thành viên bị trọng hơn do biến đổi khí hậu
khuyết tật nặng, tỷ lệ nghèo là 30% cao hơn.
Việt Nam phải đối mặt với các cú sốc liên quan
Trong tình hình dân số già hóa, cùng với số đến thời tiết, đặc biệt là bão và lụt. Những thiên
lượng lớn tai nạn giao thông, thiên tai và tai này gây ra nhiều thiệt hại cho sinh mạng và
các chấn thương do lao động, tỷ lệ người bị sinh kế của người dân và cho nền kinh tế nói
khuyết tật có xu hướng tăng theo thời gian. chung. Trong khi thiên tai ảnh hưởng đến cả
Tình trạng này đặt ra cho các gia đình những nước, Bảng 2.11 cho thấy rằng các vùng ven biển
đòi hỏi lớn về chăm sóc và hỗ trợ. Nó đòi hỏi chịu nhiều khủng hoảng thường xuyên hơn và
Chính phủ phải mở rộng đầu tư vào lĩnh vực gây ra nhiều thiệt hại hơn - bình quân, thiên tai
chăm sóc sức khỏe, chăm sóc xã hội và bảo vệ ven biển gây thiệt hại nhiều gấp 2 đến 3 lần so
người dân khỏi cảnh khuyết tật, kể cả để bảo với ở những nơi khác (Noy và Vũ 2009). Tần suất
đảm rằng họ có được mức thu nhập tối thiểu và tác động của thiên tai có chiều hướng gia tăng
được bảo đảm và, trong trường hợp có thể, khi biến đổi khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn.
Bảng 2.11: Thiên tai gây thiệt hại nhiều nhất cho các vùng ven biển
Số người chết Số người bị ảnh Mức độ thiệt hại Số lượng thiên tai
Khu vực (trung bình trên hưởng (trung bình (phần trăm trung mỗi năm (trung
10.000 người) trên 1.000 người) bình của sản lượng) bình)
Trong tình hình có tần suất thiên tai cao như nghèo đói, nhưng một phần đáng kể người
vậy, Việt Nam phải xây dựng và thực hiện Việt Nam vẫn dễ bị tổn thương trước nghèo
nhiều chiến lược, trong đó có một hệ thống đói. Hiểu biết tình trạng tổn thương trước
an sinh xã hội toàn diện, nhằm giúp các nạn các cú sốc như ốm đau, khuyết tật hay thất
nhân thiên tai và những người có rủi ro cao nghiệp cũng như năng lực phản ứng trước
đương đầu với những tổn thất về mặt tài các cơ hội để có được cuộc sống tốt hơn là
chính và xây dựng sức chống chịu. điều có ý nghĩa quan trọng đối với các chiến
lược nhằm xây dựng sức chống chịu.
Dễ bị tổn thương trước nghèo đói
Như thảo luận ở chương 2.1, trong năm 2012,
Mặc dù Việt Nam thu được những thành tựu khoảng 86% dân số Việt Nam được phân loại
đầy ấn tượng trong việc khắc phục tình trạng là người nghèo (12,4% có thu nhập bình quân
Hình 2.27: Tỷ lệ lớn dân số chuyển dịch giữa các nhóm, 2010 và 2012
EŚſŵŶŐƹƉŚąŶǀҷŶĉŵϮϬϭϬ
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
EŚſŵŶŐƹƉŚąŶǀҷŶĉŵϮϬϭϮ
Hình 2.27 cho thấy cuộc sống của hộ gia vẫn dễ bị tổn thương trước các cú sốc. Nhiều
đình đã thay đổi như thế nào từ năm 2010 người, đặc biệt là các hộ gia đình có các thành
đến 2012. Khoảng 35% những người ở viên là trẻ em, người lớn tuổi và (hoặc) người
nhóm nghèo nhất năm 2010 đã dịch chuyển khuyết tật, đang phải bươn chải để đáp ứng
lên một nhóm giàu hơn năm 2012, với một những nhu cầu hiện nay và tiết kiệm cho
số lượng tương tự bị rơi xuống nhóm nghèo tương lai. Các cú sốc và khủng hoảng, như
nhất. Trong số những người sống trong ốm đau, thiên tai và mất việc làm, vào bất kỳ
cảnh nghèo túng năm 2012, 24,3% trước thời điểm nào, đều có tác động đáng kể đối
đó đã từng ở trong nhóm cận nghèo, 7,1% với thu nhập của họ, với tiềm năng đẩy họ
trong nhóm trung lưu, 2,8% trong nhóm trở lại tình cảnh nghèo túng.
trung lưu lớp trên và 1,1% trong nhóm giàu
nhất năm 2010. Điều đó cho thấy Việt Nam đang phải đối
mặt với thách thức lớn trong việc cấu trúc
Trong khi sinh kế của người dân ở nhóm một hệ thống an sinh xã hội không chỉ có
trung lưu lớp dưới và cận nghèo - khoảng thể hỗ trợ những người đang sống trong
74% dân số trong các nhóm “trung lưu” - đã nghèo túng để họ có được điều kiện sống
được cải thiện, thì người dân ở các nhóm này tối thiểu mà còn giải quyết những mối quan
118 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
ngại và nhu cầu ngày càng tăng của nhóm khoảng 2,2 triệu người năm 2013, nhưng chỉ
đông đảo người dân đang ở bậc trung lưu chiếm 22,4% người từ 60 tuổi trở lên năm
của thang phân bố thu nhập. Để duy trì và 2009. Đến năm 2014, con số này đã tụt xuống
thúc đẩy hơn nữa những thành tựu giảm còn 20,9% do già hóa dân số diễn ra nhanh
nghèo, Việt Nam - cũng như nhiều nước có chóng (Bản tóm tắt chính sách số 2 “Bảo hiểm
mức thu nhập trung bình khác - cần phát xã hội” của ILSSA, 12/2014). Khoảng 9,95%
triển một hệ thống an sinh xã hội có thể vừa người trên 50 tuổi được nhận lương hưu từ
xóa nghèo vừa ngăn những người đang ở bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ này cao nhất trong
tầng lớp trung lưu rơi trở lại cảnh nghèo những người từ 60-79 tuổi, tức 14,4%. Con
túng trong khi cũng tăng cường năng lực số này giảm xuống còn 7,5% ở những người
để họ trở nên an toàn hơn. Điều đó cũng trên 80 tuổi và 5,6% những người 50-59 tuổi.
giúp giảm thiểu rủi ro và khuyến khích các Hệ thống này thiên vị nam giới rất nhiều, với
hộ gia đình đưa ra những sự lựa chọn đầu tư khoảng 12,1% nam giới so với 7,4% phụ nữ,
tích cực. Họ sẽ có năng lực tốt hơn để góp được nhận lương hưu từ bảo hiểm xã hội.
phần vào và hưởng lợi từ quá trình chuyển Diện bao phủ là rất thấp trong nhóm dân tộc
đổi kinh tế của Việt Nam và dịch chuyển lên thiểu số, chỉ hơn 2% (ILO và UNFPA, 2014).
nấc thang thu nhập cao hơn. Một tỷ lệ lớn những người nhận lương hưu
từ VSS được Nhà nước hỗ trợ bởi trước đây
2.5.2. Những rào cản hệ thống đối với việc họ từng là người lao động ở khu vực công và
phổ cập an sinh xã hội về hưu trước năm 1995.
Có một số bất cập hiện đang ngăn cản hệ Do tốc độ phát triển rất chậm của VSS, nên
thống an sinh xã hội của Việt Nam giải quyết trong vòng 10 năm tới tỷ trọng những người
một cách trọn vẹn những thách thức kinh tế nhận lương hưu từ VSS trong số những người
- xã hội đang thay đổi. Những thách thức này từ 60 tuổi trở lên sẽ không tăng lên đáng kể.
liên quan đến giới hạn diện bao phủ, mức độ Nó thậm chí có thể giảm xuống phần nào,
hỗ trợ, ràng buộc tài khóa và các vấn đề về do già hóa dân số và sự giảm dần số người
cung cấp dịch vụ. hưởng lương được Nhà nước hỗ trợ.
Diện bao phủ còn hạn chế Trong khi việc mở rộng quỹ đóng góp lương
hưu chính thức của VSS gặp khó khăn, số
Lương hưu cho người cao tuổi: Trong lượng người cao tuổi được nhận hỗ trợ tiền
năm 2014, có 11,4 triệu lao động tham gia mặt do ngân sách nhà nước tài trợ dưới hình
đóng góp bảo hiểm xã hội Việt Nam (VSS), thức là một quỹ lương hưu không đóng góp,
chiếm gần 21,1% trong tổng số lực lượng đặc biệt trong những người từng làm việc ở
lao động. Ngay cả trong những người lao khu vực phi chính thức, lại tăng lên nhanh
động ở khu vực chính thức, là mục tiêu chóng. Những khoản lương hưu xã hội này
chính của chương trình, cũng có tới khoảng được cấp cho người dân từ 80 tuổi trở lên.
35% người lao động hiện không tham gia. Có khoảng 1,56 triệu người, tức 70% những
Ở khu vực phi chính thức, quỹ này chỉ đến người từ 80 tuổi trở lên, đang được nhận ít
được với 191.000 người lao động, hay 0,51% nhất 180.000 VND mỗi tháng năm 2014 (Bộ
trong tổng số lao động ở khu vực này năm LĐTBXH 2015).51
2014 ILSSA, 2014). Với 75% tổng số người
lao động nói chung làm việc ở khu vực phi Một số tỉnh và thành phố, đặc biệt những
chính thức, với tốc độ mở rộng khu vực tỉnh, thành phố có nguồn thu đáp ứng được
chính thức như hiện nay với 2%/năm trước nhu cầu ngân sách địa phương, đã tăng mức
năm 2011, -1% năm 2011 và 2012, thì trong trợ cấp tiền mặt và giảm ngưỡng tuổi, ví dụ
vòng 10 năm tới, VSS cũng chỉ bao phủ được 350.000 đồng ở Hà Nội và từ 70 tuổi trở lên
khoảng 37% lực lượng lao động. ở Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù có những
diễn biến này, nhưng diện bao phủ lương hưu
Số lượng người được nhận lương hưu từ xã hội cho những người từ 65-79 tuổi vẫn còn
VSS tăng từ 1,74 triệu người năm 2009 lên rất hẹp.52
120 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Hình 2.28: Chương trình an sinh xã hội của Việt Nam
Có khoảng cách lớn đối với những người trong túng hoặc có hoàn cảnh khó khăn,55 những
tuổi lao động, thanh niên, thiếu niên và những người được nhận trợ cấp xã hội, và người lao
người 65-79 tuổi. Bằng cách tập trung vào các động trong khu vực chính thức mà đa phần
đối tượng nghèo nhất và trẻ em có hoàn cảnh làm việc cho Nhà nước và các doanh nghiệp
đặc biệt khó khăn, các chương trình hỗ trợ tuổi nhà nước, và được tham gia vào hệ thống bảo
thơ có thể bỏ qua nhóm đông đảo hơn trong hiểm xã hội.
trẻ em bị còi, thiếu sự chăm sóc trước khi sinh,
thiếu chăm sóc và giáo dục tuổi thơ, là những Hai chương trình lớn nhất, đo bằng diện bao
vấn đề đang đặt ra không chỉ với các hộ gia phủ, mức độ chi tiêu và mức độ lợi ích, là bảo
đình có mức thu nhập nghèo nhất. Diện bao hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, đều chủ yếu
phủ hạn hẹp của các chương trình hỗ trợ người hướng vào người lao động ở khu vực chính
khuyết tật và bảo hiểm xã hội, với số lượng lớn thức. Bảo hiểm xã hội có mức độ tham gia rất
những người 65-79 tuổi không có lương hưu, thấp, với chỉ 0,51%, trong số người lao động
có nghĩa là những người trong tuổi lao động, ở khu vực phi chính thức, và những người
đặc biệt là các hộ gia đình có thành viên là trẻ có hợp đồng tạm thời và/hoặc là người di
em, người lớn tuổi và (hoặc) người khuyết tật, cư (UNDP 2010b; UNDP 2012, tính toán của
không được tiếp cận đầy đủ với an sinh xã hội. nhóm soạn thảo báo cáo PTCN dựa theo số
liệu VHLSS của GSO). Bảo hiểm xã hội thường
Hệ thống an sinh xã hội bỏ sót nhóm ở giữa mang lại lợi ích cho những người có trình độ
học vấn cao hơn và người ở nhóm giàu hơn.
Ngoài trường hợp ngoại lệ là lương hưu xã hội Như Hình 2.29 cho thấy, diện bao phủ lên đến
cho những người từ 80 tuổi trở lên, và chính 35,3% ở những người có trình độ học vấn
sách đối với người có công (Hộp 2.17), Nhà sau bậc trung học. Tỷ lệ này rất thấp ở những
nước hướng hệ thống an sinh xã hội vào hai người không được đi học hoặc chỉ học xong
nhóm: những người sống trong cảnh nghèo bậc tiểu học.
Nguồn: ILO/UNFPA 2014, dựa trên số liệu Khảo sát già hóa quốc gia Việt Nam (VNAS) năm 2011.
Hình 2.30 cho thấy mức trợ cấp xã hội thực có xu hướng có lợi cho những người hưởng
tế của VSS năm 2012, thể hiện sự hỗ trợ này lương hưu giàu hơn.
Hình 2.30: Hỗ trợ trực tiếp từ VSS cho những người từ 65 tuổi trở lên có xu hướng đến
với nhóm người giàu hơn
Theo nhóm thập phân vị
100
dӏůҵйƚƌŽŶŐŶŚſŵƚŚҨƉƉŚąŶǀҷ
80
60
40
20
0
122 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Tỷ lệ bao phủ rộng của bảo hiểm y tế đã vừa được thông qua, theo đó một khoản trợ
được thực hiện thông qua các phương pháp cấp giá được cấp cho các thành viên khác
xác định đối tượng khác nhau. Đó là (i) phân trong gia đình cùng tham gia một chương
loại (“phổ cập” trong một số nhóm, xuyên trình bảo hiểm y tế với thành viên tham gia
suốt các nhóm thu nhập) như cho người lao đầu tiên.
động trong khu vực chính thức hay trẻ em
dưới 6 tuổi; (ii) dựa trên xác định đối tượng Tuy nhiên, bảo hiểm y tế vẫn bỏ sót những
nghèo: bảo hiểm y tế không mất tiền cho người ở giữa thang phân bố thu nhập - một
người nghèo và người được nhận hỗ trợ xã đặc điểm thường thấy ở hầu hết các nước
hội thường xuyên và trợ cấp giá cho nhóm trong khu vực.56 Các nhóm với tỷ lệ nhập học
người cận nghèo và một số nhóm nông dân thấp nhất chủ yếu là các các nhóm không
và (hoặc) (iii) kết hợp giữa hai phương pháp nghèo (các hộ cận nghèo và các hộ có mức
trên. Phương pháp tiếp cận theo hộ gia đình thu nhập trung bình) làm việc ở khu vực phi
đã được thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế chính thức (xem Hình 2.31).
Hình 2.31: Người cận nghèo hoặc ở tầng lớp trung lưu có tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
thấp nhất
Các chương trình trợ giúp xã hội quy mô lớn, Trọng tâm kép của hệ thống an sinh xã hội,
như miễn học phí và trợ cấp sinh hoạt theo cùng với diện bao phủ hạn chế và mức trợ
các Nghị định 67 và 13 hoặc văn bản thay thế, cấp thấp, dẫn đến tình trạng là việc bảo trợ
Nghị định 136, cũng hướng đến những người “bỏ sót tầng lớp trung lưu” của người lao
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và người động phi chính thức, chủ yếu là những người
nghèo nhất. được coi là dễ bị tổn thương trước nghèo đói
hoặc những người chỉ mới đạt được mức thu
nhập trung bình thấp.57
Hình 2.32 mô tả trọng tâm kép của hệ thống Sự bỏ sót tầng lớp trung lưu và khoảng cách
an sinh xã hội, cho thấy đa số người dân trong vòng đời, cùng với những thay đổi
không được bảo vệ một cách đầy đủ. Không trong các nhóm dân cư dễ bị tổn thương
chỉ họ không được nhận trợ giúp đầy đủ trước cảnh nghèo túng, cho thấy một tỷ lệ
khi họ phải chăm nuôi con cái mà đa phần đáng kể dân cư ở giữa thang phân phối thu
không có triển vọng được nhận lương hưu nhập có rất ít khả năng tiếp cận an sinh xã
khi họ đến tuổi về hưu hay không có triển hội chính thức. Nhiều hộ gia đình có lao động
vọng tìm kiếm được sự hỗ trợ nếu họ rơi vào chính làm việc trong khu vực phi chính thức,
cảnh tàn tật. trẻ nhỏ và người cao tuổi (đặc biệt từ 65-79
tuổi) và (hoặc) người khuyết tật dễ bị tổn
thương trước cảnh nghèo túng.
Hộp 2.17: Chính sách đối với người có công (Chương trình có công)
Chính sách đối với người có công và nạn nhân da cam luôn luôn là ưu tiên chính sách chủ chốt,
như được ghi nhận tại Nghị quyết 15 của Đảng về an sinh xã hội. Mặc dù Chương trình được một
cục đặc biệt của Bộ Lao động Thương binh và xã hội quản lý, tách biệt với các chương trình an sinh
xã hội khác, nhưng nó có nhiều nét đặc trưng của các biện pháp trợ giúp xã hội/trợ cấp tiền mặt.
Các khoản chi trả mang tính thường xuyên và có thể dự báo được, và chương trình được thiết kế
cho cả vòng đời, mang lại lợi ích thiết thực cho người cao tuổi, người khuyết tật và những người
thân còn lại của họ, kể cả vợ góa, con côi. Mức chi trả là tương đối cao, phù hợp với tập quán ở
các nước khác có mức thu nhập trung bình như Brazil và Nam Phi. Nét đặc trưng lý thú nhất của
chương trình là nó rất tiến bộ, với 65% các đối tượng thụ hưởng nằm trong số 40% dân cư nghèo
nhất. Con số này rất ấn tượng so với nhiều chương trình giảm nghèo ở các nước đang phát triển.
Để có thêm thông tin, xem Phụ lục 6.
124 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Giá trị thấp của các khoản trợ giúp có nghĩa Giá trị cơ sở của khoản tiền hỗ trợ xã hội là
là trợ giúp xã hội ít có tác động thấp so với ngưỡng nghèo. Năm 2015, giá trị
cơ sở 270.000 đồng/tháng/người chỉ ngang
Tác động của các chương trình trợ cấp xã hội với 45% và 54% của ngưỡng nghèo ở nông
cho cuộc sống của các cá nhân và gia đình thôn và thành thị và tương đương với 21%
phụ thuộc phần lớn vào giá trị của mức hỗ và 24% của mức sống tối thiểu ở thành thị và
trợ. Giá trị cần đủ lớn để thực hiện được mục nông thôn.59 Do đó, khoản tiền này là không
tiêu của sự hỗ trợ, nhưng không lớn đến mức đủ cho mức sống tối thiểu, đặc biệt là khi
- trong trường hợp các gia đình trong độ tuổi phần lớn những đối tượng thụ hưởng bị tàn
lao động - để ngăn cản họ tham gia tích cực tật nặng và (hoặc) từ 80 tuổi trở lên. Ở những
vào lực lượng lao động. Hệ thống trợ giúp xã hộ gia đình có nhiều hơn một đối tượng như
hội của Việt Nam dường như có tỷ lệ rất thấp vậy, thì khoản tiền đó hỗ trợ được rất ít, và
so với các nước đang phát triển khác. cũng khó mà giúp được các hộ gia đình rất
nghèo thoát khỏi cảnh nghèo túng hoặc các
Giá trị cơ sở58 của các khoản (tiền mặt thường gia đình dễ bị tổn thương chống đỡ lại nguy
xuyên) hỗ trợ xã hội là 180.000 đồng (xem cơ rơi vào đói nghèo.
Bảng X). Năm 2015, khoản này tăng lên
270.000 đồng theo Nghị định 136. Giá trị thực Khi giá trị các khoản trợ cấp xã hội cho người
của các khoản hỗ trợ mà một số người thụ cao tuổi được đem so sánh với mức lương hưu
hưởng nhận được là cao hơn, bởi Chính phủ theo bảo hiểm xã hội, giá trị này cũng thấp
áp dụng hệ số cho một số nhóm, ví dụ những hơn đáng kể. Năm 2013, lương hưu tháng bình
nhóm có bất lợi “kép”. Những nhóm này bao quân cho một người về hưu trước năm 1995
gồm người cao tuổi và khuyết tật, người bị là gần 18 lần cao hơn mức lương hưu theo trợ
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, người nhận nuôi trẻ cấp xã hội cơ sở cho người từ 80 tuổi trở lên.
mồ côi dưới 4 tuổi và có hai hoặc nhiều thành
viên là người khuyết tật nặng trong một hộ Hình 2.33 so sánh giá trị trợ cấp cho người từ
(Báo cáo của Bộ LĐTBXH/SPD trước Ủy ban 80 tuổi trở lên tính theo tỷ lệ phần trăm GDP
Thường vụ Quốc hội, 7/2015). trên đầu người, với các mức lương hưu xã hội
khác ở các nước đang phát triển. Lương hưu
Một số tỉnh - đặc biệt là các tỉnh có đóng góp xã hội của Việt Nam là một trong những mức
ròng vào ngân sách trung ương - trả mức lợi thấp nhất, tương đương với 4,7% GDP/người.
ích cao hơn và có các tiêu chuẩn rộng rãi hơn, Giá trị lương hưu xã hội ở các tỉnh giàu là cao
thực tế là tài trợ mức tăng này từ nguồn lực hơn, nhưng vẫn thấp hơn so với tiêu chuẩn
của tỉnh. quốc tế.60
Hình 2.33: Việt Nam là một trong những nước có lương hưu xã hội thấp nhất trong các
nước đang phát triển khác
Hình 2.34: Mức trợ cấp cho người khuyết tật ở Việt Nam thấp hơn so với mức tiêu
chuẩn61
Việt Nam không có một chương trình hỗ trợ Hình 2.35 cho thấy, giá trị - với chưa đến
trẻ em theo nghĩa thông thường, nhưng có 2% GDP/người - là thua xa các nước khác,
một chương trình trợ cấp sinh hoạt ở trường ví dụ chỉ bằng một nửa giá trị tương tự của
học với VND 70.000/tháng cho các trẻ em chương trình trợ cấp trẻ em vừa được đưa
thuộc các dân tộc thiểu số và những đối vào thực hiện ở Nê-pan.
tượng trong Danh sách các hộ nghèo. Như
Hình 2.35: Mức trợ cấp cho trẻ em thấp hơn ở nhiều nơi khác62
126 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Vì giá trị của mức trợ cấp đã điều chỉnh theo trị năm 2007, một mức thụt giảm đáng kể.
thay đổi giá cả cho một số thời kỳ nhất định Trong đợt điều chỉnh năm 2010, mức tăng
thay vì điều chỉnh thường xuyên so với chỉ giá trị tạm thời trở lại với sức mua của các
số giá tiêu dùng, nên giá trị thật của hầu khoản trợ cấp nhưng không có thêm sự gia
hết các khoản trợ cấp xã hội, được đo bằng tăng nào đến năm 2015 do tình trạng căng
sức mua, đã giảm xuống. Hình 2.36 cho thấy thẳng ngân sách.
rằng, giá trị năm 2014 là khoảng 75% giá
Hình 2.36: Sức mua của các chương trình trợ giúp xã hội và lương hưu đóng góp không
theo kịp sự thay đổi theo thời gian
Việc tăng 50% giá trị cơ sở của mức trợ cấp Mất cân đối về tài khóa và ngân sách63
xã hội năm 2015, từ VND 180.000 lên VND
270.000, là một mức tăng đáng kể về sức Tổng chi tiêu của Chính phủ64 cho tất cả các
mua, đưa trợ cấp trở lại mức cao hơn giá trị chương trình an sinh xã hội65 ước đạt 2,6%
của nó năm 2007. Nhưng, về giá trị tuyệt đối, GDP năm 2008, đạt đến mức đỉnh là 3,36%
mức tăng này có thể chỉ là tối thiểu, ít hơn năm 2010 trước khi giảm xuống 2,8% năm
0,15% GDP so với các mức tăng về nguồn lực 2013. Chi tiêu năm 2013 lên đến 3,87% nếu
để hỗ trợ cho giá trị thực của mức lương hưu tính cả chi tiêu 1,07% của GDP cho chính sách
từ VSS. Tại Hình 2.37, giá trị thực của lương đối với người có công.
hưu từ VSS đã tăng lên gấp hơn hai lần từ
năm 2007 đến 2013, hàm ý cho thấy mức Tăng chi tiêu cho an sinh xã hội từ 2008 đạt
tăng đáng kể về chi tiêu ngân sách nhà nước đỉnh năm 2010 chủ yếu là do tăng trợ cấp cho
để trợ giá cho các khoản chi trả lương hưu, bảo hiểm y tế và việc áp dụng chủ trương hỗ
đặc biệt cho những người về hưu trước năm trợ giáo dục. Việc cắt giảm sau đó các khoản
1995. Mức tăng này hầu như chắc chắn là chi trả là do giảm hỗ trợ cho những người về
nhiều hơn 0,15% GDP cần thiết để thực hiện hưu trước năm 1995,66 cũng như cắt giảm
Nghị định 136. trong các chương trình giảm nghèo và chi trả
hỗ trợ giáo dục (hình 2.37).
Giá trị thấp của các khoản trợ cấp xã hội hạn
chế tác động của chúng. Các gia đình đang Mức gia tăng chi tiêu cho an sinh xã hội năm
ở độ tuổi lao động sẽ phải tiếp tục hỗ trợ 2010 và 2011, khi có tác động tiêu cực của
các thành viên gia đình là người khuyết tật cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và đà
và người cao tuổi, hạn chế khả năng của họ tăng trưởng kinh tế chậm lại đã ảnh hưởng
trong việc đầu tư cho chính con em họ. Và, nhiều nhất đến các nhóm dễ bị tổn thương,
nền kinh tế sẽ không được hưởng những lợi cho thấy rằng Chính phủ có thể tăng chi tiêu
ích mà mức đầu tư cao hơn vào các khoản trợ cho việc trợ giá lương hưu xã hội, bảo hiểm
cấp xã hội có thể mang lại. y tế và trợ cấp giáo dục cho người nghèo khi
Hình 2.37: Chi tiêu cho an sinh xã hội là tương đối lớn nhưng không cân đối
4.00%
Nguồn: MOLISA 2015 và số liệu của ILSSA cung cấp cho dự án MPSAR, tính toán của UNDP Việt Nam.
Hình 2.38: Chi tiêu của Chính phủ cho các chương trình an sinh xã hội lớn năm 2013
0.02%
Trợ giúp Xã Hội (hỗ trợ tiền mặt hàng tháng theo Nghị Định
0.23% 0.19% 67, 13 và 136)
0.04%
0.16% Trợ giúp đột xuất
Hỗ trợ giáo dục (miễn giảm học phí, học bổng, hỗ trợ
học nội trú và ăn trưa)
Nguồn: MOLISA 2015 và số liệu của ILSSA cung cấp cho dự án MPSAR, tính toán của UNDP Việt Nam.
128 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Một số điều chỉnh là cần thiết cho việc so sánh tương ứng 0,6% và 0,8% GDP cho các khoản
quốc tế do định nghĩa của Việt Nam về an trợ cấp xã hội (Kidd và Wylde 2011; Kidd và
sinh xã hội có khác. Điều này đòi hỏi chi tiêu Khondaker 2014). Tuy nhiên, một số nước
để hỗ trợ theo các chương trình giảm nghèo khác ở châu Á đầu tư ít hơn Việt Nam, trong
và các chương trình khác (chiếm 0,42% GDP), đó có Campuchia, Indonesia và CHDCND Lào.
các chương trình đào tạo nghề và việc làm
(0,17%) và chi tiêu cho Chương trình người Trong các chương trình trợ giúp xã hội cốt
có công (1,07%) được đưa vào chi tiêu cho an lõi, đầu tư của Việt Nam cho lương hưu xã
sinh xã hội. Theo cách này, tổng chi tiêu của hội – các khoản phụ cấp không phải đóng
Chính phủ là khoảng 3,3% GDP trong năm góp cho tất cả những người từ 80 tuổi trở
2013, một mức tương đương với các nước lên và những người từ 60-79 tuổi không có
khác trong khu vực. sự hỗ trợ của gia đình và những người không
có lương hưu chính thức – cũng ở mức thấp
Chi tiêu tương đối thấp cho các chương trình trợ so với các nước khác, do giá trị trợ giúp thấp
giúp xã hội cốt lõi và trọng tâm được đặt ở việc hỗ trợ cho
người hưởng lương hưu lớn tuổi nhất và
Khi so sánh với các nước có mức thu nhập nghèo nhất. Như Hình 2.40 cho thấy, trong
trung bình khác, chi tiêu năm 2013 của Việt khi nhiều nước đang phát triển đầu tư hơn
Nam cho các chương trình trợ giúp xã hội cốt 1% GDP cho lương hưu xã hội, mức đầu tư
lõi68 chỉ khoảng 0,64% GDP.69 Con số này thua của Việt Nam chỉ khoảng 0,1%. Đây là một
xa mức độ mà các nước khác cam kết đầu tư trong những mức đầu tư thấp nhất trên thế
cho an sinh xã hội. Ví dụ, Brazil và Nam Phi giới, mặc dù cần phải ghi nhớ rằng nhiều
đều đầu tư khoảng 3% GDP cho các khoản an nước đang phát triển hoàn toàn không có
sinh xã hội trong khi Georgia đầu tư hơn 6% lương hưu xã hội. Một xu hướng tương tự
GDP. Việt Nam cũng phần nào tụt hậu so với cũng quan sát thấy ở đầu tư của Việt Nam
một số nước có mức thu nhập thấp ở châu Á cho trợ cấp người khuyết tật và các chương
như Bangladesh và Nepal, cả hai nước đầu tư trình hỗ trợ trẻ em.
Hình 2.39: Trong các nước có hệ thống lương hưu xã hội, mức đầu tư của Việt Nam là thấp70
Nguồn: Help Age International, cơ sở dữ liệu lương hưu xã hội Pension Watch.
Chi tiêu tương đối cao cho các khoản trợ cấp hiểm xã hội (VSS), trong đó có lương hưu
cho người lao động ở khu vực chính thức và các cho những người về hưu trước năm 1995 và
nhóm về hưu có thu nhập cao cho trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Tỷ trọng
của khoản chi tiêu này, 1,17% GDP, không
Chi tiêu lớn nhất cho an sinh xã hội, tính theo bao gồm khoản chi tiêu tương đối lớn khác
tỷ trọng GDP, được chuyển cho hệ thống bảo của Chính phủ, ước tính khoảng 1% GDP, để
130 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
một việc hữu ích. Tuy nhiên, sẽ tốn kém thời LĐTBXH địa phương thực hiện chi trả tiền
gian để khắc phục các rào cản thể chế và cải mặt trực tiếp cho người thụ hưởng, thay vì
thiện sự hợp tác giữa các bên tham gia nhằm sử dụng các cơ chế hiện đại hơn, ví dụ thông
xây dựng sự đồng thuận về một tầm nhìn và qua ngân hàng, bưu điện, internet và thẻ
khung/kế hoạch hành động rõ ràng cho cải thanh toán và (hoặc) điện thoại di động, hoặc
cách trợ giúp xã hội. thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ ngoài
nhà nước, như tập quán ở nhiều nước có mức
Giám sát chặt chẽ hơn và điều tiết việc thực thu nhập trung bình khác.
hiện trợ giúp xã hội ở cấp tỉnh
Việc sử dụng các định chế chuyên nghiệp
Nhiều chính sách trợ giúp xã hội được trung không chỉ giúp cải thiện việc cung cấp dịch
ương ban hành cho phép các tỉnh mở rộng vụ mà còn góp phần bảo đảm việc phân định
diện và mức độ lợi ích nếu điều kiện tài khóa trách nhiệm và duy trì sự kiểm tra chéo, giải
địa phương cho phép. Một mặt, điều đó cho phóng cán bộ, nhân viên Bộ LĐTBXH và Sở
các tỉnh này sự linh hoạt trong việc mở rộng LĐTBXH để họ tập trung vào những chức
trợ giúp xã hội và do đó góp phần vào nỗ lực năng cốt lõi của mình là xây dựng chính sách
quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay và ngân sách, theo dõi và đánh giá, xác định
đổi của người dân trong khi phản ánh được các đối tượng thụ hưởng và xử lý các khúc
điều kiện của địa phương mình. Mặt khác, mắc và khiếu kiện (ILSSA, 2015).
mục tiêu xây dựng một hệ thống trợ giúp xã
hội tiến bộ và bình đẳng, xây dựng tình đoàn Một vấn đề nữa là sự yếu kém của công tác
kết và bình đẳng dân tộc, chỉ có thể được thực theo dõi, đánh giá và giám sát. Các báo cáo
hiện một cách đầy đủ nếu Chính phủ trung thường xuyên từ các cấp địa phương không
ương can thiệp để ngày càng bảo đảm các lợi tuân thủ một kế hoạch chuẩn về theo dõi
ích và diện bao phủ là “ngang bằng nhau” ở và đánh giá dựa vào kết quả. Ít có sự chia
các tỉnh nghèo hơn. sẻ thông tin giữa các bên tham gia. Giám
sát không mang tính thường xuyên, cũng
Điều đó sẽ đủ để duy trì sự cân bằng giữa không mang tính hệ thống, và còn thiếu
một bên là mức sàn về diện bao phủ được những cuộc đánh giá mang tính độc lập
trung ương cung cấp và bên kia là mức độ (cùng nguồn như trên).
cao hơn về trợ giúp xã hội được các tỉnh giàu
hơn cung cấp. Ít nhất là trong ngắn hạn, cấp Cho phép dịch chuyển nhiều hơn
trung ương cần giám sát các biến thể về tiêu
chuẩn và chế độ trợ giúp, bởi hiện tại Bộ Cuối cùng, các chương trình an sinh xã hội,
LĐTBXH không có một bộ hồ sơ tập trung đặc biệt là các chính sách trợ giúp xã hội,
về những biến thể này (Kidd và Abu-el-Haj, chưa đủ độ linh hoạt để cho phép các đối
sắp ấn hành). tượng thụ hưởng có được sự dịch chuyển dễ
dàng hơn. Một hệ thống “cơ động hơn” cho
Cải thiện năng lực thể chế phép người thụ hưởng đăng ký ở những nơi
họ làm việc và sinh sống (thay vì đăng ký ở
Công tác cung cấp dịch vụ trợ giúp/trợ cấp nơi thường trú) có thể cải thiện cuộc sống
xã hội vẫn dựa chủ yếu vào việc cán bộ Sở con người và kết quả kinh tế.
