Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm trí tuệ nhân tạo
Khái niệm trí tuệ nhân tạo
-AI(Artificial Intelligence) ) có thể được định nghĩa như một ngành của
khoa học máy tính liên quan đến việc tự động hóa các hành vi thông minh.
AI là một bộ phận của khoa học máy tính và do đó nó phải được đặt trên những
nguyên lý lý thuyết vững chắc, có khả năng ứng dụng được của lĩnh vực này.
- trong khi có rất nhiều loại hay dạng của AI vì AI là một khái niệm rất
rộng, cách phân loại sâu sắc nhất mà chúng ta cần quan tâm là dựa vào năng lực
của AI. Có ba loại năng lực AI chính:
Năng lực AI 1) AI yếu(ANI), còn được gọi là AI Hẹp, tập trung vào một nhiệm
vụ. Không có sự tự nhận thức hoặc trí thông minh thực sự trong trường hợp AI
Yếu.
AI yếu là một cỗ máy có trí tuệ tương đương hay vượt quá trí tuệ và độ hiệu quả
của con người trong một lĩnh vực cụ thể. Một số ví dụ như là:
- Khi bạn điều hướng theo ứng dụng bản đồ, nhận được gợi ý nghe nhạc theo sở
thích cá nhân trên Pandora, xem dự báo thời tiết, nói chuyện với Siri, hay là cả
tỉ thứ công việc thường nhật khác, bạn đang sử dụng AI yếu.
-Bạn nhớ cảm giác gai người khi bạn tìm một sản phẩm trên Amazon và rồi bạn
thấy chính sản phẩm đó xuất hiện trong mục “gợi ý cho bạn” ở một trang web
khác, hay khi Facebook làm thế nào đó biết được ai nên được kết bạn với bạn
chứ? Đó là một mạng lưới các hệ thống ANI, cùng làm việc để thông báo với
nhau về bạn là ai và bạn thích gì và rồi dùng thông tin đó để quyết định trình ra
trước mắt bạn thứ gì. Điều tương tự với mục “Những người mua món này cũng
sẽ mua…” của Amazon – đó là một hệ thống ANI với nhiệm vụ là thu thập
thông tin từ hành vi của hàng triệu người mua hàng và tổng hợp những thông tin
đó để “upsell” bạn một cách thông minh và khiến bạn mua nhiều hơn nữa
Năng lực AI 2) AI Mạnh(AGI), còn được gọi là True AI, là một máy tính thông
minh như bộ não con người. Loại AI này sẽ có thể thực hiện tất cả các nhiệm vụ
mà con người có thể làm. Có rất nhiều nghiên cứu đang diễn ra trong lĩnh vực
này, nhưng chúng ta vẫn còn nhiều việc phải làm. Ví dụ về AI mạnh có Matrix
hoặc I, Robot.
Năng lực AI 3) Siêu trí tuệ nhân tạo(ASI): Nhà triết học và trí tuệ nhân tạo
học Oxford hàng đầu, Nick Bostrom, định nghĩa siêu trí tuệ là “một trí tuệ thông
minh hơn tất cả những bộ não uyên bác nhất trên tất cả mọi lĩnh vực, bao gồm
cả sáng tạo khoa học, trí khôn thông thường và năng lực xã hội.” ASI dao động
từ một cỗ máy chỉ thông minh hơn con người một chút cho tới một cỗ máy
thông minh gấp hàng triệu tỷ lần một người bình thường. Siêu trí tuệ nhân tạo là
lý do tại sao nhiều nhà khoa học và công nghệ nổi tiếng, bao gồm Stephen
Hawking và Elon Musk, đã đưa ra quan ngại về khả năng tuyệt chủng của con
người.
Cách con người kết luận ai đó có thông minh hay không dựa trên việc thực hiện
các nhiệm vụ: giải bài toán(tìm kiếm, chứng minh, lập luận), học, giao tiếp, thể
hiện cảm xúc, thích nghi với môi trường xung quanh..
