You are on page 1of 180

Bӝ Tài nguyên và Môi trѭӡng ViӋt Nam Canadian International Agence canadienne de

Ministry of Natural Resources and Environment Development Agency développement international

Cẩm nang
Quan trắc nước thải công nghiệp
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

DỰ ÁN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CẤP TỈNH


TẠI VIỆT NAM (VPEG)

Tác giả: TS.Nguyễn Văn Kiết


TS.Huỳnh Trung Hải

Cẩm nang
Quan trắc nước thải công nghiệp

Hà Nội, 2012
LỜI NÓI ĐẦU

Quá trình công nghiệp hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam trong hai thập kỷ
qua đòi hỏi các cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương phải có các hành
động quản lý thích hợp để giải quyết những vấn đề ô nhiễm môi trường. Trong đó, quan trắc
nước thải công nghiệp từ các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhằm cung cấp các thông tin quan trọng cho các cơ quan quản lý môi
trường ra quyết định và có các hành động quản lý thích hợp.
Dự án Môi trường Việt Nam – Canada (VCEP 2) do Chính phủ Canada tài trợ đã xây dựng
và xuất bản lần đầu cuốn “Quan trắc nước thải công nghiệp” vào năm 2006. Dự án Quản lý nhà
nước về môi trường cấp tỉnh tại Việt Nam (VPEG) tiếp tục bổ sung và cập nhật cuốn sách này
nhằm cung cấp cho người sử dụng các hướng dẫn kỹ thuật thích hợp với điều kiện hiện tại.
Trọng tâm của tài liệu “Quan trắc nước thải công nghiệp” là cung cấp các hướng dẫn quan
trắc nước thải tại nguồn của các Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp, làng nghề, các cơ sở
sản xuất công nghiệp nhằm giúp bạn đọc nắm được các kỹ năng cơ bản trong công tác quan
trắc và phân tích dòng thải công nghiệp.
Tài liệu này bao gồm 9 chương nội dung và 1 chương 10 về tài liệu tham khảo.
Chương 1: Giới thiệu về thực thi pháp luật, bao gồm các văn bản pháp lý các Qui chuẩn
kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn lấy mẫu, bảo quản vận chuyển, phân tích trong
phòng thí nghiệm và các yêu cầu đối với công nhận phòng thí nghiệm.
Chương 2: Trình bày các bước chuẩn bị một chương trình quan trắc dòng thải công nghiệp.
Chương 3: Trình bày về phương pháp và thiết bị đo lưu lượng, bao gồm cả các biện pháp an
toàn và thiết bị bảo hộ tại hiện trường.
Chương 4: Trình bày các hướng dẫn về lấy mẫu và phân tích tại hiện trường bao gồm các biện
pháp bảo đảm an toàn tại hiện trường, các phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu,
quan sát hiện trường và đảm bảo chất lượng trong bảo quản và vận chuyển mẫu
về phòng thí nghiệm.
Chương 5: Trình bày về các kỹ thuật phân tích trong phòng thí nghiệm và một số vấn đề an
toàn lao động.
Một trong những mục tiêu và kết quả cuối cùng của quan trắc nước thải công
nghiệp là đánh giá thải lượng ô nhiêm và báo cáo kết quả quan trắc.
Chương 6: Giới thiệu về phương pháp tính thải lượng, nội dung và cách trình bày một báo
cáo quan trắc. Báo cáo kết quả quan trắc cần được soạn thảo và trình bày rõ ràng

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 1


theo tiêu chuẩn quốc tế để làm cơ sở cho quản lý ô nhiễm công nghiệp và giúp
doanh nghiệp chuẩn bị cơ sở dữ liệu để được chứng nhận ISO và các chứng chỉ
khác cần thiết.
Chương 7: Trình bày về cơ sở lý thuyết, nguyên tắc và một số ví dụ thiết bị về quan trắc liên
tục một số thông số cơ bản của nước thải. Chương này cũng giới thiệu về các
nguyên tắc quan trắc và thiết kế mạng lưới quan trắc nước thải trực tuyến.
Chương 8: Trình bày một số yêu cầu cơ bản với chất lượng số liệu phòng thí nghiệm và chương
trình đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất lượng (QA/QC).
Chương 9: Trình bày về phơi nhiễm, rủi ro trong quan trắc và các biện pháp an toàn ngoài
hiện trường, trong phòng thí nghiệm.
Ban Quản lý Dự án Quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh tại Việt Nam (VPEG) và Trung
tâm quan trắc môi trường (CEM) xin trân trọng giới thiệu cuốn Quan trắc nước thải công
nghiệp như một tài liệu hướng dẫn kỹ thuật giúp các trung tâm quan trắc môi trường của các
tỉnh, các Ban quản lý các KCN, CCN và các doanh nghiệp công nghiệp thực hiện Luật Bảo vệ
môi trường và các văn bản pháp lý hiện hành./.

Ban Quản lý Dự án Quản lý nhà nước


về môi trường cấp tỉnh tại Việt Nam

2 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


LỜI CẢM ƠN

Tài liệu này là công trình hợp tác có sự đóng góp của nhiều người, cả Việt Nam lẫn Canada
trong khuôn khổ của Dự án Môi trường Việt Nam – Canada (VCEP) và Dự án Quản lý nhà nước
về môi trường cấp tỉnh tại Việt Nam (VPEG) là giai đọan 3 của VCEP do Cơ quan Quốc tế Canada
(CIDA) tài trợ.
Tác giả chính là TS. Nguyễn Văn Kiết người đưa ra ý tưởng xuất bản và viết bản thảo tài
liệu này bằng tiếng Anh. Đồng tác giả là TS. Huỳnh Trung Hải, Viện trưởng Viện Khoa học và
Công nghệ Môi trường, Đại học Bách khoa Hà Nội. Hai tác giả đã cùng cập nhật và bổ sung
một số nội dung mới cho tài liệu này.
Nhóm chuyên gia VCEP, VPEG tham gia thẩm định và chuẩn bị xuất bản tài liệu này gồm
Ông Marcel Couture, Bà Monya Pelchat, Ông John Patterson, Ông Khúc Quang Minh, Bà
Isabelle Thibeault, Ông Hoàng Dương Tùng.
Ông Đinh Xuân Hùng, Điều phối viên dự án quốc gia VCEP đã biên tập và Ông Đào Nhật
Đình giúp dịch bản thảo này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, Hải Dương,
Bình Dương, Hà Nội, Sóc Trăng, Long An, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Hải Phòng, các nhân viên
dự án VCEP, VPEG, cán bộ Trung tâm quan trắc môi trường (CEM) đã đóng góp và ủng hộ tích
cực để biến ý tưởng tái bản lần 2 tài liệu “Quan trắc nước thải công nghiệp” thành hiện thực.

Ban Quản lý Dự án Quản lý nhà nước


về môi trường cấp tỉnh tại Việt Nam
Giám đốc
TS. Lê Kế Sơn

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 3


MỤC LỤC
Mục lục

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................................................................17


CHƯƠNG 1: THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG..............................................................19
1.1. Giới thiệu.....................................................................................................................................................19
1.2. Các công cụ pháp lý đối với quản lý ô nhiễm công nghiệp.................................................19
1.2.1. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005...............................................................................................19
1.2.2. Kế hoạch 5 năm về tài nguyên và môi trường (2006-2010)...................................................21
1.2.3. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải công nghiệp ...............................................................................................................21
1.2.4. Các Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp đối với
từng loại hình sản xuất....................................................................................................................25
1.2.5. Các tiêu chuẩn quy định hoạt động lấy mẫu.............................................................................26
1.2.6. Tiêu chuẩn quy định hoạt động bảo quản và vận chuyển mẫu...........................................27
1.2.7. Tiêu chuẩn quy định hoạt động phân tích trong phòng thí nghiệm ..................................29
1.3. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP, thông tư 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải...............................................................................................................33
1.4. Ý nghĩa và ảnh hưởng môi trường của các thông số ô nhiễm chính ..............................33
1.4.1. Các thông số ô nhiễm hữu cơ thông thường (BOD5 , COD và TOC)....................................34
1.4.2. Các thông số ô nhiễm chất rắn thông thường (TSS, VSS và TDS) ........................................36
1.4.3. Các thông số ô nhiễm hữu cơ hàng đầu đặc thù......................................................................37
1.4.4. Các kim loại nặng đặc thù ..............................................................................................................42
1.4.5. Ô nhiễm vô cơ đặc thù .....................................................................................................................42
1.4.6. Chất dinh dưỡng................................................................................................................................43
1.4.7. Thông số độc học và tác động môi trường của chúng ...........................................................45
1.4.8. Chỉ số CHEMIOTOX ...........................................................................................................................47
1.5. Tăng cường quan trắc và thực thi pháp luật đối với ô nhiễm công nghiệp.................48
1.5.1. Yêu cầu đối với phòng thí nghiệm được công nhận ...............................................................49
1.5.2. Quản lý và phân tích số liệu............................................................................................................49

4 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


1.5.3. Thực thi quy định pháp lý...............................................................................................................50

CHƯƠNG 2: CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ.............................................................................................................73


2.1. Giới thiệu......................................................................................................................................................73
2.2. Mục tiêu của chương trình quan trắc .............................................................................................73

Mục lục
2.2.1. Tuân thủ các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường ..........................................................75
2.2.2. Bảo vệ môi trường thủy sinh và sức khỏe con người...............................................................75
2.2.3. Quan trắc phục vụ các hoạt động Sản xuất sạch hơn ............................................................78
2.2.4. Kiểm soát và đánh giá hiệu quả xử lý nước thải .......................................................................79
2.3. Các bước chính của một chương trình quan trắc......................................................................79
2.4. Các thông số cần phân tích cho từng ngành công nghiệp...................................................80
2.4.1. Các thông số chung ..........................................................................................................................80
2.4.2. Các thông số đặc thù cho từng ngành công nghiệp ...............................................................80
2.4.3. Phân tích tại phòng thí nghiệm.....................................................................................................86
2.5. Chuẩn bị các thiết bị an toàn cho quan trắc hiện trường .....................................................89
2.6 . Khảo sát sơ bộ vị trí quan trắc ..........................................................................................................91
2.7. Lập dự toán kinh phí ..............................................................................................................................93
2.8. Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường ..............................................94
2.9. Danh mục kiểm tra đối với nhóm trong phòng thí nghiệm ................................................95
2.10. Theo dõi một số dự án quan trắc ...................................................................................................95
2.10.1. Xí nghiệp giấy Quang Huy............................................................................................................96
2.10.2. Công ty Longtech Precision Việt Nam (Thí dụ)........................................................................98

CHƯƠNG 3: ĐO LƯU LƯỢNG .....................................................................................................................119


3.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................119
3.2. Biện pháp an toàn và thiết bị bảo hộ tại hiện trường..........................................................120
3.3. Lựa chọn các thiết bị sơ cấp..............................................................................................................123
3.4. Sử dụng các thiết bị đo dạng đập chắn cửa đa giác Thel-Mar..........................................126
3.5. Đo lưu lượng bằng đập chắn tự tạo..............................................................................................129
3.5.1. Đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng .................................................................................129
3.5.2. Thiết bị đo dạng đập chắn cửa hình chữ nhật có thu dòng................................................132
3.5.3. Đập chắn có khe hình chữ V ........................................................................................................133
3.5.4. Lắp đặt đập chắn ............................................................................................................................136
3.6. Đo lưu lượng bằng máng Palmer-Bowlus..................................................................................136
3.6.1. Các yếu tố thủy lực..........................................................................................................................136

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 5


3.6.2. Các chi tiết của máng đo cơ động ..............................................................................................137
3.6.3. Lắp đặt tại hiện trường..................................................................................................................141
3.6.4. Bảng tra cứu .....................................................................................................................................143
3.7. Đo lưu lượng bằng máng Parshall.................................................................................................143
Mục lục

3.7.1. Các yếu tố thủy lực..........................................................................................................................143


3.7.2. Các chi tiết của dụng cụ đo xách tay Parshall.........................................................................145
3.7.3. Lắp đặt tại hiện trường..................................................................................................................147
3.7.4. Công thức tính toán và bảng tra cứu dòng thải.....................................................................147
3.8. Dụng cụ đo thứ cấp (Thiết bị đo mực nước).............................................................................151
3.9. Tóm tắt các nghiên cứu tình huống .............................................................................................155
3.10. Tóm tắt những lỗi hay gặp trong lắp đặt thiết bị đo lưu lượng kênh hở..................156

CHƯƠNG 4: LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH TẠI HIỆN TRƯỜNG .............................................................175


4.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................175
4.2. Đảm bảo an toàn tại hiện trường...................................................................................................175
4.3. Phương pháp lẫy mẫu .........................................................................................................................176
4.3.1. Lấy mẫu đơn.....................................................................................................................................176
4.3.2. Lấy mẫu tổ hợp................................................................................................................................177
4.4. Lấy mẫu tự động ...................................................................................................................................177
4.4.1. Lấy mẫu theo thời gian .................................................................................................................177
4.4.2. Lấy mẫu theo lưu lượng ................................................................................................................178
4.5. Thông số kỹ thuật của thiết bị lấy mẫu tự động cơ động thương phẩm....................179
4.6. Lưu ý khi lấy mẫu đại diện................................................................................................................181
4.7. Phân tích nhanh tại hiện trường và ý nghĩa của kết quả...................................................182
4.7.1. Trường hợp dòng thải dao động liên tục hàng giờ ...............................................................183
4.7.2. Trường hợp dòng thải dao động trung bình định kỳ ............................................................186
4.8. Quan sát và ghi chép tại hiện trường...........................................................................................187
4.9. Chuẩn bị mẫu tổ hợp ..........................................................................................................................187
4.10. Bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm .....................................................188
4.11. Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường .....................................190
4.11.1. Đo, thử tại hiện trường...............................................................................................................190
4.11.2. Lấy mẫu, xử lý mẫu và bảo quản mẫu...................................................................................191
4.11.3. Vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm...................................................................................191
4.12. Ví dụ về thông số kỹ thuật của thiết bị lấy mẫu tự động .................................................192

6 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ..................................................................209
5.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................209
5.2. Một số điều cần lưu ý về an toàn lao động................................................................................209
5.3. Phân tích các thông số thông thường trong QCVN...............................................................211

Mục lục
5.3.1. Đề xuất đối với phân tích TSS ......................................................................................................211
5.3.2. Đề xuất đối với phân tích COD ....................................................................................................212
5.3.3. Đề xuất đối với phân tích BOD ....................................................................................................214
5.4. Phân tích kim loại nặng......................................................................................................................215
5.4.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử .........................................................................216
5.4.2. Khối phổ Plasma cảm ứng (ICP-MS) ..........................................................................................219
5.4.3. Phương pháp cực phổ....................................................................................................................222
5.5. Phương pháp sắc ký khí cho các hợp chất hữu cơ độc hại.................................................225
5.6. GC-MS cho các chất ô nhiễm độc hại đặc biệt..........................................................................227
5.7. LUMINOTOX cho độ độc tổng số....................................................................................................231
5.8. Phân tích hàm lượng dầu...................................................................................................................234
5.9. Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng nội bộ ..........................................................235

CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN THẢI LƯỢNG, BÁO CÁO QUAN TRẮC .................................................251
6.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................251
6.2. Lưu ý về phí bảo vệ môi trường......................................................................................................251
6.3. Cơ sở lý thuyết tính toán....................................................................................................................252
6.3.1. Giả định nồng độ ô nhiễm ổn định ............................................................................................253
6.3.2. Xem xét nồng độ ô nhiễm thay đổi theo thời gian ................................................................255
6.4. Những ví dụ về tính toán thải lượng ............................................................................................256
6.4.1. Nghiên cứu sơ bộ.............................................................................................................................257
6.4.2. Nghiên cứu điển hình về dòng thải sản xuất (Dự án trình diễn SXSH).............................258
6.4.3. Nghiên cứu điển hình về kiểm kê toàn diện và tuân thủ luật pháp..................................260
6.5. Giải thích một số nghiên cứu sơ bộ...............................................................................................264
6.5.1. Ngoại suy thải lượng theo ngày (kg/ngày)..............................................................................264
6.5.2. Diễn giải giá trị TSS .........................................................................................................................269
6.5.3. Đánh giá tỷ lệ COD/BOD5.............................................................................................................269
6.6. Trường hợp nghiên cứu điển hình ................................................................................................270
6.7. Những nội dung chính của báo cáo quan trắc.........................................................................271
6.8. Chuẩn bị báo cáo quan trắc theo QC/QA ...................................................................................275

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 7


CHƯƠNG 7: QUAN TRẮC LIÊN TỤC TRỰC TUYẾN .............................................................................281
7.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................281
7.2. Cơ sở lý thuyết và các nguyên tắc quan trắc nước thải liên tục.......................................281
7.2.1. Phân tích COD liên tục ...................................................................................................................281
Mục lục

7.2.2. Phân tích TOC liên tục....................................................................................................................283


7.2.3. Phân tích BOD liên tục ...................................................................................................................284
7.2.4. Đo liên tục nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ.........................................................................286
7.2.5. Đo độ đục và TSS liên tục ..............................................................................................................291
7.2.6. Phân tích liên tục độc tính sinh học ...........................................................................................295
7.3. Những ví dụ về thiết bị quan trắc nước thải liên tục ............................................................296
7.3.1. Thiết bị phân tích COD trực tuyến ..............................................................................................296
7.3.2. Phân tích TOC trực tuyến ..............................................................................................................297
7.3.3. Thiết bị quan trắc BOD trực tuyến ..............................................................................................299
7.3.4. Thiết bị phân tích độ đục và tổng cặn lơ lửng (TSS) trực tuyến..........................................300
7.3.5. Thiết bị quan trắc độc tính trực tuyến .......................................................................................302
7.4. Các nguyên tắc quan trắc nước thải trực tuyến từ xa...........................................................303
7.5. Thiết kế mạng lưới quan trắc nước thải trực tuyến ...............................................................305

CHƯƠNG 8: CHẤT LƯỢNG SỐ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ QA/QC.....................................................311


8.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................311
8.2. Yêu cầu cơ bản đối với chất lượng số liệu phòng thí nghiệm...........................................311
8.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng ......................................................................................................................311
8.2.2. Nguồn nhân lực có kỹ năng .........................................................................................................314
8.3. Quản lý phòng thí nghiệm phân tích môi trường..................................................................314
8.4. Đảm bảo chất lượng (QA) cho quan trắc ....................................................................................316
8.5. Đảm bảo chất lượng (QA) và kiểm soát chất lượng (QC) đối với hoạt động
quan trắc ngoài hiện trường ............................................................................................................318
8.5.1. Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng đối với hoạt động đo, thử trực tiếp
tại hiện trường..................................................................................................................................319
8.5.2. QA và QC trong hoạt động lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu .............................................320
8.5.3. QA và QC trong hoạt động vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm..................................322
8.6. Kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm.......................................................................322
8.7. Giới hạn phát hiện.................................................................................................................................326

CHƯƠNG 9: AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP ......................................................................331


9.1. Giới thiệu ...................................................................................................................................................331

8 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


9.2. Giới thiệu về phơi nhiễm và rủi ro trong các hoạt động quan trắc ...............................331
9.2.1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương và tai nạn lao động.............................................331
9.2.2. Các yếu tố có hại đối với sức khỏe ..............................................................................................332
9.3. Các biện pháp an toàn ngoài hiện trường.................................................................................334

