Professional Documents
Culture Documents
Huongdan Thuchanh
Huongdan Thuchanh
1. Bảng thống kê
Bảng 01: Cơ cấu tình trạng việc làm của người lao động
Tình trạng việc làm Số Người Tỷ trọng (%)
Du viec lam 68 24.3
Thieu viec lam 141 50.4
That nghiep 71 25.4
Tổng 280 100.0
Ví dụ 2: Lập bảng thống kê mô tả tần số và tần suất (tỷ trọng) về mức độ đồng
ý của người dân về số tiền đền bù (Câu 8 – trong bảng câu hỏi).
Bảng kết hợp (2 yếu tố)
Ví dụ 3: Lập bảng thống kê mô tả tần số về trình trạng việc làm của người lao
động và giới tính của người lao động (Câu 26 với câu 32 – trong bảng câu hỏi)
Gioi tinh cua dap vien * Trinh trang viec la hien nay cua dap vien Crosstabulation
Nam Nu Total
% within Gioi tinh cua % within Gioi tinh cua % within Gioi tinh cua
Trinh trang viec la hien nay cua dap Du viec lam 47 29.9% 21 17.1% 68 24.3%
vien
Thieu viec lam 82 52.2% 59 48.0% 141 50.4%
Lập bảng thống kê mô tả tần số về ngành nghề làm việc và giới tính của người
lao động (Câu 27 với câu 32 – trong bảng câu hỏi).
2. Đồ thị thống kê
- Có nhiều loại đồ thị
SPSS: Ví dụ 4: Lập đồ thị phản ánh cơ cấu trình trạng việc làm của người lao
động (Câu 26 – trong bảng câu hỏi).
Trinh trang viec la hien nay cua dap vien
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Descriptive Statistics
Ví dụ 6: Tính mức lương bình quân, số mốt, số trung vị, phương sai và độ lệch
chuẩn về mức lương trước khi bị giải tỏa của người lao động (Câu 25 – trong bảng
câu hỏi)
4. Ước lượng thống kê
4.1. Ước lượng trung bình của tổng thể
Ví dụ 7: Với độ tin cậy 95% hãy ước lượng thu nhập bình quân tháng hiện nay
của người lao động trong các hộ dân tái định cư của thành phố Đà Nẵng. (Câu 24 –
trong bảng câu hỏi).
Căn cứ vào kết quả ước lượng (bảng ...) cho thấy với độ tin cậy 95% có thể kết
luận thu nhập bình quân của người lao động trong các hộ dân tái định cư tại thành phố
Đà Nẵng nằm trong khoảng 934 – 1252 (1000 đồng).
Descriptives
Ví dụ 8: Với độ tin cậy 99% hãy ước lượng thu nhập bình quân tháng của
người lao động trong các hộ dân tái định cư của thành phố Đà Nẵng trước khi bị giải
tỏa. (Câu 25 – trong bảng câu hỏi)
Ví dụ 9: Với độ tin cậy 99% hãy ước lượng thu nhập bình quân tháng của
người lao động Nam và Nữ trong các hộ dân tái định cư của thành phố Đà Nẵng
trước khi bị giải tỏa. (Câu 25 – trong bảng câu hỏi)
4.2. Ước lượng tỷ lệ của tổng thể (Trường hợp đặc biệt của ước lượng trung
bình)
Cách thực hiện với SPSS
- Bước 1: Mã hóa dữ liệu
- Mã hóa đối tượng cần ước lượng là 1
- Mã hóa đối tượng khác là 0
- Bước 2: Thực hiện việc ước lượng tương tự ước lượng trung bình đối
với biến đã mã hóa.
Ví dụ 9: Với độ tin cậy 95% hãy ước lượng tỷ lệ người lao động trong các hộ
dân tái định cư của thành phố Đà Nẵng có thu nhập bình quân tháng hiện nay từ 3000
(1000 đồng) trở lên. (Câu 24 – trong bảng câu hỏi)-7
Để giải quyết bài toán:
Bước 1: Mã hóa những người có thu nhập từ 3000 (1000 đồng) trở lên thành 1
Những đối tượng khác thành 0
Với độ tin cậy 95% có thể kết luận tỷ lệ người lao động có mức thu nhập từ
3000 (1000 đồng) trở lên nằm trong khoản 4,98%-11,45%.
