Professional Documents
Culture Documents
Cẩm Nang Quan Trắc Nước Thải Công Nghiệp - 2021
Cẩm Nang Quan Trắc Nước Thải Công Nghiệp - 2021
Cẩm nang
Quan trắc nước thải công nghiệp
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cẩm nang
Quan trắc nước thải công nghiệp
Hà Nội, 2012
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình công nghiệp hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam trong hai thập kỷ
qua đòi hỏi các cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương phải có các hành
động quản lý thích hợp để giải quyết những vấn đề ô nhiễm môi trường. Trong đó, quan trắc
nước thải công nghiệp từ các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhằm cung cấp các thông tin quan trọng cho các cơ quan quản lý môi
trường ra quyết định và có các hành động quản lý thích hợp.
Dự án Môi trường Việt Nam – Canada (VCEP 2) do Chính phủ Canada tài trợ đã xây dựng
và xuất bản lần đầu cuốn “Quan trắc nước thải công nghiệp” vào năm 2006. Dự án Quản lý nhà
nước về môi trường cấp tỉnh tại Việt Nam (VPEG) tiếp tục bổ sung và cập nhật cuốn sách này
nhằm cung cấp cho người sử dụng các hướng dẫn kỹ thuật thích hợp với điều kiện hiện tại.
Trọng tâm của tài liệu “Quan trắc nước thải công nghiệp” là cung cấp các hướng dẫn quan
trắc nước thải tại nguồn của các Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, làng nghề, các cơ sở
sản xuất công nghiệp nhằm giúp bạn đọc nắm được các kỹ năng cơ bản trong công tác quan
trắc và phân tích dòng thải công nghiệp.
Tài liệu này bao gồm 9 chương nội dung và 1 chương 10 về tài liệu tham khảo.
Chương 1: Giới thiệu về thực thi pháp luật, bao gồm các văn bản pháp lý các Qui chuẩn
kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn lấy mẫu, bảo quản vận chuyển, phân tích trong
phòng thí nghiệm và các yêu cầu đối với công nhận phòng thí nghiệm.
Chương 2: Trình bày các bước chuẩn bị một chương trình quan trắc dòng thải công nghiệp.
Chương 3: Trình bày về phương pháp và thiết bị đo lưu lượng, bao gồm cả các biện pháp an
toàn và thiết bị bảo hộ tại hiện trường.
Chương 4: Trình bày các hướng dẫn về lấy mẫu và phân tích tại hiện trường bao gồm các biện
pháp bảo đảm an toàn tại hiện trường, các phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu,
quan sát hiện trường và đảm bảo chất lượng trong bảo quản và vận chuyển mẫu
về phòng thí nghiệm.
Chương 5: Trình bày về các kỹ thuật phân tích trong phòng thí nghiệm và một số vấn đề an
toàn lao động.
Một trong những mục tiêu và kết quả cuối cùng của quan trắc nước thải công
nghiệp là đánh giá thải lượng ô nhiêm và báo cáo kết quả quan trắc.
Chương 6: Giới thiệu về phương pháp tính thải lượng, nội dung và cách trình bày một báo
cáo quan trắc. Báo cáo kết quả quan trắc cần được soạn thảo và trình bày rõ ràng
Tài liệu này là công trình hợp tác có sự đóng góp của nhiều người, cả Việt Nam lẫn Canada
trong khuôn khổ của Dự án Môi trường Việt Nam – Canada (VCEP) và Dự án Quản lý nhà nước
về môi trường cấp tỉnh tại Việt Nam (VPEG) là giai đọan 3 của VCEP do Cơ quan Quốc tế Canada
(CIDA) tài trợ.
Tác giả chính là TS. Nguyễn Văn Kiết người đưa ra ý tưởng xuất bản và viết bản thảo tài
liệu này bằng tiếng Anh. Đồng tác giả là TS. Huỳnh Trung Hải, Viện trưởng Viện Khoa học và
Công nghệ Môi trường, Đại học Bách khoa Hà Nội. Hai tác giả đã cùng cập nhật và bổ sung
một số nội dung mới cho tài liệu này.
Nhóm chuyên gia VCEP, VPEG tham gia thẩm định và chuẩn bị xuất bản tài liệu này gồm
Ông Marcel Couture, Bà Monya Pelchat, Ông John Patterson, Ông Khúc Quang Minh, Bà
Isabelle Thibeault, Ông Hoàng Dương Tùng.
Ông Đinh Xuân Hùng, Điều phối viên dự án quốc gia VCEP đã biên tập và Ông Đào Nhật
Đình giúp dịch bản thảo này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, Hải Dương,
Bình Dương, Hà Nội, Sóc Trăng, Long An, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Hải Phòng, các nhân viên
dự án VCEP, VPEG, cán bộ Trung tâm quan trắc môi trường (CEM) đã đóng góp và ủng hộ tích
cực để biến ý tưởng tái bản lần 2 tài liệu “Quan trắc nước thải công nghiệp” thành hiện thực.
Mục lục
2.2.1. Tuân thủ các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường ..........................................................75
2.2.2. Bảo vệ môi trường thủy sinh và sức khỏe con người...............................................................75
2.2.3. Quan trắc phục vụ các hoạt động Sản xuất sạch hơn ............................................................78
2.2.4. Kiểm soát và đánh giá hiệu quả xử lý nước thải .......................................................................79
2.3. Các bước chính của một chương trình quan trắc......................................................................79
2.4. Các thông số cần phân tích cho từng ngành công nghiệp...................................................80
2.4.1. Các thông số chung ..........................................................................................................................80
2.4.2. Các thông số đặc thù cho từng ngành công nghiệp ...............................................................80
2.4.3. Phân tích tại phòng thí nghiệm.....................................................................................................86
2.5. Chuẩn bị các thiết bị an toàn cho quan trắc hiện trường .....................................................89
2.6 . Khảo sát sơ bộ vị trí quan trắc ..........................................................................................................91
2.7. Lập dự toán kinh phí ..............................................................................................................................93
2.8. Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường ..............................................94
2.9. Danh mục kiểm tra đối với nhóm trong phòng thí nghiệm ................................................95
2.10. Theo dõi một số dự án quan trắc ...................................................................................................95
2.10.1. Xí nghiệp giấy Quang Huy............................................................................................................96
2.10.2. Công ty Longtech Precision Việt Nam (Thí dụ)........................................................................98
Mục lục
5.3.1. Đề xuất đối với phân tích TSS ......................................................................................................211
5.3.2. Đề xuất đối với phân tích COD ....................................................................................................212
5.3.3. Đề xuất đối với phân tích BOD ....................................................................................................214
5.4. Phân tích kim loại nặng......................................................................................................................215
5.4.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử .........................................................................216
5.4.2. Khối phổ Plasma cảm ứng (ICP-MS) ..........................................................................................219
5.4.3. Phương pháp cực phổ....................................................................................................................222
5.5. Phương pháp sắc ký khí cho các hợp chất hữu cơ độc hại.................................................225
5.6. GC-MS cho các chất ô nhiễm độc hại đặc biệt..........................................................................227
5.7. LUMINOTOX cho độ độc tổng số....................................................................................................231
5.8. Phân tích hàm lượng dầu...................................................................................................................234
5.9. Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng nội bộ ..........................................................235
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN THẢI LƯỢNG, BÁO CÁO QUAN TRẮC .................................................251
6.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................251
6.2. Lưu ý về phí bảo vệ môi trường......................................................................................................251
6.3. Cơ sở lý thuyết tính toán....................................................................................................................252
6.3.1. Giả định nồng độ ô nhiễm ổn định ............................................................................................253
6.3.2. Xem xét nồng độ ô nhiễm thay đổi theo thời gian ................................................................255
6.4. Những ví dụ về tính toán thải lượng ............................................................................................256
6.4.1. Nghiên cứu sơ bộ.............................................................................................................................257
6.4.2. Nghiên cứu điển hình về dòng thải sản xuất (Dự án trình diễn SXSH).............................258
6.4.3. Nghiên cứu điển hình về kiểm kê toàn diện và tuân thủ luật pháp..................................260
6.5. Giải thích một số nghiên cứu sơ bộ...............................................................................................264
6.5.1. Ngoại suy thải lượng theo ngày (kg/ngày)..............................................................................264
6.5.2. Diễn giải giá trị TSS .........................................................................................................................269
6.5.3. Đánh giá tỷ lệ COD/BOD5.............................................................................................................269
6.6. Trường hợp nghiên cứu điển hình ................................................................................................270
6.7. Những nội dung chính của báo cáo quan trắc.........................................................................271
6.8. Chuẩn bị báo cáo quan trắc theo QC/QA ...................................................................................275
Mục lục
9.3.1. Các biện pháp kỹ thuật an toàn khi quan trắc tại hiện trường..........................................334
9.3.2. Các trang bị bảo hộ cá nhân........................................................................................................338
9.4. An toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong phòng thí nghiệm ............................................343
9.4.1. Tổ chức về an toàn lao động........................................................................................................343
9.4.2. Thực hành phòng thí nghiệm an toàn......................................................................................344
9.4.3. Làm việc với hóa chất ....................................................................................................................345
9.4.4. Làm việc với dụng cụ thủy tinh ...................................................................................................347
9.4.5. Các yếu tố nguy hiểm vật lý .........................................................................................................347
9.5. Sơ cứu..........................................................................................................................................................349
9.5.1. Trường hợp da tiếp xúc với axít hay hóa chất ăn mòn mạnh khác .................................349
9.5.2. Trường hợp chảy máu ...................................................................................................................349
9.5.3. Trường hợp bỏng ............................................................................................................................350
9.6. Phòng cháy tại phòng thí nghiệm.................................................................................................350
9.6.1. Các phương tiện chữa cháy trong phòng thí nghiệm ..........................................................350
9.6.2. Khi xảy ra hỏa hoạn........................................................................................................................351
PHỤ LỤC
Xem đĩa CD kèm theo
Bảng 1.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp ...............................22
Bảng 1.2: Hệ số Kq của nguồn tiếp nhận nước thải là sông, suối, kênh, mương,
khe, rạch............................................................................................................................................24
Bảng 1.3: Hệ số Kq của hồ, ao, đầm ............................................................................................................24
Bảng 1.4: Hệ số lưu lượng nguồn thải KF..................................................................................................25
Bảng 1.5: Danh mục các Quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp....................................25
Bảng 1.6: Phương pháp lấy mẫu ..................................................................................................................26
Bảng 1.7: Các yêu cầu kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu nước thải phân tích
các thông số lý hóa sinh (trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008) .............................................27
Bảng 1.8: Sắp xếp các thông số theo kỹ thuật bảo quản
(trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008) ..............................................................................................28
Bảng 1.9: Các phương pháp phân tích các thông số............................................................................29
Bảng 1.10: Mức thu phí theo từng chất gây ô nhiễm đối với nước thải công nghiệp..............33
Bảng 1.11: Ví dụ về các phân tử thuốc trừ sâu........................................................................................39
Bảng 1.12: Ví dụ về phân tử PCB ..................................................................................................................40
Bảng 1.13: Danh sách các chất ô nhiễm độc hại hàng đầu ở Việt Nam........................................45
Bảng 2.1: Một số mục tiêu và nhiệm vụ của một chương trình quan trắc ...................................74
Bảng 2.2 : Bảng tóm tắt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.............76
Bảng 2.3 : Tiếp cận tổng thể để thực hiện một chương trình quan trắc .......................................80
Bảng 2.4: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp ................................................81
Bảng 2.5: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt
(QCVN 13:2008/BTNMT)...............................................................................................................82
Bảng 2.6: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy
(QCVN 12:2008/BTNMT)...............................................................................................................83
Bảng 2.7: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
(QCVN 11:2008/BTNMT)...............................................................................................................83
Bảng 2.8: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
(QCVN 01: 2008/BTNMT)..............................................................................................................84
Bảng 4.9: Tóm tắt các yêu cầu lấy và bảo quản mẫu nước phân tích các thông số
có trong Nghị định 04/2007/NĐ-CP (trích TCVN 5993 – 1995)...................................189
Bảng 5.1: Tóm tắt trang bị bảo hộ cá nhân............................................................................................210
Bảng 5.2: Tự chuẩn bị dung dịch cho phân tích COD (tham khảo “Standard Method
for the Examination of water and wastewater”, 1995) ...................................................213
Bảng 5.3: Thành phần của một ống thử cho phân tích COD ..........................................................213
Bảng 6.1: Mức thu phí theo từng chất gây ô nhiễm đối với nước thải công nghiệp..............253
Bảng 6.2: Giá trị t đối với xác xuất tin cậy P và số lần đo đạc n (số liệu ghi chép
hay đo đạc sẵn có) ......................................................................................................................266
Bảng 6.3: Các giá trị đo được về lưu lượng trong suốt 24 giờ.........................................................267
Bảng 6.4: Phân tích thống kê các số liệu thu thập trong những khoảng thời gian
xem xét khác nhau.......................................................................................................................268
Bảng 6.5: Một số giá trị tỷ lệ COD/BOD5 đo được...............................................................................270
Bảng 6.6: Danh sách các báo cáo quan trắc và trường hợp nghiên cứu điển hình ................270
Bảng 6.7: Những nội dung chính của báo cáo quan trắc .................................................................273
Bảng 6.8: Các hạng mục và các nội dung chính của chương trình quan trắc...........................274
Bảng 6.9: Bố cục trình bày báo cáo...........................................................................................................275
Bảng 6.10: Chi tiết và các đề xuất kinh nghiệm cho việc xây dựng báo cáo
dự án quan trắc..........................................................................................................................278
Bảng 8.1: Ví dụ về xác định MDL................................................................................................................327
Bảng 9.1: Các phương tiện chữa cháy đang sử dụng phổ biến .....................................................351
Hình 7.11: So sánh đường biến thiên theo thời gian của SAC và TOC.........................................290
Hình 7.12: Nguyên tắc đo: L1 = chùm sáng đi tới mẫu có các hạt keo (P); L2 = chùm sáng
sau khi qua mẫu; St = ánh sáng tản mát; G/G1 = các tia sáng tản ra biên
được dùng để đo........................................................................................................................291
Hình 7.13: Đo ánh sáng xuyên qua và ánh sáng tán xạ 90° .............................................................291
Hình 7.14: Giới hạn tương quan giữa số đo độ đục và hàm lượng TSS
đo bằng phương pháp trọng lực..........................................................................................292
Hình 7.15: Hạt cỡ nhỏ (nhỏ hơn 1/10 bước sóng ánh sáng) – Hạt cỡ lớn hơn
(khoảng ¼ bước sóng ánh sáng) – Lớn hơn bước sóng ánh sáng ...........................293
Hình 7.16: Nguyên tắc phương pháp đo ánh sáng phân tán bề mặt ..........................................294
Hình 7.17: Nguyên tắc phương pháp ánh sáng phân tán/truyền dẫn ........................................294
Hình 7.18: Nguyên tắc đo chất rắn lơ lửng (các hạt keo)..................................................................295
Hình 7.19: Hình ảnh một thiết bị phân tích COD.................................................................................296
Hình 7.20: Mô hình thiết bị phân tích TOC liên tục............................................................................298
Hình 7.21: Thiết bị phân tích TOC liên tục với sự hỗ trợ của bức xạ tử ngoại............................299
Hình 7.22: Thiết phân tích BOD liên tục..................................................................................................300
Hình 7.23: Thiết bị phân tích độ đục (và TSS) trực tuyến .................................................................300
Hình 7.24: Máy đo TSS hay độ đục Hach sc............................................................................................300
Hình 7.25: Máy đo TSS Hach Solitax sc và thiết bị điều khiển.........................................................301
Hình 7.26: Ví dụ lắp đặt đầu đo TSS Hach Solitax sc và bộ phận điều khiển
trong một trạm quan trắc trực tuyến..................................................................................302
Hình 7.27: Thiết bị phân tích độc tính liên tục trên cơ sở bùn hoạt tính ....................................303
Hình 7.28: Thiết bị phân tích độc tính sinh thái liên tục ..................................................................303
Hình 7.29: Sơ đồ cơ bản của một mạng lưới đơn giản ......................................................................305
Hình 7.30: Mạng lưới quản lý.....................................................................................................................307
Hình 7.31: Một ví dụ về mạng lưới quản lý kiểm soát ô nhiễm công nghiệp ...........................309
Hình 8.1: Ví dụ về phân bố kết quả và giới hạn ....................................................................................325
Hình 9.1: Thiết bị và dụng cụ an toàn ......................................................................................................335
Hình 9.2: Các thiết bị an toàn thông dụng.............................................................................................338
Hình 9.3: Thiết bị bảo hộ cá nhân..............................................................................................................339
Hình 9.4: Mặt nạ lọc độc ..............................................................................................................................340
Hình 9.5: Mặt nạ phòng độc có bình dưỡng khí ..................................................................................341
Hình 9.6: Kính bảo vệ mắt ............................................................................................................................342
1.2. CÁC CÔNG CỤ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
Hiện nay, số lượng văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường đã cung cấp đầy đủ về định
nghĩa, quy định, nguyên tắc, hướng dẫn cũng như chế tài xử phạt về các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường, trong đó có công tác quan trắc môi trường và cụ thể hơn là quan trắc nước
thải công nghiệp. Đây sẽ là những công cụ pháp lý hữu hiệu cho công tác quản lý môi trường
từ trung ương tới địa phương.
1.2.1. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005
Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội Khóa 11 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy
định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi
trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường. Theo
Luật Bảo vệ Môi trường 2005, “Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng,
diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường” (Điều 3).
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức,
cá nhân về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định một
cách cụ thể yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các ngành, lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38); bệnh
viện, cơ sở y tế (Điều 39); xây dựng (Điều 40); giao thông vận tải (Điều 41); thương mại (Điều 42,
Điều 43); khai thác khoáng sản (Điều 44); du lịch (Điều 45); sản xuất nông nghiệp (Điều 46); nuôi
trồng thuỷ sản (Điều 47); hoạt động mai táng (Điều 48).
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng quy định cụ thể trách nhiệm bảo vệ môi trường
như: Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp bảo
Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng quy định những biện pháp, chế tài mạnh
trong việc xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường. Các hình thức
xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
được quy định như sau: phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn môi trường; tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp
bảo vệ môi trường cần thiết; xử lý bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính. Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì còn
phải bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khi cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì ngoài
việc bị xử lý theo các hình thức quy định nêu trên, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp
sau: buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, phục hồi môi trường; buộc
di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường; cấm hoạt
động.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng có sự phân định rõ trách nhiệm và thẩm quyền
quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng giữa các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (Khoản 3 Điều 49).