Mục lục
9.3.1. Các biện pháp kỹ thuật an toàn khi quan trắc tại hiện trường..........................................334
9.3.2. Các trang bị bảo hộ cá nhân........................................................................................................338
9.4. An toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong phòng thí nghiệm ............................................343
9.4.1. Tổ chức về an toàn lao động........................................................................................................343
9.4.2. Thực hành phòng thí nghiệm an toàn......................................................................................344
9.4.3. Làm việc với hóa chất ....................................................................................................................345
9.4.4. Làm việc với dụng cụ thủy tinh ...................................................................................................347
9.4.5. Các yếu tố nguy hiểm vật lý .........................................................................................................347
9.5. Sơ cứu..........................................................................................................................................................349
9.5.1. Trường hợp da tiếp xúc với axít hay hóa chất ăn mòn mạnh khác .................................349
9.5.2. Trường hợp chảy máu ...................................................................................................................349
9.5.3. Trường hợp bỏng ............................................................................................................................350
9.6. Phòng cháy tại phòng thí nghiệm.................................................................................................350
9.6.1. Các phương tiện chữa cháy trong phòng thí nghiệm ..........................................................350
9.6.2. Khi xảy ra hỏa hoạn........................................................................................................................351

CHƯƠNG 10: TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................353


10.1. THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - CHƯƠNG 1.............................................353
10.2. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ - CHƯƠNG 2..............................................................................................354
10.3. ĐO LƯU LƯỢNG - CHƯƠNG 3 ........................................................................................................355
10.4. LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH TẠI HIỆN TRƯỜNG - CHƯƠNG 4 ..............................................356
10.5. PHÂN TÍCH TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – CHƯƠNG 5.....................................................357
10.6. TÍNH TOÁN THẢI LƯỢNG, BÁO CÁO QUAN TRẮC VÀ
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH - CHƯƠNG 6 ......................................................................................359
10.7. QUAN TRẮC LIÊN TỤC TRỰC TUYẾN - CHƯƠNG 7 ...............................................................360
10.8. CHẤT LƯỢNG SỐ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ QA/QC - CHƯƠNG 8......................................361
10.9. AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP - CHƯƠNG 9.........................................................362

PHỤ LỤC
Xem đĩa CD kèm theo

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 9


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Danh sách các bảng

Bảng 1.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp ...............................22
Bảng 1.2: Hệ số Kq của nguồn tiếp nhận nước thải là sông, suối, kênh, mương,
khe, rạch............................................................................................................................................24
Bảng 1.3: Hệ số Kq của hồ, ao, đầm ............................................................................................................24
Bảng 1.4: Hệ số lưu lượng nguồn thải KF..................................................................................................25
Bảng 1.5: Danh mục các Quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp....................................25
Bảng 1.6: Phương pháp lấy mẫu ..................................................................................................................26
Bảng 1.7: Các yêu cầu kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu nước thải phân tích
các thông số lý hóa sinh (trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008) .............................................27
Bảng 1.8: Sắp xếp các thông số theo kỹ thuật bảo quản
(trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008) ..............................................................................................28
Bảng 1.9: Các phương pháp phân tích các thông số............................................................................29
Bảng 1.10: Mức thu phí theo từng chất gây ô nhiễm đối với nước thải công nghiệp..............33
Bảng 1.11: Ví dụ về các phân tử thuốc trừ sâu........................................................................................39
Bảng 1.12: Ví dụ về phân tử PCB ..................................................................................................................40
Bảng 1.13: Danh sách các chất ô nhiễm độc hại hàng đầu ở Việt Nam........................................45
Bảng 2.1: Một số mục tiêu và nhiệm vụ của một chương trình quan trắc ...................................74
Bảng 2.2 : Bảng tóm tắt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.............76
Bảng 2.3 : Tiếp cận tổng thể để thực hiện một chương trình quan trắc .......................................80
Bảng 2.4: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp ................................................81
Bảng 2.5: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt
(QCVN 13:2008/BTNMT)...............................................................................................................82
Bảng 2.6: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy
(QCVN 12:2008/BTNMT)...............................................................................................................83
Bảng 2.7: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
(QCVN 11:2008/BTNMT)...............................................................................................................83
Bảng 2.8: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
(QCVN 01: 2008/BTNMT)..............................................................................................................84

10 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 2.9: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế (QCVN 28:2010/BTNMT)..................84
Bảng 2.10: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu
(QCVN 29:2010/BTNMT) .............................................................................................................85
Bảng 2.11: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước khai thác từ các công trình dầu khí
trên biển (QCVN 35:2010/BTNMT).........................................................................................86

Danh sách các bảng


Bảng 2.12: Các thông số gợi ý cho quan trắc nước thải công nghiệp ...........................................87
Bảng 2.13: Thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân tại hiện trường ..............................90
Bảng 2.14: Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường.......................................97
Bảng 2.15: Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường.......................................99
Bảng 3.1: Lựa chọn các thiết bị sơ cấp (đập và máng).......................................................................124
Bảng 3.2: So sánh các dụng cụ đo lưu lượng xách tay.......................................................................125
Bảng 3.3: Khả năng tối đa của các thiết bị đo lưu lượng dạng đập chắn Thel-Mar ................126
Bảng 3.4: Bảng tính lưu lượng cho đập hình chữ nhật không thu nhỏ dòng chảy ................131
Bảng 3.5: Bảng tính toán lưu lượng cho đập chữ nhật có thu nhỏ dòng ...................................133
Bảng 3.6: Các công thức tính lưu lượng cho đập chắn có khe hình chữ V (H, m)....................134
Bảng 3.7: Tính lưu lượng cho đập hình chữ V.......................................................................................135
Bảng 3.8: Ví dụ kích thước gần đúng bằng hệ mét của máng Palmer-Bowlus
(Nguồn: John Meunier Inc., Montréal, Canada). Kích thước chính xác
phụ thuộc vào loại (cơ động hay cố định) và bề dày của tường ................................139
Bảng 3.9: Bảng tính lưu lượng cho máng Palmer-Bowlus................................................................140
Bảng 3.10: Các tỉ lệ ngập giới hạn đối với dụng cụ đo lưu lượng Parshall.................................144
Bảng 3.11: Kích thước máng đo Parshall đối với các bề rộng thắt dòng khác nhau, W........146
Bảng 3.12: Công thức tính toán lưu lượng đối với dòng chảy qua máy đo Parshall ..............148
Bảng 3.13: Bảng tính lưu lượng cho máng Parshall ...........................................................................149
Bảng 3.14: Các nguyên tắc vật lý cơ bản của các thiết bị đo lưu lượng ......................................151
Bảng 3.15: Tóm tắt các chi tiết kỹ thuật của dụng cụ đo lưu lượng thứ cấp
(Nguồn: Tài liệu kỹ thuật của dụng cụ đo lưu lượng
bằng sóng siêu âm GREYLINE & ISCO)...............................................................................152
Bảng 3.16: Danh sách sơ bộ các trường hợp nghiên cứu điển hình về đo lưu lượng............155
Bảng 4.1: Mẫu tổ hợp theo lưu lượng......................................................................................................179
Bảng 4.2: Ví dụ về thông số kỹ thuật của một máy lấy mẫu tự động...........................................180
Bảng 4.3: Các yêu cầu tối thiểu khi lấy mẫu đại diện .........................................................................181
Bảng 4.4: Kết quả các thông số đo nhanh tại hiện trường
(nước thải của Công ty Dệt nhuộm Long An, 12/2002) .................................................183
Bảng 4.5: Phương pháp kết hợp mẫu tổ hợp........................................................................................184

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 11


Bảng 4.6: Xác định các quá trình công nghiệp liên quan đến lịch xả thải,
Công ty Dệt nhuộm Long An, 12/2002 ................................................................................186
Bảng 4.7: Sự dao động trung bình hàm lượng các chất ô nhiễm trong 12 giờ
quan trắc liên tục tại Công ty Cao su Sao vàng (07/2003).............................................187
Bảng 4.8: Biên bản giao nhận mẫu ...........................................................................................................189
Danh sách các bảng

Bảng 4.9: Tóm tắt các yêu cầu lấy và bảo quản mẫu nước phân tích các thông số
có trong Nghị định 04/2007/NĐ-CP (trích TCVN 5993 – 1995)...................................189
Bảng 5.1: Tóm tắt trang bị bảo hộ cá nhân............................................................................................210
Bảng 5.2: Tự chuẩn bị dung dịch cho phân tích COD (tham khảo “Standard Method
for the Examination of water and wastewater”, 1995) ...................................................213
Bảng 5.3: Thành phần của một ống thử cho phân tích COD ..........................................................213
Bảng 6.1: Mức thu phí theo từng chất gây ô nhiễm đối với nước thải công nghiệp..............253
Bảng 6.2: Giá trị t đối với xác xuất tin cậy P và số lần đo đạc n (số liệu ghi chép
hay đo đạc sẵn có) ......................................................................................................................266
Bảng 6.3: Các giá trị đo được về lưu lượng trong suốt 24 giờ.........................................................267
Bảng 6.4: Phân tích thống kê các số liệu thu thập trong những khoảng thời gian
xem xét khác nhau.......................................................................................................................268
Bảng 6.5: Một số giá trị tỷ lệ COD/BOD5 đo được...............................................................................270
Bảng 6.6: Danh sách các báo cáo quan trắc và trường hợp nghiên cứu điển hình ................270
Bảng 6.7: Những nội dung chính của báo cáo quan trắc .................................................................273
Bảng 6.8: Các hạng mục và các nội dung chính của chương trình quan trắc...........................274
Bảng 6.9: Bố cục trình bày báo cáo...........................................................................................................275
Bảng 6.10: Chi tiết và các đề xuất kinh nghiệm cho việc xây dựng báo cáo
dự án quan trắc..........................................................................................................................278
Bảng 8.1: Ví dụ về xác định MDL................................................................................................................327
Bảng 9.1: Các phương tiện chữa cháy đang sử dụng phổ biến .....................................................351

12 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ

Danh sách các hình vẽ


Hình 1.1: Những cách tiếp cận khác nhau đối với các chất/nguồn gây ô nhiễm.......................34
Hình 2.1: Minh họa sự tích lũy sinh học của chất độc qua chuỗi thức ăn .....................................78
Hình 2.2: Kênh hở với lưu lượng cực đại....................................................................................................92
Hình 2.3: Ước tính diện tích mặt cắt ngang .............................................................................................92
Hình 2.4: Ước lượng nhanh tốc độ dòng chảy (NM đường Hiệp Hòa) ...........................................92
Hình 3.1: Thiết bị và dụng cụ an toàn ......................................................................................................122
Hình 3.2: Các chi tiết lắp đặt đập Thel-Mar ............................................................................................127
Hình 3.3: Ba loại đập chắn tự tạo thường sử dụng..............................................................................129
Hình 3.4: Mặt cắt của dòng chảy qua đập chắn có đỉnh vát cạnh.................................................130
Hình 3.5: Mặt cắt thủy lực dòng chảy qua phần thắt dòng của máng đo lưu lượng
Palmer-Bowlus................................................................................................................................137
Hình 3.6: Các máng đo lưu lượng Plamer-Bowlus bằng sợi thủy tinh
(Nguồn: Plasti-Fab Product Bulletin) .....................................................................................138
Hình 3.7: Các loại máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus (lắp cố định và cơ động) .....................139
Hình 3.8: Lắp đặt máng đo vào kênh thoát nước kèm theo chi tiết các kích thước
của máng đo Palmer-Bowlus (4, 6 và 8 inch) và kích thước
của kênh thoát nước thải ..........................................................................................................142
Hình 3.9: Kết nối thiết bị đo lưu lượng và thiết bị lấy mẫu nước tự động
(hoạt động ở chức năng lưu lượng) (Tập huấn tại hiện trường
ở Hải Dương – Bắc Ninh, 07/2003).........................................................................................143
Hình 3.10: Mặt cắt thủy lực dòng chảy qua máng dẫn Parshall.....................................................144
Hình 3.11: Hình dáng và các kích thước thiết kế đối với máng đo Parshall
(Chú ý: Dụng cụ này được thiết kế bao gồm đoạn đầu ống nối tùy chọn)............145
Hình 3.12: Điều kiện lắp đặt máng Parshall...........................................................................................150
Hình 3.13: Thực hiện lắp đặt giếng tĩnh và thước đo dạng tấm mỏng (có vạch chia)
gần điểm đo mực nước thích hợp .......................................................................................154
Hình 3.14: Lắp đặt giếng tĩnh và thước đo mực nước gần điểm đo cột nước thích hợp
trong trường hợp máng Parshall..........................................................................................156
Hình 4.1: Sử dụng thiết bị lấy mẫu tự động trong đợt huấn luyện ở Hải Dương
(tháng 01/2004) .............................................................................................................................177

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 13


Hình 4.2: Lấy chai mẫu từ máy lấy mẫu trong phòng thí nghiệm sau khi quan trắc
qua đêm ở nhà máy dệt nhuộm (Long An, 12/2002).......................................................178
Hình 4.3: Lấy mẫu tự động theo lưu lượng. Ống lấy mẫu được nối với thiết bị thứ cấp
là lưu lượng kế siêu âm. Máng đo Palmer-Bowlus là thiết bị sơ cấp
(Hải Dương, đào tạo thực tế, 07/2003) ..................................................................................179
Hình 4.4: Dao động trung bình giờ hàm lượng hữu cơ tại điểm thải trong 24 giờ
Danh sách các hình vẽ

trong nước thải của công ty dệt Long An (12/2002) .......................................................185


Hình 4.5: Dao động trung bình giờ hàm lượng chất rắn lơ lửng tại điểm thải
trong 24 giờ tại Công ty Dệt nhuộm Long An (12/2002)...............................................185
Hình 4.6: Mô tả các hoạt động hiện trường...........................................................................................190
Hình 4.7: Máy lấy mẫu tự động Sigma 1600..........................................................................................192
Hình 5.1: Sơ đồ nguyên tắc phân tích kim loại nặng bằng phương pháp
hấp thụ nguyên tử .......................................................................................................................216
Hình 5.2: Ví dụ thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử......................................................................217
Hình 5.3: Thiết bị AAS ở CENTEMA – Hà Nội để đo kim loại nặng – chương trình
quan trắc khu công nghiệp Thượng Đình (Sở TNMT Hà Nội),
tháng 6-7/2003 .............................................................................................................................217
Hình 5.4: Sơ đồ lắp đặt thiết bị phân tích thủy ngân bằng kỹ thuật hấp thụ
nguyên tử hóa hơi lạnh...............................................................................................................218
Hình 5.5: Thiết bị phá mẫu Hach để hòa tan kim loại nặng trước khi phân tích
bằng AAS.........................................................................................................................................219
Hình 5.6: Đồ thị Voltammogram (Từ Viện Hóa học- Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Hà Nội) ..................................................................................................223
Hình 5.7: Đồ thị thu được từ máy cực phổ (Viện Hóa học- Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Hà Nội) ..................................................................................................224
Hình 5.8: Máy phân tích cực phổ kết nối máy tính, CPA-HH3 (Viện Hóa học-
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội)...............................................................224
Hình 5.9: Nguyên tắc sắc ký cột .................................................................................................................225
Hình 5.10: Các bộ phận chính của máy sắc ký khí ..............................................................................226
Hình 5.11: Ví dụ Sắc ký đồ ............................................................................................................................227
Hình 5.12: Máy Shimadzu 2010-GC trong ứng dụng ở phòng thí nghiệm
chuyên phân tích Việt Nam ESTEC-NILP (Trạm Quan trắc & Phân tích
môi trường) – (hình ảnh của tác giả)...................................................................................228
Hình 5.13: Nguyên tắc của hệ thống GC-MS.........................................................................................228
Hình 5.14: Nguyên tắc của thiết bị phân tích ion tứ cực...................................................................228
Hình 5.15: Kết nối GC/MS ở NILP – Hà Nội (ảnh của tác giả) ...........................................................230
Hình 5.16: Máy GC/MS...................................................................................................................................230
Hình 5.17: GC/MS từ bên trong..................................................................................................................231
Hình 5.18: LUMINOTOX .................................................................................................................................232
Hình 5.18a: Nguyên lý phương pháp LuminoTox ...............................................................................233

14 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Hình 5.18b: Kết quả xét nghiệm LuminoTox cho nước thải trước và sau xử lý ........................233
Hình 5.19: Máy quang phổ hồng ngoại không tán xạ.......................................................................234
Hình 5.20: Ví dụ biểu đồ % truyền tải so với bước sóng ...................................................................235
Hình 6.1: Dao động lưu lượng theo thời gian tại điểm thải
(Nhà máy Cao su Sao vàng Hà Nội).........................................................................................254

Danh sách các hình vẽ


Hình 6.2: Phương pháp chuỗi số để tính toán tổng thể tích nước thải.......................................254
Hình 6.3: Dao động thải lượng trong thời gian quan trắc (Dự án trình diễn SXSH
tại nhà máy giết mổ gia súc Hải Dương, 12/2002)...........................................................258
Hình 6.4: Dao động thải lượng trong suốt thời gian quan trắc
(Dự án trình diễn SXSH ở Công ty giấy Hải Hà, Bắc Ninh, 12/2002) ............................259
Hình 6.5: Dao động của COD và BOD5 trong 24 tiếng quan trắc (dựa trên kết quả
phân tích của 6 mẫu tổ hợp) (Dự án trình diễn SXSH
ở Dệt Nhuộm Long An, 2002) ...................................................................................................259
Hình 6.6: Dao động thải lượng trong suốt 24 giờ quan trắc sử dụng giá trị lưu lượng
trung bình cố định (m3/hr) (Dự án trình diễn SXSH ở
Dệt nhuộm Long An, 2002) ......................................................................................................259
Hình 6.7: Dao động lưu lượng trong 72 giờ quan trắc (Nhà máy Cao su Sao Vàng)...............261
Hình 6.8: Dao động thải lượng (kg/12 giờ) của nhà máy cao su trong 72 giờ quan trắc
(Nhà máy Cao su Sao Vàng Hà Nội) ........................................................................................261
Hình 6.9: Dao động lưu lượng theo giờ trong suốt 6 ngày quan trắc
(Bình Dương, VSIP, 11/2002) ......................................................................................................202
Hình 6.10: Dao động tổng thể tích dòng thải trong 8 giờ trong suốt 6 ngày quan trắc
(Bình Dương, VSIP)......................................................................................................................263
Hình 6.11: Dao động của thải lượng ô nhiễm (kg/8 giờ) trong suốt thời gian quan trắc
theo mùa. Lần quan trắc đầu tiên (mùa khô): từ ngày 1 đến ngày 6/11/2002 ,
lần quan trắc thứ 2 (mùa mưa): từ ngày 7 đến ngày 12/6/2003 tại
khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (Bình Dương)................................................263
Hình 6.12: Phân bố lệch lưu lượng của nhà máy Cao su SV trong khoảng thời gian
quan trắc là 72 giờ (Số lần đo đạc là 74) ............................................................................266
Hình 6.13: So sánh các giá trị trung bình số học (QTB) và giới hạn tin cậy
(QTB ±t. (σ/n½)) thu được từ các khoảng thời gian xem xét khác nhau ...............268
Hình 6.14: Thải lượng TSS dao động bất thường, so sánh với thải lượng hữu cơ
(Tại nhà máy giấy và bột giấy Bắc Ninh)............................................................................269
Hình 7.1: Sơ đồ của thiết bị phân tích COD trực tuyến......................................................................282
Hình 7.2: Sơ đồ thiết bị phân tích TOC trực tuyến...............................................................................283
Hình 7.3: Biến đổi tốc độ phân hủy sinh học theo thời gian ...........................................................284
Hình 7.4: Diễn biến tốc độ phản ứng với sự sẵn có của cơ chất.....................................................285
Hình 7.5: Sơ đồ thiết bị phân tích BOD trực tuyến ..............................................................................285
Hình 7.6: Cấu trúc điển hình của hộp mẫu cho nước chảy qua .....................................................287
Hình 7.7: Cấu trúc điển hình của hộp mẫu nhúng chìm...................................................................288

