You are on page 1of 7

http://www.facebook.

com/DethiNEU

Câu 1: Tại sao h2 lại có 2 thuộc tính là gtri sd và gtri?


Vì sx tự cung tự cấp là để t/m nhu cầu của bản thân ng sx nhưng sx h2 lại là để t/m nhu
cầu ng khác , của thị trường nên h2 phải có 2 thuộc tính là gtri sd và gtri.
1 vật muốn trở thành h2 thì gtri sd của nó phải là vật đc sx ra để bán , để trao đổi, cũng có
nghĩa là vật đó có gtri trao đổi. Trong kte h2 , gtri sd là cái mang gtri trao đổi . Gtri trao
đổi là b/hiện qhe tỷ lệ về lượng trao đổi với nhau giữa các gtri sd khác nhau.2 h2 có gtri
sd khác nhau có thể trao đổi đc với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định vì chúng đều là sp của
lđ .có cơ sở chung là sự hao phí lđ của con ng.Gtri mang tính XH , và trao đổi cần tính
XH đó
Câu 2 : Tăng NSLĐ , cường độ lđ có ảnh hưởng ntn đến lượng gtri ?
_Tăng NSLĐ làm cho slg sp (h2) sx ra trong 1 đvị time tăng lên và gtri của 1 đvị h2 giảm
xuống lượng gtri giảm xuống
._Tăng cường độ lđ làm cho slg sp sx ra tăng lên trong 1 đvị time nhưng gtri của 1 đvị h2
ko đổi
Câu 3: tại sao nói TBTN vừa độc lập lại vừa phụ thuộc TBCN?
*)Độc lập : TBTN thực hiện 1 chức năng chuyên môn riêng là phục vụ qtrinh lưu thông
h2 của TBCN, tách rời khỏi chức năng sx của TB CN
*)Phụ thuộc : TBTN ra đời từ TBCN .Công thức vận động của TBTN là T-H-T’.Gtri
thặng dư chỉ đc sinh ra trong qtrinh sx nhưng do tầm qtrong của lưu thông đối với sự phát
triển của sx va tái sx nên các nhà TBTN vẫn đc tham gia vào việc phân chia gtri thặng dư
cùng với các nhà TBCN.
Câu 4 : Nhà TB mua thấp hơn nhưng bán cao hơn có sinh ra lợi nhuận
ko?
Ko vì giá trị thặng dư chỉ sinh ra trong qtrinh sx , lưu thông ko đẻ ra giá trị thặng dư.
VD : Giả định trong XH TB có 1 số kẻ bao giờ cũng mua đc rẻ và bán đc đắt.Nếu khi
mua hắn đã mua rẻ đc 5 đồng . và khi bán hắn cũng bán đắt đc 5 đồng.Rõ ràng 10 đồng
gtri thặng dư mà hắn thu đc là do trao đổi ko ngang giá.Sự thực thì đó chỉ là số tiền mà
hắn lường gạt đc của ng khác.Nhưng nếu xét chung cả XH , thì cái gtri thặng dư mà hắn
thu đc lại chính là cái mà ng khác mất đi , do đố tổng số gtri h2 trong XH ko vì hành vi
cướp đoạt , lường gạt của hắn mà tăng lên.Giai cấp TS ko thể làm giàu trên lưng bản
thân mình.
Câu 5 : Phân chia lợi nhuận có :
_TB thương nghiệp :công thức vận động:T-H-T’. Trong CNTB , TB thương nghiệp là 1
bộ phận của TB công nghiệp đc tách rời ra và phục vụ qtrinh lưu thông h2 của TBCN.
TBTN chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông và ko bao giờ mang hình thái TBSX.Lợi
nhuận thương nghiệp là 1 phần của gtri thặng dư đc stao ra trong lĩnh vưc sx và do nhà
TBCN nhượng lại cho nhà TBTN, để nhà TBTN tiêu thụ hàng cho mình.
