You are on page 1of 5

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại

học Đà Nẵng năm 2010

ĐÁNH GIÁ CÁC THUẬT TOÁN PHÁT HIỆN TIẾNG NÓI DÙNG
NGƯỠNG THÍCH NGHI VÀ MẠNG NEURAL TRONG MIỀN WAVELET
PERFORMANCE ASSESSMENT ON VOICE ACTIVITY DETECTION
ALGORITHMS USING ADAPTIVE THRESHOLD AND NEURAL NETWORK IN
WAVELET DOMAIN

SVTH: Nguyễn Trí Phước, Trần Lê Anh Thư, Nguyễn Ngọc Như Trang
Lớp05DT2 - 05DT3 , Khoa Điện tử Viễn thông , Trường Đại học Bách Khoa
GVHD: TS. Phạm Văn Tuấn
Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học Bách Khoa

TÓM TẮT
Mục đích của bài báo là nghiên cứu các thuật toán phát hiện tiếng nói (VAD) dựa trên biến
đổi Wavelet. Các thuộc tính được trích trong miền Wavelet sẽ được đem so sánh với các mức
ngưỡng thích nghi hoặc được nhận dạng bởi mạng neural (NN) để thực hiện việc phân loại.
Những thuật toán VAD này được đánh giá và so sánh với các phương pháp VAD tiêu chuẩn khác
được đề xuất bởi ITU-T và ETSI. Kết quả mô phỏng trên cơ sở dữ liệu TIMIT đã trộn nhiễu cho
thấy các phương pháp dùng biến đổi Wavelet đạt hiệu suất phân loại cao hơn các phương pháp
khác, đồng thời cho khối lượng tính toán thấp hơn.
ABSTRACT
The objective of this paper is to study on voice activity detection (VAD) algorithms based
on Wavelet transform. The feature extracted in Wavelet domain is then compared to adaptive
thresholds or recognized by a neural network (NN) to do classification. These VAD algorithms are
evaluated with the noisy TIMIT corpus and compared to other VAD methods standardized by ITU-T
and ETSI. The experimental results show that Wavelet approaches lead to superior classification
performance and offer a much lower computational complexity than other VAD methods.

1. Giới thiệu
Kỹ thuật phát hiện tiếng nói đóng vai trò quan trọng trong các phương pháp xử lý
tiếng nói và ứng dụng trong thông tin liên lạc như mã hóa, truyền dẫn, nhận dạng [1]. Do
đặc điểm phức tạp của các loại nhiễu trong thực tế nên rất khó xây dựng được các thuật
toán VAD bền vững đối với nhiễu môi trường. Đã có nhiều phương pháp được đề xuất
nhằm nâng cao hiệu suất của bộ VAD như sử dụng kết hợp nhiều đặc tính trong miền thời
gian, miền phổ và miền Wavelet; thiết kế các bộ quyết định thích nghi với mức nhiễu; và
huấn luyện các mô hình thống kê như mạng neural, mô hình Markov ẩn, v.v...

Hình 1. Kết quả VAD với tín hiệu tiếng nói bị nhiễu
Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các thuật toán VAD dùng biến
đổi Wavelet rời rạc (DWT) và đánh giá hiệu suất của các thuật toán trên cơ sở dữ liệu
TIMIT đã được trộn nhiễu. Trong phần 2 trình bày các thuật toán VAD dùng DWT và các
phương pháp VAD tiêu chuẩn của ITU-T và ETSI. Mô phỏng và phân tích kết quả được

228
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010

trình bày trong phần 3. Phần cuối trình bày kết luận và đưa ra hướng phát triển.

2. Các thuật toán VAD


Tín hiệu tiếng nói ban đầu được phân khung, sau đó trích các thuộc tính mang đặc
trưng cho phần tiếng nói (speech) và phần không có tiếng nói (non-speech) (hình 2). Việc
thực hiện quyết định dựa trên mức ngưỡng hay theo mô hình đã được huấn luyện.