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 15


Hình 7.8: Máy Hach UVAS sc UV Hấp thụ / % truyền dẫn xác định hệ số hấp thụ
quang phổ (SAC) ở bước sóng 254 nm .................................................................................289
Hình 7.9: Lắp đặt đầu đo của máy Hach UVAS sc UV Hấp thụ /% truyền dẫn...........................289
Hình 7.10: So sánh của SAC và COD theo thời gian đối với nhà máy xử lý nước
địa phương ...................................................................................................................................290
Danh sách các hình vẽ

Hình 7.11: So sánh đường biến thiên theo thời gian của SAC và TOC.........................................290
Hình 7.12: Nguyên tắc đo: L1 = chùm sáng đi tới mẫu có các hạt keo (P); L2 = chùm sáng
sau khi qua mẫu; St = ánh sáng tản mát; G/G1 = các tia sáng tản ra biên
được dùng để đo........................................................................................................................291
Hình 7.13: Đo ánh sáng xuyên qua và ánh sáng tán xạ 90° .............................................................291
Hình 7.14: Giới hạn tương quan giữa số đo độ đục và hàm lượng TSS
đo bằng phương pháp trọng lực..........................................................................................292
Hình 7.15: Hạt cỡ nhỏ (nhỏ hơn 1/10 bước sóng ánh sáng) – Hạt cỡ lớn hơn
(khoảng ¼ bước sóng ánh sáng) – Lớn hơn bước sóng ánh sáng ...........................293
Hình 7.16: Nguyên tắc phương pháp đo ánh sáng phân tán bề mặt ..........................................294
Hình 7.17: Nguyên tắc phương pháp ánh sáng phân tán/truyền dẫn ........................................294
Hình 7.18: Nguyên tắc đo chất rắn lơ lửng (các hạt keo)..................................................................295
Hình 7.19: Hình ảnh một thiết bị phân tích COD.................................................................................296
Hình 7.20: Mô hình thiết bị phân tích TOC liên tục............................................................................298
Hình 7.21: Thiết bị phân tích TOC liên tục với sự hỗ trợ của bức xạ tử ngoại............................299
Hình 7.22: Thiết phân tích BOD liên tục..................................................................................................300
Hình 7.23: Thiết bị phân tích độ đục (và TSS) trực tuyến .................................................................300
Hình 7.24: Máy đo TSS hay độ đục Hach sc............................................................................................300
Hình 7.25: Máy đo TSS Hach Solitax sc và thiết bị điều khiển.........................................................301
Hình 7.26: Ví dụ lắp đặt đầu đo TSS Hach Solitax sc và bộ phận điều khiển
trong một trạm quan trắc trực tuyến..................................................................................302
Hình 7.27: Thiết bị phân tích độc tính liên tục trên cơ sở bùn hoạt tính ....................................303
Hình 7.28: Thiết bị phân tích độc tính sinh thái liên tục ..................................................................303
Hình 7.29: Sơ đồ cơ bản của một mạng lưới đơn giản ......................................................................305
Hình 7.30: Mạng lưới quản lý.....................................................................................................................307
Hình 7.31: Một ví dụ về mạng lưới quản lý kiểm soát ô nhiễm công nghiệp ...........................309
Hình 8.1: Ví dụ về phân bố kết quả và giới hạn ....................................................................................325
Hình 9.1: Thiết bị và dụng cụ an toàn ......................................................................................................335
Hình 9.2: Các thiết bị an toàn thông dụng.............................................................................................338
Hình 9.3: Thiết bị bảo hộ cá nhân..............................................................................................................339
Hình 9.4: Mặt nạ lọc độc ..............................................................................................................................340
Hình 9.5: Mặt nạ phòng độc có bình dưỡng khí ..................................................................................341
Hình 9.6: Kính bảo vệ mắt ............................................................................................................................342

16 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Những từ viết tắt
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

AAS Atomic Absorption Spectrometry Quang phổ hấp thụ nguyên tử


AR Awareness Raising Nâng cao nhận thức
CEA Canadian Executing Agency Cơ quan thực hiện Canada
Canadian International
CIDA Cơ quan Phát triển quốc tế Canada
Development Agency
Center of Research, Technology Trung tâm Nghiên cứu, chuyển giao
CORTTEN
Transfer and Environment công nghệ và Môi trường
CP Cleaner Production Sản xuất sạch hơn
DOE Department of Environment Bộ Môi trường (Canada)
Department of Natural Resources
DoNRE Sở Tài nguyên và môi trường
and Environment
EIA Environment Impact Assessment Đánh giá tác động môi trường
EM Environmental Monitoring Quan trắc môi trường
Environmental Management
EMD Phòng Quản lý môi trường
Division
GOV Government of Viet Nam Chính phủ Việt Nam
IPM Industrial Pollution Management Quản lý ô nhiễm công nghiệp
Ministry of Natural Resources
MoNRE Bộ Tài nguyên và Môi trường
and Environment
NEA National Environment Agency Cục Môi trường quốc gia
PP Pollution Prevention Ngăn ngừa ô nhiễm
PSC Project Steering Committee Ban chỉ đạo dự án
RBM Results Based Management Quản lý dựa vào kết quả
TCVN Viet Nam Standards Tiêu chuẩn Việt Nam
Viet Nam Environmental
VEPA Cục Bảo vệ môi trường
Protection Agency
QA Quality Assurance Đảm bảo chất lượng
QC Quality Control Kiểm soát chất lượng
WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 17


1

CHƯƠNG 1. THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


1.1. GIỚI THIỆU
Chương này sẽ giới thiệu nhiệm vụ quan trắc môi trường mà chủ yếu là quan trắc nước
thải công nghiệp thông qua các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường hiện hành nhằm
giúp bạn đọc có cái nhìn tổng thể từ phương diện quản lý môi trường đối với hoạt động quan
trắc nước thải công nghiệp và các thông số ô nhiễm môi trường nước.
Quan trắc nước thải công nghiệp dựa trên nguyên tắc khoa học và quản lý. Cán bộ môi
trường chịu trách nhiệm giám sát ô nhiễm công nghiệp cần cập nhật thông tin về pháp luật
liên quan và củng cố kiến thức trước khi thực hiện các đợt quan trắc thực địa. Điều này sẽ giúp
họ tự tin và hành xử chuyên nghiệp khi đối mặt với các thách thức trong khi thực hiện nhiệm
vụ của mình.

1.2. CÁC CÔNG CỤ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
Hiện nay, số lượng văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường đã cung cấp đầy đủ về định
nghĩa, quy định, nguyên tắc, hướng dẫn cũng như chế tài xử phạt về các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường, trong đó có công tác quan trắc môi trường và cụ thể hơn là quan trắc nước
thải công nghiệp. Đây sẽ là những công cụ pháp lý hữu hiệu cho công tác quản lý môi trường
từ trung ương tới địa phương.
1.2.1. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005
Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội Khóa 11 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy
định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi
trường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường. Theo
Luật Bảo vệ Môi trường 2005, “Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng,
diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường” (Điều 3).
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức,
cá nhân về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định một
cách cụ thể yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các ngành, lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38); bệnh
viện, cơ sở y tế (Điều 39); xây dựng (Điều 40); giao thông vận tải (Điều 41); thương mại (Điều 42,
Điều 43); khai thác khoáng sản (Điều 44); du lịch (Điều 45); sản xuất nông nghiệp (Điều 46); nuôi
trồng thuỷ sản (Điều 47); hoạt động mai táng (Điều 48).
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng quy định cụ thể trách nhiệm bảo vệ môi trường
như: Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp bảo

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 19


vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam
kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường; phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình; khắc phục ô nhiễm môi trường
do hoạt động của mình gây ra; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình; thực hiện chế độ báo cáo
1 về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; chấp hành chế độ kiểm tra,
thanh tra bảo vệ môi trường; nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng quy định những biện pháp, chế tài mạnh
trong việc xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường. Các hình thức
xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
được quy định như sau: phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn môi trường; tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp
bảo vệ môi trường cần thiết; xử lý bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính. Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì còn
phải bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khi cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì ngoài
việc bị xử lý theo các hình thức quy định nêu trên, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp
sau: buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, phục hồi môi trường; buộc
di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường; cấm hoạt
động.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng có sự phân định rõ trách nhiệm và thẩm quyền
quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng giữa các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (Khoản 3 Điều 49).
Về quản lý nước thải (Điều 81 và Điều 82), Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định việc
thu gom, xử lý nước thải và hệ thống thu gom, xử lý nước thải. Theo đó, nước thải của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom,
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường (Điều 81). Đồng thời, quy định cụ thể các đối tượng phải có hệ
thống xử lý nước thải bao gồm: khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; khu, cụm công
nghiệp làng nghề; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không kết nối với hệ thống xử lý nước
thải tập trung (Điều 82).
Về quan trắc môi trường, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 bao gồm 9 điều (từ Điều 94 đến
Điều 102) quy định về quan trắc môi trường, hệ thống quan trắc, quy hoạch hệ thống quan trắc
và chương trình quan trắc môi trường; chỉ thị môi trường; báo cáo hiện trạng môi trường cấp
tỉnh; báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực; báo cáo môi trường quốc gia.
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động
lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng
môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
Đặc biệt nhằm xã hội hóa mạnh mẽ, nâng cao vai trò của người dân trong hoạt động bảo
vệ môi trường, bên cạnh việc quy định trách nhiệm quan trắc môi trường của các cơ quan nhà
nước như Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT); bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính

20 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


phủ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 còn quy định trách nhiệm
quan trắc môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung. Điểm d Khoản 2 Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định “Người
quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình.”
1
1.2.2. Kế hoạch 5 năm về tài nguyên và môi trường (2006-2010)

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Quốc hội Khóa 11 đã thông qua Nghị quyết số 56/2006 về đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 và định hướng phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 - 2010 với các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu. Sau đây là các
chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm và đến năm 2010 về lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Tỉ lệ che
phủ rừng 42 - 43%; tỉ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị là 95%, ở nông thôn là 75%;
tỉ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các
thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải là 100%; tỉ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trường là trên 50% ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại 100% số đô thị loại 3
trở lên, 50% số đô thị loại 4 và tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất; 80 - 90% chất thải
rắn, 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

1.2.3. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp
Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28-12-2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy
định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Môi trường (QCVN 40:2011/BTNMT) về nước thải công
nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/2/2012. Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các
thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận. Quy chuẩn áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thải công nghiệp vào nguồn
tiếp nhận. Quy chuẩn này áp dụng thay thế QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16
tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường.
QUI ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. GIÁ TRỊ TỐI ĐA CHO PHÉP CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP KHI XẢ VÀO NGUỒN TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI
2.1.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn tiếp nhận nước thải được tính toán như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả
vào nguồn tiếp nhận nước thải.
- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp quy định tại Bảng 1 ;
- Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.3 ứng với lưu lượng dòng chảy
của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm; mục đích sử dụng của
vùng nước biển ven bờ;

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 21


- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.4 ứng với tổng lưu lượng nước thải
của các cơ sở công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải;
2.1.2. Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf) đối với
các thông số: nhiệt độ, màu, pH, coliform, Tổng hoạt độ phóng xạ α, Tổng hoạt độ phóng
xạ β.
1
2.1.3. Nước thải công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư chưa có nhà
máy xử lý nước thải tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C quy định tại cột B Bảng 1.
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

2.2. GIÁ TRỊ C CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC
QUY ĐỊNH TẠI BẢNG 1

Bảng 1.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp

Giá trị C
TT Thông số Đơn vị
A B
1 Nhiệt độ oC 40 40

2 Màu Pt/Co 50 150

3 pH - 6 đến 9 5,5 đến 9

4 BOD5 (20oC) mg/L 30 50

5 COD mg/L 75 150

6 Chất rắn lơ lửng mg/L 50 100

7 Asen mg/L 0,05 0,1

8 Thuỷ ngân mg/L 0,005 0,01

9 Chì mg/L 0,1 0,5

10 Cadimi mg/L 0,05 0,1

11 Crom (VI) mg/L 0,05 0,1

12 Crom (III) mg/L 0,2 1

13 Đồng mg/L 2 2

14 Kẽm mg/L 3 3

15 Niken mg/L 0,2 0,5

16 Mangan mg/L 0,5 1

17 Sắt mg/L 1 5

18 Tổng xianua mg/L 0,07 0,1

19 Tổng phenol mg/L 0,1 0,5

20 Tổng dầu mỡ khoáng mg/L 5 10

22 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Giá trị C
TT Thông số Đơn vị
A B
21 Sunfua mg/L 0,2 0,5

22 Florua mg/L 5 10
1
23 Amoni (tính theo N) mg/L 5 10

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


24 Tổng nitơ mg/L 20 40

25 Tổng phốt pho (tính theo P ) mg/L 4 6

Clorua (không áp dụng khi xả vào


26 mg/L 500 1000
nguồn nước mặn, nước lợ)

27 Clo dư mg/L 1 2

Tổng hoá chất bảo vệ thực vật clo hữu


28 mg/L 0,05 0,1

Tổng hoá chất bảo vệ thực vật phốt


29 mg/L 0,3 1
pho hữu cơ

30 Tổng PCB mg/L 0,003 0,01

31 Coliform vi khuẩn/100ml 3000 5000

32 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1

33 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0

Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận
nước thải.

2.3. HỆ SỐ NGUỒN TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI KQ


2.3.1. Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch; kênh, mương được
quy định tại Bảng 1.2 dưới đây:

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 23


Bảng 1.2: Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải

Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải Q
Hệ số Kq
Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s)

Q £ 50 0,9
1
50 < Q £ 200 1
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

200 < Q £ 500 1,1

Q > 500 1,2

Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải
03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thuỷ văn).

2.3.2. Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm được quy
định tại Bảng 1.3 dưới đây:

Bảng 1.3: Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải

Dung tích nguồn tiếp nhận nước thải (V)


Hệ số Kq
Đơn vị tính: mét khối (m3)

V ≤ 10 x 106 0,6

10 x 106 < V ≤ 100 x 106 0,8

V > 100 x 106 1,0

V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng
khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thuỷ văn).

2.3.3. Khi nguồn tiếpnhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của sông,
suối, khe, rạch, kênh, mương thì áp dụng Kq = 0,9; hồ, ao, đầm không có số liệu về dung
tích thì áp dụng Kết quả = 0,6.

2.3.4. Hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ, đầm phá
nước mặn và nước lợ ven biển.
Vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao và giải trí dưới nước,
đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển áp dụng Kq = 1.
Vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao hoặc giải trí
dưới nước áp dụng Kq = 1,3.

2.4. HỆ SỐ LƯU LƯỢNG NGUỒN THẢI KF


Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được quy định tại Bảng 4 dưới đây:

24 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 1.4: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf

Lưu lượng nguồn thải (F )


Hệ số Kf
Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m3/24h)

F ≤ 50 1,2
1
50 < F ≤ 500 1,1

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


500 < F ≤ 5.000 1,0

F > 5.000 0,9

Lưu lượng nguồn thải F được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo đánh
giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường.

1.2.4. Các Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp đối với từng loại hình
sản xuất
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008, Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày
16/11/2009, Quyết định 04/2008/QĐ-BTNMT và mới đây là Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT và
thông tư số 42/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn Kỹ
thuật Quốc gia về nước thải đối với một số loại hình sản xuất, dịch vụ (bảng 1.5, xem chi tiết
nội dung trong phần Phụ lục).

Bảng 1.5: Danh mục các Quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp

TT Tên quy chuẩn Số hiệu

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp


1 QCVN 01:2008/BTNMT
chế biến cao su thiên nhiên

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp


2 QCVN 11:2008/BTNMT
chế biến thủy sản

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp


3 QCVN 12:2008/BTNMT
giấy và bột giấy

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp


4 QCVN 13:2008/BTNMT
dệt may

5 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 24: 2009/BTNMT

6 Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT

Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải kho và cửa


7 QCVN 29:2010/BTNMT
hàng xăng dầu

Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công trình dầu
8 QCVN 35:2010/BTNMT
khí

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 25


1.2.5. Các tiêu chuẩn quy định hoạt động lấy mẫu
Sau đây là một số tiêu chuẩn quy định về phương pháp lấy mẫu với các đối tượng có liên
quan tới hoạt động quan trắc môi trường, tùy theo mục tiêu và chương trình quan trắc nước
thải công nghiệp yêu cầu, có thể phải tiến hành các hoạt động quan trắc nước thải tại nơi tiếp
nhận.
1
Bảng 1.6: Phương pháp lấy mẫu
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Đối tượng Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp

Hướng dẫn chung TCVN 6663-1:2011

TCVN 6663-6:2008

Nước sông suối ISO 5667/6: 1990 (E)

APHA 1060 B

TCVN 5994: 1995


Nước ao hồ
ISO 5667/4: 1987

Nước thải TCVN 5999:1995

Lấy mẫu
- Phương pháp lấy mẫu: Thông thường nước thải công nghiệp có lưu lượng cũng như hàm
lượng các chất ô nhiễm biến thiên theo thời gian, vì vậy để đảm bảo tính chính xác và đại
diện cần phải lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo lưu lượng và thời gian trong
1 ca sản xuất, nghĩa là gồm các mẫu đơn được lấy và pha trộn sao cho thể tích của mỗi
mẫu đơn tỉ lệ với lưu lượng dòng thải tại thời điểm lấy mẫu và được lấy ở những khoảng
thời gian bằng nhau trong thời gian lấy mẫu. Khi lấy mẫu cần phải kết hợp với đo lưu
lượng.
- Thể tích mẫu: Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn vào mẫu tổ hợp tỷ lệ với lưu lượng
của nó tại thời điểm lấy mẫu và được tính như sau:
V TOT
VS = xQ
QTB x NS

Trong đó:
VS: Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn
VTOT: Tổng thể tích yêu cầu của mẫu tổ hợp
QTB: Lưu lượng trung bình
Q: Lưu lượng tại thời điểm lấy mẫu đơn
NS: Số mẫu đơn cần trộn

26 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Thể tích mẫu cần lấy là lượng mẫu vừa đủ để thực hiện các phép phân tích các thông số
hóa lý. Lưu ý, đối với tất cả các loại mẫu tổ hợp, thể tích của từng mẫu đơn không nhỏ hơn
50ml.

