Professional Documents
Culture Documents
Đ Án Kool
Đ Án Kool
MỤC LỤC
Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, vì vậy việc ứng dụng các kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có năng suất, chất lượng cao,
mà giá thành chấp nhận được ngày càng trở nên cần thiết, đặc biệt đối với những nước
đang phát triển như Việt nam. Đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ trong thời gian gần đây, tự động hoá sản xuất có vai trò rất quan trọng.
Nhận thức được điều này, trong chiến lược công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh
tế, công nghệ tự động được ưu tiên đầu tư phát triển.
Ở các nước có nền công nghiệp phát triển, tự động hoá các ngành kinh tế kỹ thuật
trong đó có cơ-điện tử đã được thực hiện từ những năm trước đây. Một trong những
vấn đề quyết định của tự động hoá ngành cơ khí chế tạo là kĩ thuật điều khiển số và
công nghệ trên các máy điều khiển số.
Các máy công cụ điều khiển số được dùng phổ biến ở nước phát triển như NC và
CNC trong những năm gần đây đã được nhập vào Việt nam và được sử dụng rộng rãi
tại các viện nghiên cứu và các công ty liên doanh. Máy công cụ điều khiển số hiện đại
(máy CNC) là các thiết bị điển hình cho sản xuất tự động, đặc trưng cho ngành cơ khí
tự động.Vậy để làm chủ được công nghê cần làm chủ được các thiết bị quan trọng và
điển hình.
Trong đề tài đồ án tổng hợp Cơ Điện Tử, mục tiêu trước tiên mà em hướng tới là chế
tạo được mô hình máy CNC tạo hình, viết chữ hoạt động ổn định với sai số nhỏ, sau
đó chúng em hướng tới khắc phục dao động, sai số và nâng cao tính tự động của máy
như khả năng thay dao tự động, hệ thống cấp phôi tự động... Tuy nhiên do kinh
nghiệm còn hạn chế và thời gian thực hiện có hạn, nên đồ án của em còn những thiếu
xót, và mục tiêu ổn định dao động và thiết kế modun thay dao tự động và hệ thống cấp
phôi tự động chúng em chưa thể hoàn thiện. Chúng em mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô để hoàn thiện hơn để tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! Đặc biệt, cảm ơn thầy Nguyễn Thế Tranh đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đồ án này!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- Các máy CNC chuyên dụng phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng loạt
hoặc đặc biệt: sản xuất phụ tùng ô tô, đồ tiêu dùng, sản xuất vũ khí, hoá chất độc
hại,…
- Các máy CNC chuyên dụng phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng loạt
hoặc đặc biệt: sản xuất phụ tùng ô tô, đồ tiêu dùng, sản xuất vũ khí, hoá chất độc
hại,…
- Các lĩnh vực ứng dụng của máy CNC và các sản phẩm do máy CNC tạo ra: - Máy
CNC dùng để chế tạo ra các máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất phục vụ toàn bộ
các ngành kinh tế khác như: công nghiệp nặng (đóng tàu, khai thác mỏ, điện, dầu khí,
thiết bị vận chuyển như ô tô, tàu hoả,…), công nghiệp nhẹ (dệt may, đóng giày, thực
phẩm,…), công nghiệp quốc phòng (dây chuyền sản xuất vũ khí, thuốc nổ,…)
1.3.2 Các máy móc và sản phẩm tương tự
Máy vẽ, máy tiện trong công nghiệp
Máy điêu khắc gỗ CNC 3 trục, 4 trục, 5 trục, máy tiện.
Máy khắc laser, máy in 3D.
1.3.3 Mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Thiết kế, chế tạo mô hình máy phay 2D” người nghiên cứu thể
hiện với các mục đích sau:
Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trong việc gia
công tạo hình, viết chữ trong ngành cơ điện tử chúng ta.
Nghiên cứu tính toán , thiết kế và chế tạo theo hướng đơn giản hóa các kết cấu,
thu nhỏ các kích thước của những máy để tạo thành một máy mới có có giá thành hạ,
kết cấu đơn giản, dễ vận hành, dễ thao tác và di chuyển từ nơi làm việc này đến nơi
làm việc khác. Loại máy tạo hình, khắc chữ này có kết cấu tương tự như thiết bị cắt tự
hành nhưng có thể di chuyển bút vẽ đến tọa độ bất kì trên board đồng để tạo thành các
đường mạch với kích thước khác nhau.
Hệ thống điều có giao diện đẹp mắt, hoạt động rất đơn giản và thuận tiện. Bộ
nhớ xử lý ổn định có thể tạo ra các dạng sản phẩm đơn giản. Đồng thời cũng góp phần
phát triển ngành công nghệ tự động của nước nhà.
1.3.4 Mô tả đề tài: Thiết kế mô hình máy phay 2D
Hình 2.3 Cấu trúc từng phần của hệ thống điều khiển số
Gồm 6 thành phần chính:
1. Chương trình gia công (Part Programe): bao gồm các chỉ thị đã được mã hóa.
2. Hệ điều khiển máy (Machine Control Unit - MCU) được chia làm 2 thành phần:
- Đơn vị xử lý dữ liệu (Data Processing Unit – DPU): thực hiện chức năng đọc mã
lệnh từ thiết bị nhập dữ liệu, xử lý mã lệnh (giải mã), truyền dữ liệu cho CLU.