Hình 2. Sơ đồ khối thực hiện VAD


2.1. VAD dùng biến đổi Wavelet
2.1.1. Thuộc tính khoảng cách giữa hai băng con và ngưỡng thích nghi
Thuật toán tính khoảng cách giữa hai băng con WSDM (Wavelet Subband Distance
Measure) theo [2] dựa trên sự khác nhau về phân bố năng lượng băng con của phần speech
và phần non-speech. Thuộc tính này được xác định theo các công thức trong (1).
Na N N
1 1 1 16
D(i ) X m2 ,i (n) X m2 ,i (n) , Dw (i) D(i) log 1 2 xi (k ) 2 (1)
Na n 1 N Na n Na 1 2 log(2) k 1

Với N là số mẫu trong một khung, N a và N N a là chiều dài của tập các hệ số
wavelet X m ,i ( n) tại băng con tần số thấp và cao. X m ,i ( n) được tính bằng cách áp dụng
DWT tại tham số tỷ lệ thứ m và lấy cửa sổ khung thứ i. Một bộ lọc percentile filter (PF)
được thiết kế dựa trên nguyên lý: thông tin tiếng nói không thường xuyên xuất hiện tại tất
cả các kênh tần số và tại cùng một thời điểm dùng để xác định ngưỡng nhiễu thích nghi.
2.1.2. Thuộc tính mức năng lượng của các hệ số chi tiết và ngưỡng quyết định thích nghi
Việc sử dụng thuộc tính mức năng lượng của các hệ số Wavelet chi tiết WDCE
(Wavelet Details Coefficients’ Energy) theo [3] dựa trên đặc điểm: tại các thang tỷ lệ lớn
của DWT, thành phần chi tiết của tín hiệu bị nhiễu phần lớn được quyết định bởi phần
tiếng nói trong khi biên độ của nhiễu rất nhỏ. Do đó, VAD được thực hiện bằng cách so
sánh năng lượng của các thành phần chi tiết lấy từ biến đổi Wavelet trong khung đang xét
với năng lượng của các thành phần chi tiết của 4 khung nhiễu gần nhất trước đó.
2.1.3. Thuộc tính WSDM và mô hình mạng Neuron (NN)
Trong [2], một mô hình mạng NN có 3 lớp được huấn luyện để phân loại
speech/non-speech cho từng frame âm thanh ở ngõ vào. Mạng neural được thiết lập gồm 3
lớp: lớp nhận dữ liệu vào, lớp ẩn (phân tích dữ liệu), lớp ngõ ra. Thông qua thuật toán
Levenberg-Marquardt [2], NN được huấn luyện trên dữ liệu TIMIT Test đã được trộn
nhiễu. Thuộc tính WSDM và các đạo hàm bậc 1 và bậc 2 của WSDM được đưa vào lớp
ngõ vào của NN. Hai tín hiệu tại lớp ngõ ra được so sánh với nhau để thực hiện quyết định.
2.2. Các phương pháp khác
2.2.1. VAD G.729 Annex B ITU-T
Thuật toán VAD G729B trong [4] được phát triển dành cho thông tin đa phương
tiện và điện thoại cố định. Tín hiệu tiếng nói được chia thành các khung có độ dài 10ms.

229
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010

Bốn đặc trưng sử dụng cho việc quyết định VAD gồm: sai khác năng lượng tại băng thấp
(0-1kHz), sai khác năng lượng toàn băng, sai khác tỷ lệ qua điểm 0, méo phổ.
2.2.2. VAD ETSI ES 202 050
Chuẩn ETSI 202 050 [5] với bộ VAD được tích hợp trong khối tiền xử lí để ước
lượng nhiễu. ETSI-Nest (noise estimation) thực hiện tính năng lượng thời đoạn ngắn (80
mẫu mỗi khung). Năng lượng này được dùng để cập nhật mức năng lượng trung bình rồi
tính chênh lệch giữa hai mức năng lượng và so với mức ngưỡng để quyết định.
2.2.3. Thuộc tính Mel-Frequency Cepstral Coefficients (MFCCs) và mô hình NN
Trong [6], một thuật toán VAD được thiết kế dựa trên việc huấn luyện mạng neural
với thuộc tính phổ MFCC (Mel-Frequency Cepstral Coefficients) tương tự như trong mục
2.1.3. Việc trích các đặc trưng MFCC dựa trên sự cảm thụ tần số âm thanh của tai người.
Các khung tín hiệu tiếng nói sau khi qua bộ biến đổi Fourier (FFT) sẽ được đưa qua dãy bộ
lọc thang Mel dạng hình tam giác xếp chồng nhau. Ngõ ra băng lọc được nén và lấy log.
Cuối cùng biến đổi cosine rời rạc (DCT) được áp dụng để tính 13 hệ số MFCC. Các đạo
hàm bậc 1 và bậc 2 cũng được trích đưa vào lớp ngõ vào của NN.