Tăng trưởng
Trung lưu bị bỏ sót Innovation Medium Technology
bao trùm Y tế An sinh xã hội Middle Health Education Labor
Gender
Class Health Education Labor
Equality
Năng suất
Bình đẳng giới
Social Protection
Middle
Giáo dục Năng suất lao động Tăng trưởng An sinh
Từ góc độ tăng trưởng bao trùm, cần nỗ lực Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng
khắc phục những vấn đề mang tính cơ cấu của mọi người ở tất cả các mức độ của nền
trong nền kinh tế và những thiếu hụt của hệ kinh tế và xã hội có thể tìm được việc làm bền
thống dịch vụ xã hội và an sinh xã hội. Một vững và có năng suất. Điều này giúp cho việc
trong những quan ngại lớn nhất là sự tăng tận dụng hết năng lực của họ, và tạo cơ hội để
trưởng chậm chạp của năng suất nói chung có thu nhập và năng suất cao hơn trong suốt
và những khó khăn mà nền kinh tế đang gặp quá trình làm việc của mình. Cần rất nhiều biện
phải trong việc trong việc chuyển dịch từ mô pháp chính sách để thúc đẩy việc làm có năng
hình tăng trưởng dựa trên sử dụng lao động suất để hỗ trợ cho nền kinh tế tạo ra nhiều việc
giá rẻ và tài nguyên sang mô hình dựa vào làm hơn, cũng như việc làm có chất lượng và cải
hiệu quả và sáng tạo ở mức cao hơn. Lý do thiện sinh kế. Các thành tố chính bao gồm: ổn
chính của thực trạng này là mối liên kết yếu định kinh tế vĩ mô; nâng cao hiệu quả; và tăng
giữa các thành phần khác nhau của nền kinh cường năng lực công nghệ và đổi mới sáng tạo.
tế (hộ nông nghiệp, khu vực phi chính thức
phi nông nghiệp, khu vực chính thức trong 1. Giải quyết bất ổn kinh tế vĩ mô để đảm
nước và khu vực doanh nghiệp nước ngoài) bảo tăng trưởng bao trùm
và một loạt các yếu kém về hệ thống và thể
chế. Điều này đã dẫn tới một nền kinh tế đang Bất ổn kinh tế vĩ mô dưới hình thức lạm phát
hoạt động dưới mức tiềm năng và vận hành cao và mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng như
rời rạc với nhiều tốc độ khác nhau. thâm hụt ngân sách và thương mại lớn vào
cuối những năm 2000 là nguyên nhân chính
Thành tựu xuất khẩu ấn tượng gần đây tuy gây tăng trưởng kinh tế chậm chạp. Ổn định
được cộng đồng quốc tế khen ngợi song lại kinh tế vĩ mô là điều kiện cần thiết cho phát
ẩn dấu nhiều cản trở cơ cấu quan trọng đối triển, nhưng nó không phải là điều kiện đủ.
với phát triển kinh tế và thị trường lao động. Các nhà hoạch định chính sách phải tích cực
Tương tự, điểm số cao của sinh viên Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng bao trùm đồng thời
trong những bài thi PISA vừa qua và tỷ lệ bao cùng với một loạt các cải cách khác.
phủ bảo hiểm y tế toàn quốc cao đã làm lu mờ
những thiếu hụt trong chất lượng dịch vụ, bất Ở mức độ bất ổn vĩ mô cao, rủi ro hệ thống
bình đẳng và sự thiếu hiệu quả trong quản lý. khiến các nguồn lực tài chính chuyển sang
Mức độ chi tiêu chung tương đối khá của hệ các hoạt động đầu cơ, làm ảnh hưởng tiêu cực
thống an sinh xã hội cũng che giấu nhiều vấn đến năng lực sản xuất, năng lực công nghệ và
đề nghiêm trọng. Không chỉ thất bại trong phát triển kỹ năng. Tốc độ tăng trưởng thấp
134 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
đồng nghĩa với việc phụ thuộc nhiều hơn vào nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói
các chính sách và thể chế. Nhiều nghiên cứu riêng hứa hẹn mang đến nguồn vốn cũng
và thảo luận chính sách đã đưa ra các đề xuất như công nghệ và lợi thế kinh tế nhờ quy mô
chính sách quan trọng, nhất là tại các diễn cần thiết để ngành này nâng cao khả năng
đàn kinh tế hai lần một năm do Uỷ ban Kinh cạnh tranh, nhưng nguy cơ các trang trại quy
tế Quốc hội tổ chức với hỗ trợ kỹ thuật và tài mô nhỏ không trụ lại được trên thị trường là
chính từ UNDP. hiện hữu. Chủ sở hữu những trang trại này,
nhất là những nông dân đã có tuổi với trình
2.1. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế độ học vấn thấp có thể sẽ không tìm được các
cơ hội thu nhập thay thế.
Việt Nam thực hiện nhất quán việc hội nhập
kinh tế quốc tế trong ba thập niên qua. Kể từ 2.2. Đẩy mạnh cải cách trong nước
sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
vào năm 2007, Việt Nam đã ký kết nhiều thoả Nhiều cải cách trong nước cần thực hiện cùng
thuận thương mại mà gần đây nhất là Hiệp quá trình tự do hoá đối ngoại để tạo điều kiện
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương. Nhìn cho chuyển đổi nhanh và suôn sẻ sang tăng
chung, hội nhập kinh tế quốc tế có tác động trưởng nhờ hiệu suất.
tích cực lên tăng trưởng kinh tế nói chung
và sự thay đổi cơ cấu của thị trường lao động Nâng cao hiệu lực của cải cách hành chính
nói riêng theo bốn sự chuyển đổi đã được công
nêu. Tuy nhiên, những cải cách trong nước
đóng vai trò quyết định đối với việc tối đa Các giải pháp cơ bản nhằm thiết lập một nền
hoá lợi ích và giảm thiểu rủi ro liên quan đến kinh tế thị trường vận hành tốt bao gồm củng
hội nhập quốc tế. cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu tư dài
hạn; thực hiện hiệu quả cải cách hành chính
Nhìn về tương lai, mặc dù Hiệp định Đối tác công nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan
xuyên Thái Bình Dương và các hiệp định liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh hưởng
thương mại tự do thế hệ mới khác là cần thiết, không nhỏ đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
song không đủ để giúp Việt Nam đạt được Cải cách hành chính đang diễn ra hiện nay của
những kết quả to lớn hơn liên quan đến tăng Việt Nam đã được tăng tốc từ năm 2014 nhằm
trưởng bao trùm và phát triển con người. Cần đạt đến mức độ của sáu nước ASEAN tiên tiến
có thời gian để đánh giá tác động của các hơn, với trọng tâm hướng vào nhiều lĩnh vực
nghĩa vụ của Việt Nam trong các chương của quan trọng liên quan đến môi trường kinh
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương về doanh (CIEM 2014). Thời gian thông quan
doanh nghiệp nhà nước, quan hệ lao động, cho xuất nhập khẩu, thanh toán thuế, đăng
quyền sở hữu trí tuệ, v.v... Điều quan trọng ký kinh doanh, sự dễ dàng và độ tin cậy của
hơn là việc tiếp cận tốt hơn thị trường của cung cấp điện là một số vấn đề đang được
các đối tác thành viên và sự gia tăng của các phân tích kỹ lưỡng thông qua các chỉ số có
luồng thương mại và FDI đi kèm vẫn không thể giám sát được (Ngân hàng Thế giới 2014).
bảo đảm được Việt Nam có thể vượt lên khỏi
phân khúc thấp của chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này thể hiện quyết tâm của Chính phủ
trong việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh quốc
Chuyển đổi từ các hoạt động năng suất thấp gia. Từ góc độ tăng trưởng bao trùm, những
lên năng suất cao hơn đối với việc làm nông biện pháp đó có thể góp phần đẩy nhanh quá
nghiệp và việc làm chính thức cũng sẽ không trình chính thức hoá nền kinh tế nói chung và
tự động xảy ra, bởi vì chúng chủ yếu phụ thị trường lao động nói riêng, bởi vì quan liêu
thuộc vào tiến độ cải cách trong nước. Chi dẫn đến tăng chi phí kinh doanh, khiến các
phí điều chỉnh liên quan đến tái cơ cấu một doanh nghiệp phi chính thức hiện nay lẫn các
số lĩnh vực nông nghiệp có tính cạnh tranh doanh nghiệp mới nhập cuộc nản chí trong
quốc tế thấp như chăn nuôi có thể sẽ tương việc thực hiện đăng ký. Cần duy trì và nhân
đối lớn. Tuy việc các doanh nghiệp Việt Nam rộng các nỗ lực đó trên toàn quốc, bao gồm
và nước ngoài tham gia ngày càng nhiều vào cải thiện quản trị ở cấp địa phương và thúc
Cần xử lý tham nhũng một cách quyết liệt, Trong dài hạn hơn, minh chứng rất rõ ràng là
vì đây được coi là gốc rễ của nhiều vấn đề Nhà nước cần rút vốn khỏi các hoạt động sản
nghiêm trọng trong nền kinh tế và xã hội xuất ở những lĩnh vực không xảy ra thất bại
hiện nay. Tham nhũng là vật cản chính cho thị trường, nơi khu vực tư nhân phát huy được
phát triển doanh nghiệp, là nguyên nhân tối đa tiềm năng, và tạo ra kết quả tối ưu cả về
chính gây hiệu quả thấp trong đầu tư công hiệu quả lẫn công bằng. Việc rút vốn sẽ cho
và những rắc rối cho hệ thống ngân hàng, và phép Nhà nước tập trung vào các chức năng
là mối đe doạ thực sự cho gắn kết xã hội. Việc cốt lõi là giải quyết những thất bại của thị
giảm mạnh tham nhũng đòi hỏi cả quyết tâm trường cũng như những quan ngại về công
chính trị mạnh mẽ lẫn thực thi hiệu quả các bằng. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực thuộc hoạt
biện pháp chống tham nhũng hiện có. Đặc động của doanh nghiệp nhà nước trên thực
biệt, cần tăng cường đáng kể minh bạch ở cả tế là độc quyền tự nhiên, và vẫn còn là căn
trung ương lẫn địa phương và tính giải trình nguyên để duy trì các tập đoàn lớn nhằm tạo
cả từ trên xuống lẫn từ dưới lên. Chính phủ dựng năng lực sản xuất chính và tạo thuận
điện tử cần được mở rộng mạnh mẽ ở mọi lợi trong lan tỏa công nghệ. Ở các lĩnh vực
lĩnh vực - kinh tế, dịch vụ xã hội và an sinh mà doanh nghiệp nhà nước độc quyền hoặc
xã hội - và cần cung cấp hỗ trợ phù hợp cho vẫn sở hữu quyền lực thị trường đáng kể do
người nghèo và người có thu nhập thấp để thiếu vắng cạnh tranh trên thị trường hoặc
họ có thể tiếp cận công cụ mạnh mẽ này, qua do thất bại của thị trường, cần có các cơ quan
đó cải thiện sự tham gia của họ vào đời sống điều tiết nhà nước độc lập để giám sát và điều
kinh tế và xã hội. tiết những doanh nghiệp này một cách thích
hợp. Ở các lĩnh vực có lan toả công nghệ song
Tăng tốc cải cách cơ cấu có năng lực sản xuất chưa phù hợp và khu vực
tư nhân chưa sẵn sàng tham gia, chỉ nên giao
Chính phủ đã khởi động các cải cách cơ cấu nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước tốt
quan trọng tập trung vào đầu tư công, doanh nhất, với bằng chứng về hoạt động có hiệu
nghiệp nhà nước và khu vực ngân hàng gắn quả và công bằng để có thể bắt kịp về công
với quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng nghệ. Cần áp dụng chặt chẽ nguyên tắc ‘củ
với hiệu quả cao hơn. cà rốt và cây gậy’ khi thực hiện đãi ngộ trong
quá trình này, bởi vì nếu không chúng có thể
Tái cơ cấu và tăng hiệu quả của khu vực doanh bị lạm dụng, dẫn đến thất bại của của quản
nghiệp nhà nước: Khu vực này nhìn chung trị nhà nước trong khi thất bại thị trường vẫn
vẫn đang cản trở nền kinh tế; hút một lượng chưa giải quyết được.
đáng kể nguồn vốn, tín dụng, đất đai v.v…
Hậu quả là khu vực tư nhân, nhất là các Thúc đẩy phát triển của khu vực tư nhân: Cải
doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải vật lộn với cách thành công các doanh nghiệp nhà nước
việc thiếu hụt nguồn vốn và do đó không sẽ giải phóng nguồn lực đáng kể và mở ra
đạt được quy mô cần thiết. Khi xem xét con những cơ hội kinh doanh vô cùng cần thiết
đường phát triển tiếp theo, có nhiều quan cho việc phát triển khu vực tư nhân - động
điểm khác nhau, từ một bên là quan điểm xoá cơ chính của tăng trưởng việc làm. Trong
bỏ hoàn toàn đầu tư cho doanh nghiệp nhà quá trình cải cách quản trị rộng hơn ở cả cấp
nước đến một bên là cần cải thiện quản trị trung ương và địa phương, cần giải quyết vấn
nội tại trong doanh nghiệp nhà nước. Cho dù đề các doanh nghiệp có được đặc quyền nhờ
là quan điểm nào thì đều phải công nhận về có ‘mối quan hệ’, vì nếu không sẽ không thể
136 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
tạo ra được sân chơi bình đẳng thực sự. Các giám sát tốt hơn ngân hàng thương mại;
doanh nghiệp tư nhân khác không có mối thực hiện hiệu quả hơn các quy định về trích
quan hệ thuận lợi sẽ không thể tăng trưởng lập dự phòng rủi ro, xoá bỏ cho vay dựa vào
được, dẫn đến sự chậm lại của quá trình thay quan hệ.
đổi cơ cấu của nền kinh tế và thị trường lao
động trong cả bốn chuyển đổi. Từ góc độ tăng trưởng bao trùm, khu vực
ngân hàng cần phục vụ các doanh nghiệp
Liên quan trực tiếp đến tăng trưởng bao trùm nhỏ và vừa tốt hơn. Hàn Quốc là một ví dụ
là phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa và hay. Ngân hàng Công nghiệp Vừa và Nhỏ và
phát triển chuỗi giá trị. Trợ giúp chính phủ với Ngân hàng Quốc dân được thành lập đầu
các doanh nghiệp này đã được thể chế hoá về những năm 1960 chủ yếu để cung cấp tín
pháp luật ở nhiều khu vực như Trung Quốc, dụng cho các doanh nghiệp này. Quỹ Bảo
Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Đài Loan Trung hiểm Tín dụng ra đời cùng quãng thời gian
Quốc, Thái Lan, và Hoa Kỳ (Bộ Kế hoạch và đó đã thực hiện bảo lãnh cho các khoản vay
Đầu tư 2015). Cộng hoà Hàn Quốc thông qua không thế chấp, và khuyến khích các ngân
luật năm 1961 và sửa đổi năm 1975 nhằm hạn hàng thương mại tư nhân cung cấp tín dụng
chế các công ty lớn hoạt động kinh doanh ở cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các ngân
những lĩnh vực được chủ ý dành riêng cho hàng thương mại tư nhân sau đó được yêu
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ năm 1975, các cầu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay
hãng lớn ở những ngành thuê ngoài nhiều với tỷ lệ ít nhất là 30 phần trăm tín dụng mới
được yêu cầu dừng sản xuất linh kiện trước đó - mục tiêu này sau đó đã nâng lên 35 phần
được thuê ngoài (Mukoyama 1999). Những trăm. Ngân hàng Công nghiệp Vừa và Nhỏ
quy định như vậy giúp tăng cường mối liên và Ngân hàng Quốc dân cung cấp ít nhất 80
kết giữa các hãng nhỏ và lớn, cho phép hãng phần trăm tín dụng của họ cho các doanh
nhỏ hưởng lợi thế kinh tế dựa vào quy mô nghiệp vừa và nhỏ (Mukoyama 1999).
nhờ thực hiện chuyên môn hoá cao hơn trong
các chuỗi giá trị lớn. Loại hình sản xuất này đã Tái cơ cấu đầu tư công: Các giải pháp chính sách
tăng trưởng ngoạn mục trong thập niên qua, được đề xuất bao gồm6 thực hiện hiệu quả Luật
cùng với những cải cách không ngừng trong Đầu tư Công được thông qua gần đây. Trong
thương mại quốc tế và đổi mới công nghệ. bối cảnh dư địa tài khoá thu hẹp, sự tham gia
Tuy vậy, Việt Nam đã không tận dụng được của khu vực tư nhân vào phát triển cơ sở hạ
hết lợi ích từ xu hướng toàn cầu này. tầng được xác định là giải pháp nhằm thực
hiện một trong ba đột phá mà Việt Nam cần
Ở Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban theo đuổi thông qua chính sách và khuôn khổ
Kinh tế của Quốc hội đang soạn thảo dự thảo pháp luật phù hợp. Tuy nhiên cần có thời gian
Luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ để cho các hình thức đối tác công-tư khác
trợ họ toàn diện hơn. Mặc dù còn cần thời nhau được phát triển nên việc thực hiện đầu
gian cho việc hoàn tất dự thảo và đánh giá tư công cần ưu tiên thúc đẩy mối liên kết nội
tác động tiềm năng lên cộng đồng doanh địa và với bên ngoài để Việt Nam tiếp tục hội
nghiệp, luật này được kỳ vọng sẽ khuyến nhập vào nền kinh tế, đặc biệt là thông qua
khích việc làm phi nông nghiệp và chính tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu. Để
thức, giảm bớt nhiều cản trở mà các doanh đạt được điều đó, cần cải thiện đáng kể quy
nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động hoạch vùng và đô thị, để sao cho lợi ích quốc
hiện đang phải đối mặt. gia không bị lấn át bởi lợi ích địa phương trong
bối cảnh tăng cường phân cấp. Việc đầu tư có
Tái cơ cấu khu vực ngân hàng: Các khuyến chọn lọc phải giúp các tỉnh nông nghiệp khai
nghị chính sách được đề xuất5 bao gồm tăng thác tốt hơn lợi thế cạnh tranh, đồng thời thúc
tốc xử lý nợ xấu, ví dụ như thông qua việc đẩy lợi thế kinh tế nhờ quy mô và tập trung
thực hiện những thay đổi phù hợp trong các nhờ đô thị hoá đang tăng tốc.
luật về doanh nghiệp, phá sản, đất đai, v.v…
nhằm tạo điều kiện hình thành thị trường Cải thiện hiệu quả của thị trường lao động:
với chức năng đầy đủ để giải quyết nợ xấu; Cách thức thị trường lao động vận hành có
3. Tăng cường năng lực công nghệ và nuôi Tăng cường chi tiêu nhằm thúc đẩy công nghệ
dưỡng đổi mới sáng tạo và đổi mới sáng tạo: Tài chính dài hạn vô cùng
quan trọng cho áp dụng và truyền tải công
Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá: Với chỉ hơn nghệ, chưa kể sáng chế và đổi mới sáng tạo,
30% dân số sống ở đô thị, Việt Nam vẫn còn bởi vì các hoạt động này rất tốn thời gian.
nhiều dư địa để tăng tốc của quá trình đô Điều đó hàm ý là cần phát triển một thị trường
thị hoá bằng các công cụ chính sách sẵn tài chính dài hạn, nhất là trái phiếu doanh
có, đặc biệt là quy hoạch và quản lý đô thị nghiệp, như kinh nghiệm của các nước Đông
hiệu quả, đầu tư công có hiệu quả, và các Á. Bản chất ‘rủi ro cao, lợi nhuận cao’ của phát
động lực phù hợp để thu hút sự tham gia triển và áp dụng công nghệ và đổi mới sáng
của khu vực tư nhân vào phát triển cơ sở tạo đồng nghĩa với việc cần thiết lập các thể
hạ tầng cứng và mềm. Kết quả chính phải chế giúp vốn đầu tư mạo hiểm ra đời và phát
là hình thành nên một hệ thống hiện đại triển. Nếu Việt Nam muốn tránh bẫy thu nhập
các trung tâm đô thị liên kết với nhau, gồm trung bình, cần sớm hành động để phát triển
các thành phố lớn đáng sống là nơi cung các thị trường còn thiếu.
cấp dịch vụ chất lượng cao và các trung tâm
nghiên cứu và triển khai; các thành phố có Tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp
quy mô trung bình là nơi có các cụm liên trong nước và khu vực nước ngoài sử dụng nhiều
kết ngành; và các thành phố nhỏ, nơi doanh công nghệ: Các mối liên kết này hiện còn rất
nghiệp nông nghiệp có thể dễ dàng vươn yếu. Với sự hiện diện ngày càng gia tăng tại
tới người nông dân ở nông thôn nhưng Việt Nam của nhiều tập đoàn đa quốc gia dẫn
đồng thời kết nối chặt chẽ với khách hàng dắt các mạng lưới sản xuất toàn cầu, cần thúc
ở khắp nơi trong cả nước. Các thành phố có đẩy các hoạt động liên quan đến công nghệ
quy mô khác nhau được kết nối chặt chẽ với tầm trung, coi đây là con đường giúp các
nhau sẽ góp phần nâng cao tính sẵn sàng doanh nghiệp trong nước thâm nhập thành
về công nghệ và nuôi dưỡng đổi mới sáng công vào các chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này
tạo; và điều quan trọng không kém là sẽ hỗ đồng nghĩa với việc hỗ trợ nỗ lực của doanh
trợ việc chia sẻ thành quả từ quá trình này nghiệp Việt Nam trong việc thiếp lập các cụm
trong cả nước. liên kết ngành sản xuất linh kiện ở tầm trung
về mức độ vốn và độ tinh vi công nghệ. Vì các
Phát triển cơ sở hạ tầng xương sống để đảm doanh nghiệp này gặp rào cản quá cao về rủi
bảo tính kết nối và sẵn sàng công nghệ: Công ro, vốn và sự sẵn có về kỹ năng họ cần được
138 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
hỗ trợ bằng một cơ chế mà trọng tâm là đối Trong chăm sóc sức khoẻ, các cải cách mang
tác công-tư, minh bạch và quản lý các ưu đãi tính hệ thống cần hướng tới việc tiếp cận công
một cách phù hợp. bằng với các dịch vụ có chất lượng trên phạm
vi cả nước. Điều này đòi hỏi phải giải quyết
Hai loại hình doanh nghiệp sau có khả năng vấn đề chi phí dịch vụ ngày càng gia tăng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. nhanh chóng và những gánh nặng khác đối
Nhóm thứ nhất gồm các công ty khởi nghiệp với nhóm trung lưu và nhóm người nghèo đã
liên quan đến công nghệ thực hiện đổi mới và đang trở nên trầm trọng hơn do những cải
sáng tạo công nghệ hoặc phi công nghệ, và cách ‘xã hội hóa’.
do đó cần được nuôi dưỡng và hỗ trợ bằng
các chính sách và khuôn khổ thể chế phù 1. Vượt qua mức giáo dục cơ bản: Mở rộng
hợp. Nhóm thứ hai gồm các doanh nghiệp học tập suốt đời
đang vận hành hiệu quả có những thành
tích về đổi mới sáng tạo và áp dụng công Một nền kinh tế hiện đại và có năng suất cao
nghệ, kể cả các doanh nghiệp nhà nước hoạt hơn phụ thuộc rất nhiều vào việc nâng cấp
động tốt với lợi thế nhất định về quy mô và kỹ năng và trau dồi vốn con người, điều chỉ
công nghệ. Vai trò của Nhà nước ở đây là tạo có thể có được thông qua giáo dục cho mọi
điều kiện cho sự hình thành và phát triển người và giáo dục có chất lượng cao. Hội
của cái gọi là hệ sinh thái cho công nghệ nhập kinh tế toàn cầu và khu vực cùng với
và đổi mới, trong đó khu vực doanh nghiệp một xã hội đang già hoá về dân số khiến điều
làm việc chặt chẽ với các trường đại học và này là hết sức sống còn để Việt Nam có thể
các viện nghiên cứu công nghệ và Nhà nước đuổi kịp với các nước đối thủ và tiến xa hơn
trong những chương trình khả thi về phát ngoài việc đảm bảo cung cấp giáo dục tiểu
triển công nghệ tầm trung. học và trung học cơ sở. Mặc dù vẫn cần phổ
cập giáo dục ở các mức cơ bản này, nhưng
Trong nông nghiệp, các cơ chế tương tự phải giờ đây, cần chú tâm hơn đến giáo dục đầu
hỗ trợ nỗ lực của nông dân nhằm sản xuất đời, đào tạo nghề và giáo dục đại học. Về
ra các sản phẩm mới đáp ứng được yêu cầu trung hạn, việc mở rộng ở những cấp đó
ngày càng cao và các tiêu chuẩn nghiêm ngặt sẽ đóng góp cho tăng trưởng và nâng cao
về an toàn thực phẩm và tăng trưởng xanh năng suất, đồng thời giảm tình trạng loại trừ,
cũng như các yêu cầu đa dạng từ khách hàng, thông qua mở rộng cơ hội việc làm.
để qua đó tạo được thu nhập cao hơn.
Tầm quan trọng của học tập suốt đời đã
3.2. Cải thiện dịch vụ giáo dục và y tế làm được công nhận ở nhiều chính sách và chiến
nền tảng của tăng trưởng bao trùm lược của chính phủ. Khuôn khổ Quốc gia về
xây dựng xã hội học tập của Việt Nam có
Cải thiện chất lượng và mở rộng cung cấp khát vọng tạo cơ hội cho mỗi công dân được
dịch vụ y tế và giáo dục đóng vai trò then tiếp cận học tập suốt đời, và kết nối điều đó
chốt đối với tăng trưởng bao trùm cũng như với tiến bộ kinh tế-xã hội và phát triển nền
chuyển dịch sang một nền kinh tế thịnh vượng, kinh tế tri thức. Nghị quyết số 29 và số 44 của
có năng suất và hiện đại. Giáo dục và y tế - Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
những năng lực con người chủ yếu - là trọng kêu gọi việc xây dựng nhanh chóng nguồn
tâm của phát triển con người và mang lại cơ nhân lực chất lượng cao. Những tài liệu này
hội để người dân phát huy đầy đủ tiềm năng và nhiều nhiều đầu vào khác có thể được
của mình. tổng hợp thành một bộ các chính sách nhấn
mạnh việc mở rộng và cải thiện chất lượng
Trong khi việc chú trọng lâu nay vào cung ứng nói chung.
giáo dục cơ bản là quan trọng, thì giờ đây cần
phải mở rộng hơn nữa. Giáo dục mầm non,
sau phổ thông và giáo dục dạy nghề là chìa
khóa để đạt được năng suất cao hơn và đáp
ứng với các yêu cầu của thị trường lao động.
Một khuyến nghị chính là nhanh chóng hoàn Xây dựng nền tảng vững chắc thông qua
thiện phổ cập cấp THCS và sau đó là mở rộng phát triển đầu đời
ở bậc học mầm non, sau phổ thông, và dạy
Việc phát triển tuổi mầm non tạo nền tảng
nghề, nhất là cho các nhóm có thu nhập thấp.
cho việc giảm cách biệt và thúc đẩy phát
Việc đó đòi hỏi phải sắp xếp lại ưu tiên phân
triển bao trùm. Trích dẫn Báo cáo Phát triển
bổ ngân sách và có các thay đổi luật pháp và con người toàn cầu 2014: “Các sự kiện đầu đời
thể chế để tạo điều kiện cho cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ, tương
tư và độc lập, đặc biệt trong lĩnh vực dạy nghề tác kiểu gen-môi trường, và lập trình các hệ
nhằm hợp tác chặt chẽ hơn với chủ sử dụng thống miễn dịch, thần kinh và nội tiết của cơ
lao động. Ở những nơi cần nguồn lực để giải thể (UNDP, 2014b). Các năng lực nhận thức,
quyết bất bình đẳng, các khoản tiền công cần xã hội, xúc cảm và xã hội được hình thành ở
được dùng cho những nhóm chưa được phục những năm đầu đời và góp phần xây dựng
vụ đầy đủ, nhưng việc này cần bao gồm hỗ nền tảng cho các năng lực suốt đời. Từ góc
trợ cả các nhóm thu nhập trung bình lẫn các độ tổng hợp, những điều này sẽ đến lúc phản
140 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
ánh trong chất lượng vốn con người của một mà không sẵn sàng cho việc học (cùng nguồn
quốc gia. Như Hình 3.1 cho thấy, khi đầu tư ở trên). Việt Nam có thể áp dụng chiến lược
cho năng lực diễn ra sớm trong đời, triển phát triển tuổi mầm non tích hợp, bao gồm cả
vọng tương lai sẽ tốt đẹp hơn. Can thiệp về cung cấp tiếp cận giáo dục mầm non với chi
sau có thể giúp các cá nhân hồi phục, nhưng phí chấp nhận được và hỗ trợ thông qua hệ
thường chỉ được phần nào mà chi phí lại cao thồng an sinh xã hội, cũng như khởi đầu tập
hơn nhiều. trung vào các nhóm dân số dễ bị tổn thương.
Cũng như nhiều vấn đề khác, điều này đòi hỏi
Cái nghèo và dễ bị tổn thương phá vỡ sự phát tăng cường sự phối hợp liên ngành giữa các
triển đầu đời. Nhiều trẻ em nghèo đến trường bộ chủ quản và những người ra quyết sách.
Hình 3.1: Khi đầu tư vào năng lực cuộc sống diễn ra sớm hơn, triển vọng tương lai sẽ tốt hơn
Nhìn chung, Chính phủ đã nhận ra khi nhân cung cấp dịch vụ giáo dục giữa vùng nông
rộng phổ cập trước tiểu học cho trẻ 5 tuổi, thôn và thành thị cũng là một bước đi quan
tiếp cận học tập trước tiểu học cần mang trọng khác.
tính bao trùm rộng hơn. Đây là diễn biến tích
cực, nhưng nếu Việt Nam muốn tối đa hoá Đầu tư vào giáo dục sau phổ thông để thu
tác động của học tập trước tiểu học, các kế hẹp khoảng cách kỹ năng
hoạch này cần tham vọng hơn. Một vấn đề cơ
bản còn tồn tại là trẻ thuộc nhóm thu nhập Thiếu hụt và khoảng cách về kỹ năng trong
thấp và thiểu số vẫn chưa đi học đầy đủ. Có lực lượng lao động được nhìn nhận là đang
thể bắt đầu việc mở rộng cung cấp giáo dục ảnh hưởng khả năng thu hút vốn đầu tư nước
phổ cập bằng cách tập trung vào các vùng ngoài mới của Việt Nam, và do đó cản trở triển
thiệt thòi nơi tỷ lệ nhập học thấp và tỷ lệ bỏ vọng mở rộng việc làm hiệu quả. Ðiều này có
học cao. Việc khắc phục khoảng cách trong thể trở thành nút thắt nghiêm trọng cho việc
Hình 3.2: Tỷ lệ nhập học ở các cấp học sau phổ thông cần cải thiện
Trước nhiều lo ngại về chất lượng lao động, lệ đào tạo tại các doanh nghiệp thấp nhất.