Ví dụ 10: Với độ tin cậy 95% hãy ước lượng tỷ lệ thất nghiệp của người lao
động trong các hộ dân tái định cư hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. (Câu 26 –
trong bảng câu hỏi)
Để giải quyết bài toán:
Bước 1: Mã hóa những người có trình trạng việc làm là thất nghiệp trở thành 1
Những đối tượng khác thành 0
Descriptives
Df 279
Căn cứ vào dữ liệu bảng One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig=0,000<0,05
(mức ý nghĩa 5%) nên bác bỏ giả thuyết H 0, thừa nhận đối thuyết H1. Hay nói cách
khác với mức ý nghĩa 5% cho phép kết luận Mức thu nhập bình quân tháng hiện nay
của người lao động trong các hộ dân tái định cư trên địa bàn Đà Nẵng THẤP hơn 2
triệu đồng.
Kiểm định tỷ lệ:
Ví dụ 12: Có ý kiến cho rằng: ”Tỷ lệ thất nghiệp của người lao động trong các
hộ dân tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay là 10%)”. Với mức ý
nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin cậy hay không? (Câu 26– sau khi mã hóa)
Trường hợp đặc biệt của Kiểm định Trung bình
Bước 1: Mã hóa số người thất nghiệp là 1; đối tượng khác là 0
Bước 2: Tiến hành kiểm định tương tự như kiểm định trung bình.
One-Sample Test
VAR00002
Df 279
Căn cứ vào dữ liệu bảng One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig=0,000<0,05 (mức ý
nghĩa 5%) nên bác bỏ giả thuyết H0, thừa nhận đối thuyết H1. Hay nói cách khác với
mức ý nghĩa 5% cho phép kết luận tỷ lệ thất nghiệp hiện nay của người lao động trong
các hộ dân tái định cư trên địa bàn Đà Nẵng KHÁC 10%.
5.1.2. Kiểm định trung bình của tổng thể với tổng thể
5.1.2.1. Trường hợp mẫu phụ thuộc – Mẫu cặp (Một đối tượng 2 lĩnh vực)
Ví dụ 13: Có ý kiến cho rằng: ”Thu nhập bình quân của người lao động trong
các hộ dân tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng mỗi tháng hiện nay và trước
khi bị giải tỏa là như nhau”. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin cậy hay
không? (Câu 24 – câu 25 trong bảng câu hỏi)
H0: Thu nhập của người lao động trước và sau khi bị giải tỏa là bằng nhau
H1: Thu nhập của người lao động trước và sau khi bị giải tỏa là khác nhau
Paired Samples Test
T 4.654
Df 279
Căn cứ vào số liệu bảng Paired Samples Test cho thấy, giá trị Sig=0,000<0,05
(mức ý nghĩa 5%) có thể kết luận rằng: “ Thu nhập của người lao động trước khi bị
giải tỏa cao hơn so với thu nhập sau khi bị giải tỏa”. Với độ tin cậy 95% cho thấy,
Thu nhập của người lao động trước khi bị giải tỏa cao hơn khoản từ 145,5 – 358,8
(1000 đồng) so với thu nhập sau khi bị giải tỏa.
5.1.2.2. Trường hợp mẫu độc lập ( Hai đối tượng 1 lĩnh vực)
Ví dụ 14: Có ý kiến cho rằng: ”Thu nhập bình quân của người lao động trong
các hộ dân tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng mỗi tháng hiện nay giữa Nam
và Nữ là như nhau”. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin cậy hay không?
(Câu 24 – câu 32 trong bảng câu hỏi)
H0: Thu nhập hiện nay của người lao động nam và nữ là bằng nhau
H1: Thu nhập hiện nay của người lao động nam và nữ là không bằng nhau
Giá trị sig của kiểm định Levene's Test là 0.02<0.05 nên có cơ sở kết luận phương sai
Giá trị sig kiểm T-test ở cột Equal variances not assumed là 0.000<5% cho
thấy có sự khác biệt thu nhập giữa thu của nam và nữ. Cụ thể với độ tin cậy 95% cho
phép kết luận thu nhập của nam cao hơn khoảng 386,7-964,2 (1000đ/người).
