Professional Documents
Culture Documents
Be Tong Lien Hop
Be Tong Lien Hop
CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
GIỚI THIỆU KẾT CẤU LIÊN HỢP
THÉP – BÊ TÔNG
Sau khi so sánh hai phương án kết cấu bê tông và kết cấu thép, việc kết hợp hai loại kết
cấu trên là điều dễ thấy vì các ưu điểm của hai loại kết cấu trên sẽ kết hợp bổ khuyết cho
nhau.
Thời gian thi công nhanh hơn kết cấu bê tông, chi phí tiết kiệm hơn khung hoàn toàn
thép, khả năng chịu lực tăng lên so với kết cấu bê tông và kết cấu thép, tiết diện cấu kiện liên
hợp sẽ giảm đi rất nhiều so với cấu kiện bê tông, đọ cứng và sự làm việc dẻo có thể đạt được
bằng cách kết hợp thép với bê tông.
chúng sẽ làm việc độc lập, tiết diện dầm thép sẽ được thiết kế chịu toàn bộ tải trọng từ sàn
truyền vào. Nếu sự trượt được hạn chế hoặc giảm thiểu thì tiết diện thép và bê tông sẽ làm
việc cùng nhau.
Kể từ năm 1950, người ta băt đầu tạo liên kết giữa sàn bê tông và dầm thép hình đỡ sàn
bằng các liên kết cơ học. Những liên kết đó loại trừ hoặc là giảm sự trượt tại bề mặt tiếp xúc
giữa bê tông và thép, vì thế sàn bê tông và dầm thép sẽ làm việc chung tạo thành một kết cấu
liên hợp gọi làm “dầm liên hợp”
Ngoài ra, với tiết diện nhỏ của dầm cho phép tạo ra:
- Nhịp lớn hơn
- Sàn mỏng hơn
- Cột mảnh hơn
Những yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho thiết kế không gian kiến trúc
2.2.2. Kinh tế
Tiết kiệm được nhiều chi phí do sử dụng cấu kiện có tiết diện nhỏ hơn (độ cứng lớn có khả
năng vượt nhịp lớn, giảm độ võng, giảm chiều cao tiết diện) và lắp đặt nhanh trong thi công
Lợi ích tỷ số nhịp và chiều cao (l/h=35) thể hiện
- Giảm chiều cao tiết diện dẫn đến giảm chiều cao toàn bộ công trình và tiết kiệm được
diện tích bao che
- Nhịp lớn hơn so với các kết cấu khác có cùng chiều cao dẫn đến tạo ra những không
gian rộng lớn, giảm số lượng cột trong mặt bằng
- Nhiều tầng hơn so với các kết cấu khác có cùng chiều cao
Kết cấu liên hợp được lắp đặt dễ dàng và nhanh hơn nên:
- Tiết kiệm chi phí thi công, thời gian hoàn thành công trình sớm
- Đưa công tình vào sử dụng dần đến thu hồi vốn nhanh hơn
- Coppha cố định: Các tấm tôn sóng được phủ lên các dầm theo một phương, các tấm
tôn đóng vai trò coppha trong quá trình đổ bê tông, có thể không cần các cây chống
phụ trong khi thi công, ngoài ra tấm tôn còn giữ nước rất tốt trong quá trình đổ bê tông
Mặt dưới tấm thép vẫn giữ được sạch sẽ sau khi đổ bê tông và nếu sử dụng các tấm
thép màu sẽ tăng tính thảm mỹ.
- Cốt thép trong sàn: Cốt thép được đặt trong sàn sẽ tăng khả năng chịu momen dương,
chống co ngót, nút do nhiệt độ, chịu momen âm là bản liên tục.Sự làm việc liên hợp
đạt được khi sử dụng tấm thép sóng.