Chính phủ cần giải quyết chất lượng giáo Khu vực tư nhân, bao gồm cả người cung
dục sau phổ thông. Một vấn đề cụ thể ở đây cấp dịch vụ và người sử dụng lao động tiềm
là tính liên quan giữa đào tạo đại học với thế năng cần tham gia chặt chẽ hơn vào việc
giới việc làm hiện đại. Về học nghề, cần chú phát triển giáo trình cho các tổ chức đào tạo
trọng hơn mở rộng việc cung cấp song hành nghề và kỹ thuật (ADB, 2014). Điều này có
với cải thiện chất lượng vì tỷ lệ tham gia hiện liên hệ mật thiết với việc sử dụng công nghệ
nay vẫn còn thấp và mang tính phân tầng vì tiềm năng phát triển giáo dục nằm ở việc
xã hội. cung ứng dịch vụ dựa vào công nghệ thông
tin và truyền thông, thông qua các khoá học
Giáo dục dạy nghề cần mở rộng với sự tham từ xa và thiết lập các cơ sở đào tạo qua mạng.
gia của người sử dụng lao động, tương ứng
với thị trường, tạo cơ hội học tập liên tục, và Trong giáo dục bậc cao, Việt Nam chủ yếu
sẵn sàng hấp thu công nghệ mới. Quá trình tập trung vào đầu vào như cơ sở hạ tầng mà
này bao hàm việc cải thiện thuế và những đánh đổi với các yếu tố khác như quản trị thể
động cơ khác để khuyến khích công ty cung chế, hệ thống nhân sự dựa vào khả năng, và
cấp đào tạo tại chỗ, vì cách làm này thường cam kết tự do học thuật. Với mức độ tự chủ
tiết kiệm thời gian hơn so với đào tạo trong cao trong vận hành và các vấn đề học thuật,
trường học và thường liên quan chặt chẽ điều này là tiền đề cho các trường đại học trở
hơn với đòi hỏi của công việc. Trong khu vực thành trung tâm xuất sắc về nghiên cứu và
châu Á và Thái Bình Dương, Việt Nam có tỷ giảng dạy (Chirot và Wilkinson, 2010). Như ở
142 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
các cấp giáo dục khác, xu hướng bao trùm cấp đã chuyển trách nhiệm cho các chính
hiện nay là thương mại hoá (xem Hộp 3.2), quyền và đại học địa phương trước khi thiết
thể hiện ở phòng học đông kín, các chương lập nên các cơ chế giải trình phù hợp. Điều
trình bán thời gian nhằm tăng doanh thu, và tiết và giám sát cần được tăng cường song
các thể chế tư nhân tìm kiếm lợi nhuận. Phân hành với phân cấp.
Cần phân biệt giữa thị trường trong giáo dục và thương mại hoá giáo dục. Một thị trường vận hành
tốt với nguồn tài chính lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh nhằm thu hút sinh viên giữa các cơ
sở có vai trò quan trọng trong việc hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học – trong khuôn khổ các
tiêu chuẩn. Hiện đại hoá quản trị đại học cho hệ thống giáo dục toàn dân đòi hỏi phải công nhận
vai trò của thị trường, và thiết lập các cơ cấu điều tiết phù hợp để hệ thống đó vận hành được.
Ở một khía cạnh khác, thương mại hóa hàm ý việc mua và bán đào tạo và bằng cấp với động cơ
lợi nhuận. Ở Việt Nam, khuôn khổ điều tiết thị trường vẫn còn trong giai đoạn phát triển đầu tiên,
còn thương mại hoá lại là xu hướng chủ đạo trong cả lĩnh vực giáo dục tư và công. Trong nhiều
trường hợp, cái mà chính phủ nhắc đến là ‘xã hội hoá’ thường đồng nghĩa với thương mại hoá
(cùng nguồn ở trên).
Đề xuất chi tiết đối với ngành giáo dục được tóm tắt ở bảng 3.1, bổ sung cho phần thảo luận
ở trên.
Phát triển giáo dục đầu đời • Thúc đẩy có hệ thống hơn nữa việc cho con bú và kích thích trẻ em thông qua
cho trẻ từ 0-3 tuổi các can thiệp song song dựa vào gia đình ở bệnh viện sau sinh, ở trạm y tế địa
phương, cộng đồng và thông qua các chiến dịch truyền thông
• Cung cấp một chương trình lợi ích cho trẻ
Cấp mầm non từ 3-5 tuổi • Từng bước phổ cập cho trẻ đến trường cả ngày
• Áp dụng giáo trình hiện đại lấy trẻ làm trung tâm
• Nâng cấp chất lượng của lực lượng giáo viên
• Củng cố tiêu chuẩn chất lượng, giám sát và thực thi
Xây dựng một nền tảng nhận thức và hành vi trong giáo dục phổ thông
Giáo dục nhiều hơn cho tất • Tăng tốc độ chuyển dịch sang giáo dục phổ thông, đặc biệt là cấp phổ thông
cả mọi người trung học, thông qua miễn học phí và trợ cấp tiền mặt trực tiếp cho học sinh khó
khăn (khi mà chi trả phi chính thức vẫn còn lớn)
• Mở rộng hình thức học tập cả ngày chính thức và xây dựng giáo trình đa dạng
hơn để giảm thiểu nhu cầu và động cơ học thêm
Cải thiện chất lượng giáo • Hiện đại hóa giáo trình, phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh, với việc tập
dục cho tất cả mọi người trung nhiều hơn vào cách tư duy phê phán, kỹ năng giải quyết vấn đề và hành vi
• Cải thiện cơ hội phát triển chuyên môn và động lực cho giáo viên
Xây dựng và cập nhật kỹ năng chuyên môn trong cấp giáo dục và đàu tạo sau phổ thông
Thông tin và phối hợ tốt • Đưa ra và khuyến khích các phương thức phối hợp kỹ năng chính thức và phi
hơn giữa các cơ sở giáo chính thức cũng như các diễn đàn quan hệ đối tác ở cấp cả nước, tỉnh và địa
dục và đào tạo và chủ phương giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục và đào tạo
doanh nghiệp • Thực hiện khảo sát theo dõi sinh viên tốt nghiệp
• Giải quyết các rào cản về thông tin ở vùng nông thôn, vùng sâu và xa
• Phổ biến thông tin thị trường lao động tốt hơn
Năng lực đầy đủ • Đầu tư vào đào tạo của khoa/giáo viên
• Đảm bảo đủ khả năng lãnh đạo và năng lực quản lý để thực thi quyên tự chủ ở
mức độ thể chế và giữ sinh viên tốt nghiệp ở lại
• Cấp học bổng
Quản trị nhà nước • Điều chỉnh cách tính phí đối với người sử dụng, gồm cả mở rộng trợ cấp
và quản lý • Cho phép giám sát lớn hơn và tái điều tiết
• Xây dựng các quy tắc ứng xử để tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
2. Tạo ra một nền y tế bao trùm và hiệu nếu không có miễn trừ và/hoặc trợ cấp,
quả hơn người dân ở khu vực phi chính thức có thể
sẽ không muốn tham gia. Lao động di cư ở
Hệ thống y tế của Việt Nam đối mặt với nhiều khu vực phi chính thức càng không có động
thách thức to lớn trước mắt trong bối cảnh lực tham gia bởi những hạn chế ở quy mô sử
cơ cấu bệnh thay đổi và dân số đang già đi. dụng dịch vụ.
Khoảng một phần ba người Việt Nam đang
mắc bệnh không lây truyền kinh niên và tỷ Khuyến khích tăng diện bao phủ
lệ này còn tiếp tục tăng. Hệ thống y tế, nhất
là ở các cấp thấp hơn như trung tâm y tế xã, Để xử lý những vấn đề này, có thể bắt đầu
không đủ phương tiện để ứng phó với những bằng việc tăng hỗ trợ cho tham gia tự nguyện,
thay đổi này, dẫn đến gánh nặng ngày càng bao gồm mở rộng miễn trừ cho người cận
cao cho các bệnh viện và cơ sở chữa bệnh ở nghèo và sinh viên. Cần cố gắng điều tiết để
cấp cao hơn. Đô thị thoá sẽ càng gia tăng các sao cho các nhóm đối tượng như lao động
áp lực đó, trong khi chi phí chăm sóc sức khoẻ khu vực chính thức chưa có bảo hiểm sẽ đáp
ngày càng tăng bởi các nhân tố như công ứng được đóng góp của họ. Cần cải cách quy
nghệ mới và chữa trị, cho thấy nhu cầu cấp định thường trú để người dân có thể sử dụng
bách cần xem xét lại mức độ nguồn lực và bố dịch vụ ở các địa bàn khác nhau và tạo điều
trí cấp vốn. kiện bao phủ cho người di cư và gia đình của
họ. Chính phủ cũng nên bảo đảm các khoản
Còn nhiều khoảng trống lớn khi nói đến tính cùng đóng góp sẽ ở mức chi trả được, nhất
bao trùm trong y tế. Hệ thống hiện nay tập là cho các nhóm thu nhập thấp không nhất
trung chủ yếu vào chăm sóc ở phân cấp cao thiết được định nghĩa là “nghèo”. Cần tận
hơn ở thành thị. Các gia đình thu nhập trung dụng khả năng của Quỹ Bảo hiểm Y tế trong
bình vật lộn với gánh nặng chi phí cao trong việc bảo đảm các cơ sở chăm sóc sức khoẻ
khi eo hẹp tài chính ngày càng tăng khi các không áp các khoản phí dư thừa và không
nhà cung cấp đưa ra những dịch vụ tốn kém được bảo hiểm hỗ trợ.
và không cần thiết. Nỗ lực của Chính phủ
nhằm mở rộng Quỹ Bảo hiểm Y tế tạo điều Chính phủ đã chứng tỏ quyết tâm mạnh mẽ
kiện xử lý những vấn đề này, hướng tới mục sẽ cải thiện tính bao trùm của chăm sóc sức
tiêu trung hạn là phổ cập dịch vụ. Tuy nhiên, khoẻ, thể hiện qua mức cấp tài chính cho
144 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
miễn trừ và trợ cấp, tăng diện bao phủ của toàn và chất lượng không đồng bộ. Cần tái
bảo hiểm y tế lên 75% năm 2015 và thông điều tiết khu vực này, bắt đầu bằng việc làm
qua Luật bảo hiểm y tế mới. Giờ đây, cần nỗ rõ quyền và trách nhiệm, tăng cường minh
lực quyết liệt nhằm thực thi các điều khoản bạch và giải trình.
luật trong việc xử lý những vấn đề liên quan
đến chi trả của bên cung cấp, thiếu minh Với dự thảo Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã
bạch, quản lý yếu kém các khoản chi trả bảo hội (2016-2020) đưa ra việc tăng cường xã
hiểm y tế, thiếu điều tiết trong việc chuyển hội hoá (Hộp 3.1), cần thực hiện rà soát xem
bệnh nhân lên tuyến v.v…Cải thiện quản trị xã hội hoá đã vận hành ra sao, và tác động
hệ thống y tế, bao gồm việc tăng cường minh của nó về mặt hiệu suất và công bằng như
bạch và giải trình trong quản lý Quỹ Bảo hiểm thế nào nhằm cung cấp thông tin cho các
Y tế, sẽ mang lại nhiều niềm tin hơn trong cải cách tiếp theo. Cụ thể, cần nghiên cứu
công chúng và giúp giải toả vòng quay niềm tác động lên tính bền vững tài chính của bảo
tin đang xuống thấp, sự tham gia hạn chế, hiểm y tế về ngắn, trung, và dài hạn; tác động
nguồn lực tài chính không phù hợp và chất ngân sách chính phủ; và đặc biệt là tiếp cận
lượng kém. công bằng với các dịch vụ có chất lượng cho
nhóm nghèo và thu nhập trung bình thấp.
Dưới đây là các đề xuất cụ thể hơn (nằm trong Tiếp theo, việc tăng tính hiệu suất, thay đổi
phần an sinh xã hội) để đảm bảo bao phủ y tế cơ cấu tạo và phân bổ nguồn lực có phần cấp
toàn dân trong việc giải quyết các khó khăn bách hơn là nâng cao mức độ nguồn lực. Tái
của nhóm “trung lưu bị bỏ sót”. cân bằng chi tiêu ngân sách nhà nước vào
đầu tư vốn và các khoản chi hiện nay, đồng
Giải quyết mối quan ngại về chi trả và quản thời quản lý và điều tiết tốt hơn để nâng cao
trị nhà nước hiệu quả, có thể tạo thêm nguồn lực cho việc
trợ cấp bảo hiểm y tế và giảm gánh nặng chi
Cách thức cấp tài chính và quản trị dịch trả cho người sử dụng.
vụ y tế hiện nay gây nhiều mối quan ngại
nghiêm trọng về hiệu suất. Trong đó có các Xem xét các yếu tố xã hội và môi trường của
dịch vụ không cần thiết, chú trọng quá mức sức khỏe
đến dịch vụ ở phân cấp cao và lạm dụng
các công nghệ y tế đắt đỏ. Các vấn đề khác Cải thiện kết quả sức khoẻ và giảm thiểu
gồm thiếu chú trọng đến phòng ngừa và y bất bình đẳng không chỉ dừng ở cải cách
tế cơ sở, lạm phát giá nhanh trong bối cảnh khu vực y tế mà còn phụ thuộc vào việc
bệnh nhân phải chi trả nhiều từ tiền túi, mập giải quyết các nhân tố xã hội và môi trường
mờ giữa các hoạt động công và tư, và hình quyết định đến sức khoẻ. Cần thêm nỗ lực y
thành hệ thống chăm sóc hai cấp. Giám sát tế công cộng, phối hợp chặt chẽ với các lĩnh
và điều tiết còn yếu kém, vai trò của nhiều vụ vực chính sách công khác, nhất là cải thiện
và nhiều cấp trùng lặp và lẫn lộn, các cơ chế tiếp cận nước sạch và vệ sinh, an toàn thực
chứng nhận và cấp phép cũng như vậy. Hoạt phẩm và dinh dưỡng, an sinh xã hội, an toàn
động thể chế không được giám sát chặt chẽ nơi làm việc và giao thông, và các chính sách
và đánh giá, việc thực hiện các tiêu chuẩn an môi trường.
Cân đối lại và chuyển dịch • Thiết kế lại hệ thống y tế cơ sở để đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế cơ bản
phân bổ ngân sách từ lĩnh • Xây dựng các chức năng y tế cộng đồng
vực chữa trị sang y tế dự
• Tiến hành các phương pháp giáo dục sức khỏe
phòng
• Đảm bảo nguồn tài chính đầy đủ và bao gồm dịch vụ sức khỏe tình dục và sinh
sản
Giảm phụ thuộc chi tiêu từ • Làm rõ và tăng cường vai trò của nhà nước, đặc biệt về chức năng điều tiết và
tiền túi năng lực ở tất cả các cấp chính quyền
• Cải thiện sự tham gia bảo hiểm y tế, băng cách tạo điều kiện để lao động ở khu
vực phi chính thức (bao gồm người nhập cư) được tham gia nhiều hơn, mở rộng
phạm vi miễn giảm chi phí
• Sử dụng bảo hiểm y tế để nâng mức độ tuân thủ của các nhà cung cấp dịch vụ
• Tăng tỷ lệ của bảo hiểm y tế trong tổng chi tiêu cho y tế
• Giải quyết các động cơ thúc đẩy chi phí và phụ thuộc quá nhiều vào thuốc cũng
như chẩn đoán và dịch vụ đắt tiền
Cải thiện hiệu quả hoạt • Điều tiết lại ngành y tế, đòi hỏi nâng cao minh bạch, kiểm tra và cân đối
động của ngành, nhân • Khuyến khích cạnh tranh có quản lý giữa các đơn vị cung ứng dịch vụ, xem xét
thức các thất bại thị trường phạm vi mở rộng cho các đối tượng mới
vốn có
• Yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa hoạt động chăm sóc sức khỏe công và tư
Cải thiện năng lực chuyên • Nâng cấp hệ thống giáo dục và đào tạo
môn của nguồn nhân lực • Tiến hành phát triển nguồn nhân lực y tế một cách hệ thống và có hoạch định, và
và giải quyết sự mất cân đảm bảo tiếp tục xây dựng năng lực tại chỗ
đối kinh niên giữa thành • Cải thiện các chương trình cấp phép quốc gia
thị và nông thôn • Cân đối lại kinh phí cho các công trình xây dựng cơ bản cho vùng nông thôn và
từ các dự án lớn sang các dự án nhỏ
3.3. Hướng đến một hệ thống an sinh xã nhất là hộ có người già hoặc trẻ em, hoặc
hội toàn diện, bao trùm và công bằng hơn có người thân bị khuyết tật, phải vật lộn để
đáp ứng nhu cầu của mình, tiết kiệm cho
Hiện đại hoá hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam tương lai, đầu tư cho con cái, và ứng phó
đóng vai trò căn bản trong việc thúc đẩy phát với các cú sốc. Các khủng hoảng về mặt
triển bao trùm hơn. Điều này bảo đảm rằng cá nhân, như mất thu nhập, ốm đau hay ở
tăng trưởng kinh tế tạo ra nhiều cơ hội việc mức cộng đồng, như thiên tai có thể đẩy
những đối tượng dễ tổn thương trở lại cái
làm và năng suất cao hơn sao cho mọi công
nghèo bất cứ lúc nào. Những điểm dễ bị tổn
dân có khả năng tận dụng những cơ hội ấy, và
thương như vậy hạn chế lựa chọn phát triển
trong quá trình đó, vừa góp phần tạo ra tăng
con người, ví dụ như theo đuổi các cơ hội
trưởng, vừa hưởng lợi từ tăng trưởng cao hơn.
việc làm mới và tốt hơn.
An sinh xã hội có vai trò quan trọng trong việc
tăng cường khả năng chống chịu trước rủi ro và Hầu hết người dân không được an sinh xã
giảm nghèo. hội bao phủ, cho dù Hiến pháp đảm bảo mọi
công dân có quyền hưởng an sinh xã hội.
Mặc dù đạt được những tiến bộ ấn tượng Hệ thống an sinh xã hội hiện nay có nhiều
về giảm nghèo, song 40% người dân Việt khoảng trống lớn. Đó là khoảng trống ở cả
Nam vẫn hoặc đang nghèo, hoặc dễ bị tổn “nhóm trung lưu bị bỏ sót” của khu vực phi
thương trước nghèo, trong khi 40% khác có chính thức và cả những người không có
thu nhập không bảo đảm hoặc bấp bênh. thu nhập đầy đủ, và một loạt khoảng trống
Điều đó có nghĩa là hầu hết các hộ gia đình, trong vòng đời liên quan đến tuổi thơ, người
146 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
ở độ tuổi lao động bị khuyết tật, và người bối cảnh gia tăng diện bao phủ và mức độ
già tuổi trong độ tuổi từ 65-79. Nhiều nước trợ cấp của chính phủ có mối tương quan
khác, nhất là các nước phát triển và thu nhập mạnh7, việc tăng diện bảo phủ lên đầy đủ có
trung bình, đã ưu tiên các nhóm này đặc biệt thể cần thêm rất nhiều đầu tư từ ngân sách
là thuộc nhóm nghèo nhất. Hơn nữa, phạm nhà nước.
vi hỗ trợ xã hội còn thấp, kể cả với những
người đang sống trong nghèo đói. Cùng với Theo ước tính của Ngân hàng Thế giới
phạm vi bao phủ thấp và giá trị trợ cấp tiền (2014), dựa trên tỷ lệ bao phủ 60% năm
mặt thấp, các hạn chế này làm giảm đóng 2010, sẽ cần thêm 0,8-1,7% GDP nữa để đạt
góp tiềm năng của an sinh xã hội đối với bảo phủ toàn diện8. Trước các sức ép ngân
sự an bình của các gia đình cũng như tăng sách như hiện nay, có lẽ sẽ khả thi hơn nếu
trưởng kinh tế. mở rộng dần dần trợ cấp bảo hiểm y tế cho
người cận nghèo và cho người có thu nhập
Cũng như ở nhiều nước thu nhập trung trung bình và làm việc trong khu vực phi
bình khác, thách thức chủ yếu của Việt chính thức. Quá trình này nên bắt đầu ở
Nam là phát huy các bài học cũ và tiến tới các xã, huyện, và tỉnh nghèo nhất, nhất là
an sinh xã hội bao trùm hơn. Hệ thống nên những tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu
tập trung vào việc giúp người nghèo nhất số, đồng thời khuyến khích các tỉnh giàu
duy trì được các điều kiện sống tối thiểu hơn mở rộng tài chính từ nguồn lực của
và hướng đến việc bảo đảm các nhóm thu chính họ. Cũng cần chú ý tới các nhóm dễ
nhập trung bình dễ bị tổn thương không rơi tổn thương như đã nêu ở phần trên. Một số
vào cảnh nghèo và giúp họ duy trì ở nhóm dạng trợ giúp, đặc biệt là đối với các nhóm
trung bình thấp và tiến lên. Một hệ thống bệnh nhiễm bệnh như HIV và lao trước đây
như vậy sẽ giúp tất cả người dân Việt Nam từng được sự trợ giúp tài chính rất nhiều từ
tăng cường khả năng hồi phục của mình, các nhà tài trợ quốc tế, nhưng cũng sẽ sớm
đồng thời làm sâu sắc hơn cố kết và ổn định rút khỏi Việt Nam khi đã trở thành nước thu
xã hội - những thành phần cần thiết cho nhập trung bình.
tãng trưởng bền vững.
2. Tiến tới một hệ thống bảo hiểm xã hội
Để đạt được một hệ thống an sinh xã hội được hỗ trợ đầy đủ
công bằng và toàn diện, các vấn đề cần đặt ra
là hướng đi chiến lược cho cải cách, các mục Một trong những hạn chế chủ yếu đối với việc
tiêu khả thi ngắn và trung hạn, và các bước đi mở rộng bảo hiểm xã hội Việt Nam đó là tình
thực tế và khả thi phù hợp với điều kiện hiện trạng mất cân đối tài chính kinh niên của quỹ
tại và các mục tiêu tăng trưởng dự tính cho VSS, đặt ra những rủi ro về sự tồn tại lâu dài
tương lai. của hệ thống và vị trí tài khóa của nhà nước
(với tư cách là người bảo lãnh của quỹ). Lương
1. Tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân hưu tiếp tục dồi dào so với mức đóng góp, và
tuổi nghỉ hưu còn thấp9 trong bối cảnh dân số
Việc mở rộng bảo hiểm y tế toàn dân nên đang già đi và tuổi thọ gia tăng. Trong vòng ít
tiếp tục tập trung vào người nghèo, đồng nhất mười năm tới, trợ cấp của chính phủ cho
thời cần bao gồm cả nhóm “trung lưu bị VSS - bao gồm cho chính cán bộ, viên chức
bỏ sót” đặc biệt là các nhóm dễ tổn thương của quỹ và những người nghỉ hưu trước năm
nhất như người cận nghèo, người già và các 1995, và có thể để phục vụ sự bền vững tài
nhóm bị nhiễm các căn bệnh được y tế công chính nói chung - sẽ tiếp tục ở mức cao. Cho
ưu tiên như HIV, lao…). Điều đó cần cân dù các ước tính cho thấy mức chi trả hiện nay
nhắc các tác động tài chính. Tuy diện bao cho những người về hưu trước 1995 - chiếm
phủ bảo hiểm y tế tăng khá ấn tượng nhưng khoảng một phần trăm GDP và sẽ giảm xuống
vẫn còn nhiều thách thức trong việc đưa 0,3% vào năm 202510, nếu không hợp lý hoá
bảo hiểm đến với những người còn lại, chủ các lợi ích và tiêu chí được hưởng, VSS sẽ vẫn
yếu là số dân có thu nhập trung bình và làm là gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nước.
việc trong các khu vực phi chính thức. Trong Cùng với trợ cấp nhà nước đối với bảo hiểm
Hộp 3.3: Ở khu vực nông thôn, Trung Quốc xây dựng một hệ thống lương hưu từ đóng
góp và trợ cấp
Chương trình lương hưu nông thôn mới của Trung Quốc lồng ghép các khoản đóng góp tự nguyện
với trợ cấp của chính quyền địa phương, đồng thời liên kết với các quyền lợi hưu trí xã hội. Cha mẹ
của những người tham gia trên 60 tuổi được nhận một khoản lương hưu xã hội cơ bản.
• Một khoản lương hưu cơ bản 55 tệ (tương • Người dân nông thôn từ 16 tuổi trở lên,
đương 8,83USD hay 35,17USD sức mua không đi hoc và không đăng ký chương
ngang giá) được trả cho người già từ 60 tuổi trình bảo hiểm đô thị, là đáp ứng đủ điều
trở lên mà có con tham gia vào kế hoạch - kiện mở tài khoản hưu trí cá nhân. Việc
tiêu chí lựa chọn “ràng buộc gia đình” tham gia mang tính tự nguyện.
• Tuỳ địa phương quyết định, mức lợi ích có • Đóng góp cá nhân từ 100 đến 500 tệ
thể được chính quyền địa phương bổ sung. hàng năm (tương đương từ 1,28USD đến
Giá trị lương hưu phải được duy trì theo chỉ 6,24USD hàng tháng). Chính quyền địa
số trợ cấp hưu trí, nhưng hướng dẫn lại mơ phương phải cung cấp một phần đóng
hồ. góp đối ứng ít nhất là 30 tệ (4,81USD hay
• Ở các vùng trung tâm và phía tây, nguồn 19,50USD sức mua ngang giá) hàng năm,
vốn chính phủ trung ương sẽ trợ cấp đầy bất kể mức đóng góp cá nhân là bao nhiêu.
đủ yếu tố không đóng góp của kế hoạch; • Người tham gia từ 45 tuổi trở lên được
với các vùng phía đông, chính phủ trợ cấp khuyến khích đóng góp các khoản cao
50 phần trăm. hơn để bù đắp mức thiếu hụt về đóng góp
trong suốt quãng đời làm việc của họ.
• Người hưởng lương hưu đã có 15 năm đóng
góp sẽ có đủ điều kiện nhận một khoảng
lương hưu cơ bản đồng loạt được tính toán
bằng cách chia mức đóng góp tích luỹ đến
năm 60 tuổi cho 139.
148 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Việc liên kết trực tiếp giữa lương hưu xã hội và tự nguyện đã tạo động lực để rất nhiều người tham
gia tự nguyện và góp phần tăng diện bao phủ lương hưu nói chung với chi phí hợp lý đối với trợ
cấp nhà nước. Tuy nhiên, điều quan trọng có thể nhận ra đó là chi trả lương hưu lại rất thấp và
chương trình chỉ cung cấp một mức an sinh thấp không đủ sức bảo vệ người cao tuổi khỏi những
rủi ro liên quan. Đây là một kế hoạch lương hưu xã hội với hỗn hợp giữa các mô hình đóng góp tự
nguyện và không tự nguyện.
Tuy vậy, thành công của kế hoạch trong việc mở rộng diện bao phủ lương hưu có thể có hiệu quả
trong việc thay đổi nhận thức của người dân về các kế hoạch lương hưu do nhà nước vận hành và
thay đổi niềm tin của công chúng về các kế hoạch đó. Cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn, cân nhắc
cả chi phí của nhà nước và các thu xếp thực thi lẫn các vấn đề lựa chọn đối tượng. Yếu tố sau bao
gồm cung cấp việc chữa trị cho người già không có con cái, người già mà con cái không sẵn sàng
hoặc không thể đóng góp, hoặc những người tham gia đóng góp tiềm năng không có cha mẹ già.
Thông tin này sẽ giúp xác định xem một kế hoạch như vậy có lâu dài ở Việt Nam được hay không.
Nguồn: Help Age International (2014)
Với những ràng buộc ngân sách hiện nay, mặt là thấp hơn đáng kể, và rải rác trong
trong vòng mười năm tới, VSS cần tập trung nhiều kế hoạch nhỏ và phân tán khác nhau,
chủ yếu vào lao động khu vực chính thức. nhất là các kế hoạch cho người nghèo. Mặc
Việc mở rộng diện bao phủ có thể tăng lên dù cần tăng đầu tư vào trợ giúp xã hội bằng
khi khu vực chính thức được mở rộng - với tiền mặt song cũng cần củng cố các kế hoạch
tốc độ khoảng 2% mỗi năm trước 2011, và khi hiện hành cho đồng bộ với thiết kế tổng thể
năng lực của hệ thống VSS gia tăng trong việc hệ thống trợ giúp xã hội để trở thành một bộ
thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc. phận hợp nhất trong hệ thống an sinh xã hội
rộng lớn hơn, từ đó giảm tình trạng phân tán.
Tăng tuổi nghỉ hưu như đề ra trong dự thảo Nếu không, việc dàn mỏng các khoản đầu tư
Kế hoạch Phát triển kinh tế-xã hội (2016- mới cho nhiều kế hoạch nhỏ sẽ chỉ hạn chế
2020); san bằng tuổi về hưu cho phụ nữ và tác dụng của chúng mà thôi.
đàn ông; và tăng tốc ghép lợi ích hưu trí với
đóng góp là các hành động ngắn hạn cần Củng cố các chương trình trợ giúp xã hội
thiết nhằm bảo đảm quản lý cân đối quỹ VSS bằng trợ cấp tiền mặt
trong vòng 10-15 năm tới. Những hành động
này - hướng tới việc giúp VSS trở nên tự chủ Tình trạng phân tán các kế hoạch trợ giúp xã
tài chính - sẽ đặt nền tảng vững chắc cho sự hội, nhất là những kế hoạch liên quan đến các
sống còn về mặt tài chính và mở rộng bền chương trình giảm nghèo, đã được chính phủ
vững trong dài hạn11. nhận diện. Nghị quyết 80 kêu gọi xem xét
lại các chương trình và chính sách như vậy,
Việc giải quyết thách thức do “bỏ sót tầng loại bỏ những chương trình/ chính sách hiệu
lớp trung lưu” đặt ra phải tập trung chủ yếu quả thấp, và củng cố các chương trình/chính
vào cải cách và mở rộng mức trợ giúp xã hội sách hiệu quả trong các chương trình/chính
sao cho có thể bổ sung vào hệ thống VSS sách thường xuyên của các bộ chủ quản. Các
chính thức và bảo hiểm thất nghiệp, và bảo chương trình/chính sách này cần được quản
vệ người dân ở các nhóm có thu nhập trung lý theo một hệ thống trợ giúp xã hội nhất
bình thấp, cận nghèo và nghèo. quán và theo chương trình giảm nghèo mục
tiêu quốc gia mới cho giai đoạn 2016-2020.
3. Hướng tới các chương trình mở rộng trợ Tuy đã có quyết định giảm số lượng chương
giúp xã hội (bằng trợ cấp tiền mặt) trình từ 16 xuống 2 trong vòng năm năm
tới, việc rà soát, củng cố, và hình thành các
Tổng đầu tư vào an sinh xã hội của Việt Nam chương trình ngành còn chậm trễ, chứng tỏ
ở ngang mức nhiều nước có thu nhập trung cần nỗ lực hơn nhiều để giải quyết tình trạng
bình khác, nhưng chi tiêu cho trợ cấp tiền phân tán.
150 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Hình 3.3 và 3.4: Chi tiêu cho trợ giúp xã hội thúc đẩy GDP ngang bằng với chi tiêu cho cơ
sở hạ tầng - và thậm chí tạo ra đóng góp mạnh mẽ hơn cho tiêu dùng hộ
Các lĩnh vực ưu tiên cần đầu tư nhiều hơn và vào người già, người khuyết tật và trẻ em, cho
chương trình đề xuất trợ giúp xã hội bằng dù là tập trung tối thiểu vào trẻ em nhỏ, bởi
tiền mặt đây là những lĩnh vực chính sách chính mà trợ
giúp xã hội bằng tiền mặt hiện đang bao phủ.