- Mạch điều khiển (Control Loop Unit – CLU): thực hiện các chức năng nội suy
chuyển động trên cơ sở các tín hiệu nhận được từ DPU, xuất các tín hiệu điều khiển,
nhận các tín hiệu phản hồi, điều khiển các thiết bị phụ trợ.
3. Thiết bị đọc chương trình (Programe Unit).
4. Hệ thống truyền động (Drive System): dùng động cơ một chiều, xoay chiều hoặc
động cơ bước và các bộ truyền cơ khí.
5. Máy công cụ.
6. Hệ thống phản hồi (Feedback System): gồm 2 thành phần:
- Bộ so sánh: so sánh giá trị thực của biến ra để chấp hành giá trị với biến vào của hệ
điều khiển, sai lệch này có thể biến thành tín hiệu điều khiển.
- Cảm biến: dùng để đo giá trị thực của biến ra sau đó cung cấp cho bộ so sánh dưới
dạng tín hiệu, thường là tín hiệu điện.
2.1.2 Phương pháp truyền thông tin đầu vào
- Những thông tin cần thiết để gia công một chi tiết nào đó được tập hợp một cách hệ
thống thành chương trình gia công chi tiết và có thể:
- Thông qua các vật mang tin như băng đục lỗ.
- Được soạn thảo và lưu trữ trong vật mang tin (băng từ, đĩa từ hoặc đĩa CD) và được
đưa vào hệ điều khiển thông qua cửa nạp tương thích.
- Được đưa vào hệ điều khiển số thông qua các nút bấm bằng tay trên bảng điều khiển.
- Được chuyển tiếp từ bộ nhớ của máy tính điều hành chủ sang hệ điều khiển số của
từng trạm gia công.
2.1.3 Ưu nhược điểm của máy điều khiển số
- Có thể bỏ qua các chi tiết mẫu để chép hình.
- Chương trình gia công có thể thay đổi dễ dàng và nhanh chóng nhằm giảm thời gian
chuẩn bị sản xuất, tạo điều kiện cho việc sản xuất hàng loạt nhỏ.
- Có thể sản xuất chi tiết đã có chương trình. Vì vậy không cần phải dự trữ chi tiết mà
chỉ cần lưu chương trình của chi tiết.
- Giảm hư hỏng do sai sót của con người, cải thiện tốc độ gia công và khả năng tận
dụng máy.
- Dễ dàng điều khiển tập trung toàn bộ quá trình sản xuất của phân xưởng.
- Nhược điểm của máy NC là hệ thống điều khiển phức tạp, giá thành đắt. Để khắc
phục nhược điểm này hiện nay người ta chế tạo những máy NC có mức độ tự động
thấp hơn, độ chính xác vừa phải nhưng hoàn toàn đáp ứng phần lớn các nhu cầu của
ngành chế tạo máy.
2.2.4 Phân loại theo cấu trúc điều khiển
Theo cấu trúc điều khiển ta có thể chia thành hai hệ: NC và CNC
- Hệ NC thực hiện các hàm chức năng cơ bản bằng các mạch điện tử, muốn thay đổi
cấu trúc điều khiển thì phải thiết kế lại mạch khác, do đó hệ điều khiển NC được gọi là
hệ điều khiển kín. Tín hiệu điều khiển trong hệ NC là xung điện áp.
- Hệ CNC sử dụng một máy tính để điều khiển máy, các hàm chức năng của máy có
thể được lập trình lại bằng những phần mềm chuyên dụng, khi cần thay đổi cấu trúc
điều khiển chỉ cần thay đổi chương trình, do đó hệ thống CNC mang tính linh hoạt rất
cao và nó là một tế bào không thể thiếu trong hệ thống sản xuất linh hoạt
2.2.5 Phân loại kiểu điều khiển
2.2.5.1 Hệ điều khiển hở
Hệ điều khiển hở là hệ không có mạch phản hồi và kết quả hoạt động của hệ
không được kiểm soát. Ví dụ hệ thống điều khiển hở sử dụng động cơ bước:
Hình 2.7- Sơ đồ khối hệ điều khiển hở dùng động cơ bước.
2.2.5.2 Hệ thống điều khiển kín
Hệ thống điều khiển kín là hệ thống có mạch phản hồi. Hệ thống phản hồi dùng
để đo vị trí và tốc độ thực tế của trục và so sánh chúng với tốc độ và vị trí yêu cầu. Sự
khác nhau giữa giá trị thực và giá trị yêu cầu là sai số, sai số này tác động lên hệ thống
điều khiển làm cho hệ thống điều khiển tự điều chỉnh lại tín hiệu ở ngõ ra theo hướng
sao cho sai số đó giảm xuống.