Về quản lý nước thải (Điều 81 và Điều 82), Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định việc
thu gom, xử lý nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải. Theo đó, nước thải của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom,
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường (Điều 81). Đồng thời, quy định cụ thể các đối tượng phải có hệ
thống xử lý nước thải bao gồm: khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; khu, cụm công
nghiệp làng nghề; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không kết nối với hệ thống xử lý nước
thải tập trung (Điều 82).
Về quan trắc môi trường, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 bao gồm 9 điều (từ Điều 94 đến
Điều 102) quy định về quan trắc môi trường, hệ thống quan trắc, quy hoạch hệ thống quan trắc
và chương trình quan trắc môi trường; chỉ thị môi trường; báo cáo hiện trạng môi trường cấp
tỉnh; báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực; báo cáo môi trường quốc gia.
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động
lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng
môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
Đặc biệt nhằm xã hội hóa mạnh mẽ, nâng cao vai trò của người dân trong hoạt động bảo
vệ môi trường, bên cạnh việc quy định trách nhiệm quan trắc môi trường của các cơ quan nhà
nước như Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT); bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
1.2.3. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp
Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28-12-2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy
định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Môi trường (QCVN 40:2011/BTNMT) về nước thải công
nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/2/2012. Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các
thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận. Quy chuẩn áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thải công nghiệp vào nguồn
tiếp nhận. Quy chuẩn này áp dụng thay thế QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16
tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường.
QUI ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. GIÁ TRỊ TỐI ĐA CHO PHÉP CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP KHI XẢ VÀO NGUỒN TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI
2.1.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn tiếp nhận nước thải được tính toán như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả
vào nguồn tiếp nhận nước thải.
- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp quy định tại Bảng 1 ;
- Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.3 ứng với lưu lượng dòng chảy
của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm; mục đích sử dụng của
vùng nước biển ven bờ;
2.2. GIÁ TRỊ C CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC
QUY ĐỊNH TẠI BẢNG 1
Bảng 1.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Giá trị C
TT Thông số Đơn vị
A B
1 Nhiệt độ oC 40 40
13 Đồng mg/L 2 2
14 Kẽm mg/L 3 3
17 Sắt mg/L 1 5
22 Florua mg/L 5 10
1
23 Amoni (tính theo N) mg/L 5 10
27 Clo dư mg/L 1 2
Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận
nước thải.
Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải Q
Hệ số Kq
Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s)
Q £ 50 0,9
1
50 < Q £ 200 1
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải
03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thuỷ văn).
2.3.2. Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm được quy
định tại Bảng 1.3 dưới đây:
Bảng 1.3: Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải
V ≤ 10 x 106 0,6
V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng
khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thuỷ văn).
2.3.3. Khi nguồn tiếpnhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của sông,
suối, khe, rạch, kênh, mương thì áp dụng Kq = 0,9; hồ, ao, đầm không có số liệu về dung
tích thì áp dụng Kết quả = 0,6.
2.3.4. Hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ, đầm phá
nước mặn và nước lợ ven biển.
Vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao và giải trí dưới nước,
đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển áp dụng Kq = 1.
Vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao hoặc giải trí
dưới nước áp dụng Kq = 1,3.
F ≤ 50 1,2
1
50 < F ≤ 500 1,1
Lưu lượng nguồn thải F được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo đánh
giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường.
1.2.4. Các Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp đối với từng loại hình
sản xuất
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008, Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày
16/11/2009, Quyết định 04/2008/QĐ-BTNMT và mới đây là Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT và
thông tư số 42/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn Kỹ
thuật Quốc gia về nước thải đối với một số loại hình sản xuất, dịch vụ (bảng 1.5, xem chi tiết
nội dung trong phần Phụ lục).
Bảng 1.5: Danh mục các Quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp
5 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 24: 2009/BTNMT
Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công trình dầu
8 QCVN 35:2010/BTNMT
khí
TCVN 6663-6:2008
APHA 1060 B
Lấy mẫu
- Phương pháp lấy mẫu: Thông thường nước thải công nghiệp có lưu lượng cũng như hàm
lượng các chất ô nhiễm biến thiên theo thời gian, vì vậy để đảm bảo tính chính xác và đại
diện cần phải lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo lưu lượng và thời gian trong
1 ca sản xuất, nghĩa là gồm các mẫu đơn được lấy và pha trộn sao cho thể tích của mỗi
mẫu đơn tỉ lệ với lưu lượng dòng thải tại thời điểm lấy mẫu và được lấy ở những khoảng
thời gian bằng nhau trong thời gian lấy mẫu. Khi lấy mẫu cần phải kết hợp với đo lưu
lượng.
- Thể tích mẫu: Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn vào mẫu tổ hợp tỷ lệ với lưu lượng
của nó tại thời điểm lấy mẫu và được tính như sau:
V TOT
VS = xQ
QTB x NS
Trong đó:
VS: Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn
VTOT: Tổng thể tích yêu cầu của mẫu tổ hợp
QTB: Lưu lượng trung bình
Q: Lưu lượng tại thời điểm lấy mẫu đơn
NS: Số mẫu đơn cần trộn
1.2.6. Tiêu chuẩn quy định hoạt động bảo quản và vận chuyển mẫu
a) Mẫu nước sau khi lấy, bảo quản và lưu giữ theo TCVN 6663-3:2008 hoặc APHA 1060 hoặc 1
ISO 5667;
Bảng 1.7: Các yêu cầu kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu nước thải phân tích
các thông số lý hóa sinh (trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008)
Chất rắn lơ lửng P, G 200 Làm lạnh 20C đến 50C 1 – 2 ngày
Arsen P, BG 100 Axit hóa mẫu đến pH<2 bằng HCl 1 tháng
Thuỷ ngân BG 100 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng
P (không
Florua dùng 100 - 1 tháng
PTFE)
Bảng 1.8: Sắp xếp các thông số theo kỹ thuật bảo quản
(trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008)
TCVN 6177:1996 (ISO 6332-1988) Chất lượng nước - Xác định sắt
18 Sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin
TCVN 6216:1996 (ISO 6439-1990) Chất lượng nước - Xác định chỉ
21 Phenol số phenol - Phương pháp trắc phổ dùng 4-aminoantipyrin sau
khi chưng cất
TCVN 5070:1995 Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác
22 Dầu mỡ khoáng
định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
Phương pháp xác định tổng dầu mỡ thực vật thực hiện theo US
23 Dầu động thực vật EPA Method 1664 Extraction and gravimetry (Oil and grease and
total petroleum hydrocarbons)
TCVN 6225-3:1996 Chất lượng nước - Xác định clo tự do và clo
24 Clo dư tổng số. Phần 3 – Phương pháp chuẩn độ iot xác định clo
tổng số
APHA 6431
25 PCB
EPA 605
TCVN 4567:1988 Chất lượng nước – Phương pháp xác định hàm
28 Sunfua
lượng sunfua và sunphat
TCVN 6494:1999 Chất lượng nước - Xác định các ion florua,
29 Florua clorua, nitrit, orthophotphat, bromua, nitrit và sunfat hòa tan
bằng sắc ký lỏng ion. Phương pháp dành cho nước bẩn ít
TCVN 6225-3:1996 Chất lượng nước - Xác định clo tự do và clo
30 Clorua tổng số. Phần 3 – Phương pháp chuẩn độ iot xác định clo
tổng số
TCVN 5988:1995 (ISO 5664-1984) Chất lượng nước - Xác định
31 Amoni (tính theo Nitơ)
amoni
TCVN 6638:2000 Chất lượng nước - Xác định nitơ - Vô cơ hóa xúc
32 Tổng Nitơ
tác sau khi khử bằng hợp kim Devarda
TCVN 6202:1996
33 Tổng Phôtpho
APHA 4500-P
Các thông số phân tích cụ thể liên quan đến các chất độc có thể không có trong các TCVN hiện nay. Các
phương pháp phân tích sau đây được kiểm nghiệm và phê duyệt bởi các cơ quan quản lý môi trường
Bắc Mỹ.
(*) Các phương pháp tiêu chuẩn (21st Soạn thảo – 2005): 6200 B.
Purge and Trap Capillary-Column Gas Chromatographic/Mass
Spectrometric Method (**) MA.400 COV 1.1
Biên soạn: 2002-12-19 / Sửa đổi: 12-12-2008 (1) Phương pháp
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
phân tích: Xác định VOCs : Gạn lọc và giữ lại – phép đo và sắc kí
của phổ khí (Méthode d’analyse : Détermination des composés
organiques volatils : dosage par « Purge and Trap » couplé à un
chromatographe en phase gazeuse et à un spectromètre de masse)
STANDARD METHODS FOR THE EXAMINATION OF WATER & WASTEWATER, 21st Ed., 2005
Centre d’expertise en analyse environnementale du Québec (CEAEQ)
(*)
2700, rue Einstein, bureau E.2.220
Québec (Québec) G1P 3W8
(**)
Téléphone : 1 (418) 643-1301
Télécopieur : 1 (418) 528-1091
Courriel : ceaeq@mddep.gouv.qc.ca
Bảng 1.10: Mức thu phí theo từng chất gây ô nhiễm đối với nước thải công nghiệp
1.4. Ý NGHĨA VÀ ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM CHÍNH
Thành phần các chất ô nhiễm của một ngành công nghiệp khá đa dạng nên xác định bộ
thông số và các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm với các tiêu chuẩn cụ thể là
việc làm cần thiết phục vụ cho mục đích quản lý môi trường. Trước khi đi vào các mô tả chi
tiết về phương pháp quan trắc và phân tích trong phòng thí nghiệm cũng như đọc các kết
quả phân tích, ý nghĩa của một vài thông số cơ bản.
Nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm và nhiễm khuẩn, kết hợp một vài tiếp cận khoa học với
nhau sẽ đem lại kết quả cộng hưởng. Hình vẽ dưới đây minh họa những cách diễn giải khác
nhau đối với số lượng /nguồn gây ô nhiễm đối với một ngành công nghiệp.
Hình 1.1: Những cách tiếp cận khác nhau đối với các chất/nguồn gây ô nhiễm
Cần nhấn mạnh rằng khi đánh giá mức độ gây ô nhiễm toàn diện cần sử dụng các cách
tiếp cận khoa học khác nhau. Mỗi thông số cụ thể nhằm xác định một loại chất ô nhiễm riêng.
Nhìn chung, các thông số ô nhiễm được xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý môi trường
và nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật.
Ngoại trừ một vài ngành công nghiệp đặc biệt như công nghiệp mạ kim loại hay nhà máy
sản xuất thép, hầu hết các ngành công nghiệp thải ra chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải
của mình. Các chất ô nhiễm hữu cơ thông thường là tổ hợp của các-bon (C), hydro (H), ôxy
(O), Ni tơ (N), có thể có thêm lưu huỳnh (S) và phốt pho (P) trong một vài trường hợp. Chất hữu
cơ trong nước thải sinh hoạt thường bao gồm các hợp chất sau đây:
- 40 đến 60 % có nguồn gốc từ chất đạm (amino-acids, polypeptides, v.v.)
- 25 đến 50 % có nguồn gốc từ carbohydrate,
- 8 đến 12 % các loại dầu và chất béo.
Chất thải công nghiệp chứa một lượng nhất định các phân tử hữu cơ tổng hợp, có cấu
trúc từ đơn giản đến vô cùng phức tạp (xem các chất gây ô nhiễm hữu cơ dưới đây).
Phân tích hàm lượng ô nhiễm có thể phân loại theo cách đo lường tổng các chất hữu cơ
gồm một số hoặc thành phần hữu cơ có đặc tính tương tự không thể phân biệt riêng rẽ, ví dụ
như BOD5, COD and TOC, hoặc theo cách lượng hóa các hợp chất hữu cơ riêng rẽ: VOCs, PAH,
PCB, v.v. Hãy bắt đầu với việc xem xét tổng các chất gây ô nhiễm hữu cơ và các hợp chất ô
nhiễm.
1.4.1. Các thông số ô nhiễm hữu cơ thông thường (BOD5 , COD và TOC)
Nhu cầu Ôxy sinh hóa (BOD5)
Thông số ô nhiễm hữu cơ được sử dụng phổ biến nhất là là nhu cầu ôxy sinh hóa 5 ngày.
Điều này được giải thích bởi phương trình dưới đây:
VI KHUẨN
Chất hữu cơ + O2 Sản phẩm cuối + Tế báo vi khuẩn mới
1.4.2. Các thông số ô nhiễm chất rắn thông thường (TSS, VSS và TDS)
Tổng chất rắn chứa trong nước thải bao gồm:
- Các chất nổi trên bề mặt
- Chất lơ lửng và chất hòa tan trong dung dịch
- Chất có thể lắng xuống.
Xử lý nước thải nhằm loại bỏ các chất ô nhiễm và đặc biệt là các chất lơ lửng và chất nổi.
Các chất có thể lắng thì dễ loại bỏ hơn vì quá trình lắng đơn giản trong khi các chất lơ lửng và
nổi cần phải can thiệp bằng những quá trình sinh học hoặc hóa lý phức tạp. Chất hòa tan chỉ
bị loại bỏ một phần thông qua các bước xử lý khác.
Tổng chất rắn (TS) thu được sau khi sấy khô một mẫu nước thải và cân lượng cặn còn lại.
Phép phân tích chuẩn đối với chất rắn có thể lắng được thực hiện bằng cách cho mẫu nước
thải vào bình nón Imhoff một lít và ghi lại dung tích (ml) các chất rắn lắng đọng sau một
khoảng thời gian nhất định (1 tiếng). TS và chất rắn có thể lắng thường được sử dụng để theo
dõi định kỳ hoạt động của nhà máy xử lý nước thải, nhưng ít được đề cập trong quy định hơn
là thông số TSS.
Các chất PAH ưu tiên được biết đến vì tính độc hại của chúng bao gồm các chất gây ô
nhiễm sau:
Chrysene Acenaphthylene
Anthracene Fluorene
Ví dụ về các phân tử PAH được minh họa trong phụ lục 1A Ví dụ về phân tử PAH.
Tên hóa học thông thường Vài ví dụ về công thức hóa học
Aldrin
CI
Dieldrin CI
CI
CI
Chlordane
CI
4,4-DDT CI
4,4-DDE
4,4-DDD
CI C CI 3
Alpha-endosulfan CI
CI
CI CI CH CI
Beta-endosulfan
O CI 1,1,1-trichloro-2,2-bis (p-chlorophenyl) ethane
Endosulfan sulfate CI
DDT
Endrin
Endrin aldehyde
CI
Heptachlor H
C
Heptachlor epoxide
CI C C CHCI
CCI 2
Alpha-BHC CHCI
CI C C
Beta-BHC CH 2
C
H
Gamma-BHC Chlordane
CI
Delta-BHC
Dioxins và Furans
Có 210 loại dioxin và furan khác nhau. Dioxin là hợp chất hữu cơ chống thơm (anti-
aromatic) có công thức hóa học là C4H4O2. Có 2 chất đồng phân, 1,2-dioxin (o-dioxin) và
1,4-dioxin (p-dioxin).
1 1
2
6 6 2
5 3 5 3
4
4
Furan là một hợp chất hữu cơ chống thơm có 4 nguyên tử các-bon và 1 nguyên tử ôxy.
Các hợp chất có cấu trúc như vậy cũng được coi như furan.
Do khả năng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của chúng, các tài liệu khoa học hiện
nay thường sử dụng tên dioxin để gọi chung các dẫn xuất clo hóa của dibenzo-1,4-dioxin.
Chính xác hơn polychlorinated dibenzo-dioxins(PCDDs), trong số đó tetrachlorodibenzodioxin
(TCDD) 2,3,7,8, một dẫn suất tetraclo của dioxin, khá phổ thông, được nhiều người biết đến.
Polyclo dibenzo-dioxins, còn được phân loại thuộc họ hợp chất halogen hữu cơ, do đặc tính
ưa chất béo của chúng nên có thể tích tụ theo cơ chế sinh học trong cơ thể người và động vât
1 10 9
CI CI 1
2 8
4 5 6
CI CI
Nguồn dioxin và furan lớn nhất ở Canada sinh ra từ việc đốt cháy qui mô lớn rác đô thị và
rác thải y tế. Các nguồn phát sinh chủ yếu khác gồm có:
- Sản xuất sắt thép,
- Đốt rác của các hộ gia đình trong vườn nhà, đặc biệt là đốt túi nilon,
- Đốt cháy nhiên liệu, gồm cả dầu diezen và nhiên liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp
và sưởi ấm tại nhà,
- Đốt cháy gỗ, đặc biệt là những loại gỗ đã qua xử lý hóa chất,
- Quá trình phát điện,
- Khói thuốc lá.
kinh trung ương (Mn, Hg, Pb, As), thận và gan (Hg, Pb, Cd, Cu), hoặc da, xương, hoặc răng (Ni,
Cd, Cu, Cr).
Ô nhiễm kim loại nặng có thể phát sinh từ nhiều nguồn nhưng thường là từ quá trình tinh
chế kim loại, ví dụ như việc luyện đồng và sản xuất thép không gỉ. Mạ điện là nguồn chính
phát thải Crôm và cadmium. Vấn đề lớn nhất là khả năng tồn tại trong tự nhiên của kim loại
nặng ở dạng tích lũy và phóng đại sinh học, do đó, một số loài sinh vật bị phơi nhiễm có hàm
lượng kim loại nặng cao hơn nồng độ của chúng trong môi trường. Một số loài cá vùng ven
biển (như cá cóc) và chim biển (như là chim hải âu vùng Atlantic) thường được sử dụng làm chỉ
thị sinh học để quan trắc sự tồn tại của các chất ô nhiễm này.
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp là các nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng ở
lượng vết. Một số nguồn ô nhiễm kim loại nặng điển hình và độc tính của chúng được trình
bày trong Phụ lục 1D "Ô nhiễm kim loại nặng và các độc tính tiềm năng của chúng".
Clorua
Clorua là một thành phần rất được chú ý trong nước thải vì nó có thể ảnh hưởng tới việc
tái sử dụng nước đã qua xử lý. Nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy công nghiệp và
sản xuất nông nghiệp xả vào nguồn nước mặt là nguồn ô nhiễm clorua. Chất bài tiết của người
chứa khoảng 6g clorua/ 1 người/1 ngày. Các phương pháp xử lý nước thải truyền thống không
loại bỏ được clorua một cách hiệu quả. Hàm lượng clorua cao hơn bình thường có thể được
xem như một dấu hiệu của sự ô nhiễm.