Cần ưu tiên khoản tăng khiêm tốn trong đầu Việt Nam nên tiếp tục đi theo cách tiếp cận
tư. Có thể ưu tiên các kế hoạch giải quyết rủi an sinh xã hội dựa vào quyền (phù hợp với
ro theo vòng đời cho các nhóm khác nhau, Hiến pháp Việt Nam) để với nguồn lực sẵn có,
đặc biệt là lương hưu xã hội tuổi già toàn diện, hướng đến dần dần giúp mọi công dân tiếp
mở rộng lợi ích cho người khuyết tật trong độ cận an sinh xã hội.
tuổi lao động, lợi ích cho phụ nữ mang thai
và trẻ em trong những năm đầu đời, và lợi ích Khi các yếu tố và lợi ích cho các nhóm đáng
cho trẻ khuyết tật. được hưởng khác sẽ được triển khai dần
trong dài hạn, việc ưu tiên hoá các kế hoạch
Trợ giúp xã hội bằng tiền mặt cũng có thể chủ chốt của một hệ thống an sinh xã hội
hỗ trợ nhiều lĩnh vực khác, nhưng phải dựa theo vòng đời sẽ bảo đảm Việt Nam đi theo
trên một số cân nhắc và nguyên tắc chủ chốt. con đường hầu hết các nước chuyển từ thu
Trước hết, mọi kế hoạch đề xuất phải hướng nhập thấp lên cao đã đi, và tạo cơ sở cho sàn
đến bao phủ nhiều hơn trong các nhóm an sinh xã hội quốc gia. Trong mọi giai đoạn
hưởng lợi cụ thể, xác định dựa vào loại rủi ro của quá trình này, cần cân nhắc tác động và
theo vòng đời, phù hợp với việc theo đuổi hiệu suất chi phí, tính khả thi và bền vững
tăng trưởng bao trùm của Việt Nam. Điều đó về tài chính, cũng như các bước đi thực hiện
sẽ giúp tăng tiếp cận đến cả người nghèo lẫn mang tính thực tế.
nhóm có quy mô lớn hơn trong dân số đang
có nguy cơ tụt lại về mức sống. Thông qua Các chương trình đề xuất cho 5-10 năm tới
việc bao phủ rộng hơn, các kế hoạch trên sẽ
có thể được công dân ủng hộ về mặt chính trị, Thiết kế và chi phí của các khoản trợ giúp xã hội
và điều này sẽ khuyến khích đầu tư nhiều hơn bằng tiền mặt được đề xuất
và dài lâu hơn.
Có nhiều lựa chọn thiết kế lương hưu xã hội,
Một cân nhắc khác trong khi phát triển hệ trợ cấp khuyết tật và trợ cấp cho trẻ em. Bảng
thống an sinh xã hội là cần tiếp tục tập trung 3.1 phác thảo đề xuất mở rộng, song có rất
Bảng 3.3: Thông số thiết kế cơ bản và chi phí của các chương trình đề xuất 16
Chương trình Nhóm Tỷ lệ bao phủ Giá trị trợ cấp Chi phí Chi phí
(theo tuổi) (đồng) (tỷ đồng) (% GDP)
Trợ cấp cho trẻ thơ 0-4 70% 120.000 6.700 0,15%
Trợ cấp cho trẻ khuyết tật 0-17 0,9%18 360.000 900 0,02%
Từng bước thực hiện các chương trình bổ lại được nguồn lực và tăng doanh thu thì
các kế hoạch đề xuất có thể được áp dụng từ
Nếu coi các chương trình trợ giúp xã hội là từ trong vòng năm năm. Có thể khởi động
ưu tiên và nhận ra hiệu quả cho giảm nghèo mỗi năm một kế hoạch. Kế hoạch lương hưu
và mức độ tổn thương, việc tăng tài chính tuổi già có thể bắt đầu với điều kiện đủ 70
cho các chương trình đó thêm khoảng 0,6% tuổi, và sau vài năm giảm xuống 65 tuổi.
GDP là có thể khả thi, kể cả trong giai đoạn Một phương án khác là ưu tiên một số vùng
2015-2016. Việc này sẽ đòi hỏi phân bổ lại nhất định rồi dần dần mở rộng các kế hoạch
nguồn lực từ các lĩnh vực khác. Ví dụ, có thể trên toàn quốc. Các tỉnh “giàu hơn” nên được
dùng một phần tiết kiệm do giảm dần trợ cấp khuyến khích mở rộng các kế hoạch này
nguyên liệu hoá thạch, ước tính khoảng 3,5 bằng nguồn lực tự có, còn Trung ương sẽ hỗ
tỷ USD vào năm 2012 (UNDP 2014c) để tài trợ mở rộng ở các huyện và xã nghèo nhất,
trợ việc mở rộng trợ cấp xã hội. Các khoản rồi sau cùng là đến các tỉnh nghèo nhất.
thuế mới như thuế tài sản và thuế luỹ tiến với Mức trợ cấp tiền mặt thấp ban đầu có thể
thuốc lá và hàng hoá xa xỉ có thể giúp tăng tăng hàng năm ở mức tối đa có thể do Trung
doanh thu cho trợ giúp xã hội. ương thống nhất. Mở rộng cả diện bao phủ
và mức hỗ trợ cần nằm trong các chương
Nếu không, với các áp lực tài khoá hiện nay trình tương tự do quốc gia thiết kế.
và nếu sắp xếp lại ưu tiên mà không phân
152 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Kết luận
Nhờ quá trình Đổi Mới, Việt Nam đã đạt tăng dịch chuyển lao động khỏi nông nghiệp, và
trưởng kinh tế từ những năm 1990 đến giữa tăng tốc chính thức hoá thị trường lao động.
những năm 2000 không chỉ với tốc độ nhanh Khuôn khổ chính sách nhằm thúc đẩy việc
mà còn mang tính bao trùm và chuyển đổi xã làm có năng suất và mang tính bao trùm gồm
hội. Tăng trưởng này đã dẫn đến giảm nghèo ba yếu tố: chống bất ổn kinh tế vĩ mô nhưng
nhanh trên diện rộng, tầng lớp trung lưu đang không hy sinh tính bao trùm của tăng trưởng;
hình thành, và phát triển con người được cải nâng cao hiệu suất thông qua hội nhập quốc
thiện. Tuy vậy, trong những năm gần đây, tốc tế kết hợp với tăng tốc cải cách nội địa; và
độ tiến bộ đã chậm lại so với nhiều nước khác nâng cao năng lực về sẵn sàng công nghệ và
trong khu vực. Cũng có bằng chứng cho thấy nuôi dưỡng đổi mới.
bất bình đẳng gia tăng hiện nay có liên quan
đến nền kinh tế đang thay đổi nhanh chóng. Để chuyển đổi thành công cũng cần xử lý các
Cần phải cải cách để quay lại tăng trưởng vấn đề về phân phối thu nhập do gia tăng
kinh tế nhanh và đảm bảo tính bao trùm rộng khoảng cách thành thị-nông thôn, khoảng
lớn hơn – hai yếu tố hỗ trợ lẫn nhau và giúp cách vùng miền, khoảng cách lợi nhuận từ ý
Việt Nam phát huy tối đa khả năng trong việc tưởng, kỹ năng và vốn so với từ lao động kỹ
khai thác nguồn lực giàu có về vật chất và con năng thấp. Trong không gian chính sách và
người của mình. tài khoá hiện có, Chính phủ nên đầu tư quyết
liệt vào tăng cường dịch vụ xã hội và an sinh
Một điều được nhất trí chung đó là mức độ xã hội để đảm bảo cơ hội công bằng cả về
và chủng loại những lợi ích gặt hái được chất lượng và số lượng. Các ưu tiên bao gồm,
trong giai đoạn đầu của Đổi Mới giờ đây đã trong khi tiến bộ trong cấp giáo dục tiểu học
trở nên khó khăn hơn nhiều để có thể đảm và trung học cơ sở, mở rộng các cơ hội học
bảo. Khi tiến lên những nấc thang phát triển tập suốt đời; thúc đẩy phát triển tuổi mầm
cao hơn, Việt Nam cũng dần chuyển đổi sang non nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho
giai đoạn mà hiệu suất và đổi mới đóng vai toàn bộ vòng đời; giải quyết các thiếu hụt
trò quan trọng hơn rất nhiều; lợi thế kinh tế và hạn chế về kỹ năng trong giáo dục sau
nhờ quy mô thông qua chuyên môn hoá cao phổ thông; và thúc đẩy một hệ thống y tế
cũng quan trọng hơn nhiều so với các lợi thế hiệu quả và bao trùm hơn. Các yếu tố quan
so sánh truyền thống. Trong bối cảnh mới trọng khác bao gồm tiến tới bảo hiểm y tế
này, các cải cách chính sách và thể chế cho toàn dân và cải thiện diện bao phủ an sinh
việc quản lý nền kinh tế, dịch vụ xã hội và an xã hội dựa trên kết hợp bảo hiểm xã hội và
sinh xã hội cần được thiết kế phù hợp và thực trợ giúp xã hội.
hiện hiệu quả, góp phần thực hiện chuyển
đổi thành công và suôn sẻ. Khuôn khổ chính sách đưa ra trong báo cáo
này là phần không thể thiếu trong chương
Quá trình này chủ yếu phụ thuộc vào việc trình nghị sự giúp đưa phát triển con người
xây dựng các chính sách và thể chế thuận lợi của Việt Nam lên tầm cao mới, sánh ngang
hỗ trợ cho việc tăng năng suất lao động và với các nước có thành tích cao trong khu
chuyển dịch thu nhập theo hướng đi lên trong vực, và phù hợp với chính khát vọng của
khu vực nông nghiệp và việc làm chính thức, Việt Nam.
Tăng trưởng
Trung lưu bị bỏ sót Innovation Medium Technology
bao trùm Y tế An sinh xã hội Middle Health Education Labor
Gender
Class Health Education Labor
Equality
Năng suất
Bình đẳng giới
Social Protection
Middle
Giáo dục Năng suất lao động Tăng trưởng An sinh
bao trùm
Technological Readiness
An sinh xã hội Đổi mới rotection Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle Technological
bao trùm Social TechnologyProtection Gender Emerging
Sự sẵn sàng về công nghệ Technology Emerging Lower Middle Class Health Education
Giáo dục tếSẵn Health Missing Middle
Equality
Technological
sàng về công nghệ Đổi mới Innovation
Đổi
Missing
Tăng
mới
Y tế Giáo
sáng
Middle
Readi
trưởng
tạo Công nghệ
dục Năng suất Social
MediumbaoTechnology
trùm
Trung lưu bị bỏ sót Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing
Công nghệ TrungGender lưu bị bỏ sót
Middle An sinh Class Health Education
Sẵn sàng về công nghệ Đổi mớiLabor Medium
bình Innovation
Công nghệ trungInclusive An sinh Năng suất Medium
lao động Technology
Xã hội SocialEmerging
Protection Lower
Gender Middle Class
Techno Emerging Trung lưu bị bỏ sót LaoEquality
động Inclusive
Education
Health Giáo dục Lao động Productivity
xã hội trưởng Growth
Bình đẳng
Labor Social
giới Medium
Produ
Giáo Protection
dục
AnTechnologyGender Readiness
Technological
sinh xã hội Bình đẳng
Equality Inclusive
giới Y tế GrowthGrowth
Growth Missing Y tế Giới Readiness
Emerging Lowersáng tạo Đổi mới Innovation Medium Technology
Công nghệ trung bình Đổi mới sáng tạo
Emerging Lower
Middle Class Health Education Labor
Middle Class Productivity
Health NăngEducation
Health Education
suất Social
lao động Protection
Labor
TăngClass
trưởng Gender
Productivity
bao trùm Equality
Lower Middle
Social Protection
Class
Gender Equality Middle Health Education
Inclusive Growth Missing Middle Technological Health
Health Education Readiness
Giáo dục Lao
Đổi mới Social
sáng tạo
Innovation
động
An sinh xã
Protection Medium
Labor
hội Equality
Gender Bình đẳng Technology
Productivity
giới Social
Inclusive
Emerging Lower Emerging Lower Health GrowthSẵn Education
Protection
Missing
sàng về MiddleLabor
Gender Productivity
Equality
Technological
công nghệ Đổi mớiReadiness Social
Inclusive
sáng tạo CôngGrowthProtection
Innovation Missing
nghệ trung bình
Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle
Middle Technological
Technological Readiness
Readiness Innovation
Inclusive
Trung lưu bị bỏ sót Y tế Giáo dục Năng suất lao động
Growth
Medium Technology Emerging Lower Middle Medium Technology
Class Health Emerging Lower
Education Labor Middle Class Health
Productivity
Đổi mới sáng tạo An sinh xã hội Bình đẳng giới
Education
Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle Technological Readiness
Labor Tăng trưởng
Productivity bao trùmGender
SocialHealth
Protection Giáo dục Y tế
154 l BÁO
Innovation Medium Technology
CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆTEmerging
NAM 2015 Lower Middle Class Education Equality Labor
Technological
Inclusive Growth Đổi mới sáng tạo
InclusiveMissing
GrowthMiddle Technological
Middle Readiness
Công nghệ trung bình
Productivity Social Protection Gender Equality Missing
Emerging
Innovation Medium Technology Emerging
Y tế Giáo dục Lower
LaborMiddle
Chú thích
1 Dân cư được chia thành 5 nhóm thu nhập: nghèo 4 Tính toán mức thu nhâp theo tỉnh (cái gọi là “GDP
với thu nhập bình quân đầu người một ngày dưới cấp tỉnh” – một thuật ngữ gây nhiều tranh cãi) là
2 đô la Mỹ; cận nghèo, thu nhập trong khoảng khá phức tạp. Một số hoạt động kinh tế khó truy
2-4 đô la Mỹ/ngày; trung lưu lớp dưới, 4-10 đô la tìm nguồn gốc từ tỉnh hay khó chia cho tỉnh, do
Mỹ/ngày; trung lưu lớp trên, 10-13 đô la Mỹ/ngày, đó dẫn đến một số “ngoại lệ” như Bà Rịa-Vũng Tàu
và thu nhập cao, trên 13 đô la Mỹ/ngày (tất cả và Hòa Bình. Do đó, số liệu cần được đọc và phân
tính theo sức mua tương đương PPP năm 2005). tích một cách thận trọng, cũng nên tham khảo
các nguồn số liệu khác.
2 Tỷ trọng dân số của nhóm trung lưu lớp dưới
(một số nghiên cứu dùng từ "tầng lớp trung lưu" 5 Chuẩn nghèo của Chính phủ cho năm 2011 và
của các nước đang phát triển) tăng nhanh chóng năm 2015 đã được CPI cập nhật, với 530.000
từ 28,4% năm 2004 lên 47,8% năm 2012. Nhóm VND/người/tháng cho vùng nông thôn và
này trở thành nhóm dân cư đông nhất vào năm 660.000 VND/người/tháng cho vùng thành thị.
2012, tăng lên từ nhóm đông dân cư thứ ba vào
năm 2004. 6 Điều này là phù hợp với phát hiện trong Báo cáo
Phát triển con người toàn cầu năm 2010 (UNDP,
3 Tỷ trọng chung của nhóm trung lưu lớp trên và 2010a, trang 98).
nhóm thu nhập cao, tương đương với ‘tầng lớp
trung lưu toàn cầu’ (có thu nhập cho một ngày
làm việc trong khoảng từ 10 đến 100 đô la Mỹ,
Phần 2
tính theo sức mua tương đương PPP năm 2005);
tầng lớp này đang có xu hướng phát triển chững 1 Trong Hình 2.1, chỉ số về phân phối thu nhập có
lại, tăng không đáng kể từ 13,4% năm 2010 lên giá trị âm hay dương nếu phân phối thu nhập xấu
13,7% năm 2012. đi hoặc cải thiện tương ứng.
2 Trong các tài liệu, vai trò của tầng lớp trung lưu
được nhấn mạnh như là một nguồn của tinh thần
Phần 1 kinh doanh chân chính (Acemoglu và Zilibotti
1 Báo cáo này sử dụng số liệu từ Báo cáo Phát triển 1997), nguồn vốn con người và tích lũy (Doepke
con người toàn cầu để so sánh tiến bộ của Việt và Ziliboti 2007), nền dân chủ (Banerjee và Duflo,
Nam với các nước khác. Các chỉ số phát triển con 2007) và nguồn chi (Nomura, 2009 và Kharas,
người sử dụng số liệu từ phòng thống kê Liên 2010).
hợp quốc (nhiều bộ số liệu), Viện Thống kê của 3 Trong tài liệu, thước đo trên cơ sở thu nhập hoặc
Unesco (số liệu tiếp cận về thành tựu giáo dục trên cơ sở tiêu dùng được sử dụng để phân loại
dựa trên phương pháp của Barro và Lee) và Ngân các tầng lớp kinh tế. Mỗi tầng lớp có cả lợi thế lẫn
hàng thế giới (các số liệu kinh tế tổng hợp) để bất lợi, và những khác biệt giữa hai tầng lớp là rất
đảm bảo tính nhất quán giữa các nước. Trong ít ở mức thu nhập và tiêu dùng thấp hơn (Kapsos
nhiều trường hợp, số liệu toàn cầu có sự khác và Bourmpoula, 2013). Trong nhiều nghiên cứu
biệt với số liệu dùng để tính toán các chỉ số phát phân tích quy mô và tính năng động của tầng lớp
triển con người quốc gia của Việt Nam do Tổng trung lưu ở cấp độ toàn cầu, cách phân loại theo
cục thống kê Việt Nam cung cấp. thu nhập và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư
2 Số năm đi học kỳ vọng: Số năm đi học mà một đứa có thể được sử dụng để thay thế nhau, bởi mỗi
trẻ ở tuổi đi học có thể được trông đợi sẽ đi học trường hợp được áp dụng cho các nhóm nước
nếu hình thái phổ biến của tỷ lệ nhập học theo lứa khác nhau. Sự lựa chọn thu nhập cho cách tính
tuổi tồn tại trong suốt cuộc đời đứa trẻ. Số năm toán của chúng tôi được thực hiện để so sánh tốt
đi học trung bình: số năm được đi học bình quân hơn với thước đo thu nhập GNI sử dụng trong
mà người dân từ 25 tuổi trở lên được đi học, được cách tính toán và phân tích HDI tại Chương 2.
chuyển đổi từ trình độ học vấn bằng cách sử dụng
4 Ba ngưỡng đầu tiên (nhóm nghèo <USD 2, nhóm
thời gian chính thức của mỗi cấp học.
cận nghèo US$ 2-4 và nhóm trung lưu lớp dưới
3 Cần nhìn nhận rằng, có một sự chênh lệch nhỏ US$ 4-10 – tất cả đều tính theo PPP năm 2005)
giữa giá trị toàn cầu và giá trị tính toán trong được sử dụng trong một số nghiên cứu như Chun
nước về GII. GII được tính toán trong nước là (2010) và Ngân hàng Phát triển châu Phi (2011).
0,348 năm 2012. Xem Phụ lục 1 về Thống kê để Nghiên cứu thứ nhất cũng gọi nhóm US$ 4-10 là
có thêm chi tiết. “tầng lớp trung lưu của thế giới đang phát triển”.
156 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
nghiệp này tham gia tích cực vào các hoạt động trường giúp ích cho rất nhiều người trong công
xuất khẩu và thuê một số lượng người lao động việc ở các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (Khảo
tương đối lớn (CAF, 2009). sát Những cuộc đời trẻ thơ 2014).
24 Một phân tích như vậy đánh giá mỗi yếu tố ảnh 33 “Những nhận xét về giáo dục đại học ở môn
hưởng như thế nào đến năng suất lao động, khoa học máy vi tính, kỹ thuật điện và vật lý ở các
trong khi giữ các yếu tố khác không thay đổi và trường đại học có chọn lọc của Việt Nam” 2006,
do đó có thể tránh được một vấn đề phân tích nghiên cứu về tình hình hiện nay của giáo dục đại
mang tính phổ biến khi so sánh táo với cam. học về vật lý và kỹ nghệ do Quỹ các học viện giáo
dục Việt Nam tiến hành.
25 Năng suất lao động có thể được chia thành hai
hợp phần: (i) cường độ sử dụng vốn, tức là số vốn 34 Trước năm 2015, chỉ trừ trẻ em dưới 6 tuổi và một
bình quân trên một người lao động, trong đó vốn số nhóm khác, các khoản phụ thu là một yêu cầu.
được định nghĩa theo nghĩa rộng bao gồm cả đất Khoản phụ thu là 5% đối với các cá nhân được
đai, vốn vật chất, vốn con người; và (ii) năng suất nhận trợ giúp xã hội và hộ nghèo và 20% đối với
các nhân tố tổng hợp, một thước đo xem xét vốn tất cả các nhóm khác khi được điều trị tại cơ sở y
được sử dụng hiệu quả như thế nào, đến lượt nó tế ở đó họ được đăng ký.
phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng và cách
35 Đề án Cải cách cơ chế tài chính giáo dục của Bộ
thức tổ chức doanh nghiệp (do những yếu tố này
Giáo dục và đào tạo 2009-2014.
ảnh hưởng đến hiệu quả của việc kết hợp các loại
vốn khác nhau). 36 Việt Nam dành gần 12% ngân sách giáo dục cho
26 16 nước được đề cập trong nghiên cứu trên đây giáo dục cao học, trong khi trên toàn cầu chi tiêu
của ADB là Băng-la-đét, Bu-tan, CHND Trung cho giáo dục cao học thường chiếm 1/4 đến 1/3
Hoa, In-đô-nê-xi-a, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, tổng chi tiêu.
CHDCND Lào, Ma-lay-xi-a, Mông Cổ, Nê-pan, Pa- 37 Rất ít người biết liệu các trường học có phải là đối
kít-xtăng, Phi-líp-pin, Xơ-ri Lan-ca, Thái Lan và tượng của các cuộc kiểm toán tài chính đầy đủ
Việt Nam. hay không.
27 Năng suất trong các phân ngành và ở các nông trại 38 Xem trên Dân Trí 2014b.
được đo bằng giá trị gia tăng trên người lao động
nông nghiệp. Nó gồm ba hợp phần: giá trị gia tăng 39 Bao gồm khoản trợ cấp ngân sách trực tiếp cho
hay giá đầu ra trừ giá đầu vào; năng suất sử dụng các cơ sở cung cấp dịch vụ, chi bảo hiểm y tế và hỗ
đất hay năng suất cây trồng trong trường hợp trợ phát triển chính thức liên quan tới lĩnh vực y
trồng cây, được đo bằng đầu ra trên một đơn vị tế. Khó có thể khẳng định chi tiêu công một cách
đất sử dụng; và đất trên đầu người lao động nông chính xác. Con số ước tính bao gồm cả chi tiêu cơ
nghiệp. Sự phân tích này khẳng định rằng năng bản và chi tiêu thường xuyên nhưng các ước tính
suất có mối liên hệ với việc phát triển thị trường khác chỉ gồm chi tiêu thường xuyên. Theo WHO,
trong nước và đặc biệt là thị trường toàn cầu. Nó chi tiêu công cho y tế chiếm 2,8% GDP năm 2012
cũng bị chi phối bởi tỷ lệ tăng trưởng dân số nông (WHO, 2014). Mặc dù Bộ Y tế đưa ra con số 1,7%
thôn và tốc độ thay đổi cơ cấu của nền kinh tế và cho năm 2013 nhưng con số này không bao gồm
thị trường lao động, đặc biệt là sự dịch chuyển của chi tiêu cơ bản cho việc xây dựng hạ tầng trong
người lao động ra khỏi ngành nông nghiệp. các chương trình xóa đói giảm nghèo. Điều khác
thường là, tập quán kế toán của Việt Nam tính các
28 Do nông nghiệp đình đốn trong hai thập kỷ 70 khoản trả phí cho các cơ sở y tế Nhà nước là chi
và 80 của thế kỷ XX, sự thay đổi trong năng suất tiêu chính phủ.
của ngũ cốc trong giai đoạn 1970 và 2000 có thể
được sử dụng để đánh giá tác động của quá trình 40 Các nghị định này cũng khuyến khích các đơn vị
Đổi Mới bắt đầu từ nửa sau của những năm 80. cung cấp dịch vụ công thực hiện ‘mô hình quản lý
theo kiểu doanh nghiệp’.
29 So sánh các chỉ số y tế cơ bản giữa các nước, WHO
2014. 41 Các khoản chi tiêu từ tiền túi là các khoản thanh
toán mà hộ phải trả ở thời điểm họ tiếp nhận các
30 Số năm đi học trung bình sử dụng trong hình này
dịch vụ y tế. Thông thường các khoản này bao
là cho nhóm dân cư từ 15 tuổi trở lên, trong khi
gồm phí tham vấn bác sĩ, tiền mua thuốc và các
số năm đi học trung bình sử dụng tại Chương 1.2
khoản thanh toán khác cho bệnh viện.
và báo cáo HDR thế giới là cho nhóm dân cư từ 25
tuổi trở lên. 42 Theo báo cáo, các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe tư cung cấp dịch vụ cho 60% tất cả các
31 Trong báo cáo, Việt Nam được xếp thứ 118/144
bệnh nhân ngoại trú ở Việt Nam và 60% tất cả các
về sự sẵn có các dịch vụ nghiên cứu và đào tạo và
ca bệnh. Tuy nhiên, số lượng giường bệnh ở các
đứng thứ 119 về chất lượng quản lý trường học.
bệnh viện tư rất hạn chế, chỉ chiếm chưa đên 5%
32 Nghiên cứu định tính trong khuôn khổ Khảo sát tổng số giường bệnh trong cả nước (tài liệu đã
những cuộc đời trẻ thơ cho thấy môn toán học ở dẫn trên đây).
158 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
hội đã tăng 6 lần, từ 24.000 đồng/tháng (tương đây) cho trợ giúp xã hội/trợ cấp tiền mặt; (ii) trợ
đương với 12kg gạo) năm 1994 lên 45.000 đồng/ cấp của nhà nước (khoảng 1% GDP) cho VSS làm
tháng năm 2000, 65.000 đồng/tháng năm 2004, khoản đóng góp cho bảo hiểm xã hội của người
120.000 đồng/tháng năm 2007, 180.000 đồng/ lao động; (iii) trợ cấp từ ngân sách nhà nước cho
tháng năm 2010 (tương đương 13-15 kg gạo) và bảo hiểm y tế của VSS làm khoản đóng góp cho
lên 270.000 đồng/tháng năm 2015 (tương đương bảo hiểm y tế của người lao động; (iv) các khoản
15-20kg gạo). trợ giá được tài trợ từ ngân sách nhà nước để
bảo hiểm y tế cho người có công; và (v) chi tiêu
59 Mức sống tối thiểu được tính là con số chi tiêu
của nhà nước (cũng như ODA và các nguồn “huy
hàng tháng/người để đáp ứng nhu cầu tối thiểu
động được” cho các chương trình/dự án hỗ trợ
của một người để mua lương thực (2.100Kcal) và
trực tiếp mục tiêu giảm nghèo).
các mục phi lương thực. Bộ LĐTBXH và Tổng cục
Thống kê (dự thảo phương án về mức sống tối 65 Theo định nghĩa của Việt Nam, bao gồm: trợ giúp
thiểu và ngưỡng nghèo) đang đề xuất thông qua tiền mặt (trợ giúp tiền mặt thường xuyên theo NĐ
trong chu kỳ lập kế hoạch 2016-2020 hai phương 67, 13 và 136); cứu trợ khẩn cấp; chăm sóc xã hội;
án về mức sống tối thiểu. Phương án 1 là 1 triệu giáo dục (miễn học phí, trợ cấp sinh hoạt, hỗ trợ
đồng cho khu vực nông thôn và 1,3 triệu đồng trường nội trú, bữa ăn trưa); hỗ trợ tiền điện cho các
cho khu vực thành thị. Phương án 2 là 1,3 triệu hộ gia đình nghèo; bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
đồng và 1,6 triệu đồng tương ứng. Cả hai phương thất nghiệp (trợ giá lương hưu cho những người
án được tính toán trên cơ sở rổ chi tiêu năm 2012, nghỉ hưu trước 1995 và bảo hiểm thất nghiệp); trợ
và giá năm 2012 được điều chỉnh lạm phát. Sự giá bảo hiểm y tế; thị trường lao động (giáo dục và
khác biệt duy nhất giữa hai phương án là mức đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, chương trình
tiêu thụ tối thiểu để thỏa mãn 2.100 Kcal và 2.230 việc làm); các chương trình giảm nghèo (Chương
Kcal/người/ngày. trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững,
chương trình 135P và 30A: Xây dựng cơ sở hạ tầng,
60 Ngược lại, như đã ghi nhận, giá trị các khoản trợ
hỗ trợ sản xuất và các hợp phần khác) và các chính
cấp trong chương trình người có công là tương
sách giảm nghèo (trừ giáo dục và y tế).
đối nhỉnh hơn so với mức lương xã hội ở hầu hết
các nước đang phát triển và tương đương với 66 VSS dự báo một mức giảm ở những khoản chi
mức lương xã hội ở Brazil và Nam Phi. trả này bởi những người về hưu này sẽ qua đời
trong vòng 10-15 năm tới (Nguồn: Khondaker, Tài
61 Nguồn: Cơ sở dữ liệu của các chương trình trợ cấp
liệu về tài khóa để hỗ trợ việc biên soạn Báo cáo
người khuyết tật.
MPSAR, sắp ấn hành).
62 Nguồn: Kidd và Abuelhaj, sắp ấn hành. Giá trị của
67 Pritchett (2005) giải thích rằng không có cái gọi
nhiều khoản trợ cấp cho trẻ em ở châu Âu thường
là ’ngân sách cố định’. Nếu một chính sách được
chi cho em bé đầu tiên. Đối với những đứa trẻ
lòng dân về mặt chính trị, chính phủ sẽ sẵn sàng
tiếp theo, thông thường giá trị của những khoản
tăng ngân sách và giá trị của các khoản trợ cấp
trợ cấp này tăng lên theo từng đứa bé.
bởi chính phủ sẽ được hưởng lợi về mặt chính trị.
63 Số liệu tài chính sử dụng trong phần này được Chính phủ thường có xu hướng đáp ứng những
lấy từ (i) báo cáo của Bộ LĐTBXH/SPD trước UB đòi hỏi của người dân, những người ngày càng
Thường vụ Quốc hội, 7/2015); số liệu nền của mạnh hơn về mặt chính trị. Điều này cũng có thể
ILSSA (rút ra từ báo cáo trên đây của Bộ LĐTBXH/ thấy ở Việt Nam: mặc dù các phương pháp dự
SPD, các báo cáo của Bộ GD & ĐT về trợ giúp giáo báo tài chính và lập ngân sách dường như đi theo
dục, bảo hiểm y tế, thất nghiệp và xã hội của VSS phương pháp tiếp cận sử dụng các con số thay
và số liệu của Bộ Tài chính, với phân tách/phân thế tăng dần xung quanh các con số ’mục tiêu’
loại và ước tính của ILSSA cho số liệu ở cấp độ của các loại chi tiêu chính phủ khác nhau, nhưng
chính sách/chương trình an sinh xã hội và hàng ngày càng có nhiều tài trợ cho lương hưu bảo
năm) được cung cấp cho việc biên soạn báo cáo hiểm xã hội, trợ giá bảo hiểm y tế và hỗ trợ giáo
MPSAR; và (iii) tính toán/ước tính và phân loại của dục cũng như cho chính quyền các địa phương
chính các tác giả báo cáo NHDR sử dụng định (ở một số tỉnh, thành phố có thể “tự chi trả”) chi
nghĩa làm việc về các chương trình an sinh xã tiêu ngân sách bổ sung (từ các nguồn thu tự huy
hội (như mô tả tại Hộp X) trong khi tập trung vào động tại địa phương) bằng cách tăng giá trị các
những chương trình/dự án lớn với diện bao phủ khoản trợ cấp và nới lỏng các tiêu chuẩn nhận trợ
và các khoản chi tiêu tương đối lớn hơn (chấp giúp ở một số chương trình trợ giúp xã hội của
nhận việc bỏ qua một số chương trình/dự án nhỏ trung ương.
hơn). Có thể tìm thấy thông tin chi tiết hơn về số
68 Bao gồm: các chương trình trợ cấp xã hội thường
liệu tài chính an sinh xã hội tại Phụ lục 7.
xuyên (lương hưu xã hội, trợ cấp người khuyết tật
64 Chi tiêu ở đây không bao gồm: (i) các khoản chi và các khoản trợ cấp khác cho những người chịu
bổ sung của chính quyền các địa phương (do tiêu thiệt thòi nhiều nhất như người già cô đơn và trẻ
chí và mức trợ cấp ‘thay đổi’, như trình bày trên em mồ côi, 0,19% GDP), hỗ trợ giáo dục (miễn học
70 Nguồn: Cơ sở dữ liệu lương hưu xã hội, tại địa 8 Khoảng chi tiêu thêm được tính theo hai kịch
chỉ: http://www.pension-watch.net/about-social bản dự chủ yếu vào mức độ đóng góp và trợ
-pensions/about-social-pensions/social- cấp phần chênh lệch của chính phủ: (i) Đóng
pensions-database/ góp 4,5%; Lương tối thiểu 1.500.000đ (tăng
thêm 30% mỗi năm sau đó); (ii) Trợ cấp phần
71 Theo Luật Bảo hiểm xã hội vừa được thông qua chênh lệch cho người cận nghèo: 70%, cho sinh
năm 2014, công thức tính chế độ lương hưu sẽ viên: 50%, cho nông dân: 30% và (ii) Đóng góp
chỉ “tương ứng” với đóng góp cho những người 5%; Lương tối thiểu 1.500.000 (tăng thêm 30%
làm việc cho Chính phủ và các doanh nghiệp nhà mỗi năm sau đó); Trợ cấp phần chênh lệch cho
nước (phần lớn là những người tham gia VSS) vào người cận nghèo: 70%, cho sinh viên: 50%, cho
năm 2025. Tuổi về hưu vẫn là 60 tuổi cho nam giới nông dân: 30% vào năm 2012. Phân chi tiêu
và 55 tuổi cho nữ giới, mặc dù có tình trạng già thêm sẽ lần lượt tăng chi tiêu tổng hợp của
hóa dân số. chính phủ cho y tế thêm 3,8-4,3 điểm phần
72 Nhiều khoản chi tiêu này bao gồm các khoản trăm và 4,7-8,0 điểm phần trăm so với mức 6,3
trợ cấp tiền mặt thường xuyên – 9 tháng của phần năm năm 2010.
mỗi năm học và có thể dự báo trước, và do đó 9 Theo Luật Bảo hiểm Y tế 2014 vừa được thông
theo định nghĩa được quốc tế thừa nhận, những qua, công thức tính trợ cấp lương hưu sẽ chỉ
khoản chi này có thể được phân loại là chi tiêu trợ “ghép” đóng góp cho cán bộ viên chức Chính phủ
giúp xã hội. và doanh nghiệp nhà nước (đối tượng tham gia
chủ yếu vào VSS) vào năm 2025, và tuổi nghỉ hưu
73 UNDP 2009b cho thấy có hơn 40 chính sách như
sẽ vẫn là 60 với nam giới và 55 cho nữ giới bất kể
vậy và hơn 160 văn bản chỉ đạo việc thực hiện
dân số đang già đi.
những chính sách đó.
