Professional Documents
Culture Documents
Đề cương thi nâng bậc 2018
Đề cương thi nâng bậc 2018
Câu 1: Trình bày công dụng, điều kiện làm việc, cấu tạo của xupáp. Phân tích
những hư hỏng thường gặp của xupáp?
+ Nhiệm vụ: Đóng, mở các lỗ hút, xả thông với phần không gian trong xi lanh theo một
quy luật xác định bởi pha phân phối khí của động cơ.
+ Điều kiện làm việc, vật liệu chế tạo: Chịu nhiệt độ cao của buồng đốt đặc biệt là xupáp
xả, chịu lực ma sát khi đóng, mở. Xupáp nạp được làm mát tốt hơn xupáp xả.
+ Cấu tạo: Xu páp chia làm ba phần: Nấm (đầu xupáp ), thân và đuôi xupáp
a. Nấm xupáp:
+ Có dạng hình côn phía trên đỉnh làm phẳng hoặc lõm, mặt vát
của nấm tiếp xúc kín với mặt vát của đế xupáp, mặt côn có góc
vát thường 450 hay 300
+ Nấm xupáp có phần mép hình trụ có chiều dày đủ lớn để đảm
bảo bền và kích thước khi sửa chữa.
+ Nấm xupáp có các dạng:
- Dạng bằng: Đây là dạng thông dụng nhất, nó có
diện tích chịu nhiệt nhỏ, đơn giản dễ chế tạo (hình a).
- Dạng lồi: Có độ cứng vững cao, nhưng diện
tích chịu nhiệt lớn. Thường sử dụng cho xupáp
xả (hình b).
- Dạng lõm: Thuận lợi cho dòng khí nạp lưu thông,
nhưng có độ cứng kém và diện tích chịu nhiệt lớn.
Thường sử dụng cho xúp páp nạp (hình c).
b. Thân xupáp:
+ Có dạng hình trụ, gia công chính xác để lắp vào
bạc dẫn hướng với khe hở rất nhỏ.
+ Động cơ công suất lớn thân xupáp xả được làm
rỗng trong chứa bột Nátri để nhanh truyền nhiệt
làm mát
c. Đuôi xupáp:
Là phần nhận lực của cò mổ, có tiện rãnh tròn để lắp móng hãm cùng đế chặn lò xo.
Móng hãm được xẻ làm hai, mặt ngoài hình côn, đáy lớn ở trên. Mặt trong của đế đỡ lò xo
cũng là mặt côn ăn khớp với mặt ngoài của móng hãm bóp chặt hai phần móng hãm
ngàmvào rãnh.
+Hư hỏng thường gặp của xupáp:
- Bề mặt làm việc của nấm xupáp bị mòn, rỗ do ma sát,va đập, chịu nhiệt độ cao, chịu sói
mòn và ăn mòn hoá học của dòng khí, làm xupáp đóng không kín và giảm công suất động
cơ.
- Nấm xupáp bị nứt, vỡ, cháy do va đập, chịu nhiệt độ cao, xupáp đóng không kín, lò xo
yếu, ống dẫn hướng mòn, nước làm mát kém...
- Thân xupáp bị mòn do ma sát, bị cong, kẹt trong ống dẫn hướng do khe hở lắp ghép lớn,
nhớt bị cháy, nhiều muội than.
- Đuôi xupáp mòn do ma sát, va đập.
Câu 2:
-Điền chú thích (theo hình vẽ)
-Nêu định nghĩa các thuật ngữ cơ bản và thông số kỹ thuật của động cơ đốt trong?
1-đường ống nạp
2-Xupáp nạp
3-Bu-gi
4-Xupáp thải
5-đường ống thải
6-Xy-lanh
7-piston
8-Thanh truyền
9-Trực khuỷu
10-Chiều quay động cơ
11-Nắp máy
ε
Tỉ số nén chỉ rõ : thể tích xylanh phía trên pittông bị giảm bao nhiêu lần, tức là bị ép nhỏ
bao nhiêu lần khi pittông đi từ ĐCD lên ĐCT.