Sulphur
Ion sulphate xuất hiện tự nhiên trong hầu hết các nguồn cung cấp nước, chủ yếu do thêm
Al2(SO4)3. Sulphur được dùng trong tổng hợp polypeptide và chất đạm. Sau đó nó được thải
ra trong quá trình thối rữa của chất đạm. Sự tồn tại của sulfur hydro (H2S) có thể được giải thích
như sau:
VI KHUẨN
Chất hữu cơ + SO4 2-
S2- + H2O + CO2
S2-(nước) + 2H+ H2S (khí)
NITROSOMONAS NITROBACTER
NNH3 NNO2 NNO3
Trong những trường hợp đặc biệt nhất định (bảo vệ hồ, ao chống lại sự phì dưỡng), việc xả
nitrit và nitrate có thể rất nghiêm trọng và cần phải loại bỏ chúng. Biện pháp có thể xử lý nitrit
và nitrate là áp dụng phương pháp hấp thụ trong những vùng đất ngập nước nhân tạo, nơi
mà các loài thực vật dưới nước sử dụng chúng như nguồn dinh dưỡng cho quá trình trao đổi
chất. Một cách khác để loại bỏ nitrit và nitrate là “sự biến đổi thiếu ôxy” mà trong quá trình đó
các vi khuẩn sử dụng nguồn ôxy của nitrit và nitrate thông qua việc khử các hợp chất cần loại
bỏ như sau:
DENITRIFICATION
NNO2 & NNO3 N2
Ortho-phosphates được xác định trực tiếp trong khi polyphosphate và phốt phát hữu cơ
phải được chuyển đổi thành ortho-phosphate bằng bước xử lý axit trước khi phân tích.
Các chất dinh dưỡng và tác động môi trường của chúng
Hiện tượng phú dưỡng (Eutrophication) của ao và hồ
Việc xả nước thải công nghiệp có hàm lượng dinh dưỡng cao (NTOT và PTOT ) vào ao hồ sẽ
tạo ra môi trường nước quá nhiều dinh dưỡng, làm tiền đề cho sự phát triển của tảo và thiếu
ôxy hòa tan.
Sau đó nước trở nên mờ đục, có mầu của xanh lá cây, vàng, nâu hoặc đỏ. Sự bùng nổ của
tảo xuất hiện khi tảo tích tụ thành đám dày đặc gần bề mặt của nước và dễ nhìn thấy, cản trở
ánh sáng đến được các vùng nước sâu hơn trong hồ hoặc sông suối. Một số loại cá không thể
sống thiếu ánh sáng và đối với chúng, khi tảo bắt đầu chết, vấn đề thậm chí còn nghiêm trọng
hơn. Khi đó, vi khuẩn cần ô xy chiếm toàn bộ hệ sinh thái, phân hủy tảo và sử dụng hết ô xy
hòa tan trong quá trình này. Các vi khuẩn này làm tăng nhu cầu ô xi sinh hóa (BOD) của hệ
sinh thái. Chỉ số BOD cao hơn biểu thị mức ôxy hòa tan thấp. Hàm lượng ôxy thấp đi là nguyên
nhân khiến nhiều loại cá ngạt thở, và khi cá chết, chúng thậm chí góp phần làm tăng thêm số
lượng loại vật chất phân hủy cần ôxy..
Một vài sự phát triển quá mức của tảo, còn được gọi là “sự rắc rối của tảo” hay “sự phát triển
có hại của tảo” gây độc đối với động thực vật. Chất độc mà chúng tạo ra có thể đi theo chuỗi
thức ăn gây ra tử vong cho động vật. Việc phát triển của tảo trong nước ngọt có thể là mối đe
dọa đối với gia súc. Khi tảo chết, và các loại động vật ăn phải chúng, các chất neuro- và hepa-
totoxin được giải phóng sẽ giết chết các loại động vật và có thể gây đe dọa đến con người.
Sau đây là một ví dụ về việc chất độc của tảo dẫn truyền vào con người thông qua việc ăn các
loại động vật giáp xác và bị ngộ độc. Các động vật giáp xác (trai, sò) ăn phải chất độc sinh học
tạo ra trong quá trình tảo phát triển mạnh làm cho loại thức ăn này của con người có độc tố
và đầu độc con người. Việc này gây ra hiện tượng tê liệt, loạn thần kinh chức năng, và tiêu
chảy do ngộ độc khi ăn các động vật giáp xác. Các động vật ở biển khác có thể là sinh vật
truyền chất độc, như trong trường hợp của loài cá cuguatera, là một loại cá săn mồi và tích tụ
chất độc và sau đó gây độc cho con người.
Tác động đến sức khỏe con người: Hội chứng Blue Baby
Nitrate trong nước ngầm cao hơn 10 mg/L (10 ppm) có thể gây ra hội chứng đứa trẻ xanh
'blue baby' (acquired methemoglobinemia), dẫn đến giảm ôxy trong máu (mà có thể dẫn đến
hôn mê và tử vong nếu không được chữa trị kịp thời).
Bảng 1.13: Danh sách các chất ô nhiễm độc hại hàng đầu ở Việt Nam
MSC Fe-TOTAL
FTOX - i =
MSCi
Từ đó, chỉ số Chemiotox (CI) được xác định bằng công thức sau:
Dưới đây là tóm tắt các nguyên tắc và khả năng áp dụng:
Các nguyên tắc lý thuyết:
- Dựa trên kết quả xác định đặc tính của nước thải công nghiệp;
- Thiết lập hệ số trọng số độc tính (Ftox) đặc trưng cho từng chất độc và tiêu chí đánh
giá chất lượng nước;
- Tính trọng số của thải lượng ô nhiễm nhờ hệ số Ftox;
- Kết hợp thải lượng đã được tính trọng số để xác định chỉ số CHEMIOTOX tổng thể.
Áp dụng:
- Đánh giá nhanh độc tính tương đối của một nguồn thải độc hại có cùng mẫu số;
- Tổng hợp kết quả của một số chất độc hại vào chỉ số CHEMIOTOX UNIT;
- Kết hợp ltheo một số mức độ khác nhau: theo nhóm chất ô nhiễm, theo từng loại hình
công nghiệp, theo các nhóm ngành công nghiệp, theo ngành công nghiệp, theo khu
vực địa lý, v.v.
Ví dụ về tính toán được trình bày ở Phụ lục 1G (Ví dụ về tính toán chỉ số Chemiotox phục vụ
quản lý ô nhiễm công nghiệp).
1.5. TĂNG CƯỜNG QUAN TRẮC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI Ô NHIỄM
CÔNG NGHIỆP
Ban hành QCVN là bước đầu tiên để thực thi Luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam. VCEP đã
đóng góp cho việc tăng cường quan trắc ở một số Sở TNMT bằng đào tạo thông qụa qua thực
tiễn. Đó là bước quan trọng của thực thi pháp luật.
Hiện tại, khi mẫu nước thải hay nước bị ô nhiễm được mang đến các phòng thí nghiệm
chuyên môn, các phòng thí nghiệm phải có khả năng và tuân thủ chặt chẽ các quy trình phân
tích chuẩn của TCVN hoặc quốc tế. Bên cạnh đó, cần có cơ quan trung lập kiểm soát thường
xuyên và trực tiếp sẽ đảm bảo chất lượng, khả năng chính xác kết quả cũng như tính đại diện
1.5.1. Yêu cầu đối với phòng thí nghiệm được công nhận
Các quy trình công nhận phòng thí nghiệm có thể phức tạp nếu ở giai đoạn đầu chúng ta
không có ý tưởng rõ ràng về mục tiêu dài hạn và lợi ích của việc công nhận, các yêu cầu về kỹ
thuật, quản lý và thử nghiệm sát hạch. Các quy trình công nhận chung được xác định rõ ràng
bởi chuẩn mực quốc tế.
Các phòng thí nghiệm được công nhận thông qua một tổ chức chính thức sẽ đáp ứng
tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 "Yêu cầu chung cho năng lực
phòng thí nghiệm xét nghiệm và hiệu chuẩn". Các yêu cầu kỹ thuật chính sẽ liên quan tới các
hạng mục sau:
- Các nguồn lực nhân sự (khoa học và kỹ thuật),
- Cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm,
- Quan trắc,
- Các phương pháp phân tích và đánh giá phương pháp,
- Đảm bảo chất lượng của kết quả phân tích và hiệu chuẩn
- Báo cáo kết quả
Trong khuôn khổ giới thiệu về hướng dẫn quan trắc nước thải công nghiệp, chúng tôi sẽ
nêu chi tiết Yêu cầu về nhân sự (nguồn lực nhân sự khoa học và kỹ thuật) và hạ tầng phòng thí
nghiệm trong Phụ lục 1H. Các hạng mục khác sẽ được xây dựng trong các phần sau (quan trắc
ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm). Việc báo cáo đúng các kết quả sẽ được
giải thích ở phần sau liên quan đến quản lý số liệu.
Tên hóa học Cấu tạo phân tử Tên hóa học Cấu tạo phân tử
1
Chrysene Coronene
Corannulene Naphthacene
Naphthalene Pentacene
Phenanthrene Pyrene
2 3
1 4
Triphenylene 12 5 Ovalene
11 6
10 9 8 7
Tên hóa học thông dụng Công thức Tên hóa học thông dụng Công thức
1
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
Dichlorobromomethane CHBrCl2
Hexachloroethane CCl3-CCl3
Bis(2-chloroethoxy) methane
C6H4[COO(CH2)3CH3]2
Parachloro- ClCH3C6H3-OH
m-cresol
4,6-dinitro- (NO2)2CH3C6H2-OH R
o-cresol CHCl=CH2
Vinyl chloride R1
càng nhiều trong ngành công nó có độc tính. Về mặt lâm sàng,
nghiệp bán dẫn để sản xuất đi ốt, ngộ độc antimony rất giống với ngộ
bộ cảm nhận hồng ngoại, và các độc arsen. Ở liều lượng nhỏ, anti-
thiết bị có hiệu ứng Hall. Ở dạng mony gây ra đau đầu, chóng mặt,
hợp kim, chất này làm tăng độ cứng và suy nhược. Liều lượng lớn hơn
và độ bền cơ học của chì. Ứng dụng gây nôn mạnh và thường xuyên, và
quan trọng nhất của antimony là sẽ dẫn đến tử vong trong vài ngày.
chất làm cứng chì trong các ắc quy
chì-axit.
Arsen (As) - Phụ gia hợp kim cho các kim loại, - Gây ung thư & đột biến gen. Bộ
đặc biệt là chì và đồng dùng trong Sức khỏe và Dịch vụ con người Hoa
thanh dẫn ắc quy, vỏ bọc cáp, ống Kỳ (DHHS) đã xác định arsen là chất
hơi trong nồi hơi. Ở dạng tinh khiết gây ung thư. Hít phải arsen vô cơ
là chất bán dẫn. làm tăng nguy cơ gây ung thư phổi
và đường hô hấp nói chung. Nuốt
phải arsen vô cơ tăng nguy cơ ung
thư da và u bướu trong bàng
quang, thận, gan (ung thư biểu mô
sơ cấp), và phổi.
Beryllium (Be) Hơn hai phần ba beryllium sản xuất - DHHS đã xác định beryllium và
ra được sử dụng trong các hợp kim một số hợp chất chứa beryllium có
như chất làm cứng, chủ yếu đi với nguy cơ gây ung thư.
đồng, và các hợp kim này ứng dụng
trong những bộ phận chịu mài mòn
đặc biệt, rung động hay va đập
mạnh và trong các công cụ không
gây ra tia lửa.
Cadmium (Cd) - Mạ điện và phủ lên bề mặt kim - Chất gây ung thư, tích lũy hàm
loại, vòng bạc và các hợp kim có lượng trong gan, thận, tụy, tuyến
nhiệt độ nóng chảy thấp, pin nickel- giáp.
cadmium, làm cơ sở cho các bột - Các ảnh hưởng cấp tính xảy ra khi
mầu sử dụng trong nghề gốm, men hít phải bụi nồng độ cao hay khói
chi tiết máy, thuốc chống nấm, và có thể gây khô cổ họng, ho, đau
nghề ảnh và in, điện cực cho đèn đầu, nôn mửa, đau ngực, bồn chồn
hơi cadimi và tế bào quang điện, và bị kích động, hen, có thể đau
v.v. bụng và có thể gây ra tử vong do
làm tổn thương phổi. Tiêu thụ thức
ăn và nước uống nhiễm arsen (kim
loại và hợp chất) ở mức cao có thể
gây ra chảy nước bọt nhiều, kích
thích dạ dày dẫn đến nôn mửa và
đi ngoài.
Chì (Pb) Ắc quy, phụ gia xăng, vỏ cáp, Độc hại khi nuốt hay thở phải bụi và khói, gây
đạn dược, ống nước, lót bể tổn hại dài hạn đối với não và thận. Trong hệ
chứa, hợp kim hàn và hợp thống thần kinh trung ương có thể gây ra phù
kim tự nóng chảy, các chi nề và các ảnh hưởng này thường không đảo
tiết giảm chấn trong xây ngược được. Giảm chỉ số IQ, gây ra các khó
dựng, kim loại mềm, các hợp khăn trong học tập và hành vi của trẻ em thậm
kim babbit làm bạc lót. chí ngay cả ở hàm lượng chì thấp. Phơi nhiễm
chì nguy hiểm hơn với trẻ em và thai nhi. Trẻ
trong bụng mẹ có thể bị phơi nhiễm chì thông
qua mẹ. Các ảnh hưởng có hại bao gồm đẻ
non, trẻ bị thiếu cân, và suy giảm khả năng trí
não của trẻ, khó học hành, và giảm tăng trưởng
thể chất trẻ nhỏ. Các ảnh hưởng này thường
gặp hơn sau khi phơi nhiễm với chì ở mức cao.
Chì có thể gây ra sẩy thai và phá hoại hệ thống
sinh dục nam.
Đồng (Cu) Đồng dễ gia công, vừa dễ - Tính độc hại của đồng là hậu quả của hàm
kéo sợi vừa dễ rèn. Vì dễ kéo lượng đồng trong cơ thể bị dư. Ngộ độc đồng
thành sợi và dẫn điện rất tốt có thể do ăn thức ăn chua nấu trong nồi đồng
nên đồng hay được dùng không có lớp mạ, hay phơi nhiễm lượng đồng
trong ngành điện. Tuy nhiên, lớn trong nước uống hay các nguồn môi
đồng thường quá mềm để trường khác.
trực tiếp sử dụng, do đó nó - Quá nhiều đồng trong nước gây tổn hại tới
hay được chế thành các hợp sinh vật biển. Ảnh hưởng có thể quan sát được
kim. Ví dụ, đồng thau là hợp bởi nồng độ cao của đồng lên cá và các loài vật
kim đồng-kẽm, đồng đỏ là khác là tổn hại mang cá, gan, thận và hệ thần
hợp kim đồng-thiếc. Đồng kinh. Nó cũng làm rối loạn độ nhạy cảm về mùi
được sử dụng nhiều trong vị của cá do đó cá không tìm được bạn đời
đường ống, kể cả đường ống khỏe mạnh hay tìm đường đến khu vực đẻ
cấp nước, thiết bị làm lạnh trứng.
và điều hòa không khí do dễ
chế tạo và dễ hàn, đồng thời
có độ dẫn nhiệt cao.
Thủy ngân (Hg) Hỗn hống, xúc tác, trong thiết bị Rất độc khi hấp thụ qua da và thở phải khói
điện, ca tốt trong sản xuất clo và hay hơi thủy ngân, độc hại mãn tính với hệ
xút, dụng cụ, đèn hơi thủy ngân, thần kinh trung ương, có thể tạo ra dị tật
1 tráng gương, đèn hồ quang, bẩm sinh. Thủy ngân cũng kết hợp với car-
lò hơi. bon để tạo thành các hợp chất thủy ngân
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
Nickel (Ni) Một số kim loại có hợp kim với Các nguồn phơi nhiễm chính là: khói thuốc
nickel là sắt, đồng, crôm, và lá, khói ô tô, phân bón, super-phosphate,
kẽm. Các hợp kim này được sử chế biến thức ăn, dầu, mỡ đã hydro hóa,
dụng để làm tiền xu, trang sức chất thải công nghiệp, đồ nấu ăn bằng thép
và trong công nghiệp để chế tạo không gỉ, thử các thiết bị hạt nhân, bột làm
các bộ phận kim loại. Các hợp bánh, đốt cháy dầu FO, chữa răng và cầu
chất của nickel cũng được sử răng. Tác động tiêu cực phổ biến nhất của
dụng để mạ nickel, tạo màu cho nickel đến người là phản xạ dị ứng.
gốm sứ, làm ắc quy, xúc tác tăng
tốc độ phản ứng hóa học.
Selenium (Se) Điện tử, các bản khuôn in, máy Các vết đỏ dài hạn trên ngón tay, răng, và
quay TV, tế bào quang điện, lõi tóc, yếu ớt nói chung, suy nhược, sưng tấy
từ tính của máy tính, pin mặt mũi và miệng.
trời, gốm sứ (chất tạo mầu thủy
tinh), thép và đồng, lưu hóa cao
su, chất xúc tác, nguyên tố vi
lượng trong thức ăn gia súc
Bạc (Ag) Trong sản xuất bạc nitrate, bạc Kim loại độc, làm da, mắt và màng nhầy
bromide, các hóa chất kỹ thuật mất mầu và chuyển màu xám dài hạn.
ảnh, gương, chất dẫn điện, các
thiết bị điện tử mạ bạc, các loại
pin đặc biệt, pin mặt trời, các
hợp kim bóng, dao kéo trên bàn,
trang sức, hỗn hống nha khoa, y
học, thiết bị khoa học, tiếp
điểm điện, hợp kim làm bạc đỡ,
cuộn từ, huyền phù bạc sử dụng
làm chất kết tinh trong nhiếp
ảnh và y học, thường kết hợp
với protein.
Thallium (Tl) Khoảng 60-70% sản lượng Thallium rất độc và được sử dụng làm thuốc
thallium được sử dụng trong diệt chuột và sâu bọ, nhưng việc ứng dụng
ngành điện tử, và phần còn thallium đã được cắt giảm hoặc loại bỏ ở nhiều
lại sử dụng trong ngày dược nước. Thallium bị nghi ngờ là chất gây ung thư 1
phẩm và sản xuất thủy tinh. cho người.
