You are on page 1of 4

Các Kiểu dữ liệu cơ bản trong

PostgreSQL
Text: Text được sử dụng cho các giá trị chuỗi như tên hay là mô tả sản phẩm.
Numeric: được sủ dụng cho các giá trị dữ liệu đại diên cho số lưỡng và số đo
Temporal: được sử dụng cho các giá trị dữ liệu đại diện cho ngày và thời gian
Boolean: Boolean được sử dụng cho các giá trị dữ liệu đại diện cho một giá trị
có hai trạng thái: True và False

Kiểu dữ liệu văn bản:

TEXT:
 Kiểu TEXT có thể dung cho một chuỗi các ký tự không bị giới hạn về
chiều dài.
 Kiểu dữ liệu TEXT là một lựa chọn tốt cho dữ liệu văn bản có độ dài
không xác định
VARCHAR:
 Kiểu dữ liệu VARCHAR lưu chuỗi các ký tự không bị giới hạn chiều dài.
Ngoài ra kiểu VARCHAR còn cho phép người dung đặt ra giới hạn đối
với các giá trị dữ liệu bằng cách truyền thêm một số nguyên N
(VARCHAR(50), VARCHAR(100),… )
 VARCHAR cho phếp các chuỗi có ít hơn N ký tự được lưu trong cột.
Việc cố gắng chèn một chuỗi có dộ dài lớn hơn N sẽ dẫn đến lỗi.
 Khai báo VARCHAR mà không có N thì sẽ đéo khác gì TEXT
CHAR:
 Kiểu dữ liệu CHAR cũng được sử dụng để thể hiện một chuỗi các ký tự
nhưng nó khác với VARCAHR(N) ở chỗ các giá trị được lưu trữ trong
cột CHAR(N) không thay đổi về chiều dài. Nếu một chuỗi được lưu trữ
có độ dài nhỏ hơn độ dài cố định, khoảng trắng sẽ được bù vào phần bên
phải để bù đắp sao cho giống với độ dài cố định
 Một cột CHAR không được khai báo N nghĩa là cột đó chỉ có thể lưu trữ
một ký tự. (Tức là tương đương với CHAR(1) )

Kiểu dữ liệu số học:

SMALLINT: là số nguyên có dấu, được lưu trữ bằng 2 byte, có phạm vi từ


-32,768 đến 32,767.
INTEGER: là số nguyên có dấu, được lưu trữ bằng 4 byte, có phạm vi từ
-2,147,483,648 đến 2,147,483,647
SERIAL là kiểu số nguyên, PostgreSQL sẽ tự động tạo và điền các giá trị tang
dần vào cột SERIAL. Tương tự vói cột AUTO_INCREMENT trong MySQL

FLOAT(N): là một số thực dấu phẩy động có độ chính xác, ít nhất là N, được
lưu trữ tối đa bằng 8 byte.
REAL hoặc FLOAT8 là số thực dấu phẩy động, được lưu trữ bằng 4 byte.
NUMERIC hay NUMERIC(p, s) là một số thực có p chữ số vói số s sau dấu
thập phân. Trong PostgreSQL NUMERIC và DECIMAL là tương đương nhau
và có thể thay thế cho nhau

Kiểu Boolean:
Một kiểu dữ liệu BOOLEAN có thể có một tron 3 trạng thái: true, false hoặc
null. Bạn sử dụng từ khóa BOOLEAN hoặc BOOL để khai báo một cột với
kieur dữ liệu BOOLEAN.
 Một cốt BOOLEAN có mặc định là false rất ít. Trong đa số tình huốn, giá
trị mặc định sẽ là true. Hãy tưởng tượng một hệ thống quản lý người dung
được xây dựng cho một trang web. Hành vi mặc định là người dung mới
có thể đăng ký truy cập vào trang web. Truy cập này vẫn có sẵn cho đến
khi người dung thể hiên hành vi cộng đồng kém và bị khóa quyền truy
cập. Như vậy, cột mô tả quyền có được truy cập hay không trong trường
hợp này sẽ được đặt mặc định là true.
Kiểu dữ liệu tạm thời:

DATE chỉ lưu trữ giá trị của ngày, tháng năm.
TIME lưu trữ các giá trị thời gian trong ngày.
TIMESTAMP lưu trữ cả ngày tháng, năm và thời gian trong ngày.
TIMESTAMPTZ là kiểu dữ liệu dấu thời gian, nhận biết múi giờ. Là viết tắt của
dấu thời gian với múi giờ (Timezone).
INTERVAL lưu trữ khoảng thời gian.

You might also like