SPSS sẽ thực hiện đồng thời 2 kiểm định:
1. Kiểm định tiền nghiệm:
H0: Phương sai của hai tổng thể là như nhau
H1: Phương sai của hai tổng thể là khác nhau
Kiểm định phương sai của hai tổng thể: “Căn cứ vào kiểm định
Levene's Test for Equality of Variances” để kết luận cho việc bác
bỏ hay chấp nhận giả thuyết phương sai hai tổng thể bằng nhau.
2. Kiểm định hậu nghiệm
Kiểm định trung bình của hai tổng thể
- Nếu phương sai hai tổng thể bằng nhau thì dùng số liệu cột “Equal
variances assumed” để kết luận cho việc bác bỏ hay chấp nhận giả
thuyết trung bình của hai tổng thể bằng nhau.
- Nếu phương sai hai tổng thể không bằng nhau thì dùng số liệu cột
“Equal variances not assumed” để kết luận cho việc bác bỏ hay chấp
nhận giả thuyết trung bình của hai tổng thể bằng nhau.
- Có ý kiến cho rằng: ”Thu nhập bình quân của người lao động trong các hộ dân tái
định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng mỗi tháng trước khi giải tỏa giữa Nam và Nữ
là như nhau”. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin cậy hay không? (câu 25 và
câu 32)
5.1.3. Kiểm định trung bình của K tổng thể (K>2) (Phân tích phương sai 1 yếu
tố)
Cặp giả thuyết cần kiệm định
- Giả thuyết H0: Trung bình của K tổng thể bằng nhau
- Đối thuyết H1: Tồn tại một cặp trung bình của tổng thể không bằng
nhau.
Ví dụ 14: Có ý kiến cho rằng : “ Nghề nghiệp của người lao động không ảnh
hưởng đến thu nhập bình quân tháng hiện nay của người lao động trong các hộ dân tái
định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin
cậy hay không? (Câu 24 – câu 27 trong bảng câu hỏi)
Cặp giả thuyết cần kiểm định:
- Giả thuyết H0: Thu nhập bình quân của những người có nghề nghiệp
khác nhau thì bằng nhau.
- Đối thuyết H1: Thu nhập bình quân của những người có nghề nghiệp
khác nhau thì không bằng nhau.
ANOVA
Muc thu nhap binh quan thang hien nay cua nguoi lao dong
Với giá trị sig=0,254>5% nên chưa có cơ sở bác giả thuyết H 0, hay nói với
mức ý nghĩa 5% có thể kết luận ngành nghề không tác động đến thu nhập của người
lao động.
6. Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu nghiên cứu
Giả thuyết H0: Dữ liệu nghiên cứu có phân phối chuẩn
Đối thuyết H1: Dữ liệu nghiên cứu KHÔNG có phân phối chuẩn
Cách 1: Dùng định lý giới hạn trung tâm để biện luận
Cách 2: Sử dụng đồ thị phân phối chuẩn (Độ tin cậy thấp)
Ví dụ: Kiểm tra dữ liệu về thu nhập của người lao động trong hộ dân tái định cư hiện
nay có phân phối chuẩn hay không (câu 24).
Hình đồ thị cho thấy dữ liệu về thu nhập không có phân phối chuẩn.
Cách 3: Dùng kiểm Kolmogorov-Smirnov
N 280
Positive .199
Negative -.209
Kolmogorov-Smirnov Z 3.494
Ví dụ: Kiểm tra dữ liệu về thu nhập của người lao động trong hộ dân tái định cư trước
khi bị giải toả có phân phối chuẩn hay không (câu 25).
7. Kiểm định mối liên hệ giữa hai tiêu thức định tính
Cặp giả thuyết cần kiểm định
- Giả thuyết H0: Hai tiêu thức thống kê không có mối liên hệ với nhau
(độc lập nhau)
- Đối thuyết H1: Hai tiêu thức thống kê có mối liên hệ với nhau (phụ
thuộc nhau)
Ví dụ 15: Có ý kiến cho rằng: “ Tình trạng việc làm của người lao động trong
các hộ dân tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không chịu ảnh hưởng bởi yếu
tố giới tính”. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên có đáng tin cậy hay không? (Câu 26 –
câu 32 trong bảng câu hỏi).