- Tốc độ thi công nhanh, đơn giản: Thép tấm có trọng lượng nhẹ thuận lợi vận chuyển
và cât giữ ở công trường. Một xe có thể vận chuyển 1500m2 thép tấm làm sàn, một đội
có thể lắp đặt 400m2 thép tấm trong ngày
- Chất lượng cấu kiện: các cấu kiện bằng thép được chế tạo tại nhà máy dưởi sự quản lí
nghiêm ngặt, giảm thiểu được các yếu tố phát sinh, tăng độ chính xác cao
Thi công, xây lắp một công trình kết cấu liên hợp thép – bê tông rất nhanh và kinh tế chia
ra thành các quá trình sau:
- Đầu kiên khung thép có giằng hoặc không giằng sẽ được lắp dựng, nếu các ống thép
được lắp vào trong kết cấu thì các lồng cốt thép đã được lắp đặt cố định ở xường sản
xuất
- Các chi tiết truyền lực giữa bê tông và cốt thép như bracket, tấm thép đệm, neo chống
trượt đã được chuẩn bị tại công xưởng để tăng tốc độ xây lắp và phải được lên kế
hoạch chi tiết.Sau khi lắp đặt các cột xong, các dầm thép sẽ được lắp vào giữa các cột
(có thể chỉ gác lên các cột)
- Sàn bê tông đúc sẵn hoặc tấm thép tôn để làm sàn được gác lên phục vụ như sàn công
tác, tấm coppha
- Cuối cùng đúc bê tông sàn và cột cùng một lúc. Sau khi bê tông đông cứng, độ cứng
và khả năng chịu lực của cột và dầm sẽ tăng lên, liên kết sẽ tự động chuyển sang liên
kết nửa cứng.
Khả năng chịu lực ba loại dầm tương đương nhau nhưng khác nhau về độ cứng và
chiều cao công trình, diện tích tiết diện dàm liên hợp có thể nói là tiết kiệm hơn dầm thép bình
thường.
Bảng so sánh tiết diện cột, dầm liên hợp với cột dầm bê tông cốt thép
2.4. Các cấu kiện cơ bản của khung liên hợp thép – bê tông
2.4.1. Sàn
Dầm composite
2.4.3. Cột
CHƯƠNG 3
SÀN LIÊN HỢP THÉP – BÊ TÔNG
1. GIỚI THIỆU
Sàn composite sử dụng phổ biến trong nhà cao tầng bao gồm các thành phần: tấm thép
tôn định hình, cốt thép và bê tông đổ tại chỗ. Ban đầu tấm thép tôn đóng vai trò như coppha
và sàn công tác trong quá trình thi công. Sau khi bê tông đã đông cứng, tấm thép tôn đóng vai
trò thành phần chịu kéo trong bản sàn liên hợp, sự làm việc liên hợp là nhờ vào liên kết tiết
xúc giữa bê tông và thép.
Sàn coposite là bản sàn một phương, các bản sàn gác lên các dầm phụ, các dầm phụ gác
lên các dầm chính vuông góc, các dầm chính thì gác lên cột. Tùy theo ô bản lớn hay bé mà sử
dụng cây chống trong quá trình thi công, các ô bản có nhịp nhỏ hơn 3.5m thì không cần sử
dụng cây chống.
Ưu điểm sàn composite:
- Thi công nhanh, an toàn
- Làm sàn công tác an toàn cho công nhân bên dưới
- Nhẹ hơn sàn bê tông cốt thép
- Chất lượng cao do sai số kỹ thuật ít
2. TÍNH TOÁN TẤM THÉP TÔN LÀM VIỆC NHƯ COPPHA SÀN
2.1. Trạng thái giới hạn thứ nhất
Sơ đồ tính
Tấm thép sóng xem như dầm đơn giản có momen quán tính không đổi theo chiều dài
nhịp.
