Professional Documents
Culture Documents
Bai 2 - Ra Quyet Dinh
Bai 2 - Ra Quyet Dinh
• Phân loại quyết định án quyết định • Phân tích toán học
quản lý • Đánh giá và lựa chọn
• Nghiên cứu khả thi
• Yêu cầu đối với phương án quyết định
• Mô phỏng, thử nghiệm
quyết định quản lý • Tổ chức thực hiện
• Căn cứ ra quyết định quyết định
quản lý
2.1.6.1. Hệ thống mục đích và mục tiêu của hệ thống kinh tế - xã hội
Trong mỗi hệ thống kinh tế xã hội, các quyết định quản lý được đưa ra
ở các cấp và bộ phận khác nhau. Mục tiêu của mỗi cấp mỗi bộ phận là cơ sở
để đưa ra các quyết định thuộc quyền hạn của cấp và bộ phận mình. Các
quyết định quản lý được đưa ra ở cấp dưới nhằm thực hiện mục tiêu của cấp
mình và góp phần thực hiện mục tiêu của cấp trên. Cấp trên không cho phép
cấp dưới đưa ra những quyết định mâu thuẫn với quyết định của cấp trên.
2.1.6.2. Hệ thống pháp luật và thông lệ xã hội
Các quyết định quản lý phải phù hợp với pháp luật hiện hành, bởi vậy
khi lựa chọn các phương án quyết định, phương án nào trái với pháp luật
phải loại trừ. Một trường đại học không được phép ra quyết định buộc thôi
học một sinh viên khi sinh viên đó chưa vi phạm những lỗi mà quy chế
quản lý sinh viên quy định.
2.1.6.3. Hiệu quả của quyết định
Cơ sở quan trọng để ra quyết định quản lý là hiệu quả mà quyết định
đó mang lai khi thực hiện. Một cách tổng quát hiệu quả của quyết định là
lợi ích mang lại cho hệ thống khi thực hiện quyết định. Phương án quyết
định là phương án có lợi ích lớn nhất trong điều kiện có thể.
2.1.6.4. Nguồn lực để thực hiện quyết định
Nguồn lực để thực hiện quyết định bao gồm nguồn nhân lực, vật lực
và tài lực. Khi ra quyết định không thể không tính đến các nguồn lực này,
nếu không quyết định khó có thể đảm bảo tính khả thi. Một quyết định đầu
tư không thể không tính đến nguồn vốn, công nghệ và nguồn nhân lực. Nhà
nước quyết định tăng lương tối thiểu cho cán bộ, công chức và người lao
động không chỉ xét trên bình diện cần mà còn trên cơ sở có thể có đủ nguồn
lực tài chính để trang trải hệ thống lương mới.
2.1.6.5. Môi trường quyết định
Môi trường quyết định được hiểu là môi trường trong đó quyết định
sẽ được thực thi, bao gồm cả môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài, môi trường trong nước và quốc tế. Môi trường luôn thay đổi với nhịp
độ ngày càng nhanh nên khi ra quyết định cần dự báo và phân tích môi
trường một cách khoa học. Kết quả dự báo môi trường là căn cứ không thể
thiếu được khi đưa ra các quyết định quản lý.
2.2. QUY TRÌNH QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ
Hình 2-2. Quy trình quyết định quản lý
Quy trình quyết định quản lý là trình tự thực hiện các hoạt động nhằm
đưa ra và thực hiện quyết định. Nội dung của quy trình quyết định có thể
khác nhau đối với những quyết định khác nhau. Tuy nhiên về tổng thể có
thể khái quát quy trình quyết định bao gồm các bước và nội dung cơ bản
theo sơ đồ 2.2. Trong Hình 2.2 bước 1, 2, 3 là các bước của quy trình ra
quyết định, bước 4 là quy trình tổ chức thực hiện quyết định.
2.2.1. Phân tích vấn đề và xác định mục tiêu của quyết định
Giai đoạn này được thực hiện theo 5 bước: Phát hiện vấn đề; Chẩn
đoán nguyên nhân; Xác định ra quyết định; Xác định mục tiêu và các hạn
chế đối với quyết định; Lựa chọn tiêu chí đánh giá phương án quyết định.
2.2.1.1. Phát hiện vấn đề
Để hỗ trợ cho việc nhận biết vấn đề, hệ thống thông tin quản lý rất
quan trọng. Nó cho biết khi nào thì những dữ liệu thực tế khác biệt so với
dự kiến, việc tăng lên hay giảm đi đều có thể có những vấn đề phát sinh.