9. Thể tích làm việc của động cơ (Ve): Là tổng thể tíchcông tác của các xylanh trong động
cơ Ve= i.Vh
Vh -Thể tích công tác của xy lanh
i -Số xylanh trong động cơ
Câu 3:
Điền chú thích và trình bày nguyên lý hoạt động của cơ cấu phối khí loại xupáp treo (theo
sơ đồ)
1. Ổ đặt xu páp
2. Xu páp
3. Bạc dẫn hướng
4. Lò xo
5. Đĩa tựa
6. Móng hãm
7. Đòn gánh
8. Trục đòn gánh
9. Vít điều chỉnh
10. Giá đỡ
11. Đũa đẩy
12. Con đội
13. Cam
14. Bánh răng
+ Nguyên lý làm việc:
-Khi phần cao của cam tác động: Con đội được chuyển động đi lên → đũa đẩy đi lên →
thông qua đòn gánh → lò xo 4 bị nén lại → xupáp chuyển động xuống phía dưới mở van
nạp ( xả), hút hỗn hợp hoặc không khí vào bu ồng đốt với xupap hút xả khí đã cháy v ới
xupap xả
- Khi phần cao của cam không tác động: thông qua con đội, đũa đẩy, đòn gánh, lò xo
bị giãn ra kéo xupáp trở lại vị trí đóng như ban đầu.
Câu 4:
Điền chú thích và trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi trơn (theo hình vẽ).
1. Các te; 2. Lưới lọc sơ;
3. Bơm dầu; 4. Van an toàn
bơm dầu; 5. Bầu lọc thô;
6. Van an toàn;
7. Đồng hồ chỉ áp suất dầu;
8. Đường dầu chính;
9. Đường dầu bôi trơn trục
khuỷu; 10. Đường dầu bôi trục
cam; 11. Đường dầu đi bôi trơn
giàn đòn gánh;
12. Bầu lọc tinh; 13. Đường
dầu về các te; 14. Que thăm
dầu; 15. Đồng hồ báo nhiệt độ dầu;16. Két làm mát dầu; 17. Van an toàn.
* Hoạt động
Khi trục khuỷu quay, bơm dầu 3 được dẫn động, hút dầu từ cacte 1 qua phao lọc 2 và
đẩy dầu có áp suất qua bình lọc thô 5 tới đường dầu chính 8 trên thân máy. Từ đường dầu
chính, dầu có áp suất đi vào các lỗ khoan nhánh 9,10 và 11 trên thân máy tớicác rãnh dầu
trên bạc để bôi trơn cổ trục khuỷu, cổ trục cam, giàn cần bẩy vàsupáp. Dầu có áp suất sau
khi bôi trơn các bề mặt ma sát sẽ chảy ra khỏi các bề mặt này rồi tự chảy về cacte hoặc tiếp
tục bôi trơn nhỏ giọt cho các bề mặt khác như đuôi supáp, ống dẫn hướng supáp, mặt cam
và con đội.
Câu 5
Điền chú thích và trình bày nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát trên ô tô
(theo hình vẽ).
1.Thân máy
2.Nắp xy lanh
3.Đường nước ra khỏi động cơ
4. ống dẫn nước
5.Van hằng nhiệt
6.Nắp đạy két nước
7.Két làm mát
8.Quạt gió
9.Puli
10.Ống nước nối tắt về bơm
11.Đường vào động cơ HỆ THỐNG LÀM MÁT DẦU TUẦN HOÀN CƯỠNG BỨC KÍN
Đồ thị có trục tung thể hiện khe hở (mm), trục hoành thể hiện thời gian hoặc số Km xe đã
chạy; SLG khe hở lắp ghép ban đầu; SBĐ khe hở ban đầu sau khi chạy rà; SMax khe hở lớn
nhất cho phép.
Hình 1 để dễ nghiên cứu ta chỉ vẽ đồ thị qui luật mài mòn của một chi tiết, thực tế khi lắp
ghép hai chi tiết với nhau, khi chuyển động tương đối với nhau cả hai chi tiết sẽ bị mài
mòn nên khe hở sẽ tăng lên bằng tổng mài mòn của hai chi tiết.
* Giai đoạn mài hợp (giai đoạn chạy rà):Sau khi lắp ghép xong các chi tiết cókhe hở
gọi là khe hở lắp ghép. Ban đầu sau khi gia công xong bề mặt các chi tiết vẫn còn độ nhám,
soi kính hiểm vi bề mặt còn nhấp nhô như ở (hình 2), nên chưa đạt độ bóng theo yêu cầu.
Để đạt độ bóng cần phải chạy rà để các chi tiết nhẵn bóng. Trong đồ thị ứng với đoạn AB.
Giaiđoạn này tốc độ hao mòn lớn, nên đoạn AB dốc, thời gian chạy rà ngắn, ứng với thời
gian (t1). Sau khi chạy rà xong độ hở của chi tiết là SBĐ.