- Giả thuyết H0: Trình trạng việc làm và giới tính của người lao động là
không có mối liên hệ (độc lập nhau).
- Đối thuyết H1: Trình trạng việc làm và giới tính của người lao động là
có mối liên hệ (phụ thuộc nhau).
Chi-Square Tests
Giá trị sig của kiểm định Chi-Square Tests là 0.002<0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0 thừa nhận
đối thuyết H1. Hay nói cách với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận giữa trình trạng việc làm và giới
tính của người lao động có mối liên hệ với nhau (Phụ thuộc nhau).
Ví dụ 16: Có ý kiến cho rằng : “ Tình trạng việc làm của người lao động trong
các hộ dân tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không chịu ảnh hưởng bởi yếu
tố nhóm ngành nghề làm việc của người lao động”. Với mức ý nghĩa 5% ý kiến trên
có đáng tin cậy hay không? (Câu 26 – câu 27 trong bảng câu hỏi).
- Giả thuyết H0: Trình trạng việc làm và Nhóm ngành nghề làm việc
của người lao động là không có mối liên hệ (độc lập nhau).
- Đối thuyết H1: Trình trạng việc làm và Nhóm ngành nghề làm việc của
người lao động là có mối liên hệ (phụ thuộc nhau).
Chi-Square Tests
Giá trị sig của kiểm định Chi-Square Tests là 0.000<0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0 thừa nhận đối
thuyết H1. Hay nói cách với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận giữa Tình trạng việc làm của người lao
động trong các hộ dân tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố nhóm ngành nghề làm việc của người lao động (Phụ thuộc nhau)
Chi-Square Tests
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 29,87.
Đồ thị phân phối bị lệch trái (không có dạng chuông) nên dữ liệu nghiên
cứu không có phân phối chuẩn.
Cách 2: Sử dụng kiểm One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
Giả thuyết H0: Hình dáng phân phối dữ liệu không khác so với phân phối chuẩn
(Dữ liệu có phân phối chuẩn)
Đối thuyết H1: Hình dáng phân phối dữ liệu khác so với phân phối chuẩn (Dữ
liệu không có phân phối chuẩn)
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
N 280
Positive .199
Negative -.209
Kolmogorov-Smirnov Z 3.494
Giá trị sig của kiểm định One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test là 0.00<0.05
nên bác bỏ giả thuyết H0 thừa nhận đối thuyết H1. Hay nói với mức ý nghĩa 5%
có thể kết luận dữ liệu về thu nhập của người lao động không có phân phối
chuẩn.
Ví dụ: Xem xét dữ liệu về tổng số tiền nhận từ bồi thường (câu 05) có phân
phối chuẩn hay không?
Muc thu nhap binh quan thang truoc Pearson Correlation 1 .742**
N 280 280
Muc thu nhap binh quan thang hien Pearson Correlation .742** 1
R=0,742=74,2%
Giá trị Sig=0.000<5% cho phép bác bỏ giả thuyết H0 thừa nhận đối thuyết H1,
hay nói với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận thu nhập của người lao động trước và sau
khi bị giải tỏa có mối quan hệ tương quan với nhau.
8.2. Kiểm định tương quan hạng giữa 2 nhân tố
Ví dụ: “Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định có hay không mối quan hệ tương
quan HẠNG giữa thu nhập trước và sau khi bị giải tỏa của người lao động (câu
24 - câu 25)”.
Cặp giả thuyết cần kiểm định
- Giả thuyết H0: Không mối quan hệ tương quan HẠNG giữa thu nhập
trước và sau khi bị giải tỏa của người lao động “R=0”.
- Đối thuyết H1: Có mối quan hệ tương quan HẠNG giữa thu nhập
trước và sau khi bị giải tỏa của người lao động “R≠0”.
Bước 1: Xệp hạng theo trật tự giá trị các biến (SPSS tự làm)
Bước 2: Thực hiện tương tự như kiểm định tương quan tuyến tính (chọn
mục Spearman) .