1010 – BTNMT)
1010 – BTNMT)
N-Nitrosomethylethylamine
Acrylonitrile
Acetonitrile
Methacrylonitrile
Benzal chloride
Benzidine
3,3’-Dichlorobenzidine
4-Dimethylaminoazobenzene
5-Nitro-o-toluidine
4-Nitrobiphenyl
4-Aminodiphenyl
1,4-Dioxane
Ethyl acetate
Ethyl methacrylate
1,2-Diphenylhydrazine
Acrylamide
2-Chloro-1,3-butadiene
Ethyleneimine (Aziriden)
N-Nitrosopyrrolidine
Pyridine
Safrole
Carbon disulphide
Methanol
Isobutyl alcohol
m-Butyl alcohol
Antimony
Arsenic
Barium
Silver
Beryllium
Cadmium
Lead
Cobalt
Zinc
Molybdenum
Nickel
Selenium
Thallium
Mercury
Chromium VI
Vanadium
Fluroure, F-
Cynaure, CN-
Tổng Xianua
Ammiăng
dụng ban đầu sau 10 năm sử dụng hoặc lâu hơn. Ánh nắng mặt trời có thể phân hủy một
lượng nhỏ chlordane. Bốc hơi là con đường chính để loại chlordane ra khỏi đất. Chlordane
không phân hủy về mặt hóa học và bằng con đường sinh học trong đất. Mặc dù rất khó
phân hủy, chlordane ít có tiềm năng gây ra ô nhiễm nước ngầm vì không hòa tan trong
nước và nhanh chóng bị dính vào các hạt đất làm cho chất này không di chuyển được
trong đất. Các phân tử chlordane thường lưu trong các hạt sét hấp phụ hay vào chất hữu
cơ của đất trong lớp đất trên cùng và bốc hơi chậm vào không khí. Tuy nhiên, hàm lượng
rất thấp của chlordane (0,01 đến 0,001 µg/L) được phát hiện ra trong cả nước ngầm và nước
mặt trong những vùng đã sử dụng nhiều chlordane. Đất cát cho phép chlordane ngấm
xuống nước ngầm.
• Phân hủy trong nước: Chlordane không phân hủy nhanh trong nước. Hóa chất này tồn
tại trong các thủy vực bằng cách hấp phụ vào trầm tích hay bay hơi. Chu kỳ bay hơi bán
phần của chlordane trong hồ và ao được ước lượng khoảng 10 ngày. Chlordane được phát
hiện trong nước mặt, nước ngầm, chất rắn lơ lửng, trầm tích, mảnh vụn ở đáy hồ, nước
uống, bùn cống, nước mưa đô thị, nhưng không có trong nước mưa. Hàm lượng chlordane
được phát hiện trong nước mặt thường rất thấp, trong khi hàm lượng trong chất rắn lơ
lửng và trầm tích luôn cao hơn (<0,03 đến 580 ug/L). Sự hiện diện của chlordane trong
nước uống hầu như luôn liên quan đến sự cố nhiều hơn là do sử dụng thông thường.
Chúng ta bắt đầu từ một trường hợp đơn giản. Một nhà máy hóa dầu thải nước thải hàng
ngày vào môi trường xung quanh sau xử lý sinh học với thải lượng các chất ô nhiễm như sau 1
(với lưu lượng nước thô vào trạm xử lý: 12 619 m3/ngày):
Tổng :
Hơn 120 chất ô nhiễm ưu tiên đã được phân tích, và chỉ những chất có hàm lượng cao
hơn giá trị giới hạn được báo cáo. Không may, sự hiện diện và lượng các chất ô nhiễm ưu tiên
hay dao động thường xuyên (hàng ngày hay hàng tháng). Chúng ta cần báo cáo con số tổng
nào nhằm phục vụ mục đích quản lý môi trường? Chắc chắn không thể là tổng trọng lượng
của tất cả các chất với mức độ độc hại rất khác nhau…
Bảng sau mô tả các tính toán dẫn đến giá trị FTOX-I theo hai phương pháp.
Sắt 3 1 0,3
Vanadium 71 21,3
Selenium 200 60
Kẽm 9 2,7
Naphtalene 34 10,2
Bằng cách cân nhắc trọng số của yếu tố độc hại, FTOX-I, các kết quả liên quan đến nhà
máy hóa dầu được biến đổi như sau:
Các thông số độc hại Thải lượng Thải lượng độc hại
FTOX-i
ưu tiên (kg/ngày) (CU/ngày)
Kim loại nặng:
Arsenic (As) 17 143 0,020 343
Bạc (Ag) 3 000 0,110 330
Vanadium (Va) 21,3 0,580 12
Selenium (Se) 60 0,110 7
Sắt (Fe) 1 3,550 3,6
Kẽm (Zn) 2,7 0,430 1,2
Để phổ biến tới công chúng và nhằm mục đích quản lý môi trường, việc giải thích liên
quan đến xả thải độc hại của nhà máy hóa dầu nói trên có thể là “tương đương với 1215 kg/ngày
của sắt (hay 1 215 CU/ngày)” mặc dù khối lượng của sắt thực tế xả ra là 3,6 kg/ngày (Fe). Việc
cải thiện xử lý nước thải có thể thực hiện tiếp theo đó bằng cách giảm lũy tiến tổng chỉ số
CHEMIOTOX CI/ngày = Σ CU/ngày) thay vì chi tiết của từng thông số trong rất nhiều thông số
trong danh sách.
phòng thí nghiệm có đủ trình độ thực hiện công việc theo yêu cầu. Thuật ngữ “đủ trình độ” có
nghĩa là thể hiện được kiến thức cần thiết, kỹ năng và khả năng thực hiện công việc. Chính
sách của phòng thí nghiệm cũng bao gồm các quy trình tư liệu hóa đào tạo, tái đào tạo và
duy trì kỹ năng, chuyên môn và trình độ đã được thể hiện.
Khi có đào tạo chuyên ngành về xét nghiệm hay kỹ thuật, tiêu chí nghiệm thu phải được
đề ra, ví dụ như quan sát một số xét nghiệm hay phân tích liên quan do cán bộ có kinh nghiệm
thực hiện, thực hiện thành công phân tích các mẫu đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất lượng,
so sánh kết quả tương quan với kết quả của các nhân viên được đào tạo khác. Các biểu hiện
tốt sẽ được ghi nhận.
Tổng thể, về yêu cầu chuyên môn chung đối với phòng thí nghiệm phân tích môi trường
như sau:
1. Giám sát chính: có bằng cấp đại học, diploma hay tương đương và có ít nhất ba năm
kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm,
2. Nhân viên phân tích: có bằng cấp kỹ thuật hay tương đương và một số năm kinh
nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm tùy thuộc vào độ phức tạp kỹ thuật của
công việc được giao, tương ứng với những xét nghiệm phải thực hiện.
Phòng thí nghiệm sẽ lưu trữ tư liệu về đào tạo nhân viên, dữ liệu chuyên môn và các chứng
chỉ. Bên cạnh các tiêu chí trên, một số tỉnh có thể có những yêu cầu pháp lý khác. Hướng dẫn
chất lượng hay các tài liệu hệ thống tiêu chuẩn khác sẽ thể hiện các yêu cầu này.
Phòng thí nghiệm cần có công bố rõ ràng về trình độ chuyên môn yêu cầu cho tất cả các
chức danh và lưu trữ tài liệu để chứng tỏ tất cả nhân viên có trình độ đối với công việc họ được
yêu cầu thực hiện. Tài liệu về trình độ đã thể hiện sẽ có giá trị tương đương với bằng chứng về
hiệu quả phân tích.
Phòng thí nghiệm có quy định chính thức về đào tạo chéo sao cho mỗi công việc có thể
được giao cho người thứ hai nếu người thứ nhất nhận công việc nhưng không thể thực hiện
được. Mỗi phòng thí nghiệm hay bộ phận cần lưu trữ tài liệu về những khóa đào tạo mà từng
nhân viên đã tham gia. Các tài liệu này bao gồm các chứng chỉ học thuật và kỹ năng chuyên
môn, các khóa đào tạo bên ngoài hay nội bộ đã tham dự (và tái đào tạo, nếu cần) trong thời
gian làm việc tại phòng thí nghiệm.
Tài liệu cần đủ chi tiết để chứng minh là nhân viên thực hiện công việc nào đó được đào tạo
và đã có đánh giá về khả năng và trình độ đã thể hiện của họ đủ để thực công việc được giao.
Các mục tiêu Các công việc chính và trọng tâm quan trắc
1. Tuân thủ các văn bản pháp quy - Chuẩn bị kỹ càng: các thủ tục hành chính, thu thập đầy đủ
về bảo vệ môi trường thông tin về kế hoạch sản xuất và sơ đồ mạng lưới
2 dòng thải
- Tập trung vào xác định các giá trị trung bình có tính đại
Chương II: Các bước chuẩn bị
- Quan trắc tại hiện trường, tối thiểu là 3 ngày có hoạt động
sản xuất.
- Nên có sự hợp tác với một bên thứ ba (như các trường đại
học, các trung tâm nghiên cứu, v.v…)
3. Bảo vệ môi trường thủy sinh - Tiến hành nghiên cứu sơ bộ danh mục các thông số có tác
động đến môi trường (có độc tính). Lập danh mục thông
số cần phải phân tích.
4. Bảo vệ sức khỏe con người - Chú trọng tới các giá trị về nồng độ và lưu lượng. Tính toán
tải lượng và tác động đến môi trường.
- Thực hiện quan trắc vài ngày trong từng mùa: mùa khô
hoặc mùa mưa (có thể làm cách nhật)
5. Tăng năng suất công nghiệp - Nghiên cứu sơ bộ các nguyên liệu đầu vào và các sản
trong bối cảnh phát triển bền vững phẩm đầu ra – Lựa chọn các thông số theo quy trình sản
xuất – Lập kế hoạch đợt quan trắc theo các chu trình sản
xuất công nghiệp.
- Đợt quan trắc bao quát hai hoặc ba quy trình sản xuất
công nghiệp (trước đó đã chọn ra chu trình sản xuất mang
tính đại diện).
6. Kiểm soát vả đánh giá hiệu quả - Quan trắc thường xuyên dòng thải từ các trạm xử lý để
xử lý nước thải khuyến khích vận hành thường xuyên.
- Phát hiện các lỗi trong quá trình xử lý và đưa ra giải pháp
khắc phục.
2.2.1. Tuân thủ các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường
Tóm lại, một chương trình quan trắc có thể được tiến hành để đánh giá sự tuân thủ các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Bảng 2.2 liệt kê một số quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường có liên quan đến nước thải công nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh
đó, quan trắc nước thải công nghiệp nói riêng và nước thải nói chung còn được tiến hành
nhằm triển khai thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định
04/2007/NĐ-CP.
Bảng 2.2 trình bày chi tiết các giá trị giới hạn và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp và các điều kiện áp dụng tương ứng dựa trên cả lưu lượng dòng
thải và đặc trưng thủy lực của nguồn tiếp nhận (lưu lượng sông trong trường hợp thải ra sông
hoặc thể tích nước hồ đối với trường hợp thải ra hồ).
2.2.2. Bảo vệ môi trường thủy sinh và sức khỏe con người
Các nguồn thải chứa một lượng lớn các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học (hàm
lượng BOD5 hoặc các chỉ số quan trọng khác của dòng thải cao) sẽ nhanh chóng làm cạn kiệt
lượng oxy hòa tan trong các hồ ao và sông ngòi tiếp nhận nước thải, gây ra mối đe dọa trước
mắt đối với hệ sinh thái dưới nước. Trong hầu hết các trường hợp, các thông số phân tích
thông thường như BOD5 và COD thường được dùng để đánh giá đặc trưng của các dòng thải.
Các chỉ tiêu dinh dưỡng như hàm lượng nitơ tổng, phốtpho tổng cũng được sử dụng như các
thông số phổ biến nhằm đánh giá mức độ tác động lên hệ thực vật dưới nước.
Ngoài ra, phải lưu ý đến dòng thải chứa các độc tố công nghiệp để bảo vệ lâu dài cả môi
trường nước lẫn sức khỏe con người. Bảng 2.2 và Hình 2.1 định nghĩa và mô tả các chất ô
nhiễm độc hại. Trong vài năm qua, cơ quan môi trường Canada đã tập trung nghiên cứu danh
mục các chất ô nhiễm độc hại hàng đầu đối với môi trường (các chất độc, các thông số phân
tích độc tính,…). Cơ quan môi trường Canada đã công bố một số danh sách các thông số hữu
cơ cần phân tích.
76
Bảng 2.2 : Bảng tóm tắt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
QCVN QCVN QCVN QCVN
QCVN 12:2008/BTNMT
TT Thông số Đơn vị 24:2009/BTNMT 01:2008/BT NMT 11:2008/BTNMT 13:2008/BTNMT
A B A B A B A B1 B2 A B
0
1 Nhiệt độ C 40 40 40 40
2 pH - 6-9 5,5 -9 6-9 6-9 6 −9 5,5 − 9 6-9 5,5 - 9 5,5 - 9 6-9 5,5 -9
Không Không Không Không
3 Mùi -
khó chịu khó chịu khó chịu khó chịu
Độ mầu (cơ sở mới) 20 50 100 20 150
4 (Co -Pt
Độ mầu (cơ sở đang ở pH = 7) 20 70 50 100 150 50 150
hoạt động)
5 BOD 5 (20 0C) mg/l 30 50 30 50 30 50 30 50 100 30 50
COD (cơ sở mới) 50 150 200
6
COD (cơ sở đang mg/l 50 100 50 250 50 80 50 150
80 200 300
hoạt động)
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 50 100 50 100 50 100 100 50 100
8 Asen mg/l 0,05 0,1
9 Thuỷ ngân mg/l 0,005 0,01
10 Chì mg/l 0,1 0,5
11 Cadimi mg/l 0,005 0,01
12 Crôm (VI) mg/l 0,05 0,1 0,05 0,10
13 Crôm (III) mg/l 0,2 1 0,20 1
14 Đồng mg/l 2 2 2 2
15 Kẽm mg/l 3 3
16 Niken mg/l 0,2 0,5
17 Mangan mg/l 0,5 1
18 Sắt mg/l 1 5 1 5
19 Thiếc mg/l 0,2 1
20 Xianua mg/l 0,07 0,1
21 Phenol mg/l 0,1 0,5
22 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 5 5 5
23 Dầu động thực vật mg/l 10 20 10 20
77
2
Các chất hóa chất khó phân hủy trong môi trường có những ảnh
hưởng sinh học đáng kể (độc cấp tính và mạn tính) lên các loài thủy sinh.
Các chất ô nhiễm
Một chất được coi là độc khi nó tồn tại trong môi trường ở một hàm
độc hại
lượng nhất định sẽ gây ra hoặc có thể gây ra những ảnh hưởng nguy
hại cho môi trường hoặc cho sức khỏe con người.
Là quá trình mà trong đó hoặc nhờ đó các hóa chất được tích lũy
Tích lũy
trong các cơ thể sống (bằng cách hấp thu trực tiếp từ môi trường xung
sinh học
quanh qua miệng, qua da và qua đường hô hấp).
Là quá trình mà trong đó các hóa chất tích tụ trong một nhóm sinh
Khuếch đại
vật ở một bậc dinh dưỡng với nồng độ cao hơn các sinh vật ở bậc dinh
sinh học
dưỡng trước đó (thấp hơn) hay sự tăng nồng độ qua chuỗi thức ăn.
Hình 2.1: Minh họa sự tích lũy sinh học của chất độc qua chuỗi thức ăn
2.2.3. Quan trắc phục vụ các hoạt động Sản xuất sạch hơn
Chương trình quan trắc môi trường công nghiệp còn được sử dụng để hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất thông qua các chương trình phòng ngừa ô nhiễm
và sản xuất sạch hơn. Những chương trình quan trắc kế tiếp có thể hỗ trợ cho việc cải thiện
quá trình sản xuất và đánh giá những lợi ích về kinh tế và môi trường. Quan trắc dòng thải
công nghiệp còn được tiến hành đối với các cơ sở đã được công nhận đạt chuẩn ISO 14001
hay đối với các cơ sở đề nghị công nhận đạt chuẩn ISO 14001.
Các mối quan hệ với cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng khi tiến hành các bước chuẩn
bị và việc hợp tác chặt chẽ với các cơ sở công nghiệp là điều kiện cần thiết để có thể đạt được
2.3. CÁC BƯỚC CHÍNH CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
Chương trình quan trắc công nghiệp bao gồm nhiều bước khác nhau nhưng phải đảm
bảo phối hợp thỏa đáng các nhiệm vụ cụ thể ở mỗi bước. Các bước chính của chương trình
quan trắc và những công việc tương ứng được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.3. Chương trình
quan trắc chỉ được bắt đầu khi đã xác định rõ ràng các mục tiêu tổng thể, sau đó, tiến hành
liên hệ với các cơ sở công nghiệp và sắp xếp các cuộc gặp chính thức, các cuộc đàm phán và
thỏa thuận. Thành công của bước thủ tục đầu tiên này sẽ cho phép tiến hành các bước chuẩn
bị về mặt kỹ thuật tiếp theo.
Để đáp ứng mục tiêu quản lý tổng thể cho một chương trình quan trắc bao gồm nhiều cơ
sở công nghiệp, cần lập một bảng tóm tắt để cho thấy một bức tranh tổng quan về các bước
thực hiện và tiến độ chung của chương trình theo bảng trong phụ lục 2A Quản lý các bước và
tiến độ quan trắc. File MS-Excel được nói đến nằm trong đĩa CD của tài liệu này.
Việc quản lý chi tiết một chương trình quan trắc phải được thực hiện thông qua một công
cụ hành chính đặc biệt được trình bày trong ma trận tóm tắt ở bảng thuộc Phụ lục 2B Tại sao?
2 Sau đây, mô tả chi tiết một số bước quan trọng trong quan trắc môi trường, trên cơ sở
kinh nghiệm rút ra từ dự án VCEP. Các công cụ quản lý, phát triển trên phần mềm MS-Excel,
Chương II: Các bước chuẩn bị
được áp dụng. Các công cụ dưới dạng tệp MS-Excel có thể được áp dụng ngay hoặc cải tiến
cho phù hợp với hầu hết các chương trình quan trắc công nghiệp.