_ TB cho vay : T-T’.TB cho vay là TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà ng chủ sở hữu nó cho
ng khác sd trong 1 time nhằm nhận đc số tiền lời nhất định ( số tiền lời đó gọi là lợi tức,kí
hiệu là z) .ko tham gia mà chỉ hưởng lợi tức nhàn rỗi. Lợi tức (z) chính là 1 phần của lợi
nhuận bình quân mà nhà TB đi vay phải trả cho nhà TB cho vay căn cứ vào lượng TB
tiền tệ mà nhà TB cho vay đã bỏ ra cho nhà TB đi vay sd. TB cho vay là TB tiềm thế ,TB
tài sản , là TB ko hoạt động .Vì vậy TB cho vay ko tham gia vào qtrinh bình quân hóa tỷ
suất lợi nhuận.Lợi tức_thu nhập của TB cho vay chỉ là 1 phần của lợi nhuận bình quân.
http://www.facebook.com/DethiNEU
_TB ngân hàng : cho vay từ đi vay để lấy lợi nhuận chênh lệch.TB NH là TB chức năng ,
TB hoạt động nên TB NH cũng có tham gia vào qtrinh bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
.Trong tự do cạnh tranh , kowij nhuận NH cũng ngang bằng lợi nhuận bình quân.
_ TB kinh doanh nông nghiệp : là các nhà TB thuê ruộng của địa chủ để kinh
doanh.Giống như các nhà TB kinh doanh trong CN , các nhà TB kinh doanh trong NN
cũng phải thu đc lợi nhuận bình quân .Nhưng vì phải thuê ruộng của địa chủ nên ngoài
lợi nhuận bình quân , nhà TB KD NN còn phải thu thêm đc 1 phần gtri thặng dư dôi ra
nữa, tức là lợi nhuận siêu ngạch . Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài
và nhà TBKDNN phải trả cho địa chủ dưới hình thái địa tô TBCN.
*) TBTN, TBNH, TB KDNN có lợi nhuận bình quân
+) lợi nhuận bình quân của NH – z = p ( vì phải trả tiền đi vay)
+) lợi nhuận của TBKDNN (p) = lợi nhuận bình quân + địa tô ( gồm địa tô chênh
lệch và địa tô tuyệt đối) - phần thu bao giờ cũng lớn các nhà TB khác vì thu thêm đc
địa tô.
Câu 6 : tái sx là j? Pbiet tái sx giản đơn và tái sx mở rộng
*)Tái sx là qtrinh lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi ko ngừng.
*)pbiet: khác nhau về quy mô tái sx
_Tái sx giản đơn :là quá trình sx đc lặp lại và phuc hồi với quy mô như cũ:
+ Các yếu tố của qtrinh sx ko thay đổi ( chu kỳ sau so với chu kỳ trc )
+ Kết quả sx ko đổi :slg sp , chất lượng sp ko thay đổi
Tái sx giản đơn là đặc trưng chủ yếu của nền sx nhỏ , năng suất lđ rất thấp , chưa có
sp thặng dư or nếu có ít sp thặng dư thì cũng chỉ sd cho tiêu dùng cá nhân chứ chưa dùng
để mở rộng sx
_ Tái sx mở rộng : là qtrinh sx đc lặp lại và phục hồi với quy mô lớn hơn trc
+ Các yếu tố của qtrinh sx có sự thay đổi theo hướng tăng thêm cả về số lượng và
chất lượng.
+ Kết quả sx tạo ra slg và chất lượng sp tăng thêm
 Tái sx mở rộng là đăc trưng chủ yếu của nền sx lớn, NSLĐ XH cao , tạo ra ngày càng
nhiều sp thăng dư , đó là nguồn trực tiếp của tái sx mở rộng.
Câu 7 : Gtri thặng dư là j? khi nào gtri thặng dư mang hình thái gtri lợi
nhuận?
*) Gtri thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài gtri h2 sức lđ do ng CN làm ra và bị nhà TB
chiếm hữu ko.
