Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI – 1/2010
Bài thi kết thúc môn học: Mô phỏng các quá trình Công nghệ Hoá học
Bài 1: Quá trình chiết Lỏng – Lỏng (Liquid - Liquid Extraction in HYSYS)
Dòng lỏng chứa 60% mol H2O và 40% mol aceton đi vào tháp chiết ở nhiệt độ
o
25 C và áp suất 1 atm, lưu lượng dòng 1 kgmol/sec, được chiết bằng dung môi MIBK
tinh khiết trong cùng điều kiện như dòng nguyên liệu. (Sử dụng NRTL Fluid
Package)
1. Xác định lưu lượng các dòng sản phẩm sau tháp chiết.
2. Xác định thành phần các dòng sản phẩm sau tháp chiết.
Đối với bài toán chiết lỏng - lỏng, cần chọn hệ số “Binary Coeffs” cho các cấu tử.
Nếu một số hệ số không được thiết lập sẽ gây ra lỗi và quá trình sẽ không mô phỏng
được. Để thiết lập Binary Coefficients, chúng ta chọn tab “Binary Coeffs”.
HYSYS tính toán ước lượng các hệ số này bằng cách dựa vào các quan hệ cân bằng.
Đối với quá trình chiết lỏng – lỏng, ước lượng UNIFAC LLE là ước lượng thích hợp
để sử dụng. Để thiết lập, chúng ta chọn UNIFAC LLE, sau đó bấm “Unknowns
Only”.
Bước 3: Chọn và thiết lập connections và các thông số khác cho tháp chiết (Liquid-
Liquid Extraction column)
Cuối cùng, phần ước lượng về nhiệt độ của sản phẩm đỉnh và sản phẩm đáy sẽ được
HYSYS tính toàn khi hoàn thành mô phỏng nên chúng ta không cần nhập các giá trị
này. Bấm Done để trở lại trang thiết lập tháp chiết.
Với bản chất của bài toán, không cần thiết đến 10 đĩa để tách acetone, chỉ cần khoảng
4 đĩa để tách 99% acetone. HYSYS để mặc định là 10 đĩa cho tháp, vì vậy ta thiết
lập số đĩa bằng cách click vào “n = ” tab dưới “Num of Stages” và nhập số đĩa là 4.
Dòng Solvent có MIBK nguyên chất ở 2500 C, 101 kPa và lưu lượng là 1 kgmol/sec.
Chạy mô phỏng:
Click đúp lên tháp và ấn vào nút “Run”, chúng ta đã có kết quả mô phỏng của quá
trình chiết như hình dưới đây:
Dòng sản phẩm đỉnh có 6,5465 mol % H2O, 66,7285 mol % MIBK và 26,725 mol %
Acetone.
Học viên: Lê Kiều Hưng – CH KTHH 2009
8
Bài thi kết thúc môn học: Mô phỏng các quá trình Công nghệ Hoá học
Dòng sản phẩm đáy có 99,7501 mol % H2O, 0,2498 mol % MIBK và 0,0001 mol %
Acetone.
Kết luận: Như vậy ta có thể thấy rằng, chỉ với tháp 4 đĩa, chúng ta đã tách được
99,999% Acetone ra khỏi dung dịch.
Bài 2: Quá trình Hấp thụ Khí – Lỏng (Gas-Liquid Absorption in HYSYS)
Dòng khí nguyên liệu có 20% mol CO2 và 80% mol methane, lưu lượng 7200
3
m /h. CO2 được hấp thụ bằng Propylene Carbonate trong tháp đệm. Tháp hấp thị làm
việc ở nhiệt độ 60oC và áp suất 60.1 atm. Dòng dung môi tưới vào tháp có lưu lượng
2000 kmol/hr.
1. Tính nồng độ CO2 còn lại trong dòng khí ra khỏi tháp hấp thụ (%mol)
2. Chiều cao và đường kính tháp hấp thụ.
Các bước thực hiện:
Solvent In
Gases In
Lấy các thông số đã thiết kế ta có kết quả bài toán như sau:
Khi lưu lượng là 2000 kmol/h và với loại đệm Ballast Rings (Metal Random) 1 inch
thì đường kính tháp: 1.067 m, chiều cao tháp: 5.098 m, nồng độ CO2 ra khỏi tháp:
0.0432 phần mol. (Hình ở trang sau)
Bài 3: Thiết bị phản ứng, Tháp tách và Thiết bị trao đổi nhiệt
Bước 2: Thiết lập dòng Feed có các thông số: 650 F, 1 atm, 100% n-heptane và lưu
lượng là 100 lbmol/hr.
Bước 3: Thêm thiết bị gia nhiệt để gia nhiệt dòng Feed từ 65oF tới 800°F.
Kết quả:
Bước 5: Thêm thiết bị phản ứng và thiết lập connections cho thiết bị.
Bước 7: Thêm Cooler để làm lạnh hỗn hợp sau phản ứng tới 65°F
Bước 10: Thêm tháp tách, thiết lập connections và thông số cho tháp tách:
Phần 2: Thêm thiết bị trao đổi nhiệt để tận dụng nhiệt của dòng khí sản phẩm sau
thiết bị phản ứng để gia nhiệt cho dòng khí nguyên liệu ban đầu.
Bước 1: Thêm thiết bị trao đổi nhiệt và thiết lập lại connection cho toàn bộ hệ thống
nhằm tận dụng nhiệt của dòng khí sản phẩm sau thiết bị phản ứng để gia nhiệt cho
dòng khí nguyên liệu ban đầu.
Thay đổi nhiệt độ dòng nguyên liệu sau khi qua trao đổi nhiệt này để đánh giá ảnh
hưởng của thiết bị trao đổi nhiệt (H-Duty và UA)
- Đặt thông số áp suất cho dòng Shell Side Outlet:
- Đặt thông số áp suất và nhiệt độ thử nghiệm (2000 F) cho dòng Tube Side Outlet:
Đánh giá ảnh hưởng của thiết bị trao đổi nhiệt (H-Duty và UA), xác định nhiệt độ
phù hợp đảm bảo cho thiết bị trao đổi nhiệt làm việc tốt.
- Đối với hệ thống có thiết bị trao đổi nhiệt:
- Đối với hệ thống ban đầu chưa có thiết bị trao đổi nhiệt:
Như vậy ta có thể thấy rằng, với thiết bị trao đổi nhiệt thì hệ thống sẽ tiết kiệm năng
lượng hơn khá nhiều.
Thiết lập data book để theo dõi Heat Duty:
Sử dụng Data Recorder để ghi lại các giá trị nhằm xây dựng đồ thị giá trị của Heat
Duty:
Lần lượt thay đổi các giá trị nhiệt độ ở 50, 100, 150, 200 và 2500 F:
Dạng đồ thị: