You are on page 1of 7

Hành trình tìm nguồn nước sạch

The assertion that water has always been the essence of life is nothing new.
Khẳng định rằng nước luôn luôn là bản chất của cuộc sống là không có gì mới cả.

Water comes in many forms: spring water, sea and river water, rainwater, and fog and
dew water.
Nước tồn tại dưới nhiều hình thức: nước suối, nước biển và nước sông, nước mưa,
sương mù và nước sương.

Yet water is becoming scarce and this scarcity is becoming a very real worry for
governments all around the world.
Tuy nhiên, nước đang trở nên khan hiếm và sự khan hiếm này đang trở thành một nỗi
lo thật sự cho các chính phủ trên khắp thế giới.

The reality is that one of the main obstacles to the economic development of a particular
country is its lack of an adequate supply of fresh water.
Thực tế là một trong những trở ngại chính đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia
nhất định chính là sự thiếu nguồn cung cấp nước ngọt.

Current figures show that an inhabitant of a wealthy, modern town consumes 100-400
litres of water daily.
Những con số hiện nay cho thấy rằng một cư dân của một thị trấn giàu có, hiện đại tiêu
thụ 100-400 lít nước mỗi ngày.

In some developing countries the amount of water consumed does not exceed 20-30
litres per day.
Ở một số nước đang phát triển, lượng nước tiêu thụ không vượt quá 20-30 lít mỗi
ngày.

Rich or poor, annual water consumption has continued to grow, increasing fourfold over


the last 50 years.
Giàu hay nghèo, lượng nước tiêu thụ hàng năm vẫn đang tiếp tục tăng, gấp đến bốn
lần trong vòng 50 năm trở lại đây.

The world’s fresh water supplies are drawn from a number of sources.
Sự cung cấp nước ngọt trên thế giới được đến từ một số nguồn khác nhau.

The largest cache of the estimated 35 million km3 fresh water reserve is located
in glaciers and snow.
Nguồn lớn nhất được ước tính chứa đến 35 triệu km3 nước ngọt dự trữ nằm trong các
dòng sông băng và tuyết.

The amount contained in these ‘storehouses’ has been estimated to be around 24


million km3.
Lượng được chứa trong những 'kho' này đã được ước tính là khoảng 24 triệu km3.

Ground water is also a big contributor to the world’s fresh water supplies amounting to
an estimated 10,5 million km3.
Nước ngầm cũng là một nguồn đóng góp lớn đối với nguồn cung cấp nước ngọt trên
thế giới, ước tính lên đến khoảng 10,5 triệu km3.

Considering that the total volume of water, salt and fresh, is estimated to be around 400
million km3 it can be clearly seen that the amount of fresh water available in the world is
only the proverbial ‘drop in the bucket՝.
So với tổng lượng nước, mặn và ngọt, được ước tính là khoảng 400 triệu km3 ta có thể
thấy rõ ràng rằng lượng nước ngọt trên thế giới chỉ như câu tục ngữ ’hạt cát trong sa
mạc’.

Artesian wells, rivers and lakes only account for about 0,1 and 0,5 million km3
respectively, all of which include atmospheric precipitation such as rain and snow.
Giếng rút nước, sông, hồ chỉ chiếm tương ứng khoảng 0,1 đến 0,5 triệu km3, trong số
đó bao gồm cả nước ngưng tụ trong khí quyển như mưa và tuyết.
Since water is such an important commodity, various attempts to acquire stores of it
have been tried with varying degrees of success.
Bởi vì nước như là một hàng hóa quan trọng, nên nhiều nỗ lực khác nhau để có được
các nguồn dự trữ nước đã được thử nghiệm với những mức độ thành công khác nhau.

The question of what are the alternative water sources available to us today is not an
easy one to answer but is certainly worthy of our best efforts to find one.
Câu hỏi đâu là các nguồn nước thay thế sẵn có cho chúng ta ngày hôm nay không hề
dễ để trả lời, nhưng chắc chắn là nó xứng đáng với những nỗ lực hết mình để tìm kiếm.

One such area of interest has been desalination – the turning of salt water into drinkable
water.
Một trong những mối quan tâm là sự khử mặn – việc biến nước mặn thành nước có thể
uống được.

As there is much more salt water on the earth than dry land, the idea of using
desalinated seawater seems a logical one.
Cũng vì trên trái đất có nhiều nước biển hơn đất liền, nên ý tưởng sử dụng nước biển
đã khử muối dường như hợp lý.

However, some estimates put the annual quantity of desalinated water at only around
ten cubic kilometres – a tiny amount given the amount of sea water available.
Tuy nhiên, một số ước tính cho thấy lượng nước khử muối hàng năm chỉ khoảng mười
kilomet khối - một lượng quá nhỏ so với lượng nước biển mà ta có.

In parts of Senegal, for example, the greenhouse effect has been one way to desalinate
seawater whereby the salt in the water is separated from the water through a process of
evaporation.
Thí dụ ở các vùng của Senegal, hiệu ứng nhà kính đã trở thành một cách để khử muối
trong nước biển, theo đó muối được tách ra khỏi nước thông qua một qúa trình bay hơi.
As part of the process, water vapour forms on large panes of glass at outside air
temperature and is transported via gravity into drums.
Như một phần của quá trình, hơi nước hình thành trên những tấm kính lớn ở nhiệt độ
không khí bên ngoài và được vận chuyển qua lực hấp dẫn vào trong trống.