- Trục trơn
- Trong mô hình máy CNC, sau khi cân nhắc tác giả quyết định chọn giải pháp dùng
vòng bi kết hợp với ống trụ tròn để làm bộ phận dẫn hướng cho chuyển động chạy dao
theo 3 trục của máy vì:
+ Thông dụng, dễ kiếm.
+ Dễ tháo lắp, kết cấu đơn giản.
+ Ma sát nhỏ.
+ Đảm bảo được yêu cầu thiết kế
- Tuy cơ cấu có độ chính xác cao, ma sát thấp nhưng giá thành lại khá cao.
3.2.2 Cơ cấu truyền động
- Do kinh phí chế tạo máy nhỏ nên nhóm không thể dùng vít me bi để đảm bảo độ
chính xác cao mà lựa chọn giải pháp dùng vitme đai ốc thường.
-Vít me được gắn đồng trục với động cơ, khi động cơ quay , vít me quay, động cơ và
vít me gắn cố định, làm cho đai ốc sẽ di chuyển dọc theo trục vít me. Đai ốc thì được
gắn chặt vào bộ phận cần chuyển động ( trục X, Y ,Z). Từ đó làm cho bộ phận đó
chuyển động so với hệ thống thanh trượt , động cơ và cơ cấu truyền động.
-Tốc độ di chuyển được phụ thuộc vào tốc độ động cơ và bước ren của trục vít,
thường thì bước ren rất nhỏ cỡ 1 đến 2 mm, một vòng quay của trục động cơ sẽ làm
đai ốc di chuyển một đoạn bằng bước ren của trục vít , vì vậy tốc độ di chuyển của bộ
phận trượt ở phương pháp này là chậm nhưng lại có độ chính xác khi chuyển động khá
cao.Dùng động cơ bước có bước góc càng nhỏ và trục ren có bước ren nhỏ thì độ
chính xác di chuyển càng cao
-Ưu điểm của loại vitme này là giá thành rẻ, sai số ở mức cho phép, đảm bảo được độ
bền và ổn định.
- Thông số bộ truyền vitme – đai ốc được chọn như sau:
+ Đường kính trục vitme: d = 8mm
+ Bước vit: p = 8mm
+ Chiều dài vitme cho 3 trục: X: = 360mm
Y: = 270mm
Z: L3 = 120mm
3.2.3 Các loại động cơ sử dụng
- Trong hệ thống máy CNC, động cơ chấp hành đóng một vai trò cực kì quan trọng,
đây là nguồn năng lượng thiết yếu cho sự hoạt động của máy.
- Trong máy CNC, động cơ chấp hành thường làm việc ở dạng khởi động, dừng máy
hoặc đảo chiều quay, đây là điều kiện làm việc “khắc nghiệt” của động cơ. Vì vậy
động cơ cần có những yêu cầu sau:
+ Không có hiện tượng tự quay, tự hãm khi ngắt tín hiệu điều khiển.
+ Làm việc ổn định trong dãy tốc độ làm việc.
+ Tác động nhanh.
+ Công suất điều khiển nhỏ.
+ Dễ điều khiển vô cấp.
+ Dãy điều khiển tốc độ rộng.
+ Điện áp khởi động nhỏ.
+ Độ tin cậy cao.
+ Kích thước, trọng lượng nhỏ.
3.2.3.1 Động cơ bước:
b) Khái niệm
- Động cơ bước là một loại động cơ điện có nguyên lý và ứng dụng khác biệt với đa số
các động cơ điện thông thường. Chúng thực chất là một động cơ đồng bộ dùng để biến
đổi các tín hiệu điều khiển dưới dạng các xung điện rời rạc kế tiếp nhau thành các
chuyển động góc quay hoặc các chuyển động của rôto có khả năng cố định rôto vào
các vị trí cần thiết.
- Về cấu tạo, động cơ bước có thể được coi là tổng hợp của hai loại động cơ: Động cơ
một chiều không tiếp xúc và động cơ đồng bộ giảm tốc công suất nhỏ.
- Động cơ bước không quay theo cơ chế thông thường, chúng quay theo từng bước nên
có độ chính xác rất cao về mặt điều khiển học. Chúng làm việc nhờ các bộ chuyển
mạch điện tử đưa các tín hiệu điều khiển vào stato theo thứ tự và một tần số nhất định.
Tổng số góc quay của rôto tương ứng với số lần chuyển mạch, cũng như chiều quay và
tốc độ quay của rôto phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi và tần số chuyển đổi.
- Lựa chọn động cơ bước, cần xem xét các tham số sau:
+ Tốc độ hoạt động (bước/giây).
+ Mômen xoắn.
+ Mômen quán tính.
+ Góc bước yêu cầu.
+ Thời gian để tăng tốc (ms).
+ Thời gian để giảm tốc (ms).
+ Kiểu truyền động được sử dụng.
+ Kích thước và trọng lượng.
b) Nguyên lý hoạt động của động cơ bước
Hình sau mô tả hoạt động của động cơ bước đơn giản.