Khả năng tiếp cận và phân tích thông tin là cơ sở để kịp thời phát hiện vấn
đề của hệ thống. Quá trình phát hiện vấn đề có thể diễn ra không chính thức
và theo kinh nghiệm hay trực giác.
2.2.1.2. Chẩn đoán nguyên nhân của vấn đề
Sau khi phát hiện được vấn đề, công việc tiếp theo của quá trình quyết
định là phân tích để làm rõ nguyên nhân và tính chất của vấn đề. Cần trả lời
rõ những câu hỏi:
Vấn đề liên quan đến ai? Phản ứng của họ trước vấn đề như thế nào?
Vấn đề xuất hiện từ bao giờ?
Vấn đề do đâu mà ra?
Vấn đề xuất hiện và gây ảnh hưởng ở đâu? như thế nào ?
Những dữ kiện và sự việc nào thể hiện vấn đề cũng như hậu quả của
nó
Vấn đề có nghiêm trọng và bức súc đến mục cần phải đưa ra quyết
định để giải quyết không?
Nguyên nhân của vấn đề là gì?
2.2.1.3. Quyết định giải quyết vấn đề
Trong bước này cần trả lời những câu hỏi:
Vấn đề có thể tự nó giải quyết được không?
Vấn đề có bức xúc cần phải giải quyết ngay không?
Chi phí và lợi ích của giải quyết vấn đề?
Giải quyết vấn đề có khó khăn và phức tạp không?
Có trách nhiệm phải giải quyết vấn đề không?
2.2.1.4. Xác định mục tiêu của quyết định
Sau khi làm rõ được vấn đề, phải xác định kết quả cần đạt được khi
giải quyết vấn đề, tức là mục tiêu của quyết định. Mục tiêu của quyết định
là trạng thái cần có và có thể đạt được thông qua quyết định và thực thi
quyết định. Thay đổi chính sách học phí sinh viên đại học ở nước ta có mục
tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo công bằng trong tiếp cận dịch
vụ đào tạo.
2.2.1.5. Xác định tiêu chí đánh giá
Đối với những người ra quyết định, xác định tiêu chí đánh giá là khâu
quan trọng cần cân nhắc nghiêm túc. Một hệ thống các tiêu chí tốt tạo cơ sở
khách quan cho việc lựa chọn phương án quyết định tối ưu và đo lường
những thành công trong quá trình hướng tới những mục tiêu của quyết định.
Do vậy,cần xem xét một số yêu cầu sau:
Hệ thống chỉ tiêu cần thể hiện được khả năng thực hiện mục tiêu và
mức độ quan trọng của từng mục tiêu.
Hệ thống chỉ tiêu cần phản ánh được mức độ tác động của những ảnh
hưởng quan trọng của quyết định.
Số lượng các tiêu chí không nên quá nhiều vì tính phức tạp của
những bài toán đa tiêu chí sẽ tăng lên rất nhanh cùng với số lượng và tính
đa chiều của các tiêu chí.
Cần cố gắng lượng hoá các tiêu chí đánh giá, tuy khó tránh khỏi các
tiêu chí định tính do sự hiện diện của các tiêu chí xã hội.
2.2.2. Xác định các phương án quyết định
Phương án quyết định là cách thức can thiệp của chủ thể quản lý
nhằm giải quyết vấn đề quyết định, là tổng thể các mục tiêu và các phương
thức thực hiện mục tiêu. Với các nội dung và tác dụng khác nhau, các
phương án quyết định có thể chia thành ba loại:
Phương án tích cực.
Phương án tình thế.
Phương án lâm thời.
2.2.3. Đánh giá và lựa chọn phương án
2.2.3.1. Dự báo ảnh hưởng của các phương án quyết định
Để đánh giá các phương án quyết định trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu, trước hết phải dự bảo ảnh hưởng của chúng, tức là trả lời câu hỏi cái gì
sẽ xẩy ra nếu mỗi phương án quyết định được đưa vào thực hiện? Tất cả các
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp đều phải được tính
đến. Đây chính là lúc mà các mô hình mô phỏng nguyên nhân - kết quả
được sử dụng rộng rãi.