Bảng 2.3 : Tiếp cận tổng thể để thực hiện một chương trình quan trắc
1 Thoả thuận với các cơ sở Xác lập các mục tiêu của chương trình
công nghiệp Tiếp xúc ban đầu – Gặp gỡ chính thức – Thương lượng
Thoả thuận giữa các bên liên quan
3 Quan trắc tại hiện trường Các hoạt động thực hiện tại hiện trường
Kết thúc chương trình quan trắc
Vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm
2.4. Các thông số cần phân tích cho từng ngành công nghiệp
2.4.1. Các thông số chung
Để giảm thiểu chi phí phân tích mẫu, cần lựa chọn kỹ lưỡng các thông số đặc thù cho từng
ngành công nghiệp. Khi chuẩn bị cho một chương trình quan trắc, cán bộ quản lý chương
trình cần phối hợp với cán bộ phòng phân tích để xây dựng một danh mục ngắn các thông
số phù hợp, trên cơ sở tài liệu sẵn có và các báo cáo ĐTM. Công việc này nhằm xây dựng dự
toán kinh phí cho chương trình quan trắc, ví dụ như việc mua sắm hóa chất bổ sung hoặc ước
lượng phí thuê phân tích bên ngoài.
Các thông số chung cho hầu hết các chương trình quan trắc bao gồm:
Bảng 2.4: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng chung
24:2009/BTNMT công nghiệp
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp chế biến
11:2008/BTNMT công nghiệp chế biến thuỷ sản thủy
QCVN 12: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp giấy và
2008/BTNMT công nghiệp giấy và bột giấy bột giấy
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp dệt
13:2008/BTNMT công nghiệp dệt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp chế biến
QCVN 1:2008/BTNMT công nghiệp chế biến cao su tự nhiên cao su tự nhiên
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng đối với nước rác
25:2009/BTNMT bãi chôn lấp chất thải rắn
Danh Mục chất thải Chất thải rắn nguy hại theo ngành công Áp dụng đối với các chất thải rắn có
nguy hại nghiệp trong nước thải
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho các cơ sở khám,
28:2010/BTNMT y tế chữa bệnh
QCVN Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho kho và cửa hàng xăng
29:2010/BTNMT kho và cửa hàng xăng dầu dầu trên đất liền
QCVN Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước khai Áp dụng cho các công trình khai
35:2010/BTNMT thác từ các công trình dầu khí trên biển thác dầu khí
Bảng 2.5: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt
(QCVN 13:2008/BTNMT)
1 Nhiệt độ. O
C 40 40
8 Dầu/mỡ mg/L 5 5
11 Sắt mg/L 1 2
12 Đồng mg/L 2 2
13 Clo dư mg/L 1 2
Chúng ta có thể thấy rằng một số thông số phải được tiến hành đo bằng các thiết bị hiện
trường như: nhiệt độ, pH, và dư lượng clo hoạt động (như ClO-, Cl2, chloramines). Mùi cũng có
thể đánh giá một cách tương đối. Bên cạnh các thủ tục hành chính về tính toán chi phí phân
tích, thì các mẫu phân tích cần được lấy trong các chai lấy mẫu chuyên dụng . Đối với các chỉ
tiêu kim loại nặng (thông số từ 9 – 12 trong bảng 2.5) và thông số dầu mỡ khoáng phải được
các phòng thí nghiệm chuyên môn phân tích.
Các thông số để quan trắc nước thải từ công nghiệp giấy và bột giấy được tóm tắt trong
bảng 2.6.
Phải sử dụng chai lấy mẫu đặc biệt và phòng phân tích rất chuyên dụng để tiến hành đo
thông số thứ 6 trong bảng 2.6.
Với hai ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và chế biến cao su thiên nhiên thì số lượng
các thông số về đặc trưng nước thải ít hơn (Bảng 2.7 và 2.8).
Bảng 2.7: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
(QCVN 11:2008/BTNMT)
1 pH 6 to 9 5,5 to 9
3 COD mg/L 50 80
5 NH3-N mg/L 10 20
6 Ni tơ tổng mg/L 30 60
7 Dầu và mỡ mg/L 10 20
5 Ni tơ tổng mg/L 15 60
6 NH3-N mg/L 5 40
Mặc dù QCVN không bắt buộc đánh giá mùi, nhưng vẫn cần tiến hành đánh giá nồng độ
H2S bởi vì trong chế biến cao su có sử dụng Na2S làm chất chống keo tụ mủ cao su và sự phát
tán của mùi khá đặc biệt ra môi trường.
Các thông số về chất độc thường được quan tâm hơn trong bảo vệ môi trường. Cán bộ
quản lý cần phải chất vấn về sự tồn tại của chất độc trong nước thải của ngành công nghiệp
này ngay cả khi chưa có tiêu chuẩn về chất độc. Chúng ta có thể sử dụng các dữ liệu của các
nước khác để lập danh mục các thông số (Xem Bảng 2.12). Bảng này gợi ý một số thông số ưu
tiên có thể áp dụng cho các ngành công nghiệp khác nhau. Khi áp dụng, chúng ta có thể thay
đổi các thông số cho phù hợp. Trong trường hợp có nhiều điểm thải từ một nhà máy thì vẫn
có thể áp dụng các thông số này bằng cách lập ra các thông số ưu tiên cho nước thải của từng
công đoạn một. Chúng ta có thể sử dụng các bảng đó để dự toán chi phí phân tích như trong
phần tiếp theo.
Đối với nước thải của ngành y tế (từ các cơ sở khám, chữa bệnh), các thông số nhất thiết
phải quan trắc được liệt kê trong bảng 2.9.
Bảng 2.9: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế (QCVN 28:2010/BTNMT)
1 pH 6,5-8,5 6,5-8,5
Đối với nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu, các thông số nhất thiết phải quan trắc
được liệt kê trong bảng 2.10.
Bảng 2.10: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu
(QCVN 29:2010/BTNMT)
A B
STT Thông số Đơn vị
CH không
CH có dịch
Kho có dịch vụ
vụ rửa xe
rửa xe
3 Nhu cầu oxy hóa học (COD) Mg/l 50 100 150 150
Đối với nước khai thác từ các công trình dầu khí trên biển, thông số cần quan trắc chính
là hàm lượng dầu được tính theo hàm lượng dầu trung bình ngày là trung bình cộng giá trị
hàm lượng dầu của 04 mẫu nước khai thác, mỗi mẫu được lấy cách nhau 06 giờ trong 01 ngày.
Bảng 2.11 quy định giá trị tối đa cho phép của hàm lượng dầu trong nước khai thác khi thải
xuống biển.
Cách ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, bảo vệ thủy sinh,
2 1 5,0
vui chơi giải trí dưới nước nhỏ hơn 01 hải lý
Chương II: Các bước chuẩn bị
Ghi chú: “bờ” được hiểu là ranh giới giữa đất liền và biển
CÁC THÔNG SỐ GỢI Ý (không theo quy chuẩn) - Danh sách không hạn chế
STT NGÀNH CÔNG NGHIỆP Hợp chất Thuốc Dầu/mỡ Dầu/mỡ
As Cd Cr Cu Co Hg Mo Ni Pb Se Zn VOC PAH Phtal. AOX (*)
phenol BVTV Khoáng hữu cơ
Công nghiệp liên quan đến nông nghiệp
Phân phối hoá chất nông
1
nghiệp
2 Thâm canh
3 Chăn nuôi
87
2
88
CÁC THÔNG SỐ GỢI Ý (không theo quy chuẩn) - Danh sách không hạn chế
STT NGÀNH CÔNG NGHIỆP Hợp chất Thuốc Dầu/mỡ Dầu/mỡ
As Cd Cr Cu Co Hg Mo Ni Pb Se Zn VOC PAH Phtal. AOX (*)
phenol BVTV Khoáng hữu cơ
Công nghiệp luyện kim
19 Lọc dầu
Khai khoáng
21
(quặng kim loại)
22 x x x x x x x x x x
(*) Lưu ý: Tại QCVN 12-2008/BTMT và QCVN 24:2009/BTMT, thông số phân tích là các hợp chất clo hữu cơ dễ bị hấp phụ, bao gồm cả phenol clo hóa.
thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết tại hiện trường phù hợp với từng
trường hợp cụ thể. Bảng 2.13 liệt kê các loại trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá
nhân tại hiện trường cũng như tác dụng của nó.
Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động là chọn và
sử dụng phương tiện bảo hộ lao động thích hợp với công việc. Đồng thời, cần luôn bảo quản
để dễ sử dụng, giữ gìn sạch sẽ để việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trở thành thói
quen nề nếp.
Bảng 2.13 : Thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân tại hiện trường
Kiểm tra nồng độ khí độc (H2S, NH3, CO, VOCs & khí dễ
1 Thiết bị kiểm tra khí độc
cháy) tại nơi làm việc.
2 Quạt thông gió Ngăn không cho bụi và hơi khí độc vào khu vực làm việc.
4 Dây an toàn Ngăn ngừa nguy hiểm do rơi, ngã khi làm việc trên cao
Ngăn ngừa tổn thương cho mắt do vật văng, bắn vào,
6 Kính bảo hộ
do chất độc, tia độc hại gây ra
7 Găng tay an toàn Bảo vệ người lao động chống ăn mòn đối với da tay
8 Mặt nạ nửa mặt Bảo vệ tránh hít phải bụi và các khí độc
9 Mặt nạ phòng độc Bảo vệ chống hít phải độc, hơi độc
11 Mặt nạ dưỡng khí Phương tiện ngăn ngừa nguy hiểm do thiếu ôxy
2
Chương II: Các bước chuẩn bị
/s)
V(m
Ộ,
CĐ
TỐ
CH
IỀU
RỘ
NG
KÊ
NH
, m
A xV
Q= NƯỚC SÂU, m
Hình 2.4 : Ước lượng nhanh tốc độ dòng chảy (NM đường Hiệp Hòa)
Thông thường các chi phí được chia thành các loại:
a) Chi phí thiết bị quan trắc và đo lưu lượng;
b) Chi phí phân tích trong phòng thí nghiệm (phòng thí nghiệm nội bộ và phòng thí
nghiệm bên ngoài);
c) Chi phí khác bao gồm chi phí đi lại tới địa điểm công nghiệp, mua sắm các vật liệu
cần thiết tại hiện trường, các chi phí cho an toàn/thiết bị đặc biệt như bảo vệ an toàn,
thăm dò khí độc, in ấn báo cáo, v.v..
d) Chi phí liên quan đến nhân công.
Trong đó:
- X: chi phí vật liệu (hóa chất & vật liệu) cho 100 phân tích mỗi năm
2
- Y: chi phí năng lượng và nước cật /bộ phân tích hàng năm
Chương II: Các bước chuẩn bị
- Z: chi phí lao động chuyên môn trực tiếp liên quan đến 100 lần phân tích
- DEP: chi phí khấu hao hàng năm của thiết bị chuyên dụng. Chi phí khấu hao là biến
số phụ thuộc vào loại thiết bị. Chi phí có thể dựa trên kỳ khấu hao 2, 3, 5 năm (phụ
thuộc vào tần suất sử dụng và mức độ lạc hậu)
- MAINT: ngân sách hàng năm của phòng thí nghiệm dành cho duy tu các thiết bị
chuyên dụng, thường là phần trăm của chi phí ban đầu (5%, 10%, v.v.)
- OH: tổng chi phí quản lý hàng năm của phòng thí nghiệm: quản lý, hành chính và sự
hỗ trợ chung, tham gia hội thảo và hội nghị, chi phí thuê nhà, chi phí duy tu bảo dưỡng
tòa nhà, v.v.)
- f: hệ số thực nghiệm cho các phân tích hàng năm của thông số BOD5. Giá trị của hệ
số này cần được xác định dựa trên con số tài chính vận hành của phòng thí nghiệm
trong năm trước. Nên dự toán số này bằng cách so với các phòng thí nghiệm môi
trường khác.
Phí vận chuyển được tính theo đơn giá trên một đơn vị khoảng cách (km) giữa địa điểm
quan trắc và cơ quan thực hiện quan trắc. Cuối cùng, trong quá trình dự trù kinh phí cần tính
toán kinh phí dự phòng cho cả những khoản chi ngoài kế hoạch như dịch vụ bảo vệ (cho thiết
bị tại hiện trường), dịch vụ dò khí độc hay các yêu cầu cần thiết khác để bảo vệ an toàn sức
khỏe con người.
Bảng trong Phụ lục 2D tóm tắt và tổng quan về các chi phí trong kế hoạch của toàn bộ
chương trình qua năm bước. Một số dữ liệu (công tác phí, số ngày công, số nhân công) cần được
người sử dụng đưa vào.
Chương trình tính toán kinh phí này chỉ là đề xuất, trong quá trình thực hiện có thể sửa
đổi cải tiến cho phù hợp. Tuy nhiên người sử dụng nên kiểm tra các phương trình và sự kết
nối giữa các ô tính.
2.8. DANH MỤC KIỂM TRA ĐỐI VỚI NHÓM QUAN TRẮC TẠI HIỆN TRƯỜNG
Nhóm quan trắc tại hiện trường có nhiệm vụ phải thu thập được các mẫu đại diện của
dòng thải công nghiệp và đo đạc dòng thải. Các điều kiện tại hiện trường thường không thuận
lợi, mà đặc biệt là ở Việt Nam các điểm thải thường không được thiết kế tốt. Do vậy, để chuẩn
bị cho việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ ngoài hiện trường thì ngoài bảng tóm tắt kết quả
việc khảo sát sơ bộ hiện trường còn phải có một danh mục kiểm tra cho quá trình chuẩn bị
đợt quan trắc tương ứng.
Danh mục này có thể được chia thành các phần tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể như
được trình bày trong phần phụ lục (xem file MONIT-Checklist-Onfield.XLS trong CD). Trước tiên,
2.9. DANH MỤC KIỂM TRA ĐỐI VỚI NHÓM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Mẫu nước thải phải được phân tích ngay để đảm bảo mẫu còn mang tính đại diện (BOD5,
coliform, ...). Để phòng thí nghiệm luôn trong trạng thái sẵn sàng, yêu cầu cần phải có một
danh mục kiểm tra đối với nhóm phân tích trong cho phòng thí nghiệm trong quá trình chuẩn
bị. Sự kết hợp giữa việc tiếp nhận mẫu và bảo quản lạnh vẫn cần thiết trong khi phải duy trì
các thiết bị phân tích ở chế độ làm việc thường ngày. Trước khi tiến hành đợt quan trắc tại
hiện trường, các văn bản chính thức phải được chuyển đến lãnh đạo phòng thí nghiệm. Việc
chuẩn bị (ví dụ như hiệu chuẩn thiết bị) và mua sắm bổ sung (ví dụ như hóa chất) cũng có thể
bổ sung để đảm thành công của chương trình.
Trong hầu hết các trường hợp, nhóm cán bộ phòng phân tích là người chuẩn bị các thiết
bị phân tích xách tay và chai đựng mẫu. Họ phải đưa các thiết bị này vào bảng kiểm tra của
mình. Ví dụ cho bảng kiểm tra có thể tìm thấy trong Phụ lục 2F (Có thể xem trong file MONIT-
Checklist-Lab.XLS).
1. Mục đích:
- Tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Tự kiểm soát ô nhiễm nước thải;
2. Vị trí quan trắc: cuối dòng thải
3. Thông số quan trắc: lưu lượng, pH, BOD5, COD, SS, S2-
4. Tần suất quan trắc: 2 lần/tháng
5. Ngày quan trắc: 25 và 26 tháng 08 năm 2008
6. Phương pháp quan trắc:
• Đo lưu lượng nước thải: sử dụng đập chắn Thel-Mar (Mỹ) để đo lưu lượng. Lưu lượng nước
thải được đo liên tục trong 8 giờ và được chia làm nhiều lần đo, mỗi lần đo cách nhau
1 giờ.
• Lấy mẫu nước thải: Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo lưu lượng và thời
gian trong 8 giờ. Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn vào mẫu tổ hợp tỷ lệ với lưu lượng
của nó tại thời điểm lấy mẫu.
• Phân tích mẫu: mẫu được gửi phân tích dịch vụ tại PTN Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường – Đại học Bách khoa Hà Nội.
• Các mẫu kiểm soát: mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn.
• Bảo quản mẫu:
+ COD: axit hóa bằng H2SO4 đến pH<2.
+ BOD5, SS, S2-: được bảo quản lạnh 2-50C và phân tích ngay trong vòng 24 giờ.
7. Nhân lực:
Bà Nguyễn Phi Bắc – Quản lý nhân sự, chủ trì.
Ông Lưu Mạnh Toàn – Quản đốc phân xưởng, thực hiện.
8. Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường (Bảng 2.15).
100
Quản lý các bước quan trắc và tiến độ PHỤ LỤC 2A
Những sản Các thông số Danh mục kiểm Kiểm tra một số Biên bản giao Trình bày báo
phẩm cần môi trường là tra các thông số thông số có thể nhận mẫu trong cáo hoàn chỉnh,
đạt được các chỉ thị quan quan trắc do đại đo được tại hiện đợt lấy mẫu của tóm tắt những
(cái gì ?) trọng của dòng diện phòng thí trường bằng các trưởng nhóm lấy kết quả quan
thải công nghiệm trực thiết bị xách tay mẫu (thời gian trọng liên quan
nghiệp. Các thuộc hoặc (máy đo pH, độ đến, điều kiện tới các mục tiêu
thông số này có phòng thí dẫn điện, độ làm lạnh và bảo đã được xây
thể phân tích tại nghiệm bên đục) để ra quyết quản) cho dựng.
phòng thí ngoài lựa chọn. định tại chỗ (nếu phòng thí
nghiệm trực cần) và cung cấp nghiệm.
thuộc hay những thông tin
phòng thí có ích cho
nghiệm bên phòng thí
ngoài. nghiệm. Đảm
bảo rằng các giá
trị của dòng thải
đo được là giá trị
đại diện.
Phân tích chi phí Danh mục kiểm Mối tương quan
lợi ích của việc tra các thiết bị giữa các thông số
lấy mẫu và phân hiện trường đo đạc tại hiện
tích. Kinh phí dùng để lấy mẫu trường và kết quả
thực hiện. Liên và đo đạc dòng phân tích trong
hệ với phòng thí thải. phòng thí
nghiệm để nghiệm. So sánh
chuẩn bị các hóa với dữ liệu có sẵn
chất và thiết bị liên quan tới cơ
cần thiết. sở công nghiệp.
Thực hiện quy
trình QA/QC.
Thời gian Cần quan tâm Kiểm tra lại thời Kiểm tra định kỳ Việc phân tích Lập báo cáo
(khi nào?) đến các diễn tiết hoặc các các thông số có tại phòng thí quan trắc càng
biến môi trường hiện tượng tự thể đo tại hiện nghiệm nên sớm càng tốt.
2 tự nhiên (mùa nhiên khác qua trường (ví dụ cứ được tiến hành
mưa / mùa khô, các phương tiện sau 4 giờ đối với ngay sau khi
Chương II: Các bước chuẩn bị
chu kỳ thủy thông tin đại trường hợp lấy nhận mẫu.
triều,...). chúng v.v.. mẫu 24 giờ). Hiệu
chuẩn thiết bị.
Địa điểm Khảo sát lần đầu Xác định số Luôn luôn phải Có thể gửi báo
(ở đâu?) cơ sở công lượng và vị trí có một người ở cáo quan trắc
nghiệp và điểm (trên bản đồ) cạnh thiết bị qua đường bưu
lấy mẫu. Đo sơ của các mẫu cần nhằm đảm bảo điện thông
bộ một số mẫu lấy để thu được tình trạng họat thường nhưng
đơn và đo dòng. kết quả, dữ liệu động của thiết nếu đích thân
có tính đại diện. bị cũng như vấn gửi trực tiếp và
đề an toàn. giải thích tường
tận cho lãnh đạo
cơ sở công
nghiệp sẽ tạo
được mối quan
hệ tốt đẹp hơn
với cộng đồng.
Cách thức Thiết bị sẵn có Danh mục kiểm Các điều kiện an Trộn lẫn để tạo Trình bày báo
thực hiện của cơ quan tra việc lấy mẫu toàn và bảo hộ mẫu tổ hợp như cáo quan trắc
(như thế thực hiện quan tại hiện trường lao động. Lắp đã nêu trong với cơ sở công
nào ?) trắc, và mua sắm được trưởng đặt chống trộm. quy trình nghiệp phải 2
hoặc chế tạo tại nhóm lấy mẫu Đảm bảo đủ QA/QC. Rửa sạch được nhân viên
Nguồn nhân lực Các nhân viên Báo cáo về chức Kiểm tra thiết bị
sẵn có để tiến được lựa chọn năng hoạt động lần cuối (hiệu
hành các họat (trưởng nhóm, bình thường và chuẩn). Ghi chép
động tại hiện kỹ thuật viên không bình và truyền đạt
trường và phân chính, cán bộ kỹ thường của thiết cho người sử
tích trong thuật dự phòng). bị. Ghi lại kết dụng tiếp theo.
phòng thí Nhu cầu kinh quả quan sát Đảm bảo sự hợp
nghiệm. Nguồn phí được xây dòng thải bằng tác với phòng thí
kinh phí sẵn có dựng và chuyển mắt thường để nghiệm bên
cho từng giai cho bộ phận có thông báo cho ngoài về các
đoạn của liên quan. phòng thí thông số liên
chương trình. nghiệm cũng quan của cùng
như đề cập một mẫu.
trong báo cáo.
Vị trí
Tổng số
Công nhân
Sản xuất
Nước thải
Ca 2
Ca 3
Bản tóm tắt các yêu cầu đối với việc lấy mẫu tại hiện trường và đo lưu lượng dòng thải
Lấy mẫu tự động Máy lấy mẫu tự động Manning
Các chai đựng mẫu và bảo quản mẫu Nước đá và máy lạnh
Các thông số đo nhanh tại hiện trường
Đo lưu lượng dòng thải
Vấn đề an toàn
Chương trình quan trắc đề xuất Dự án trình diễn SXSH
Mục tiêu của chương trình:
Thời gian thực hiện: Ba ngày liên tiếp
Ngày bắt đầu thực hiện: Cần xác định
Người chịu trách nhiệm thực hiện:
Xác định vị trí lấy mẫu Ví dụ
1 - Bên trong nhà máy
2 - Bên trong nhà máy
3 - Cuối đường ống
106
Quan trắc nước thải công nghiệp TÓM TẮT NGÂN SÁCH Ngành :
Lập kế hoạch công tác và ngân sách Date :
A B C D E
Quan trắc trên hiện Phân tích trong
Kiểm tra sơ bộ Chuẩn bị Báo cáo quan trắc
trường phòng thí nghiệm
Kiểm tra sơ bộ trên
(1) Phân tích tại phòng
hiện trường để chuẩn Họp thảo luận và chuẩn bị nhân (1) Đo lưu lượng (2) Lấy (1) Họp tổng kết, & (2)
Nhiệm vụ chính TN của sở, & (2) Thuê
bị cho chương trình lực cho quan trắc tại Sở TNMT mẫu & (3) Phân tích nhanh Viết báo cáo
phân tích bên ngoài
quan trắc
(1) Bảng giá trị lưu lượng đo (1) Bảng kết quả phân
(1) Phiếu tổng kết dữ Các bảng kiểm: (1) Quản lý (2)
được, (2) Ảnh hoặc hình vẽ, tích tại phòng TN, (2)
liệu để chuẩn bị quan Hiện trường (3) Phòng thí Báo cáo cuối cùng
Sản phẩm giao nộp (3) Bảng kết quả theo thời Bảng kết quả phân tích
trắc nghiệm
gian + các mẫu hỗn hợp thuê bên ngoài
Nhân lực chính
(A1) (B1) (C1) (E1)
Số lượng cán bộ (A2) (B2) (C2) (E2)
Thời gian làm việc (ngày) (A3) (B3) (C3) (E3)
Lập dự toán kinh phí quan trắc
Tổng phụ (VNĐ ) cho từng giai đoạn (A12) (B12) (C12) (D12) (E12)
Tổng chi phí (đồng VN) cho cả
chương trình
D (1) Bảng kết quả phân tích tại phòng TN (Xem MONIT-I-Analyses.XLS) Nồng độ Chất rắn lơ lửng, COD, BOD5,
(2) Bảng kết quả phân tích thuê bên ngoài (Xem MONIT-E-Analyses.XLS) Nồng độ kim loại nặng
E Báo cáo cuối cùng (Xem MONIT-F-Report.XLS) Mô tả chương trình quan trắc, sự giao động của thải lượng so với lịch
sản xuất
107
2
Sở TNMT
Dự án :
Ngành :
2 Ngày :
Chương II: Các bước chuẩn bị
Cán bộ
theo dõi :
Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường
MONIT-Checklist-Onfield.xls
1. Những vấn đề chung Ghi chú
1.a Công văn yêu cầu cho lấy mẫu Từ trưởng phòng QLMT
1.b Thông tin về cơ sở được quan trắc: Sơ đồ không Tư trưởng phòng QLMT, từ
gian cơ sở, cán bộ chịu trách nhiệm, danh mục báo cáo ĐTM
chi tiết các thông số cần quan trắc.
1.c Thỏa thuận chính thức để tiến hành quan trắc Từ trưởng phòng QLMT
tại cơ sở
1.d Thống nhất về địa điểm lấy mẫu Từ phía cơ sở công nghiệp
Khẳng định về chu trình sản xuất, cho thấy việc Từ phía cơ sở công nghiệp
sản xuất là theo dây chuyền, ở mức độ hoạt
1.e
động trung bình đã được duyệt
2.b Máng đo Palmer-Bowlus flumes và thiết bị gá Từ báo cáo trước kiểm toán
lắp chế tạo trong nước phù hợp với kênh nước
thải. Thước đo
2.c Thiết bị đo mức nước ( công nghệ siêu âm có sử Từ báo cáo trước kiểm toán,
dụng cáp nối) các thiết bị siêu âm và thiết bị
điện tử phải được kiểm tra và
hiệu chuẩn
5.e Thiết bị cấp dưỡng khí để đề phòng trường hợp Trong trường hợp gặp khí độc
khẩn cấp (và nguồn điện)
5.f Thiết bị quan trắc khí vận hành tay Trong trường hợp gặp khí độc
5.g Thiết bị nâng hạ và an toàn (chân ba trạc, puli, Trong trường hợp có hố ga
dây có khóa néo, thang)
Sở TNMT:
Dự án :
Ngành:
2 Ngày:
Cán bộ
Chương II: Các bước chuẩn bị
theo dõi:
Danh mục kiểm tra đối với nhóm Phân tích phòng thí nghiệm
MONIT-Checklist.XLS
1. Những vấn đề chung
1.a Công văn yêu cầu cho lẫy mẫu và phân tích (nội Trưởng phòng QLMT
bộ hoặc thuê bên ngoài)
1.b Thông tin về nước thải công nghiệp: các thông Do trưởng phòng QLMT cung
tin cần để lựa chọn phương pháp phân tích (để cấp, hoặc từ các báo cáo
đảm bảo độ chính xác) (ví dụ như dải BOD5 cho ĐTM, báo cáo quan trắc kỳ
từng loại chất ô nhiễm, khoảng nồng độ kim loại trước
nặng, vv…)
1.c Thỏa thuận với các phòng thí nghiệm bên ngoài Do trưởng phòng QLMT và
(về chi phí phân tích, độ chính xác) trong trường người phụ trách các phòng
hợp phải đo đạc các thông số về kim loại nặng thí nghiệm thực hiện
và các hợp chất phức tạp khác
1.d Thỏa thuận về thời gian nhận mẫu và phân tích Do Phòng Thí nghiệm xác
tại sở nhận
1.e Thỏa thuận về thời gian gửi mẫu và phân tích Do Phòng thí nghiệm bên
đến phòng thí nghiệm bên ngoài ngoài xác nhận
2. Lấy mẫu
2.a Danh mục các chai lấy mẫu (và hóa chất bảo Lấy từ phòng thí nghiệm
quản mẫu)
2.b Phụ kiện: tem không thấm nước, nhãn hoặc Lấy từ phòng thí nghiệm
biển, bút không thấm nước, keo gắn
2.c Phiếu ghi mẫu để chuyển cho phòng thí nghiệm Lấy từ phòng thí nghiệm
3. Các thiết bị phân tích trên hiện trường
3.a pH kế cần tay (và đo thế ôxy hoá khử ) Lấy từ phòng thí nghiệm :
phải được căn chỉnh
3.b Thiết bị đo độ dẫn điện cầm tay (và đo tổng chất Lấy từ phòng thí nghiệm :
rắn hòa tan) phải được căn chỉnh
Máy sấy
(Bổ sung những chỉ tiêu Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa ban hành định mức)
(Kèm theo Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND ngày 20/10/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Đơn giá
STT Mã hiệu Thông số Phương pháp thử nghiệm
(VNĐ)
I. Đơn giá hoạt động thu và phân tích mẫu không khí xung quanh
1.1 KK1a Bụi kim loại (Ni, Cu, TCVN 6152 - 1996 (lò Graphite) 137.197
Cd, Pb, Cr tổng)
1.2 KK1b Bụi kim loại (Ni, Cu, TCVN 6152 - 1996 (ngọn lửa) 135.608
Cd, Pb, Cr tổng)
2 KK2 CO2 TCN 353 - 89 133.971
3 KK3 H2S Thường quy kỹ thuật YHLĐ&VSMT Bộ Y 258.067
tế 1993
4.1 KK4a NH3 Thường quy KTYHLĐ&VSMT (thuốc thử 149.289
Nessler)
4.2 KK4b NH3 Thường quy KTYHLĐ&VSMT (thuốc thử 176.629
Indophenol)
5 KK5 HCl Thường quy KTYHLĐ&VSMT 148.481
6 KK6 H2SO4 Thường quy KTYHLĐ&VSMT 165.073
7 KK7 HCN Thường quy KTYHLĐ&VSMT 201.491
II. Đơn giá hoạt động thu và phân tích mẫu khí thải
1 KT1 Nhiệt độ lò đốt Thiết bị hồng ngoại 282.677
2 KT2 Bụi TCVN 5508 - 1991 199.924
3.1 KT3a Bụi kim loại (Cu, Cd, TCVN 6152 - 1996 (lò Graphite) 275.219
Pb, Cr tổng, Ni)
3.2 KT3b Bụi kim loại (Ni, Mn, TCVN 6152 - 1996 ngọn lửa 260.923
Cu, Cd, Pb, Al, Zn, Cr
tổng)
4 KT4 Khí NH3, HF, Cl2, THC, TCVN 5508 - 1991 TCVN 5067 - 1995 353.495
H2S, Ozon, VOC
5 KT5 Đo ống khói: Vận tốc, Thiết bị chuyên dùng TESTO 350 2.126.895
nhiệt độ, áp suất, %O2,
%CO2, CO, SO2, NOx
III. Đơn giá hoạt động thu và phân tích mẫu nước thải
1 NT1 Nhiệt độ APHA 2550.B 14.847
2 NT2 Đục APHA 2130.B 84.167
3 NT3 Màu APHA 2120.D 101.611 2
4 NT4 Độ kiềm (độ kiềm phenol) APHA 2310.B 57.462
37.1 NT37a Các kim loại (Mn, Ni,...) APHA 3113.B 129.704
37.2 NT37b Các kim loại (Mn, Ni,...) nước APHA 3113.B 177.358
nhiễm mặn
37.3 NT37c Các kim loại (Mn, Ni,...) APHA 3111.B 130.126
2
STT CHỈ TIÊU ĐƠN GIÁ (Đồng) PHƯƠNG PHÁP
4 Độ cứng Ca 60.000
5 Độ cứng Mg 60.000
10 Na 60.000
32 Fe3+ 90.000
47 Cr6+ 60.000
APHA 3500C
48 Cr3+
60.000
49 As (III) 100.000
APHA 3500B
50 As (V) 160.000
phục vụ cho việc lắp đặt thiết bị vào hệ thống kênh hở trong những trường hợp cụ thể. Bên
cạnh đó, cuốn sách này cũng giới thiệu thêm một số dụng cụ thứ cấp tự động và các chi tiết
kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc đo lưu lượng dòng thải. Chúng được chế tạo
dựa trên các nguyên lý vật lý như: dùng vật nổi, sự thay đổi của mạch điện, truyền xung âm,
thay đổi áp suất thuỷ tĩnh.
Các trường hợp nghiên cứu điển hình trong các hoạt động quan trắc của dự án VCEP sẽ là
các ví dụ minh họa và sẽ được nêu chi tiết trong các Phụ lục. Phần tóm tắt được trình bày ở
cuối chương này.
Tóm tắt các mối nguy hại liên quan đến quan trắc môi trường
Quan trắc nước thải hiện diện nhiều mối nguy hiểm có thể ngăn chặn. Các mối nguy hiểm
liên quan đến công việc quan trắc nước thải ở các cơ sở công nghiệp bao gồm:
» Thông gió tốt khu vực và kiểm tra đủ mức ô-xy, kiểm tra khí độc và khí cháy từ trên xuống
dưới. Kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm ở mức an toàn. Tiến hành thông gió (với máy thông gió
hay quạt xách tay) ít nhất 20 phút trước khi xâm nhập.
» Kiểm tra sự có mặt của khí độc như H2S và NH3, hay CO, CH4 và các khí cháy khác có thể
gây nổ.
» Sử dụng thiết bị thở hợp lý trừ khi khu vực đã được kiểm tra là an toàn.
» Sử dụng thiết bị thở dưỡng khí (SCBA) khi không được đảm bảo sự an toàn.
» Sử dụng thang gấp để tránh bước phải các bậc thang lung lay, gỉ, hay gẫy. Sử dụng thiết
bị hạ xuống từ từ ở những hố ga sâu khi cần xuống đều có kiểm soát từ một vị trí trên cao.
Cần có chạc ba (bao gồm ròng rọc và tời). (Xem hình).
» Xuống từng người một bằng dây đeo an toàn còn tốt, với ít nhất hai người thao tác
dây tời.
Cần lên kế hoạch có tổ 3 người làm việc cho mỗi vùng không gian khép kín trong lúc quan
trắc. Thiết bị và dụng cụ an toàn được mô tả dưới đây.
124
Chọn các dạng đập chắn khác nhau
Kênh hở có hình chữ nhật LỰA CHỌN THIẾT BỊ SƠ CẤP (ĐẬP VÀ MÁNG)
3
LɈU LɈ͢NG (m /hr) Kích thɉ͛c Kênh cɤn có ĐẬP CHỮ V
ĈɩP
MIN 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 200 300 400 500 MAX HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m) 900
Góc khe chͯ (0) MIN MAX MIN MAX MIN MAX
22,5 0,8711 275,5 0,060 0,600 0,20 1,85 0,27 2,65
Hmax
30 1,185 374,8 0,060 0,600 0,20 1,85 0,28 2,73
> 2 Hmax
45 1,814 573,6 0,060 0,600 0,20 1,85 0,31 2,91
60 2,529 799,8 0,060 0,600 0,20 1,85 0,33 3,12 > 2 Hmax
90 4,382 1 386 0,060 0,600 0,20 1,85 0,40 3,64
120 7,589 2 400 0,060 0,600 0,20 1,85 0,52 4,55
Ĉɪp chͯ nhɪt thu nh͏ ÿɮng sau (Chiɾu r͙ng khe h͟, L(m)) HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m) CHIỀU RỘNG
0,3 28,01 103,8 0,060 0,150 0,20 0,50 0,54 2,30 CHIỀU SÂU
0,4 37,74 213,1 0,060 0,200 0,20 0,65 0,64 3,00
0,5 47,46 372,3 0,060 0,250 0,20 0,80 0,74 3,70 > 2 Hmax
0,6 57,19 587,2 0,060 0,300 0,20 0,95 0,84 4,40 chiều rộng khe hở
0,8 76,64 1 205 0,060 0,400 0,20 1,25 1,04 5,80 Hmax
1,0 96,1 2 106 0,060 0,500 0,20 1,55 1,24 7,20 > 2 Hmax
1,5 144,7 5 803 0,060 0,750 0,20 2,30 1,74 10,70
2,0 193,4 11 910 0,060 1,000 0,20 3,05 2,24 14,20
3,0 290,6 32 830 0,060 1,500 0,20 4,55 3,24 21,20
Ĉɪp chͯ nhɪt không thu nh͏ ÿɮng sau (Chiɾu r͙ng khe h͟, L(m)) HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m)
0,3 29,19 115,4 0,060 0,150 0,20 0,50 0,3
0,4 38,9 236,8 0,060 0,200 0,20 0,65 0,4 CHIỀU SÂU
0,5 48,63 413,6 0,060 0,250 0,20 0,80 0,5
CHIỀU RỘNG KHE HỞ
0,6 58,36 652,5 0,060 0,300 0,20 0,95 0,6
0,8 77,82 1 340 0,060 0,400 0,20 1,25 0,8 Hmax
NƯỚC THẢI
1,0 97,26 2 340 0,060 0,500 0,20 1,55 1,0
1,5 145,9 6 448 0,060 0,750 0,20 2,30 1,5
2,0 194,6 13 240 0,060 1,000 0,20 3,05 2,0 > 2 Hmax
TÊN THIẾT BỊ
ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
SƠ CẤP
Đập chắn Giá thành thấp và dễ lắp đặt. Tổn thất cột nước cao.
có khe hình Dụng cụ đo chính xác mà đặc biệt rất phù hợp để đo Phải làm sạch định kỳ - không
chữ V tự các dòng thải có lưu lượng thấp. Đập chắn được sử thích hợp với các dòng thải
tạo dụng tối ưu cho dòng thải có lưu lượng nhỏ hơn 28 chứa nhiều chất rắn.
l/s nhưng cũng có thể sử dụng cho dòng thải có lưu Độ chính xác bị ảnh hưởng
lượng lớn tới 280 l/s. nếu vận tốc dòng vào lớn.