Trong hình 3a dòng điện đưa vào cực /C và chạy ra ở C, do đó tạo ra lực từ giữ động
cơ ở vị trí như hình 3a). Sau đó, chúng ta tắt dòng điện này đi và chuyển sang cặp /A
và A, như vậy động cơ sẽ bị xoay về vị trí mới do lực từ thay đổi hướng.Sau đó đến
cặp B và /B. Như vậy, bằng cách tạo các dòng điện chạy qua các cuộn dây, ta đã làm
xoay roto theo chiều mong muốn mỗi lần quay một bước khoảng cách giữa hai cuộn
dây sát nhau. Như vậy nếu ta đặt các cuộn dây càng sát nhau thì ta có độ phân giải
càng cao, các động cơ trong thực tế có thể đạt tới độ phân giải góc 1.8 độ.
+ Momen xoắn do ma sát của thanh dẫn hướng tác động lên trục động cơ:
,
= . μ.m.g = . 0,12.2. 9,81= 3.10 Nm
+ Momen tổng cộng tác dụng lên trục động cơ:
T =( + ). Sf= (3,8.10 +3.10 ).3=0,02 Nm
+ Công suất làm việc của động cơ
=T . . =0,01. 2250. = 4,72 W
- Thông số tính toán động cơ bước trên trục X:
+ Khối lượng tải: = 1 kg
+ Hệ số má sát của giá dẫn hướng: μ = 0,12
+ Đường kính trục vitme: = 8mm = 0,008m
+ Khối lượng trục vitme: = 0,4 kg
+ Bước vit: = 8mm = 0,008m
+ Độ chính xác của bàn máy: Δl = 0.03 mm/bước
+ Khoảng cách dịch chuyển: l = 200mm
+ Hệ số an toàn: Sf = 3
+ Độ phân giải cần thiết của động cơ bước
.∆ .,
= = = 1,35°
+ Số vòng quay của động cơ bước
.. .. ,
= = = 2250 vòng/phút
+ Momen xoắn do khối lượng tải tác dụng lên trục động cơ
+ Momen quán tính do khối lượng của tải tác dụng lên trục động cơ:
,
= . ( ) = 1.( ) = 1,6.10 kg.
+ Momen xoắn do khối lượng của tải tác dụng lên trục động cơ
.. ..,
=J . =J
.
. = 1,6.10 . ., = 1,9.10 Nm
+ Momen xoắn do ma sát của thanh dẫn hướng tác động lên trục động cơ:
,
= . μ.m.g = . 0,12.1. 9,8= 1,5.10 Nm
+ Momen tổng cộng tác dụng lên trục động cơ:
T =( + ). Sf= (1,9.10 +1,5.10 ).3=0,01 Nm
+ Công suất làm việc của động cơ:
=T . . =0,01. 2250. = 2,36 W
- Thông số tính toám động cơ bước trên trục Z
+ Khối lượng tải: =1,6kg
+ Hệ số má sát của giá dẫn hướng: μ=0,12
+ Đường kính trục vitme: =8mm=0,008m
+ Khối lượng trục vitme: =0,2kg
+ Bước vit: =8mm=0,008m
+ Độ chính xác của bàn máy: Δl=0,03 mm/bước
+ Khoảng cách dịch chuyển: l=100mm
+ Hệ số an toàn: Sf=3
+ Độ phân giải cần thiết của động cơ bước
.∆ .,
= = =1,35°
+ Số vòng quay của động cơ bước
.. .. ,
= = =2250 vòng/phút
+ Momen xoắn do khối lượng tải tác dụng lên trục động cơ
+ Momen quán tính do khối lượng của tải tác dụng lên trục động cơ:
,
= . ( ) = 1,6.( ) = 2,59.10 kg.
+ Momen xoắn do khối lượng của tải tác dụng lên trục động cơ
.. ..,
=J . =J
. = 2,56.10 ., = 3,06.10 Nm
.
.
+ Momen xoắn do ma sát của thanh dẫn hướng tác động lên trục động cơ:
,
= . μ.m.g = . 0,12.1,6. 9,8= 2,4.10 Nm
+ Momen tổng cộng tác dụng lên trục động cơ:
T =( + ). Sf= (3,06.10 +2,4.10 ).3=0,016 Nm
+ Công suất làm việc của động cơ:
=T . . =0,016. 2250. = 3,86 W
- Qua khảo sát thị trường dựa trên cơ sở các thông số tính toán được nhóm quyết định
chọn động cơ có thông số như sau:
+ Loại động cơ: NEMA 17
+ Điện áp: 12V
+ Dòng điện định mức: 1,68A
+ Góc bước: 1,8°
+ Mô men: 0,46Nm
+ Công suất: 100W
3.2.3.1 Động cơ servo
-Servo là một dạng động cơ điện đặc biệt. Không giống như động cơ thông thường cứ
cắm điện vào là quay liên tục, servo chỉ quay khi được điều khiển với góc quay nằm
trong khoảng bất kì từ 0o - 180o. Mỗi loại servo có kích thước, khối lượng và cấu tạo
khác nhau. Có loại thì nặng chỉ 9g (chủ yếu dùng trên máy bay mô mình), có loại thì
sở hữu một momen lực bá đạo (vài chục Newton/m), hoặc có loại thì khỏe và nhông
sắc chắc chắn,...
