Professional Documents
Culture Documents
Vì Ka <<1, được viết dưới dạng hàm số mũ âm cơ số 10 rất bất tiện nên người ta chuyển hàm mũ âm thành hàm
logarit cơ số 10 với mệnh đề định nghĩa: pKa = - logKa
+ Hằng số cân bằng của dung dịch bazơ yếu
Vì Kb <<1 và được viết dưới dạng hàm mũ âm cơ số 10 nên ta có thể chuyển hàm mũ âm cơ số 10 qua hàm logarit
cơ số 10 với định nghĩa pKb = -logKb
Phản ứng trao đổi ion là phản ứng xảy ra khi các chất tham gia phản ứng trao đổi ion với
nhau
Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li
I. Định nghĩa:
Phản ứng trao đổi ion là phản ứng xảy ra khi các chất tham gia phản ứng trao đổi ion với nhau.
II. Các dạng (nếu có) của phản ứng trao đổi ion
Muối + Axit → Muối mới + Axit mới
Muối + Bazơ → Muối mới + Bazơ mới
Muối + Muối → Muối mới + Muối mới
Hidroxit không tan + dung dịch H+ → dung dịch muối + H2O (chất điện li yếu)
Dung dịch axit + dung dịch bazơ → Dung dịch muối + H2O (chất điện li yếu)
III. Điều kiện để phản ứng trao đổi ion xảy ra (Định luật Bertholet)
Phản ứng trao đổi ion xảy ra khi và chỉ khi có ít nhất một sản phẩm phản ứng là chất kết tủa, chất bay hơi, chất
không bền hay chất điện li yếu nghĩa là các sản phẩm này có thể tự tách ra khỏi dung dịch hay trở thành dung môi là
H2O.
Ví dụ:
1. (Ag+ + NO3-) + (H+ + Cl-) → AgCl↓ + (H+ + NO3-)
Phương trình ion thu gọn: Ag+ + Cl- → AgCl↓
2. (2Na+ + S2- ) + 2(H+ + Cl-) → 2(Na+ + Cl-) + H2S↑
Phương trình ion thu gọn: 2H+ + S2- → H2S↑
IV. Tổng kết phản ứng axit-bazơ hay phản ứng trung hoà và phản ứng trao
đổi
Bản chất ion của phản ứng trung hòa và phản ứng trao đổi ion - Các cặp ion đối kháng (gây phản ứng) và
các cặp ion không đối kháng (không gây phản ứng).
Phản ứng trung hoà và phản ứng trao đổi ion có chung một bản chất, đó là phản ứng giữa hai ion ngược dấu để tạo
ra một chất kết tủa, một chất bay hơi, một chất không bền hay một chất điện ly yếu, hai ion nguợc dấu này đã triệt
tiêu tính chất của nhau, cùng nhau tách khỏi môi trường phản ứng. Ta có thể gọi cặp ion ngược dấu gây ra phản
ứng trung hoà và phản ứng trao đổi ion là một cặp ion đối kháng, bởi lẽ hai ion đối kháng này không thể nào đồng
thời tồn tại trong cùng một dung dịch (“không đội trời chung”), vì khi chúng gặp nhau thì đã triệt tiêu lẫn nhau và gây
ra những phản ứng đặc hiệu cùng nhau tách khỏi môi trường phản ứng (đặc hiệu có nghĩa là đặc trưng và kèm theo
dấu hiệu như tạo kết tủa, dung dịch sôi, bốc mùi khai, mùi trứng thối...), như thế hai ion đối kháng còn là thuốc thử
của nhau hoặc dùng để tách nhau ra khỏi dung dịch.
Ví dụ:
- Ion H+ thì đối kháng với OH-, với CO32-, với SO32-, hay S2-.
- Ion Cl-,Br- cùng đối kháng với Ag+, với Pb2+.
- Ion SO42- đối kháng với Ba2+, Pb2+.
- Ion OH- đối kháng với mọi cation ngoại trừ các cation kim loại kiềm và 3 cation kim loại kiềm thổ.
- Anion CO32-, SO32-,PO43- thì đối kháng với hầu hết cation, ngoại trừ các cation kim loại kiềm (Na+,K+,..) và NH4+.
Hai ion ngược dấu nhưng không đối kháng thì khi gặp nhau sẽ không có phản ứng và chúng có thể đồng thời tồn tại
trong cùng một dung dịch.
Ví dụ: Anion NO3- không đối kháng với mọi cation.