*) Gtri thặng dư đc so với toàn bộ TB ứng trc , đc quan niệm là con đẻ của toàn bộ TB
ứng trc sẽ mang hình thưc biến tướng là lợi nhuận.
Câu 8 : Chi phí sx? Phân biệt chi phí sx của TB và chi phí TB ứng trc?
*)Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất
và giá cả sức lao động (v) đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản. Kí hiệu là
K = c + v.
*)phân biệt:
_Chi phi sx (k) = số TB cố định hao mòn trong 1 năm + số TB lưu động
_ TB ứng trc(K)=số TB cố định + số TB lưu động
K>k
Nhưng khi nghiên cứu C.Mác thường giả định TB cố định hao mòn hết trong 1 năm , nên
tổng TB ứng trc (K) và chi phí sx luôn bằng nhau.(K=k)
Câu 9 : Lượng gtri h2 đc xác định ntn?
http://www.facebook.com/DethiNEU
Lượng gtri h2=c+v+m
Trong đó c : TB bất biến
v : TB khả biến
m : gtri thặng dư
Câu 10 : Để đẩy mạnh tái sx mở rộng ở nước ta trong gđoạn hiện nay cần
giải quyết vấn đề j?
Tái sx mở rộng gồm các yếu tố C+V+m
_ Cách 1 : vì 1 phần gtri thăng dư thu đc giải quyết tiêu dùng và tái sx.Tiêu dùng nhiều
thì tái sx ít và ngược lại  phải cân đối vấn đề sx và tiêu dùng.
_ Cách 2 : tạo nên hiệu quả ngày càng cao = cách tăng NSLĐ , năng lực lđ ,…tức là phải
nâng cao trình độ kỹ thuật của ng lđ , mức trang bị kỹ thuật cho ng lđ , phương pháp tổ
chức lđ và các đkiện lđ.
Câu 11 : Phân tích đk chủ quan , vtro của Đảng CS trong qtrinh thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN
*) ĐK chủ quan : Mặc dù ptrao CN có thể phát triển về slg , quy mô cuộc đấu tranh có
thể đc mở rộng nhưng cuối cùng đều thất bại vì thiếu lý luận KH và CM soi đường .Khi
Đảng CS ra đời , thông qua sự lãnh đạo của Đảng làm cho g/cấp CN nhận thức đc vtro ,
vtri của mình trong XH , hiểu đc con đường , biện pháp đấu tranh CM , từ đó tập hợp đc
đông đảo quần chúng nhân dân lđ , thực hiện việc lật đổ CNTB , giải phóng g/cấp mình ,
giải phóng toàn XH và tổ chức xây dựng XH mới về mọi mặt.
*) Vtro của Đảng CS : Đảng là 1 tổ chức ctri chỉ tập trung những CN tiên tiến , có giác
ngộ lý tưởng CM , đc trang bị lý luận CM , do vậy Đảng trở thàh đội tiên phong chiến
đấu , lãnh tụ ctri và bộ tham mưu chiến đấu của g/cấp CN
+)Là đội tiên phong chiến đấu , Đảng có sự tiên phong trong lý luận và hành động
CM .Cán bboj , đảng viên phải bằng hành động gương mẫu của mình để tập hợp ,lôi cuốn
quần chúng nhân dân vào các ptrao CM .
+) Đảng CS có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của g/cấp CN và quần chúng
nhân dân lđ , vì thế Đảng có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân , đưa họ tham
gia các ptrao CM .Có tập hợp đc quần chúng , huy động đc quần chúng tham gia các
ptrao CM thì những chủ trương đường lối của Đảng mới đc thực hiện và khi đó Đảng mới
có sức mạnh , sứ mệnh l/sử của g/cấp CN mới thực hiện đc.