1.2.6. Tiêu chuẩn quy định hoạt động bảo quản và vận chuyển mẫu
a) Mẫu nước sau khi lấy, bảo quản và lưu giữ theo TCVN 6663-3:2008 hoặc APHA 1060 hoặc 1
ISO 5667;

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


b) Mẫu sau khi lấy cần được chuyển đến nơi phân tích càng sớm càng tốt. Trong quá trình
vận chuyển mẫu vẫn phải tiếp tục được bảo quản trong các điều kiện cần thiết theo yêu
cầu để đảm bảo an toàn và mẫu không biển đổi khi về tới phòng thí nghiệm phân tích.

Bảng 1.7: Các yêu cầu kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu nước thải phân tích
các thông số lý hóa sinh (trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008)

Loại chai Thể tích Thời gian


Thông số đựng mẫu tối Cách bảo quản lưu giữ
mẫu thiểu (ml) tối đa

BOD5 P, G 500 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ

Axít hóa đến pH<2 bằng H2SO4, làm


COD P, G 100 5 ngày
lạnh 20C đến 50C

Chất rắn lơ lửng P, G 200 Làm lạnh 20C đến 50C 1 – 2 ngày

Arsen P, BG 100 Axit hóa mẫu đến pH<2 bằng HCl 1 tháng

Thuỷ ngân BG 100 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Chì P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Cadimi P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Crôm (III) P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Crôm (VI) P, BG 100 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ

Đồng P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Kẽm P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Niken P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Mangan P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Sắt P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3 1 tháng

Thiếc P, BG 50 Axit hoá đến pH<2, bằng H2SO4 1 tháng

CN- P 100 Phụ thuộc phương pháp phân tích -

CuSO4 và axit hóa bằng H3PO4 đến


Phenol BG 100 24 giờ
pH<2

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 27


Loại chai Thể tích Thời gian
Thông số đựng mẫu tối Cách bảo quản lưu giữ
mẫu thiểu (ml) tối đa

Dầu khoáng G 1000 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ


Càng sớm
1 Clo dư P, G 100 -
càng tốt
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Sunfua P, G 100 Kiềm hóa bằng Na2CO3 24 giờ

P (không
Florua dùng 100 - 1 tháng
PTFE)

Clorua P, G 100 - 1 tháng


Axít hóa đến pH<3 bằng H2SO4, làm
Amoni P, G 100 24 giờ
lạnh 20C đến 50C
Tổng nitơ P, G 100 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ
Tổng phôtpho P, G 100 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ
Bình chứa
Coliform 50 Làm lạnh 20C đến 50C 8 giờ
tiệt trùng
Thêm 20ml + 1ml HNO3 50% (v/v) vào
Tổng hoạt độ Càng sớm
P 100 cho 1l mẫu. pH phải nhỏ hơn 1. Giữ ở
phóng xạ a càng tốt
chỗ tối, ở 20C đến 50C
Tổng hoạt độ
phóng xạ b

Ghi chú: (P- nhựa, G – thủy tinh BG - thủy tinh borosilicat)

Bảng 1.8: Sắp xếp các thông số theo kỹ thuật bảo quản
(trích dẫn từ TCVN 6663-3:2008)

Kỹ thuật bảo quản Thông số được áp dụng

BOD5, SS, dầu mỡ khoáng, crôm (VI), clorua,


Làm lạnh 20C đến 50C
florua, clo dư

Axít hóa đến pH<2 bằng H2SO4, làm lạnh 20C


COD, tổng nitơ, tổng phốt pho, amoni, thiếc
đến 50C

Axit hóa mẫu đến pH<2 bằng HCl Arsen

Thuỷ ngân, chì, cadimi, crôm (III), đồng, kẽm,


Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3
niken, mangan, sắt

Kiềm hóa bằng Na2CO3 Sunfua

28 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


1.2.7. Tiêu chuẩn quy định hoạt động phân tích trong phòng thí nghiệm
Phương pháp phân tích: tùy vào mục tiêu chất lượng đề ra, phân tích các thông số phải
tuân theo một trong các phương pháp quy định tại Bảng 1.9 dưới đây. Đối với các phương
pháp theo tiêu chuẩn quốc tế khác hoặc các phương pháp theo tiêu chuẩn bộ ngành cũng
như các phương pháp nội bộ, trước khi sử dụng cần phải được cơ quan quản lý chương trình
quan trắc môi trường phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. 1

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Bảng 1.9: Các phương pháp phân tích các thông số

TT Thông số Tiêu chuẩn, phương pháp xác định, phân tích


1 Nhiệt độ TCVN 4557:1988
TCVN 4559:1998
2 pH TCVN 6492:1999 (ISO 10523:1994)
APHA 4500-H+B
3 Mùi APHA 2150 B
TCVN 6185:2008
4 Độ mầu (Co-Pt ở pH = 7) ISO 7887:1994
2120 C, D, E
TCVN 6001-1: 2008
5 BOD5 (200C)
APHA -5210B
TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989)
6 COD
APHA -5220
TCVN 4560:1988
7 Chất rắn lơ lửng (SS) TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997)
APHA-2540D
TCVN 6626:2000
ISO 11969:1996
8 Asen
EPA 6010B
APHA 3500-As
TCVN 7877:2008 (ISO 5666 -1999)
9 Thuỷ ngân TCVN 5990:1995
TCVN 7724:2007
TCVN 6193:1996 Chất lượng nước - Xác định coban, niken, đồng,
10 Chì kẽm, cadimi và chì. Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử
ngọn lửa
11 Cadimi TCVN 6197:1996
TCVN 6658:2000 Chất lượng nước – Xác định crôm hóa trị sáu –
12 Crôm (VI)
Phương pháp trắc quang dùng 1,5 – Diphenylcacbazid.
13 Crôm (III) TCVN 6494-3:2000
14 Đồng TCVN 6193:1996
15 Kẽm TCVN 6193:1996

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 29


TT Thông số Tiêu chuẩn, phương pháp xác định, phân tích

16 Niken TCVN 6193:1996

TCVN 6002:1995 (ISO 6333-1986) Chất lượng nước - Xác định


17 Mangan
1 mangan - Phương pháp trắc quang dùng fomaldoxim
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

TCVN 6177:1996 (ISO 6332-1988) Chất lượng nước - Xác định sắt
18 Sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin

19 Thiếc APHA 3500- Sn

TCVN 6181:1996 (ISO 6703-1-1984) Chất lượng nước - Xác định


20 Xianua
Xianua tổng

TCVN 6216:1996 (ISO 6439-1990) Chất lượng nước - Xác định chỉ
21 Phenol số phenol - Phương pháp trắc phổ dùng 4-aminoantipyrin sau
khi chưng cất

TCVN 5070:1995 Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác
22 Dầu mỡ khoáng
định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ

Phương pháp xác định tổng dầu mỡ thực vật thực hiện theo US
23 Dầu động thực vật EPA Method 1664 Extraction and gravimetry (Oil and grease and
total petroleum hydrocarbons)
TCVN 6225-3:1996 Chất lượng nước - Xác định clo tự do và clo
24 Clo dư tổng số. Phần 3 – Phương pháp chuẩn độ iot xác định clo
tổng số
APHA 6431
25 PCB
EPA 605

Hoá chất bảo vệ thực vật


26 EPA Method 614
lân hữu cơ

Hoá chất bảo vệ thực vật APHA 608


27
cơ clo
EPA 8081A

TCVN 4567:1988 Chất lượng nước – Phương pháp xác định hàm
28 Sunfua
lượng sunfua và sunphat
TCVN 6494:1999 Chất lượng nước - Xác định các ion florua,
29 Florua clorua, nitrit, orthophotphat, bromua, nitrit và sunfat hòa tan
bằng sắc ký lỏng ion. Phương pháp dành cho nước bẩn ít
TCVN 6225-3:1996 Chất lượng nước - Xác định clo tự do và clo
30 Clorua tổng số. Phần 3 – Phương pháp chuẩn độ iot xác định clo
tổng số
TCVN 5988:1995 (ISO 5664-1984) Chất lượng nước - Xác định
31 Amoni (tính theo Nitơ)
amoni
TCVN 6638:2000 Chất lượng nước - Xác định nitơ - Vô cơ hóa xúc
32 Tổng Nitơ
tác sau khi khử bằng hợp kim Devarda

30 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


TT Thông số Tiêu chuẩn, phương pháp xác định, phân tích

TCVN 6202:1996
33 Tổng Phôtpho
APHA 4500-P

TCVN 6187-1:2009 (ISO 9308-1: 2000/Cor 1: 2007) Chất lượng 1


nước - Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform
34

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Coliform
chịu nhiệt và escherichia coli giả định - Phần 1 - Phương pháp
màng lọc

TCVN 6053:1995 Chất lượng nước - Đo tổng hoạt độ phóng xạ


35 Tổng hoạt độ phóng xạ α
anpha trong nước không mặn. Phương pháp nguồn dày
TCVN 6219:1995 Chất lượng nước - Đo tổng hoạt độ phóng xạ
36 Tổng hoạt độ phóng xạ β
beta trong nước không mặn

Các thông số phân tích cụ thể liên quan đến các chất độc có thể không có trong các TCVN hiện nay. Các
phương pháp phân tích sau đây được kiểm nghiệm và phê duyệt bởi các cơ quan quản lý môi trường
Bắc Mỹ.

(*) Các phương pháp tiêu chuẩn (21st Soạn thảo – 2005): 6200 B.
Purge and Trap Capillary-Column Gas Chromatographic/Mass
Spectrometric Method (**) MA.400 COV 1.1
Biên soạn: 2002-12-19 / Sửa đổi: 12-12-2008 (1) Phương pháp
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
phân tích: Xác định VOCs : Gạn lọc và giữ lại – phép đo và sắc kí
của phổ khí (Méthode d’analyse : Détermination des composés
organiques volatils : dosage par « Purge and Trap » couplé à un
chromatographe en phase gazeuse et à un spectromètre de masse)

Hợp chất hữu cơ bay hơi một


(*) Các phương pháp tiêu chuẩn: 6410 Extractable Base/Neutrals
phần (PAH, phthalates, phenolics,
and Acids, 6410 B. Liquid-Liquid Extraction Gas Chromato-
hóa chất bảo vệ thực vật cơ clo,
graphic/ Mass Spectrometric Method (**) MA. 400-COSVc 1.0
và PCBs)

Biên soạn: 2003-06-18 / Sửa đổi: 08-11-2009 (3) Phương pháp


phân tích: Xác định các hợp chất hữu cơ bay hơi một phần bằng
phép đo và ghi lại sắc phổ (Méthode d’analyse: Détermination des
composés organiques semi-volatils complémentaires : dosage par
chromatographie en phase gazeuse couplée à un spectromètre de
PAH masse) (**) MA. 400 – HAP 1.1
Ed.: 2001-12-05 / Revision : 2008-11-21 (3)
Phương pháp phân tích: Xác định PAH bằng phép đo và ghi lại
sắc phổ (Méthode d’analyse: Détermination des hydrocarbures
aromatiques polycycliques : dosage par chromatographie en phase
gazeuse couplée à un spectromètre de masse)

(**) MA. 400 – SPE – BPC/Clbz/HAP 1.0


Ed. : 2006-11-22 / Revision : 2009-12-02 (1)
Phương pháp phân tích: Xác định PCBs, benzens clo hóa & PAH:
chiết pha rắn (SPE) & phân tích bằng GC/MS
PCB, Chlorobenzenes, và PAH (Méthode d’analyse : Détermination des biphényles polychlorés,
des chlorobenzènes et des hydrocarbures aromatiques polycy-
cliques : extraction et purification sur phase solide (SPE) et dosage
par chromatographie en phase gazeuse couplée à un spectromètre
de masse)

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 31


TT Thông số Tiêu chuẩn, phương pháp xác định, phân tích

(**) MA. 400 – BPC 1.0


Ed. 1998-05-08 / Revision : 2009-08-11 (4)
Phương pháp phân tích: xác định PCB: đo bằng GC/ MS –
1 phương pháp dùng các chất tương đương (Méthode d’analyse :
Détermination des biphényles polychlorés : dosage par
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

chromatographie en phase gazeuse couplée à un spectromètre de


masse – méthode par congénère et groupe homologue)

(**) MA. 400 – D.F. 1.0


Ed. : 1997-11-21 / Revision : 2006-11-02 (4)
Phương pháp phân tích: xác định polychlorinated
dibenzo-para-dioxins & dibenzofurans: đo bằng GC/MS
Dioxins và Furans
(Méthode d’analyse : Détermination des dibenzo-para-dioxines
polychlorés et dibenzofuranes polychlorés :
dosage par chromatographie en phase gazeuse couplé à un
spectromètre de masse)

MA. 403 – Pest 3.1


Ed. 2004-04-16 / Revision : 2006-03-17 (1)
Phương pháp phân tích: Xác định thuốc trừ sâu lân hữu cơ tan
trong nước, triazine, hóa chất trừ sâu carbamate và substitute
Hóa chất bảo vệ thực vật
urea: chiết bằng C-18, đo bằng GC/MS.
(lân hữu cơ)
(Méthode d’analyse : Détermination des pesticides de type
organophosphoré, triazine, carbamate et urée substituée dans
l’eau : extraction avec C-18; dosage par chromatographie en phase
gazeuse couplée à un spectromètre de masse.

MA. 403 – P. Ocl 4.0


Ed. : 2000-03-22 / Revision : 2008-04-24 (2)
Phương pháp phân tích: Xác định hóa chất trừ sâu clo hữu cơ:
chiết lỏng-lỏng bằng hexane và dichloromethane – đo bằng
Hóa chất bảo vệ thực vật (cơ clo)
GC/MS
(Méthode d’analyse : Détermination des pesticides de type
organochloré extraction avec de l’hexane et du dichlorométhane :
dosage par chromatographie en phase gazeuse)

MA. 403 – P. Chlp 2.1


Ed. : 2010-06-10
Phương pháp phân tích: Xác định hóa chất trừ sâu dạng
Hóa chất bảo vệ thực vật (dạng aryloxyacide – chiết bằng C-18 và ê te hóa – đo bằng GC-MS.
Aryloacide) (Méthode d’analyse : Détermination des pesticides de type
aryloxyacide; extraction avec C-18 suivie d’une estérification :
dosage par chromatographie en phase gazeuse couplée à un
spectromètre de masse)

STANDARD METHODS FOR THE EXAMINATION OF WATER & WASTEWATER, 21st Ed., 2005
Centre d’expertise en analyse environnementale du Québec (CEAEQ)
(*)
2700, rue Einstein, bureau E.2.220
Québec (Québec) G1P 3W8
(**)
Téléphone : 1 (418) 643-1301
Télécopieur : 1 (418) 528-1091
Courriel : ceaeq@mddep.gouv.qc.ca

32 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


1.3. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP, thông tư 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải
Nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn
kinh phí cho quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường,
ngày 13 tháng 6 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ-CP và thông tư
hướng dẫn số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT của liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường 1
về việc phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


vệ môi trường đối với nước thải.
Sau thời gian đưa vào thực tế áp dụng, Chính phủ đã ban hành nghị định số 04/2007/NĐ-
CP ngày 8 tháng 1 năm 2007 về việc sửa đổi, thay thế nghị định 67/2003/NĐ-CP, thông tư
106/2007/TTLT/BTC-BTVMT về việc sửa đổi, thay thế thông tư hướng dẫn số
125/2003/TTLT/BTC-BTNMT của liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường cụ thể mức thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm được
quy định như trong bảng 1.10.

Bảng 1.10: Mức thu phí theo từng chất gây ô nhiễm đối với nước thải công nghiệp

Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm có


Chất gây ô nhiễm có trong nước thải
trong nước thải)
STT

Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa

1 COD ACOD 100 300

2 Chất rắn lơ lửng ATSS 200 400

3 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000

4 Chì APb 300 500

5 Arsenic AAs 600 1.000.000

6 Cadmium ACd 600 1.000.000

1.4. Ý NGHĨA VÀ ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM CHÍNH
Thành phần các chất ô nhiễm của một ngành công nghiệp khá đa dạng nên xác định bộ
thông số và các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm với các tiêu chuẩn cụ thể là
việc làm cần thiết phục vụ cho mục đích quản lý môi trường. Trước khi đi vào các mô tả chi
tiết về phương pháp quan trắc và phân tích trong phòng thí nghiệm cũng như đọc các kết
quả phân tích, ý nghĩa của một vài thông số cơ bản.
Nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm và nhiễm khuẩn, kết hợp một vài tiếp cận khoa học với
nhau sẽ đem lại kết quả cộng hưởng. Hình vẽ dưới đây minh họa những cách diễn giải khác
nhau đối với số lượng /nguồn gây ô nhiễm đối với một ngành công nghiệp.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 33


1
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Hình 1.1: Những cách tiếp cận khác nhau đối với các chất/nguồn gây ô nhiễm

Cần nhấn mạnh rằng khi đánh giá mức độ gây ô nhiễm toàn diện cần sử dụng các cách
tiếp cận khoa học khác nhau. Mỗi thông số cụ thể nhằm xác định một loại chất ô nhiễm riêng.
Nhìn chung, các thông số ô nhiễm được xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý môi trường
và nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật.
Ngoại trừ một vài ngành công nghiệp đặc biệt như công nghiệp mạ kim loại hay nhà máy
sản xuất thép, hầu hết các ngành công nghiệp thải ra chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải
của mình. Các chất ô nhiễm hữu cơ thông thường là tổ hợp của các-bon (C), hydro (H), ôxy
(O), Ni tơ (N), có thể có thêm lưu huỳnh (S) và phốt pho (P) trong một vài trường hợp. Chất hữu
cơ trong nước thải sinh hoạt thường bao gồm các hợp chất sau đây:
- 40 đến 60 % có nguồn gốc từ chất đạm (amino-acids, polypeptides, v.v.)
- 25 đến 50 % có nguồn gốc từ carbohydrate,
- 8 đến 12 % các loại dầu và chất béo.
Chất thải công nghiệp chứa một lượng nhất định các phân tử hữu cơ tổng hợp, có cấu
trúc từ đơn giản đến vô cùng phức tạp (xem các chất gây ô nhiễm hữu cơ dưới đây).
Phân tích hàm lượng ô nhiễm có thể phân loại theo cách đo lường tổng các chất hữu cơ
gồm một số hoặc thành phần hữu cơ có đặc tính tương tự không thể phân biệt riêng rẽ, ví dụ
như BOD5, COD and TOC, hoặc theo cách lượng hóa các hợp chất hữu cơ riêng rẽ: VOCs, PAH,
PCB, v.v. Hãy bắt đầu với việc xem xét tổng các chất gây ô nhiễm hữu cơ và các hợp chất ô
nhiễm.