Chú ý:Giai đoạn chạy rà không cho các chi tiết làm việc với tải trọng lớn.
* Giai đoạn mài mòn ổn định ( Giai đoạn sử dụng):Giai đoạn này bề mặt
các chi tiết đã được chạy rà nhãn bóng, độ hở đúng với qui định nên tốc độ mài mòn ở
giai đoạn này nhỏ, thời gian sử dụng lâu, ứng với đoạn BC, thời gian t2 , độ dốc nhỏ, tức là
khe hở tăng chậm. Đây là giai đoạn quan trọng nhất nói lên tuổi thọ của chi tiết, của máy,
nên ta cần tìm cách kéo dài giai đoạn này. Khi sử dụng nếu khe hở cặp chi tiết đã đạt đến
SMAX là khe hở cho phép làm việc lớn nhất, khi đó cần phải điều chỉnh, sửa chữa.
* Giai đoạn mài phá (Giai đoạn hư hỏng): Khi khe hở của cặp chi tiết đã đạt đến SMax,
nếu ta không điều chỉnh, sửa chữa mà vẫn tiếp tục sử dụng thì các chi tiết làm việc sinh ra
va đập, gây ra tiếng gõ làm các chi mài mòn, hư hỏng rất nhanh, ứng với thời gian t3, có thể
bị nứt, vỡ, gẫy xảy ra nguy hiểm, nên khi sử dụng đạt đến khe hở SMAX cần phải điều chỉnh,
sửa chữa.
Câu 10:
Điền chú thích và trình bày nguyên lý làm việc của động cơ Diesel 4 kỳ một xilanh
(không tăng áp).
1. Trục khuỷu
2. Tay biên
3. Pittông
4. Xi lanh
5. Cửa nạp
6. Xupáp nạp
7. Vòi phun
8. Xupáp xả
9. Cửa xả
10. Các te
Sơ đồ nguyên lý động cơ xăng 4 kỳ
* Nguyên lý làm việc động cơ xăng 4 kỳ,1 xi lanh
Một chu trình làm việc của động cơ trải qua 4 kỳ (hút, ép nổ, xả) tương ứng với 4 hành
trình dịch chuyển của piston hay 2 vòng quay trục khuỷu:
-Kỳ hút
+ Supap hút: Mở
+ Supap xả: Đóng
+ Piston dịch chuyển: Từ ĐCT → ĐCD
+ Trục khuỷu quay: Từ 0 ÷1800
Không khí sạch được hút vào xy lanh qua supáp nạp do áp suất buồng đốt nhỏ hơn áp
suất không khí.
-Kỳ ép
+ Supáp hút: Đóng
+ Supáp xả: Đóng
+ Piston dịch chuyển: Từ ĐCD → ĐCT
+ Trục khuỷuquay: Từ 1800 ÷ 3600
Hỗn hợp đốt được nén lại trong buồng đốt.
-Kỳ nổ
Khi piston gần đến điểm chết trên cách điểm chết trên một khoảng tương ứng với một
góc quay s (góc phun sớm) của trục khuỷu thì vòi phun phun nhiên liệu, xảy ra cháy
trong xilanh.
+ Supáp hút: Đóng
+ Supáp xả: Đóng
+ Piston dịch chuyển: Từ ĐCT → ĐCD
+ Trục khuỷu quay: Từ 3600 ÷ 5400
-Kỳ xả
+ Piston: ĐCD → ĐCT
+ Trục khuỷu: 5400 ÷ 7200
+ Supáp hút: Đóng
+ Supáp xả: Mở
Sản phẩm cháy được xả ra ngoài qua supáp xả.
Câu 11:
-Trình bày nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại bơm xăng.
