Professional Documents
Culture Documents
Tài Liệu Hướng Dẫn ĐATCXD
Tài Liệu Hướng Dẫn ĐATCXD
A
B
b
a
Hình 2.2: Hình dáng hố đào độc lập
- Trường hợp 2: Đào băng. Hình dáng hố đào được thể hiện như Hình 2.3:
Hình 2.3: Hình dạng hố đào bang
Trong trường hợp này, thể tích đất cần đào trong từng băng được xác định theo công
thức số (14):
(𝑏′ + 𝐵′ ) × ℎ
𝑉= × 𝐿𝑡𝑏 (14)
2
Trong đó:
- V là thể tích đất cần đào;
- b’ là bề rộng đáy hố đào; B’ là bệ rộng mặt hố đào;
- h là chiều cao của hố đào;
- Ltb là chiều dài trung bình của móng băng.
Đối với mỗi trương hợp nêu trên, sinh viên cần lập bảng tính toán chi tiết, cụ thể
cho tất cả các móng theo số liệu đề bài.
c. Lựa chọn máy đào
Như đã trình bày, để lựa chọn phương án máy sinh viên cần căn cứ vào khối lượng
đất cần đào, độ lớn của hố đào (để lựa chọn máy có gầu đào phù hợp), độ lớn của mặt trận
công tác và điều kiện của nhà thầu thi công.
Trong phạm vi đồ án, sinh viên có thể tham khảo "Sổ tay chọn máy thi công" của tác
giả Vũ Văn Lộc (Chủ biên) biên soạn năm 2008 để có thể lựa chọn được loại máy cho phù
hợp [31]. Loại máy được chọn cần được thể hiện rõ các thông số kỹ thuật như Bảng 2, làm
căn cứ để xác định năng suất định mức của máy.
Bảng 2: Thông số kỹ thuật của máy đào
STT Nội dung Ký hiệu Thông số
1 Dung tích gầu (m3) Q
2 Bán kính đào (m) R
3 Chiều sâu đào (m) H
4 Chiều cao đổ (m) H
5 Trọng lượng máy (tấn) Q
6 Thời gian một chu kỳ (s) khi góc quay tck
= 90⁰, đất đổ tại bãi
Để xác định được thời gian đào đất bằng máy cần phải dựa trên năng suât định mức
của máy, xác định theo công thức (15):
Công thức tính năng suất thực tế trong một ca [31]:
3600 𝐾đ
Nđm = .q. .Ktg.Tca (15)
𝑇𝑐𝑘 𝐾𝑡
Trong đó:
Ntt: là năng suất định mức của máy đào (m3/ca máy);
Tck: thời gian của một chu kỳ (s), tính theo công thức: Tck = tck .Kvt .Kquay (16)
Với tck: Thời gian một chu kỳ khi góc quay = 90⁰ đất đổ tại bãi
Kvt: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy đào, Kvt = 1 khi
đổ tại bãi và Kvt =1,1 khi đổ lên thùng xe;
Kquay : Hệ số phụ thuộc vào góc quay cần với của máy đào được tra
theo Bảng 3.
Kđ: hệ số đầy gàu, phụ thuộc vào loại gầu, cấp và độ ẩm của đất, được tra ở Bảng 4.
Kt: hệ số tơi của đất Kt = 1,1 – 1,4
Ktg: hệ số sử dụng thời gian, Ktg = 0,7 – 0,8
Tca: thời gian làm việc của một ca, Tca = 8h.
Bảng 3: Hệ số Kquay theo góc quay (độ) [31]
quay ≤ 90⁰ 110⁰ 135⁰ 150⁰
Kquay 1,0 1,1 1,2 1,3
Bảng 4: Hệ số đầy gầu Kđ theo loại gầu, cấp đất và độ ẩm của đất [31]
Gầu thuận, gầu nghịch
Cấp đất, độ ẩm
Hệ số Kđ
I - Ẩm 1,2 – 1,4
I - Khô
1,1 – 1,2
II - Ẩm
II – Khô
0,95 – 1,05
III - Ẩm
III – Khô 0,75 – 0,9
2.2.1.3. Xác định thời gian thi công
- Thời gian đào đất bằng máy phụ thuộc vào khối lượng đất cần đào bằng máy, năng
suất định mức của máy và số ca máy làm việc trong ngày. Trong phạm vi đồ án, số ca máy
làm việc trong ngày được quy định thống nhất là 1 ca/ngày. Do đó, thời gian đào máy được
xác định theo công thức (17) [1, 12]:
Qm
tm = (17)
nca × NSđm
Trong đó: Qm là khối lượng đất đào bằng máy, Nđm là năng suất định mức của máy,
nca là số ca làm việc trong ngày (tối đa là 3 ca/ ngày).