Động cơ servo được thiết kế những hệ thống hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu ra của động
cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay, vận tốc và vị trí sẽ được hồi
tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có bầt kỳ lý do nào ngăn cản chuyển động quay của
động cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị trí mong muốn.
Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm chính xác. Các
động cơ servo điều khiển bằng liên lạc vô tuyến được gọi là động cơ servo RC (radio-
controlled). Trong thực tế, bản thân động cơ servo không phải được điều khiển bằng
vô tuyến, nó chỉ nối với máy thu vô tuyến trên máy bay hay xe hơi. Động cơ servo
nhận tín hiệu từ máy thu này.
Ưu điểm:
- Nếu tải đặt vào động cơ tăng, bộ điều khiển sẽ tăng dòng tới cuộn dây động cơ giúp
tiếp tục quay. Tránh hiện tượng trượt bước như trong động cơ bước.
- Có thể hoạt động ở tốc độ cao.
Nhược điểm:
- Đông cơ servo hoạt động không trùng khớp với lệnh điều khiển bằng động cơ bước.
- Giá thành cao.
- Khi dừng lại, động cơ servo thường dao động tại vị trí dừng gây rung lắc.
3.2.3. Tính toán động cơ cho cơ cấu xoay phôi.
P T .n
407, 25.30
9,55.106 9,55.106 1.28W
Với :
T: là momem xoắn trên trục động cơ.
n : tốc độ quay của động cơ.
Vì công suất và mô mem xoắn nhỏ nên ta có thể chon động cơ bước 2 pha , 1.5A-
5VDC.
3.2.4 Một số linh kiện khác cần sử dụng trong chế tạo máy cnc vẽ mạch in
- Khớp nối động cơ bước với vitme:
- Bi đỡ vitme:
SRAM 2 KB (ATmega328)
EEPROM 1 KB (ATmega328)
- Arduino UNO R3 có 14 chân digital dùng để đọc hoặc xuất tín hiệu. Chúng chỉ có 2
mức điện áp là 0V và 5V với dòng vào/ra tối đa trên mỗi chân là 40mA. Ở mỗi chân
đều có các điện trở pull-up từ được cài đặt ngay trong vi điều khiển ATmega328
- Một số chân digital có các chức năng đặc biệt như sau:
+ 2 chân Serial: 0 (RX) và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận
(receive – RX) dữ liệu TTL Serial. Arduino UNO có thể giao tiếp với thiết bị khác
thông qua 2 chân này. Kết nối bluetooth thường thấy nói nôm na chính là kết nối
Serial không dây. Nếu không cần giao tiếp Serial, bạn không nên sử dụng 2 chân này
nếu không cần thiết
+ Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM với độ
phân giải 8bit (giá trị từ 0 → 28-1 tương ứng với 0V → 5V) bằng hàm analogWrite().
Nói một cách đơn giản, bạn có thể điều chỉnh được điện áp ra ở chân này từ mức 0V
đến 5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V và 5V như những chân khác.
+ Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK). Ngoài các
chức năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu bằng giao thức
SPI với các thiết bị khác.
+ LED 13: trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L). Khi bấm
Reset, bạn sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối với chân số 13. Khi
chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng.
+ Arduino UNO có 6 chân analog (A0 → A5) cung cấp độ phân giải tín hiệu
10bit (0 → 210-1) để đọc giá trị điện áp trong khoảng 0V → 5V. Với chân AREF trên
board, bạn có thể để đưa vào điện áp tham chiếu khi sử dụng các chân analog. Tức là
nếu bạn cấp điện áp 2.5V vào chân này thì bạn có thể dùng các chân analog để đo điện
áp trong khoảng từ 0V → 2.5V với độ phân giải vẫn là 10bit.
+ Đặc biệt, Arduino UNO có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp
I2C/TWI với các thiết bị khác.
-Vi điều khiển :
+Arduino UNO có thể sử dụng 3 vi điều khiển họ 8 bit AVR là ATmega8 ,
ATmega168 , ATmega328. Bộ não này có thể xử lí những tác vụ đơn giản như điều
khiển đèn LED nhấp nháy, xử lí tín hiệu cho xe điều khiển từ xa, làm một trạm đo
nhiệt độ - độ ẩm và hiển thị lên màn hình LCD,…..
+Thiết kế tiêu chuẩn của Arduino UNO sử dụng vi điều khiển ATmega328 với
giá khoảng 90.000đ. Tuy nhiên nếu yêu cầu phần cứng của bạn không cao hoặc túi tiền
không cho phép, bạn có thể sử dụng các loại vi điều khiển khác có chức năng tương
đương nhưng rẻ hơn như ATmega8 (bộ nhớ flash 8KB) với giá khoảng 45.000đ hoặc
ATmega168 (bộ nhớ flash 16KB) với giá khoảng 65.000đ.