3
Máng đo Khả năng tự làm sạch tới một mức độ nào đó. Giá thành cao
Palmer- Tổn thất cột nước tương đối thấp. Khó lắp đặt
Bowlus Độ chính xác ít bị ảnh hưởng bởi vận tốc của dòng vào
hơn so với dụng cụ đo dạng đập chắn.
Máng đo được thiết kế để dễ dàng lắp đặt vào cống
thải. Máng đo có thể thuộc loại xách tay hay lắp đặt
cố định vào cống thải, không yêu cầu cống thải có
phần trũng xuống. Được sử dụng rộng rãi để đo lưu
lượng trong hố ga cống thải.
Máng đo Khả năng tự làm sạch tới một mức độ nào đó. Giá thành cao
Parshall Tổn thất cột nước tương đối thấp. Khó lắp đặt và yêu cầu kênh
Độ chính xác ít bị ảnh hưởng bởi vận tốc của dòng dẫn có phần trũng xuống.
vào hơn so với dụng cụ đo dạng đập chắn.
Áp dụng thích hợp với nhiều trường hợp nhất và
thường được lắp đặt cố định vào dòng thải. Bề rộng
phần thắt dòng nằm trong dải từ 2,54 cm đến 15,2m,
thích hợp cho mọi dòng thải.
Thiết bị này được sản xuất kèm theo các phụ kiện thuận tiện để lắp đặt vào các đường
ống có kích thước từ 150 đến 410 mm. Đối với loại đường ống có kích thước lớn hơn thì sẽ
có các bộ nối chuyển tiếp đặc biệt đi kèm (từ 18 đến 48 inch hay từ 457 đến 1200 mm) khi sử
dụng loại đập đo 380 mm (15 in.). Trong trường hợp đường ống thoát nước hình chữ nhật
thì có thể lắp đặt các bộ nối chuyển tiếp tự tạo bằng các vật liệu tại chỗ (các mảnh gỗ, đất sét
…). Trong thời gian các hoạt động quan trắc của dự án VCEP, đập chắn Thel-Mar và các thiết
bị sơ cấp khác là khe dạng hình chữ V và đập chắn hình chữ nhật thường được sử dụng. Trong
những trường hợp này, vật liệu hỗ trợ và các công cụ hữu ích khác là cần thiết để thiết lập tại
chỗ những giá đỡ, các hạng mục này cần được thể hiện trong danh mục kiểm tra các thiết bị
hiện trường.
Bảng 3.3 : Khả năng tối đa của các thiết bị đo lưu lượng dạng đập chắn Thel-Mar
3
Chương III: Đo lưu lượng
ĐẬP CHẮN CỬA CHỮ NHẬT ĐẬP CHẮN CỬA CHỮ NHẬT
KHÔNG THU DÒNG KÊNH HỞ CÓ THU DÒNG
HÌNH CHỮ NHẬT
kích thước các chiều cao phải tuân theo quy chuẩn. Yêu cầu cuối cùng là chiều sâu của kênh
thoát nước phải lớn hơn 3Hmax để thích ứng với chiều cao tối đa của mực nước và chiều cao
của đập chắn. Trong hầu hết các trường hợp, các dụng cụ đo dạng đập chắn phải có kích thước
và phải được lắp đặt đúng kỹ thuật để đạt được độ thoáng bên dưới của dòng chảy tràn và
các điều kiện dòng chảy không áp (tới hạn) (Hình 3.2. và xem thêm trong CD kèm theo, file MONIT-
WEIR-0.XLS).
Thước chia độ
Điểm Khoảng 3mm
đo mực Khoảng 3mm
Dòng nước
>2 Hmax Khoảng trống
Hình 3.4: Mặt cắt của dòng chảy qua đập chắn có đỉnh vát cạnh
Lưu lượng dòng chảy không áp của đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng được tính
theo công thức:
Q = K . L . H 1,5
Trong đó: Q = Lưu lượng
K = Hằng số phụ thuộc vào hệ đơn vị đo
L = Chiều rộng của khe (chiều dài gờ chắn) của đập chắn
H = Chiều cao mực nước phía trên đập chắn
3.5.2. Thiết bị đo dạng đập chắn cửa hình chữ nhật có thu dòng
Khi yêu cầu của việc đo lưu lượng đòi hỏi chính xác hơn, thì sử dụng dụng cụ đo dạng đập
chắn cửa chữ nhật có thu dòng là thích hợp. Thu về phía cuối dòng là thu hẹp chiều rộng dòng
chảy và tăng tốc độ dòng chảy khi nước chảy tràn qua đập chắn và tạo ra độ thoáng cần thiết
3 dưới dòng chảy tràn. Việc thu hẹp dòng làm cho dòng nước lưu lượng thấp (Q) chảy qua gờ
chắn (H) cao hơn nên giá trị đo được chính xác hơn.
Chương III: Đo lưu lượng
Khoảng cách trước dòng để đo chiều cao mực nước và các giới thiệu khác liên quan đến
các chế độ chảy không áp cũng tương tự như trường hợp của đập chắn cửa chữ nhật không
thu dòng (xem phần phía trên).
Công thức tính lưu lượng dòng thải không áp của đập chắn cửa chữ nhật có thu dòng:
Q = K (L – 0,2 . H) H 1,5
Trong đó: Q = Lưu lượng
L = Chiều rộng khe hở của đập chắn
H = Chiều cao mực nước trên gờ
K = Hằng số phụ thuộc vào đơn vị
L/sec: Q = 1 838 ( L - 0,2 H) H 1,5
L/min: Q = 110 280 (L - 0,2 H) H 1,5
m3/hr: Q = 6 618 (L - 0,2 H) H 1,5
Trong đó L: chiều rộng khe hở của đập chắn tính bằng mét.
Bảng 3-5 đưa ra các tính toán lưu lượng cho đập hình chữ nhật có thu nhỏ. Trong Phụ lục
3B, người dùng có thể tìm thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị tính toán lưu lượng theo cột nước
đo được đối với các giá trị liên tục.
Hình trong file MONIT-WEIR-2.XLS đưa ra các số liệu tổng hợp về các kích thước giới hạn
và hiển thị các giá trị tính toán Q từ chiều cao H đối với một số chiều rộng khe hở đã chọn.
Bảng 3.6 : Các công thức tính lưu lượng cho đập chắn có khe hình chữ V (H, m)
Với các đề xuất tương tự như cho dòng chảy tự do, chiều cao mực nước đo được sẽ
nằm trong khoảng 0,06 đến 0,60 m để đảm bảo độ chính xác của dụng cụ đo với tỉ lệ H/Q
thích hợp.
Bảng 3.7 đưa ra các tính toán lưu lượng cho đập hình chữ V. Trong Phụ lục 3B, người dùng
có thể tìm thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị tính toán lưu lượng theo cột nước đo được đối
với các giá trị liên tục.
Các dụng cụ thứ cấp tự động (đo bằng sóng siêu âm, dùng đầu dò ngập trong nước, bóng
khí,…) có khả năng đo đạc và lưu trữ dữ liệu rất sẵn có trên thị trường có thể sử dụng kèm
theo trong những trường hợp này. Các dụng cụ này có thể kết nối dễ dàng với các thiết bị lấy
mẫu tự động mà chúng có thể cài đặt chương trình lấy mẫu theo lưu lượng hay theo thời gian.
Vấn đề này sẽ đề cập trong chương tiếp theo.
Đối với nhà máy hay khu công nghiệp có lưu lượng thải ít dao động thì nên lắp đặt cố
định dụng cụ đo vào hệ thống đường thoát để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động
quan trắc. Hình vẽ trong file MONIT-WEIR-5.XLS tóm tắt lại một số điểm quan trọng cần quan
tâm: (i) Vị trí đặt đầu đo, (ii) Độ thoáng bên dưới của lớp nước chảy tràn qua gờ, (iii) Giếng tĩnh cho
các dụng cụ đo lưu lượng tự động (sóng siêu âm, bóng khí, đầu dò,…). Bên cạnh đó cần phải xem
xét đến chiều rộng khe hở và chiều cao để xem dụng cụ đo có đáp ứng được lưu lượng lớn
nhất của dòng thải hay không trước khi tiến hành xây dựng.
H
ĐỘ SÂU
THƯỢNG NGUỒN ĐỘ SÂU
HẠ NGUỒN
Hình 3.5: Mặt cắt thủy lực dòng chảy qua phần thắt dòng của máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus
Thiết bị đo Palmer-Bowlus là loại kênh dẫn dạng Venturi đặc trưng bởi đoạn thu hẹp dòng
chảy trong kênh dẫn và có chiều dài gần bằng với đường kính ống hay cống thải tại nơi lắp
đặt. Dòng chảy đi vào kênh dẫn gọi là dòng gần tới hạn. Vận tốc dòng chảy tới hạn C tại điểm
có mực nước h được tính theo công thức:
C = (gh)1/2,
Trong đó: g = gia tốc trọng trường
h = chiều cao mực nước
Độ dốc của kênh dẫn phải nhỏ hơn 2%. Những kênh dẫn mà có độ dốc lớn hơn hoặc là có
dòng chảy xáo trộn mạnh thì cần sử dụng một số phương pháp điều hòa dòng chảy để có thể
thu được giá trị đo có nghĩa. Khi dòng nước chảy qua chỗ thắt dòng của thiết bị, vận tốc của
nó tăng lên đến giá trị dòng chảy tới hạn. Bước nhảy nhỏ trên mặt nước xuất hiện ngay sau
họng thắt là bằng chứng cho thấy dòng “tới hạn” đã xuất hiện trong máng. Bước nhảy trên bề
mặt này không được xảy ra trong đoạn thắt dòng. Đối với đường ống hoặc cống thải, yêu cầu
để có được dòng tới hạn của dụng cụ là khi độ sâu mực nước phía sau dụng cụ đo không lớn
hơn 85% độ sâu mực nước đầu dòng. Độ giảm mực nước nhỏ ở phía sau thiết bị đo đảm bảo
cho dòng chảy đạt tốc độ tới hạn.
Hình 3.6: Các máng đo lưu lượng Plamer-Bowlus bằng sợi thủy tinh
Loại dụng cụ đo lắp cố định (phía bên trái của Hình 3.5) được thiết kế để lắp cố định vào
đường ống thoát nước và có đường kính trong bằng với đường kính của đường ống nối. Loại
dụng cụ đo đặt vào trong đường ống (phía bên phải Hình 3.5) có thể được sử dụng để đo tạm
thời hoặc là lắp đặt cố định vào trong đường ống hoặc kênh dẫn đã có sẵn. Loại này có kích
thước ngoài bằng với kích thước bên trong của đường ống thoát hay kênh thoát. Để xác định
kích thước của máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus đối với mỗi vị trí cần phải xác định trước
kích thước đường ống thoát, kênh thoát nước và lưu lượng của dòng chảy tại vị trí cần đo lưu
lượng. Bảng sau sẽ đưa ra các kích thước chi tiết hệ mét của các dụng cụ đo lưu lượng Palmer-
Bowlus (John Meunier Inc.). Cần lưu ý là trên thực tế dụng cụ đo do các hãng sản xuất khác
nhau, có kích cỡ rất khác biệt. Các ví dụ về các kích cỡ của các thiết bị Palmer-Bowlus thường
gặp nhất trong các hoạt động quan trắc của VCEP được tóm tắt trong hình vẽ trong file
PALMERBOWLUS-468PO.DWG tại CD kèm theo.
Điểm đo
Dòng chảy
R D/2
Loại lắp cố định Loại xách tay
Tiết diện kênh
Hình 3.7 Các loại máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus (lắp cố định và cơ động)
Bảng 3.8 : Ví dụ kích thước gần đúng bằng hệ mét của máng Palmer-Bowlus
(Nguồn: John Meunier Inc., Montréal, Canada). Kích thước chính xác phụ thuộc vào loại
(cơ động hay cố định) và bề dày của tường
Điểm Cột
Đường Chiều Bề
JMPB đo nước QMAX R Z L N
kính cao, H dày
(1) HMAX HMAX (m3/d) (cm) (cm) (cm) (cm)
D (cm) (cm) (mm)
(D/2) (cm)
42 106,7 53,35 83,8 117 500 17,80 111,8 429,3 218,4 6,4 8
48 121,9 60,95 88,9 142 500 20,30 127,0 490,2 248,0 6,4 8
nước thải.
Liên kết thiết bị đo lưu lượng với thiết bị lấy mẫu nước tự động
Chiều cao mực nước Hmax có thể đọc trực tiếp trên thước đo của dụng cụ. Tuy nhiên ta
có thể sử dụng một thiết bị đo lưu lượng sử dụng sóng siêu âm hay một loại thiết bị đo tự
động khác. Giá trị đo được sẽ được xử lý và hiển thị trên màn hình, dữ liệu được tổng hợp để
tính tổng lượng thải trong khoảng thời gian nhất định. Các kết quả đo được có thể dùng làm
tín hiệu đầu vào cho thiết bị lấy mẫu tự động. Trong trường hợp này việc lắp đặt một thiết bị
lấy mẫu nước tự động là thực sự hữu ích nếu lấy lượng mẫu theo tỷ lệ lưu lượng dòng thải.
Hình 3.7. minh họa một máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus được lắp đặt trên một kênh dẫn
nước thải hở ở Việt Nam (Hải Dương). Dụng cụ này được kết nối với thiết bị đo lưu lượng bằng
sóng siêu âm và một thiết bị lấy mẫu nước tự động kiểu Manning.
Hình 3.8: Lắp đặt máng đo vào kênh thoát nước kèm theo chi tiết các kích thước của máng đo Palmer-Bowlus
(4, 6 và 8 inch) và kích thước của kênh thoát nước thải
Bảng 3.10: Các tỉ lệ ngập giới hạn đối với dụng cụ đo lưu lượng Parshall
Dòng vào
Đáy kênh
Hình 3.10: Mặt cắt thủy lực dòng chảy qua máng dẫn Parshall
2/3A
hA
hB
DÒNG CHẢY
P D C
W
H
A
M B T G
Mặt nước
DÒNG CHẢY BỊ NGẬP
E DÒNG CHẢY TỰ DO
MỨC CHUẨN ZERO
Dốc I/4
cho hA và hB
Đáy nằm ngang
N
K
Y X
Điểm đo mực nước
Hình 3.11 : Hình dáng và các kích thước thiết kế đối với máng đo Parshall
(Chú ý: Dụng cụ này được thiết kế bao gồm đoạn đầu ống nối tùy chọn)
Hình vẽ trong file MONIT-PARSHALL-ADAPTORS.DWG trong CD kèm theo giới thiệu một
số chi tiết các thiết bị tùy chọn cho máng đo Parshall.
Bảng 3.11: Kích thước máng đo Parshall đối với các bề rộng thắt dòng khác nhau, W
146
Kích thước (m) máng đo Parshall đối với các bề rộng thắt dòng khác nhau, W
Bề rộng,
W A B C D E T G H K M N P R X Y
W (m)
0,0254 1" 0,363 0,356 0,0929 0,167 0,152-0,229 0,0762 0,203 0,206 0,0191 0,0286 0,0079 0,0127
0,0508 2" 0,414 0,406 0,135 0,214 0,152-0,254 0,114 0,254 0,257 0,0222 0,0429 0,0159 0,0254
0,0762 3" 0,467 0,457 0,178 0,259 0,305-0,457 0,152 0,305 0,309 0,0254 0,0572 0,0254 0,0381
0,1520 6" 0,621 0,610 0,394 0,397 0,610 0,305 0,610 0,0762 0,305 0,1140 0,902 0,406 0,0508 0,0762
0,2290 9" 0,879 0,864 0,381 0,575 0,762 0,305 0,457 0,0762 0,305 0,1140 1,080 0,406 0,0508 0,0762
0,3050 1' 1,370 1,340 0,610 0,845 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 1,490 0,508 0,0508 0,0762
0,4570 1'6" 1,450 1,420 0,762 1,030 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 1,680 0,508 0,0508 0,0762
0,6100 2' 1,520 1,500 0,914 1,210 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 1,850 0,508 0,0508 0,0762
0,9140 3' 1,680 1,640 1,220 1,570 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 2,220 0,508 0,0508 0,0762
12,200 4' 1,830 1,790 1,520 1,940 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 2,710 0,610 0,0508 0,0762
15,200 5' 1,980 1,940 1,830 2,300 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 3,080 0,610 0,0508 0,0762
18,300 6' 2,130 2,090 2,130 2,670 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 3,440 0,610 0,0508 0,0762
21,300 7' 2,290 2,240 2,440 3,030 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 3,810 0,610 0,0508 0,0762
24,400 8' 2,440 2,390 2,740 3,400 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 4,170 0,610 0,0508 0,0762
30,500 10' 4,270 3,660 4,760 1,220 0,914 1,830 0,1520 0,3430 0,3050 0,2290
3.7.4. Công thức tính toán và bảng tra cứu dòng thải
Lưu lượng dòng chảy tự do qua máng đo Parshall có thể được tính theo công thức sau:
Q=K.Hn
Trong đó: Q = Lưu lượng dòng thải
H = Chiều cao mực nước hA
K = hằng số, phụ thuộc vào bề rộng của họng thu và hệ đơn vị đo
n = hằng số năng lượng, phụ thuộc vào bề rộng họng thu
Nếu sử dụng hệ đơn vị mét, các công thức tính toán lưu lượng dòng thải của các dòng tự
do qua các máng đo Parshall được đưa trong Bảng 3.12., chiều cao mực nước H(m) được đo
tại điểm hA, và giả định tỉ lệ ngập trong nước nằm trong giới hạn cho phép. Bên cạnh đó, các
bảng số liệu thực nghiệm và các đường cong biến đổi có thể được thiết lập để tham khảo
nhanh khi tiến hành quan trắc tại hiện trường (Hình vẽ trong file MONIT-PARSHALL-
CALCULATIONS.XLS).