-Điền chú thích và trình bày nguyên lý hoạt động của bơm xăng cơ khí kiểu màng (theo
hình vẽ)
Nhiệm vụ
-Vận chuyển nhiên liệu từ thùng tới bộ chế hoà khí
-Tự động điều chỉnh lượng cung cấp nhiên liệu tới bộ chế hoà khí
Phân loại
+ Bơm xăng cơ khí:
-Kiểu màng
-Kiểu bánh răng
-Kiểu pít tông
+ Bơm xăng điện
Yêu cầu
+ Nhiên liệu phải được vận chuyển một cách liên tục, đủ lưu lượng
+ Đảm bảo áp suất trong đường ống
+ Điều chỉnh được lượng nhiên liệu cung cấp ứng với từng chế độ làm việc của động cơ
* Nguyên lý hoạt động:Trong quá trình động cơ làm việc làm bơm xăng hoạt động thì bánh
lệch tâm luôn quay và tác động vào cần bơm, nên hoạt động của bơm xăng được chia thành
các trường hợp sau:
- Khi phần cao của bánh lệch tâm (1) tác động vào cần bơm (2) → màng bơm (5) đi
xuống→ buồng bơm (giới hạn bởi màng bơm và nắp bơm (6)): thể tích tăng (V ↑), áp suất
giảm (p↓ ) → van hút (7) mở, van đẩy (8) đóng → xăng được hút vào buồng
bơm.
- Khi phần thấp của bánh lệch tâm (1) tác động vào cần bơm (2) →lò xo hồi vị (9) đẩy
màng bơm (5) đi lên → buồng bơm: (V↓ ), (p↑) → van hút (7) đóng, van đẩy (8) mở →
xăng từ buồng bơm được đẩy lên buồng phao của bộ chế hoà khí.
Khi xăng trong buồng phao của bộ chế hoà khí (CHK) đầy → đường xăng tới CHK
đóng lại → buồng bơm có p↑ nhanh → tạo ra áp lực lớn, đến khi thắng sức căng lò xo (9)
→ van hút (7) đóng → bơm tạm ngừng cung cấp xăng. Khi mức xăng trong CHK giảm
xuống → mở đường xăng tới buồng bơm → bơm lại làm việc bình thường. Đây là chế độ
“tự động điều chỉnh mức nhiên liệu”của bơm xăng cơ khí kiểu màng, nó diễn ra trong thời
gian rất ngắn.
Khi động cơ không hoạt động mà buồng phao của bộ chế hòa khí chưa có nhiên liệu →
tác d ụng vào cần bơm tay → trục bơm (4) tác động vào cần (2) → màng bơm dịch chuyển
và thực hiện quá trình bơm xăng như khi động cơ làm việc. Khi ta ngừng tác động thì quá
trình bơm kết thúc. Đây gọi là chế độ “bơm tay”
Câu 12:
Trình bày nhiệm vụ, phân loại và phương pháp kiểm tra, sửa chữa xi lanh động cơ.
* Nhiệm vụ
- Cùng với nắp xilanh và piston làm nhiệm vụ bao kín buồng đốt
-Tản nhiệt cho buồng đốt
-Dẫn hướng cho piston
* Phân loại
+ Xilanh liền
+ Xilanh rời (lót xilanh)
* Nội dung giám định xilanh:
a. Giám định bằng cảm giác: Bằng thị giác quan
sát các hiện tượng nứt vỡ, xước và hư hỏng bất
thường.
b.Giám định độ côn của xi lanh trong mặt phẳng
dọc.
AA: Độ côn = D1 - D3
BB: Độ côn = D1 - D3
Mặt phẳng AA đi qua đường tâm trục cơ.
Mặt phẳng BB vuông góc với đường tâm
tr ục cơ.
c. Giám định độ méo của xi lanh trong mặt cắt
ngang.
Mặt cắt ngang 1 có độ méo = DBB – DAA
Mặt cắt ngang 3 có độ méo = D BB - DAA
d. Giám định lượng hao mòn lớn nhất (max).
max= D1 - Do
e. Giám định khe hở giữa piston và xi lanh bằng panme đồng hồ so hoặc thước lá.
Độ hở = D2 - Dpiston
Dpiston: Đường kính phần dẫn hướng piston cách mép dưới 10 mm
* Phải giám định những nội dung trên vì:
Trong quá trình làm việc xilanh hư hỏng chủ yếu là hao mòn.
1. Hao mòn trong mặt phẳng ngang
-Tạo ra độ ô van (méo) ở c ùng một mặt cắt, với loại su páp đặt bên phía xi lanh đối diện
với cửa hút mòn nhiều hơn vì lu ồng hỗn hợp thổi vào kèm theo bột mài thổi mất lớp dầu
bôi trơn.
2. Hao mòn trong mặt phẳng dọc
- Tạo ra độ côn, vị trí hao mòn lớn nhất ứng với vị trí vòng găng hơi số 1 khi piston ở ĐCT
Với động cơ có số vòng quay lớn, vị trí hao mòn lớn nhất thấp hơn một chút
3. Nứt vỡ
-Do thay đổi nhiệt độ đột ngột
-Hao mòn xi lanh do bột mài rơi vào xi lanh.