- Tương tự, thời gian sửa hố móng bằng thủ công được xác định dựa trên khối lượng
đất cần đào bằng thủ công, biên chế tổ thợ (số lượng công nhân trong tổ), số ca làm việc
trong ngày, định mức hao phí lao động cho công tác đào đất (lấy theo định mức nội bộ nhà
thầu). Thời gian sửa hố móng bằng thủ công sẽ được xác định theo công thức (18) [1, 12]:
𝑄𝑡𝑐 × Đ𝑀𝑡𝑐
𝑡𝑡𝑐 = (𝑛𝑔à𝑦) (18)
nca × 𝑁𝑐𝑛
Trong đó: Qtc là khối lượng đất hố móng cần sửa bằng thủ công; ĐMtc là định mức
hao phí lao động để sửa 1m3 đất hố móng, Ncn là số công nhân trong tổ đội. Số công nhân
trong tổ đội sửa hố móng được lựa chọn dựa theo khả năng huy động của nhà thầu, khối
lượng đất cần sửa và sức chứa của mặt trận công tác.
2.2.1.4. Vẽ tiến độ thi công đào đất
Tiến độ thi công đào đất được thể hiện theo hình thức sơ đồ ngang. Thời gian đào đất
bằng máy và thủ công xác định theo công thức (17) và (18) được biểu diễn trên sơ đồ.
Ví dụ, dựa theo kết quả tính toán, xác định được thời gian đào bằng máy là 4 ngày,
thời gian sửa thủ công là 8 ngày và sử dụng 30CN, khi đó tiến độ thi công đào đất có thể
được biểu diễn như hình 2.4:
Thời gian thi công (ngày)
Tên công việc
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đào đất bằng máy
Sửa hố móng bằng 30 CN
thủ công
Hình 2.4: Ví dụ về tiến độ thi công đào đất
Lưu ý khi vẽ tiến độ, việc xác định thời gian bắt đầu của công việc sửa thủ công phải
dựa vào điều kiện mặt bằng thi công có cho phép hay không. Tổ đội sửa thủ công chỉ được
phép bắt đầu khi diện tích mặt bằng phần đã đào bằng máy phải đủ rộng để thao tác đúng
kỹ thuật, đảm bảo năng suất và an toàn trong suốt quá trình thi công.
2.2.1.5. Xác định ô tô phục vụ
Số lượng ô tô phục vụ việc vận chuyển đất từ vị trí đào đến bãi thải phải dựa trên các
yếu tố như khối lượng cần vận chuyển, vị trí của bãi thải, trọng tải và các thông số kỹ thuật
khác của xe ô tô được lựa chọn. Việc xác định được dựa trên mô hình lý thuyết phục vụ
đám đông, với giả định máy đào là máy chủ, ô tô là phương tiện phục vụ. Khi đó, số lượng
ô tô cần dùng được xác định theo công thức sô (19):
𝑇
𝑚 =[ ]+1 (19)
𝑇0
Trong đó:
𝑇
m : Số ô tô cần thiết trong 1 ca; [ ] là phần nguyên của phép chia;
𝑇0
Q : Tải trọng của ô tô; k1: Hệ số tải trọng; ɣ : Dung trọng của đất; q: Dung tích gầu
đào; k2: Hệ số kể đến sự đầy gầu; Ntt : Năng suất của máy đào; k : Hệ số sử dụng thời
gian, có thể lấy k = 0,7 – 0,8.
𝐿 𝐿
Tđv : Thời gian đi và về: Tđv = Tđi + Tvề = x 60 + x 60
𝑉𝑑𝑖 𝑉𝑣𝑒
Vđi : Vận tốc trung bình khi đi; Vvề : Vận tốc trung bình khi về; L là quãng đường tính
từ công trường đến bãi chôn lấp. Trong phạm vi đồ án, sinh viên tự giả định;
Tđ: Thời gian đổ đất, Tq: Thời gian quay đầu xe.
2.2.1.6. Lập biện pháp kỹ thuật thi công đào đất
Biện pháp kỹ thuật thi công đào đất được lập dựa theo phương án tổ chức thi công đã
áp dụng, tiêu chuẩn TCVN 4447:2012 Công tác đất - Thi công và nghiệm thu, tiêu chuẩn
4055:2012 Tổ chức thi công và các văn bản, quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động đã dẫn ở mục 1.1.3.
Trong biện pháp kỹ thuật thi công cần nêu được các nội dung chính sau:
- Những lưu ý khi sử dụng máy trong quá trình đào đất: vị trí đứng, lối đi, khi máy di
chuyển, khi máy đổ đất lên ô tô.
- Những lưu ý về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình đào đất;
- Vẽ sơ đồ di chuyển của máy đào đất và các bản vẽ thể kiện kỹ thuật thi công.
2.2.2. Công tác thi công móng bê tông cốt thép
Công tác này được tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền. Sinh viên phải tổ
chức hai phương án để lựa chọn được phương án tốt hơn. Hai phương án sẽ được phân biệt
nhau bởi số phân đoạn thi công.