10 Tác động Chi phí và các Lựa chọn Tài chính, báo
74 Thông tin được sử dụng trong phần này được rút
cáo sắp ra của Bazlul Khondaker để hỗ trợ xây
ra từ những phát hiện của Khondaker 2015 và
dựng Đề án Tổng thể cải cách trợ giúp xã hội
ILSSA 2015.
(MPSAR).
11 Các hành động tương tự được khuyến nghị cho
Phần 3 bảo hiểm thất nghiệp: về mặt thiết kế, cũng
1 Bốn chuyển đổi, như đã nêu trước đây, bao gồm: nhằm đến lao động khu vực chính thức. Việc bao
trong nông nghiệp – từ năng suất và thu nhập phủ phụ thuộc vào trợ cấp của nhà nước và năng
thấp hơn lên cao hơn; việc làm từ nông nghiệp lực thực thi.
sang phi nông nghiệp; việc làm phi nông nghiệp 12 Dựa vào tiến bộ thực sự của các cấu phần cơ sở hạ
phi chính thức sang chính thức; và trong việc làm tầng của các Chương trình Mục tiêu Quốc gia.
chính thức, từ năng suất và thu nhập thấp lên
cao hơn. 13 1% GDP vẫn thấp hơn mức đầu tư của nhiều nước
thu nhập trung bình cho riêng các chương trình
2 Danh sách chung các biện pháp như VASS 2015 lương hưu xã hội, và tương đương với một nước
và các nghiên cứu khác đưa ra. nghèo như Nepal.
3 Tóm tắt trong báo cáo của VASS 2015. 14 Xem Khondaker (2015); Đề án Tổng thể Đổi mới
Trợ giúp Xã hội Việt Nam (MPSAR) Tác động Chi
4 Tóm tắt trong báo cáo của VASS 2015.
phí và các Lựa chọn Tài chính. Phần này sử dụng
5 Tóm tắt trong báo cáo của VASS 2015. ma trận hạch toán xã hội chuẩn dựa trên các
160 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
bảng đầu vào-đầu ra mô tả quan hệ và độ co dãn 17 Theo Điều tra Mức sống Hộ gia đình 20062,
của các biến số trong nền kinh tế nhằm dự đoán 4% dân số trong tuổi lao động mắc khuyết tật
kết quả dựa trên dữ liệu của Tổng cục Thống kê. nghiêm trọng.
15 Nếu các kế hoạch hỗ trợ giáo dục (với tổng chi 18 Do không thể biết được tỷ lệ trẻ em bị khuyết tật,
tiêu năm 2013 chiếm 0,23% GDP) được chuyển nên tỷ lệ trẻ em khuyết tật được ước tính bằng
sang/sáp nhập với các kế hoạch trợ giúp xã hội cách dùng hướng dẫn từ Trợ cấp Phụ thuộc Trẻ
bằng tiền mặt đang được đề xuất thì khoản đầu em ở Nam Phi. Kế hoạch này đưa ra trợ cấp khuyết
tư thêm chỉ vào khoảng 0,34% GDP. tật cho 0,6% trẻ từ 0 đến 17 tuổi. Tuy nhiên, kế
hoạch này lọc mức độ giàu có nên rất có thể là trợ
16 ILO và UNFPA đưa ra các chi phí khác nhau cho
cấp khuyết tật trẻ em toàn quốc sẽ gồm khoảng
việc mở rộng lương hưu xã hội. Tuy nhiên, mỗi
0,86% trẻ em.
một chi phí lại có giả định khác nhau và nguồn dữ
liệu khác nhau. Các giả định ở đây sử dụng số liệu
dân số từ cơ sở dữ liệu Dân số Thế giới của LHQ và
dữ iệu kinh tế từ cơ sở dữ liệu Chỉ số Kinh tế Thế
giới của IMF.
Alesina, D. Rodrik. 1994. Distributive politics Bach X. Tran; Arianna Waye; Christa Harstall;
and economic growth. Quarterly Journal of Lars Lindholm. 2014. “Socialization of
Economics. Health Care” in Vietnam: What Is It and
What Are Its Pros and Cons?”, Value Health
Acemoglu, D., & Zilibotti, F. 1997. Was regional issues, May 2014, Volume 3, Pages
Prometheus unbound by chance? Risk, 24–26.
diversification, and growth. Journal of
Political Economy. Banerjee, A. V., & Duflo, E. 2007. The economic
lives of the poor. The journal of economic
ADB (Asian Development Bank). 2011. The perspectives: a journal of the American
Middle of the Pyramids: Dynamics of the Economic Association, 21(1. 141.
Middle Class in Africa.
Berg, A. G., & Osrty, J. D. 2013. Inequality
ADB (Asian Development Bank). 2012a. Asian and unsustainable growth: Two sides of
Development Outlook 2012 Confronting the same coin?. International Organisations
Rising Inequality in Asia. Research Journal, 8(4. 77-99.
ADB (Asian Development Bank). 2012b. Birdsall, N. 2006. Rising inequality in the new
Framework of Inclusive Growth Indicators global economy. International journal of
2012, Key Indicators for Asia and the Pacific: development issues, 5(1. 1-9.
Special Supplement.
Birdsall, N. 2010. The (indispensable)
ADB (Asian Development Bank). 2014. middle class in developing countries; or,
Technical and Vocational Education and the rich and the rest, not the poor and the
Training in the Socialist Republic of Viet rest. EQUITY IN A GLOBALIZING WORLD,
Nam – An Assessment. Ravi Kanbur and Michael Spence, eds.,
World Bank.
Anwar, S., & Nguyen, L. P. 2014. Is foreign
direct investment productive? A case study Bodewig, C., Badiani-Magnusson, R., &
of the regions of Vietnam. Journal of Business Macdonald, K. 2014. ‘Skilling Up in Vietnam:
Research, 67(7. 1376-1387. Preparing the Workforce for a Modern
Market Economy’. World Bank Publications.
Auriol, E., & Warlters, M. 2005. Taxation base
in developing countries. Journal of Public Botero, J., Djankov, S. La Porta, R., Lopez-de-
Economics, 89(4). 625-646. Silanes, F. & Shleifer, A. 2004. The Regulation
of Labor, Quarterly Journal of Economics 119,
available at http://ash.harvard.edu/extension / no. 4: 1339–82.
ash/docs/Apex.pdf
Bray, M., & Lykins, C. 2012. Shadow Education
Azuma, Y. and Grossman, H.I., 2002. A theory Private Supplementary Tutoring and Its
of the informal sector. No. w8823. National Implications for Policy Makers in Asia.
Bureau of Economic Research.
Briones and Felipe. 2013. Agriculture and
Azuma, Y., & Grossman, H. I. 2002. A Theory Structural Transformation in Developing
of the Informal Sector. No. w 8823. National Asia: Review and Outlook. ADB Economics
Bureau of Economic Research. Working Papers Series. No. 363, August 2013.
162 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
CAF (Centre for Analysis and Forecasting). prepared for the Vietnam Development
2009. Rapid Impact Monitoring of Global Forum. VDF. Hanoi,
Economic Crisis. Report prepared for UNDP
and UNICEF Vietnam. Ha Noi. Cling, J. P., Nguyen, T. T. H., Nguyen, H. C.,
Phan, T. N. T., Razafindrakoto, M., & Roubaud,
CAF (Centre for Analysis and Forecasting). F. 2010. The informal sector in Vietnam: a
2010. “Rapid Impact Assessment (RIM) 2010”, focus on Hanoi and Ho Chi Minh City. Hanoi:
Report commissioned by UNDP and MOLISA, The Gioi Editions.
Ha Noi.
Coady David, Margaret Grosh, John
CAF (Centre for Analysis and Forecasting). Hoddinott. 2004. Targeting of Transfers in
2014. Small-Scale Survey on People’s Developing Countries: Review of Lessons
Perceptions of Inclusive Growth. Background and Experience. The World bank and IFPRI,
Paper prepared for the 2014 Vietnam’s Washington. 2004.
National Human Development Report.
Corak, M. 2013.‘Income Inequality, Equality
Cameron, Stuart. 2012. “Education, Urban of Opportunity, and Intergenerational
Poverty, and Migration: Evidence from Mobility’, Journal of Economic Perspectives,
Bangladesh and Vietnam” UNICEF Office of Volume 27, Number 3,79-102.
Research Working Paper 2012-15.
Coughlan, S., 2015. Asia tops biggest global
Castel et al. 2014. Background study on social school ranking. BBC. 13 May 2015 http://
protection for NHDR 2015. Unpublished. www.bbc.com/news/business-32608772.
Last accessed 1 July 2015.
CECODES, VFF and UNDP. 2014. Viet
Nam Provincial Governance and Public Cunningham, W,. and Maloney, W.
Administration Performance Index (PAPI) 2001. Heterogeneity among Mexico’s
2014. Microenterprises: an application of factor
and cluster analysis, Economic Development
Cervantes-Godoy, D., & Dewbre, J. 2010. and Culture Change 50 no. 1: 131-56.
Economic importance of agriculture for
poverty reduction. Dabla-Norris, Era; Mark Gradstein; and
Gabriela Inchauste 2005. What Causes
Chirot, L., & Wilkinson, B. 2010. The intangibles Firms to Hide Outputs? The Determinants
of excellence: governance and the quest to of Informality, IMF Working Paper 05/160,
build a Vietnamese apex research university. International Moneraty Fund.
New School, Harvard Kennedy school/
Fulbright Economics Teaching Program in Ho Dan Tri. 2014. “Sao nhiều khoản thu hộ thế?
Chi Minh city. Paper commissioned by UNDP. Bộ Giáo dục cần vào cuộc ngay”. “Why so
many revenue streams? The Ministry of
Chiu, W. H., & Madden, P. 1998. Burglary Education needs to get involved”, 10 January
and income inequality. Journal of Public 2014. http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-
Economics, 69(1). 123-141. hoc/sao-nhieu-khoan-thu-ho-the-bo-giao-
duc-can-vao-cuoc-ngay-1412650549.htm
Chun 2010. Middle Class in the Past, Present
and Future: A Description of Trends in Asia. Dang, H. A. 2011. A bird’s-eye view of the
ADB Economics Working Papers Series No. 217. private tutoring phenomenon in Vietnam.
IIAS Newsletter, 56, 26-27.
CIEM (Central Institute for Economic
Management). 2014. Strengthening Dang, H. A. 2013. ‘Private Tutoring in
Institutional Reform Towards the Market Vietnam: A Review of Current Issues and Its
Economy, 2015-2016 Period. Report Major Correlates’, World Bank.
Friedman, E., Johnson, S., Kaufman, D. GSO (General Statistics Office). Various years,
and Zoido-Lobatón, P. 2000, Dodging the Viet Nam Living Standard Surveys (2002, 2004,
Grabbing Hand: The Determinants of 2006, 2008, 2010, 2012), Ha Noi, Viet Nam.
Unofficial Activity in 69 Countries, Journal of
Public Economics 76, no. 3: 459–92. Haan, A. and Thorat, S. 2013. ‘Inclusive
Growth: More than Safety Nets’, IDRC/SIG
Friedman, T.L., 2000. The Lexus and the Working Paper 2013/1 p.2.
olive tree: Understanding globalization.
Macmillan. Hausmann, R., Pritchett, L., & Rodrik, D. 2005.
Growth accelerations. Journal of Economic
Giang, Thanh Long. 2010. ‘Toward an ageing Growth, 10(4. 303-329.
population: mapping the reform process
in the public service delivery of social Health Strategy and Policy Institute. 2008.
protection services in Viet Nam’, background Assessment of hospital overload at some
164 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
hospitals in Hanoi and Ho Chi Minh cities 2015. ‘Agriculture and the rural economy:
and recommended solutions. Ministry of Challenges and opportunities for inclusive
Health, Hanoi. growth’, background paper for Viet Nam 2014
National Human Development Report, Ha
Help Age International (2014). Pension Noi, UNDP/VASS.
coverage in China and the expansion of the
New Rural Social Pension, Pensions Watch IRC, CAF, IPPM and CDES (unpublished)
Briefing No.11. ‘Parental Spending for Education in
Vietnam’, funded by Belgium Development
Help Age International. Pensions Watch Social Agency (BTC).
Pension Database. http://www.pension-
watch.net/about-social-pensions/about- Issacs, J. B. 2008. Economic mobility of
social-pensions/social-pensions-database. families across generations. The Brookings
Last accessed 1 July 2015. Institution. http://www.brookings.edu/
research/papers/2007/11/generations-
Hoddinott, J., Maluccio, J. A., Behrman, J. isaacs. Accessed 2 August 2014.
R., Flores, R., & Martorell, R. 2008. Effect
of a nutrition intervention during early Jenkins, H. 2006. Convergence culture:
childhood on economic productivity in Where old and new media collide. NYU press.
Guatemalan adults. The Lancet, 371(9610).
411-416. Johnson, S., Kaufmann, D., and Shleifer, A.
1997. The unofficial economy in transition.
Holzmann R. et al. 2005. Old-age Income Brookings papers on economic activity,
Support in the 21st Century: An International pp.159-239.
Perspective on Pension Systems and Reform.
World Bank. 2005. Johnson, S., Kaufmann, D., Shleifer, A.,
Goldman, M. I., & Weitzman, M. L. 1997. The
International Development Research Centre unofficial economy in transition. Brookings
(IDRC). 2013. Arjan de Haan, International papers on economic activity, 159-239.
Development Research Centre, Ottawa
Sukhadeo Thorat, Jawaharlal Nehru Jourdain, D., Boere, E., van den Berg, M., Dang,
University, New Delhi. Inclusive Growth: Q. D., Cu, T. P., Affholder, F., & Pandey, S. 2014.
More than Safety Nets. Water for forests to restore environmental
services and alleviate poverty in Vietnam:
ILO/UNFPA 2014. Income security for older A farm modeling approach to analyze
people in Viet Nam: Social pensions. Policy alternative PES programs. Land Use Policy,
Brief. Hanoi. 41, 423-437.
ILSSA (Institute of Labour Science and Social Kanbur, R. 2009. Conceptualising informality:
Affairs). 2014. Social Insurance. Policy brief n. regulation and enforcement. Indian Journal
2. December 2014. of Labour Economics 52 (1):33-42.
ILSSA, 2015, ILSSA reports of field studies Kapsos, S., & Bourmpoula, E. 2013.
for MPSAR. Ha Noi. Employment and economic class in the
developing world. ILO.
Inchauste, M.G., Gradstein, M.M. and Dabla-
Norris, M.E., 2005. What Causes Firms to Hide Karoly, L.A., S.S. Everingham, J. Hoube, R.
Output? the Determinants of Informality (No. Kilburn,C.P. Rydell, M. Sanders, and P.W.
5-160). International Monetary Fund (IMF). Greenwood. 1997. ‘Benefits and Costs
of Early-Childhood Interventions: A
IPSARD (Institute of Policy and Strategy Documented Briefing.’ RAND Corporation,
for Agriculture and Rural Development). Santa Monica, CA.
166 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Malesky, E., 2007. The Vietnam Provincial United Nations Research Institute for Social
Competitiveness Index, 2007: Measuring Development Programme.
Economic Governance for Private Sector
Development. Vietnam Chamber of MOET (Ministry of Education and Training).
Commerce and Industry. 2005, Higher Education Reform Agenda,
2006-2020 [Đề án Đổi mới Giáo dục Đại học,
Malesky, E.J., 2008. Vietnam Provincial giai đoạn 2006-2020].
Competitiveness Index 2008. Vietnam
competitiveness initiative policy paper. (13). MOET (Ministry of Education and Training).
2009. ‘Proposal to renovate education
Maloney, W. F., Nunez, J., Cunningham, W., finance 2009-2014’, Ha Noi, Viet Nam.
Fiess, N., Montenegro, C., Murrugarra, E., ... &
Sepulveda, C. 2001. Measuring the Impact MOH (Ministry of Health). 2010. ‘Five Year
of minimum wages : evidence from Latin Health Sector Development Plan (2011-
America, Policy Research Working Paper 2015)’, Ha Noi, Viet Nam.
Series 2597, The World Bank.
MOH (Ministry of Health). 2013. Joint Annual
Mao W, Vu H, Xie Z, Chen W, Tang S (2015) Health Review 2013, Health Partnership
Systematic Review on Irrational Use of Group, Ha Noi, Viet Nam.
Medicines in China and Vietnam. PLoS ONE
10(3): e0117710. MOH (Ministry of Health). 2014. Report of
Health care sector 2014, Ha Noi, Viet Nam.
Marcouiller, D. ,Ruiz de Castilla , V. and
Woodruff, C. 1997. Formal measures of MOLISA (Ministry of Labour, Invalids and
the informal-sector wage gap in Mexico, Social Affairs). 2015. MOLISA/SPD Report to
Economic Development and Culture Change, National Assembly’s Standing Committee,
Vol. 45, Iss. 2, pp. 367-392. July 2015.
Marcouiller, D. and Young, L., 1995. The black MPI (Ministry of Planning and Investment).
hole of graft: the predatory state and the 2015. ‘Labor Productivity in Viet Nam:
informal economy. The American Economic Current Status and Solutions’. Năng suất lao
Review, pp.630-646. động của Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp.
Hanoi.
McCaig, B., & Pavcnik, N. (2013. Moving out
of agriculture: structural change in Vietnam Mukoyama 1999. ‘Promotion of Small
(No. w19616. National Bureau of Economic Business Development in Korea’. The Japan
Research. Research Institute Working Paper. June 1999.
http://www.jri.co.jp/english/periodical/
McCulloch, N., Malesky, E., & Duc, N. N. 2013. rim/1999/RIMe199903korea/ Accessed on 27
Does better provincial governance boost November 2015.
private investment in Vietnam?. IDS Working
Papers, 2013(414. 1-27. NA (National Assembly of Viet Nam). 2004.
Resolution 37/2004/NQ-QH11 of the
Meyer, K. E., & Nguyen, H. V. 2005. Foreign National Assembly, Ha Noi.
Investment Strategies and Sub‐national
Institutions in Emerging Markets: Evidence Nguyen Dinh Tai. 2006. ‘Promoting Private
from Vietnam. Journal of management Sector Development in Viet Nam: Policy
studies, 42(1. 63-93. Effectiveness’. Presented at the 2006
International Forum on Economic Transition.
Mkandawire 2005. ‘Targeting and
Universalism in Poverty reduction’, Social Nguyen Ngoc Anh et al. 2015. Global and
Policy and Development Paper Number 23, Regional integration and Inclusive Foreign
168 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
And Returns. Routledge Handbook of development on the methodology for
Southeast Asian Economics. Draft version conducting the Below Poverty Line (BPL)
24/7/2013. census for 11th Five Year Plan. Government
of India, Ministry of rural development. Krishi
Pomfret, R., Le Quoc Hoi 2010. Foreign direct Bahvan, New Delhi. August 2009.
investment and wage Spillovers in Vietnam:
Evidence from firm level data. Asean Soares, S.; Ribas, R. P.; and Osório, R. G.
economic bulletin, 27(2) 159-172. 2010) “Evaluating the Impact of Brazil’s
Bolsa Família: Cash Transfer Programs in
Porta, R. L., & Shleifer, A. 2014. Informality Comparative Perspective”, Latin American
and development. (No. w20205). National Research Review, Vol. 45(2. pp. 173-190.
Bureau of Economic Research. African Social Security Agency Publication,
South Africa.
Pritchett, L. 2005. ‘The Political Economy of
Targeted Safety Nets’, Social Protection Unit Somanathan, A., Tandon, A., Dao, H. L., Hurt, K.
Human Development Network The World L., & Fuenzalida-Puelma, H. L. (2014. Moving
Bank. toward Universal Coverage of Social Health
Insurance in Vietnam: Assessment and
R. Briones, J. Felipe 2013. Agriculture and Options. World Bank Publications.
Structural Transformation in Developing
Asia: Review and Outlook August 2013. Stiglitz, J. 2012.‘The Price of Inequality – How
Asian Development Bank Economics Working Today’s Divided Society endangers our
Paper Series No. 363. Future’, Penguin UK.
Rand, J., & Torm, N. 2012. The benefits of
Straub, S. 2005. Informal sector: the credit
formalization: Evidence from Vietnamese
market channel. Journal of Development
manufacturing SMEs. World development,
Economics, 78(2). 299-321.
40(5). 983-998.
Subramanian A, Devesh R. 2001. ‘Who Can
Ravallion, M. 2009. The Developing World’s
Explain the Mauritian Miracle: Meade,
Bulging (but Vulnerable) Middle Class. Policy
Research Working Paper No. 4816, the World Romer, Sachs, or Rodrik’, IMF.
Bank, Development Research Group.
Tai, N. D. 2006. Promoting private sector
Razavi, S. 2012. World Development Report development in Vietnam from the
2012: gender equality and development—a effectiveness of supporting policies (No.
commentary. Development and Change, 22840. East Asian Bureau of Economic
43(1). 423-437. Research.
Rodrik, D. 2010. The Return of Industrial Tenev, S., Carlier, A., Chaudry, O. and Nguyen,
Policy. https://www.project-syndicate.org/ Q.T., 2003. Informality and the playing field
commentary/the-return-of-industrial-policy. in Vietnam’s business sector. Washington,
Last accessed on 15 July 2015. DC: World Bank and the International Finance
Corporation.
Rodrik, D. 2014. ‘The Past, Present and Future
of Economic Growth’. Challenge, 57(3). 5-39. Tenev, S., Carlier, A., Chaudry, O., & Nguyen,
Q. T. 2003. Informality and the playing field
Samson, M. 2007. ‘Social Cash Transfers and in Vietnam’s business sector. Washington,
Pro-poor growth’ In Promoting Pro-Poor DC: World Bank and the International Finance
Growth: Social Protection, pp. 43-59. OECD. Corporation.
Saxena N.C. et al. 2009. Report of the expert Thanh, N. X., Tran, B. X., Waye, A., Harstall, C.,
group to advise the ministry of rural & Lindholm, L. 2014. ‘Socialization of Health
Tran, Thi Bich and Hai Anh, La. 2015. ‘Under- UNDP (United Nations Development
sized Firms in Vietnam: Prevalence and Programme). 2013. ‘Mapping Inclusive
Explanations’, Policy Paper for the Mekong Growth’. Working Paper Number 105.
Economic Research Network (MERN). International Policy Centre for Inclusive Growth.
UN (United Nations) 2012. The future we want,
UNDP (United Nations Development
UN Conference on Sustainable Development
Programme). 2014a. Human Development
Rio+20, outcome document.
Report 2014. ‘Sustaining Human Progress:
Reducing Vulnerabilities and Building
UNCTAD (United Nations Conference on
Resilience’. New York.
Trand and Development. 2014. Growth with
structural transformation: A post-2015
UNDP (United Nations Development
development agenda’. Chapter 3: From
MDGs to SDGs: Reconnecting Economic and Programme). 2014b. Humanity Divided:
Human development. Confronting Inequality in Developing
Countries. New York.
UNDESA (United Nations Department of
economic and social affairs), Population UNDP (United Nations Development
Division. 2002. World Population Ageing: Programme). 2014c. Green growth and
1950-2050; United Nations. New York. fossil fuel fiscal policies in Viet Nam:
Recommendations on a roadmap for policy
UNDESA (United Nations Department of reform.
economic and social affairs), Population
Division. 2015, World Population Prospects: UNDP (United Nations Development
the 2015 Revision. United Nations, New York. Programme). 2015. Global Human
Development Report 2015 “Work for Human
UNDP (United Nations Development Development”. New York.
Programme). 1990. Human Development
Report 1990, ‘Concept and Measurement of UNDP (United Nations Development
Human Development’. New York. Programme). 2015b. The Viet Nam Provincial
Governance and Public Administration
UNDP (United Nations Development Performance Index: Measuring citizen’s
Programme). 2009a. Global Human experiences (PAPI 2014), Ha Noi April 2015.
Development Report 2009, New York.
UNFPA (United Nations Population Fund).
UNDP (United Nations Development 2011. Ageing and elderly people in Viet Nam.
Programme). 2009b. ‘A mapping exercise – Factsheet.
170 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
UNICEF (United Nations Children’s Fund). Vu Hoang Dat. 2015. ‘Inclusive Growth Index
2011. Key Findings Report, Multiple Indicator in Vietnam: An Analysis’, Policy Paper for
Cluster Survey 2011. Ha Noi. the Mekong Economic Research Network
(MERN).
UNICEF (United Nations Children’s Fund).
2014. Key Findings Report, Multiple Indicator Vu Hoang Linh and Paul Glewwe. 2009.
Cluster Survey 2014. Ha Noi. Impacts of Rising Food Prices on Poverty and
Welfare in Vietnam. Journal of Agricultural
UNICEF/UN Women. 2013. Addressing and Resource Economics in Vietnam. Working
Inequalities: Synthesis Report of Global Papers 13. Development and Policy Research
Public Consultation. Global Thematic Center (DEPOCEN). Vietnam.
Consultation on the Post-2015 Development
Agenda. UNICEF. WHO (World Health Organization) and HMU
(Ha Noi Medical University) Research Report.
Van Minh, H., Phuong, N. T. K., & Saksena, P. 2012 Assessment of Financial Proetecion
2012. ‘Assessment of financial protection in the Viet Nam Health System: Analyses
in the Viet Nam Health system: Analyses of Viet Nam Living Standards Survey Data
of Viet Nam Living Standard Survey Data 2002-2010; Hoang Van Minh, Nguyen Thi Kim
2002-2010’, World Health Organization and Phuong, and Priyanka Saksena; Ha Noi- July
Hanoi Medical University, Hanoi. 2012; Page 17.
Van Minh, Hoang, et al., 2013. Out-of-School Whyte, M., 2010. Myth of the social volcano:
Children in Viet Nam: A Country Study, Perceptions of inequality and distributive
Financial burden of household out-of pocket injustice in contemporary China. Stanford
health expenditure in Viet Nam: Findings University Press.
from the National Living Standard Survey
2002–2010. Social science & medicine 96 Wilkinson, R., & Pickett, K. 2010. The spirit
(2013): 258-263. level: why equality is better for everyone.
Penguin UK.
Van Thanh, H., & Hoang, P. T. 2010. Productivity
Spillovers from Foreign Direct Investment: Wittenbaum, et al. 2004. From cooperative
The Case of Vietnam. to motivated information sharing in
groups: Moving beyond the hidden profile
VASS (Viet Nam Academy of Social Sciences). paradigm. Communication Monographs,
2015. Kinh tế Việt Nam và thế giới 2014-2015: 71(3. 286-310.
Nỗ lực phục hồi để chuyển sang quỹ đạo
tăng trưởng mới (The World and Vietnamese World Bank. 1994. Averting the Old Age Crisis:
Economies: Accelerating Recovery towards Policies to Protect the Old and Promote
a New Growth Strategy). Growth. A World Bank policy research report.
Oxford Press. 1994.
Veras, F.; Peres, R. and Guerreiro, R. (2007)
“Evaluating the Impact of Brazil’s Bolsa World Bank. 2003. Poverty, Vietnam
Família: Cash Transfer Programmes”, Development Report 2004. Hanoi.
Comparative Perspective, International
Poverty Centre Evaluation Note No. 1, World Bank. 2008. Social Protection,
International Poverty Centre: Brasilia, Brazil. Vietnam Development Report 2008. The
World Bank.
Vilela A. 2013. Pension coverage in China
and the expansion of the New Rural Social World Bank. 2009. What is Inclusive Growth,
Pension, Pension watch briefing no. 11, note, 10 February 2009, available at http://
London, HelpAge International, Vol. 24 (2. siteresources.worldbank.org/INTDEBTDEPT/
219-246. Resources/468980-1218567884549/
172 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Chú thích và tài liệu tham khảo l 173
Phụ lục
Tăng trưởng
Trung lưu bị bỏ sót Innovation Medium Technology
bao trùm Y tế An sinh xã hội Middle Health Education Labor
Gender
Class Health Education Labor
Equality
Năng suất
Bình đẳng giới
Social Protection
Middle
Giáo dục Năng suất lao động Tăng trưởng An sinh
bao trùm
Technological Readiness
An sinh xã hội Đổi mới rotection Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle Technological
bao trùm Social TechnologyProtection Gender Emerging
Sự sẵn sàng về công nghệ Technology Emerging Lower Middle Class Health Education
Giáo dục tếSẵn Health Missing Middle
Equality
Technological
sàng về công nghệ Đổi mới Innovation
Đổi
Missing
Tăng
mới
Y tế Giáo
sáng
Middle
Readi
trưởng
tạo Công nghệ
dục Năng suất Social
MediumbaoTechnology
trùm
Trung lưu bị bỏ sót Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing
Công nghệ TrungGender lưu bị bỏ sót
Middle An sinh Class Health Education
Sẵn sàng về công nghệ Đổi mớiLabor Medium
bình Innovation
Công nghệ trungInclusive An sinh Năng suất Medium
lao động Technology
Xã hội SocialEmerging
Protection Lower
Gender Middle Class
Techno Emerging Trung lưu bị bỏ sót LaoEquality
động Inclusive
Education
Health Giáo dục Lao động Productivity
xã hội trưởng Growth
Bình đẳng
Labor Social
giới Medium
Produ
Giáo Protection
dục
AnTechnologyGender Readiness
Technological
sinh xã hội Bình đẳng
Equality Inclusive
giới Y tế GrowthGrowth
Growth Missing Y tế Giới Lower
Emerging Readiness Innovation
Đổi mới Medium Technology
Công nghệ trung bình Đổi mới sáng tạo
Emerging Lower
sáng tạo
Middle Class Health Education Labor
Middle Class Health Productivity
NăngEducation
Health Education
suất Social
lao động Protection
Labor
TăngClass
trưởng Gender
Productivity
bao trùm Equality
Lower Middle
Social Protection
Class
Gender Equality Middle Health Education
Inclusive Growth Missing Middle Technological Health
Health Education Readiness
Giáo dục Lao
Đổi mới Social
sáng tạo
Innovation
động
An sinh xã
Protection Medium
Labor
hội Equality
Gender Bình đẳng Technology
Productivity
giới Social
Inclusive
Emerging Lower Emerging Lower Health Growth Education
Protection
SẵnMissing
sàng về Middle
công
Labor
Gender Productivity
Equality
Technological
nghệ Đổi mớiReadiness Social
Inclusive
sáng tạo Growth Protection
nghệMissing
Innovation
Công trung bình
Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle
Middle Technological
Technological Readiness
Readiness Innovation
Inclusive
Trung lưu bị bỏ sót Y tế Giáo dục Năng suất lao động
Growth
Medium Technology Emerging Lower Middle Medium Technology
Class Emerging Lower
Health Education Labor Middle Class Health
Productivity
Đổi mới sáng tạo An sinh xã hội Bình đẳng giới
Education
Social Protection Gender Equality Inclusive Growth Missing Middle Technological Readiness
Labor Tăng trưởng
Productivity bao trùmGender
SocialHealth
Protection Giáo dục Y tế
174 l BÁO
Innovation Medium Technology
CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆTEmerging
NAM 2015 Lower Middle Class Education Equality Labor
Technological
Inclusive Growth Đổi mới sáng tạo Technological
InclusiveMissing
GrowthMiddle
Công nghệ trung bìnhReadiness
Productivity Social Protection Gender Equality Missing Middle
Emerging
Innovation Medium Technology Emerging
Y tế Giáo dục Lower
Labor Middle
PHỤ LỤC 1: Chú thích kỹ thuật về cách tính toán các Chỉ số
Phát triển con người và các bảng thống kê
A. Cách tính các chỉ số phát triển con người dựa vào phương pháp trước năm 2010
(Nguồn: UNDP 2009a)
Thành tích ở từng chiều được thể hiện dưới hình thức một giá trị từ 0 đến 1 bằng cách áp dụng
công thức chung sau đây:
Chỉ số phát triển con người (HDI) sau đó được tính toán là con số bình quân đơn giản của các
chỉ số chiều.