+Ngoài việc dùng cho board Arduino UNO, bạn có thể sử dụng những IC điều
khiển này cho các mạch tự chế. Vì sao ? Vì bạn chỉ cần board Arduino UNO để lập
trình cho vi điều khiển. Trên thực tế, bạn không cần phải dụng Arduino UNO trên các
sản phẩm của mình, thay vào đó là các mạch tự chế để giảm chi phí .
-Năng lượng :
+Arduino UNO có thể được cấp nguồn 5V thông qua cổng USB hoặc cấp
nguồn ngoài với điện áp khuyên dùng là 7-12V DC và giới hạn là 6-20V. Thường thì
cấp nguồn bằng pin vuông 9V là hợp lí nhất nếu bạn không có sẵn nguồn từ cổng
USB. Nếu cấp nguồn vượt quá ngưỡng giới hạn trên , bạn sẽ làm hỏng Arduino UNO.
+Các chân năng lượng :
GND (Ground) : cực âm của nguồn điện cấp cho Arduino UNO. Khi bạn
dùng các thiết bị sử dụng những nguồn điện riêng biệt thì những chân
này phải được nối với nhau.
5V: cấp điện áp 5V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 500mA.
3.3V: cấp điện áp 3.3V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là
50mA.
Vin (Voltage Input): để cấp nguồn ngoài cho Arduino UNO, bạn nối cực
dương của nguồn với chân này và cực âm của nguồn với chân GND.
IOREF: điện áp hoạt động của vi điều khiển trên Arduino UNO có thể
được đo ở chân này. Và dĩ nhiên nó luôn là 5V. Mặc dù vậy bạn không
được lấy nguồn 5V từ chân này để sử dụng bởi chức năng của nó không
phải là cấp nguồn.
RESET: việc nhấn nút Reset trên board để reset vi điều khiển tương
đương với việc chân RESET được nối với GND qua 1 điện trở 10KΩ.
-Lưu ý:
+Arduino UNO không có bảo vệ cắm ngược nguồn vào. Do đó bạn phải hết sức
cẩn thận, kiểm tra các cực âm – dương của nguồn trước khi cấp cho Arduino UNO.
Việc làm chập mạch nguồn vào của Arduino UNO sẽ biến nó thành một miếng nhựa
chặn giấy. mình khuyên bạn nên dùng nguồn từ cổng USB nếu có thể.
+Các chân 3.3V và 5V trên Arduino là các chân dùng để cấp nguồn ra cho các
thiết bị khác, không phải là các chân cấp nguồn vào. Việc cấp nguồn sai vị trí có thể
làm hỏng board. Điều này không được nhà sản xuất khuyến khích.
+Cấp nguồn ngoài không qua cổng USB cho Arduino UNO với điện áp dưới
6V có thể làm hỏng board.
+Cấp điện áp trên 13V vào chân RESET trên board có thể làm hỏng vi điều
khiển ATmega328.
+Cường độ dòng điện vào/ra ở tất cả các chân Digital và Analog của Arduino
UNO nếu vượt quá 200mA sẽ làm hỏng vi điều khiển.
+Cấp điệp áp trên 5.5V vào các chân Digital hoặc Analog của Arduino UNO sẽ
làm hỏng vi điều khiển.
+Cường độ dòng điện qua một chân Digital hoặc Analog bất kì của Arduino
UNO vượt quá 40mA sẽ làm hỏng vi điều khiển. Do đó nếu không dùng để truyền
nhận dữ liệu, bạn phải mắc một điện trở hạn dòng.
+Khi mình nói rằng bạn “có thể làm hỏng”, điều đó có nghĩa là chưa chắc sẽ
hỏng ngay bởi các thông số kĩ thuật của linh kiện điện tử luôn có một sự tương đối
nhất định. Do đó hãy cứ tuân thủ theo những thông số kĩ thuật của nhà sản xuất nếu
bạn không muốn phải mua một board Arduino UNO thứ 2.
Bộ nhớ :
-Vi điều khiển Atmega328 tiêu chuẩn cung cấp cho người dùng :
+32KB bộ nhớ Flash: những đoạn lệnh bạn lập trình sẽ được lưu trữ trong bộ
nhớ Flash của vi điều khiển. Thường thì sẽ có khoảng vài KB trong số này sẽ được
dùng cho bootloader nhưng đừng lo, bạn hiếm khi nào cần quá 20KB bộ nhớ này đâu.
+2KB cho SRAM (Static Random Access Memory): giá trị các biến bạn khai
báo khi lập trình sẽ lưu ở đây. Bạn khai báo càng nhiều biến thì càng cần nhiều bộ nhớ
RAM. Tuy vậy, thực sự thì cũng hiếm khi nào bộ nhớ RAM lại trở thành thứ mà bạn
phải bận tâm. Khi mất điện, dữ liệu trên SRAM sẽ bị mất.
+1KB cho EEPROM ( Electrically Eraseble Programable Read Only Memory ):
đây giống như một chiếc ổ cứng mini – nơi bạn có thể đọc và ghi dữ liệu của mình vào
đây mà không phải lo bị mất khi cúp điện giống như dữ liệu trên SRAM .
-Các cổng vào/ra :
+Arduino UNO có 14 chân digital dùng để đọc hoặc xuất tín hiệu. Chúng chỉ có
2 mức điện áp là 0V và 5V với dòng vào/ra tối đa trên mỗi chân là 40mA. Ở mỗi chân
đều có các điện trở pull-up từ được cài đặt ngay trong vi điều khiển ATmega328 (mặc
định thì các điện trở này không được kết nối) .
+Một số chân digital có các chức năng đặc biệt như sau :
2 chân Serial 0 (RX) và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận
(receive – RX) dữ liệu TTL Serial. Arduino Uno có thể giao tiếp với
thiết bị khác thông qua 2 chân này. Kết nối bluetooth thường thấy nói
nôm na chính là kết nối Serial không dây. Nếu không cần giao tiếp
Serial, bạn không nên sử dụng 2 chân này nếu không cần thiết.
Chân PWM (~) : 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM
với độ phân giải 8bit (giá trị từ 0 → 28-1 tương ứng với 0V → 5V) bằng
hàm analogWrite(). Nói một cách đơn giản, bạn có thể điều chỉnh được
điện áp ra ở chân này từ mức 0V đến 5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V
và 5V như những chân khác .
Chân giao tiếp SPI : 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK). Ngoài
các chức năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu
bằng giao thức SPI với các thiết bị khác .
LED 13 : trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L). Khi
bấm nút Reset, bạn sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối
với chân số 13. Khi chân này được người dùng sử dụng , LED sẽ sáng.
Arduino UNO có 6 chân analog (A0 → A5) cung cấp độ phân giải tín
hiệu 10bit (0 → 210-1) để đọc giá trị điện áp trong khoảng 0V → 5V.
Với chân AREF trên board, bạn có thể để đưa vào điện áp tham chiếu
khi sử dụng các chân analog. Tức là nếu bạn cấp điện áp 2.5V vào chân
này thì bạn có thể dùng các chân analog để đo điện áp trong khoảng từ
0V → 2.5V với độ phân giải vẫn là 10 bit.
-Đặc biệt , Arduino UNO có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp I2C/TWI
với các thiết bị khác .
-Lập trình cho Arduino :
+Các thiết bị dựa trên nền tảng Arduino được lập trình bằng ngôn riêng. Ngôn
ngữ này dựa trên ngôn ngữ Wiring được viết cho phần cứng nói chung. Và Wiring lại
là một biến thể của C/C++. Một số người gọi nó là Wiring, một số khác thì gọi là C
hay C/C++. Riêng mình thì gọi nó là “ngôn ngữ Arduino”, và đội ngũ phát triển
Arduino cũng gọi như vậy. Ngôn ngữ Arduino bắt nguồn từ C/C++ phổ biến hiện nay
do đó rất dễ học, dễ hiểu. Nếu học tốt chương trình Tin học 11 thì việc lập trình
Arduino sẽ rất dễ thở đối với bạn.
+Để lập trình cũng như gửi lệnh và nhận tín hiệu từ mạch Arduino, nhóm phát
triển dự án này đã cũng cấp đến cho người dùng một môi trường lập trình Arduino
được gọi là Arduino IDE (Intergrated Development Environment) .
4.4.4 Module điều khiển CNC Shield V3
-Board Arduino CNC shield v3 là board mở rộng của Arduino UNO R3 dùng để điều
khiển các máy CNC mini. Board có 4 khay dùng để cắm các mô đun điều khiển động
cơ bước A4988, khi đó board có thể điều khiển3 trục X, Y, Z và thêm một trục thứ 4
tùy chọn trên các máy CNC mini.
-Các tính năng nổi bật :
+Tương thích GRBL (mã nguồn mở chạy trên Arduino UNO R3 để điều khiển
CNC mini)
+Hỗ trợ lên tới 4 trục (trục X, Y, Z và một trục thứ tư tùy chọn)
+Hỗ trợ tới 2 Endstop cho mỗi trục
+Tính năng điều khiển spindle, công suất laser
+Tính năng điều khiển dung dịch làm mát khi máy hoạt động
+Sử dụng các mô đun điều khiển động cơ bước, giúp tiết kiệm chi phí khi thay
thế, nâng cấp. Thiết lập độ phân giải bước động cơ bằng jump đơn giản
+Thiết kế nhỏ gọn, các đầu nối tiêu chuẩn thông dụng
+Điện áp nguồn cấp đa dạng từ 12V tới 36V
4.4.5. Driver điều khiển động cơ bước A4988
- Module điều khiển động cơ bước A4988 là một trình điều khiển động cơ vi bước
hoàn chỉnh với việc tích hợp bộ dịch cho hoạt động dễ dàng. Sản phẩm này hỗ trợ
nhiều chế độ hoạt động của động cơ bước lưỡng cực như: Full, Half, ¼, 1/8 và
1/16.
- Thông số kỹ thuật:
- Công suất lái ngõ ra lên tới 35V và ± 1A.