This method yields only a few cubic meters per day of fresh water but is surprisingly
energy efficient.
Phương pháp này chỉ mang lại vài mét khối  nước ngọt mỗi ngày nhưng điều đáng
ngạc nhiên là nó lại rất tiết kiệm năng lượng.

In larger scale production however, the energy efficiency plummets.


Trong sản xuất quy mô lớn hơn tuy nhiên, hiệu quả năng lượng lại giảm.

The best systems bum at least a tonne of fossil fuel to produce approximately one
hundred cubic metres of fresh water.
Các hệ thống tốt nhất dùng ít nhất một tấn nhiên liệu hóa thạch để sản xuất khoảng một
trăm mét khối nước ngọt.

This amounts to almost $ 1 per cubic metre – a considerable cost.


Con số này tương đương với gần 1$ cho mỗi mét khối - một chi phí đáng kể.

Although there are several different areas from which water can be sourced,


paradoxically the most extensive are the most difficult to tap.
Mặc dù nước có nhiều nguồn gốc khác nhau, nhưng nghịch lý là khu vực càng rộng
càng khó khai thác.

The atmosphere, for example, contains vast amounts of fresh water composed of 2%


condensed water in the form of clouds and 98% water vapour.
Ví dụ, bầu không khí có chứa một lượng lớn nước ngọt, bao gồm 2% nước ngưng tụ
dưới dạng những đám mây và hơi nước chiếm 98%.
The vastness of this water source is comparable to the renewable liquid water
resources of all inhabited lands.
Sự dồi dào của nguồn nước này có thể so sánh với nước ở dạng lỏng có thể tái tạo của
tất cả các vùng đất có người sinh sống.

The amounts are easy to calculate, but being able and knowing how to economically
obtain this water in liquid form is most challenging.
Số lượng thì rất dễ tính, nhưng để có thể và biết làm thế nào để tiết kiệm được nước ở
dạng lỏng mới là thử thách lớn nhất.

One approach in drawing water from the atmosphere is fog nets.


Một phương pháp trong việc hút nước từ khí quyển là lưới sương mù.

Places such as the coastal desens of West Africa and areas of Chile and Peru have
favourable condensation conditions.
Những nơi như sa mạc ven biển Tây Phi và các khu vực của Chile và Peru có điều kiện
ngưng tụ thuận lợi.

In these areas, ocean humidity condenses in the form of fog on the mid-range
mountains (over 500m).
Trong các khu vực này, độ ẩm đại dương ngưng tụ lại dưới dạng sương mù trên những
ngọn núi tầm trung (hơn 500m).

This fog composed of droplets of suspended water can be collected in nets.


Sương mù này gồm những giọt nước lơ lửng có thể được thu thập trong lưới.

In the 1960s, a University in Northern Chile conducted the first major experiments with
fog nets.
Trong những năm 1960, một trường đại học ở Bắc Chile tiến hành các thí nghiệm quan
trọng đầu tiên với lưới sương mù.
Drawing on the knowledge gained from these experiments, further testing was
done which culminated in one village using fog nets to yield a healthy daily average of
11,000 litres of water.
Dựa trên kiến thức thu được từ những thí nghiệm trên, thử nghiệm bổ sung đã được
thực hiện mà tập trung chủ yếu trong một ngôi làng sử dụng lưới sương mù để tạo ra
trung bình mỗi ngày 11,000 lít sạch.

On a smaller scale, fog-collecting nets have recently been used in the Canary Islands
and Namibia.
Trên một quy mô nhỏ hơn, lưới thu sương mù gần đây đã được sử dụng trong quần
đảo Canary và Namibia.

Unfortunately, due to its need for a combination of several factors, fog is not readily
available.
Nhưng không may, sương mù không phải luôn có sẵn mà đòi hỏi sự kết hợp của nhiều
yếu tố.

Dew however appears far more frequently and is less subject to the constraints of
climate and geography.
Tuy nhiên sương xuất hiện thường xuyên hơn và ít chịu sự ràng buộc của khí hậu và
địa lý.

In order for dew to form there needs to be some humidity in the air and a reasonably
clear sky.
Để cho sương hình thành cần phải có một độ ẩm trong không khí và một bầu trời đủ rõ
ràng.

Many hot areas of countries that suffer from a lack of water such as the Sahel region of
Northern Africa for example, experience significant quantities of dew.
Nhiều khu vực nóng của các quốc gia phải chịu cảnh thiếu nước nhưng có một lượng
sương đáng kể, như khu vực Sahel của Bắc Phi chẳng hạn.

When the temperature is lowered over a short space of time by ten degrees or so, the
water-harvesting possibilities from the air yield an amazing ten grams of water from
each cubic meter of air – significant drops in air temperature make for greater yields.
Khi nhiệt độ được hạ xuống khoảng mười độ hoặc hơn trong một khoảng thời gian
ngắn thì khả năng thu nước từ không khí rất tuyệt vời với mười gram nước từ mỗi mét
khối không khí – giảm đáng kể nhiệt độ không khí cho lượng nước thu được nhiều hơn.

Unlike fog, dew formation can occur even in a relatively dry atmosphere, such as a


desert.
Không giống như sương mù, sự hình thành sương có thể xảy ra ngay cả trong không
khí tương đối khô, chẳng hạn như ở một sa mạc.

All it takes is for the right mix of temperatures between the earth and the air to combine
and dew formation occurs.
Tất cả những gì mà nó cần là sự trộn lẫn một cách thích hợp của nhiệt độ trái đất và
không khí chúng có thể kết hợp và sương được hình thành

You might also like