3. Mô phỏng và phân tích kết quả


Các thuật toán VAD được đánh giá trên cơ sở dữ liệu TIMIT Test được trộn với 4
loại nhiễu khác nhau: nhiễu nhà máy(factory), nhiễu tiếng nói (babble), nhiễu xe hơi (car)
và nhiễu trắng (white). Mỗi loại nhiễu được trộn với tín hiệu sạch ở các tỷ số SNR (signal-
to-noise ratio) khác nhau gồm [-5 0 5 10 15 20 25 30] dB. Hiệu năng của mỗi thuật toán
VAD được đánh giá thông qua các phép đo Recall (RC), Precision (PR) và Fscore.
t1 t1 PR.RC
RC PR , Fscore 2. , (3)
t1 f0 t1 f1 PR RC
Trong đó: t1 là số các khung speech được nhận đúng, t0 là số khung non-speech
được nhận đúng, f1 là số khung speech bị nhận sai, f0 là số khung non-speech bị nhận sai.
3.1. Đánh giá hiệu suất phân loại của các thuật toán VAD được khảo sát
Từ các đường cong được biểu diễn trên mặt phẳng RC-PR ở hình 3, ta nhận thấy:
G729B: cho kết quả tốt trong điều kiện SNR cao. Khi SNR giảm, PR khá ổn định
và RC giảm mạnh cho thấy thuật toán phát hiện được ít khung speech hơn.
ETSI-Nest: ở SNR cao, RC rất cao và PR tốt. Khi các loại nhiễu Babble, Factory,
White tác động nhiều, RC giảm mạnh nhưng PR tăng nhẹ. VAD hoạt động tốt với nhiễu
car.
WDCE: trong hầu hết các trường hợp PR tương đối ổn định và RC giảm khi SNR
giảm. Với nhiễu Car, RC ở mức cao mặc dù SNR rất thấp.
WSDM-PF: Ở SNR cao, cho kết quả RC và PR cao. Khi SNR giảm, RC tăng, PR
giảm nhẹ, nghĩa là các thông tin tiếng nói không bị mất. Nhìn chung cho kết quả tốt tại mọi
trường hợp và độ phức tạp là thấp nhất.
MFCC-NN, WSDM-NN: Hiệu suất hoạt động tốt và khá ổn định trong mọi trường
hợp. Tuy nhiên độ phức tạp của thuật toán cao hơn do sử dụng 39 hệ số MFCC.

230
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010

1 WSDM-NN Factory
WSDM-NN Babble
WSDM-NN White
WSDM-NN Car
0.98 G729B Factory
G729B Babble
G729B White
G729B Car
0.96 MFCC-NN Factory
MFCC-NN Babble
MFCC-NN White
MFCC-NN Car
Recall

0.94 WSDM-PF Factory


WSDM-PF Babble
WSDM-PF White
WSDM-PF Car
0.92 ETSI-Nest Factory
ETSI-Nest Babble
ETSI-Nest White
ETSI-Nest Car
0.9 WDCE Factory
WDCE Babble
WDCE White
WDCE Car
0.88 Equal Line
0.88 0.9 0.92 0.94 0.96 0.98
Precision

Hình 3: Đồ thị biểu diễn RC-PR của các thuật toán VAD khác nhau
Bên cạnh việc phân tích tỷ lệ 1
Factory Noise
1
Babble noise

nhận dạng và độ chính xác của từng 0.95 0.95

thuật toán, có thể đánh giá hiệu suất phân


Fscore

loại qua giá trị Fscore. Kết quả trong Fscore


0.85 0.85
hình 4 cho thấy: Trong khi thuật toán
G729B cho ra Fscore thấp nhất, NN
MFCC luôn đạt được hiệu suất cao nhất 0.75
30 25 20 15
SNRs (dB)
10 5 0
0.75
30 25 20 15
SNRs (dB)
10 5 0

trong các thuật toán. VAD ETSI-Nest có 0.65


White noise
1
Car noise

Fscore cao và khá ổn định tuy nhiên khi 0.95


0.98

SNR quá thấp thì Fscore giảm rất mạnh


trừ trường hợp nhiễu Car. VAD WDCE
Fscore

0.85
Fscore

có Fscore tương đối ổn định và hiệu quả


0.94
0.75

cao đối với nhiễu car và babble. WSDM-


PF hầu hết đạt được Fscore rất cao. Tại 0.65
30 25 20 15 10 5 0
0.9
30 25 20 15 10 5 0
SNRs (dB)
mức SNR=0dB Thuật toán VAD này vẫn
SNRs (dB)