-"Trí thông minh" đúng nghĩa là khả năng của 1 cá thể có thể thích ứng, xử lý
vấn đề ở nhiều tình huống khác nhau và khả năng học tập để giải quyết vấn đề
mà không có sự lập trình sẵn từ trước. Đây chính là điểm khác biệt giữa 1 cánh
tay robot làm việc 1 cách vô thức trong băng chuyền sản xuất và 1 cái máy có
khả năng tự xây dựng thuật toán để đạt được mục tiêu từ các dữ liệu nạp sẵn.
Một cái máy "thông minh" sẽ tự phân tích vấn đề và tìm cách đi đến đích theo
cách riêng của chúng.
Mục tiêu cuối cùng của trí tuệ nhân tạo là tạo ra các cỗ máy có khả năng
tư duy và suy nghĩ như con người. Tuy nhiên, bản chất của trí tuệ con
người là rất phức tạp, do đó để mô phỏng hoàn chỉnh được các cỗ máy
có khả năng như con người hiện nay là không thể. Dưới đây là các khía
cạnh chính ;
Lập luận và giải quyết vấn đề là hai chức năng nền tảng của tư duy. Để giải
quyết một bài toán, thông thường con người cần trải qua những bước suy nghĩ
và lập luận nhất định để đưa ra lời giải. Chẳng hạn, khi chơi trò chơi ô chữ
chúng ta có thể có các chiến lược thử sai, hoặc tìm kiếm trong cơ sở tri thức của
mình. Với cờ vua, chúng ta có thể tạo ra các lập luận và chiến lược tại từng
bước dựa trên trạng thái của ván cờ hiện tại.
AI bắt chước khía cạnh này bằng cách phát triển các thuật toán lập luận từng
bước mà con người sử dụng để giải các bài toán hoặc suy luận logic. Tuy nhiên,
trong rất nhiều trường hợp điều kiện để lập luận thường không đầy đủ và chắc
chắn. Chẳng hạn với mệnh đề:
Với con người, chúng ta hoàn toàn rất dễ dàng kết luận thời tiết có đẹp hay
không, nhưng với máy móc, thông tin dạng này không có tính rõ ràng và chắc
chắn. Vào cuối những năm 1980 và 1990, các nghiên cứu AI đã phát triển thêm
các phương pháp để xử lý thông tin không chắc chắn hoặc không đầy đủ như
vậy, bằng cách sử dụng các khái niệm từ xác suất và kinh tế học.
Tri thức là những kinh nghiệm và kiến thức con người thu nhận được sau quá
trình thực hiện hoặc học hỏi. Tri thức là yếu tố quyết định các hành động tương
lai của con người.
1. Một phát minh sẽ không thể thông minh hơn người tạo ra nó. Bạn có
đồng tình không? Nếu có, thì làm sao AI có thể là một mối nguy cho loài
người?
2. Nếu có thể tạo ra AI vượt trội về trí tuệ con người, thì đâu là giới hạn?
Nói cách khác, ta có thể tạo ra AI thông minh đến mức nào để chúng
không vượt qua con người về trí tuệ?
Answer:
Rõ ràng ta có thể tạo ra một tạo vật thông minh hơn tiền nhiệm: Ta đều
thông minh hơn tổ tiên vượn người, và Einstein thì khôn hơn bố mẹ ổng.
Câu hỏi của bạn là về việc khi AI trở nên ngon hơn con người trong lĩnh
vực thiết kế AI, vì thế nó có thể phát triển AI theo lối đệ quy mà không
cần con người tham gia. Nếu điều này xảy ra, ta sẽ chứng kiến cú nhảy
vọt về trí tuệ mà cuối cùng dẫn đến việc trí tuệ của máy vượt trội chúng ta
như chúng ta vượt trội bọn sên vậy.
2. Chứng minh
-Thứ nhất,