Trước khi HDI được tính toán, cần tạo ra một chỉ số
cho từng chiều. Để tính toán các chỉ số chiều này -
các chỉ số về tuổi thọ, giáo dục và GDP - các giá trị
tối thiểu và tối đa (các thước đo mục tiêu) được lựa
chọn cho từng chỉ số.
Việc tính toán Chỉ số phát triển giới (GDI) gồm ba bước. Thứ nhất, các chỉ số nữ giới và nam giới
ở từng chiều được tính toán theo công thức chung sau đây:
Thứ hai, các chỉ số nữ và nam ở từng chiều được kết hợp theo một cách thức có tính đến những
khác biệt về thành tích giữa nam và nữ. Chỉ số kết quả, được gọi là Chỉ số công bằng giữa nam
và nữ, được tính toán theo công thức chung sau đây:
∈ đo lường độ chống đối bất bình đẳng. Trong GDI ∈ = 2. Do đó, phương trình chung trở thành:
Từ đó cho giá trị trung bình chung của các chỉ số giữa nam và nữ.
Thứ ba, GDI được tính toán bằng cách kết hợp cả ba chỉ số công bằng nam – nữ trong một giá
trị bình quân chưa tính trọng số.
Toán chỉ số GDI Giá trị tối đa Giá trị tối thiều
Ước tính mức thu nhập (tính theo PPP US$) 40.000 100
Ghi chú: Giá trị tối đa và giá trị tối thiểu (các thước đo mục tiêu) cho tuổi thọ là 5 năm nhiều hơn
cho phụ nữ để tính đến tuổi thọ dài hơn của họ. Để duy trì mối quan hệ giữa giá trị nữ và giá trị
176 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
nam của từng chỉ số, các giá trị thu nhỏ được tính toán và sử dụng thay cho các con số ở đó cả
giá trị nữ và giá trị nam đều không vượt qua ngưỡng (trong trường hợp tỷ lệ biết chữ ở người
lớn, một giá trị ngưỡng mang tính thực tiễn là 99% được sử dụng). Việc thu nhỏ được thực hiện
bằng cách nhân các giá trị nữ và giá trị nam với giá trị ngưỡng thực tế, chia cho giá trị tối đa
được báo cáo cho nữ giới hoặc cho nam giới.
B. Tính toán các chỉ số HDI dựa vào phương pháp mới áp dụng từ năm 2010
(Nguồn: UNDP 2010)
Các hợp phần giáo dục và thu nhập trong HDI truyền thống đã được thay thế bằng các chỉ số
sau đây:
• Số năm đi học trung bình – theo phương pháp UIS & Barro & Lee
• Số năm đi học kỳ vọng – UNESCO UIS; và
• GNI trên đầu người (tính theo PPP US$ năm 2005) – WB & IMF, UNSD và UNDESA
Hai chỉ số giáo dục mang tính sáng tạo có thể phản ánh tốt hơn trình độ học vấn và những
thay đổi gần đây nhất. GNI là một thước đo chính xác hơn về mức độ giàu có kinh tế của một
nước, bởi nó thể hiện mức thu nhập cộng dồn cho người dân của nước đó, bao gồm các dòng
vốn quốc tế và không kể mức thu nhập được tạo ra trong nước nhưng không được chuyển
ra nước ngoài.
HDI được rút ra theo phương pháp năm 2010 có hình thức là con số trung bình hình học của các
chỉ số chiều thu được từ các chỉ số bằng cách bình thường hóa dựa trên giá trị cực tiểu và giá trị
cực đại được quan sát thấy trong giai đoạn ở đó HDI được tính toán và báo cáo. Như vậy, “chiếc
mũ” trước đây chụp lên hợp phần thu nhập đã được thay thế bằng “giá trị cực đại quan sát thấy”
về mức thu nhập trên đầu người. Áp dụng số trung bình hình học đưa đến những giá trị chỉ số
thấp hơn, với những thay đổi lớn hơn xảy ra ở các nước với sự phát triển không đồng đều giữa
các chiều. Số trung bình hình học chỉ có tác động vừa phải lên thứ bậc HDI.
Không giống HDI cũ, HDI mới dựa trên số trung bình hình học có tính đến những khác biệt về
thành tích giữa các chiều. Thành tích kém ở bất kỳ chiều nào bây giờ cũng được phản ánh trực
tiếp trong HDI mới mà HDI này phản ánh thành tích của một nước tốt đến mức nào giữa ba
chiều. Thành tích thấp ở một chiều không còn được bù đắp theo tuyến tính bởi thành tích tốt
hơn ở một chiều khác. Số trung bình hình học góp phần giảm thiểu mức độ thay thế giữa các
chiều, đồng thời bảo đảm rằng sự giảm sút 1% ở bất kỳ chỉ số nào đều có cùng tác động đến
HDI giống như sự giảm sút ở bất kỳ chỉ số nào khác. Là một cơ sở để so sánh các thành tích,
phương pháp này tôn trọng những khác biệt mang tính nội tại giữa các chiều nhiều hơn bất kỳ
con số bình quân đơn giản nào khác.
Để phục vụ báo cáo này, chỉ số HDI mới đã được tính toán cho năm 2010 và 2012 chỉ ở cấp độ
quốc gia. Nó cũng được so sánh với số liệu toàn cầu cho Việt Nam.
Chỉ số bất bình đẳng giới (GII) phản ánh những bất lợi trên cơ sở giới ở ba chiều - sức khỏe sinh
sản, trao quyền và thị trường lao động - cho nhiều nước chừng nào số liệu có chất lượng hợp
lý cho phép. Chỉ số này cho thấy sự lãng phí tiềm năng phát triển con người do tình trạng bất
bình đẳng giữa thành tích của nam giới và của nữ giới ở ba chiều này. Giá trị của chỉ số thay đổi
Chỉ số GII đã được tính toán chỉ ở cấp độ quốc gia cho hai năm 2010 và 2012 để phục vụ Báo cáo
này. Nó cũng được so sánh với số liệu toàn cầu cho Việt Nam.
Được đưa vào áp dụng năm 2010, Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) là sản phẩm của số người nghèo
đa chiều (tỷ trọng của những người nghèo đa chiều) và cường độ nghèo của họ (số lượng bình
quân những thiếu thốn mà mỗi hộ nghèo đa chiều trải nghiệm). MPI ghi nhận bao nhiêu người
phải trải nghiệm những thiếu thốn trùng lắp nhau và bao nhiêu sự thiếu thốn họ phải đối mặt
bình quân. Về khía cạnh này, phép đo lường đòi hỏi rằng tất cả các số liệu phải đến từ một cuộc
khảo sát và do đó các phương án lựa chọn các chiều cho chỉ số này là rất hạn chế ở Việt Nam.
Báo cáo này giới thiệu MPI đã được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh tình hình địa phương,
có sử dụng bộ số liệu của VHLSS 2010 và VHLSS 2012. Để bảo đảm rằng MPI thực tế phản ánh
được những thiếu thốn đa chiều ở các hộ gia đình Việt Nam, các chỉ số MPI trong Báo cáo này
đã được điều chỉnh và mở rộng thêm hai chiều (xem bảng dưới đây). Chỉ số này tương đối giống
với đề xuất quốc gia của Việt Nam so với Báo cáo Phát triển con người quốc gia 2011 của Việt
Nam. Do tình trạng thiếu thông tin về y tế trong bộ số liệu VHLSS đầy đủ, nên chỉ một chỉ số y
tế được sử dụng.
Phương pháp để tính toán MPI sử dụng những bước sau đây:
• Bước 1: Chọn đơn vị phân tích. MPI được tính toán ở cấp hộ gia đình.
• Bước 2: Chọn các chiều. 5 chiều đã được lựa chọn phù hợp với các quy định chi tiết
quốc gia đề xuất cuối cùng: đó là y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường,
và khả năng tiếp cận thông tin.
• Bước 3: Chọn các chỉ số. Sẽ là tốt nhất nếu chọn các chỉ số không liên quan quá chặt
chẽ với nhau. MPI cho Việt Nam sử dụng 9 chỉ số: 1 chỉ số cho chiều y tế và 2 chỉ số cho
mỗi chiều của 4 chiều còn lại. Một trọng số bằng nhau được áp dụng cho cả 9 chỉ số để
việc tính toán được đơn giản.
• Bước 4: Đặt ra các ngưỡng nghèo. Một điểm giới hạn nghèo được đặt ra cho từng
chiều (xem bảng dưới đây). Sau đó, mỗi người có thể được xác định là bị thiếu thốn hay
không bị thiếu thốn ở từng chiều.
• Bước 5: Áp các ngưỡng nghèo. Trong bước này, các hộ gia đình với một điểm thiếu
thốn được gán một trọng số ít nhất là 33,3% được coi là nghèo đa chiều.
• Bước 6: Tính toán chỉ số nghèo đếm đầu (H). Đem chia số người nghèo cho tổng số
người dân.
178 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
• Bước 7: Tính toán độ sâu nghèo đói (A). A là số thiếu hụt bình quân của những thiếu
thốn. A được tính toán bằng cách cộng tỷ lệ tổng các thiếu thốn của một người nghèo,
chia cho tổng số người nghèo.
• Bước 8: Tính toán MPI (hay M0) = H*A. Tổng hợp lại, MPI đại diện cho tỷ trọng dân cư
được coi là nghèo đa chiều, được điều chỉnh bằng cường độ những thiếu thốn phải
chịu đựng.
Hai chỉ số giáo dục không áp dụng cho toàn bộ dân số, do tỷ lệ đến trường của trẻ em chỉ có
liên quan đến các hộ gia đình có trẻ em trong độ tuổi đến trường. Do đó, quy trình là xếp vào
diện không bị thiếu thốn những thành viên gia đình mà một chỉ số nào đó không có liên quan.
Các hộ gia đình mà chỉ số là có liên quan nhưng thiếu các giá trị được coi là do thiếu thông tin
và do đó bị loại ra khỏi mẫu lựa chọn.
Danh mục cuối cùng các ngưỡng và chỉ số MPI cho Báo cáo Phát triển con người 2015 của
Việt Nam:
5 chiều (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, và khả năng tiếp cận thông tin)
có tổng cộng 9 chỉ số. Các chỉ số được gán trọng số như nhau.
Giáo dục Trình độ học Bất kỳ thành viên nào từ 15 1/9 Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15/
vấn của người đến 30 tuổi không có trình NQ-TW, Nghị quyết 41/2000/QH.
lớn độ học vấn trung học cơ sở và Phổ cập bậc trung học cơ sở là một
hiện không đi học chỉ tiêu quốc gia theo Nghị định Số
20/2014/NĐ-CP
Tỷ lệ đến Bất kỳ trẻ em nào từ 5-14 tuổi 1/9 Hiến pháp 2013, Luật Giáo dục
trường của hiện không đi học 2005, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
trẻ em dục trẻ em, Nghị quyết 15/NQ-TW.
Phổ cập mẫu giáo cho trẻ em 5 tuổi
đến bậc trung học cơ sở được quy
định tại Luật Giáo dục 2009.
Y tế Bảo hiểm y tế Bất kỳ thành viên nào từ 6 1/9 Hiến pháp 2013,
tuổi trở lên mà không có bảo Luật Bảo hiểm y tế 2014,
hiểm y tế Nghị quyết 15/NQ-TW
Khả năng tiếp Bất kỳ thành viên nào có bệnh - Hiến pháp 2013,
cận dịch vụ nặng mà không thể tiếp cận Luật Khám và chữa bệnh
chăm sóc sức dịch vụ chăm sóc sức khỏe
khỏe
Nhà ở Chất lượng Sinh sống trong căn nhà: 1. 1/9 Luật Nhà ở, Nghị quyết 15/NQ-TW,
nhà ở Nhà tạm bợ một số vấn đề chính sách xã hội cho
giai đoạn 2012-2020
Diện tích Diện tích bình quân trên đầu 1/9 Luật Nhà ở, Quyết định 2127/QĐ-
nhà ở người ít hơn 8 m2 TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
Nước Nguồn nước Không sử dụng các nguồn 1/9 Nghị quyết 15/NQ-TW: một số vấn
sạch và nước hợp vệ sinh (tức là, sử đề chính sách xã hội cho giai đoạn
vệ sinh dụng nước giếng khoan, 2012-2020
môi nước suối, nước mua và các
trường nguồn nước khác không
được bảo đảm)
Khả năng Khả năng tiếp Không sử dụng điện thoại 1/9 Có thể được sử dụng làm phương
tiếp cận cận dịch vụ cố định/ di động hay mạng pháp thay thế cho chiều này, do
thông tin truyền thông internet những hạn chế về số liệu
Ghi chú:
• Do thiếu số liệu về “khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe” trong VHLSS, nên chỉ có 9
chỉ số để tính toán thực sự. Trọng điểm của chỉ số bị thiếu được phân bổ lại cho 9 chỉ số với
những số liệu hiện có, dẫn đến kết quả là một trọng số như nhau là 1/9 được áp dụng cho
mỗi chỉ số trong 9 chỉ số cần tính toán.
• Trong quy định quốc gia đề xuất cuối cùng, ngưỡng của chỉ số trẻ em đến trường có hơi
khác. Chỉ số này nói đến một thành viên bất kỳ trong hộ gia đình, người sinh từ năm 1986
và tương đương với hay nhiều hơn 15 tuổi, không có trình độ học vấn bậc trung học cơ sở và
hiện không đi học. Ngưỡng này được dựa vào thực tế là (i) 14 là tuổi đúng để học xong bậc
trung học cơ sở và (ii) những người sinh từ 1986 trở đi sẽ là 14 tuổi vào năm 2000 khi Quốc
hội ban hành Nghị quyết về phổ cập bậc trung học cơ sở. Những người này sẽ là 30 tuổi
vào năm 2016 khi chiến lược giảm nghèo mới 2016-2020 được công bố và bắt đầu áp dụng
khái niệm Nghèo đa chiều (MDP) cho các ngưỡng nghèo. Báo cáo này sử dụng giới hạn cố
định 15-30 tuổi để phần nào thống nhất với hướng dẫn quốc gia và cũng dựa vào các cuộc
tham vấn với các đối tác khác nhau, những người nhất trí rằng giới hạn độ tuổi này là phù
hợp nhất cho các can thiệp chính sách.
• Số liệu về chỉ số khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe không có trong VHLSS cho
cấp tỉnh. Do vậy, chỉ số này không được đưa vào tính toán thực tế của Báo cáo này.
• “Hợp vệ sinh” được định nghĩa theo khái niệm Việt Nam (tùy thuộc vào sự sẵn có số liệu
trong VHLSS), tương tự như định nghĩa của WHO về các nguồn nước sạch.
• Về định nghĩa “nhà xí”, các loại nhà xí không hợp vệ sinh nói về các loại như hố xí tự hủy/
bán tự hủy, hố xí thấm dội nước, hố xí hai ngăn.
• Trong quy định quốc gia đề xuất cuối cùng, chỉ số về khả năng tiếp cận thông tin cũng
bao gồm không có khả năng tiếp cận các chương trình phát thanh qua hệ thống loa phát
thanh cấp phường/xã. Do tình trạng thiếu số liệu về khả năng tiếp cận hệ thống loa phát
thanh, nên Báo cáo này không xem xét đến hợp phần này.
180 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
D. Các bảng thống kê
(Nguồn: GSO, 2015)
D.1 Chỉ số phát triển con người cấp tỉnh năm 2012 (HDI)
Xếp Chỉ số Tuổi Tỷ lệ người Tỷ lệ GDP bình quân Chênh lệch xếp
hạng phát triển thọ kỳ lớn biết chữ nhập học đầu người hạng giữa GDP
HDI con người vọng (từ 15 tuổi các cấp (2011 đôla Mỹ bình quân đầu
(HDI) (năm) trở lên) (%) PPP) người và HDI
182 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
D.2 Xu hướng biến động chỉ số phát triển con người cấp tỉnh 1999-2012
Thay đổi
Xếp hạng 1999- 2008- 1999- 2004-
1999 2004 2006 2008 2010 2012 2004 xếp hạng
HDI 2012 2008 2012 2012 2012
2004-2012
Cả nước 0.650 0.700 0.712 0.726 0.740 0.752 1.23 0.90 1.13 0.91
1 Bà Rịa Vũng Tàu 0.822 0.853 0.860 0.866 0.877 0.901 1 0 0.57 1.00 0.70 0.68
2 Tp Hồ Chí Minh 0.752 0.779 0.775 0.771 0.816 0.820 2 0 0.28 1.57 0.67 0.65
3 Đà Nẵng 0.722 0.757 0.756 0.760 0.798 0.803 3 0 0.57 1.40 0.82 0.75
4 Hà Nội 0.714 0.742 0.763 0.766 0.781 0.794 4 0 0.78 0.91 0.82 0.85
5 Cần Thơ 0.679 0.697 0.731 0.750 0.775 0.788 11 6 1.11 1.24 1.15 1.54
6 Quảng Ninh 0.683 0.719 0.724 0.753 0.786 0.784 7 1 1.10 1.02 1.07 1.09
7 Hải Phòng 0.702 0.727 0.740 0.743 0.768 0.773 5 -2 0.64 1.00 0.75 0.77
8 Bắc Ninh 0.662 0.697 0.717 0.744 0.762 0.771 12 4 1.31 0.89 1.18 1.28
9 Tiền Giang 0.642 0.681 0.699 0.720 0.745 0.770 21 12 1.28 1.69 1.41 1.55
10 Long An 0.652 0.685 0.708 0.731 0.756 0.764 18 8 1.28 1.10 1.22 1.38
11 Vĩnh Phúc 0.682 0.692 0.711 0.741 0.757 0.764 13 2 0.93 0.77 0.88 1.24
12 Đồng Nai 0.699 0.721 0.738 0.744 0.753 0.763 6 -6 0.69 0.65 0.67 0.72
13 Vĩnh Long 0.644 0.690 0.704 0.730 0.743 0.757 15 2 1.39 0.92 1.24 1.16
14 Khánh Hoà 0.650 0.709 0.716 0.732 0.742 0.752 9 -5 1.32 0.67 1.12 0.74
15 Bình Dương 0.729 0.714 0.723 0.722 0.737 0.751 8 -7 -0.10 0.97 0.23 0.63
Phụ lục l
183
184
Tốc độ tăng trưởng HDI
Chỉ số phát triển con người (HDI) Xếp hạng chỉ số HDI
bình quân năm (%)
Thay đổi
Xếp hạng 1999- 2008- 1999- 2004-
1999 2004 2006 2008 2010 2012 2004 xếp hạng
HDI 2012 2008 2012 2012 2012
2004-2012
16 Kiên Giang 0.630 0.684 0.695 0.722 0.729 0.750 19 3 1.54 0.94 1.35 1.16
17 Bến Tre 0.610 0.678 0.701 0.726 0.736 0.750 24 7 1.97 0.78 1.60 1.26
18 Hải Dương 0.662 0.703 0.704 0.721 0.733 0.746 10 -8 0.95 0.85 0.92 0.73
20 Tây Ninh 0.670 0.675 0.695 0.720 0.726 0.744 27 7 0.80 0.84 0.81 1.23
22 Hưng Yên 0.659 0.688 0.699 0.716 0.730 0.743 16 -6 0.91 0.94 0.92 0.96
23 Cà Mau 0.635 0.690 0.705 0.724 0.724 0.743 14 -9 1.46 0.63 1.21 0.91
24 Bạc Liêu 0.630 0.681 0.701 0.716 0.730 0.742 22 -2 1.44 0.88 1.27 1.08
25 Bình Định 0.621 0.677 0.693 0.718 0.730 0.742 25 0 1.63 0.82 1.38 1.14
26 Thái Nguyên 0.640 0.666 0.689 0.707 0.735 0.741 36 10 1.12 1.17 1.13 1.34
27 Thái Bình 0.643 0.680 0.698 0.716 0.722 0.738 23 -4 1.21 0.76 1.07 1.04
28 Thừa Thiên Huế 0.630 0.669 0.680 0.693 0.722 0.735 32 4 1.05 1.50 1.19 1.18
29 Lâm Đồng 0.655 0.669 0.698 0.723 0.729 0.735 31 2 1.10 0.42 0.89 1.17
30 Bình Phước 0.648 0.651 0.679 0.700 0.730 0.734 42 12 0.85 1.22 0.96 1.52
31 Ninh Bình 0.646 0.667 0.681 0.713 0.720 0.733 34 3 1.10 0.69 0.98 1.19
32 Bình Thuận 0.645 0.674 0.692 0.710 0.724 0.732 28 -4 1.08 0.76 0.98 1.05
33 An Giang 0.616 0.658 0.677 0.705 0.717 0.730 39 6 1.52 0.88 1.32 1.30
Tốc độ tăng trưởng HDI
Chỉ số phát triển con người (HDI) Xếp hạng chỉ số HDI
bình quân năm (%)
Thay đổi
Xếp hạng 1999- 2008- 1999- 2004-
1999 2004 2006 2008 2010 2012 2004 xếp hạng
HDI 2012 2008 2012 2012 2012
2004-2012
34 Phú Yên 0.610 0.648 0.679 0.692 0.709 0.728 44 10 1.40 1.30 1.37 1.47
35 Nam Định 0.639 0.673 0.686 0.704 0.714 0.726 29 -6 1.08 0.80 0.99 0.96
36 Hà Tĩnh 0.639 0.676 0.683 0.716 0.716 0.725 26 -10 1.26 0.32 0.97 0.87
37 Hà Nam 0.641 0.681 0.675 0.705 0.712 0.724 20 -17 1.06 0.69 0.94 0.77
38 Quảng Ngãi 0.580 0.646 0.663 0.688 0.713 0.718 46 8 1.90 1.10 1.65 1.34
39 Đồng Tháp 0.582 0.658 0.670 0.690 0.702 0.718 40 1 1.91 1.00 1.63 1.11
40 Trà Vinh 0.600 0.649 0.655 0.667 0.690 0.717 43 3 1.19 1.82 1.38 1.24
41 Thanh Hoá 0.608 0.663 0.677 0.700 0.708 0.716 37 -4 1.58 0.58 1.27 0.96
42 Quảng Bình 0.610 0.659 0.678 0.700 0.710 0.716 38 -4 1.55 0.54 1.24 1.03
43 Hoà Bình 0.612 0.667 0.672 0.703 0.704 0.715 35 -8 1.55 0.45 1.21 0.88
44 Phú Thọ 0.625 0.669 0.672 0.685 0.701 0.715 33 -11 1.03 1.09 1.05 0.84
45 Sóc Trăng 0.611 0.643 0.662 0.682 0.695 0.715 48 3 1.23 1.18 1.21 1.32
46 Nghệ An 0.640 0.673 0.687 0.699 0.712 0.715 30 -16 0.97 0.56 0.85 0.76
47 Bắc Giang 0.619 0.642 0.670 0.686 0.706 0.711 49 2 1.15 0.91 1.07 1.28
49 Đắk Lắk 0.599 0.627 0.660 0.692 0.698 0.708 53 4 1.61 0.55 1.29 1.52
50 Lạng Sơn 0.580 0.647 0.671 0.700 0.698 0.707 45 -5 2.10 0.24 1.53 1.10
51 Tuyên Quang 0.622 0.644 0.664 0.683 0.689 0.699 47 -4 1.03 0.61 0.90 1.04
Phụ lục l
185
186
Tốc độ tăng trưởng HDI
Chỉ số phát triển con người (HDI) Xếp hạng chỉ số HDI
bình quân năm (%)
Thay đổi
Xếp hạng 1999- 2008- 1999- 2004-
1999 2004 2006 2008 2010 2012 2004 xếp hạng
HDI 2012 2008 2012 2012 2012
2004-2012
52 Quảng Trị 0.598 0.634 0.648 0.684 0.686 0.696 50 -2 1.51 0.43 1.17 1.16
53 Ninh Thuận 0.595 0.627 0.629 0.652 0.657 0.695 52 -1 1.02 1.59 1.20 1.29
54 Gia Lai 0.518 0.582 0.629 0.665 0.680 0.689 59 5 2.80 0.90 2.21 2.12
56 Lào Cai 0.525 0.606 0.603 0.642 0.647 0.670 56 0 2.25 1.07 1.88 1.27
57 Yên Bái 0.579 0.615 0.619 0.627 0.649 0.657 55 -2 0.90 1.16 0.98 0.83
58 Kon Tum 0.533 0.567 0.614 0.635 0.643 0.656 61 3 1.97 0.79 1.61 1.84
59 Cao Bằng 0.540 0.596 0.617 0.653 0.636 0.653 57 -2 2.14 -0.01 1.47 1.15
60 Sơn La 0.524 0.586 0.602 0.638 0.633 0.634 58 -2 2.20 -0.15 1.47 0.99
62 Hà Giang 0.475 0.517 0.549 0.567 0.578 0.586 62 0 1.98 0.82 1.62 1.57
63 Lai Châu 0.557 0.490 0.499 0.534 0.547 0.560 63 0 -0.46 1.17 0.04 1.68
Chú thích: Số liệu của Hà Tây trước năm 2008 được gộp vào Hà Nội để đảm bảo nhất quán với những năm gần đây.
Năm 1999: Số liệu của Lai Châu bao gồm Điện Biên, Đak Lak bao gồm Đak Nông, Cần Thơ bao gồm Hậu Giang.
Số liệu GDP của Hòa Bình bao gồm nguồn thu từ thủy điện, số liệu của Bà Rịa Vũng Tàu bao gồm dầu khí, do đó gần được xem xét là những trường hợp ngoại lệ.