Hình 4: Đồ thị biểu diễn Fscore


đạt được hiệu suất bền vững với nhiễu của các thuật toán VAD khác nhau
Car và White. WSDM-NN cho Fscore
tốt và ổn định trong tất cả các trường hợp.
3.2. Đánh giá tác động của các họ Wavelet khác nhau
Từ kết quả phân tích, thuật toán VAD WSDM-PF với hiệu suất tốt, ổn định với
nhiễu và có độ phức tạp thấp nhất được tiếp tục phân tích khi sử dụng các họ Wavelet khác
nhau. Kết quả Fscore trên hình 5 cho thấy về cơ bản, các họ Wavelet cho Fscore khá giống
nhau khi SNR thay đổi từ 30 đến 5dB. Tuy nhiên với điều kiện môi trường nhiễu khắc
nghiệt hơn, họ Wavelet Battle cho kết quả tốt hơn so với các họ khác.

231
1 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
Haar, factory
Haar, babble
Haar, white
1 Haar, car
0.95 Haar, factory Vaidyanathan, factory Haar, factory
Haar, babble Vaidyanathan, babble
Haar, babble
Haar, white Vaidyanathan, white
Coiflet,white
Haar, car Vaidyanathan, car Haar, white
Coiflet, car
0.9 Haar, factory Vaidyanathan, factory Haar, factory Coiflet, factory
Beylkin, factory Haar, car
Haar, babble Vaidyanathan, babble Haar, babble Coiflet, babble
Beylkin, babble
F score

Haar, white Vaidyanathan, white Haar, white Coiflet,white Vaidyanathan, factory


0.95 Beylkin, white
Haar, car Vaidyanathan, car Haar, car Coiflet, car
Beylkin, car Vaidyanathan, babble
Vaidyanathan, factory Haar, factory
Coiflet, factory Vaidyanathan, factory
0.85 Daubechies, factory Beylkin, factory
Vaidyanathan, babble Vaidyanathan, white
Vaidyanathan, babble Haar, babble
Coiflet, babble Daubechies, babble Beylkin, babble
Fscore
Fscore

Vaidyanathan, white Haar, white


Coiflet,white Vaidyanathan, white Beylkin, white
Daubechies, white Vaidyanathan, car
Vaidyanathan, car Haar, carcar
Coiflet, Vaidyanathan, car Beylkin, car
Daubechies, car Coiflet, factory
Haar, factory
Coiflet, factory Vaidyanathan,
Beylkin, factoryfactory Coiflet, factory
0.8 Battle, factory Daubechies, factory
Haar, babble
Coiflet, babble Vaidyanathan,
Beylkin, babblebabble Coiflet, babble Coiflet, babble
0.9 Battle, babble Daubechies, babble
Haar, white
Coiflet,white Vaidyanathan,
Beylkin, white white Coiflet,white
Battle, white Daubechies, white Coiflet,white
Haar, car
Coiflet, car Vaidyanathan,
Beylkin, car car Coiflet, car
Battle, car wDaubechies, car
Vaidyanathan,
Beylkin, factory factory Coiflet, factoryfactory
Daubechies, Beylkin, factory Coiflet, car
Symmlet, factory Battle, factory
0.75 Vaidyanathan, babble Coiflet, babblebabble Beylkin, babble
30 25 20 15 10 white Daubechies,
Beylkin, babble
Vaidyanathan, 5 0 Symmlet, babble
Beylkin, white -5 Battle, babble Beylkin, factory
Beylkin,
dB white Coiflet,white
Daubechies, white Symmlet, white Battle, white
Vaidyanathan,
Beylkin, car car Coiflet, car car
Daubechies, Beylkin, car Beylkin, babble
Symmlet, car Battle, car
Coiflet, factory Daubechies, factory
0.85 Daubechies, factory Beylkin, factory
Battle, factory Symmlet, factory Beylkin, white
30 Coiflet, 25
babble Beylkin, babble
20 babble 15 Daubechies,10 babble
15 10 5 0 Daubechies, babble
-5 Battle, Symmlet,5 babble 0 -5
dB Coiflet,white
Daubechies, white Beylkin, SNR (dB)
white
Battle, white
SNR (dB)
Daubechies, white
Symmlet, white
Beylkin, car
Coiflet, car Beylkin, car wDaubechies, car
Hình 5. Đồ thị biểu diễn giá trị F-score của các họ Wavelet khác nhau
wDaubechies, car
Beylkin,factory
Battle, factory
Battle, car
Daubechies, factory
Symmlet, factory Battle, factory
Symmlet, car Daubechies, factory