Do công trình là nhà công nghiệp một tầng sử dụng kết cấu thép tiền chế nên khối
lượng bê tông, cốt thép, ván khuôn tương đối nhỏ. Do đó, khuyến cáo sinh viên không nên
chia mặt bằng thành quá nhiều phân đoạn để đảm bảo việc tổ chức được hợp lý. Số phân
đoạn trong từng phương án tối thiểu là 3 phân đoạn để đảm bảo ý nghĩa của thi công dây
chuyền. Các nội dung cần trình bày trong đồ án bao gồm:
2.2.2.1. Giới thiệu công nghệ
Sinh viên phải nêu được trình tự thi công (danh mục các công việc cần thực hiện) và
trình bày khái quát về công nghệ thi công áp dụng cho từng quá trình đổ bê tông lót, gia
công và lắp dựng cốt thép thép, thi công ván khuôn, thi công bê tông, tháo ván khuôn. Đối
với từng quá trình, phải nêu được ý đồ tổ chức và phương thức thi công.
Ví dụ, đối với quá trình thi công bê tông lót phải trình bày được loại vữa bê tông sử
dụng (cốt liệu, mác bê tông), hình thức trộn (tại chỗ hay thương phẩm), phương án vận
chuyển, đổ và đầm bê tông. Tương tự, các công việc khác cũng phải nêu khái quát các nội
dung để lột tả được công nghệ thi công áp dụng cho từng công việc.
2.2.2.2. Mặt bằng móng, số lượng kết cấu và khái quát về khối lượng công tác
Trong nội dung này, sinh viên phải giới thiệu mặt bằng kết cấu móng theo đúng số
liệu đề bài (có hình vẽ) và trình bày công thức, phương pháp, kết quả bóc tách khối lượng
thi công cho từng công việc: bê tông lót, cốt thép móng, bê tông móng, ván khuôn móng.
Trình tự thực hiện như sau:
a. Giới thiệu mặt bằng kết cấu móng
Sinh viên giới thiệu về mặt bằng móng (phải thể hiện hình vẽ trong thuyết minh) và
thống kê số lượng móng, giằng móng mỗi loại và thể hiện như Bảng số 5:
Bảng 5: Bảng tổng hợp số lượng cấu kiện móng
STT Tên cấu kiện Số lượng
I Móng
1 Móng M1
2 Móng M2
... ....
b. Xác định khối lượng bê tông lót móng
Khối lượng bê tông lót móng (m3) cần đổ và loại bê tông, mác bê tông được xác định
căn cứ theo hồ sơ thiết kế. Thể tích bê tông lót được xác định theo công thức (21) và kết
quả tính toán khối lượng bê tông lót phải được thể hiện như Bảng số 6:
V0 = X*Y*h (21)
Với: - h là chiều dày lớp bê tông lót móng;
- X là chiều rộng của phần bê tông lót móng (giằng móng);
- Y là chiều dài của phần bê tông lót móng (giằng móng);
Các kích thước trên được xác định theo bản vẽ thiết kế.
Bảng 6: Bảng tính thể tích bê tông lót móng
Kích thước
Thể tích tính cho Số lượng Tổng khối
STT Tên cấu kiện X Y H
1 cấu kiện (m3) cấu kiện lượng (m3)
(m) (m) (m)
I Móng
1 Móng M1
... ....
II Giằng móng
1 Giằng GM1
... ...
Tổng cộng ....m3
c. Xác định khối lượng cốt thép móng
Trong phạm vi đồ án, sinh viên phải tự thống kê cốt thép từ bản vẽ thiết kế để xác
định được khối lượng cốt thép. Kết quả thống kê, tính toán trình bày theo Bảng 7:
Bảng 7: Bảng xác định khối lượng cốt thép móng, giằng móng
Chiều Tổng Trọng Tổng
Tên Đường Số Tổng
Số Hình dạng-Kích Số dài một chiều lượng trọng
cấu kính thanh số
hiệu thước CK thanh dài đơn vị lượng
kiện (mm) /1CK thanh
(mm) (m) (kg/m) (kg)
1 12 16
Số lượng: 15
2 12 12
MÓNG M1
3 16 10
4 8 7
5 8 12
…. …. …. …. …. ….
TỔNG CỘNG
- Trọng lượng thép có đường kính Φ≤10mm = …... tấn
- Trọng lượng thép có đường kính Φ≤18mm = ……tấn
- Trọng lượng thép có đường kính Φ>18mm = ……tấn
Hình 2.5: Sơ đồ tính lựa chọn cần trục lắp dầm cầu chạy
Tính toán các thông số kỹ thuật:
+ Chiều cao nâng móc vật Hm được xác định theo công thức (28) [31]:
H m = h0 + h1 + h2 + h3 (28)
h0: Chiều cao điểm đặt dầm cầu chạy, h0 được xác định dựa theo số liệu đề bài;
h1: Khoảng cách an toàn, h1 = 0.5 m;
h2: Chiều cao dầm cầu chạy, h2 xác định theo số liệu đề bài;
h3: Chiều cao dây treo buộc, h3 =1 m.