Tải trọng
Khi làm việc như sàn công tác, coppha sàn, tấm thép tôn chịu các tải trọng
- Trọng lượng bê tông ướt và tấm thép
- Tải trọng thi công
- Tải thiết bị nếu có
- Tải trọng bê tông tăng lên do sóng tấm thép tôn võng xuống và bê tông ướt trong quá
trình thi công
Theo Eurocode 4, trong phạm vi 3x3m (hoặc nhịp tấm tôn nhỏ hơn 3m), tải trọng thi
công tập trung là 1.5 kN/m2 và tải trọng thi công phần bố là 0.75 kN/m2, điều này kể đến ảnh
hưởng của quá trình thi công và do cấu tạo tấm thép tôn võng xuống, các tải này sẽ được đặt
tại vị trí gây momen lớn nhất trên tấm tôn
Độ võng tấm tôn dưới tải trọng bản thân và bê tông ướt, không kể đến tải thi công không
được vượt quá L/180 nhưng không nhỏ hơn 20mm, với L là nhịp tính toán của tấm tôn.
Phân bố ứng suất chịu momen dương khi trục trung hòa nằm phía trên sóng tôn
Bỏ qua khả năng chịu lực của bê tông trong vùng chịu kéo
Chiều cao vùng bê tông chịu nén từ phương trình cân bằng hợp lực kéo trong tấm tôn Np, và
lực nén trong bê tông Ncf
Ap f yp
ap
x pl
b 0.85 f ck
c
dp: khoảng cách từ đỉnh sàn đến trọng tâm tấm thép tôn
Khả năng chịu momen dương
f yp x pl
M Rd N p z Ap dp
ap 2
Ap: diện tích tính toán tiết diện tấm thép tôn không kể đến lớp mạ kẽm 2x0.02 (mm) và những
phần lồi lõm do chế tạo
Trường hợp 2: Trục trung hòa nằm trong tấm thép tôn
Phân bố ứng suất chịu momen dương khi trục trung hòa nằm trong sóng tôn
Bỏ qua khả năng chịu lực của bê tông trong vùng chịu kéo
Bỏ qua khả năng chịu lực của bê tông trong sườn tấm thép tôn
Biểu đồ ứng suất chia thành hai biểu đồ biểu diển khả năng chịu uốn
- Biểu đồ 1: cân bằng lực nén Ncf trong bê tông và lực kéo Np phần thép chịu kéo phía
trên trọng tâm tấm thép tôn
- Biểu đồ 2: cặp lực cân bằng trong tấm thép tôn, momen tương ứng Mpr là momen dẻo
giảm của tấm thép tôn được xác định từ khả năng chịu momen của tấm thép tôn Mpa
thông qua thực nghiệm
N cf
A f
M pr 1.25M pa 1 p yp M
ap pa
z h 0.5hc e p e p e
N cf
Ap f yp / ap
ep: khoảng cách từ trục trung hòa đến mép dưới tấm tôn
e: khoảng cách từ trọng tâm tấm tôn đén mép dưới tấm tôn
3.1.5. Kiểm tra khả năng chịu lực cắt đứng (Vertical Shear)
Khả năng chịu lực cắt thẳng đứng
3
1 2
b0 b0 200 2
f2
1
VRd d p vmin d p 0.035 1
b b d ck
p
3.1.6. Kiểm tra khả năng chịu lực cắt ngang của sàn (Longitudinal Shear)
Nhằm đánh giá khả năng chịu lực trung bình dưới tác dụng của lực cắt τu dọc theo chiều
dài cắt Ls, τu phụ thuộc vào loại tôn và chỉ được xác định với một loại tôn đã biết (hướng của
gờ, trạng thái bề mặt…).
Ta không tính toán cụ thể lực cắt τu mà sử dụng lực cắt đứng (Vertical Shear) để thay
thế cho lực cắt ngang (Longitudinal Shear) trên chiều dài Ls. Mối quan hệ giữa hai lực cắt này
có thể tính toán cụ thể khi sàn làm việc đàn hồi. Khi sàn làm việc đàn dẻo hoặc dẻo, mối quan
hệ trên không còn rõ ràng nữa và ta sử dụng phương pháp m-k. Đó là một phương pháp gần
đúng được xây dừng trên các thí nghiệm.