1.4.1. Các thông số ô nhiễm hữu cơ thông thường (BOD5 , COD và TOC)
Nhu cầu Ôxy sinh hóa (BOD5)
Thông số ô nhiễm hữu cơ được sử dụng phổ biến nhất là là nhu cầu ôxy sinh hóa 5 ngày.
Điều này được giải thích bởi phương trình dưới đây:

VI KHUẨN
Chất hữu cơ + O2 Sản phẩm cuối + Tế báo vi khuẩn mới

34 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Vi khuẩn sử dụng ôxy trong quá trình phân hủy sinh học của các chất hữu cơ (chất có thể
bị phân hủy). Việc xác định BOD bao gồm việc đo lượng ôxy hòa tan được sử dụng bởi các vi
sinh vật trong một khoảng thời gian tiêu chuẩn 5 ngày. Cần lưu ý rằng phép đo này là cách
không trực tiếp để đánh giá các chất hữu cơ có thể phân hủy được bằng vi khuẩn vì phép đo
này không cho đánh giá trực tiếp khối lượng của chất hữu cơ. Kết quả được thể hiện qua lượng
ôxy được sử dụng, tính bằng mg/L (O2). Lưu ý không đánh giá thông số này đối với các chất 1
không có khả năng phân hủy bằng vi khuẩn.

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Mặc dù phương pháp kiểm tra BOD có hàng loạt hạn chế, kết quả của nó hiện nay thường
được dùng cho các mục đích sau:
- Xác định tương đối lượng ôxy cần để ổn định chất hữu cơ theo các phản ứng sinh học.
- Xác định kích thước của thiết bị xử lý nước thải
- Đo lường hiệu quả của một số quá trình xử lý
- Đánh giá sự tuân thủ tiêu chuẩn thải cho phép.
Việc xả thải trực tiếp nước thải có hàm lượng BOD5 cao vào các con sông hoặc vào nguồn
tiếp nhận sẽ gây ra hiện tượng thiếu ôxy cần thiết cho cuộc sống của các loài thủy sinh.

Nhu cầu ôxy hóa học (COD)


Nhu cầu ôxy hóa học (COD) là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa các hợp chất hữu cơ trong
nước thải theo phản ứng hóa học sử dụng chất ôxy hóa dichromate trong môi trường axit,
được minh họa trong phương trình dưới đây:
Chất hữu cơ + Cr2O7 2- + H+ à CO2 +H2O + NH4+ + 2Cr3+
Trong ví dụ này, chất hữu cơ có thể được ô xy hóa bởi công thức tổng quát đã được giản
lược CHON. Chất ô nhiễm hữu cơ được đánh giá gián tiếp thông qua việc sử dụng chất ôxy
hóa dichromate. Nhằm mục đích so sánh với BOD, lượng chất ôxy hóa dichromate được
chuyển đổi sang đương lượng ôxy, có nghĩa là đương lượng của chất ôxy hóa chuyển đổi
thành 16g ôxy. Kết quả COD được thể hiện bằng mg/L (O2) giống như đối với BOD.
Mặc dù có thể kỳ vọng giá trị BOD của các chất có thành phần cơ bản là các-bon sẽ cao
như COD, nhưng điều này không thể xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
- Nhiều loại chất hữu cơ khó ôxy hóa trong phản ứng sinh học có thể ôxy hóa theo phản
ứng hóa học,
- Một số chất hữu cơ có thể gây độc cho vi sinh vật sử dụng trong phân tích BOD,
- Giá trị COD cao có thể xuất hiện do sự ôxy hóa trong phản ứng hóa học của các chất
gây ô nhiễm vô cơ.
Sự khác nhau về kết quả mg/L (O2) hay tỷ số kinh nghiệm COD/BOD5 có thể là dấu hiệu
định lượng về sự tồn tại của chất hữu cơ khó hay ít phân hủy bằng vi sinh.

Tổng các-bon hữu cơ (TOC)


Hợp chất hữu cơ là những chuỗi các-bon. Phép phân tích TOC được sử dụng để xác định
tổng các-bon hữu cơ. Phương trình phản ứng được tóm tắt như sau:
CHỌN CO2 + Các chất khác
Ô XY HÓA MẠNH

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 35


Các-bon hữu cơ được xác định thông qua lượng CO2 sinh ra do quá trình ôxy hóa mạnh
bằng các tác nhân như: nhiệt độ và ôxy, tia cực tím, chất ôxy hóa, hoặc sự kết hợp của tác nhân
này với nhau. Lượng CO2 sinh ra được xác định bằng thiết bị phân tích hồng ngoại hoặc các
thiết bị khác. Kết quả được biểu thị dưới dạng mg/l (C).
TOC trong nước thải có thể được sử dụng như một thước đo cho các đặc tính ô nhiễm của
1 nó. Trong một vài trường hợp, có thể liên hệ TOC với các giá trị BOD và COD. Chỉ số TOC được
sử dụng phổ biến vì chỉ mất 5-10 phút để hoàn thành phép phân tích. Gần đây, máy phân tích
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

TOC tự động đã được triển khai.

1.4.2. Các thông số ô nhiễm chất rắn thông thường (TSS, VSS và TDS)
Tổng chất rắn chứa trong nước thải bao gồm:
- Các chất nổi trên bề mặt
- Chất lơ lửng và chất hòa tan trong dung dịch
- Chất có thể lắng xuống.
Xử lý nước thải nhằm loại bỏ các chất ô nhiễm và đặc biệt là các chất lơ lửng và chất nổi.
Các chất có thể lắng thì dễ loại bỏ hơn vì quá trình lắng đơn giản trong khi các chất lơ lửng và
nổi cần phải can thiệp bằng những quá trình sinh học hoặc hóa lý phức tạp. Chất hòa tan chỉ
bị loại bỏ một phần thông qua các bước xử lý khác.
Tổng chất rắn (TS) thu được sau khi sấy khô một mẫu nước thải và cân lượng cặn còn lại.
Phép phân tích chuẩn đối với chất rắn có thể lắng được thực hiện bằng cách cho mẫu nước
thải vào bình nón Imhoff một lít và ghi lại dung tích (ml) các chất rắn lắng đọng sau một
khoảng thời gian nhất định (1 tiếng). TS và chất rắn có thể lắng thường được sử dụng để theo
dõi định kỳ hoạt động của nhà máy xử lý nước thải, nhưng ít được đề cập trong quy định hơn
là thông số TSS.

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)


Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) được phân tách ra khỏi tổng chất rắn hòa tan (TDS) bằng
phương pháp lọc. Phép phân tích TSS mang tính tương đối, phụ thuộc vào kích cỡ lỗ của giấy
lọc sử dụng. Các bộ lọc với kích cỡ lỗ từ 0,22 µm tới 2,0 µm đang được sử dụng cho phép
phân tích TSS. Điều quan trọng là phải thông báo kích thước lỗ của giấy lọc khi viết báo cáo
kết quả TSS bằng mg/L.
Đồng thời cũng cần lưu ý rằng bản thân phép phân tích TSS không phải là thí nghiệm có
ý nghĩa quan trọng. TSS là một thông số tổng bởi vì không thể xác định được phân bố về kích
cỡ và số lượng của các hạt trong giá trị này. Hơn nữa, bản chất hóa học của TSS không được
xác định chính xác và giá trị thu được có thể bao gồm chất rắn không gây ô nhiễm như các
mẩu nhỏ từ các đường ống xi măng và tường các bể chứa, hoặc chỉ là những mẩu đất đá từ
các bể xử lý đào trên mặt đất.
Tuy nhiên, TSS là một trong 2 thông số được sử dụng phổ biến (cùng với BOD) để đánh giá
hiệu quả của công trình xử lý nước thải.

Các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS)


Các chất dễ bay hơi là những chất có thể bay hơi hoặc bốc cháy khi bị nung nóng đến
nhiệt độ 500 ± 50OC. Chất rắn dễ bay hơi (VS) phần lớn là chất hữu cơ, là phần khối lượng bị

36 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


giảm sau khi nung mẫu. Trong khi đó, chất rắn cố định (FS) là khối lượng chất rắn còn lại trên
chén nung sau khi nung mẫu. Do đó, VSS được xác định thông qua TSS và FS (VSS = TSS – FS)
Tỷ lệ VSS/TSS cho thấy tỷ lệ phần trăm của các chất ô nhiễm hữu cơ. Trong một quá trình
xử lý cụ thể (đặc biệt là quá trình sinh học), VSS được sử dụng để ước tính một cách tương đối
sinh khối trong bể phản ứng sinh học.
1
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Theo định nghĩa, chất rắn lọt qua màng lọc sau khi mẫu nước được lọc qua màng có kích
thước lỗ tiêu chuẩn được gọi là chất rắn hòa tan. Kích cỡ của những hạt huyền phù trong nước
thải thường có kích thước đặc trưng từ 0,01 tới 1,0 µm. Với kích thước lỗ lọc thương mại 0,45
µm, chúng ta có thể tin rằng một số hạt huyền phù nằm lẫn trong giá trị của TSS và phần còn
lại nằm trong chất rắn hòa tan. Do đó, một số nhầm lẫn có thể xuất hiện trong quá trình thiết
kế và hoạt động của nhà máy xử lý nước thải.

1.4.3. Các thông số ô nhiễm hữu cơ đặc thù


Các hợp chất hữu cơ đặc thù được xác định để đánh giá sự tồn tại của những chất gây ô
nhiễm nguy hiểm hàng đầu nhiều người biết (chất gây ung thư, chất gây đột biến, dị tật bẩm
sinh, chất có độc tính cao hay chất độc tồn tại lâu dài, khó đào thải). Cơ quan bảo vệ môi trường
Mỹ đã bước đầu xác định được khoảng 129 chất gây ô nhiễm hàng đầu (cả dạng vô cơ và hữu
cơ). Các phương pháp phân tích đã góp phần xây dựng danh sách này. Kĩ thuật đang ngày
một phát triển, hàng loạt hợp chất hữu cơ khác đã được phát hiện và đưa thêm vào danh sách
các chất độc ưu tiên của từng địa phương phục vụ mục đích quản lý công tác bảo vệ môi
trường một cách hiệu quả.
Phương pháp phân tích sắc kí khí (GC) và sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) được sử dụng
nhiều nhất để phát hiện các hợp chất hữu cơ đặc thù vì chúng có giới hạn phát hiện rất nhỏ,
từ 10-12 đến 10-13 mg/L. Một số detector điển hình được kết nối với thiết bị GC bao gồm:
- Độ dẫn điện (Electrolytic conductivity),
- Bẫy điện tử (Electron capture - ECD),
- Ion hóa ngọn lửa (Flame ionization - FID),
- Ion hóa quang điện (Photoionization -PID), và
- Sắc ký khí ghép nối khối phổ (Mass spectrophotometer- GC-MS).
Detector điển hình sử dụng trong HPLC bao gồm chùm tế bào quang điện (PDAD) và
buồng phản ứng cuối cột (PCR).

Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH)


Các chất PAH là một trong những chất gây ô nhiễm hữu cơ phổ biến nhất. Chúng tồn tại
trong khói và khí thải công nghiệp. Chúng được phát hiện trong chất thải công nghiệp như
sản phẩm phụ của quá trình cháy nhiên liệu không hoàn toàn (gỗ, than, dầu diezel, v.v). PAH
được quan tâm do một vài hợp chất thuộc họ PAH được xác định là tác nhân ung thư, chất
gây ra đột biến, dị tật bẩm sinh ở mức độ tương đối thấp.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 37


Cấu tạo phân tử của chúng bao gồm các nhân carbon thơm gắn với nhau, ví dụ như:
- Benz[a]anthracene, benzo[a]pyrene, benzo[b]fluoranthene, benzo[k]fluoranthene,
chrysene, dibenz[a,h]anthracene, indeno[1,2,3-cd]pyrene, benz[a]anthracene and
chrysene, benzo[b]fluoranthene, benzo[j]fluoranthene, benzo[k]fluoranthene,
benzo[a]pyrene, benzo[ghi]perylene, coronene, dibenz[a,h]anthracene (C20H14),
1 indeno[1,2,3-cd]pyrene (C22H12) và ovalene.
Ví dụ phân tử benzo[a]pyrene (5 nhân thơm gắn với nhau):
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Các chất PAH ưu tiên được biết đến vì tính độc hại của chúng bao gồm các chất gây ô
nhiễm sau:

Acenaphtene Benzo(a) anthracene

Benzo(a)pyrene Benzo(b) fluoranthene

Chrysene Acenaphthylene

2-Chloronaphthalene Benzo(ghi) perylene

Anthracene Fluorene

Phenanthrene Dibenzo(,h) anthracene

Pyrene Indeno (1,2,3-cd) pyrene

Ví dụ về các phân tử PAH được minh họa trong phụ lục 1A Ví dụ về phân tử PAH.

Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC)


Không có một định nghĩa rõ ràng và được chấp nhận một cách rộng rãi về VOC gây ô
nhiễm. Từ quan điểm hóa học, VOC có thể chỉ một hợp chất hữu cơ bất kỳ có thể bay hơi trong
điều kiện thường. Bộ Y Tế của Canada phân loại VOC như một hợp chất hữu cơ có điểm sôi
trong khoảng 50 đến 2500C. Cần nhấn mạnh đến các chất VOC có ảnh hưởng đến chất lượng
không khí và nơi tiếp nhận nước thải. Hàng loạt VOC được phát hiện trong chất thải công
nghiệp do chúng được sử dụng như dung môi hữu cơ. Chúng ta thường phát hiện dạng vết
của các chất gây ô nhiễm sau đây:
- Carbon tetrachloride : CCl4
- Trichloroethylene : CCl2=CHCl
- Benzen : C6H6

38 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ đã xây dựng một danh sách các chất gây ô nhiễm phổ
biến hàng đầu có tác động tới môi trường sống thủy sinh (độc tố cấp tính hoặc mãn tính). Các
VOC nằm trong danh sách này được liệt kê trong phụ lục 1B (Ví dụ về chất hữu cơ bay hơi (VOC)).
Các hợp chất hữu cơ gây ô nhiễm khác ít bay hơi hơn và được xếp vào một tiểu nhóm gọi
là “semi-VOC”. Phương pháp phân tích để phát hiện sự tồn tại của chúng phức tạp hơn. Vài ví
dụ về tiểu nhóm này được liệt kê như sau: 1
Toluène (dung môi công nghiệp): C6H5-CH3

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


-
- Pentachlorophenol (hóa chất bảo vệ gỗ): Cl5C6H-OH
- Vinyl chloride (monomer tạo ra nhựa PVC thông dụng): CHCl=CH2
- Bis (2-chloroethyl) ether (sản phẩm trung gian tổng hợp hữu cơ): ClCH2CH2-O-H2CH2CCl
- Dimethyl Phtalate (DMP, dầu hóa dẻo công nghiệp): C6H4(COOCH3)2
Một vài chất hữu cơ bán bay hơi nằm trong danh sách ưu tiên của USEPA. Chúng được
liệt kê trong Phụ lục 1C (Ví dụ về chất hữu cơ bán bay hơi (semi-VOC)).

Các loại hóa chất bảo vệ thực vật


Hầu hết các chất độc hữu cơ (hóa chất bảo vệ thực vật) phát sinh từ việc sử dụng chúng
trong hoạt động nông nghiệp trong quá khứ và di chuyển/phát tán theo dòng chảy bề mặt.
Mặc dù hiện nay việc sử dụng chúng đã bị cấm ở Việt Nam, nhưng lượng vết các chất này vẫn
được tìm thấy trong một số loại nước thải. Danh sách các loại hóa chất bảo vệ thực vật có độc
tính cao gồm các chất được liệt kê trong bảng 1.11.

Bảng 1.11: Ví dụ về các phân tử thuốc trừ sâu

Tên hóa học thông thường Vài ví dụ về công thức hóa học
Aldrin
CI
Dieldrin CI
CI
CI
Chlordane
CI
4,4-DDT CI

4,4-DDE
4,4-DDD
CI C CI 3
Alpha-endosulfan CI
CI
CI CI CH CI
Beta-endosulfan
O CI 1,1,1-trichloro-2,2-bis (p-chlorophenyl) ethane
Endosulfan sulfate CI
DDT

Endrin
Endrin aldehyde
CI
Heptachlor H
C
Heptachlor epoxide
CI C C CHCI
CCI 2
Alpha-BHC CHCI
CI C C
Beta-BHC CH 2
C
H
Gamma-BHC Chlordane
CI
Delta-BHC

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 39


Polychlorinated biphenyl (PCB)
Polychlorinated biphenyl (PCB) là các hóa chất công nghiệp được tổng hợp để sử dụng
trong quá trình sản xuất các thiết bị điện, thiết bị trao đổi nhiệt, các hệ thống thủy lực, và một
vài ứng dụng chuyên ngành khác cho tới tận cuối thập niên 70. PCB tồn tại rất lâu trong môi
trường và trong các mô của sinh vật sống. Dấu hiệu rõ ràng nhất của việc PCB gây hại đến môi
1 trường có thể thấy qua hệ sinh thái nước và qua các loài tiêu thụ sinh vật thủy sinh.
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Bảng 1.12: Ví dụ về phân tử PCB

Tên hóa học thông thường Công thức C12H10-xClx

PCB–1242 (Arochlor 1242)

PCB–1254 (Arochlor 1254)

PCB–1221 (Arochlor 1221)

PCB–1232 (Arochlor 1232)

PCB–1248 (Arochlor 1248)

PCB–1260 (Arochlor 1260)

PCB–1016 (Arochlor 1016)

Dioxins và Furans
Có 210 loại dioxin và furan khác nhau. Dioxin là hợp chất hữu cơ chống thơm (anti-
aromatic) có công thức hóa học là C4H4O2. Có 2 chất đồng phân, 1,2-dioxin (o-dioxin) và
1,4-dioxin (p-dioxin).
1 1
2
6 6 2

5 3 5 3
4
4

Furan là một hợp chất hữu cơ chống thơm có 4 nguyên tử các-bon và 1 nguyên tử ôxy.
Các hợp chất có cấu trúc như vậy cũng được coi như furan.

Do khả năng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của chúng, các tài liệu khoa học hiện
nay thường sử dụng tên dioxin để gọi chung các dẫn xuất clo hóa của dibenzo-1,4-dioxin.
Chính xác hơn polychlorinated dibenzo-dioxins(PCDDs), trong số đó tetrachlorodibenzodioxin
(TCDD) 2,3,7,8, một dẫn suất tetraclo của dioxin, khá phổ thông, được nhiều người biết đến.
Polyclo dibenzo-dioxins, còn được phân loại thuộc họ hợp chất halogen hữu cơ, do đặc tính
ưa chất béo của chúng nên có thể tích tụ theo cơ chế sinh học trong cơ thể người và động vât

40 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


hoang dã và gây ra dị tật bẩm sinh, biến dị và ung thư. Loại dioxin độc nhất là 2,3,7,8-tetra-
chlorodibenzo-p-dioxin (TCDD) được biết đến rộng rãi như chất độc trong chất Da cam, một
loại thuốc diệt cỏ dùng trong chiến tranh ở Việt Nam.

1 10 9
CI CI 1
2 8

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


3 7

4 5 6
CI CI

Nguồn dioxin và furan lớn nhất ở Canada sinh ra từ việc đốt cháy qui mô lớn rác đô thị và
rác thải y tế. Các nguồn phát sinh chủ yếu khác gồm có:
- Sản xuất sắt thép,
- Đốt rác của các hộ gia đình trong vườn nhà, đặc biệt là đốt túi nilon,
- Đốt cháy nhiên liệu, gồm cả dầu diezen và nhiên liệu dùng cho sản xuất nông nghiệp
và sưởi ấm tại nhà,
- Đốt cháy gỗ, đặc biệt là những loại gỗ đã qua xử lý hóa chất,
- Quá trình phát điện,
- Khói thuốc lá.