+) Vtro tham mưu chiến đấu của Đảng là vtro đưa những quyết định của Đảng , nhất là
trong những thời điểm l/sử quan trọng .Những qđịnh đúng đắn sẽ tạo đkiện đưa ptrao CM
tiến lên , ngược lại có thể gây ra những tổn thất cho CM.
Câu 12 : Phân tích yếu tố khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
_ CNTB và CNXH khác nhau về bản chất .CNTB đc xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu
TBCN về tư liệu sx , dựa trên chế độ áp bức bóc lột .CNXH đc xây dựng trên cơ sở chế
độ công hữu về TLSX chủ yếu , tồn tại dưới 2 hình thức là nhà nc và tập thể , ko còn các
g/cấp đối kháng , ko còn tình trạng áp bức bóc lột .Muốn XH như vậy cần phải có 1 thời
kỳ l/sử nhất định .
_ CNXH đc xây dựng trên nền sx đại công nghiệp có trình độ cao.Qtrinh phát triển của
CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH , nhưng muốn cho cơ sở
vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức , sắp xếp lại.
_ Các qhe XH của chủ nghĩa đã ko tự phát nảy sinh trong lòng CNTB , chúng là kết quả
của qtrinh xây dựng và cải tạo XHCN.Sự phát triển của CNTB , dù đã ở trình độ cao
http://www.facebook.com/DethiNEU
cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện , tiền đề cho sự hình thành các qhe XH mới
XHCN , do vậy cũng cần phải có time nhất định để xây dựng và phát triển những qhe đó.
_ Công cuộc xây dựng CNXH là 1 cviec mới mẻ , khó khăn và phức tạp , phải cần có
time để g/cấp công nhân tưng bước làm quen vói nhưng cviec đó.

Câu 13 : Tại sao ở VN hiện nay cần nâng cao vtro quản lý của nhà nước?
Nhà nước Việt Nam là nhà nước XHCN .Nhà nước XHCN là công cụ cơ bản để thực
hiện quyền lực của nhân dân lđ , đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.Chức năng , nhiệm
vụ của nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc quản lý XH trên tất cả các lĩnh vực =
pháp luật.(lập pháp , hành pháp và tư pháp) .Nhà nước là công cụ của giai cấp cầm quyền
đề ra các hoạt động của XH nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp cầm quyền.Nhà nước VN
là nhà nước của dân , do dân và vì dân nên mọi hoạt động của Nhà nước đều nhằm vào
lợi ích của ng dân.Như vậy muốn XH phát triển thì phải nâng cao vtrof quản lý của nhà
nước.
Câu 14 : Cho biết sự tồn tại của gtri thặng dư siêu ngạch trong công
nghiệp và trong nông nghiệp?
Gtri thặng dư siêu ngạch là phần gtri thặng dư thu đc do tăng NSLĐ cá biệt , làm cho gtri
cá biệt của h2 thấp hơn gtri thị trường của nó.
Gtri thặng dư siêu ngạch trong CN luôn luôn bị phá vỡ ( có lúc đạt , có lúc ko) vì nó do
NSLĐ cá biệt của từng doanh nghiệp quyết định ( kỹ thuật sx , năng lực công nhân)
Gtri thặng dư siêu ngạch trong nông nghiệp luôn luôn ổn định vì phải trả địa tô tuyệt đối
. Câu 15: Phân tích sứ mệnh địa vị lịch sử khách quan của giai cấp công
nhân. Vai trò của Đảng Cộng Sản.
Giai cấp công nhân là một tập đoàn người ổn định, giai cấp của người sản xuất vật
chất trong công nghiệp gắn liền kĩ thuật – công nghệ hiện đại, sản phẩm của họ là nguồn
gốc của sự giàu có của xã hội.
Giai cấp công nhân là giai cấp có 2 đặc trưng cơ bản: về phương thức lao động của
công nhân (đó là tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ
sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại )và về địa vị của giai cấp công nhân
trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ( họ là những người lao động nhưng
không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động làm thuê để kiếm sống).