Dựa trên các thí nghiệm xác định được m và k phụ thuộc vào đặc trưng tấm tôn sử dụng
Công thức tính đưa ra
m Ap
bdp k
Vl , Rd b Ls
Vs
Chiều dai cắt Ls phụ thuốc vào dạng chất tải
- Tải trọng phân bố đều Ls=L/4
- Tải trọng tập trung Ls là khoảng cách từ vị trí chất tải đến gối tựa gần nhất
3.1.7. Kiểm tra khả năng chống xuyên thủng
Dưới tác dụng của lực tập trung lớn, sàn có thể bị phá hoại bởi lực chọc thủng bởi lực cắt
trên chu vi tác dụng của lực tập trung
Trong đó cp là chu vi phá hoại của lực tập trung tính theo góc 450 từ mặt trên sàn
D
3000
9000
3000
3000
C
2000
26000
4000
8000
2000
2000
B
3000
9000
3000
B
3000
A
970
56000
1 2 3 4 5 6 7 8
4.2. Đặc trưng vật liệu cấu tạo sàn liên hợp
4.2.1. Thép tôn (Decking)
Thép tôn được chọn có dạng như sau:
70
120
29.59
51
e=20.41 tp=0.96
bo=162
325
Tiết diện tấm thép tôn điển hình và sàn liên hợp
4.2.2. Bê tông
Cấp độ bền C20/25
Tương đương cấp độ bền B25 (M350) theo TCXDVN 356-2005
Trọng lượng riêng γ = 25 kN/m3
Cường độ chịu nén mẫu trụ fck = 20 N/mm2
Cường độ chịu kéo mẫu trụ fctm = 2.2 N/mm2
Modun đàn hồi cát tuyến Ecm = 29 kN/mm2
4.2.5. Hệ số an toàn
Tĩnh tải γG = 1.35
Hoạt tải γQ = 1.50
Bê tông γc = 1.50
Thép tôn, thép kết cấu γa = 1.10
Cốt thép thanh γs = 1.15
Hệ số tính toán lực cắt γVS = 1.25
4.3. Thép tôn làm việc như coppha trong giai đoạn thi công
4.3.1. Sơ đồ tính
Quá trình thi công sàn có hệ cây chống hỗ trợ giữa nhịp.
Giả thuyết bề rộng cánh dầm ít nhất là 150 mm và đoạn kê lên của tấm sàn lên dầm là 50mm
Khoảng cách lớn nhất giữa các dầm phụ trên mặt bằng sàn là 3m.
Chiều dài tính toán cho mỗi nhịp bản tôn sàn:
Le (3000 150 50) / 2 1450(mm)
Tấm tôn được gối lên hai dầm phụ thép hình và có cây chống đỡ trong quá trình thì công nên
xem tấm tôn làm việc như một dầm liên tục hai nhịp có các gối tựa là dầm thép và cây chống
Các sơ đồ chất tải xuất hiện nội lực nguy hiểm cho tấm tôn:
50 1450 1450 50
Momen dương lớn nhất tại nhịp AB
50 1450 1450 50
Momen âm, lực cắt đứng lớn nhất tại gối B
Thỏa mãn khả năng chịu lực của tấm tôn trong giai đoạn thi công
Độ võng nhỏ hơn L/250 = 5.8 mm và 20 mm nên không cần kể đến ảnh hưởng của hiệu ứng
võng trước.