-Do ăn mòn hoá học
Câu 13:
Điền chú thích, giải thích nhiệm vụ của các bộ phận và trình bày nguyên lý hoạt động của
hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel (theo hình vẽ).
* Sơ đồ nguyên lý:
1. Thùng nhiên liệu
2. Lọc thô
3. Bơm chuyển nhiên
liệu (bơm thấp áp)
4. Bơm cao áp
5. Lọc tinh nhiên liệu
6. Đường ống cao áp
7. Vòi phun
* Cấu tạo:
Có dạng khúc khuỷu, gồm các phần chính: Cổ biên, cổ chính, má khuỷu, đối trọng,
đầu trục khuỷu, mặt bích lắp bánh đà.
- Cổ trục chính: (khuỷu ổ trượt chính)
+ Là phần trục nằm trên đường tâm của trục khuỷu được gia công chính xác và
mài bóng. Có khoan lỗ dầu từ ngoài vào và lỗ dầu thông với cổ biên qua má khuỷu.
+ Số cổ trục nhiều hơn cổ biên một cổ.
- Cổ biên( khuỷu thanh truyền)
+ Được gia công chính xác, mài bóng và được lắp ghép với đầu to thanh truyền.
Phía trong có hốc lọc dầu li tâm và đường dầu ra bôi trơn bạc biên.
+ Số lượng cổ biên bằng số xi lanh động cơ và được bố trí theo từng cặp.
+ Cách bố trí phụ thuộc vào thứ tự làm việc của động cơ.
+ Động cơ một hàng xi lanh mỗi cổ biên lắp với một thanh truyền.
+ Động cơ xi lanh bố trí theo kiểu chữ V: mỗi cổ biên lắp hai thanh truyền.
- Má khuỷu và đối trọng:
Cấu tạo trục khuỷu
+ Là phần nối giữa cổ biên và cổ chính, trên má khuỷu có bố trí đối trọng đối
diện với cổ biên để khử lực quán tính, khử mômen của các lực này lên các cổ
chính và chống rung động, mất cân bằng động khi động cơ làm việc.
+ Đối trọng thường được đúc liền với má khuỷu, động cơ lớn dúc rời và bắt chặt vào má
khuỷu bằng bu lông.
a) b)
Đo khe hở dọc trục của trục khuỷu
- Đường kính cổ trục chính, cổ biên nhỏ hơn giới hạn cho phép phải thay mới.
- Cổ trục chính, cổ biên bị mòn côn và ô van 0,05 mm thì mài lại trên máy mài
chuyên dùng theo kích thước sửa chữa, mỗi cốt sửa chữa là 0,25 mm.
- Trục bị cong 0,05 mm phải nắn lại bằng máy ép thuỷ lực 20 tấn trở lên, tác
dụng lực từ từ vào cổ giữa theo phương ngược chiều cong. ép cong xuống quá 10
đến 15 lần độ cong của trục và chia thành nhiều lần ép để trục từ từ thẳng ra, ở
lần ép cuối cùng duy trì lực ép trong nhiều giờ nhằm để tạo ứng suất dư khử hết ứng
suất biến dạng ban đầu.
- Có thể nắn bằng phương pháp gõ tạo ra ứng suất dư: Phương pháp này sử dụng
đầu búa nhỏ dẫn động bằng điện, cho gõ liên tục vào má khuỷu theo chiều cong
ban đầu nhằm tạo ra ứng suất dư ngược với ứng suất biến dạng, do đó làm má
khuỷu và trục thẳng trở lại.
Sau một thời gian gõ, kiểm tra khoảng cách giữa hai má khuỷu phía trên và dưới
hoặc kiểm tra độ đồng tâm của cổ chính bằng đồng hồ so để xác định kết quả.
- Khe hở bạc và cổ trục chính lớn quá trị số cho phép thì thay bạc mới hoặc mài
lại cổ trục theo cốt sửa chữa và thay bạc cùng cốt. Mỗi cốt sửa chữa là 0,25 mm; 0,5 mm;
0,75 mm; 1,00 mm
- Khe hở dọc trục vượt quá trị số cho phép phải thay mới bạc chặn cổ chính có vai hoặc
thay căn dơ dọc.
- Mặt bích có độ đảo quá trị số cho phép phải tiện láng để khử độ đảo
Câu 15:
-Điền chú thích (theo sơ đồ).