+ Sức nâng Qyc được xác định theo công thức (25)
+Chiều dài tay cần Lyc và tầm với yêu cầu Ryc tính theo công thức (26) và (27)
Lưu ý: khi xác định các thông số kỹ thuật của cần trục lắp dầm cầu chạy phải dựa trên
các số liệu của dầm cầu chạy (trọng lượng, độ cao lắp…) để thay vào các công thức cho
phù hợp.
Lựa chọn máy lắp cột: sơ đồ tính được thể hiện như Hình 2.6:
Hình 2.6: Sơ đồ tính lựa chọn cần trục lắp dàn vì kèo, cửa trời
Tương tự, các thông số kỹ thuật được xác định tương tự như đối với cần trục phục vụ
cột và dầm cầu chạy với lưu ý số liệu thay vào các công thức tính toán phải căn cứ vào đề
bài để xác định cho phù hợp.
Sau khi xác định được tất cả các thông số kỹ thuật yêu cầu trong ba trường hợp, sinh
viên cần phải lập bảng thống kê để làm cơ sở xác định được các giá trị sẽ sử dụng để lựa
chọn cần trục. Bảng thống kê được thể hiện như bảng số 20 :
Bảng 20: Bảng tổng hợp các thông số yêu cầu của cần trục
Các thông số yêu cầu
STT Tên cấu kiện
Qyc ( Tấn ) Hyc ( m ) Ryc ( m ) Lyc(m)
1 Cột … … … …
2 Dầm cầu chạy … … … …
… … … … … …
Các giá trị lớn nhất của từng thông số sẽ được sử dụng để làm căn cứ chọn cần trục
phục vụ quá trình lắp ghép.
Khi lựa chọn xong cần trục, cần thể hiện các thông số của cần trục vào Bảng 21:
Bảng 21: Bảng tổng hợp các thông số của cần trục được chọn
Thông số yêu cầu Tên Thông số cần trục
cần
STT Tên cấu kiện
Qyc Hyc Ryc Lyc trục Qct Hct Rmax Rmin Lct
chọn
1 Cột … … … …
2 Dầm cầu chạy … … … …
… … … … … …
2.2.2.2. Đề xuất phương án tổ chức thi công
Đối với phần lắp ghép, sinh viên sẽ phải tổ chức hai phương án để xem xét, lựa chọn
phương án tốt hơn. Hai phương án được phân biệt với nhau bởi phương án sử dụng máy.
Các công việc bốc xếp, lắp đặt cột, dầm cầu chạy, dàn vì kèo được thực hiện bằng cơ
giới nên thời gian thực hiện sẽ được xác định theo công thức (2). Tổ đội công nhân được
bố trí để phục vụ máy nên phải căn cứ thành phần công việc để bố trí. Định mức sử dụng
máy cho công tác lắp ghép cấu kiện phải xác định dựa trên định mức nội bộ nhà thầu. Tuy
nhiên, do điều kiện thiếu số liệu, thông thường giảng vien sẽ cho phép sinh viên chiết giảm
% so với giá trị trong Định ức 1776 làm số liệu tham khảo phục vụ tính toán. Hiện tại, định
mức cho công tác lắp ghép trong bộ Đinh mức 1776 tính bằng đơn vị ca máy/ tấn, và lớn
hơn rất nhiều so với điều kiện thực tiễn. Do đó, tác giả đã thông qua số liệu thực tế từ các
công ty thi công kết cấu thép hàng đầu Việt Nam như Vinata, Jamil và tổng hợp lại số liệu
về định mức như bảng số 22:
Bảng 22: Định mức sử dụng máy cho công tác lắp ghép
Định mức hao phí máy
STT Tên cấu kiện
(giờ máy/ cấu kiện)
1 Cột 0,5
2 Dầm cầu chạy 0,4
3 Vì kèo thép có cửa trời, khẩu độ ≤ 18m 3,1
4 Vì kèo thép có cửa trời, khẩu độ > 18m 3,6
5 Vì kèo thép không có cửa trời, khẩu độ ≤ 18m 2,5
6 Vì kèo thép không có cửa trời, khẩu độ > 18m 3
Ghi chú: thời gian lắp dựng vì kèo nêu trên bao gồm cả phần khuếch đại, lắp giằng mái;
thời gian lắp cột đã bao gồm cả phần lắp đặt giằng cột.
a. Phương án 1
Một phương án tổ chức thi công lắp ghép, cần đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
Thuyết minh phương án sử dụng máy lắp ghép:
Sinh viên cần nêu rõ ý đồ tổ chức phương án sử dụng máy lắp ghép
Xác định thời gian thực hiện các công việc bốc xếp, cẩu lắp cấu kiện
+ Đối với các công việc được thực hiện bằng máy:
Căn cứ vào định mức nội bộ nhà thầu và số lượng cấu kiện từng loại, lập bảng tính
thời gian bốc xếp và cẩu lắp cấu kiện như Bảng 23:
Bảng 23: Bảng tính thời gian bốc xếp (lắp ghép) cấu kiện
ĐMHP Thời gian Thời gian
Số lượng Nhu cầu ca
Phân trục máy (giờ tính toán kế hoạch
CK máy (ca)
máy/ ck) (ngày) (ngày)
CỘT
Trục A
Trục B
…
DẦM CẦU CHẠY
Trục A
Trục B
…
DÀN VÌ KÈO, CỬA TRỜI
Nhịp AB
…
……
+ Đối với các công việc được thực hiện bằng thủ công là chính
Các công việc như lắp dựng xà gồ mái, lợp máy tôn, lắp dựng xà gồ tường và lắp tấm
tôn tường do mức độ cơ giới hóa thấp nên sẽ thực hiện bằng thủ công là chính. Thời gian
thực hiện sẽ được tính toán dựa trên năng suất lao động của công nhân, cần trục chỉ hỗ trợ
vận chuyển từ vị trí tập kết lên vị trí lắp đặt. Việc xác định hao phí cần trục phục vụ dựa
theo ý đồ tổ chức và thời gian lắp đặt các cấu kiện.
Xác định sơ đồ lắp ghép
Phần này sinh viên cần thực hiện các nội dung sau:
- Xác định vị trí máy đứng và đường đi của cần trục
Việc lựa chọn vị trí máy đứng nhằm xác định rõ mỗi vị trí máy có lắp được tối đa bao
nhiêu cấu kiện. Để xác định được vị trí này cần dựa theo các thông số kỹ thuật của máy
ứng với mỗi loại cấu kiện, bao gồm [10]:
+ Rmin = Ryc thể hiện khoảng cách cần trục không thể đứng gần hơn để lắp;
+ Rmax thể hiện khoảng cách cần trục không thể đứng xa hơn để lắp cấu kiện, được
xác định bằng cách tra biểu đồ tính năng của cần trục với giá trị Q = Qck.
Để xác định vị trí của cần trục, từ vị trí lắp ghép của cấu kiện, vẽ các đường tròn có
bán kính Rmin và Rmax, hình vành xuyến giữa hai đường tròn là phạm vi cần trục có thể
đứng để cẩu lắp cấu kiện được;
Khi vẽ các đường tròn nêu trên từ vị trí lắp ghép của các cấu kiện cạnh nhau (ví dụ
của cột ở trục 1 và trục 2, trục 3…) có thể xảy ra các tình huống sau:
+ Nếu hình vành xuyến được xác định tại các vị trí cần lắp ghép cạnh nhau không cắt
nhau (xem Hình a) thì tại mỗi vị trí máy đứng chỉ có thể lắp được một cấu kiện;
+ Nếu có hai hình vành xuyến cắt nhau (xem Hình b, Hình c) thì cần trục đứng trong
khu vực giao nhau sẽ lắp được hai cấu kiện;
+ Nếu có bốn hình vành xuyến cắt nhau (xem Hình d) thì cần trục đứng trong khu
vực giao nhau sẽ lắp được bốn cấu kiện;
Hình a Hình b
Hình c
Hình d
Hình 2.7: Cách xác định vị trí máy đứng
Dựa theo các trường hợp như trên, sinh viên phải vận dụng để xác định vị trí máy
đứng và đường đi của máy để lắp dựng từng loại cấu kiện như: cột biên, cột giữa, dầm cầu
chạy, dàn vì kèo, cửa trời.
Ví dụ, với số liệu đề bài tính toán được Rmin đối với dầm cầu chạy là Rmin = 2810
mm; đối với cột là Rmin = 4752 mm. Căn cứ vào số liệu tính toán, chọn cần trục có Rmax
= 10770 mm. Khi đó việc xác định vị trí máy đứng để lắp cột và dầm cầu chạy được thể
hiện như Hình 2.8 và 2.9:
- Vẽ sơ đồ di chuyển máy lắp ghép
Sơ đồ di chuyển được vẽ dựa trên cơ sở các vị trí máy đứng và đường đi của máy đã
xác định và sử dụng các dữ kiện đề bài như: góc xuất phát, mặt bằng thi công… để vẽ được
sơ đồ di chuyển của máy lắp ghép. Trên hình vẽ sơ đồ di chuyển phải thể hiện được vị trí
xuất phát và vị trí kết thúc của máy kèm theo những công việc mà máy thực hiện. Sơ đồ di
chuyển của máy lắp ghép được thể hiện dưới dạng như Hình 2.10.