D.3 Chỉ số phát triển giới cấp tỉnh năm 2012 (GDI)
Xếp hạng Chỉ số phát triển Tuổi thọ kỳ vọng Tỷ lệ người lớn biết chữ GDP bình quân đầu người
HDI Tỷ lệ nhập học chung (%)
giới (GDI) (năm) (%) (2011 đôla Mỹ PPP)
Cả nước 0.752 75.8 70.4 92.6 96.4 64.8 62.2 3620.7 4345.6
1 Bà Rịa Vũng Tàu 0.899 78.7 73.3 95.3 96.7 66.0 62.4 25349.3 48233.1
2 Tp Hồ Chí Minh 0.831 79.0 73.6 97.6 98.8 71.4 72.8 5916.3 8505.9
3 Đà Nẵng 0.793 78.0 73.1 96.5 99.0 83.7 78.3 4313.1 5323.8
4 Hà Nội 0.811 77.6 72.6 96.2 98.5 87.6 84.8 3723.8 4125.8
5 Cần Thơ 0.771 77.9 72.9 94.3 96.6 60.3 58.9 5382.8 7133.2
6 Quảng Ninh 0.792 75.6 70.2 93.3 96.5 59.6 57.7 6685.7 8920.2
7 Hải Phòng 0.785 76.8 71.6 97.2 99.1 73.1 69.6 3429.5 4274.9
8 Bắc Ninh 0.783 76.4 71.1 96.4 99.0 66.3 64.2 4352.6 4552.7
9 Tiền Giang 0.752 78.1 73.2 94.1 97.3 68.5 65.7 3049.4 4533.1
10 Long An 0.748 77.8 72.9 93.5 96.5 63.6 59.5 3577.5 4453.2
11 Vĩnh Phúc 0.776 76.4 71.1 96.9 99.0 66.0 61.9 3660.7 4328.7
12 Đồng Nai 0.770 79.0 73.6 96.0 98.1 60.7 57.4 3081.2 3904.3
13 Vĩnh Long 0.740 77.4 72.5 91.9 95.9 69.2 67.1 2935.0 3797.5
14 Khánh Hoà 0.741 76.1 70.7 92.7 95.8 63.3 56.0 3355.1 5021.8
15 Bình Dương 0.757 78.1 73.2 96.3 97.9 46.7 50.7 3329.0 4023.7
16 Kiên Giang 0.732 76.7 71.5 90.2 94.4 58.2 54.7 3522.4 5141.5
Phụ lục l
187
188
Xếp hạng Chỉ số phát triển Tuổi thọ kỳ vọng Tỷ lệ người lớn biết chữ GDP bình quân đầu người
HDI Tỷ lệ nhập học chung (%)
giới (GDI) (năm) (%) (2011 đôla Mỹ PPP)
17 Bến Tre 0.731 77.7 72.8 93.4 96.8 69.0 58.6 2364.9 3616.0
18 Hải Dương 0.758 76.9 71.8 96.9 98.8 68.0 67.2 2399.6 2632.9
19 Quảng Nam 0.735 75.1 69.7 93.0 97.2 71.7 68.9 3003.2 3389.8
20 Tây Ninh 0.750 76.8 71.7 90.2 93.4 56.9 53.1 3546.4 4581.9
22 Hưng Yên 0.755 76.7 71.4 96.3 98.8 70.6 64.9 2465.4 2543.2
23 Cà Mau 0.725 77.1 72.0 95.1 97.0 55.3 58.2 2502.8 3734.6
24 Bạc Liêu 0.724 76.7 71.5 93.1 96.1 53.4 52.3 2966.7 4446.8
25 Bình Định 0.732 75.6 70.2 93.5 98.0 67.7 63.1 2679.3 3519.9
26 Thái Nguyên 0.749 75.8 70.5 96.8 98.6 72.7 65.7 2391.9 2706.2
27 Thái Bình 0.750 77.4 72.4 97.4 99.2 67.7 65.7 1971.5 2218.6
28 Thừa Thiên Huế 0.725 74.0 68.3 90.6 96.6 75.8 69.8 2794.4 3356.7
29 Lâm Đồng 0.738 75.4 70.0 92.0 95.3 62.7 57.9 3002.6 3661.9
30 Bình Phước 0.741 76.0 70.7 90.9 94.6 55.9 53.7 3123.7 4080.4
31 Ninh Bình 0.746 75.9 70.6 95.5 98.4 68.7 60.9 2286.0 2672.9
32 Bình Thuận 0.722 76.5 71.3 92.2 94.4 58.9 54.2 2619.6 3555.7
33 An Giang 0.713 75.9 70.5 86.7 91.7 58.3 54.6 3208.0 4380.9
34 Phú Yên 0.717 75.6 70.2 93.0 97.3 66.7 61.6 2090.9 2991.8
Xếp hạng Chỉ số phát triển Tuổi thọ kỳ vọng Tỷ lệ người lớn biết chữ GDP bình quân đầu người
HDI Tỷ lệ nhập học chung (%)
giới (GDI) (năm) (%) (2011 đôla Mỹ PPP)
35 Nam Định 0.737 76.5 71.3 96.7 99.1 67.4 65.6 1589.5 2234.1
36 Hà Tĩnh 0.715 74.9 69.4 97.7 99.1 70.2 64.9 2022.2 2214.6
37 Hà Nam 0.736 76.8 71.6 97.1 98.9 59.8 54.5 1976.4 2294.8
38 Quảng Ngãi 0.708 74.6 69.1 81.1 91.1 64.2 60.4 3065.5 3979.7
39 Đồng Tháp 0.702 76.9 71.7 91.5 94.4 60.8 57.0 2058.4 2424.0
40 Trà Vinh 0.700 76.7 71.5 85.9 93.0 57.2 57.1 2257.3 3080.8
41 Thanh Hoá 0.707 75.5 70.1 91.9 97.2 58.6 55.4 2413.5 2456.4
42 Quảng Bình 0.706 74.9 69.5 95.5 97.6 62.9 58.4 2107.5 2298.5
43 Hoà Bình 0.724 75.0 69.6 94.3 97.8 60.1 55.9 2293.9 2393.3
44 Phú Thọ 0.723 75.7 70.3 96.5 98.6 61.9 60.6 1940.0 1891.7
45 Sóc Trăng 0.697 76.4 71.1 85.6 91.0 57.9 54.6 2318.3 3358.9
46 Nghệ An 0.705 75.1 69.7 93.5 96.8 58.6 56.7 2200.0 2561.8
47 Bắc Giang 0.719 75.6 70.2 95.7 98.2 60.8 58.1 1933.2 1885.2
48 Đắk Nông 0.712 71.8 65.9 92.2 95.2 63.1 60.7 2798.0 3179.0
49 Đắk Lắk 0.711 72.9 67.1 92.8 96.4 63.6 57.9 2497.9 2612.6
50 Lạng Sơn 0.715 74.4 68.9 95.1 97.0 58.2 54.1 2122.7 2281.4
51 Tuyên Quang 0.708 74.6 69.1 90.5 95.9 63.3 58.2 1984.3 1912.2
52 Quảng Trị 0.686 70.4 64.5 88.9 96.2 67.0 63.5 2546.1 2800.6
Phụ lục l
189
190
Xếp hạng Chỉ số phát triển Tuổi thọ kỳ vọng Tỷ lệ người lớn biết chữ GDP bình quân đầu người
HDI Tỷ lệ nhập học chung (%)
giới (GDI) (năm) (%) (2011 đôla Mỹ PPP)
53 Ninh Thuận 0.684 75.1 69.7 83.6 88.6 58.9 55.7 2052.3 2747.3
54 Gia Lai 0.692 71.2 65.3 84.2 91.7 58.7 56.8 2830.0 3208.9
55 Bắc Kạn 0.693 74.7 69.2 88.1 93.4 58.6 54.8 1837.0 1698.4
56 Lào Cai 0.677 71.3 65.4 74.0 85.5 62.1 59.0 2780.0 2755.3
58 Kon Tum 0.658 68.8 62.8 82.6 92.1 61.5 57.6 1953.8 2183.5
59 Cao Bằng 0.661 72.7 66.9 80.0 89.6 57.7 56.4 1616.8 1510.8
60 Sơn La 0.639 72.9 67.2 63.2 86.8 49.2 55.0 1814.5 1733.7
61 Điện Biên 0.616 69.8 63.9 59.5 82.4 57.6 63.8 1569.7 1608.3
62 Hà Giang 0.591 69.8 63.9 62.6 83.6 51.0 54.1 1150.3 1016.9
63 Lai Châu 0.562 67.8 61.7 50.6 80.1 54.0 56.5 1144.9 1021.6
D.4 Chỉ số bất bình đẳng giới của cả nước, 2010-2012 (GII)
Chỉ số bất bình Sức khỏe sinh sản Trao quyền Thị trường lao động
đẳng giới
(GII)
Tỷ lệ tử vong Tỷ lệ sinh của Tỷ trọng đại điện trong quốc Trình độ học vấn đạt được từ Tỷ lệ tham gia thị trường lao
mẹ (MMR) nữ vị thành hội (PR) trung học phổ thông trở lên động (LFPR)
niên (AFR) (SE)
2010 0.337 69.00 35.04 0.74 0.26 0.34 0.34 0.82 0.73
2012 0.348 69.00 30.72 0.76 0.24 0.35 0.34 0.82 0.74
Phụ lục l
191
192
D.5 Chỉ số nghèo đa chiều theo tỉnh và mức độ thiếu hụt của hộ nghèo trong từng chỉ tiêu (%) năm 2012
Cả nước 0.0864 21.3 40.6 11.6 2.1 13.4 10.2 5.0 6.7 16.7 8.3 3.7
Hà Nội 0.0155 4.4 35.0 1.7 1.0 4.2 0.2 1.4 0.4 2.0 2.6 0.4
Quảng Ninh 0.0401 9.6 42.0 6.4 1.1 5.2 3.8 2.9 3.1 6.8 4.7 2.1
Vĩnh Phúc 0.0357 10.2 35.1 3.9 1.1 8.4 0.3 1.7 2.6 7.8 4.6 1.8
Bắc Ninh 0.0174 4.8 35.9 3.4 0.7 4.4 0.1 2.8 0.1 2.1 1.0 0.9
Hải Dương 0.0090 2.7 33.3 0.3 0.3 2.6 - 1.6 0.2 0.6 1.6 0.9
Hải Phòng 0.0172 4.9 35.4 2.6 0.6 4.1 - 3.2 0.5 1.4 2.2 1.0
Hưng Yên 0.0212 5.8 36.8 2.6 0.4 5.2 0.1 2.1 0.3 3.6 3.4 1.3
Thái Bình 0.0168 4.8 34.8 0.6 0.8 4.0 - 1.1 - 3.0 4.1 1.4
Hà Nam 0.0271 7.8 34.8 1.8 0.7 7.0 - 2.2 0.2 6.2 5.0 1.3
Nam Định 0.0224 6.3 35.5 1.4 0.6 5.8 0.2 1.1 0.3 4.5 3.9 2.3
Ninh Bình 0.0460 12.8 35.9 3.7 1.5 10.9 0.2 4.7 0.9 10.7 5.6 3.1
Hà Giang 0.2748 64.3 42.8 44.7 10.6 7.9 51.0 6.1 21.0 62.4 27.6 15.9
Chỉ số Hộ nghèo đa chiều
nghèo đa
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ở từng chỉ tiêu (%)
chiều
(MPI)
Cao Bằng 0.1817 42.6 42.6 23.1 3.9 3.7 29.8 2.2 31.7 41.7 16.9 10.5
Bắc Kạn 0.1324 31.1 42.5 19.6 2.7 3.9 24.1 2.6 17.2 27.7 13.5 7.9
Tuyên Quang 0.1727 42.2 41.0 18.7 2.6 16.5 33.4 4.6 20.3 39.3 12.8 7.2
Lào Cai 0.2080 47.6 43.7 23.5 3.6 10.1 38.3 4.2 21.8 44.5 32.2 9.1
Điện Biên 0.3389 71.5 47.4 47.3 8.7 12.0 33.6 18.1 47.2 70.7 44.3 23.2
Lai Châu 0.2822 62.9 44.9 49.2 7.1 1.5 33.9 22.8 26.0 60.9 33.7 19.0
Sơn La 0.2308 52.4 44.0 33.7 5.6 9.2 24.5 11.3 29.3 48.6 29.0 16.6
Yên Bái 0.1909 44.8 42.6 21.1 1.5 13.7 34.8 8.6 21.7 38.6 21.1 10.7
Hòa Bình 0.0972 24.9 39.1 10.8 1.0 4.0 13.4 6.8 12.3 22.3 13.7 3.2
Thái Nguyên 0.0459 12.2 37.7 4.8 1.1 6.5 5.8 2.4 7.3 9.1 3.0 1.3
Lạng Sơn 0.1704 42.7 39.9 21.2 2.1 8.2 28.4 2.9 15.4 40.9 22.6 11.7
Bắc Giang 0.0457 12.2 37.4 6.9 1.1 7.0 4.2 4.4 2.2 7.0 5.6 2.8
Phú Thọ 0.0566 14.9 38.0 5.5 1.2 7.7 8.6 2.5 4.5 10.9 6.0 4.1
Thanh Hóa 0.0691 17.9 38.7 6.7 0.8 7.8 6.4 6.0 6.4 13.2 12.4 2.6
Phụ lục l
193
194
Chỉ số Hộ nghèo đa chiều
nghèo đa
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ở từng chỉ tiêu (%)
chiều
(MPI)
Hà Tĩnh 0.0351 9.1 38.5 2.2 0.4 6.7 5.1 1.0 2.7 5.7 4.2 3.6
Quảng Bình 0.0804 20.5 39.2 9.5 1.7 11.7 5.7 3.1 6.7 15.9 15.3 2.8
Quảng Trị 0.0964 22.2 43.4 10.6 3.9 9.7 6.4 14.5 9.5 18.1 11.0 3.1
Thừa Thiên Huế 0.0489 12.5 39.1 6.7 1.3 6.5 1.9 4.5 4.9 8.7 6.2 3.3
Đà Nẵng 0.0071 1.9 36.7 0.9 0.2 1.6 0.2 0.8 0.5 0.2 1.1 0.9
Quảng Nam 0.0715 18.1 39.5 9.2 1.3 7.1 7.2 4.5 5.8 13.7 11.7 3.8
Quảng Ngãi 0.0871 21.5 40.5 11.4 1.7 9.8 3.3 7.3 8.3 18.5 13.8 4.1
Bình Định 0.0703 18.8 37.4 8.7 1.1 14.3 1.3 3.0 6.4 17.3 7.4 3.7
Phú Yên 0.0752 19.8 38.1 11.5 2.7 17.0 2.1 5.8 3.0 16.2 7.0 2.5
Khánh Hòa 0.0655 17.1 38.4 11.1 2.1 11.7 3.7 6.6 5.2 9.1 6.5 3.0
Ninh Thuận 0.1194 28.7 41.7 20.6 4.2 15.6 4.2 15.3 14.2 17.4 12.3 3.7
Bình Thuận 0.0800 20.0 40.1 13.9 5.1 16.8 3.4 7.6 4.0 13.1 5.7 2.5
Kon Tum 0.2038 44.8 45.5 30.0 5.8 7.0 18.2 22.0 23.8 43.2 28.2 5.2
Chỉ số Hộ nghèo đa chiều
nghèo đa
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ở từng chỉ tiêu (%)
chiều
(MPI)
Gia Lai 0.1425 33.8 42.1 25.4 3.7 10.8 5.7 15.8 9.1 32.4 18.8 6.5
Đắk Lăk 0.1328 32.9 40.3 19.0 3.6 19.6 8.5 12.7 11.0 30.8 9.2 5.1
Đăk Nông 0.1647 41.4 39.8 22.1 3.7 28.5 26.4 9.8 7.0 35.1 10.2 5.4
Lâm Đồng 0.0830 21.2 39.1 13.0 1.1 12.8 9.2 7.7 6.0 16.6 5.7 2.6
Bình Phước 0.1407 33.5 42.1 19.6 3.2 29.9 14.2 5.5 10.0 28.7 10.6 5.0
Tây Ninh 0.1246 31.5 39.5 18.6 3.9 27.5 18.1 5.3 1.0 26.4 7.0 4.5
Bình Dương 0.0459 12.2 37.5 9.5 2.4 10.6 2.2 8.2 0.2 2.8 3.1 2.4
Đồng Nai 0.0449 11.4 39.4 6.8 1.1 8.6 3.5 4.6 1.8 6.1 4.6 3.4
Bà Rịa Vũng Tàu 0.0340 8.8 38.5 6.9 1.9 7.9 2.0 3.0 0.5 3.5 3.5 1.3
TP Hồ Chí Minh 0.0358 9.9 36.1 6.9 1.5 9.4 1.1 6.2 2.2 0.5 2.7 1.7
Long An 0.0849 21.9 38.8 13.9 1.3 18.2 12.9 2.0 2.1 18.9 5.0 2.2
Tiền Giang 0.0876 23.3 37.6 12.9 1.5 20.1 12.3 3.0 2.9 18.3 4.5 3.4
Bến Tre 0.1516 37.7 40.2 17.2 2.2 32.0 20.4 2.4 14.8 35.3 8.9 3.3
Trà Vinh 0.1814 45.9 39.6 22.5 4.5 27.9 36.1 4.0 2.9 42.4 13.6 9.4
Phụ lục l
195
196
Chỉ số Hộ nghèo đa chiều
nghèo đa
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ở từng chỉ tiêu (%)
chiều
(MPI)
Đồng Tháp 0.2185 51.5 42.5 24.3 3.2 38.8 31.8 5.6 33.1 45.7 10.6 3.5
An Giang 0.1946 44.1 44.1 24.7 5.5 36.1 28.4 11.2 22.3 23.7 15.0 8.4
Kiên Giang 0.2254 52.6 42.9 30.4 5.8 44.3 40.5 6.1 6.3 47.3 15.2 7.0
Cần Thơ 0.1399 32.1 43.6 20.2 3.5 27.6 20.0 5.3 13.2 26.1 6.8 3.2
Hậu Giang 0.2081 49.8 41.8 26.9 4.1 37.0 32.9 5.0 17.1 46.6 11.7 6.0
Sóc Trăng 0.2169 52.2 41.6 29.0 6.6 40.4 35.7 4.8 5.0 47.7 19.1 7.0
Bạc Liêu 0.2311 54.7 42.2 31.2 4.2 47.9 37.4 2.5 - 51.2 29.8 3.7
Cà Mau 0.1932 47.8 40.4 28.8 6.6 40.6 36.4 7.5 0.5 41.5 6.7 5.3
Phụ lục 2: Phương pháp đo lệch khỏi mức chung
(nguồn: UNDP, 2010, tính toán của UNDP Việt Nam)
Tiến bộ đạt được ở cấp quốc gia về phát triển được trích ra từ báo cáo đó, minh họa bằng
con người có thể được đo lường bằng nhiều đồ họa về cách thức vận hành của phương
cách và nước nào được phân loại là nước đi pháp này. Nó lựa chọn các nước mà mức cải
đầu tùy thuộc vào chuẩn mực được sử dụng thiện là xa nhất ở phía trên và phía dưới của
để đánh giá sự thay đổi. Báo cáo này sử dụng mức độ được kỳ vọng, có tính đến trình độ
“phương pháp đo lệch khỏi mức chung” - phát triển ban đầu của các nước đó. Đường
tức là mức độ mà một nước đi lệch khỏi sự minh họa chiều hướng mô tả mức độ trung
cải thiện được kỳ vọng của mình, xét theo HDI bình giữa các mức độ cơ sở trong HDI (năm
ban đầu của nước đó và mức độ cải thiện của 1970). Phép đo lường này dựa vào và phát
các nước khác có cùng điểm xuất phát - làm huy nghiên cứu trước đó của Gustav Ranis
thước đo tiến bộ mà một nước đạt được theo và Frances Stewart, những người đã đánh
thời gian. Phương pháp này giúp loại bỏ ảnh giá tiến bộ của một đất nước so với nhóm
hưởng của các điểm xuất phát khác nhau gắn HDI của mình.
liền với các trình độ phát triển khác nhau. Báo
cáo sử dụng nó để dự báo thành tích quốc tế Từ hình này, các nước đi đầu bao gồm một
tương đối của Việt nam và tiến bộ về HDI đạt số nước ở Đông Á và Nam Á và các nước
được ở các tỉnh của Việt Nam. A-rập (thuộc vùng Bắc Phi cũng như vùng
Vịnh nhiều dầu mỏ). Oman - một nước được
Phương pháp đo lệch khỏi mức chung đã hưởng lợi từ các phát hiện dầu mỏ vào đầu
được sử dụng trong Báo cáo Phát triển con giai đoạn - đứng đầu danh sách, tiếp đó là
người toàn cầu 2010. Hình A2.1 dưới đây Trung Quốc, Nepal và Indonesia.
Hình A2.1: Ví dụ về việc áp dụng phương pháp đo lệch khỏi mức chung
Chú thích: Các giá trị HDI năm 1970 tính theo giá trị log.
Nguồn: tính toán và cơ sở dữ liệu của văn phòng báo cáo PTCN
198 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Danh sách của các tỉnh
Độ lệch khỏi mức Xếp thứ bậc
dựa vào thứ bậc về độ Xếp thứ bậc
HDI (2012) chung: về (AAGR)- (số càng nhỏ thì
lệch khỏi mức chung (theo AAGR)
(AAGR) kỳ vọng càng tốt)
2004-2012
Bộ số liệu đầy đủ cho các hai kết quả tính toán sẽ được cung cấp theo yêu cầu gửi đến Văn phòng UNDP Việt Nam.
200 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Phụ lục 3: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và bất bình đẳng
Các cuộc tranh luận về mối quan hệ nhân quả Tuy nhiên, tình trạng bất bình đẳng ngày
giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng càng xấu đi ở một số nước phát triển từ năm
vẫn đang diễn ra lâu nay. Một lập trường phổ 1970 trở lại đây, trong khi một số ‘con hổ’
biến đó là một số dạng bất bình đẳng là thiết Đông Á lại duy trì được mức bất bình đẳng
yếu để tạo động lực trong một nền kinh tế tương đối thấp đã làm dấy lên những mối
thị trường. Do đó, tồn tại một sự đánh đổi - nghi ngờ lớn. Những quan điểm phê phán
một số dạng bất bình đẳng là có lợi cho tăng dùng kinh tế lượng, vốn không tin vào
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ngay từ đầu, các những kết quả của Kuznets, tạo thêm hỗ
nhà kinh tế học cấu trúc đã phản đối quan trợ cho những người đã đặt dấu hỏi về tác
điểm này, thông qua việc chỉ rõ phân phối sai động tích cực của bất bình đẳng đối với tăng
tài sản và đất đai có thể là trở ngại lớn đối với trưởng kinh tế.
năng suất như thế nào.
Vào những năm 90, một loạt các nhà tư
Kuznets (1955) chỉ ra bằng chứng thực tưởng đã đi xa hơn, khi phát hiện ra rằng bất
nghiệm rằng có mối quan hệ hình chữ U bình đẳng làm giảm tăng trưởng, đặc biệt là
ngược giữa bất bình đẳng và tăng trưởng. Do ở các nước đang phát triển. Ý tưởng của họ là
đó, bất bình đẳng tăng lên trong giai đoạn nền tảng cho việc nhấn mạnh mới đến tăng
đầu và giữa của quá trình phát triển, và giảm trưởng bao trùm. Họ tập trung vào 2 kênh
xuống ở những giai đoạn tiếp theo. Kuznets lớn. Kênh thứ nhất là tác động của bất bình
giải thích tình trạng phân phối xấu đi trong đẳng đến những ràng buộc tín dụng trên
giai đoạn đầu là do sự bất bình đẳng về cơ thị trường vốn (Aghion và các tác giả, 1999),
hội và những nút thắt xảy ra khi thay đổi cấu và do đó, việc phân phối và tích lũy vốn con
trúc, và những cải thiện tích cực sau đó khi sự người (Lipton, 1997). Kênh thứ hai liên quan
thiên lệch giảm xuống. Ví dụ, lúc đầu chỉ có tới những căng thẳng kinh tế chính trị và
một số lượng hạn chế người lao động có tay một loạt các thất bại thể chế trong phạm
nghề được hưởng đặc quyền tiếp cận với các vi các quốc gia bất bình đẳng (Alesina và
cơ hội, nhưng sau đó lợi thế này giảm xuống Rodrik,1994).
khi số lượng lao động tăng lên cùng với quá
trình phát triển. Do đó, bất bình đẳng là kết Trong khi các cuộc tranh luận vẫn tiếp tục,
quả tự nhiên của quá trình tăng trưởng. Khía quan điểm thống nhất nhìn chung đã có sự
cạnh này của tranh luận là ngược lại với một thay đổi. Bất bình đẳng thấp hơn (đặc biệt
số quan điểm, trong đó có nhà kinh tế học trong việc phân phối tài sản) có mối quan hệ
Kaldor với ý kiến trái chiều, lập luận rằng bất cùng chiều với tăng trưởng kinh tế trong dài
bình đẳng cao hơn có xu hướng có lợi thúc hạn, với điều kiện là các đặc điểm cụ thể của
đẩy tăng trưởng cao hơn thông qua tăng quốc gia vẫn có tầm quan trọng.
tổng tiết kiệm.
Các chính phủ có thể đảm bảo rằng tăng Các ngành công nghệ trung bình bao gồm
trưởng là bao trùm hơn thông qua việc tạo nhiều ‘ngành công nghiệp hỗ trợ’ cung cấp
điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển đầu vào cho các nhà sản xuất và lắp ráp sản
các ngành mới, tạo ra các cơ hội kinh doanh phẩm cuối cùng có mức độ phức tạp lớn hơn,
và việc làm có năng suất cho một bộ phận thường là các công ty đa quốc gia. Nếu thiếu
lớn hơn dân cư trong xã hội. Tuy nhiên để bền các cụm ngành hỗ trợ trong nước, các công ty
vững, những chiến lược này phải đảm bảo hỗ đa quốc gia với các ngành công nghệ cao hơn
trợ cho sự xuất hiện của các doanh nghiệp và sẽ không đến đầu tư, hoặc nếu có, họ thường
hoạt động cạnh tranh, và đảm bảo họ có thể sẽ nhập khẩu phần lớn linh kiện cần thiết từ
tồn tại và phát triển sau khi hỗ trợ chính sách nước ngoài, do đó không có nhiều cơ hội tạo
lúc đầu đã kết thúc. việc làm và kinh doanh trong nước.
Ở các nước đang phát triển, các ngành có khả Để thực hiện một chiến lược tăng trưởng bao
năng nhiều nhất để thúc đẩy tăng trưởng bao trùm ở những nước như Việt Nam, điều cơ
trùm nằm trong nhóm công nghệ trung bình. bản là phải tích cực thúc đẩy các ngành công
Đó thường là các ngành có độ phức tạp công nghệ trung bình có khả năng cạnh tranh, đặc
nghệ ở mức trung bình. So với các ngành biệt là các cụm sản xuất linh phụ kiện. Tầm
công nghệ cao, các ngành công nghệ trung quan trọng của điều này sẽ tăng lên khi Việt
bình đòi hỏi ít vốn hơn và tạo ra nhiều việc Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền
làm hơn, trong khi tạo ra mức lương và tốc kinh tế khu vực và thế giới.
độ tăng lương cao hơn so với các ngành công
nghệ thấp. Nguồn: Mushtaq Khan (2015).
202 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Phụ lục 5: Các chương trình lớn về hỗ trợ trẻ em và trợ cấp
tiền mặt cho người khuyết tật năm 2014
Chương trình Tiêu chí lựa chọn Số lượng các đối tượng Giá trị hỗ trợ
thụ hưởng (VND/tháng)1
Hỗ trợ trẻ em
Trẻ em không nơi nương Không nơi nương tựa2 và a) 58.6503 250.000 (<4 tuổi) và
tựa dưới 4 tuổi, b) từ 4-16 tuổi 180.000 (4 tuổi +)
và c) từ 16-22 tuổi và đang
đi học
Trẻ em sống chung với Trẻ em sống chung với HIV Được gộp vào số 3.703 trẻ 250.000
HIV (trong diện hộ nghèo) em và người sống chung
với HIV
Trẻ em khuyết tật Theo luật về người khuyết Được gộp vào 9.000 trẻ 450.000
tật em và người cao tuổi được
nhận trợ cấp người khuyết
tật
Hỗ trợ chi phí học tập/ Học sinh và trẻ em trong 4.868.280 70.000
miễn học phí (Nghị định diện hộ nghèo (9 tháng/năm)
49 và 74)
Hỗ trợ chi phí học tập Trẻ em các dân tộc thiểu số 139.130 460.000
cho học sinh cấp hai và trẻ em nghèo dân tộc (9 tháng/năm)
(Quyết định 12) Kinh học cấp hai
Hỗ trợ chi phí học tập Trẻ em các dân tộc thiểu số 45.224 115.000
trường nội trú (Quyết và trẻ em nghèo dân tộc (9 tháng/năm)
định 82) Kinh học cấp hai
Hỗ trợ bữa ăn trưa cho Sinh viên-học sinh thuộc 1.231.683 Khoảng VND 1 triệu/năm
học sinh (Quyết định diện hộ nghèo (năm học)
239, 60 và 85)
1. Đây là các giá trị theo chính sách quốc gia. Một số tỉnh có bội thu ngân sách còn cấp phát mức trợ giúp có giá trị cao
hơn trong khi một số cá nhân và hộ gia đình có thể có hệ số cao hơn.
2. Các nhóm trẻ em không nơi nương tựa theo Nghị định số 136/2013.
3. Có khoảng 5.000 hộ gia đình nhận nuôi trẻ em bị bỏ rơi dưới 4 tuổi được hưởng trợ cấp “chăm sóc xã hội” với mức
VND 540.000/tháng và 10.000 hộ gia đình nhận nuôi trẻ em bị bỏ rơi trên 4 tuổi được nhận VND 360.000/tháng
(Molisa 2015).
Trợ cấp người khuyết tật Bị tàn tật nặng và bị tàn 796.5214 Bị tàn tật nặng 360.000
tật không có khả năng lao (người lớn tuổi và trẻ em
động 450.000); bị tàn tật không
có khả năng lao động,
250.000
Chế độ cho người bị Được chẩn đoán mắc bệnh 183.471 360.000
bệnh tâm thần nghiêm tâm thần nghiêm trọng
trọng
Nguồn: Molisa 2015, cho các chương trình hỗ trợ giáo dục và Báo cáo 2014 của Bộ GD-ĐT và ước tính của ILSSA.
4. Bao gồm 9.000 trẻ em và người lớn tuổi được hưởng chế độ đối với Nhóm trẻ em và người lớn tuổi được trợ cấp
cho người khuyết tật (được đề cập ở diện hỗ trợ cho trẻ em). Theo Báo cáo của Bộ LĐTBXH/SPD trước UB Thường
vụ Quốc hội tháng 7/2015, có 194.000 hộ gia đình có 1 người bị khuyết tật nặng và 5.491 hộ có từ 2 người trở lên bị
khuyết tật nặng được hưởng tương ứng VND 180.000 và 360.000/ tháng tiền hỗ trợ chăm sóc.
204 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Phụ lục 6: Chương trình người có công
(Nguồn: Kidd và Abu-el-Haj, sắp xuất bản)
Ở một số nước có xung đột vũ trang có thể Phần lớn các khoản chi trả cho người có công
có chế độ cấp lương hưu và các khoản trợ mang tính thường xuyên và có thể dự báo
cấp tiền mặt khác cho các cựu quân nhân trước, về bản chất là tương tự như các khoản
và nạn nhân của nạn bạo hành hàng loạt. Ví trợ cấp xã hội, trong khi một số khoản khác
dụ, ở Timor-Leste, khoản đầu tư chủ yếu cho có tính chất đặc biệt hoặc một lần. Chương
an sinh xã hội được dành cho việc hỗ trợ các trình được thiết kế theo vòng đời, cung cấp
chiến sĩ từng chiến đấu vì tự do từ cuộc chiến chế độ hỗ trợ cho người có công lớn tuổi,
tranh giành độc lập, trong khi Rwanda cấp hỗ người có công có khuyết tật (thương, bệnh
trợ cho các nạn nhân của nạn diệt chủng. binh) các loại khác nhau và người thân còn lại
của các cựu chiến binh từng chiến đấu vì tự
Ở Việt Nam, chương trình người có công và do, trong đó có vợ góa và con côi. Có khoảng
nạn nhân chất độc da cam luôn là một ưu 1 triệu người được hưởng chế độ người có
tiên chính sách chủ chốt, như được ghi nhận công thường xuyên, nhưng không có thông
tại Nghị quyết số 15 của Đảng về bảo trợ xã tin về số lượng về từng loại (Castell và nhóm
hội. Trong khi chương trình này đã và đang tác giả, 2014). Các khoản chi trả mang tính
được nhiều người làm chính sách ở Việt Nam thường xuyên và có thể dự báo trước cho
coi là một chương trình đặc biệt, được đặt người có công có giá trị VND 870.000/tháng
dưới sự quản lý của một cục chuyên trách của năm 2012, là một khoản lương hưu tương
Bộ LĐTBXH, tách biệt khỏi các chương trình đối cao cho người cao tuổi và tương đương
bảo trợ xã hội khác, nó có nhiều đặc điểm với chế độ ở các nước có mức thu nhập trung
của một chương trình trợ giúp/trợ cấp xã hội. bình như Brazil và Nam Phi.
Hình A6.1: So sánh giá trị của các khoản trợ cấp người có công ở Việt Nam với lương hưu
xã hội ở các nước đang phát triển
Nguồn: http://www.pension-watch.net (trích trong báo cáo sắp xuất bản của Kidd và Abu-el-Haj)
Chú thích: sử dụng số liệu VHLSS 2012. Đồ thị này mô tả các nhóm thập vị phân về tiêu dùng trước khi nhận trợ giúp.
Nguồn: báo cáo sắp xuất bản của Kidd và Abu-el-Haj
Phân tích số liệu VHLSS 2012 cho thấy các Mặc dù hướng vào một tỷ lệ nhỏ dân cư,
khoản trợ cấp người có công đã góp phần nhưng chương trình người có công rất có thể
giảm tỷ lệ nghèo quốc gia 2,9%. Tỷ lệ nghèo sẽ tiếp tục là một phần hữu cơ và quan trọng
có thể là 17,68% nếu không có các khoản của hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam. Nó
trợ cấp này, thay vì 17,2%. Chế độ người cho thấy rằng, nếu các khoản trợ cấp được chi
có công cũng có tác động tích cực đối với trả ở mức độ phù hợp với tập quán tốt quốc
người cao tuổi. Việc được hưởng các khoản tế thì tác động của chúng đối với cuộc sống
trợ cấp đã dịch chuyển một tỷ lệ đáng kể gia đình sẽ rất có ý nghĩa. Hơn nữa, có thể thực
người cao tuổi ra khỏi nhóm thập vị phân hiện một phương pháp tiếp cận tiến bộ mà
thấp nhất, trong khi những người khác dịch không nhất thiết phải nhắm vào các hộ nghèo.
chuyển lên các nhóm tiêu dùng trung bình Chương trình là ví dụ về toàn bộ hệ thống trợ
lớp trên. Phần lớn sự dịch chuyển này là giúp xã hội và chứng minh tiềm năng của các
nhờ một thực tế là các khoản trợ cấp có giá khoản trợ giúp xã hội trong nỗ lực giảm nghèo
trị hợp lý. và giảm tình trạng thiếu an ninh.
206 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Phụ lục 7: Số liệu chi tiêu cho bảo trợ xã hội
Rất khó để có được số liệu đồng bộ về tài trợ vụ xã hội cơ bản của Nghị quyết 15, thay vì
cho bảo trợ xã hội từ các nguồn khác nhau, các trụ cột bảo hiểm và trợ cấp tiền mặt/trợ
trong đó có Bộ LĐTBXH, các vụ, cục và nguồn giúp xã hội thường xuyên như lẽ ra phải làm
của Bộ LĐTBXH cũng như từ Bộ Tài chính. theo định nghĩa quốc tế.