-Trình bày nguyên lý hoạt động của bơm dầu kiểu bánh răng một cấp ăn khớp ngoài. Các
thông số nào của bơm ảnh hưởng đến áp suất dầu bôi trơn?
-Sơ đồ cấu tạo:
1. thân bơm
2. bánh răng bị động
3. rãnh giảm áp
4. bánh răng chủ động
5. đường dầu ra
6. đường dầu vào
7. đệm làm kín
8.nắp van điều chỉnh
9. tấm đệm điều chỉnh
10. lò xo
11. van bi
-Hoạt động:
Khi bánh răng chủ động 4 (được dẫn động từ trục khuỷu hay trục cam) quay làm bánh
răng bị động 2 ăn khớp với nó quay theo (hai bánh răng này quay ngược chiều nhau).
Dầu từ đường dầu áp thấp 6 được hai bánh răng bơm dầu guồng sang đường áp suất cao
5 theo chiều mũi tên. Để tránh hiện tượng ép dầu giữa các bánh răng của bánh răng 2 và
4 khi ăn khớp, trên mặt đầu của nắp bơm dầu có rãnh triệt áp 3.
Van an toàn gồm lò xo 10 và bi cầu 11. Khi áp suất trên đường ra vượt quá áp suất cho
phép, áp lực dầu thắng sức căng lò xo 10 mở bi 11 tạo ra một dòng chả ngược về đường
áp suất thấp.
-Các thông số của bơm ảnh hưởng đến lưu lượng và hiệu suất bơm:
+ Khe hở hướng kính giữa đỉnh răng với thân bơm
+ Khe hở hướng trục giữa mặt đầu bánh răng và nắp bơm
Thông thường các khe hở này không vượt quá 0,1mm.
Câu 16:
Trình bày nhiệm vụ, điều kiện làm việc, vật liệu chế tạo và phương pháp kiểm tra, sửa
chữa xéc măng.
Nhiệm vụ.
+ Vòng găng khí có nhiệm vụ làm kín khe hở giữa piston và xi lanh, không cho lọt khí
cháy xuống đáy các te và soa dầu bôi trơn.
+ Vòng găng dầu: gạt dầu về các te, ngăn không cho dầu bôi trơn sục lên buồng đốt.
+ Truyền nhiệt từ đầu piston ra thành xi lanh để làm mát piston.
Điều kiện làm việc:
Vòng găng làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt:
+ Chịu nhiệt độ cao và ăn mòn hoá học của khí cháy.
+ Chịu áp lực lớn và biến thiên làm vòng găng va đập với rãnh của vòng găng.
+ Chịu lực ma sát với thành xi lanh khi chuyển động và điều kiện bôi trơn kém
Vật liệu chế tạo:
-Vòng găng được chế tạo bằng gang hợp kim Niken,
môlíp đen...
-Mặt ngoài của vòng găng khí số 1 của một số động
cơ được mạ Crôm để tăng khả năng chống mài mòn.
-Kiểm tra khe hở cạnh
Lắp xéc măng vào rãnh piston và xoay tròn xécmăng nhẹ
nhàng trong rãnh piston. Xéc măng phải xoay tròn
nhẹ nhàng trong rãnh piston. Chọn căn lá có chiều
dày thích hợp đưa vào khe hở giữa xéc măng
và piston.
Khe hở tiêu chuẩn: 0,03 –0,08 mm
Khe hở tối đa cho phép: 0,20 mm
- Kiểm tra khe hở miệng xécmăng
Tháo xéc măng cần kiểm tra ra khỏi piston. Đặt xéc măng vào trong xilanh, dùng
piston đẩy cho xécmăng nằm phẳng trong xi lanh đúng vị trí quy định.
Chọn căn lá có chiều dày thích hợp đưa vào khe hở miệng của xécmăng, khe hở miệng của
xécmăng chính là chiều dày của căn lá đã chọn.
Khe hở tiêu chuẩn: xéc măng khí 0,15 –0,25 mm
Xéc măng dầu 0,13 –0,38 mm
Khe hở tối đa cho phép: xéc măngkhí 1,20 mm
Xéc măng dầu 0,98 mm
-Kiểm tra khe hở lưng
Dùng thước đo độ sâu để đo độ sâu của rãnh xéc măng, dùng panme để đo chiều rộng của
xécmăng, hiệu số kích thước đo được chính là khe hở lưng của xécmăng.