Professional Documents
Culture Documents
đối chiếu 12 15
đối chiếu 12 15
DÀN Ý CHUNG
Câu 12: Đối chiếu các loại âm tiết trong tiếng Việt và tiếng Anh
a. Định nghĩa
a. Định nghĩa
3. Đối chiếu
a. Giống nhau
b. Khác nhau
3. Đối chiếu
a. Giống nhau:
b. Khác nhau:
3. Đối chiếu
a. Giống nhau
b. Khác nhau
Câu 15. Đối chiếu sự thể hiêṇ phần cuối của âm tiết Viêṭ Anh
Định nghĩa âm tiết:
3. Đối chiếu
a. Giống nhau
b. Khác nhau
Câu 12: Đối chiếu các loại âm tiết trong tiếng Việt và tiếng Anh
a. Định nghĩa: Âm tiết là một tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên âm) và
các âm khác bao quanh (phụ âm) cùng với thanh điệu. Nói cách khác, âm tiết là đơn vị phát âm
nhỏ nhất
b. Tiêu chí phân loại âm tiết: Căn cứ vào cách kết thúc âm tiết
c. Các loại âm tiết: + Căn cứ vào cách kết thúc âm tiết, có 4 loại âm tiết
Nhóm 5:
(1) Âm tiết mở (kết thúc bằng nguyên âm), Ví dụ: lô, nhô.
(2) Âm tiết nửa mở (kết thúc bằng bán nguyên âm /i̯/ /u̯//. Ví dụ: đại, nội, lẩu, ngày, nay
(3) Âm tiết khép (kết thúc bằng phụ âm không vang), như /p/, /t/, /k/... Ví dụ: tập, sát, thác, các...
(4) Âm tiết nửa khép (có âm kết thúc bằng phụ âm vang), như /m/,/n/,/ƞ/. Ví dụ: làm, ngang,
tin...
- Tiếng Việt có thanh điệu: ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng -> làm thay đổi độ trầm bổn của âm
tiết
- Âm tiết tiếng Việt là đơn âm tiết, không nối âm giữa các âm tiết. VD: đi làm, làm ăn
a. Định nghĩa: Âm tiết là 1 đơn vị phát âm có chứa 1 nguyên âm, có thể có hoặc không có phụ
âm đi kèm, tạo thành 1 từ hoặc 1 phần của 1 từ.
b. Tiêu chí phân loại âm tiết: Cách kết thúc âm tiết hoặc khép/ mở để phân chia.
Đặc điểm:
+) Âm tiết có thể mang các hiện tượng ngôn điệu như trọng âm (police) và ngữ điệu
+) Giữa các âm trong tiếng anh có sự nối âm (ví dụ: leave it)
– Âm tiết phụ âm: Những phụ âm có thể làm thành âm tiết trong tiếng anh là: /l/, /n/, /m/, /ŋ/
a. Giống nhau:
- Định nghĩa âm tiết của tiếng Việt và tiếng Anh tương đối giống nhau
- Cả tiếng Việt và tiếng Anh đều có âm tiết mở (VD: hoa; car) và âm tiết khép (VD: tâm; cap)
b. Khác nhau:
- Tiếng Việt có 4 loại âm tiết nhiều hơn tiếng Anh chỉ có 3 loại âm tiết
- Tiếng Việt có âm tiết nửa mở và âm tiết nửa khép nhưng trong Tiếng Anh không có loại này.
Ví dụ: âm tiết nửa mở (táy máy /tăḭ măḭ/, đầu lâu /daṷ laṷ/), âm tiết nửa khép (bần thần, bâng
khuâng)
- Tiếng Anh có âm tiết phụ âm, tiếng Việt không có (table, doodle)
- Trong âm tiết Tiếng Việt có thanh điệu nhưng Tiếng Anh không có
-Trong âm tiết Tiếng Anh có sự nối âm giữa các âm tiết nhưng trong Tiếng Việt không có
a. Định nghĩa: Âm tiết là 1 tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên âm) và các
âm khác bao quanh (phụ âm)
Nhóm 5:
- Từ âm tiết tiếng Việt ta có thể phân tách thành các âm tố cấu tạo nên nó và ngược lại 1 âm tiết
được cấu tạo từ các âm tố. Ví dụ: tiền = /t + ie + n + thanh huyền/
- Cấu trúc âm tiết tiếng Việt được mô tả trong lược đồ dưới đây:
Âm đầu Vần
Ví dụ: quan
k Vần
U A n
+ Thanh điệu: gồm 1 trong 6 thanh là không, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng
+ Âm đầu: do các phụ âm đảm nhiệm. Các âm bắt đầu bằng nguyên âm (ví dụ: em, yến) có phụ
âm đầu là âm tắc thanh hầu
+ Âm đệm: do âm vị bán nguyên âm môi đảm nhiệm /u/ hoặc âm đệm zero
+ Âm cuối: do các phụ âm, bán nguyên âm hoặc âm vị zero (ta, xa,…)
Trong các thành phần trên có 3 thành phần luôn luôn có mặt trong âm tiết với nội dung tích cực
gồm: thanh điệu, âm đầu và âm chính của phần vần. 2 thành phần còn lại có thể do âm vị zero
đảm nhiệm.