Các chất hữu cơ độc hại khác


Các chất hữu cơ độc hại khác được phân loại theo thứ tự ưu tiên liệt kê dưới đây:
- Acrolein
- Acrylonitrile
- Benzidine
- Hexachlorobutadiene, Cl2C=CCl-CCl=CCl2
- Hexachlorocyclopentadiene, Cl6C5
- Isophorone
- Toxaphene
- N-nitrosodimethylamine
- N-nitrosodiphenylamine
- N-nitrosodi-n-propylamine

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 41


1.4.4. Các kim loại nặng đặc thù
Kiểm soát hàm lượng kim loại nặng trong nước thải công nghiệp là một việc làm cần
thiết. Một số kim loại nặng đặc biệt nguy hiểm cho sức khỏe con người và môi trường (ví dụ
như Hg, Cd, As, Pb, Cr), một số có thể gây ra sự ăn mòn (như Zn, Pb), một số khác gây hại theo
những cách khác nhau (ví dụ như arsen có thể làm ô nhiễm các chất xúc tác). Một số nguyên tố
1 này thực ra là cần thiết cho con người khi hấp thụ với lượng nhỏ (ví dụ như Co, Cu, Cr, Mn, Ni)
trong khi những nguyên tố khác là tác nhân gây ung thư hoặc độc hại, tác động đến hệ thần
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

kinh trung ương (Mn, Hg, Pb, As), thận và gan (Hg, Pb, Cd, Cu), hoặc da, xương, hoặc răng (Ni,
Cd, Cu, Cr).
Ô nhiễm kim loại nặng có thể phát sinh từ nhiều nguồn nhưng thường là từ quá trình tinh
chế kim loại, ví dụ như việc luyện đồng và sản xuất thép không gỉ. Mạ điện là nguồn chính
phát thải Crôm và cadmium. Vấn đề lớn nhất là khả năng tồn tại trong tự nhiên của kim loại
nặng ở dạng tích lũy và phóng đại sinh học, do đó, một số loài sinh vật bị phơi nhiễm có hàm
lượng kim loại nặng cao hơn nồng độ của chúng trong môi trường. Một số loài cá vùng ven
biển (như cá cóc) và chim biển (như là chim hải âu vùng Atlantic) thường được sử dụng làm chỉ
thị sinh học để quan trắc sự tồn tại của các chất ô nhiễm này.
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp là các nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng ở
lượng vết. Một số nguồn ô nhiễm kim loại nặng điển hình và độc tính của chúng được trình
bày trong Phụ lục 1D "Ô nhiễm kim loại nặng và các độc tính tiềm năng của chúng".

1.4.5. Ô nhiễm vô cơ đặc thù


pH
Thông số pH được định nghĩa là hàm logarit âm của nồng độ ion hydro. Khoảng pH phù
hợp với hầu hết đời sống sinh học trong nước tự nhiên và xử lý nước thải có biên độ khá hẹp
(6-9). Biên độ cho phép của pH thường dao động từ 6,5 đến 8,5. Nước thải công nghiệp thường
mang tính axit hay kiềm.

Clorua
Clorua là một thành phần rất được chú ý trong nước thải vì nó có thể ảnh hưởng tới việc
tái sử dụng nước đã qua xử lý. Nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy công nghiệp và
sản xuất nông nghiệp xả vào nguồn nước mặt là nguồn ô nhiễm clorua. Chất bài tiết của người
chứa khoảng 6g clorua/ 1 người/1 ngày. Các phương pháp xử lý nước thải truyền thống không
loại bỏ được clorua một cách hiệu quả. Hàm lượng clorua cao hơn bình thường có thể được
xem như một dấu hiệu của sự ô nhiễm.

Sulphur
Ion sulphate xuất hiện tự nhiên trong hầu hết các nguồn cung cấp nước, chủ yếu do thêm
Al2(SO4)3. Sulphur được dùng trong tổng hợp polypeptide và chất đạm. Sau đó nó được thải
ra trong quá trình thối rữa của chất đạm. Sự tồn tại của sulfur hydro (H2S) có thể được giải thích
như sau:
VI KHUẨN
Chất hữu cơ + SO4 2-
S2- + H2O + CO2
S2-(nước) + 2H+ H2S (khí)

42 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Sulfur hydro gây ra mùi khó chịu cho môi trường xung quanh và có thể bị oxi hóa sinh học
thành axit sulphuric gây ăn mòn các ống dẫn nước thải bằng vật liệu bê tông. Sự tồn tại sulphur
trong nước thải với hàm lượng lớn chưa xử lý là dấu hiệu bị phân hủy trong hệ thống cống.

1.4.6. Chất dinh dưỡng


Các nguyên tố ni tơ và phốt pho là các chất dinh dưỡng quan trọng đối với quá trình sinh 1
học. Trong một vài trường hợp đặc biệt như xử lý nước thải cho ngành công nghiệp giấy và

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


bột giấy hay lọc dầu, cần phải bổ sung thêm ni tơ và phốt pho để có thể xử lý được nước thải
bằng phương pháp sinh học. Nhằm kiểm soát sự sinh trưởng quá mức của tảo trong nước sau
xử lý, cần phải giảm hoặc loại bỏ lượng ni tơ có trong nước thải trước khi thải ra môi trường.

Tổng Nitơ (NTOT)


Tổng ni tơ (NTOT ) gồm có ni tơ hữu cơ (NORGA), ni tơ trong amoniac (NNH3), ni tơ trong nitrit
và nitrate (NNO2 & NNO3). Giá trị của thông số tổng ni tơ được xác định theo phương pháp Kjeldahl
(TKN) là tổng ni tơ hữu cơ với nitơ có hóa trị -3 và ammoniac.
NTOT = NNO2-NO3 + NNH3 + NORGA
TKN = NNH3 + NORGA
Ni tơ hữu cơ và ammoniac sinh ra từ quá trình phân hủy polypeptides và amino axit , là
thành phần chính của protein (chất đạm). Trong môi trường thủy sinh, ni tơ ammoniac tương
đối độc hại cho các vi sinh vật. Vì vậy, tiêu chí xả thải của các nhà máy xử lý nước thải và các
nguồn thải công nghiệp khác cần hạn chế xả nitơ. Độc tính của nitơ trong amoniac giảm khi
nó có thể bị ôxy hóa sinh học thành NO2- và NO3- thông qua quá trình nitrit và nitrat hóa với
sự tham gia của vi khuẩn đặc chủng như dưới đây:

NITROSOMONAS NITROBACTER
NNH3 NNO2 NNO3
Trong những trường hợp đặc biệt nhất định (bảo vệ hồ, ao chống lại sự phì dưỡng), việc xả
nitrit và nitrate có thể rất nghiêm trọng và cần phải loại bỏ chúng. Biện pháp có thể xử lý nitrit
và nitrate là áp dụng phương pháp hấp thụ trong những vùng đất ngập nước nhân tạo, nơi
mà các loài thực vật dưới nước sử dụng chúng như nguồn dinh dưỡng cho quá trình trao đổi
chất. Một cách khác để loại bỏ nitrit và nitrate là “sự biến đổi thiếu ôxy” mà trong quá trình đó
các vi khuẩn sử dụng nguồn ôxy của nitrit và nitrate thông qua việc khử các hợp chất cần loại
bỏ như sau:
DENITRIFICATION
NNO2 & NNO3 N2

Tổng phốt pho


Dạng tồn tại thông thường của phốt pho trong nước thải là triphosphate (polyphosphate)
P3O105- , trimetaphosphate P3O93- và ortho-phosphate PO43- (hoặc HPO42-, H2PO4-, và H3PO4). Dạng
ortho-phosphates PO43- rất cần thiết cho sự trao đổi chất của tảo mà không cần phải phân hủy
tiếp. Sự tồn tại của ortho-phosphates kết hợp với nitrate là nguyên nhân chính của việc tảo
độc phát triển quá mức. Polyphosphate bị thủy phân trong nước và chuyển thành ortho-
phosphates.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 43


1
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Cấu trúc phân tử trimetaphosphate Cấu trúc phân tử triphosphate

Ortho-phosphates được xác định trực tiếp trong khi polyphosphate và phốt phát hữu cơ
phải được chuyển đổi thành ortho-phosphate bằng bước xử lý axit trước khi phân tích.

Các chất dinh dưỡng và tác động môi trường của chúng
Hiện tượng phú dưỡng (Eutrophication) của ao và hồ
Việc xả nước thải công nghiệp có hàm lượng dinh dưỡng cao (NTOT và PTOT ) vào ao hồ sẽ
tạo ra môi trường nước quá nhiều dinh dưỡng, làm tiền đề cho sự phát triển của tảo và thiếu
ôxy hòa tan.
Sau đó nước trở nên mờ đục, có mầu của xanh lá cây, vàng, nâu hoặc đỏ. Sự bùng nổ của
tảo xuất hiện khi tảo tích tụ thành đám dày đặc gần bề mặt của nước và dễ nhìn thấy, cản trở
ánh sáng đến được các vùng nước sâu hơn trong hồ hoặc sông suối. Một số loại cá không thể
sống thiếu ánh sáng và đối với chúng, khi tảo bắt đầu chết, vấn đề thậm chí còn nghiêm trọng
hơn. Khi đó, vi khuẩn cần ô xy chiếm toàn bộ hệ sinh thái, phân hủy tảo và sử dụng hết ô xy
hòa tan trong quá trình này. Các vi khuẩn này làm tăng nhu cầu ô xi sinh hóa (BOD) của hệ
sinh thái. Chỉ số BOD cao hơn biểu thị mức ôxy hòa tan thấp. Hàm lượng ôxy thấp đi là nguyên
nhân khiến nhiều loại cá ngạt thở, và khi cá chết, chúng thậm chí góp phần làm tăng thêm số
lượng loại vật chất phân hủy cần ôxy..
Một vài sự phát triển quá mức của tảo, còn được gọi là “sự rắc rối của tảo” hay “sự phát triển
có hại của tảo” gây độc đối với động thực vật. Chất độc mà chúng tạo ra có thể đi theo chuỗi
thức ăn gây ra tử vong cho động vật. Việc phát triển của tảo trong nước ngọt có thể là mối đe
dọa đối với gia súc. Khi tảo chết, và các loại động vật ăn phải chúng, các chất neuro- và hepa-
totoxin được giải phóng sẽ giết chết các loại động vật và có thể gây đe dọa đến con người.
Sau đây là một ví dụ về việc chất độc của tảo dẫn truyền vào con người thông qua việc ăn các
loại động vật giáp xác và bị ngộ độc. Các động vật giáp xác (trai, sò) ăn phải chất độc sinh học
tạo ra trong quá trình tảo phát triển mạnh làm cho loại thức ăn này của con người có độc tố
và đầu độc con người. Việc này gây ra hiện tượng tê liệt, loạn thần kinh chức năng, và tiêu
chảy do ngộ độc khi ăn các động vật giáp xác. Các động vật ở biển khác có thể là sinh vật
truyền chất độc, như trong trường hợp của loài cá cuguatera, là một loại cá săn mồi và tích tụ
chất độc và sau đó gây độc cho con người.
Tác động đến sức khỏe con người: Hội chứng Blue Baby
Nitrate trong nước ngầm cao hơn 10 mg/L (10 ppm) có thể gây ra hội chứng đứa trẻ xanh
'blue baby' (acquired methemoglobinemia), dẫn đến giảm ôxy trong máu (mà có thể dẫn đến
hôn mê và tử vong nếu không được chữa trị kịp thời).

44 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


1.4.7. Thông số độc học và tác động môi trường của chúng
Các chất gây ô nhiễm hàng đầu
Các hoạt động của con người và sản xuất công nghiệp phát sinh hàng loạt chất độc mà
không phải tất cả đều có thể phát hiện bằng các thiết bị phân tích hiện đại. Vì vậy, cơ quan
bảo vệ môi trường của mỗi nước xây dựng danh mục các chất ô nhiễm độc đầu bảng cần
1
quan tâm. Với sự hỗ trợ của khoa học , danh sách này sẽ được cập nhật phục vụ cho mục đích

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


quản lý môi trường. Các chất gây ô nhiễm độc hại hàng đầu ở Việt Nam được trích từ văn bản
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT. Bảng trong
phụ lục 1E So sánh danh sách các chất độc hang đầu đã tổng hợp từ danh sách của USEPA và
Môi Trường Canada.

Bảng 1.13: Danh sách các chất ô nhiễm độc hại hàng đầu ở Việt Nam

Một số chất ô nhiễm độc hại ở Việt Nam


Tham khảo: QCVN 07:2009/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn chất thải nguy hại
(Trích từ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường nước thải, khí thải và chất thải công
nghiệp, 2010 - BTNMT)

o-Cresol Benzo(a) anthracene Tổng thủy ngân hữu cơ


m-Cresol Benzo(a) pyrene Tổng chì hữu cơ
p-Cresol Benzo(b) fluoranthene Hợp chất silic hữu cơ:
Total cresol Chrysene Bis(1-methylethyl)-
Phenol Anthracene dimethoxysilane
2,4-dimethylphenol Fluorene Bis(4-
2,6-dimethylphenol Phenanthrene fluorophenyl)(methyl)(1H-
2-chlorophenol Dibenzo(a,h) anthracene 1,2,4-triazol-1-ylmethyl)silane
2,4-dichlorophenol Pyrene Isobutylisopropyldimethoxysi-
2,6-dichlorophenol Naphtalene lane
Pentachlorophenol Fluoranthene Tetraethyl silicate
2,3,4,6-Tetrachlorophenol Acenaphthene Triethoxyisobutylsilane
2,4,5-Trichlorophenol Benzo(k)fluoranthene Tris(isopropenyloxy)phenyl
2,4,6-Trichlorophenol 2-Acetylaminofluorene silane
2-Butyl-4,6-Dinitrophenol Bis(2-chloroisopropyl) ether Các thành phần hữu cơ khác:
2,4-Dinitrophenol Diethyl ether Acetone
o-Nitrophenol Methyl chloromethyl ether Acetophenone
p-Nitrophenol Bis(2-Chloroethyl) ether Methyl Ethyl Ketone
Total Nitrophenol Bis(chloromethyl) ether Methyl Isobutyl Ketone
Hexachlorobenzene Β-Propiolactone
Bromodichloromethane Hexachlorobutadiene Cyclohexanone
Methyl Bromide (Bro- Hexachlorocyclopentadiene Aniline
momethane) Hexachloroethane p-Chloroaniline
Iodomethane Hexachlorophene o-Nitroaniline
Methyl Chloride Pentachlorobenzene 4,4-Methylene bis(2-chloroani-
Methylene Chloride 1,2,4-Tricholobenzene line)
Carbon Tetrachloride Toxaphene Diphenylamine
Chloroform Hóa chất bảo vệ thực vật: Naphtylamine
Chlorodibromomethane Dieldrin Β- Naphtylamine
Tribromomethane (Bromo- Endosulfan I Di-n-propylnitrosamine
form) Endosulfan II N-Nitrosodimethylamine
Chloroethane Endosulfan sulphate N-Nitroso-di-n-butylamine

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 45


Một số chất ô nhiễm độc hại ở Việt Nam
Tham khảo: QCVN 07:2009/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn chất thải nguy hại
(Trích từ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường nước thải, khí thải và chất thải công
nghiệp, 2010 - BTNMT)
1
1,2-Dibromomethane Endrin N-Nitrosomethylethylamine
Dibromomethane Endrin aldehyde Acrylonitrile
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Dichlorodifluoromethane Heptachlor Acetonitrile


1,1-Dichloroethane Heptachlor Epoxide Methacrylonitrile
1,2-Dichloroethane Isodrin Benzal chloride
Tổng Dichloroethane Kepone Benzidine
1,1,1-Trichloroethane Methoxychlor 3,3’-Dichlorobenzidine
1,1,2-Trichloroethane Mirex 4-Dimethylaminoazobenzene
1,1,1,2-Tetrachloroethane Disulfoton 5-Nitro-o-toluidine
1,1,2,2-Tetrachloroethane Methyl parathion 4-Nitrobiphenyl
Pentachloroethane Phorate 4-Aminodiphenyl
1,1-Dichloroethylene Parathion 1,4-Dioxane
Trans-1,2-Dichloroethylene Propoxur Ethyl acetate
Trichloroethyelene Silvex (2,4,5-TP) Ethyl methacrylate
Tetrachloroethylene 2,4,5-Trichlorophenoxyacetic 1,2-Diphenylhydrazine
Vinyl chloride acid Acrylamide
1,2-Dichloropropane PCB và Dioxins/Furans 2-Chloro-1,3-butadiene
1,2,3-Trichloropropane Total PCB Ethyleneimine (Aziriden)
1,2-Dibromo-3-Chloropropane 2,3,7,8-TCDD N-Nitrosopyrrolidine
1,3-Dichloropropene 1,2,3,7,8-PeCDD Pyridine
Cis-1,3-Dichloropropene 1,2,3,4,7,8-HxCDD Safrole
Cis-1,3-Dichloropropylene 1,2,3,6,7,8-HxCDD Carbon disulphide
Trans-1,3-Dichloropropylene Total Dioxin (TCDD, PsCDD, Methanol
Benzene HxCDD) Isobutyl alcohol
Ethyl benzene 2,3,7,8-TCDF m-Butyl alcohol
Chlorobenzene 1,2,3,7,8-PeCDF Antimony
m-Dichlorobenzene 2,3,4,7,8-PeCDF Arsenic
o-Dichlorobenzene 1,2,3,4,7,8-HxCDF Barium
p-Dichlorobenzene 1,2,3,6,7,8-HxCDF Silver
Total Dichlorobenzene Total Furan (TCDF, PeCDF, Beryllium
Pentachloronitrobenzene HxCDF) Cadmium
Nitrobenzene Lead
1,4-Dinitrobenzene Dầu khoáng: Cobalt
1,3-Dinitrobenzene Hydrocarbon<C10 Zinc
Toluene Hydrocarbon C10 – C16 Molybdenum
2,3-Dinitrotoluene Hydrocarbon C17 – C34 Nickel
2,4-Dinitrotoluene Hydrocarbon >C35 Selenium
2,6-Dinitrotoluene Tổng dầu khoáng Thallium
Total Dinitrotoluene Bis(2-ethylhexyl) phthalate Mercury
Xylene (o, p & m) Butyl benzyl phthalate Chromium VI
Di-n-Butyl Phthalate Vanadium
Di-n-octyl phthalate Fluroure, F-
Diethyl Phthalate Cynaure, CN-
Dimethyl phthalate Tổng Xyanua
Phthalic anhydride Amiăng (Abestos)

46 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Số liệu về độc tính
Nhiều nhà sinh học trên thế giới nghiên cứu tác động độc hại của một số chất gây ô nhiễm
được nhiều người biết đến, đặc biệt là hóa chất bảo vệ thực vật, PAH, VOC, PBC, Dioxin và
Furan. Số liệu về độc tính được phân loại trên toàn thế giới thành cấp tính và mãn tính. Độc
hại cấp tính nhìn chung liên quan đến tác động ngay lập tức và trong thời gian ngắn đối với
cả người và các loại động vật. Tác động dài hạn gây ra bởi tính độc hại mãn tính: ung thư, quái 1
thai, đột biến, v.v. Thí nghiệm sinh học tác động lên mẫu xét nghiệm sinh học và phép ngoại

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


suy cho phép xây dựng tiêu chuẩn nước tự nhiên và hàm lượng tối đa được phép xả thải các
chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp (mg/L hoặc µg/L).
Ví dụ về số liệu độc hại liên quan đến hóa chất bảo vệ thực vật Chlordane (xem phụ lục 1F
Ví dụ về số liệu độc tính liên quan đến Chlordane) giải thích tại sao hàm lượng tới hạn trong dòng
thải có thể nhỏ đến giá trị nghiêm ngặt và thấp đến mức 0,000001 mg/L đối với một số quy
định môi trường (xấp xỉ giới hạn phát hiện của thiết bị phân tích hiện đại trong phòng thí nghiệm).

1.4.8. Chỉ số CHEMIOTOX


Khi có một số chất độc cùng lúc được phát hiện trong nước thải công nghiệp, một thách
thức đối với cơ quan quản lý bảo vệ môi trường là tập trung cụ thể vào chất nào. Sau đây giới
thiệu một công cụ quản lý đã được Tổ chức Môi trường Canada phát triển nhằm thiết lập các
ưu tiên và giải quyết vấn đề có nhiều chất ô nhiễm độc hại ưu tiên khác nhau.
Mô hình CHIMIOTOX (hoặc CHEMIOTOX) là một công cụ toán học để đánh giá bức tranh chung của
các chất độc thải ra môi trường. Cách đánh giá này dựa trên kết quả xác định tính chất hóa
học của các chất độc (mg/L), tiếp sau trọng số (FTOX) về tiềm năng gây độc của từng chất có
trong nước thải. Trong thực tế, các chỉ số từng phần (CHEMIOTOX UNIT, CU) được tính trên cơ sở kết
quả của từng chất độc với mục đích tổng hợp các con số đó và thu được chỉ số chung (CHEMIOTOX
INDEX, CI = Σ CU). Các chỉ số này cho phép so sánh và tổng hợp định lượng các số liệu quan trọng

xác định độc tính.


Phương pháp xác định trọng số độc tính khá đơn giản và phục vụ tốt cho nhu cầu quản
lý môi trường. Tiêu chí chất lượng nước cho thấy sự tính toán đầy đủ thông tin về độc học của
các chất ô nhiễm. Cách tính toán này nhằm xác định giới hạn hàm lượng chấp nhận được
(mg/L) để bảo vệ con người và hệ sinh thái. Chất càng độc, tiêu chí càng nhỏ. Trong mô hình
CHIMIOTOX, hai tiêu chí chất lượng nước được sử dụng là tiêu chí độc tính mãn tính (CTAC,
mg/L) và những tiêu chí liên quan đến nhiễm độc các sinh vật thủy sinh (CCOA, mg/L).
Với hai loại tiêu chí này, ảnh hưởng độc hại của việc phơi nhiễm kéo dài đối với một chất
và khả năng tăng hàm lượng sinh học theo chuỗi thức ăn đều được tính đến. Hệ số trọng số
độc tính (FTOX-I liên quan đến từng chất i) có thể được xác định mang tính đánh giá nhờ đảo
ngược tiêu chí chất lượng nước đối với từng chất một cách nghiêm ngặt nhất (MSCi):
Tiêu chí nghiêm ngặt nhất = Tối thiểu của CTAC và CCOA
Hay:
MSCi (mg/L) = Min (CTACi, CCOAi)
Từ đó:
1
FTOX - i =
MSCi

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 47


Hệ số trọng số độc tính (FTOX-I) là một số không có thứ nguyên và nếu ta quy về 1mg/L đối
với tử số, và nó cho thấy độc tính tiềm năng có thể gán cho một chất ô nhiễm để đánh giá
mức độ quan trọng tương đối trong tổng thải lượng của các chất ô nhiễm ưu tiên.
Với mục đích thông báo cho công chúng, hệ số FTOX-I có thể được xác định mang tính tương
đối như tỷ lệ của MSCi của một chất so sánh đối với MSCi của chất ô nhiễm ưu tiên. Chất so
1 sánh có thể là thông số phổ biến FeTOT mà tiêu chí nghiêm ngặt nhất là bằng 0,3 mg/L (CCOA).
Trong trường hợp này, chỉ số FTOX-I của một chất i sẽ là:
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

MSC Fe-TOTAL
FTOX - i =
MSCi

Từ đó, chỉ số Chemiotox (CI) được xác định bằng công thức sau:

CI/d = Σ Load (kg/d) x F


i i TOX-i = ΣCU/d
i

Dưới đây là tóm tắt các nguyên tắc và khả năng áp dụng:
Các nguyên tắc lý thuyết:
- Dựa trên kết quả xác định đặc tính của nước thải công nghiệp;
- Thiết lập hệ số trọng số độc tính (Ftox) đặc trưng cho từng chất độc và tiêu chí đánh
giá chất lượng nước;
- Tính trọng số của thải lượng ô nhiễm nhờ hệ số Ftox;
- Kết hợp thải lượng đã được tính trọng số để xác định chỉ số CHEMIOTOX tổng thể.
Áp dụng:
- Đánh giá nhanh độc tính tương đối của một nguồn thải độc hại có cùng mẫu số;
- Tổng hợp kết quả của một số chất độc hại vào chỉ số CHEMIOTOX UNIT;
- Kết hợp ltheo một số mức độ khác nhau: theo nhóm chất ô nhiễm, theo từng loại hình
công nghiệp, theo các nhóm ngành công nghiệp, theo ngành công nghiệp, theo khu
vực địa lý, v.v.
Ví dụ về tính toán được trình bày ở Phụ lục 1G (Ví dụ về tính toán chỉ số Chemiotox phục vụ
quản lý ô nhiễm công nghiệp).

1.5. TĂNG CƯỜNG QUAN TRẮC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI Ô NHIỄM
CÔNG NGHIỆP
Ban hành QCVN là bước đầu tiên để thực thi Luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam. VCEP đã
đóng góp cho việc tăng cường quan trắc ở một số Sở TNMT bằng đào tạo thông qụa qua thực
tiễn. Đó là bước quan trọng của thực thi pháp luật.
Hiện tại, khi mẫu nước thải hay nước bị ô nhiễm được mang đến các phòng thí nghiệm
chuyên môn, các phòng thí nghiệm phải có khả năng và tuân thủ chặt chẽ các quy trình phân
tích chuẩn của TCVN hoặc quốc tế. Bên cạnh đó, cần có cơ quan trung lập kiểm soát thường
xuyên và trực tiếp sẽ đảm bảo chất lượng, khả năng chính xác kết quả cũng như tính đại diện

48 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


của những kết quả phân tích. Nó sẽ là bước vững chắc trong việc thực thi pháp luật đối với
kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
"Chương trình công nhận các phòng thí nghiệm môi trường" có mục tiêu củng cố chất lượng,
đẩy mạnh hiệu quả và đổi mới công nghệ trong các quy trình phân tích ở Việt Nam. Chương
trình đặt ra các chính sách và quy trình để xây dựng các cơ quan cấp chứng chỉ cho sản phẩm
của các phòng thí nghiệm xét nghiệm và hiệu chuẩn, cho các hệ thống quản lý chất lượng và 1
môi trường, cơ quan đăng ký và cơ quan xác nhận kiểm toán môi trường. Chương trình thúc

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


đẩy và hỗ trợ về nguyên tắc việc xác nhận và công nhận hay các hệ thống tương đương như
là phương tiện để tăng sự tin cậy của công chúng và doanh nghiệp vào kết quả phân tích và
giảm số lần đánh giá lặp và những cuộc kiểm toán không cần thiết.

1.5.1. Yêu cầu đối với phòng thí nghiệm được công nhận
Các quy trình công nhận phòng thí nghiệm có thể phức tạp nếu ở giai đoạn đầu chúng ta
không có ý tưởng rõ ràng về mục tiêu dài hạn và lợi ích của việc công nhận, các yêu cầu về kỹ
thuật, quản lý và thử nghiệm sát hạch. Các quy trình công nhận chung được xác định rõ ràng
bởi chuẩn mực quốc tế.
Các phòng thí nghiệm được công nhận thông qua một tổ chức chính thức sẽ đáp ứng
tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 "Yêu cầu chung cho năng lực
phòng thí nghiệm xét nghiệm và hiệu chuẩn". Các yêu cầu kỹ thuật chính sẽ liên quan tới các
hạng mục sau:
- Các nguồn lực nhân sự (khoa học và kỹ thuật),
- Cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm,
- Quan trắc,
- Các phương pháp phân tích và đánh giá phương pháp,
- Đảm bảo chất lượng của kết quả phân tích và hiệu chuẩn
- Báo cáo kết quả
Trong khuôn khổ giới thiệu về hướng dẫn quan trắc nước thải công nghiệp, chúng tôi sẽ
nêu chi tiết Yêu cầu về nhân sự (nguồn lực nhân sự khoa học và kỹ thuật) và hạ tầng phòng thí
nghiệm trong Phụ lục 1H. Các hạng mục khác sẽ được xây dựng trong các phần sau (quan trắc
ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm). Việc báo cáo đúng các kết quả sẽ được
giải thích ở phần sau liên quan đến quản lý số liệu.

1.5.2. Quản lý và phân tích số liệu


Quản lý số liệu rất thiết yếu đối với quản lý môi trường dài hạn. Việc thiếu số liệu môi
trường nền sẽ khó giải thích kết quả phân tích hiện có và bối cảnh doanh nghiệp nơi phát
sinh nước thải. Cụ thể là, thiếu số liệu lưu trữ sẽ không đóng góp cho việc chuẩn bị một đợt
quan trắc, ví dụ như:
- Thiết bị đo dòng chảy nào cần mang theo (cần đem theo thiết bị nào trong số những
thiết bị cồng kềnh ra hiện trường).
- Số lượng chai mẫu và hóa chất bảo quản cần thiết đối với loại nước thải có chứa các
chất ô nhiễm độc hại.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 49


- Phòng thí nghiệm nào cần phải liên hệ trước để chuẩn bị ngân sách cho chi phí phân
tích và phối hợp việc nhận mẫu của các chuyên gia phòng thí nghiệm.
- Sự phản đối, do dự hay nghi ngờ của đối tác doanh nghiệp về việc phát hiện ra thải
lượng chất độc hại tăng lên dẫn đến phí ô nhiễm tăng theo.
Báo cáo kết quả và quản lý số liệu cần phải tuân theo các quy trình đã được công nhận
1
rộng rãi (xem phụ lục 1I Báo cáo kết quả).
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

1.5.3. Thực thi quy định pháp lý


Có thể xuất hiện sự phản đối chính thức nhất định từ một số các bên liên quan đến môi
trường trong lúc áp dụng QCVN liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường. Điều đó có thể xảy ra
khi các đối tượng gây ô nhiễm cho rằng một số phương pháp hay quy trình không thích hợp
đã được sử dụng để xác định nguồn gây ô nhiễm và thải lượng chất gây ô nhiễm tăng cao
dẫn đến phí ô nhiễm cao. Là chuyên gia quan trắc môi trường, chúng ta có trách nhiệm trình
bày cơ sở khoa học của các phương pháp quan trắc, áp dụng luật pháp và QCVN/TCVN một
cách khách quan, tính đúng đắn của kết quả phòng thí nghiệm. Điều đó có thể thực hiện
thông qua một “phòng thí nghiệm đã được công nhận hay cơ quan chịu trách nhiệm về quan
trắc nước thải công nghiệp”. Sự công nhận sẽ đóng góp về dài hạn cho việc thực thi pháp luật
môi trường.

50 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


PHỤ LỤC 1A Ví dụ về các phân tử PAH

Tên hóa học Cấu tạo phân tử Tên hóa học Cấu tạo phân tử
1

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Anthracene Benzo[a]pyrene

Chrysene Coronene

Corannulene Naphthacene

Naphthalene Pentacene

Phenanthrene Pyrene

2 3

1 4

Triphenylene 12 5 Ovalene
11 6

10 9 8 7

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 51


Ví dụ về các chất hữu cơ bay hơi VOC PHỤ LỤC 1B

Tên hóa học thông dụng Công thức Tên hóa học thông dụng Công thức
1
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Chloroform CHCl3 1,2-dichloropropane CH2Cl-CHCl-CH3

Carbon tetrachloride CCl4 1,2-dichloropropylene CH2Cl-CCl=CH2

Methylene chloride CH2Cl2

Methyl chloride CH3Cl Bromoform CHBr3

Dichlorobromomethane CHBrCl2

1,2-dichloroethane CH2Cl-CH2Cl Chlorodibromomethane CHBr2Cl

1,1,1-trichloroethane CCl3-CH3 Methyl bromide CH3Br

Hexachloroethane CCl3-CCl3

1,1-dichloroethane CHCl2-CH3 Benzene C6H6

1,1,2-trichloroethane CHCl2-CH2Cl Chlorobenzene C6H5-Cl

1,1,2,2-tetrachloroethane CHCl2-CHCl2 1,2,4-trichlorobenzene C6H3Cl3

Chloroethane CH2Cl-CH3 Hexachlorobenzene C6Cl6

1,1-dichloroethylene CCl2=CH2 1,2-dichlorobenzene C6H4Cl2

1,2-trans-dichloroethylene CHCl=CHCl 1,3-dichlorobenzene C6H4Cl3

Tetrachloroethylene CCl2=CCl2 1,4-dichlorobenzene C6H4Cl2

Trichloroethylene CCl2=CHCl Ethylbenzene C6H5-CH2CH3

52 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


PHỤ LỤC 1C Ví dụ về các chất hữu cơ bán bay hơi (semi-VOC)

Tên hóa học


Công thức Tên hóa học thông dụng Công thức
thông dụng 1
Nitrobenzene C6H5-NO2 Bis(2-chloroethyl) ether ClCH2CH2-O-H2CH2CCl

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Toluene C6H5-CH3 2-chloroethyl vinyl ethers ClCH2CH2-O-CH=CHCl

2,4-dinitrotoluene (NO2)2C6H3-CH3 4-chlorophenyl phenyl ether ClC6H4-O-C6H5

2,6-dinitrotoluene (NO2)2C6H3-CH3 4-bromophenyl phenyl ether BrC6H4-O-C6H5

Bis(2-chloroisopropyl) ether (CH3)2ClC-O-CCl(CH3)2

Bis(2-chloroethoxy) methane

Phenol C6H5-OH Dimethyl Phthalate (DMP) R & R1= CH3

2-chlorophenol ClC6H4-OH C6H4(COOCH3)2

2,4-dichlorophenol Cl2C6H3-OH Diethyl Phthalate (DEP) R & R1= CH2CH3

2,4,6-trichlorophen. Cl3C6H2-OH C6H4(COOC2H5)2

Pentachlorophenol Cl5C6H-OH Bis(2-ethylhexyl) R & R1= CH2CH(C2H5)(CH2)3CH3


Phthalate (DEHP) C6H4[COOCH2CH(C2H5)(CH2)3CH3]2

2,4-dimethylphenol (CH3)2C6H3-OH Butyl benzyl Phthalate R=CH3(CH2)3 & R1= CH2C6H5


(BBP) CH3(CH2)3OOCC6H4COOCH2C6H5

2-nitrophenol (NO2)C6H4-OH Di-n-Butyl Phthalate (DBP) R & R1= (CH2)3CH3

C6H4[COO(CH2)3CH3]2

4-nitrophenol (NO2)C6H4-OH Di-n-octyl Phthalate R & R1= (CH2)7CH3


(DNOP)
2,4-dinitrophenol (NO2)2C6H3-OH C6H4[COO(CH2)7CH3]2

Parachloro- ClCH3C6H3-OH
m-cresol

4,6-dinitro- (NO2)2CH3C6H2-OH R

o-cresol CHCl=CH2

Vinyl chloride R1

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 53


Ô nhiễm kim loại nặng và độc tính tiềm tàng của chúng PHỤ LỤC 1D

Tên Sử dụng Quan ngại


1
Antimony (Sb) - Antimony đang được dùng ngày - Antimony và nhiều hợp chất của
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

càng nhiều trong ngành công nó có độc tính. Về mặt lâm sàng,
nghiệp bán dẫn để sản xuất đi ốt, ngộ độc antimony rất giống với ngộ
bộ cảm nhận hồng ngoại, và các độc arsen. Ở liều lượng nhỏ, anti-
thiết bị có hiệu ứng Hall. Ở dạng mony gây ra đau đầu, chóng mặt,
hợp kim, chất này làm tăng độ cứng và suy nhược. Liều lượng lớn hơn
và độ bền cơ học của chì. Ứng dụng gây nôn mạnh và thường xuyên, và
quan trọng nhất của antimony là sẽ dẫn đến tử vong trong vài ngày.
chất làm cứng chì trong các ắc quy
chì-axit.

Arsen (As) - Phụ gia hợp kim cho các kim loại, - Gây ung thư & đột biến gen. Bộ
đặc biệt là chì và đồng dùng trong Sức khỏe và Dịch vụ con người Hoa
thanh dẫn ắc quy, vỏ bọc cáp, ống Kỳ (DHHS) đã xác định arsen là chất
hơi trong nồi hơi. Ở dạng tinh khiết gây ung thư. Hít phải arsen vô cơ
là chất bán dẫn. làm tăng nguy cơ gây ung thư phổi
và đường hô hấp nói chung. Nuốt
phải arsen vô cơ tăng nguy cơ ung
thư da và u bướu trong bàng
quang, thận, gan (ung thư biểu mô
sơ cấp), và phổi.

Beryllium (Be) Hơn hai phần ba beryllium sản xuất - DHHS đã xác định beryllium và
ra được sử dụng trong các hợp kim một số hợp chất chứa beryllium có
như chất làm cứng, chủ yếu đi với nguy cơ gây ung thư.
đồng, và các hợp kim này ứng dụng
trong những bộ phận chịu mài mòn
đặc biệt, rung động hay va đập
mạnh và trong các công cụ không
gây ra tia lửa.

Cadmium (Cd) - Mạ điện và phủ lên bề mặt kim - Chất gây ung thư, tích lũy hàm
loại, vòng bạc và các hợp kim có lượng trong gan, thận, tụy, tuyến
nhiệt độ nóng chảy thấp, pin nickel- giáp.
cadmium, làm cơ sở cho các bột - Các ảnh hưởng cấp tính xảy ra khi
mầu sử dụng trong nghề gốm, men hít phải bụi nồng độ cao hay khói
chi tiết máy, thuốc chống nấm, và có thể gây khô cổ họng, ho, đau
nghề ảnh và in, điện cực cho đèn đầu, nôn mửa, đau ngực, bồn chồn
hơi cadimi và tế bào quang điện, và bị kích động, hen, có thể đau
v.v. bụng và có thể gây ra tử vong do
làm tổn thương phổi. Tiêu thụ thức
ăn và nước uống nhiễm arsen (kim
loại và hợp chất) ở mức cao có thể
gây ra chảy nước bọt nhiều, kích
thích dạ dày dẫn đến nôn mửa và
đi ngoài.