2.2.3.2. Đánh giá các ảnh hưởng
Ma trận dự báo thường thể hiện ảnh hưởng của các phương án quyết
định không thể so sánh được.Để khắc phục điều này, người ta cố gắng
nhóm các ảnh hưởng có mối quan hệ gần gũi với nhau và thể hiện chúng
theo một thước đo chung. Với cách này, số các tiêu chí sẽ giảm tương ứng
với số nhóm các ảnh hưởng. Ví dụ, phương pháp phân tích lợi ích – chi phí
truyền thống đòi hỏi mọi ảnh hưởng đều phải được đo bằng tiền. Cần cố
gắng xây dựng các tiêu chí đánh giá các ảnh hưởng có thể so sánh được với
nhau mà không bóp méo mối quan hệ của các tiêu chí đó với mục tiêu cần
đạt được.
2.2.3.3. So sánh các phương án thông qua hệ thống tiêu chí để lựa chọn
phương án hợp lý
Để so sánh các phương án quyết định có thể sử dụng các phương pháp
sau:
Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí: được áp dụng trong trường
hợp ảnh hưởng của phương án quyết định có thể lượng hoá thông qua đơn
vị tiền tệ, như ví dụ nêu trên. Bản chất của phương pháp này xem xét mối
quan hệ giữa lợi ích và chi phí để lựa chọn phương án tối ưu.
Phương pháp cho điểm: được áp dụng cho trường hợp có nhiều chỉ
tiêu không thể quy về một hệ chuẩn. Chẳng hạn, có thể sử dụng thang điểm
mười. Điểm 0 ứng với trường hợp phương án quyết định hoàn toàn không
đáp ứng được chỉ tiêu và điểm 10 khi phương án quyết định hoàn toàn đáp
ứng được chỉ tiêu đó. Ví dụ, việc lựa chọn phương án cải tạo nút giao thông
ở trên có thể dựa vào 4 chỉ tiêu: (1) Khả năng giải phóng nhanh phương tiện
giao thông (2) giá thành cải tạo nút giao thông, (3) tiến độ thi công, (4) khả
năng bảo vệ môi trường cảnh quan. Giả sử 3 phương án có số điểm sau:
Tiêu chuẩn 1 2 3 4 Tổng số điểm
Phương án 1 4 7 8 10 29
Phương án 2 10 8 9 7 34
Phương án 3 10 7 8 7 32
Phương án 2 sẽ là phương án được chọn.
Phương pháp hệ số: được áp dụng cho trường hợp các chỉ tiêu có
tầm quan trọng khác nhau. Người ta đặt hệ số to nhỏ để biết được tầm quan
trọng của chúng. Nếu lấy hệ số lớn nhất là 4 thì trong ví dụ trên,các chỉ tiêu
lựa chọn phương án cải tạo nút giao thông thành phố có trọng số là:
Chỉ tiêu Trọng số
Khả năng giải phóng phương tiện giao thông 4
Giá thành cải tạo nút giao thông 3
Tiến độ thi công 2
Khả năng bảo vệ môi trường, cảnh quan 2
Điểm số các phương án có tính đến các trọng số:
Phương án 1 2 3 4 Tổng
điểm
Phương án 1 16 21 16 20 73
Phương án 2 40 24 18 14 96
Phương án 3 40 21 16 14 91
Phương án 2 sẽ là phương án được chọn
2.2.4.Tổ chức thực thi quyết định
Việc tổ chức thực hiện quyết định được tiến hành theo các bước sau:
2.2.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định
Kế hoạch thực hiện quyết định do người hoặc cơ quan ra quyết định
xác định xây dựng. Yêu cầu chung của kế hoạch thực hiện quyết định là cụ
thể hoá quyết định, cần được làm chu đáo, cụ thể và linh hoạt. Kế hoạch
thực hiện xác định rõ: 1) Người hoặc cơ quan chiụ trách nhiệm chính đối
với công tác chỉ đạo quyết định; 2) Người hoặc cơ quan chiụ trách nhiệm
phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện quyết định; 3) Những đối tượng
có trách nhiệm thực hiện quyết định; 4) Các nguồn lực vật chất và thông tin
cần huy động; 5) Thời gian thực hiện quyết định.
2.2.4.2. Thực hiện quyết định
Theo kế hoạch, quyết định được triển khai thực hiện trên thực tế.
Trong một số trường hợp, việc thực thi quyết định hầu như không gặp phải
khó khăn nào. Nếu đã nhất trí được về việc lựa chọn các giải pháp và công
cụ thực hiện quyết định, người quản lý chỉ cần theo dõi các của quy trình
hoặc hướng dẫn nếu cần thiết. Những quyết định có liên quan đến hoạt
động của nhiều người, nhiều tổ chức sẽ đòi hỏi nỗ lực lớn đối với công việc
phối hợp thông qua công cụ như : phân công cụ thể nhiệm vụ, tổ chức các
cuộc họp giao ban, trao đổi ý kiến, thực hiện các nhóm công việc v.v…
2.2.4.3. Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Kiểm tra là quá trình xem xét đo lường, đánh giá và chấn chỉnh các
hoạt động nhằm làm cho các quyết định được thực hiện một cách có hiệu
quả.Bản chất của giai đoạn này là đảm bảo hệ thống thông tin phản hồi và
tiến hành điều chỉnh quyết định nếu thấy cần thiết.