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đai biểu
chi sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức
sản xuất tương lai; do vậy, về mặt khách quan nó là giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo
nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức
bóc lột và xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần trải qua hai bước :
+ Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết
thành sở hữu nhà nước
+ Giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó
cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và mọi đối kháng giai cấp, nó lãnh đạo nhân dân
lao động thông qua chính đảng của nó, tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới – xã hội
chủ nghĩa.
Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân nhất định phải
tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, tiến hành cuộc đấu tranh
http://www.facebook.com/DethiNEU
cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị và văn
hóa, tư tưởng. Đó là một quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn.
Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, với nền sản xuất đại công nghiệp ngày
càng phát triển , thì Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là
người lao động.
Trong nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp nhất,
vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Giai cấp công nhân trong nền sản
xuất này có quy mô sản xuất ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản
xuất ngày càng nhiều, họ lại thường sống ở những thành phố lớn, những khu công
nghiệp tập trung. Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo
điều kiện cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa tư bản.
- Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- + Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng
triệt để nhất.
- + Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
- + Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Vai trò của Đảng Cộng Sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân:
Câu 16: Tại sao nói giai cấp công nhân có vai trò lịch sử cải tạo, thay
đổi địa vị kinh tế - xã hội.
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình pát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực
lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng cơ bản, tiên tiến, trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và
cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân
không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản
và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người
đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp
tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản
thân họ. Mặc dù, ở các nước tư bản giai cấp công nhân không được làm chủ những tư
liệu sản xuất nhưng về mặt khách quan thì giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh
đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản, xóa bỏ mọi chế độ áp bức, bóc
lột và xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Vì lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động.
Giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản
xuất đó. Giai cấp công nhân sẽ xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất,
giành lấy quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân lại là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng
triệt để nhất, là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có bản chất quốc tế.
Chính vì thế mà giai cấp công nhân có vai trò lịch sử cải tạo, thay đổi địa vị kinh
tế - xã hội.
http://www.facebook.com/DethiNEU

Câu 17: Tại sao nói nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền rộng rãi nhất
trong lịch sử.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi trong lịch sử Vì nền dân chủ
phản ánh mối quan hệ giữa các công dân trong xã hội có quyền bình đẳng trên mọi lĩnh
vực, phản ánh trình độ phát triển của chủ nghĩa xã hội, trình độ giải phóng xã hội, biểu
hiện mối quan hệ cộng đồng trong xã hội. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa còn là sự chuyển
giao quyền lực của Nhà nước thuộc về nhân dân thông qua bầu cử của xã hội. Nhân dân
có quyền tham gia vào bộ máy quản lý của Nhà nước. Nó là điều kiện tiền đề để thực
hiện cho người dân lao động làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời
cũng là biện pháp để chống lại những hoạt động xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất ta so sánh nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa với nền dân chủ tư sản.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thì thiểu số phụ thuộc vào đa số, quyền bình đẳng
được thừa nhận, phù hợp với nội dung, nguyện vọng của nhân dân. Nhân dân được lên
làm chủ, điều hành trong cơ quan nhà nước. Còn nền dân chủ tư sản thì đa số phụ thuộc
vào thiểu số, quyền bình đẳng, tự do không được thừa nhận vì chế độ chiếm hữu tư nhân
vẫn còn tồn tại, quyền lực thuộc về tư sản .
Chính vì vậy mà nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất trong
lịch sử.
Câu 18: Tại sao nói Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng toàn diên,
triệt để, sâu sắc, diễn ra trên mọi lĩnh vực.
Cuộc cách mạng XHCN diễn ra đã đưa giai cấp công nhân làm chủ, nắm chính
quyền tạo tiền đề cho tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng mở ra quá
trình hình thành và phát triển của nước ta trên mọi lĩnh vực, nhằm cải tạo, xây dựng nên
xã hội mới. Xã hội mà con người được bình đẳng, tự do, giải phóng, được phát huy mọi
khả năng, tính sáng tạo, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân, đóng góp sức mình cho
xã hội và cho bản thân. Mọi người được làm chủ về kinh tế, phát triển về kinh tế, không
ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiên đời sống.