Âm tiết là một đơn vị phát âm có chứa một nguyên âm, có thể có hoặc không có phụ âm đi kèm,
tạo thành 1 từ hoặc một phần của từ.
Như vậy, âm tiết tiếng Anh gồm 3 phần cơ bản: phần đầu, phần trung tâm và phần cuối
Ví dụ: skin
S K I N
Nhóm 5:
3. Đối chiếu
a. Giống nhau:
- Cấu trúc âm tiết tiếng Anh và Tiếng Việt đều gồm 3 phần
b. Khác nhau:
• Cấu trúc âm tiết: các thành phần âm tiết Tiếng Việt: thanh điệu, âm đầu, vần (âm đệm,
âm chính, âm cuối) trong khi đó các thành phần âm tiết Tiếng Anh gồm: phần đầu, trung tâm,
cuối.
• Tiếng Anh có âm tiết chỉ cấu tạo bằng phụ âm (âm tiết phụ âm).Tiếng Việt không có loại âm
tiết này. Trong Tiếng Việt phải có nguyên âm mới tạo thành một âm tiết
Tiếng Việt chỉ có 1 phụ âm đứng ở vị trí đầu âm tiết trong khi tiếng Anh có thể có tổ hợp phụ âm
đứng đầu âm tiết
• Âm tiết tiếng Anh có thể kết thúc tối đa 4 phụ âm, tiếng Việt chỉ kết thúc bằng 1 phụ âm
VD: Trong tiếng Việt: bắt, mắng, …. Trong tiếng Anh: texts / teksts/
• Tiếng Anh có trọng âm để nhấn mạnh. tiếng Việt không có trọng âm
• Tiếng Việt có thanh điệu để khu biệt nghĩa,tiếng Anh không có thanh điệu.
Định nghĩa âm tiết : Âm tiết là một tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên
âm) và các âm khác bao quanh (phụ âm).
1. Phần đầu âm tiết Việt
Lược đồ âm tiết Tiếng Việt:
- Phần đầu âm tiết tiếng Việt có thể bắt đầu bằng 1 trong 22 phụ âm âm đầu tiếng Việt
/b, m, f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h, ʔ/. Phụ âm tắc thanh hầu /ʔ/
không được thể hiện ra chữ viết.
Ví dụ: từ “bố mẹ” mở đầu bằng phụ âm /b/ và / m /
- Phần đầu âm tiết tiếng Việt có thể mở đầu bằng các âm zero (nguyên âm). Vị trí đầu
âm tiết này được thể hiện bằng phụ âm tắc thanh hầu
Ví dụ: từ “an”, “yên” đều bắt đầu bằng âm zero. / ʔan/, /ʔyên/
- Trong số 22 phụ âm ở vị trí này cũng không kể đến 2 phụ âm /p/,/r/ xuất hiện
trong một số từ vay mượn Ví dụ: pa-tê, pin, ra- đi-ô.…hoặc một số từ địa
phương không điển hình như rổ rá…
- Vị trí đầu âm tiết tiếng Việt không có tổ hợp phụ âm (phụ âm kép)
Định nghĩa: Âm tiết là một đơn vị phát âm có chứa một âm nguyên âm, có thể có hoặc không có
phụ âm đi kèm, tạo thành một từ hoặc một phần của từ. Âm tiết trong tiếng Anh mang các hiện
tượng ngôn điệu như trọng âm, ngữ điệu.
Nhóm 5:
Phần đầu âm tiết Tiếng Anh có thể bắt đầu bằng nguyên âm (bất kì nguyên âm nào trừ
nguyên âm /u/ là hãn hữu) và gọi là vị trí zê rô.
Phần đầu âm tiết Tiếng Anh có thể bắt đầu bằng bất kỳ phụ âm nào trừ âm /ŋ/ và /ʒ/ ít
gặp.