- Vẽ tiến độ thi công lắp ghép
Tiến độ thi công lắp ghép sẽ được vẽ dựa trên sơ đồ di chuyển máy và thời gian thực
hiện các công việc bốc xếp, lắp ghép các cấu kiện. Tiến độ lắp ghép được vẽ dưới dạng sơ
đồ xiên như Hình 2.11.
a. Xác định vị trí máy đứng
Hình 2.8: Cách xác định vị trí máy đứng và đường đi của cần trục lắp cột
1
17
NHÞP BC
1
17
NHÞP AB
1
0 5 10 15
10 20 30 40 50 60
tÊn
2400 2400
(5)
2000 2100
1600 1600
1200 (4)
(3)
800 (2)
400 400 t
0
10 20 30 40 50 60
300 300
600
750
900 800
1100
1200 (6)
1280
tÊn
Trong đó:
+ Snt(ịj) – diện tích nhà tạm (loại i) cần thiết cho nhóm dân số j, (m2)
+ Dj – dân số nhóm j có nhu cầu nhà tạm loại i, (người)
+ Đnt(i) – định mức diện tích nhà tạm loại i cho một người thuộc nhóm dân số j,
(m2/người).
BCH CÔNG
TRƯỜNG
Hình 2.14: Sơ đồ bộ máy tổ chức công trường của nhà thầu thi công
Các định mức này căn cứ theo điều kiện của nhà thầu và quy định của ngành, có thể
tham khảo tài liệu Tổ chức thi công xây dựng của tác giả Lê Hồng Thái [9]
Kết quả tính toán phải được thể hiện ở bảng tính như bảng 25:
Bảng 25: Bảng tính diện tích nhà tạm
Số người Định mức diện Diện tích
STT Loại nhà tạm sử dụng tích nhà tạm nhà tạm
(người) (m2/người) (m2)
Nhà ở và điều hành của ban chỉ
1
huy công trường
3 Nhà ở công nhân
4 Nhà bảo vệ
5 Nhà ăn
6 Nhà tắm
7 Trạm y tế
8 Nhà vệ sinh
2.2.6.3. Xác định nhu cầu điện, nước phục vụ thi công
a. Nhu cầu về điện
Trong mục này cần xác định được công suất lớn nhất cần cần cung cấp cho công trình
theo công thức số (37) [1]:
P = 1,1 x (K1 x ∑Pi/cosφ + K2 x ∑Pj/cosφ + ∑K3 x P3 + ∑K4 x P4) (39)
Trong đó:
P: công suất yêu cầu (kW).
1,1: hệ số kể đến sự tổn thát công suất trong mạng điện.
Cosφ: hệ số công suất; cosφ = 0,75.
Pi: Công suất của các máy tiêu thụ điện trực tiếp (máy hàn).
Pj: Công suất của các máy chạy động cơ điện.
P3, P4: Công suất định mức của các loại phụ tải dùng cho sinh hoạt và thắp sáng khu
vực hiện trường và khu ở.
K1, K2, K3, K4: hệ số nhu cầu dùng điện phụ thuộc số lượng các nhóm thiết bị.
- Để xác định công suất cung cấp cho máy hàn cần xác định được số lượng và công
suất của từng máy;
- Để xác định nhu cầu điện cho các máy sản xuất, sinh viên cần lập bảng thống kê
như dạng Bảng 26:
Bảng 26: Bảng thống kê số lượng và công suất của máy móc thiêt bị thi công
Công suất Tổng
STT Máy thi công Số lượng
(KW) (KW)
1 Máy trộn bê tông … … …
2 Máy trộn vữa (xây, trát) … … …
3 Máy cắt uốn thép … … …
… … … … …
Tổng
- Để xác định nhu cầu sử dụng điện trong nhà cần căn cứ diện tích cần chiếu sáng và
công suất định mức tính trên một m2. Định mức và bảng tính được thể hiện như Bảng 27:
Bảng 27: Bảng định mức và xác định công suất chiếu sáng trong nhà
Diện tích Công suất cho 1 Tổng công
STT Điểm dùng điện
(m2) đơn vị (W/m2) suất (kW)
Nhà ở và điều hành của ban
1 15
chỉ huy công trường
2 Nhà ở công nhân 15
3 Nhà ăn 15
4 Kho kín 3
5 Nhà vệ sinh 3
6 Nhà tắm 3
7 Trạm y tế 15
8 Nhà bảo vệ 15
Tổng
Sau khi xác định được các giá trị ở Bảng 27 và 28 cần thay ngược trở lại công thức
số (39) để xác định được công suất cần cung cấp cho công trường.
b. Xác định nhu cầu về nước tạm và lựa chọn ống dẫn
Nước dùng cho các nhu cầu trên công trường được lấy từ mạng lưới cấp nước của
thành phố (nếu có thể khai thác) hoặc phải khoan giếng và lắp các thiết bị lọc nước để đảm
bảo chất lượng. Nhu cầu nước tạm trên công trường bao gồm [1]:
- Nước phục vụ sản xuất được xác định theo công thức (40):
1,2 × ∑ 𝑞𝑖 × 𝐷𝑛1 × 𝐾1
𝑄1 = (40)
8 × 3600
Trong đó:
Q1: nước phục vụ sản xuất (l/giây).
qi: là khối lượng các loại công tác cần dùng nước và các hộ dùng nước sản xuất
trên công trường.