Các cation kim loại kiềm thì không đối kháng với mọi anion.
Nhưng hai ion đã đối kháng thì khi gặp nhau nhất định phải xảy ra phản ứng dù rằng một trong hai ion đối kháng đó
đang ở trạng thái hợp chất rắn không tan trong nước hay ở trạng thái ion đa nguyên tử.
Ví dụ: CaCO3 + 2H+ → Ca2+ + H2O + CO2↑
Cu(OH)2+ 2H+ → Cu2+ + 2H2O
HCO3- + H+ → H2O + CO2 ↑
HCO3- + OH- → H2O + CO32-
Chú ý quan trọng: Điện tích luôn luôn xuất hiện hoặc mất đi từng cặp có giá trị bằng nhau nhưng ngược
dấu.
Xuất hiện: NaCl → Na+ + Cl- : 1+ cùng xuất hiện với 1-
CuSO4 → Cu2+ + SO42-: 2+ cùng xuất hiện với 2-
Mất đi: Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓: 3+ cùng mất với 3-
Ba2+ + SO42- → BaSO4↓: 2+ cùng mất với 2-
Ag+ + Cl- → AgCl↓: 1+ cùng mất với 1-
Trong dung dịch các chất điện ly hay chất điện ly nóng chảy thì tổng số đơn vị điện tích dương của các
cation bằng tổng số đơn vị điện tích âm của các anion.
- Thuật ngữ “ion đối kháng “ là thuật ngữ y khoa và phòng thí nghiệm hóa phân tích dùng để chỉ hai ion đối dấu và
có gây phản ứng với nhau.
V. Sự thủy phân của muối trung hoà
Nước nguyên chất là môi trường trung tính có pH = 7, nhưng khi ta hoà tan muối trung hoà vào nước thì một lượng
nhỏ anion hay cation của muối trung hoà có thể phản ứng với nước để giải phóng thêm H+hay OH- làm cho pH thay
đổi. Ta phân biệt 4 trường hợp sau:
1. Muối trung hoà tạo bởi axit và bazơ đều mạnh thì không bị thủy phân, dung dịch trung
tính; có pH = 7.
Ví dụ: Muối NaCl, Na2SO4, KNO3, KCl...
Giải thích: Na+, K+ là hai cation của bazơ mạnh, Cl-, NO3-, SO42- là ba anion của ba axit mạnh.
Tất cả đều là những anion, cation trung tính nên không có phản ứng với H2O tức là không bị thuỷ phân: pH = 7
2. Muối trung hoà tạo bởi bazơ mạnh và axit yếu thì bị thủy phân một phần tạo ra dung
dịch có tính bazơ: pH > 7.
*Khi hầm xương, nấu cháo gạo lức, nấu bánh chưng, bánh ú tro... ta thường trộn vào nếp hay thêm vào nước một
tí muối NaHCO3 (xô-đa ăn) hay nước tro (K2CO3) khi đó ta đã thủy phân protit của xương, hay thủy phân tinh bột
trong môi trường kiềm (OH-).
3. Muối trung hoà tạo bởi axit mạnh và bazơ yếu bị thủy phân một phần tạo ra dung dịch
có tính axit pH < 7.
4. Muối tạo bởi axit yếu và bazơ yếu thì khi tan trong nước luôn bị thuỷ phân:
Giá trị pH của dung dịch tuỳ thuộc vào bản chất axit của cation và bazơ của anion.
Ta không nên cất giữ Al2S3 nơi ẩm ướt vì sẽ có mùi trứng thối bốc lên thường xuyên.
VI. Phản ứng tạo phức tan
Nhỏ dung dịch NH3 vào cốc đựng AgCl ta thấy AgCl tan dần ta thu được dung dịch trong suốt đó là dung dịch muối
phức [Ag(NH3)2]Cl. Phương trình phản ứng như sau:
AgCl + 2NH3 → [Ag(NH3)2]+ + Cl-
Cách học thuộc các cặp ion đối kháng và không đối kháng
- Muốn biết phản ứng trung hòa và phản ứng trao đổi có xảy ra hay không.
- Muốn nhận biết các chất, các ion trong dung dịch.
- Muốn tách các chất, các ion ra khỏi dung dịch.