Điều đó thể hiện rõ ràng trong việc thu thập
số liệu cho Báo cáo Phát triển con người quốc Thứ hai, sự nhầm lẫn này dường như đã góp
gia này. Một kết quả phụ của quá trình này là phần vào và trở nên nghiêm trọng hơn do sự
đã xác định được một số nguyên nhân cốt lõi phân loại nhiều khoản chi khác nhau - mặc
của khó khăn này. dù vẫn phù hợp với định nghĩa rộng của các
khái niệm/trụ cột của bảo trợ xã hội - tại dòng
Nguyên nhân thứ nhất liên quan đến sự rõ ngân sách “bảo đảm xã hội” (trong ngân sách
ràng và tính nhất quán trong việc áp dụng của chính quyền địa phương) và (hoặc) được
các định nghĩa về bảo trợ xã hội và các hợp “gói” vào ngân sách của các chương trình
phần của khái niệm này. Mặc dù về mặt khái đa mục tiêu quốc gia nhằm mục tiêu giảm
niệm, 4 trụ cột của bảo trợ xã hội - bảo hiểm nghèo, đặc biệt là trước năm 2010. Điều này,
xã hội, trợ giúp xã hội (với 3 tiểu trụ cột là cùng với chủ trương phân cấp quản lý kinh
trợ cấp tiền mặt thường xuyên, cứu trợ khẩn phí và cung cấp bảo trợ xã hội cho chính
cấp và chăm sóc xã hội), giảm nghèo và các quyền địa phương các cấp mà không thực
giải pháp về thị trường lao động, và các dịch thi chế độ ghi chép và báo cáo tài chính rõ
vụ xã hội cơ bản - như được định nghĩa tại ràng và được phân loại, làm cho việc thu thập
Nghị quyết 15 dường như là phù hợp với số liệu chính xác ngân sách và chi tiêu phân
khái niệm bảo trợ xã hội được khuyến khích theo các chương trình và chính sách cũng
bởi các tổ chức quốc tế, nhưng hiểu biết này như theo địa phương, giới tính, dân tộc và
lại không được áp dụng trong các chính sách đôi lúc theo lứa tuổi, trở thành một nhiệm vụ
và thiết kế chương trình. Dường như có sự bất khả thi.
nhầm lẫn trong cách phân loại các khoản chi
được coi là “bảo trợ xã hội”, đặc biệt là các Thứ ba, nhiều chính sách trợ giúp được trung
khoản liên quan đến trợ giúp xã hội và giảm ương ban hành cho phép chính quyền cấp
nghèo, kể cả các khoản chi cho hạ tầng cơ tỉnh tăng diện bao phủ bằng cách thay đổi
sở và hỗ trợ sản xuất ở các xã nghèo nhất tiêu chí lựa chọn đối tượng thụ hưởng và
trong khuôn khổ các chương trình mục tiêu tăng chế độ trợ giúp chừng nào điều kiện
quốc gia, tiêm chủng, các khoản hỗ trợ tiền ngân sách địa phương cho phép. Ví dụ, nhiều
mặt/hiện vật khác cho các hộ nghèo và cộng tỉnh có thể “tự cân đối ngân sách”, trong việc
đồng của họ (như về đất đai và nhà ở, nước thực hiện chương trình Lương hưu xã hội, đã
sạch và vệ sinh môi trường, tái định cư, trợ giảm tuổi được hưởng chế độ trợ cấp từ 80
giá cho các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, tuổi xuống 75 hay 70 tuổi, và nâng chế độ trợ
v.v...). Ví dụ, khoản trợ giá cho bảo hiểm y cấp từ VND 180.000/tháng lên khoảng VND
tế (không chuyển tiền mặt trực tiếp cho đối 350.000/tháng. Một số tỉnh cũng áp dụng
tượng thụ hưởng), miễn học phí/ trợ cấp chi ngưỡng nghèo cao hơn và ngưỡng nghèo
tiêu cho học sinh nghèo (với các khoản trợ này cũng được sử dụng để xác định các đối
cấp tiền mặt trực tiếp và tương đối thường trượng được hưởng chế độ trợ giúp xã hội và
xuyên cho đối tượng thụ hưởng trong 9 các hình thức bảo trợ xã hội khác. Tình trạng
tháng/ năm) và các khoản trợ giá tiền điện này đã dẫn đến các khoản chi bổ sung cho
hàng tháng cho các hộ nghèo sử dụng ít hơn chính quyền địa phương cho các chương
50KWh được phân loại thuộc trụ cột các dịch trình trợ giúp xã hội “được điều chỉnh” như
208 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Phụ lục 8: Các cơ chế lựa chọn đối tượng thụ hưởng
Theo Sen (1995), Pritchett (2005), Mkandawire thụ hưởng trong các chương trình, thậm chí
(2005) và Kidd và nhóm tác giả (2014), trên cơ trong một chương trình, trợ cấp xã hội của
sở các tính toán kinh tế - chính trị, các nước mình. Ở Việt Nam, có các chương trình hướng
đã thực hiện nhiều phương pháp tiếp cận vào nhóm đối tượng với diện bao phủ rộng
khác nhau đối với việc lựa chọn các đối tượng và ngân sách lớn, các chương trình trợ cấp xã
thụ hưởng các khoản trợ cấp xã hội. Động hội như chương trình lương hưu xã hội hay
lực chính cho việc xác định đối tượng nghèo chương trình người có công và các chương
là chi phí: Các khoản trợ cấp xã hội cho một trình hướng vào đối tượng nghèo như miễn
số lượng nhỏ hơn các đối tượng sống trong học phí/ trợ cấp chi tiêu ở trường học hay trợ
cảnh nghèo túng sẽ cần đến một nguồn lực giá điện. Thậm chí ngay trong các chương
ít hơn so với nguồn lực dành cho số lượng trình hướng vào đối tượng nghèo hay chương
lớn hơn các đối tượng thụ hưởng. Động lực trình hướng vào nhóm đối tượng, như
để xác định đối tượng nghèo cũng dựa trên Prichett (2005) cho thấy, trong quá trình thực
giả định về một ngân sách “hạn chế” (hay hiện, chính quyền địa phương vẫn có thể thay
cố định). đổi cách lựa chọn các đối tượng thụ hưởng
để làm cho chương trình được lòng dân hơn
Động lực chủ yếu cho các chương trình mục về mặt chính trị hay được chấp nhận rộng rãi
tiêu mang tính “phổ cập” hay hướng vào hơn. Điều này cũng có thể thấy ở Việt Nam nơi
“nhóm đối tượng” với diện bao phủ rộng hơn một số tỉnh đã đưa ra những thay đổi về tiêu
thường là sự thừa nhận những lợi ích về mặt chí lựa chọn đối tượng thụ hưởng và mức độ
xã hội và kinh tế của các khoản trợ cấp xã hội lợi ích so với các chính sách trung ương. Trong
cũng như những lợi ích về mặt chính trị mà các chương trình hướng vào nhóm đối tượng,
một diện bao phủ rộng có thể mang lại cho có một số yếu tố hướng vào đối tượng nghèo
chính phủ do những lợi ích này được lòng (ví dụ, với những điều kiện có thể loại “người
dân. Động lực này thường khiến những người giàu” bằng cách sử dụng các công cụ thẩm
làm chính sách - họ chính là những người đề tra mức độ giàu có) và ngược lại. Ngoài chính
xuất các quyền được bảo trợ xã hội của tất sách hướng vào nhóm đối tượng bảo hiểm y
cả các công dân, ví dụ như được bảo đảm tại tế không mất tiền cho trẻ em dưới 6 tuổi, trợ
Hiến pháp của Việt Nam, để các chương trình cấp bảo hiểm y tế cho các hộ gia đình nghèo
được phê quyệt với ngân sách lớn hơn. Nhiều và cận nghèo cũng được sử dụng. Cả hai đều
cái gọi là “chương trình phổ cập” có các đối nhằm mục đích góp phần vào diện bảo hiểm
tượng thụ hưởng, được phân theo các nhóm phổ cập. Trong phương pháp hướng vào đối
đối tượng, ngoài nhóm “người nghèo”, như tượng nghèo này, việc trợ giá bảo hiểm y tế
người già trên 80 tuổi, người có công, người cho người nghèo được thực hiện một cách
thuộc các dân tộc thiểu số, người khuyết tận “phổ cập” ở các xã dân tộc thiểu số nghèo
nặng, trẻ em dưới 6 tuổi hay phụ nữ có thai, nhất (tức là, tất cả cư dân nghèo và cận nghèo
v.v... Những chương trình này có thể được gọi ở các xã nghèo nhất được coi là có đủ tiêu
là “hướng vào nhóm đối tượng” thay vì “mang chuẩn để nhận trợ cấp giá bảo hiểm y tế).
tính phổ cập”, do đó có thể gây nên nhầm lẫn.
Để tránh nhầm lẫn, báo cáo này đề cập đến Mặc dù các chương trình phổ cập và hướng
các phương pháp xác định “đối tượng nghèo” vào nhóm đối tượng thường có diện bao
và “nhóm đối tượng”. phủ rộng hơn và ngân sách lớn hơn, và các
chương trình hướng vào đối tượng nghèo
Nhiều nước sử dụng sự kết hợp của hai thường hạn chế hơn ở cả hai khía cạnh đó, cả
phương pháp tiếp cận lựa chọn đối tượng về mặt lý thuyết và thực tế, nhưng điều đó có
5. Một nhận xét - người phê phán báo cáo tư vấn được Chính phủ Ấn Độ nghiệm thu (của N.C. Saxena và nhóm tác giả,
trong đó ngưỡng nghèo thu nhập và phương pháp xác định hộ nghèo được xây dựng) đã đưa ra một điểm quan
trọng về sự cần thiết phải xem xét thận trọng khi đưa ra quyết định về việc áp dụng ngưỡng nghèo và phương pháp
xác định hộ nghèo trong các chương trình giảm nghèo khác nhau. Lập luận chủ yếu là, sẽ là hiệu quả hơn nếu các
công cụ/phương pháp xác định đối tượng nghèo (ví dụ, tự lựa chọn/vận dụng trên cơ sở khu vực địa lý, v.v...), phù
hợp với mục tiêu/mục đích của các chương trình và các loại dịch vụ/hỗ trợ khác nhau cho người nghèo - được sử
dụng cho các chương trình khác nhau, thay vì sử dụng cùng một ngưỡng nghèo và danh sách các hộ nghèo cho tất
cả các chương trình.
210 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Hình A8.1 cho thấy tỷ lệ xác định đúng đối phân nghèo nhất đã không được nhận diện
tượng trong danh sách hộ nghèo toàn quốc, là hộ nghèo trong Danh sách các hộ nghèo
được đo bằng tỷ lệ các hộ gia đình được lựa và, do đó, có thể không được hưởng bất kỳ lợi
chọn được phát hiện ở từng nhóm thập vị ích nào từ các chương trình hướng vào người
phân về thu nhập. Nhìn tổng quát, danh sách nghèo. Ở thập vị phân thứ hai, trong đó có
hộ nghèo, đi kèm với danh sách các hộ cận những người rất có khả năng rơi vào thập vị
nghèo, có thể được sử dụng để thực hiện chế phân thứ nhất nếu phải đối mặt với một cú
độ miễn học phí hay các chương trình hỗ trợ sốc, gần 80% các hộ gia đình không được đưa
sinh kế, bao gồm 11,8% các hộ trong toàn vào Danh sách các hộ nghèo, mặc dù đây chủ
quốc, tức là gần với tỷ lệ nghèo được xác lập yếu là kết quả từ diện bao phủ hẹp của bản
bằng ngưỡng nghèo của Bộ LĐTBXH. danh sách. Danh sách có một mức độ “sai số
về việc đưa vào”, với khoảng ½ các đối tượng
Tuy nhiên, cũng giống như các cơ chế lựa thụ hưởng không có tên trong 11,8% những
chọn đối tượng nghèo ở các nước đang phát người nghèo nhất của toàn bộ dân số. Hơn
triển, một tỷ lệ lớn những hộ nghèo nhất bị nữa, một số người trong các nhóm thập vị
loại ra khỏi Danh sách các hộ nghèo. Con số phân giàu có nhất về tiêu dùng đã được đưa
cho thấy khoảng 48% các hộ trong thập vị vào Danh sách các hộ nghèo.
Hình A8.1: Tỷ lệ xác định đúng đối tượng của Danh sách các hộ nghèo, 2012
Hình A8.2: So sánh danh sách các hộ nghèo và thử nghiệm đánh giá gia cảnh lý thuyết cho
Việt Nam, được đánh giá so với diện bao phủ của các hộ theo nhóm thập vị phân
Chú thích: Bài tập đánh giá gia cảnh được thực hiện sử dụng cùng diện bao phủ với danh sách hộ nghèo, với tỷ lệ
11,8% hộ nghèo. Đánh giá gia cảnh sử dụng số liệu VHLSS 2012.
Nguồn: báo cáo sắp xuất bản của Kidd và Abu-el-Haj
Tính hiệu quả của việc xác định đúng đối - một lợi thế quan trọng ở các nước đang phát
tượng cho các chương trình hướng vào các triển với năng lực thể chế hạn chế và hệ thống
nhóm đối tượng lưu giữ hồ sơ không hoàn thiện. Nó tránh được
sự thiếu động lực làm việc và tiết kiệm vốn có
Các chương trình hướng tới mọi người trong trong các kế hoạch thẩm tra năng lực. Diện bao
một nhóm đối tượng được lựa chọn thường có phủ phổ cập của nó giúp bảo đảm rằng các mục
sai số về việc loại ra ngoài ở mức tối thiểu, được tiêu giảm nghèo được thực hiện và cung cấp mức
người dân đồng tình về mặt chính trị và giảm thu nhập cơ bản cho tất cả người già.” Một báo
thiểu chi phí hành chính bởi cơ chế lựa chọn cáo gần đây hơn (năm 2005) của Ngân hàng
là rất đơn giản.6 Ngân hàng Thế giới (1994) đã Thế giới đã tái khẳng định quan điểm này, cho
tóm lược lợi thế của phương pháp xác định đối rằng lương hưu phổ cập cho người già “có thể
tượng phổ cập, trong trường hợp này, đề cập là cách thức tốt nhất để cấp trợ giúp giảm nghèo
đến chương trình lương hưu xã hội: “Về mặt cho người cao tuổi. Xét khó khăn trong việc xác
hành chính, đây là một cấu chúc đơn giản nhất, định ai là người nghèo trong số những người cao
với chi phí giao dịch thấp nhất, cho trụ cột công tuổi, lợi thế chủ yếu của chương trình là tính chất
6. Xem Kidd (2013; 2014b) để có thêm thông tin về tính hiệu quả của việc xác định đúng đối tượng phổ cập.
212 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
phổ cập của nó đã tránh được vấn đề xác định làm cho người dân không biết áp dụng như
đối tượng” (Holzmann và nhóm tác giả, 2005, thế nào và khi nào với chương trình; những
trang 95). khó khăn về khả năng tiếp cận, làm cho người
dân sống ở xa xôi không thể đi lại được; thiếu
Ở Việt Nam, hai chương trình trợ cấp tiền mặt các loại giấy tờ tùy thân; những khó khăn về
lớn nhất - Chương trình người có công và hành chính trong quá trình đăng ký; v.v...
chương trình trợ cấp lương hưu xã hội cho
người trên 80 tuổi - sử dụng phương pháp xác Việt Nam cũng lồng ghép phương pháp xác
định nhóm đối tượng. Chương trình thứ nhất định đối tượng theo vùng địa lý vào hệ thống
cấp trợ cấp cho người cao tuổi, trẻ em và người lựa chọn lớn hơn của mình, ví dụ các chương
tàn tật ở các hộ gia đình từng có thành viên trình giảm nghèo quốc gia hướng tới những
tham gia cách mạng và các cuộc kháng chiến. huyện và xã nghèo nhất cũng như những xã
Lương hưu xã hội sử dụng một hình thức thẩm nghèo vùng ven biển và hải đảo, hay trợ giá
tra lương hưu để xác định tất cả những người bảo hiểm y tế cho các đối tượng nghèo hướng
già trên 80 tuổi mà không có lương hưu chính vào tất cả những người dân sống ở các xã dân
thức. Trên thực tế, nó xác định người cao tuổi tộc thiểu số nghèo nhất. Ở các xã nơi đại bộ
hơn nhưng có mức thu nhập thấp, bằng cách phận người dân sống trong cảnh nghèo túng,
sử dụng việc nhận một khoản lương hưu làm phương pháp xác định đối tượng theo vùng
con số thay thế, từ đó nhìn nhận rằng rất ít địa lý có những lợi thế đáng kể trong việc
người trên 80 tuổi có khả năng lao động và tạo giảm chi phí hành chính và giảm sai số trong
việc bỏ sót đối tượng.
tra nguồn thu nhập của riêng mình.
Một số chương trình sử dụng phương pháp
Tỷ lệ xác định đúng đối tượng của các khoản
thẩm tra mức độ giàu có hay xác định đối
trợ cấp cho người có công tiến bộ một cách
tượng nghèo đã cho phép người dân đăng ký
đáng ngạc nhiên. Mặc dù chương trình này
tham gia các chương trình theo yêu cầu, ở bất
không hướng đến các đối tượng sống trong
kỳ thời điểm nào, ví dụ Chương trình Trợ cấp
cảnh nghèo túng nhưng nhiều đối tượng
trẻ em miễn phí ở Nam Phi và Chương trình
thụ hưởng thường thuộc các nhóm thập vị mục tiêu trợ giúp xã hội ở Georgia. Người dân
phân nghèo hơn. Cũng có những phát hiện có thể được đánh giá so với các tiêu chí được
tương tự đối với chương trình lương hưu xã thụ hưởng đồng thời với việc đăng ký tham
hội. Những sai số về việc đưa vào hay loại ra7, gia chương trình. Mặc dù những chương trình
nếu có sai số như vậy trong những chương này có thể có sai số đưa vào ít hơn – đồng
trình này, ít có khả năng là do những sai số thời có sai số loại ra, ví dụ do vấn đề thiết kế,
vốn có trong thiết kế hay trong thiết kế xác nhưng những đối tượng bị loại ra ngoài có
định đối tượng sai nói chung, bởi vì những thể được coi là “không có yêu cầu” – nhưng
chương trình này sử dụng các thẩm tra đơn một phương pháp tiếp cận như vậy đòi hỏi
giản về công trạng (cộng với độ tuổi và tình chính phủ phải thiết lập các văn phòng đại
trạng khuyết tật) và lương hưu (cộng với độ diện thường trực ở cấp địa phương có khả
tuổi). Sai số có thể xảy ra bởi các vấn đề gặp năng tiếp nhận các đơn xin tham gia vào bất
phải trong quá trình thực hiện, ví dụ trong kỳ thời điểm nào và do đó làm cho chi phí
chương trình lương hưu xã hội. Những vấn hành chính tăng lên đáng kể.8
đề này có thể bao gồm thông tin yếu kém,
7. Điều tra biến động dân số năm 2013 của Tổng cục Thống kê, tổng số dân cư 80 tuổi + là 1,825 triệu người năm 2013.
Nếu loại ra ngoài những người 80 tuổi + nhưng không đủ tiêu chuẩn thụ hưởng chương trình lương hưu xã hội
(người về hưu 80 tuổi + từ khu vực chính thức đã được hưởng lương hưu từ VSS và người có công) - ước tính 20%
của tổng số dân cư từ 80 tuổi trở lên - tổng số người từ 80 tuổi trở lên có đủ tiêu chuẩn được nhận lương hưu xã
hội là khoảng 1,46 triệu người (không kể những người dưới 80 tuổi nhưng đang được nhận lương hưu xã hội theo
quyết định của một số tỉnh/ thành về việc hạ độ tuổi được hưởng chế độ này). Điều này cùng với con số 1,4 triệu
người đang được hưởng lương hưu xã hội cho người 80 tuổi + như Bộ LĐTBXH báo cáo, đã làm cho diện bao phủ
của chương trình lên đến gần 96%, có nghĩa là gần như mang tính phổ cập và do đó hầu như không bỏ sót một đối
tượng nào.
8. Xem Kidd (2014b) và Kidd & Barrett (2014) để có thêm thông tin về các cơ chế xác định đối tượng theo yêu cầu.
Đề xuất Các chương trình trợ cấp xã hội lương hưu xã hội, lương hưu bảo hiểm xã hội
và trợ cấp người có công.
Lương hưu xã hội như là sự mở rộng của
chương trình hiện nay về trợ cấp cho người Giá trị của khoản trợ cấp lương hưu xã hội
từ 80 tuổi trở lên dự kiến là VND 360.000/tháng. Giá trị này là
tương đương với khoản tiền hiện đang được
Lương hưu xã hội tuổi già được đề xuất cho một số tỉnh áp dụng nhưng là tương đối ít ỏi,
những người từ 65 tuổi trở lên. Nó có thể nếu tính theo tỷ trọng GDP trên đầu người,
được gọi là lương xã hội hay lương công dân, so với một số nước. Điều đó cho thấy vẫn còn
bởi nó có thể được coi là một quyền lợi dành dư địa để tăng thêm giá trị của khoản trợ cấp
cho tất cả các công dân - và những người có trong tương lai khi nền kinh tế phát triển hơn
đủ tiêu chuẩn là cư dân – do những đóng và diện thuế tăng lên.
góp trong suốt cuộc đời họ cho đất nước.
Nó hướng vào chương trình trợ cấp hiện Tổng chi phí của khoản lương hưu xã hội
nay cho những người từ 80 tuổi trở lên cũng được đề xuất có thể là khoảng 0,49% GDP
như những “biến thể” của chương trình này năm 2005, một khoản chi phí tương đối thấp
ở cấp địa phương thuộc một số tỉnh/ thành, so với các chương trình lương hưu xã hội khác
và dó đó sẽ tiếp tục được thẩm tra về tiền áp dụng diện bao phủ phổ cập ở nhiều nước
lương, để bảo đảm rằng những người đang có mức thu nhập trung bình, ở đó chi phí
được hưởng trợ cấp người có công hay đang của các khoản lương hưu xã hội có xu hướng
nhận lương hưu từ VSS không nhận khoản tăng lên đến 3-4% GDP, khi các nước này phát
tiền này. Vào thời điểm năm 2012, điều này triển và dân số già hóa. Mặc dù dân số sẽ già
có nghĩa là 82,2% những người từ 65 tuổi hóa trong những thập kỷ tới đây, nhưng chi
trở lên lẽ ra đã có đủ tiêu chuẩn được nhận phí của lương hưu xã hội không nhất thiết
lương hưu xã hội (chú ý những yêu cầu bổ phải tăng, với giả định rằng giá trị của khoản
sung dưới đây).9 lương hưu có tính đến yếu tố lạm phát và tỷ
lệ tăng trưởng kinh tế trên đầu người cao hơn
Để giảm thiểu bất kỳ yếu tố nào không tỷ lệ tăng mức lương hưu cho người cao tuổi.
khuyến khích những người trong độ tuổi lao Cũng cần chú ý rằng, khả năng mở rộng trong
động đóng góp vào lương hưu VSS, diện bao tương lai diện bao phủ của VSS/lương hưu
phủ phổ cập (tức là, cho tất cả những người bảo hiểm xã hội chính quy có thể hạn chế chi
từ 65 tuổi trở lên, kể cả những người đang phí của lương hưu xã hội.
được nhận lương từ VSS và trợ cấp từ Chương
trình người có công) và việc áp dụng cách trả Liên quan đến vấn đề này, tiêu chuẩn được
giảm dần10 (ví dụ, cho mỗi VND 100.000 được thụ hưởng cũng có thể phụ thuộc vào sự
nhận từ mức lương hưu VSS hay từ mức trợ tham gia của trẻ em (không kể trẻ em nghèo
cấp người có công, mức lương hưu công dân và cận nghèo) vào Quỹ bảo hiểm xã hội (VSS),
có thể phải giảm đi VND 30.000. Với cách thiết thông qua đóng góp lương hưu mang tính
kế như vậy, diện bao phủ phổ cập sẽ được bắt buộc hoặc tự nguyện. Điều này ít có khả
thực hiện thông qua sự kết hợp bổ sung của năng hạn chế diện bao phủ một cách đáng kể
9. Con số ước tính này được dựa trên VHLSS 2012, bởi vì nó tương đương với khoảng 17,8% của khoản trợ cấp mà
những người trên 65 tuổi hiện đang được nhận từ quỹ lương hưu VSS hay từ chương trình người có công.
10. Nếu cách trả giảm dần được sử dụng thì con số này có tiềm năng tăng chi phí của khoản lương hưu xã hội, nhưng
chỉ tăng nhẹ.
214 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
và do đó hạn chế chi phí, nhưng có thể góp sự giàu có thường dễ dàng hơn và tốt hơn
phần thực hiện mục tiêu chính sách chung việc thẩm tra năng lực để xác định những hộ
là bảo đảm diện bao phủ bền vững và rộng gia đình nghèo nhất. Một phương pháp thay
rãi của hệ thống an sinh xã hội. Có thể cần thế có thể là cấp phát trợ cấp tuổi thơ cho tất
có điều khoản đặc biệt cho người cao tuổi cả trẻ em dưới 4 tuổi, tương tự như bảo hiểm
không có con và cho những nơi ở đó trẻ em y tế cho tất cả trẻ em dưới 6 tuổi, và hướng
chưa được đưa vào diện miễn học phí cho các vào việc các hộ gia đình giàu có hơn tự loại
đối tượng nghèo và cận nghèo nên từ chối mình ra khỏi chương trình, bởi họ có thể thấy
tham gia. giá trị của khoản trợ cấp là quá nhỏ nhoi để
hấp dẫn họ. Giá trị của khoản trợ cấp trẻ thơ
Chế độ trợ cấp người khuyết tật cho người có thể là VND 120.000/tháng, một lần nữa là
lớn trong độ tuổi lao động như là sự mở rộng tương đối thấp so với chế độ hỗ trợ thẻ em
của chương trình trợ cấp người khuyết tật của nhiều nước khác thực hiện các chương
hiện nay trình tương tự.
Chế độ trợ cấp người khuyết tật được đề xuất Điều đó cũng có thể đi kèm với việc sáp nhập
cho người lớn tuổi trong độ tuổi lao động có (do đó, việc rút bỏ) của các chương trình hỗ
thể gắn với mức lương hưu VSS, theo cùng trợ trẻ em hiện nay. Bởi vì dân số trẻ em có
cách thức như các chương trình lương hưu xã thể giảm xuống trong những thập kỷ tới đây,
hội và lương hưu chính thức từ VSS. Bước đầu, tổng chi phí của chế độ trợ cấp trẻ em cũng
nó có thể được cấp cho tất cả mọi người đang sẽ giảm xuống. Tình hình này sẽ tạo ra một số
trong độ tuổi lao động (18-65 tuổi) có khuyết dư địa tài khóa cho việc mở rộng dần dần độ
tật nặng, tức là tương ứng với khoảng 2,4% tuổi được thụ hưởng và (hoặc) tăng dần chế
dân số trong độ tuổi lao động, dựa vào số liệu độ của chương trình được đề xuất.
của VHLSS 2006. Chế độ cho người khuyết tật
được đề xuất là VND 360.000/tháng, tương Chế độ trợ cấp trẻ em khuyết tật như là sự
tự như mức lương hưu xã hội và là tương đối mở rộng và sáp nhập các chương trình trợ
thấp so với chế độ cho người lớn tuổi khuyết cấp trẻ khuyết tật và hỗ trợ trẻ em hiện nay
tật ở nhiều nước khác. Ở tuổi 65, những người
được nhận khoản trợ cấp này có thể chuyển Chế độ trợ cấp trẻ em khuyết tật được đề xuất
từ chế độ cho người khuyết tật sang chế độ có thể cấp một khoản trợ cấp hàng tháng cho
lương hưu xã hội hoặc lương hưu VSS. tất cả trẻ em bị khuyết tật, bắt đầu từ những
em bị khuyết tật nặng nhất. Giá trị của khoản
Chế độ trợ cấp tuổi mầm non (0-4 tuổi) như trợ cấp có thể là VND 360.000/tháng, bởi vì
là sự mở rộng và sáp nhập các chương trình chi phí để chăm sóc trẻ em khuyết tật thường
hỗ trợ trẻ em hiện nay là tương đối cao. Chi phí của khoản trợ cấp
này ở quy mô toàn quốc sẽ ở mức tối thiểu
Chế độ trợ cấp tuổi mầm non được đề xuất có - khoảng 0,02% GDP - nhưng tác động đến
thể áp dụng cho khoảng 70% trẻ em, với ưu cuộc sống của trẻ em và gia đình các em có
tiên dành cho những hộ gia đình có mức thu thể là rất đáng kể.
nhập thấp hơn. Chế độ này có thể được thẩm
tra về sự giàu có và sẽ phải xây dựng một cơ Mô phỏng tác động và hiệu quả về mặt chi
chế lựa chọn đối tượng thụ hưởng để xác định phí của các chương trình được đề xuất 11
những gia đình có mức thu nhập cao nhất và
loại những gia đình này ra khỏi chương trình. Mô phỏng tác động
Để làm việc này có thể sử dụng hồ sơ về thuế
thu nhập cá nhân và các phương tiện khác, Các chương trình được đề xuất có thể làm
trong khi cũng cần chú ý rằng việc thẩm tra tăng đáng kể diện bao phủ của các khoản trợ
11. Chế độ trợ cấp trẻ em khuyết tật không được đưa vào các mô phỏng bởi vì không thể xác định một cách chính xác
trẻ em có khuyết tật. Tuy nhiên, do chương trình có quy mô hẹp, nên nó có thể chỉ có tác động tối thiểu đối với kết
quả tổng thể.
Hình A9.1: Diện bao phủ của các hộ gia đình ở các nhóm thập vị phân theo các chương
trình được đề xuất, so với diện bao phủ hiện nay của các khoản trợ cấp xã hội của Bộ
LĐTBXH
Các chương trình được đề xuất sẽ có tác động Hình A9.2 cho thấy mức đóng góp tương
lớn hơn đối với tình trạng nghèo túng và bất đối của các chương trình khác nhau vào
bình đẳng so với hệ thống trợ cấp xã hội hiện tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo theo
hành, nhờ diện bao phủ rộng hơn và giá trị chuẩn của Tổng cục Thống kê/ Ngân hàng
trợ cấp lớn hơn. Các khoản trợ cấp được đề Thế giới. Không có gì ngạc nhiên, do ngân
xuất, nếu được thực hiện từ năm 2012, cộng sách lớn hơn, chế độ trợ cấp người cao tuổi
lại đã có thể giảm tỷ lệ nghèo theo ngưỡng có đóng góp lớn nhất. Tuy nhiên, đóng góp
của Tổng cục Thống kê/ Ngân hàng Thế giới của chương trình này vào giảm tỷ lệ nghèo
từ 17,2% xuống còn 15,2%, tức là gần 12% so là tương đối lớn hơn, có thể vì người cao tuổi
với tỷ lệ cơ sở, do đó là rất thuận so với tỷ lệ ở gần với ngưỡng nghèo hơn so với trẻ em.
giảm 1,9% được tạo ra bởi các chương trình
trợ cấp xã hội hiện hành. Nó có thể làm giảm
khoảng cách nghèo cùng cực quốc gia gần
16%, từ 4,5% xuống còn 3,8%.
216 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
Hình A9.2: Đóng góp của các chương trình khác nhau vào mức độ giảm tỷ lệ nghèo và
khoảng cách nghèo quốc gia
Các chương trình cũng góp phần giảm tình xã hội và trợ cấp người khuyết tật. Như Hình
trạng bất bình đẳng quốc gia, từ đó giúp cải A9.3 cho thấy, mức lương hưu công dân có
thiện sự cố kết xã hội. Hệ số Gini có thể giảm thể giảm tỷ lệ nghèo 30,4% và khoảng cách
từ 0,357 xuống còn 0,349 điểm, tức là giảm nghèo 36,4% so với tỷ lệ cơ sở, ở những
khoảng 2%. Mức giảm này là tương đối ít so với người trên 65 tuổi, cho thấy ý nghĩa của các
mức giảm ở các nước khác, do mức độ đầu tư khoản trợ cấp cho những đối tượng nghèo
quốc gia tương đối thấp cho trợ giúp xã hội, do nhất. Tương tự, chế độ trợ cấp người khuyết
đó tổng mức đầu tư đang được phân bổ lại. Khi tật có thể làm giảm 13% về tỷ lệ nghèo và
chi tiêu cho bảo trợ xã hội tăng trưởng trong 27,3% về khoảng cách nghèo. Tác động của
tương lai, tác động này cũng sẽ gia tăng. trợ cấp trẻ thơ đối với trẻ em 0-4 tuổi ít hơn,
do tỷ lệ nghèo và khoảng cách nghèo lớn
Tác động của các chương trình lên các nhóm hơn, và mức trợ cấp thấp hơn. Tuy nhiên, nó
đối tượng là ấn tượng hơn so với tác động có thể giảm 5,5% về tỷ lệ nghèo và 5,9% về
ở cấp độ quốc gia, ít nhất đối với lương hưu khoảng cách nghèo.
Hình A9.3: Mức giảm khoảng cách nghèo và tỷ lệ nghèo của các chương trình riêng biệt
đối với các nhóm đối tượng
Hình A9.4: Chi phí để giảm 1 điểm phần trăm tỷ lệ nghèo quốc gia: So sánh giữa các chương
trình được đề xuất, các khoản trợ cấp xã hội và bảo hiểm xã hội hiện hành
Tóm lại, các chương trình được đề xuất sẽ sẽ giảm xuống, từ đó sẽ tăng tác động của
tăng đáng kể diện bao phủ của các khoản những chương trình này.
trợ cấp xã hội cũng như tác động của chúng
đến tỷ lệ nghèo, khoảng cách nghèo và bất Cuối cùng, phân tích kế toán xã hội đã cho thấy
bình đẳng. Chúng cũng sẽ có tác động bổ gói cải cách được đề xuất sẽ có tác động tích
sung đến phát triển con người, sự tham gia cực lên tăng trưởng kinh tế khoảng 2% và chi
của lực lượng lao động, tăng trưởng kinh tế tiêu hộ gia đình hơn 4% (xem Sơ đồ 3.3 và 3.4).
và sự cố kết xã hội. Nhìn chung, tác động Những tác động này là rất thuận so với một dự
lớn hơn sẽ là nhờ các khoản chi tiêu lớn án hạ tầng cơ sở có cùng ngân sách. Điều quan
hơn. Tuy nhiên, bằng cách thực hiện các trọng là cũng phải làm rõ rằng những hiệu
chương trình hướng vào đa số các nhóm quả này chỉ có ý nghĩa ngắn hạn và không bao
đối tượng, sai số về việc bỏ sót những người hàm những tác động dài hạn lên phát triển
sống trong cảnh nghèo và nghèo cùng cực con người và năng suất lao động.
218 l BÁO CÁO PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM 2015
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
26 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 04.39719073 - Fax: 04.39719071
Website: http://nxbkhxh.vass.gov.vn
Email: nxbkhxh@gmail.com
Chi nhánh Nhà xuất bản Khoa học xã hội
57 Sương Nguyệt Ánh - Phường Bến Thành - Quận I - TP. Hồ Chí Minh
ĐT: 08.38394948 - Fax: 08.38394948