Correlations
Spearman's rho Muc thu nhap binh quan thang truoc Correlation Coefficient 1.000 .555**
N 280 280
Muc thu nhap binh quan thang hien Correlation Coefficient .555** 1.000
N 280 280
Giá trị Sig=0.000<5% cho phép bác bỏ giả thuyết H0 thừa nhận đối thuyết H1, hay nói
với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận thu nhập của người lao động trước và sau khi bị
giải tỏa có mối quan hệ tương quan HẠNG với nhau.
9. Phân tích hồi quy
Ví dụ: Phân tích tác động của thu nhập trước khi bị giải tỏa đến thu nhập hiện nay của
người lao động (câu 24 và 25)
B1: Mô hình tổng quát phân tích tác động của thu nhập trước khi bị giải tỏa tác động
đến thu nhập hiện nay của người lao động có dạng (1.01)
Y=β0 + β1X + U (1.01)
Trong đó: Y: Thu nhập hiện nay của người lao động
X: Thu nhập của người lao động trước khi bị giải tỏa
U: Các nhân tố khác tác động đến Y không có trong mô hình (1.01)
B2: Kiểm định sự tồn tại của mô hình (1.01)
Cặp giả thuyết cần kiểm định:
- Giả thuyết H0: Thu nhập trước khi bị giải tỏa KHÔNG tác động đến thu
nhập hiện nay của người lao động “R2=0”.
- Đối thuyết H1: Thu nhập trước khi bị giải tỏa KHÔNG tác động đến thu
nhập hiện nay của người lao động “R2≠0”.
ANOVA (SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM ĐỊNH TỒN TẠI MÔ HÌNH)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
a. Predictors: (Constant), Muc thu nhap binh quan thang hien nay cua nguoi lao dong
b. Dependent Variable: Muc thu nhap binh quan thang truoc khi giai toa cua nguoi lao dong
BẢNG ANOVA có Giá trị Sig=0.000<5% cho phép bác bỏ giả thuyết H 0 thừa nhận
đối thuyết H1, hay nói với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận thu nhập hiện nay của
người lao động bị tác động bởi thu nhập của người lao động trước bị giải tỏa.
B3: Kiểm định các hệ số hồi quy
- Kiểm định hệ số chặn.
Cặp giả thuyết cần kiểm định:
+ Giả thuyết H0: β0 = 0
+ Đối thuyết H1: β0 ≠ 0
- Kiểm định hệ số góc.
Cặp giả thuyết cần kiểm định:
+ Giả thuyết H0: β1 = 0
+ Đối thuyết H1: β1 ≠ 0
Coefficients DÙNG ĐỂ KIỂM ĐỊNH TỒN TẠI CÁC HỆ SỐ HỒI QUY
Standardized
a. Dependent Variable: Muc thu nhap binh quan thang hien nay cua nguoi lao dong
-
Giá trị sig tương ứng với hệ số chặn là 0,061>0,05 nên chưa có cơ sở
bác bỏ giả thuyết H0 của cặp giả thuyết kiểm định hệ số chặn.
- Giá trị sig tương ứng với hệ số góc là 0,000<0,05 nên bác bỏ giả
thuyết H0 thừa nhận đối thuyết H1 của cặp giả thuyết kiểm định hệ
số góc.
B4: Bình luận kết quả
- Hệ số xác định (R2):
Model Summary
a. Predictors: (Constant), Muc thu nhap binh quan thang truoc khi giai
toa cua nguoi lao dong
Hệ số xác định (R Square) là 0.55 phản ánh nhân tố thu nhập trước khi bị giải toản giải
thích được 55% sự biến động thu nhập của người lao động sau khi bị giải tỏa (Thu nhập
bị tác bởi nhân tố thu nhập trước khi giải tỏa là 55%). Các nhân tố khác tác động đến thu
nhập là 45% (1-R Square).
- Hệ số chặn β0: Kết quả kiểm định β0=0 nên không có ý nghĩa (không cần
bình luận)
- Hệ số góc β1=0,934 phản ánh bình quân khi thu nhập trước khi bị giải tỏa
của người lao động tăng 1 (1000 đồng) thì thu nhập sau khi bị giải tỏa của
người lao động tăng 0,934 (1000 đồng)
- Hệ hình hồi quy mẫu (thực nghiệm) có dạng (1.02):
Y= 0,934X (1.02)