Ta cần phải học thuộc lòng các cặp ion đối kháng và không đối kháng sau đây:
1. Anion NO - và CH COO- thì không đối kháng với mọi cation, ngoại trừ
3 3
2. Anion Cl-, Br- thì không đối kháng với hầu hết cation, ngoại trừ cation Ag+, Pb2+
Ag+ + Cl- → AgCl¯
Pb2+ + Br- → AgBr¯
Pb2+ + 2Cl- → PbCl2¯ (tan trong nước sôi)
(bay hơi )
3. Anion SO 2- thì không đối kháng với hầu hết mọi cation ngoại trừ cation Ba2+, Pb2+ riêng
4
CaSO ít tan4
5. Anion OH- thì đối kháng với hầu hết cation ngoại trừ các cation kim loại kiềm và 3
cation kim loại kiềm thổ là Ca2+, Ba2+, Sr2+
Tóm lại các cation kim loại kiềm như Na+, K+ thì không đối kháng với mọi anion
Ta nên lưu ý: H+ + OH- → H2O (có phản ứng nhưng không đặc hiệu)
Các cation kim loại kiềm thì không có anion đối kháng, còn anion NO3- thì không có cation đối kháng do đó muốn
nhận biết các cation kim loại kiềm ta phải xem quang phổ phát xạ của chúng.
Thí dụ:
- Quang phổ phát xạ của nguyên tố Natri có màu vàng.
- Quang phổ phát xạ của nguyên tố Kali có màu tím.
- Muốn nhận biết anion NO3- thì dùng dung dịch H2SO4 và Cu.
Chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc lý thuyết của bài sự điện li của nước, pH, chất chỉ thị axit -
bazo
Sự điện li của nước.pH.Chất chỉ thị Axit-bazơ
Bài giảng dưới đây sẽ giúp bạn đọc phân biệt, gọi tên được axit, bazo và muối
I. Axit
1.Khái niệm
1 số axit thường gặp: axit clohiđric HCl, axit sunfuric H2SO4, axit nitric HNO3
Trong thành phần phân tử của các axit trên đây đều có 1 hay nhiều nguyên tử hiđro liên kết với gốc axit (-Cl, =SO4,
-NO3)
2. Định nghĩa
Axit là hợp chất mà phân tử gồm có 1 hay nhiều nguyên tử hiđro liên kết với gốc axit
Gồm: H và gốc axit
3. Tên gọi
a. Axit không có oxi
4. Phân loại
Axit không có oxi (HCl, H2S)
axit có oxi (HNO3, H2SO4)
II. Bazơ
1. Định nghĩa
Bazơ là hợp chất mà phân tử có 1 nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiều nhóm hiđroxit (-OH).
2. Công thức
Gồm : 1 nguyên tử kim loại (M) và 1 hoặc nhiều nhóm hiđroxit ?OH
M(OH)n
n: hoá trị của kim loại
3. Tên gọi
Tên bazơ = tên kim loại (thêm hoá trị n nếu kim loại có nhiều hoá trị) + hiđroxit
VD:
NaOH : natri hiđroxit
Ca(OH)2 : canxi hiđroxit
Cu(OH)2 : đồng hiđroxit
Fe(OH)2 : sắt (II) hiđroxit
4. Phân loại
Bazơ tan được trong nước (kiềm) (NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2)
bazơ không tan trong nước
(Cu(OH)2, Mg(OH)2, Fe(OH)3)
Bazơ
1 số muối thường gặp: NaCl, CuSO4, NaNO3, Na2CO3, NaHCO3
III. Muối
1. Định nghĩa
Muối là hợp chất mà phân tử gồm nguyên tử kim loại liên kết với gốc axit
2. Công thức
Gồm : kim loại + gốc axit
VD: Na2CO3 Na =CO3
NaHCO3 Na -HCO3
3. Tên gọi
Tên muối = tên kim loại (thêm hóa trị nếu kim loại có nhiều hoá trị) + tên gốc axit
VD: Na2SO4 : natri sunfat
Na2SO3 : natri sunfit
ZnCl2 : kẽm clorua
Fe(NO3)3: sắt (III) nitrat
KHCO3 : kali hiđrocacbonat
4. Phân loại
a. Muối trung hoà
b. Muối axit
* Là muối mà trong đó gốc axit của phân tử còn nguyên tử hiđro H chưa được thay thế bằng kim loại.
* Hoá trị của gốc axit bằng số nguyên tử hiđro đã được thay thế bằng kim loại.
Trong những chất sau đây, những chất nào là oxit, bazơ, axit, muối. Đọc tên của chúng.
CaO, H2SO4, Fe(OH)2, FeSO4, CaSO4, HCl, LiOH, MnO2, CuCl2, Mn(OH)2, SO2