25 10 25 20 5 20 15 0 15 10 -5 Beylkin, babble
10 5babble
Battle, Daubechies,
5 0 babble-5 Battle, babble Daubechies, babble
SNR dB
(dB)
Symmlet, babble
B Beylkin, white Daubechies, white Battle, white
Battle, white Symmlet, white Daubechies, white
4. Kết luận Beylkin, car
Battle, car
Daubechies,
wDaubechies,
Symmlet, car car
factory Battle, factory
Battle, car
Daubechies, car
Symmlet, factory Symmlet, factory
Daubechies, babble Battle, babble Symmlet, babble
15
dB
10
Trong công trình nghiên cứu này, các thuật toán VAD khác nhau đã được nghiên
5 0 Symmlet, babble -5
Daubechies, white
Symmlet, white Battle, white
Battle, factory
Symmlet, white
Daubechies, car Battle, car Battle, babble
Symmlet, car
cứu và đánh giá độ ổn định khi dùng trong các môi trường nhiễu khác nhau. Kết quả đánh
Symmlet, car
Battle, factory Symmlet, factory Battle, white
Battle, babble Symmlet, babble
dB
10 5
giá cho thấy các thuật toán VAD với các thuộc tính được trích trong miền Wavelet choBattle,
0 -5
Battle, white Symmlet, white ra car
Battle, car Symmlet, car
kết quả tốt nhất khi SNR thấp. Thực nghiệm cũng chỉ ra, thuật toán WSDM-PF có độ phức
Symmlet, factory
Symmlet, factory
Symmlet, babble
Symmlet, babble
tạp tính toán thấp hơn các nhóm VAD còn lại do sử dụng một thuộc tính duy nhất. Kết quả
Symmlet, white Symmlet, white
Symmlet, car
đánh giá cũng cho phép chọn được các nhóm họ Wavelet cho ra hiệu suất ổn định nhất Symmlet,
đối car
với các SNR khác nhau. Trong nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ đánh giá tính hiệu quả
của các thuật toán VAD khi tích hợp chúng vào khối tiền xử lí của hệ thống nhận dạng
tiếng nói nhằm nâng cao hiệu suất nhận dạng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Peter Vary, Rainer Martin (2006), “Digital Speech Transmission”, Wiley.
[2] Tuan V. Pham, et al. (2008), “Voice Activity Detection Algorithms Using Subband
Power Distance Feature For Noisy Environments”, Proc. Interspeech, pp. 2586-2589.
[3] Jiang Shaojun, et al. (2004), “A new algorithm for voice activity detection based on
Wavelet transform”, Proc. IEEE IMVSP, pp 222-225
[4] A. Benyassine et al. (1997), “ITU-T Recommendation G.729 Annex B: A silence
compression scheme for use with G.729 optimized for V.70 digital simultaneous voice
and data applications”, IEEE Communications Magazine, vol. 35, no. 9, pp. 64–73.
[5] ETSI (2003), “Speech Processing, Transmission and Quality Aspects (STQ),
Distributed speech recognition, Advanced frontend feature extraction algorithm,
Compression algorithms”, ETSI ES 202 050 V1.1.3, pp 14-15 and pp 40-41.
[6] Tuan V. Pham et al. (2009), “Using artificial neural network for robust voice activity
detection under adverse conditions”, Proc. IEEE RIVF, pp.1-8.

232

You might also like