𝐷𝑛1 : định mức sử dụng nước theo một đơn vị của qi
1,2: hệ số dùng nước sản xuất chưa tính hết.
𝐾1 là hệ số dùng nước sử dụng nước sản xuất không đều, K1 =1.5
- Nước phục vụ sinh hoạt tại hiện trường được xác định theo công thức (39):
𝑚𝑎𝑥
1,2 × 𝑁𝐶𝑁 × 𝐷𝑛2 × 𝐾2
𝑄2 = (41)
8 × 3600
𝑚𝑎𝑥
𝑁𝐶𝑁 : số công nhân có mặt lớn nhất trên hiện trường thi công trong ngày được lấy
theo biểu đồ nhân lực;
1,2: hệ số dùng nước trên hiện trường cho những người chưa được tính đến.
𝐷𝑛2 : định mức dùng nước cho mỗi người trên hiện trường, lấy 𝐷𝑛2 = 20 l/ngày
𝐾2 : hệ số sử dụng nước không đều, K2 =1,3
- Nước phục vụ sinh hoạt tại nơi ở được xác định theo công thức (42):
1,2 × 𝑁𝑛 × 𝐷𝑛3 × 𝐾3
𝑄3 = (42)
8 × 3600
𝑁𝑛 là số người sinh sống tại các khu nhà ở của công trường;
1,2 là hệ số dùng nước trên hiện trường cho những người chưa được tính đến;
𝐷𝑛3 là định mức dùng nước cho mỗi người tại nơi ở, có thể lấy 𝐷𝑛3 = 60 l/ngày
𝐾3 là hệ số sử dụng nước không đều, K3 =1.2
- Nước phòng hỏa. Đối với công trường có diện tích < 25 ha, lấy Q4 = 15 l/s
Tổng lưu lượng nước cần dùng được xác định theo các trường hợp sau:
- Nếu Q1 + Q2 + Q3 < Q4 thì Qt được xác định theo công thức:
Qt = ½(Q1 + Q2 + Q3) + Q4 (43)
- Nếu Q1 + Q2 + Q3 ≥ Q4 thì Qt được xác định theo công thức:
𝑄𝑡 = max{[ 𝑄1 + 𝑄2 + 𝑄3 ]; [1/2(𝑄1 + 𝑄2 + 𝑄3 ) + 𝑄4 ] (44)
- Nếu diện tích công trường < 5ha và Q1 + Q2 + Q3 < Q4 thì Qt = Q4
Sau khi tính toán xong Qt, nên tang thêm 10% để bù vào tình trạng đường ống bị rò
rỉ tại công trường.
Tiếp theo, cần xác định và lựa chọn đường kính ống dẫn nước tạm trên công trường
theo công thức (45):
4𝑄 × 100
𝐷=√ (45)
𝜋×𝑣
Q: lượng nước cần cấp (l/s); v: lưu tốc của nước trong ống (m/s); D: đường kính ống
dẫn nước cần đặt tạm cho đoạn mạch (mm).
2.2.6.4. Thiết kế tổng mặt bằng thi công và đánh giá tổng mặt bằng
a. Thiết kế tổng mặt bằng thi công
Dựa trên các yêu cầu có tính nguyên tắc khi thiết kế tổng mặt bằng, các kết quả tính
toán về diện tích kho bãi, nhà tạm và mặt bằng quy hoạch tổng thể của công trình xây dựng
để thiết kế tổng mặt bằng thi công cho phù hợp.
Trên TMB phải thể hiện được đầy đủ các nội dung sau:
- Thể hiện rõ vị trí của công trình đang xây dựng;
- Vị trí đặt và diện tích của các loại nhà tạm để ở và điều hành thi công. Các công
trình tạm này phải ưu tiên đặt ở đầu hướng gió;
- Đường tạm phải được thể hiện rõ ràng lề đường, kích thước đường. Những khu vực
góc quay phải đảm bảo bán kính quay theo yêu cầu;
- Thể hiện vị trí đặt máy trộn, bãi tập kết vật liệu rời (cát…). Khi bố trí vị trí bãi trộn,
bãi vật liệu rời như cát, gạch phải lưu ý đặt cùng phía công trình so với đường giao thông
nội bộ để bảo đảm an toàn trong khâu trung chuyển và hạn chế hao hụt. Các vị trí này cùng
với nhà vệ sinh nên đặt ở cuối hướng gió;
- Thể hiện vị trí và diện tích của kho công cụ dụng cụ.
Tổng mặt bằng thi công được thể hiện trong bản vẽ.
b. Đánh giá tổng mặt bằng thi công
Tổng mặt bằng thi công được đánh giá thông qua các hệ số [1]:
- Hệ số xây dựng: phản ánh việc dùng đất thi công được xác định theo công thức
(46):
Scm
K xd = (46)
Stmb
Trong đó:
+ 𝑆𝑐𝑚 là tổng diện tích các công trình có mái che (cả công trình tạm và công trình
vĩnh cửu, tức bao gồm cả công trình đang xây dựng)
+ 𝑆𝑡𝑚𝑏 là diện tích tổng mặt bằng thi công, được tính bằng phần đất phía trong hàng
rào.
- Hệ số sử dụng diện tích, được xác định theo công thức (47):
𝑆𝑐𝑚 + 𝑆𝑘𝑚
𝐾𝑠𝑑 = (47)
𝑆𝑡𝑚𝑏
+ 𝑆𝑐𝑚 là tổng diện tích các công trình có mái che (cả công trình tạm và công trình
vĩnh cửu, tức bao gồm cả công trình đang xây dựng)
+ 𝑆𝑘𝑚 là tổng diện tích các công trình không có mái che phục vụ thi công: các bãi
chứa vật liệu, đường tạm.
+ 𝑆𝑡𝑚𝑏 là diện tích tổng mặt bằng thi công, được tính bằng phần đất phía trong hàng
rào.
Các hệ số trên càng lớn càng tốt, chứng tỏ việc sử dụng đất tạm hợp lý.
2.2.7. Xác định và vẽ biểu đồ phát triển giá thành thi công
2.2.7.1. Phân chia các giai đoạn thi công
Việc phân chia các giai đoạn thi công nhằm xác định được chi phí nhà thầu thi công
phải bỏ ra theo từng giai đoạn được chi tiết, làm tiền đề để có thể vẽ biểu đồ phát triển giá
thành và lập kế hoạch huy động vốn.
Đối với nhà công nghiệp 1 tầng, quá trình thi công sẽ được chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn thi công phần ngầm: bao gồm các công việc tính từ khi khởi công đến khi
kết thúc công việc làm nền nhà;
- Giai đoạn thi công lắp ghép: bao gồm tất cả các công việc lắp ghép
- Giai đoạn thi công phần mái và hoàn thiện: gồm các công việc hoàn thiện mái, hoàn
thiện nhà (xây, trát, quét ve, lắp cửa…) và các công việc khác như: tổ hợp hè rãnh…
2.2.7.2. Xác định dự toán thi công cho từng giai đoạn
Dự toán thi công cho từng giai đoạn được xác định trên cơ sở tổng giá thành thi công
của từng công việc trong các giai đoạn đó. Công việc này được thực hiện dựa trên tổng tiến
độ thi công đã lập.
- Chi phí thi công cho từng công việc được xác định dựa trên hao phí lao động, hao
phí ca máy của các công việc đã tính toán, tổ chức thi và đơn giá từng loại theo điều kiện
nội bộ nhà thầu. Chi phí vật liệu được xác định dựa vào khối lượng hao phí từng loại và
đơn giá vật liệu tại chân công trình mà nhà thầu có thể khai thác được. Các loại chi phí gián
tiếp sẽ xác định bằng cách lập dự toán để xác định từng thành phần cấu thành nên các
khoản mục chi phí này.
Dự toán thi công cho từng giai đoạn phải thể hiện trong bảng tính như Bảng 28:
Bảng 28: Bảng xác định giá thành thi công phần (ngầm, thân, mái + hoàn thiện)
Đơn Hao Đơn giá Tổng chi phí
STT Nội dung chi phí
vị phí (đồng/đv) (đồng)
I Vật liệu …..
1 Cát vàng m3 … … …
2 Đá dăm 1x2 m3 … … …
… … … … … …
II Chi phí nhân công (NC) …
1 Nhân công bậc 3/7 công … … …
2 Nhân công bậc 3.5/7 Công … … …
Đơn Hao Đơn giá Tổng chi phí
STT Nội dung chi phí
vị phí (đồng/đv) (đồng)
… … … … … …
III Chi phí máy thi công (M) …
1 Máy đào ca … … …
2 Ô tô phục vụ ca … … …
… … … … … …
IV Chi phí Gián tiếp Theo tính toán
5.000
B
4.000
b
3.000
C
2.000
1.000 A
c Ngµy
ktn bD ktLG kt m+ht
m+ht
bDlg
Tr. §åNG
A+B+C
7.000
6.000
5.000 A+B+c
A+b
4.000
3.000
2.000
1.000 A
Ngµy
0
ktn bD ktLG kt m+ht
m+ht
bDlg
Hình 2.15: Biểu đồ giá thành theo giai đoạn và Biểu đồ phát triển giá thành