Thỏa mãn điều kiện độ võng tấm tôn trong quá trình thi công
A C
50 2900 50
qd+gd
2900
Sơ đồ tính toán sàn liên hợp trong giai đoạn làm việc
q 1.2(kN / m2 )
Hoạt tải tiêu chuẩn
q 2.0 1.2 3.2(kN / m2 )
Hoạt tải tính toán
q 3.2 1.5 4.8(kN / m2 )
Ap f yp 1300 350
ap 1.0
x pl 40(mm) hc 70(mm)
b 0.85 f ck 1000 0.85 20
c 1.5
Trục trung hòa nằm trong phần bê tông phía trên sóng tôn
Momen dương cực hạn:
f yp x pl 350 40
M Rd N p z Ap dp 1300 99.6 36.2(kNm / m)
ap 2 1.0 2
Kiểm tra:
M Rd 36.2(kNm / m) M Sd 10.5(kNm / m) OK
Thỏa mãn khả năng chịu momen tiết diện sàn liên hợp
b0 b0
200 2 1
162
VRd d p vmin d p 0.035 1 f ck2 99.59 0.44
b b dp 300
23.7(kN / m)
Kiểm tra:
VRd 23.7(kN / m) VSd 15(kN / m) OK
Thỏa mãn khả năng chịu momen và lực cắt đứng của sàn liên hợp
As 393
x 0.007
b hex 1000 55
As 393
y 0.006
b hey 1000 65
x y 0.0065 0.02
Kiểm tra:
VRd 30.8(kN ) QEd 4.5(kN ) OK
Thỏa mãn khả năng chịu chọc thủng
Bề rộng hữu hiệu cùa sàn liên hợp đối với tải tập trung
am bm a p 2(h f hc ) 50 2 (20 70) 230(mm)
Momen dương trên một đơn vị bề rộng bản theo phương AD:
Kiểm tra:
mEd 1.94(kNm / m) M Rd 36.5(kNm / m) OK
Momen dương lớn nhất tại E:
M Ed QEd (bem bm ) / 8 4.5 (1680 230) / 8 0.82(kNm)
Momen dương trên một đơn vị bề rộng theo phương am:
M Ed 0.82
mEd b 1000 3.5(kNm / m)
am 230
Chiều cao vùng bê tông chịu nén:
As f sk 393 295
s 1.15
x 8.9(mm)
b 0.85 f ck 1000 0.85 20
c 1.5
Cánh tay đòn:
x 8.9
z hc 55 51(mm)
2 2
Khả năng kháng momen trên một đơn vị bề rộng:
As f sk 393 295
mRd z 0.051 5.14(kNm / m)
s 1.15
Kiểm tra:
mRd 5.14(kNm / m) mEd 3.65(kNm / m) OK
Thỏa mãn khả năng chịu momen
Để đảm bảo tính liên tục của bản sàn qua dầm thép đỡ sàn bên dưới yêu cầu cốt thép trong sàn
có hàm lượng tối thiểu 0.4% diện tích bê tông trên tấm tôn.
Diện tích cốt thép tối thiểu chống nứt:
0.4% Ac 0.004 1000 70 280(mm2 / m)
Kiểm tra:
0.4% Ac 280(mm2 / m) As 393(mm2 / m)
Cốt thép đã chọn d10@200 thỏa mãn khả năng chống nứt
Hệ số qui đổi vật liệu tương đương lấy trung bình của tác dụng ngắn hạn và dài hạn:
Ea Ea E 210000
n a 10.86
E 'cm 1 Ecm 2 E 2
29000
Ecm
cm
2 3 3 3
Momen quán tính Icc của tiết diện có bê tông chịu kéo bị nứt trong vùng momen dương:
2
x
3 bxc c
p p c
bx
I cc c 2 A d x 2I
p
12n n
2
40.85
1000 40.85
1000 40.853
2
1300 99.95 40.85 0.72 106
2
12 10.86 10.86
7.3 10 (mm / m)
6 4
Trong đó:
xc: vị trí trục trung hòa tính từ mặt trên của sàn, tính theo công thức
nAp 2bd p 10.86 1300 2 1000 99.95
xc 1 1 1 1 40.85(mm)
b nAp 1000 10.86 1300
Momen quán tính Icu của tiết diện mà phần bê tông xem như không bị nứt:
2
h
bhc xu c 2
2 bm hp bm hp hp
3 3
ht xu Ap d p xu I p
I cu
bhc
2
12n n 12n n 2
2
70
1000 70 50.16
1000 703 162 503 162 50
2
2 50
120 50.16
12 10.86 10.86 12 10.86 10.86 2
1300 99.59 50.16 0.72 106
2
Lực tập trung tại cây chống B, xem như gối tựa của dầm 2 nhịp:
F 2 0.625 3.85 1.45 6.98(kN / m)
Giả thiết cây chống không chuyển vị trong quá trình đổ bê tông.