Phần đầu âm tiết tiếng Anh có thể bắt đầu bằng 2 phụ âm (consonant cluster). Gồm 2
loại:
· Trước phụ âm đầu/s/ + phụ âm đầu ( 8 phụ âm /p,t, k, f, l, m, n, w/)
Ví dụ: space, skin, swim, sting, slip, snack, small, sfie …..
Ví dụ: play, drain,gray, pray, try, quick/kwik/, few/fju/, huge, shram, view, blend,
new, mew, thrill, sri, llano/ ‘lja:nou/, lewd /luːd/ , also /ljuːd/ ….
Phần đầu âm tiết Tiếng Anh có thể bắt đầu bằng 3 phụ âm đầu: trước phụ
âm đầu /s/ + phụ âm đầu /p, t, k/ + sau phụ âm đầu /l, r, w, j/
Ví dụ: stream, scream, spring, splendid, stupid, /'stju:pid/, scrabble /'skræbl/,
spew, skewer,
3. Đối chiếu
Giống
Phần đầu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể bắt đầu bằng nguyên âm.
Phần đầu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể bắt đầu bằng phụ âm.
Phần đầu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể bắt đầu bằng một nguyên âm. Đối
với các âm tiết bắt đầu bằng nguyên âm, vị trí đầu được gọi là vị trí zêrô
Các phụ âm có thể đứng đầu trong cả tiếng Anh và Việt là: /b, m, f, v, t, d, n, z, s, l, k, h/.
Khác nhau
Phụ âm đứng đầu âm tiết chỉ có ở tiếng Việt, không có trong TA: /t’, ʐ, ş, χ, ɣ, ŋ, ʈ, ɲ /.
Phụ âm đứng đầu chỉ có ở tiếng Anh, không có trong TV: /w, j, ⨜, θ, dʒ, tʃ, ð/.
Phần âm tiết tiếng Việt do 1 phụ âm đảm nhiệm, không có tổ hợp phụ âm; còn trong tiếng
Anh, phần đầu âm tiết có thể do một phụ âm hoặc một tổ hợp phụ âm (nhiều nhất là 3)
đảm nhiệm.
- Âm /f/ chữ viết tiếng Việt là ph, tiếng Anh ngoài f còn có thêm ph.
Câu 15. Đối chiếu sự thể hiêṇ phần cuối của âm tiết Viêṭ Anh
Định nghĩa âm tiết : Âm tiết là 1 tổ hợp các âm tố. Trong đó có nguyên âm làm trung tâm và
các phụ âm bao quanh.
Thanh điệu
Âm Vần
đầu
+ Phần cuối âm tiết kết thúc bằng một trong hai bán nguyên âm /-ṷ/ và /-i̭/
Bán nguyên âm /-ṷ/ có âm sắc trầm chỉ được phân bố sau các nguyên âm bổng và trung
hoà, trừ nguyên âm " ɤ ". Ví dụ: lếu, láo, kêu...
Bán nguyên âm cuối /-i̭/ có âm sắc bổng chỉ được phân bố sau các nguyên âm trầm và
trung hoà. Ví dụ: túi, lại, lấy...
Các âm /p/, /m/ không xuất hiện sau /ɯ/. Ví dụ: không có /ɯp/, /ɯm/
Các âm /p/, /t/, /m/ không xuất hiện sau /ἕ/ và /ɔᵕ/. Ví dụ: không có /ἕp/...
Hai âm mặt lưỡi /ŋ/ và /k/ xuất hiện sau tất cả các nguyên âm trừ âm / ɤ /. Ví dụ: không
có /ɤŋ/, /ɤk/
Phân loại:
~ Phụ âm cuối + sau phụ âm cuối 1 + sau phụ âm cuối 2 + sau phụ âm cuối 3
Ví dụ: /k-s-t-s/ trong “texts” /teksts/
-
Âm tiết phụ âm: Những phụ âm có thể làm thành âm tiết trong tiếng Anh là /l/, /n/, /m/,
/r/, /ŋ/ Ví dụ: /l/- bottle /’bɒtl/
3. Đối chiếu
a. Giống nhau
- Định nghĩa âm tiết tương đối giống nhau
- Phần cuối âm tiết Việt- Anh đều có thể kết thúc bằng âm zero
- Phần cuối âm tiết Việt – Anh đều có thể kết thúc bằng 1 phụ âm
VD: tiếng Việt (lan /lan/, hạt /hat/), tiếng Anh (school /skuːl/, moon /muːn/)
b. Khác nhau
TA ko có “nh”