- Bao gồm một bộ điều chỉnh dòng cố định chạy giữa hai chu kỳ, thời gian mà máy
chạy không, dòng này rất nhỏ và hoặc bị phân rã
- Phù hợp với bộ vi xử lý phức tạp: giao tiếp với A4988 phù hợp với các dòng vi xử
lý phức tạp
- Tự động lựa chọn: trong hoạt động vi bước, bộ chopping bên trong A4988 sẽ tự động
chọn chế độ sâu hiện tại (thấp hoặc là mix giữa các mode)
- Mạch bảo vệ điện tử bao gồm: bảo vệ ngắn mạch tải, bảo vệ dòng điện chéo.
- Mạch điều khiển điều chỉnh bên trong được cung cấp nhằm cải thiện hoạt động của
bộ PWM để giảm việc tiêu thụ điện.
- Ưu điểm:
+ Làm việc ổn định trong môi trường khắc nghiệt, kích thước gọn nhẹ.
+ Đáp ứng nhanh, điều khiển trực tiếp qua máy tính dễ dàng.
- Nhược điểm:
+ Giá thành cao.
+ Phải có phần mềm để điều khiển các driver thông qua giao tiếp cổng USB
hay LPT của máy tính.
4.5 Xác định, sơ đồ nối dây
-Kết nối phần cứng (Arduino UNO R3 + CNC Shield + A4988) để điều khiển động cơ
bước dẫn động các trục X,Y và Z.
4.6 Các phần mềm cần dùng
4.6.1 Phần mềm tạo file mạch in
-Hiện có rất nhiều phần mềm tạo file mạch in PCB như: Altium, Eagle, Proteus,
Orcad,… Sau đó vẽ mạch và xuất ra mạch in dạng file PDF
4.6.2 Phần mềm tạo G-code
-Trước khi tạo G-code thì cần phải chuyển file pdf của mạch in sang dạng file bitmap.
-Ta có thể dùng các phần mềm như Photoshop hay PDF converter ,…
-Vectric Aspire 8.5 là một phần mềm mạnh mẽ được thiết kế cho thiết kế sản xuất và
định tuyến, cho phép bạn vẽ, cắt và tạo các mô hình 2D, 3D chi tiết. Vectric Aspire
được các kiến trúc sư sử dụng rộng rãi để tạo các mô hình như tấm trang trí và cửa ra
vào, bản in kiến trúc, và nhiều hơn nữa. Aspire có một giao diện tương tác và dễ sử
dụng, do đó bạn sẽ nhanh chóng thay đổi hình dạng và đặc điểm của từng bộ phận, và
xây dựng một thiết kế phức tạp bằng cách sử dụng một bộ đơn giản các hình dạng 2D,
3D.
-Vectric Aspire 8.5 bao gồm các bổ sung và cải tiến lớn trong tất cả các lĩnh vực của
phần mềm bao gồm: Tùy chọn mới để thêm đường dốc vào 3D Roughing, thao tác các
thành phần mới trong chế độ xem 3D, bóng đổ bóng mới, mới được tối ưu hóa cho hệ
thống 64-bit , trình duyệt clipart mới bố trí, cứu trợ mới bù đắp và nhiều hơn nữa.
-Phần mềm tạo G-code để chạy máy CNC thì chúng em dùng Aprie 8.5
4.6.3 Chương trình điều khiển máy CNC ( Universal Gcode Sender 1.0.8)
- Universal Gcode Sender có giao diện người dùng đơn giản với cửa sổ chính hiển thị
thông tin cơ bản về kết nối và tổng trạng thái của máy tính theo mô hình gia công ba
chiều và các vị trí chung của vật thể. Các khu vực còn lại trên giao diện gồm một bảng
điều khiển và bảng lệnh, cùng một phần chuyên điều chỉnh thông số chính xác.
Để điều khiển máy tính từ xa, TeamViewer là lựa chọn được nhiều người lựa chọn
nhất bởi khả kết nối nhanh và chế độ bảo mật tốt, bên cạnh đó TeamViewer còn hỗ trợ
hoạt động trên nhiều nền tảng khác nhau.
- Universal Gcode Sender - Phần mềm Điều khiển máy CNC bằng lệnh G-code
- Universal Gcode Sender cung cấp các tính năng hỗ trợ người dùng loại bỏ các thành
phần, cắt vật thể với độ chính xác lên tới hàng thập phân, chuyển đổi các hồ quang (G2
và G3) sang các phân đoạn và xóa các khoảng trắng trong project. Ngoài ra, Universal
Gcode Sender tích hợp công cụ G-code Visualizer có khả năng kết nối phần mềm qua
điện thoại smartphone và máy tính bảng, gửi thông tin điều khiển và phản hồi tới máy
CNC.
-Các tính năng chính của Universal Gcode Sender:
+ Gửi lệnh G-code tới máy CNC.
+ Hỗ trợ hệ điều hành OS X, Linux, Raspberry Pi.
+ Giao diện người dùng đơn giản.
+ Cắt vật thể với độ chính xác cao.
+ Tích hợp công cụ G-code Visualizer.