3,050 - 15,200 10' – 50' Q = (2 293 W + 473,8) H 1,601 Q = (8 255 W + 1 706) H 1,601
Bảng 3-13 trình bày tính toán cho máng Parshall. Trong Phụ lục 3B, người dùng có thể tìm
thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị tính toán lưu lượng theo cột nước đo được đối với các giá trị
liên tục.
Lưu lượng nhỏ nhất và lớn nhất được xác định dựa trên thực nghiệm. Bên ngoài khoảng
này, độ chính xác của giá trị đo giảm và khi đó các giá trị đo được như chiều cao mực nước
cũng như các giá trị lưu lượng tính toán được không thể sử dụng mà chỉ có giá trị tham khảo.
Hình 3.12 Minh họa cách lắp đặt máng Parshall điển hình.
Kích thướng đoạn thắt Kích thướng đoạn thắt Kích thướng đoạn thắt
dòng 0,076m (3’’) dòng 0,152m (6’’) dòng 0,152m (6’’)
Q = 176,5 . H1,547 L/sec Q = 381,2 . H1,580 L/sec Q = 690,9 . H1,522 L/sec
Q = 635,5 . H1,547 m3/hr Q = 1372 . H1,580 m3/hr Q = 2487 . H1,522 m3/hr
H (m) L/ sec m3/hr H (m) L/ sec m3/hr H (m) L/ sec m3/hr
0,03 0,778 2,800 MINs 0,03 1,496 5,385 MINs 0,03 3,323 11,96
0,05 1,714 6,172 0,05 3,354 12,07 0,05 7,232 26,03 3
0,07 2,885 10,39 0,07 5,707 20,54 0,07 12,069 43,44
150
MÁNG
MÁNG PARSHALL
2 INCH PARSHALL 3 INCH
MÁNG PARSHALL
8,40G25 5,3125 10,1875 7 Không có phụ kiện lựa chọn
16 Hình vẽ không theo tỷ lệ
18 12
6 Không dùng để chế tạo, chỉ cho mục đích tập huấn
4,5 10
16 10
9 9,875 24 25
1,6875 VCEP
MÁNG Industrial Pollution Management
PARSHALL 6 INCH 2,25 NGUYEXN VAN KIET
MÁNG GÁ ĐỠ SIÊU ÂM
PARSHALL 9 INCH KHÔNG KÈM THEO
15,625 6 Right/Left
(Shown left)
KÍCH THƯỚC THEO 2/3 of A HÌNH CHIẾU TỪ TRÊN
INCH ĐIỂM ĐO
24 12 24 (1 Inch = 2,54cm) 23,125
(22,625 = 22 5/8”)
(23,125 = 23 1/8”)
Dòng chảy
22,625 c 9 15
24 27
34,625
4,5
HÌNH CHIẾU CẠNH
30
4,50 3
0,25
34 12 18
Bảng 3.14 : Các nguyên tắc vật lý cơ bản của các thiết bị đo lưu lượng
Sóng siêu âm Đầu dò gắn vào phía bên trên của dòng chảy phát ra sóng âm và thu tín hiệu
phản xạ lại từ bề mặt dòng chảy. Khoảng thời gian giữa thời điểm phát sóng và
nhận tín hiệu phản xạ trở lại sẽ giúp xác định được độ cao của mực nước của
dòng chảy.
Đo áp suất Thiết bị đo áp suất được đặt trong dòng chảy, và đo áp suất thủy tĩnh của lớp
thủy tĩnh chất lỏng phía trên, giá trị này tỉ lệ với chiều cao mực nước của dòng chảy.
Bóng khí Các bọt khí được thoát ra từ đầu đặt cố định tại đáy của dòng chảy theo tốc độ
nhất định và một thiết bị đo áp suất của dòng chảy (tỷ lệ với chiều cao mức nước)
cần thiết để duy trì tốc độ bọt khí. Thiết bị đo áp suất từ bọt khí đặt bên trong
thiết bị đo dòng, ống sục khí hình mỏ neo đặt trong dòng chảy.
Thay đổi Loại này sử dụng việc thay đổi đặc tính mạch điện gây ra do việc thay đổi chiều
tín hiệu điện cao mực nước của dòng chảy. Phần lớn các thiết bị loại này đều sử dụng giá trị
điện dung hay độ dẫn.
Phao Một cái phao gắn với hoặc là một cái dây và một cái ròng rọc hoặc là một chiếc
cột thẳng đứng để đo chiều cao mực chất lỏng.
Hiệu ứng Doppler Đầu dò tốc độ dòng chảy Doppler truyền chuỗi sóng âm tần số cao vào trong
dòng chảy. Sóng âm này được phản xạ lại bởi các chất lơ lửng và bóng khí có
trong dòng chảy. Đầu dò thu nhận tần số sóng âm phản xạ liên quan đến vận
tốc dòng chảy tại điểm xuất hiện phản xạ.
Một thiết bị chuyển đổi áp suất tích phân sẽ đo chiều sâu mực nước để tính ra
tiết diện ướt của dòng chảy dựa trên hình dáng và kích thước của kênh thoát đã
được cài đặt. Sau đó thiết bị tính toán ra lưu lượng của dòng chảy (qua công thức
: Q = A x V) khi biết A và V (vận tốc trung bình của dòng chảy).
Hiệu ứng Doppler dựa trên hiện tượng tần số âm thanh thay đổi khi nguồn phát
âm thanh chuyển động và biến thiên vị trí tương đối đối với người nghe.
Bảng 3.15 : Tóm tắt các chi tiết kỹ thuật của dụng cụ đo lưu lượng thứ cấp
(Nguồn: Tài liệu kỹ thuật của dụng cụ đo lưu lượng bằng sóng siêu âm GREYLINE & ISCO)
3
Chi tiết kỹ thuật Đặc điểm chính
Chương III: Đo lưu lượng
Đặc điểm chính Quan trắc và tính tổng lượng dòng chảy của kênh hở qua dụng cụ đo dạng
máng đo hay dạng đập. Đặc trưng: hiệu chuẩn đơn giản, tự động tính tổng
lượng thải và có rơ le kiểm soát dòng thải thích hợp
Khả năng kết hợp với Dễ hiệu chuẩn đối với các dụng cụ đo dạng máng đo và dạng đập chắn
các dụng cụ đo chính thông thường (Parshall, Palmer-Bowlus và Leopold-Lagco, đập chắn có khe
hình chữ V, đập chắn cửa chữ nhật có và không thu dòng).
Kết nối với các thiết bị Có thể lắp ghép với (i) đo lượng mưa 674 ; (ii) đo pH 201; (iii) đo chất lượng
quan trắc khác nước nhiều chỉ tiêu YSI 600; (iv) đo DO 270; (v) thiết bị nhập dữ liệu 581 RTD. 3
rơle được lập trình phù hợp với việc kiểm soát dòng chảy (cho các dụng cụ lấy
mẫu tự động)
Đầu ra: (một hoặc một vài) tín hiệu ra với độ phân biệt 4-20 mA, có thể
chuyển sang dạng ghi biểu đồ, sẵn sàng cho việc nối với máy tính hoặc PLC's.
Các tính năng khác Phần mềm hiệu chuẩn miễn phí cho khách hàng: xác định công thức hiệu
theo yêu cầu của chuẩn cho các loại dụng cụ đo dạng máng đo hay loại đập chắn, sau đó nhập
khách hàng giá trị vào phần mềm hiệu chuẩn SLT32.
Các khả năng liên lạc Modem điện thoại tùy chọn, cung cấp các chức năng: lấy dữ liệu từ xa, nhắn
âm, và tự gửi tín hiệu báo động.
Trong các thiết bị đo có cùng nhãn hiệu, thì các thiết bị đo khác nhau dạng sensor hoặc
dạng đầu dò có thể phù hợp hoặc không phù hợp đối với dòng thải cần quan trắc. Việc lựa
chọn được thiết bị đo thích hợp cần dựa trên những kết quả đã khảo sát mà đặc biệt là đặc
tính nước thải công nghiệp.
Đối với trường hợp dòng thải chưa biết đặc tính:
Do đầu cảm ứng của thiết bị không phải tiếp xúc với nước thải, nên thiết bị đo lưu lượng
bằng sóng siêu âm ISCO 4210 có thể hoạt động độc lập trong thời gian dài không cần bảo
dưỡng. Thiết bị ISCO 4210 không bị ảnh hưởng bởi các chất hóa học ăn mòn, chất rắn lơ lửng,
dầu mỡ và rác trong dòng chảy (xem hình trong file MONIT-AUTO-SYSTEMS-2.XLS), (Nguồn: Các
tài liệu kỹ thuật của ISCO).
tốc và thiết diện dòng chảy, chúng không được lắp trong giếng tĩnh mà được lắp đặt trực tiếp
vào trong dòng chảy. Trong trường hợp lưu lượng thấp, nó sẽ hoạt động chính xác cũng như
không xảy ra các hư hại vật lý đối với đầu dò. Ngoài ra, có thể dùng vật liệu bằng thép không
gỉ chế tạo các vòng để gắn các đầu dò. Các đầu dò này sử dụng rất thích hợp đối với các trường
hợp cống vòm hoặc là các đường ống ngầm.
GIẾNG TĨNH
KÊNH HỞ HÌNH CHỮ NHẬT
Hình 3.13: Thực hiện lắp đặt giếng tĩnh và thước đo dạng tấm mỏng (có vạch chia)
gần điểm đo mực nước thích hợp
Các đầu dò trước hết được lắp đặt vào vòng tròn, và dùng dây buộc để buộc chặt các dây
dẫn của đầu dò vào mép của vòng tròn phía cuối dòng chảy. Sau đó, vòng tròn được lắp đặt
vào trong ống, phía đầu của dòng chảy ra. Có 2 loại vòng: vòng đệm và vòng khóa. Vòng đệm
được sử dụng trong trường hợp ống nhỏ có kích thước trong khoảng từ 150 đến 380 mm. Với
loại ống lớn hơn (lớn hơn 500 mm) thì thường sử dụng vòng khóa. Vòng khóa là các hệ thống
giá đỡ: phần chân đế, phần khóa, và phần kéo dài ra hai bên để phù hợp với kích thước của
đường ống cần lắp. Chi tiết các loại phụ kiện liên quan đến việc đo lưu lượng trong những
Hải Phòng- Điểm xả thải cuối cùng: một lỗ Áp dụng một ống PVC để lấy dòng và sử
HAPACO không có hình chuẩn trên tường dụng đập chắn Thel-Mar thích hợp
nghiêng
Hải Phòng- Trộn lẫn giữa nước thải và nước Chia tách nước thải, áp dụng vách ngăn
HAPACO làm nguội trong một hố ga hẹp chống dòng chảy rối và đập hình chữ
nhật. Ví dụ tính toán
Long An- Dòng chảy quan trọng và có sóng Tính toán cho việc áp dụng khả thi đập
FORMOSA trong kênh xả hình chữ nhật hình chữ nhật không thu hẹp dòng chảy
phía sau
Long An- Kênh xả luôn bị ngập Đề xuất áp dụng thiết bị thủy lực đo tốc
Dệt nhuộm độ dòng chảy
Long An- Kênh xả hình chữ nhật lưu lượng Đo nhanh lưu lượng (diện tích-tốc độ) và
Nhà máy đường thấp hơn công suất tính toán thiết kế máng Parshall
Hà Nội – Hố ga hẹp và võng. Có phát thải Sử dụng máy đo tốc độ Doppler nhân với
Nhà máy cao su khí và hơi nước thiết diện hay thiết bị đo nhấn chìm trong
nước, và các phụ kiện gá lắp
Bình Dương- Lưu lượng quan trọng tại điểm xả Áp dụng đập hình chữ nhật tại điểm
Khu CN (1) (cống tròn nghiêng) tương đương – Khả năng dùng công thức
Manning
Bình Dương - Lưu lượng quan trọng tại điểm xả Áp dụng tốt hơn đập hình chữ nhật, thước
Khu CN (2) đo mực nước, và vách cản dòng chảy rối.
Bình Dương - Ống xả PVC có độ dốc đáng lưu ý Dựng thiết bị sơ cấp bao gồm vách cản
Nhà máy đường dòng chảy rối và đập chắn phù hợp.
Bắc Ninh - Kênh xả với độ dốc đáng lưu ý Dựng thiết bị sơ cấp bao gồm vách chống
Nhà máy dệt dòng chảy rối và đập chắn phù hợp.
Bắc Ninh - Kênh xả với độ dốc đáng lưu ý Dựng thiết bị sơ cấp bao gồm vách chống
Nhà máy bia dòng chảy rối và đập chắn phù hợp.
Long An- Xả nước thải bằng hệ thống bơm Phương pháp trọng lực để căn chỉnh bơm
Nhà máy ắc quy nối tiếp và áp dụng đồng hồ đo tiêu thụ điện.
3.10. TÓM TẮT NHỮNG LỖI HAY GẶP TRONG LẮP ĐẶT THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG KÊNH HỞ
Theo các tác giả có kinh nghiệm, có hai loại lỗi:
1) Những lỗi có thể tránh được, do sự cẩu thả và có thể loại bỏ nhờ giám sát chuyên
nghiệp và nghiêm chỉnh lưu ý đến các chi tiết, và
3
2) Những lỗi không thể tránh được, đó là những lỗi mức độ chính xác, và mặc dù những
Chương III: Đo lưu lượng
lỗi này không thể loại bỏ hoàn toàn, chúng có thể được giảm đến mức có thể đảm
bảo được kết quả chung nhờ sự thận trọng và hiểu biết bản chất và mức độ của những
lỗi đó.
Hình 3.14: Lắp đặt giếng tĩnh và thước đo mực nước gần điểm đo cột nước thích hợp
trong trường hợp máng Parshall
D
2 ĐƯỜNG KÍNH x 2
VỊ TRÍ ĐẦU ĐO
DÒNG CHẢY D
VỊ TRÍ ĐẦU ĐO
2/3 ĐOẠN
TIẾP CẬN
ĐOẠN MÁNG PARSHALL
TIẾP CẬN
ĐẦU ĐO
KHOẢNG CÁCH
TỐI THIỂU 203mm
DÒNG CHẢY
ĐIỀU CHỈNH
ĐẾN KHI
NGANG BẰNG
KHOẢNG CÁCH TỐI ĐA
KẸP
THƯỚC
LI VÔ
THƯỚC
G
H max khi MÁN
lưu lượng DÒNG
Q=0 CHẢY
H tối thiểu,
Lưu lượng Q = max
Instruments Inc.
T.DUCER
T.DUCER
Nguồn điện:
Máy chuẩn yêu cầu điện AC đầu vào 100-130VAC 50/60Hz (nên sử dụng cầu chì 2- amper).
Nếu điện áp trong khoảng này thì không cần điều chỉnh gì. Bộ nguồn 230 VAC (cho Việt Nam)
cần điện đầu vào trong khoảng 200-260VAC 50/60Hz.
Đấu nối đầu đo:
Nối đầu đo vào các tiếp điểm của T.DUCER như trong hình vẽ trên, sau đó bật điện. Nếu
nối đúng sẽ có các con số xuất hiện trên màn LCD. Chờ một vài giây để máy OCF 4.0 chọn mục
tiêu trước khi hiện ra khoảng cách. Bây giờ máy OCF 4.0 sẽ hiện ra khoảng cách tính bằng ft
hoặc cm (hiệu chuẩn tại nhà máy).
ft in m cm %
s min hr d
Store? Yes
MÁNG tự đặt làm (CUSTOM): Số liệu thực nghiệm hay kinh nghiệm cho bất kỳ máng hay
đập nào cũng có thể giản lược còn công thức theo dạng Q = K Hn trong đó:
Q = Lưu lượng theo thể tích
K = hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào kích cỡ máng và đơn vị đo
H = mô tả tính phi tuyến tính của máng
n = là cấp đang được đo
MinRg 1.333 ft
MaxRg 32.00 ft
3
20mA @ 100.00%
Damping 20%
RejTime 08s
Store? Yes
Trước khi hiệu chuẩn hãy xác định (xem hình vẽ minh họa):
a) MAX RANGE = ____________________
(Maximum range = khoảng cách từ đầu đo đến điểm mực nước bằng không (Zero). Đó sẽ là
lưu lượng Zero)
b) MAX LEVEL = ____________________
(Mực nước cao nhất khi chảy qua máng hay đập, phải tối thiểu là 203 mm. Đó tương ứng với
lưu lượng tối đa)
c) MIN RANGE = __________________
(Minimum range = MAX RANGE - MAX LEVEL. Khoảng cách từ đầu đo đến mực nước tối đa
(Max Level))
Kiểm tra khoảng cách tối đa khi đầu đo đã lắp bằng cách:
Sử dụng để đến được chế độ UNITS/MODE sau đó bấm để hiện ra Range, sau đó bấm
Store? Yes (LƯU Ý: lưu lượng phải ở mức zero)
Hoặc
Đo cẩn thận khoảng cách từ đầu đo đến mực nước zero bằng thước dây.
Máy OCF 4.0 sẽ không phát hiện ra mục tiêu nằm sau khoảng cách MAXRG do người dùng
nhập số liệu vào.
166
Đồ thị tra lưu lượng theo cột nước để ước tính lưu lượng
PHỤ LỤC 3A
Hình 3B.1: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) đối với đập chữ V 30-, 60- & 900
167
3
168
Hình 3B.3: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) cho đập có chiều rộng khe hở 0,3-, 0,4- & 0,5m có thu nhỏ dòng
169
3
170
Hình 3B.5: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) đối với chiều rộng khe hở 0,3-, 0,4- & 0,5m cho đập không thu dòng
171
3
172
Hình 3B.7: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) cho cỡ họng 4-, 6-, 8- và 10-inch của máng Palmer-Bowlus
1 600
1 400
1 000
800
600
400
200
0
0,00 0,10 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80
Cột nước (m)
Hình 3B.8: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) cho máng Parshall có họng rộng 1-, 3-, 6- và 9-inch
173
3