Chuyển vị giữa nhịp dầm đơn giản một nhịp:
L3 5( g p) L 2.93 1012 5 3.85 2.9
F
48 210 103 8.5 106 6.98 3.97(mm)
48EI 8 8
Kiểm tra:
L 2900
3.97(mm) 11.6(mm) OK
250 250
Thỏa mãn điều kiện về độ võng
4.5. Kiểm tra khả năng chịu lửa của sàn liên hợp
l2 2 h 1 2
2
2 135 2 50
2
2 2
Hệ số nhìn đối với cánh trên thép tôn:
2 2
h22 l3 l1 l2 h22 l1 l2 502 135 186 135 502 186 135
2 2
2 2 2 2
0.83
l3 135
Nhiệt độ trong cánh trên, cánh dưới, bụng tấm thép tôn sau 60 phút chịu lửa
1 A
a b0 b1 b2 b3 b4 2
l3 Lr
Trong đó các hệ số bi được xác định từ bảng B.2 trong tiêu chuẩn EC4-1-2
Thời gian b0 b1 b2 b3 b4 θa
Đơn vị 0
C 0
C.mm 0
C.mm 0
C 0
C 0
C
Cánh dưới 951.00 -1197 -2.32 86.4 -150.7 903
60 phút
Bụng 661.00 -833 -2.96 537.7 -351.9 850
Cánh trên 340.00 -3269 -2.62 1148.4 -679.8 793
Nhiệt độ cánh dưới thép tôn lớn nhất với θa= 903 (oC)
Nhiệt độ cốt thép trong dải bản sàn được xác định theo công thức:
u3 A 1
s c0 c1 c2 z c3 c4 c5
h2 Lr l3
Khoảng cách từ lớp cốt thép d10@200 đến bề mặt cháy của tấm tôn:
u1 72(mm), u2 102(mm), u3 55(mm)
Khoảng cách tính toán từ lớp cốt thép đến bề mặt nóng của tấm tôn:
1 1 1 1 1 1
z 0.34(mm)
u1 u2 u3 72 102 55
Trong đó các hệ số ci được xác định trong bảng B.3 trong tiêu chuẩn EC4-1-2
Thời gian c0 c1 c2 c3 c4 c5 θs
Đơn vị 0
C 0
C 0
C.mm0.5 0
C.mm 0
C/o 0
C.mm 0
C
60 phút
Bê tông thường 1191 -250 -240 -5.01 1.04 -925 871
4.5.3. Kiểm tra khả năng chịu lực trong điều kiện chịu lửa
Tỷ số giảm kháng của thiết kế chịu lửa so với thiết kế chịu lực thông thường:
q q 3.2
1 fi k 1 0.7 k 1 0.7
fi gk gk 3.85 0.61
q q 3.2
G Q k 1.35 1.5 k 1.35 1.5
gk gk 3.85
Tỷ số giảm kháng có thể xác định dựa vào bảng thông qua tỷ số tải trọng Qk/Gk= 0.83
Giá trị tỷ số giảm kháng ηfi dựa vào tý số tải trọng Qk/Gk
Đối với thiết kế nguội (cold design), momen uốn giữa nhịp bản ở điều kiện nhiệt độ bình
thường với các tổ hợp nội lực đã xét đến ở trên:
Ed M Sd 10.5(kNm / m)
Rd M Rd 36.5(kNm / m)
Điều kiện cần thỏa mãn khả năng chịu lực trong môi trường chịu lửa:
R fi ,d ,t E fi ,d ,t fi Ed 0.6110.5 6.41(kNm / m)
Đối với khả năng chịu uốn, khả năng chịu uốn của sàn sau 60 phút cháy rất kém, khả năng
chịu kéo của bê tông được bỏ qua, vì vậy cốt thép sẽ chịu uốn. Nhiệt độ và cường độ chịu kéo
của cốt thép phụ thuộc vào khoảng cách tính toán đến bề mặt cháy của thép tôn
Sau 60 phút chịu lửa, cường độ chịu kéo trong thép tôn và cốt thép đều giảm xuống