2.2.4.4. Tổng kết rút kinh nghiệm
Xác định những thành công của việc thực hiện quyết định và những cơ
hội do thành công đó đem lại cho các đối tượng quản lý.
Chỉ rõ những sai lầm, thiếu sót, những mục tiêu còn chưa đạt được và
phân tích nguyên nhân.
Đánh giá hiệu quả của quyết định.
Phát hiện những vấn đề và những cơ hội tiếp tục đặt ra cho hệ thống.
2.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ
2.3.1. Điều tra,nghiên cứu
Xây dựng quyết định và thực thi quyết định đều gắn chặt với điều tra
nghiên cứu, cho nên có thể coi điều tra nghiên cứu là công tác cơ bản của
các chuyên gia, nhà nghiên cứu và quản lý. Phương pháp cụ thể để chọn
mẫu điều tra gồm có :
Chọn mẫu ngẫu nhiên, tức là lấy vào mẫu các phần tử của tổng thể
có khả năng như nhau.
Chọn mẫu khoảng cách đều, còn gọi là mẫu hệ thống hay chọn mẫu
máy móc. Nó là một phương pháp chọn mẫu mà từ tổng thể cứ cách một số
đơn vị bằng nhau rút ra một đơn vị làm mẫu.
2.3.2. Dự báo khoa học
Dự báo là quá trình tính toán và dự đoán sự phát triển tương lai của
sự vật dựa trên thông tin đã có. Quá trình dự báo là quá trình phân tích
khoa học trên cơ sở điều tra điều tra nghiên cứu thực tiễn và suy diễn logic.
Đối với các nhà quản lý, dự báo là công tác mang tính tổng hợp có phạm vi
rộng hẹp tuỳ thuộc phạm vi nghiên cứu và quyết định. Kết quả dự báo là
căn cứ quan trọng của các quyết định, dự báo không chỉ cần những phán
đoán định tính mà còn cần có sự phân tích định lượng.
2.3.2.1. Phương pháp dự báo nhân – quả
Là phương pháp dự báo dựa trên các mô hình thống kê, xuất phát từ
mối quan hệ nhân quả trong sự phát triển của sự vật và hiện tương mà tiến
hành dự báo. Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa các đại lượng biến
đổi, có thể xác định mối quan hệ hàm số gữa các đại lương bằng hai
phương pháp là hồi quy tuyến tính và hồi quy phi tuyến tính (đã được
nghiên cứu ở môn kinh tế lượng)
2.3.2.2. Phương pháp dự báo tương tự
Là phương pháp dự báo dựa trên việc nghiên cứu xu thế vận động của
các hiện tượng kinh tế - xã hội có cùng loại, cùng bản chất đã xẩy ra ở các
hệ thống khác (tổ chức, nước khác, địa phương khác …) mà dự đoán được
xu thế vận động của của các hiện tượng kinh tế - xã hội đang được quan
tâm.
2.3.2.3. Phương pháp dự báo trực quan
Là phương pháp tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, dựa vào sự nhậy
cảm và kinh nghiệm của họ mà suy đoán ra quy luật của sự phát triển trong
điều kiện thiếu thông tin.
2.3.2.4. Phương pháp cây vấn đề
Cây vấn đề chính là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các hiện tượng
và nguyên nhân gây ra các hiện tượng đó. Trong sơ đồ cây vấn đề, nguyên
nhân cốt lõi gây ra vấn đề được đặt ở “gốc cây”, các nguyên nhân thứ yếu
được đặt phía trên nguyên nhân trọng yếu. Phía ngọn chính là các hiện
tượng mà chúng ta có thể nhìn thấy rõ ràng. Việc sử dụng cây vấn đề, cho
phép nhà quản lý phát hiện nguyên nhân sâu xa gây ra vấn đề (hiện tượng)
và từ đó đưa ra các cách giải quyết tận gốc các vấn đề.
Hình 2-6. Cây vấn đề của việc túi ni lông được thải ra môi trường
Hiện tượng
Người dân chưa hiểu những nguy hại của rác thải bừa bãi
Không đủ thùng đựng rác tại các điểm du lịch và trên đường phố