Cuộc cách mạng XHCN diễn ra nhằm cải thiện, phát triển lực lượng sản xuất, phát
triển từ cái nhỏ đến cái lớn, cái chưa hoàn thiện đến cái hoàn thiện, từ những cái chưa có
thành có… cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới, kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và
xây dựng. Cuộc cách mạng đã xóa bỏ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, giải phóng
xã hội, con người. Cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra trên tất cả lĩnh vực, có quan hệ
gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Chính vì vậy mà cuộc CM XHCN là một cuộc cách mạng toàn diện, triệt để, sâu sắc,
diễn ra trên mọi lĩnh vực.
Câu 19: Phân tích tác động qua lại, điều kiện của giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp này
quy định nhưng để biến khả anwng khách quan đó trở thành hiện thực thì phải thông qua
nhân tố chủ quan là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân muốn thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình cần có một tổ chức để đảm bảo lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc,
vững mạnh về chính trị, tư tưởng… và đó chính là việc phải thành lập nên Đảng Cộng
sản.
http://www.facebook.com/DethiNEU
Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp tất yếu giữa chủ nghĩa xã hội khoa học
và phong trào công nhân. Chủ nghĩa xã hội khoa học được hình thành từ thực tiễn đấu
tranh của giai cấp công nhân, là lý luận phản ánh nguyện vọng, ý chí giai cấp công nhân,
lý luận soi đường giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử được đưa vào giai cấp
công nhân, phục vụ cuộc đấu tranh giai cấp công nhân.
Phong trào công nhân là cơ sở thực tiễn để Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời, nhưng
khi phong trào phát triển cần có lý luận soi đường. Để đưa lý luận vào phong trào công
nhân cần có một biện pháp tiên tiến giai cấp công nhân học tập, tiếp thu, truyền bá vào
phong trào công nhân. Biện pháp đó chính là Đảng Cộng sản.
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch
sử. Giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh của mình cần có 3 điều kiện:
+ Phải có lý luận soi đường là chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Phải có tổ chức lãnh đạo là Đảng Cộng sản
+ Phải có lực lượng để thực hiện đó là khối liên minh giai cấp, phát huy tính đoàn kết,
dân tộc, tôn giáo.
Ba điều kiện này không thể thiếu và có tác động qua lại đối với việc giai cấp công nhân
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Phải có lý luận soi đường, phải có người chỉ huy,
lãnh đạo, có lực lượng để thực hiện sứ mệnh của mình. Vì nếu không có người chỉ huy
cũng chỉ như ô hơp, như cuộc khởi nghĩa nông dân…. Sau thắng lợi không biết nên chọn
con đường nào.
Câu 20: Tại sao nền Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực
Dân chủ là quyền của nhân dân, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đưa nhân
dân lên làm chủ mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội. Để đạt được mục tiêu thì do sự phát
triển do con người, Dân chủ phải được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo
của nhân dân, để nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý và phát
triển xã hội
Thực hiện dân chủ đầy đủ, rộng rãi trở thành một yêu cầu khách quan, một động lực
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực hành dân chủ rộng rãi trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội cũng chính là quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, một
nền dân chủ mới bảo đảm cho sự thành công của chủ nghĩa xã hôi. Bởi vì nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa bắt nguồn từ bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa là quy luật của sự hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chuyên
chính vô sản, hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
cũng là quá trình vận động và thực hành dân chủ; là quá trình vận động biến dân chủ từ
khả năng thành hiện thực trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; là quá trình đưa các giá
trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân chủ vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới. xây dựng
xã hội phát triển cao hơn.
Chính vì vậy nền Dân chủ XHCN vừa là động lực, vừa là mục tiêu của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.

You might also like