54 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Tên Sử dụng Quan ngại
1
Chromium (Cr) Là chất tạo hợp kim và mạ Crôm hóa trị VI là chất gây ung thư, gây loét tế

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


trên kim loại và nhựa để bào, gây tổn hại lâu dài trên da mẫn cảm và tổn
chống gỉ, thép không gỉ, lớp hại thận. Tất cả các dạng có thể độc hại ở mức
phủ cho các phụ tùng ô tô cao, nhưng crôm VI độc hơn crôm III. Hiệu ứng
và phụ kiện thiết bị, nghiên ngộ độc cấp xảy ra khi hít phải crôm VI nồng
cứu hạt nhân và nhiệt độ độ cao và có thể gây tổn hại và kích thích mũi,
cao, là thành phần của bột phổi, dạ dày, và ruột. Nuốt phải lượng crôm lớn
màu vô cơ. có thể gây ra kích thích và loét dạ dày, co giật,
tổn hại thận và gan, và thậm chí tử vong.

Chì (Pb) Ắc quy, phụ gia xăng, vỏ cáp, Độc hại khi nuốt hay thở phải bụi và khói, gây
đạn dược, ống nước, lót bể tổn hại dài hạn đối với não và thận. Trong hệ
chứa, hợp kim hàn và hợp thống thần kinh trung ương có thể gây ra phù
kim tự nóng chảy, các chi nề và các ảnh hưởng này thường không đảo
tiết giảm chấn trong xây ngược được. Giảm chỉ số IQ, gây ra các khó
dựng, kim loại mềm, các hợp khăn trong học tập và hành vi của trẻ em thậm
kim babbit làm bạc lót. chí ngay cả ở hàm lượng chì thấp. Phơi nhiễm
chì nguy hiểm hơn với trẻ em và thai nhi. Trẻ
trong bụng mẹ có thể bị phơi nhiễm chì thông
qua mẹ. Các ảnh hưởng có hại bao gồm đẻ
non, trẻ bị thiếu cân, và suy giảm khả năng trí
não của trẻ, khó học hành, và giảm tăng trưởng
thể chất trẻ nhỏ. Các ảnh hưởng này thường
gặp hơn sau khi phơi nhiễm với chì ở mức cao.
Chì có thể gây ra sẩy thai và phá hoại hệ thống
sinh dục nam.

Đồng (Cu) Đồng dễ gia công, vừa dễ - Tính độc hại của đồng là hậu quả của hàm
kéo sợi vừa dễ rèn. Vì dễ kéo lượng đồng trong cơ thể bị dư. Ngộ độc đồng
thành sợi và dẫn điện rất tốt có thể do ăn thức ăn chua nấu trong nồi đồng
nên đồng hay được dùng không có lớp mạ, hay phơi nhiễm lượng đồng
trong ngành điện. Tuy nhiên, lớn trong nước uống hay các nguồn môi
đồng thường quá mềm để trường khác.
trực tiếp sử dụng, do đó nó - Quá nhiều đồng trong nước gây tổn hại tới
hay được chế thành các hợp sinh vật biển. Ảnh hưởng có thể quan sát được
kim. Ví dụ, đồng thau là hợp bởi nồng độ cao của đồng lên cá và các loài vật
kim đồng-kẽm, đồng đỏ là khác là tổn hại mang cá, gan, thận và hệ thần
hợp kim đồng-thiếc. Đồng kinh. Nó cũng làm rối loạn độ nhạy cảm về mùi
được sử dụng nhiều trong vị của cá do đó cá không tìm được bạn đời
đường ống, kể cả đường ống khỏe mạnh hay tìm đường đến khu vực đẻ
cấp nước, thiết bị làm lạnh trứng.
và điều hòa không khí do dễ
chế tạo và dễ hàn, đồng thời
có độ dẫn nhiệt cao.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 55


Tên Sử dụng Quan ngại

Thủy ngân (Hg) Hỗn hống, xúc tác, trong thiết bị Rất độc khi hấp thụ qua da và thở phải khói
điện, ca tốt trong sản xuất clo và hay hơi thủy ngân, độc hại mãn tính với hệ
xút, dụng cụ, đèn hơi thủy ngân, thần kinh trung ương, có thể tạo ra dị tật
1 tráng gương, đèn hồ quang, bẩm sinh. Thủy ngân cũng kết hợp với car-
lò hơi. bon để tạo thành các hợp chất thủy ngân
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

hữu cơ. Chất thủy ngân hữu cơ thông dụng


nhất là methyl mercury (CH3Hg+), được sản
xuất bởi các vi sinh trong nước và đất. Càng
nhiều thủy ngân có trong môi trường, càng
có nhiều methyl mercury được tạo ra bởi
các vi sinh. Methyl mercury tích lũy trong
mô của cá và các loài vật khác. Hàm lượng
thủy ngân trong mô tăng lên theo tầng của
chuỗi thức ăn. EPA giới hạn thủy ngân
trong nước uống là 2 ppb.

Nickel (Ni) Một số kim loại có hợp kim với Các nguồn phơi nhiễm chính là: khói thuốc
nickel là sắt, đồng, crôm, và lá, khói ô tô, phân bón, super-phosphate,
kẽm. Các hợp kim này được sử chế biến thức ăn, dầu, mỡ đã hydro hóa,
dụng để làm tiền xu, trang sức chất thải công nghiệp, đồ nấu ăn bằng thép
và trong công nghiệp để chế tạo không gỉ, thử các thiết bị hạt nhân, bột làm
các bộ phận kim loại. Các hợp bánh, đốt cháy dầu FO, chữa răng và cầu
chất của nickel cũng được sử răng. Tác động tiêu cực phổ biến nhất của
dụng để mạ nickel, tạo màu cho nickel đến người là phản xạ dị ứng.
gốm sứ, làm ắc quy, xúc tác tăng
tốc độ phản ứng hóa học.

Selenium (Se) Điện tử, các bản khuôn in, máy Các vết đỏ dài hạn trên ngón tay, răng, và
quay TV, tế bào quang điện, lõi tóc, yếu ớt nói chung, suy nhược, sưng tấy
từ tính của máy tính, pin mặt mũi và miệng.
trời, gốm sứ (chất tạo mầu thủy
tinh), thép và đồng, lưu hóa cao
su, chất xúc tác, nguyên tố vi
lượng trong thức ăn gia súc

Bạc (Ag) Trong sản xuất bạc nitrate, bạc Kim loại độc, làm da, mắt và màng nhầy
bromide, các hóa chất kỹ thuật mất mầu và chuyển màu xám dài hạn.
ảnh, gương, chất dẫn điện, các
thiết bị điện tử mạ bạc, các loại
pin đặc biệt, pin mặt trời, các
hợp kim bóng, dao kéo trên bàn,
trang sức, hỗn hống nha khoa, y
học, thiết bị khoa học, tiếp
điểm điện, hợp kim làm bạc đỡ,
cuộn từ, huyền phù bạc sử dụng
làm chất kết tinh trong nhiếp
ảnh và y học, thường kết hợp
với protein.

56 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Tên Sử dụng Quan ngại

Thallium (Tl) Khoảng 60-70% sản lượng Thallium rất độc và được sử dụng làm thuốc
thallium được sử dụng trong diệt chuột và sâu bọ, nhưng việc ứng dụng
ngành điện tử, và phần còn thallium đã được cắt giảm hoặc loại bỏ ở nhiều
lại sử dụng trong ngày dược nước. Thallium bị nghi ngờ là chất gây ung thư 1
phẩm và sản xuất thủy tinh. cho người.

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Thallium cũng được sử dụng Nguồn ô nhiễm gây ra hàm lượng thallium cao
trong các thiết bị nhận tia trong nước là hòa tách thallium trong các công
hồng ngoại. Thallium và các đoạn chế biến quặng.
hợp chất cực độc, và cần
phải rất thận trọng khi làm
việc với chất này. Tiếp xúc
với da gây nguy hiểm, và cần
có thông gió đầy đủ khi nấu
chảy kim loại này. Các hợp
chất thallium (I) có khả năng
hòa tan trong nước cao và
có thể ngấm qua da dễ
dàng. Phơi nhiễm với các
hợp chất thallium không
được vượt quá 0.1 mg trên
m2 da trong vòng trung bình
gia quyền theo thời gian 8
giờ (tuần làm việc 40 giờ).

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 57


So sánh danh sách các chất độc hại hàng đầu
PHỤ LỤC 1E
Danh sách các chất độc hại ở ba nước khác nhau

1 Một số chất độc hàng đầu Danh sách hàng đầu


ở Việt Nam (Environment Canada)
Theo: QCVN 07:2009/BTNMT Ref. Canadian
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Danh sách hàng đầu


Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Protection
(USEPA)
ngưỡng chất thải nguy hại Environment Act.
(Ref. 2010)
(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi (Ref. Priority
trường nước thải, khí thải và chất Substances Lists PSL1 &
thải công nghiệp, PSL2, 2010)
1010 – BTNMT)

o-Cresol - Phát thải từ các lò 1. Acenaphthene


m-Cresol luyện đồng sơ cấp và 2. Acrolein
p-Cresol thứ cấp và nhà máy tinh 3. Acrylonitrile
Total cresol luyện đồng; 4. Benzene
p-Chloro-m-Cresol - Phát thải từ lò luyện
4,6-Dinitro-o-Cresol kẽm sơ cấp và thức cấp 5. Benzidine
Phenol và nhà máy tinh luyện
2,4-dimethylphenol kẽm; 6. Carbon tetrachloride
2,6-dimethylphenol - Phát thải các hạt nhân 7. Chlorobenzene
2-chlorophenol phóng xạ từ các cơ sở 8. 1,2,4-trichlorobenzene
2,4-dichlorophenol hạt nhân (tác động đến 9. Hexachlorobenzene
2,6-dichlorophenol các loài không phải 10. 1,2-dichloroethane
Pentachlorophenol người) 11. 1,1,1-trichloreothane
2,3,4,6-Tetrachlorophenol - Nước thải nhà máy dệt 12. Hexachloroethane
2,4,5-Trichlorophenol - Nước thải từ nhà máy 13. 1,1-dichloroethane
2,4,6-Trichlorophenol bột giấy sử dụng tẩy 14. 1,1,2-trichloroethane
2-Butyl-4,6-Dinitrophenol trắng 15. 1,1,2,2-tetrachloroethane
2,4-Dinitrophenol - Nước thải đã clo hóa. 16. Chloroethane
o-Nitrophenol
p-Nitrophenol - Sơ gốm chịu lửa 17. ĐÃ LOẠI BỎ
Total Nitrophenol - Hạt bụi lơ lửng nhỏ
Bromodichloromethane hơn 10 microns 18. Bis(2-chloroethyl) ether
Methyl Bromide (Bromomethane) - Dầu hộp bánh răng đã 19. 2-chloroethyl vinyl ethers
Iodomethane qua sử dụng
Methyl Chloride - Các địa điểm ô nhiễm 20. 2-chloronaphthalene
Methylene Chloride Creosote
Carbon Tetrachloride - Muối rải đường chống 21. 2,4,6-trichlorophenol
Chloroform đóng băng 22. Parachlorometa cresol
Chlorodibromomethane
Tribromomethane (Bromoform) - Aluminum chloride, 23. Chloroform
Chloroethane aluminum nitrate,
1,2-Dibromomethane aluminum sulphate 24. 2-chlorophenol
Dibromomethane - Chloramines vô cơ
Dichlorodifluoromethane - Hợp chất arsen vô cơ 25. 1,2-dichlorobenzene
1,1-Dichloroethane - Hợp chất cadmium vô 26. 1,3-dichlorobenzene
1,2-Dichloroethane cơ 27. 1,4-dichlorobenzene
Total Dichloroethane - Fluorides vô cơ
1,1,1-Trichloroethane - Hợp chất Organotin 28. 3,3-dichlorobenzidine
1,1,2-Trichloroethane - Các hợp chất nickel
1,1,1,2-Tetrachloroethane oxidic, sulphidic và 29. 1,1-dichloroethylene

58 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Một số chất độc hàng đầu Danh sách hàng đầu 1
ở Việt Nam (Environment Canada)
Theo: QCVN 07:2009/BTNMT Ref. Canadian

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Danh sách hàng đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Protection
(USEPA)
ngưỡng chất thải nguy hại Environment Act.
(Ref. 2010)
(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi (Ref. Priority
trường nước thải, khí thải và chất Substances Lists PSL1 &
thải công nghiệp, PSL2, 2010)
1010 – BTNMT)

1,1,2,2-Tetrachloroethane nickel vô cơ hòa tan 30. 1,2-trans-dichloroethylene


Pentachloroethane
1,1-Dichloroethylene - Ammonia trong môi 31. 2,4-dichlorophenol
Trans-1,2-Dichloroethylene trường nước
Trichloroethyelene - Polychlorinated 32. 1,2-dichloropropane
Tetrachloroethylene dibenzodioxins 33. 1,2-dichloropropylene
Vinyl chloride - Polychlorinated
1,2-Dichloropropane dibenzofurans 34. 2,4-dimethylphenol
1,2,3-Trichloropropane - Hydrocarbons thơm đa 35. 2,4-dinitrotoluene
1,2-Dibromo-3-chloropropane vòng vòng (PAH) 36. 2,6-dinitrotoluene
1,3-Dichloropropene
Cis-1,3-Dichloropropene Acetaldehyde 37. 1,2-diphenylhydrazine
Cis-1,3-Dichloropropylene Acrolein
Trans-1,3-Dichloropropylene Acrylonitrile 38. Ethylbenzene
Benzene 1,3-Butadiene 39. Fluoranthene
Ethyl benzene Butylbenzylphthalate
Chlorobenzene (BBP) 40. 4-chlorophenyl phenyl
m-Dichlorobenzene Carbon disulfide ether
o-Dichlorobenzene Chloroform 41. 4-bromophenyl phenyl
p-Dichlorobenzene N,N-Dimethylformamide ether
Total Dichlorobenzene (DMF) 42. Bis(2-chloroisopropyl) ether
Pentachloronitrobenzene Ethylene glycol 43. Bis(2-chloroethoxy)
Nitrobenzene Ethylene oxide methane
1,4-Dinitrobenzene Formaldehyde 44. Methylene chloride
1,3-Dinitrobenzene Hexachlorobutadiene
Toluene (HCBD) 45. Methyl chloride
2,3-Dinitrotoluene 46. Methyl bromide
2,4-Dinitrotoluene 2-Methoxy ethanol,
2,6-Dinitrotoluene 2-ethoxy ethanol, 47. Bromoform
Total Dinitrotoluene 2-butoxy ethanol 48. Dichlorobromomethane
Xylene (o, p & m) N-Nitrosodimethy-
Benzo(a) anthracene lamine (NDMA) 49. ĐÃ LOẠI BỎ
Benzo(a) pyrene Nonylphenol and its 50. ĐÃ LOẠI BỎ
Benzo(b) fluoranthene ethoxylates (NPE)
Chrysene Phenol 51. Chlorodibromomethane
Anthracene
Fluorene 1,1,1-Trichloroethane 52. Hexachlorobutadiene
Phenanthrene 1,1,2,2-Tetra- 53. Hexachlorocyclopentadi-
Dibenzo(a,h) anthracene chloroethane ene
Pyrene 1,2-Dichlorobenzene

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 59


Một số chất độc hàng đầu Danh sách hàng đầu
ở Việt Nam (Environment Canada)
Theo: QCVN 07:2009/BTNMT Ref. Canadian
Danh sách hàng đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Protection
(USEPA)
ngưỡng chất thải nguy hại Environment Act.
(Ref. 2010)
(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi (Ref. Priority
1 trường nước thải, khí thải và chất Substances Lists PSL1 &
thải công nghiệp, PSL2, 2010)
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

1010 – BTNMT)

Naphtalene 1,2-Dichloroethane 54. Isophorone


Fluoranthene 1,4-Dichlorobenzene
Acenaphthene 3,3'-Dichlorobenzidine 55. Naphthalene
Benzo(k)fluoranthene 3,5-Dimethylaniline
2-Acetylaminofluorene Benzene 56. Nitrobenzene
Bis(2-chloroisopropyl) ether Benzidine
Diethyl ether Bis (2-chloroethyl) ether 57. 2-nitrophenol
Methyl chloromethyl ether Bis (2-ethylhexyl) 58. 4-nitrophenol
Hexachlorobenzene phthalate 59. 2,4-dinitrophenol
Hexachlorobutadiene Bis (chloromethyl) ether 60. 4,6-dinitro-o-cresol
Hexachlorocyclopentadiene
Hexachloroethane Chlorinated paraffins 61. N-nitrosodimethylamine
Hexachlorophene 62. N-nitrosodiphenylamine
Pentachlorobenzene Chlorobenzene 63. N-nitrosodi-n-propylamine
1,2,4-Tricholobenzene Chloromethyl methyl
Toxaphene ether 64. Pentachlorophenol
Các hóa chất bảo vệ thực vật thương 65. Phenol
mại sau: Dibutyl phthalate
Dieldrin Dichloromethane 66. Bis(2-ethylhexyl) phthalate
Endosulfan I Di-n-octyl phthalate 67. Butyl benzyl phthalate
Endosulfan II 68. Di-n-Butyl Phthalate
Endosulfan sulphate Hexachlorobenzene 69. Di-n-octyl phthalate
Endrin Hợp chất crôm hóa trị VI 70. Diethyl Phthalate
Endrin aldehyde 71. Dimethyl phthalate
Heptachlor Methyl methacrylate
Heptachlor Epoxide Methyl tertiary-butyl 72. Benzo(a) anthracene
Isodrin ether 73. Benzo(a)pyrene
Kepone 74. Benzo(b) fluoranthene
Methoxychlor Pentachlorobenzene 75. Benzo(b) fluoranthene
Mirex 76. Chrysene
Disulfoton Styrene 77. Acenaphthylene
Methyl parathion Tetrachlorobenzenes 78. Anthracene
Phorate Tetrachloroethylene 79. Benzo(ghi) perylene
Parathion Trichlorobenzenes 80. Fluorene
Propoxur Trichloroethylene 81. Phenanthrene
Silvex (2,4,5-TP) Toluene 82. Dibenzo(,h) anthracene
2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid Xylenes 83. Indeno (1,2,3-cd) pyrene
PCB & Dioxins/Furans 84. Pyrene
Total PCB
2,3,7,8-TCDD 85. Tetrachloroethylene
1,2,3,7,8-PeCDD 86. Toluene
1,2,3,4,7,8-HxCDD 87. Trichloroethylene
1,2,3,6,7,8-HxCDD 88. Vinyl chloride
Total Dioxin (TCDD, PsCDD, HxCDD)
2,3,7,8-TCDF 89. Aldrin
1,2,3,7,8-PeCDF 90. Dieldrin

60 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Một số chất độc hàng đầu Danh sách hàng đầu
ở Việt Nam (Environment Canada)
Theo: QCVN 07:2009/BTNMT Ref. Canadian
Danh sách hàng đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Protection
(USEPA)
ngưỡng chất thải nguy hại Environment Act.
(Ref. 2010)
(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi (Ref. Priority
trường nước thải, khí thải và chất Substances Lists PSL1 &
1
thải công nghiệp, PSL2, 2010)

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


1010 – BTNMT)

2,3,4,7,8-PeCDF 91. Chlordane


1,2,3,4,7,8-HxCDF 92. 4,4-DDT
1,2,3,6,7,8-HxCDF 93. 4,4-DDE
Total Furan (TCDF, PeCDF, HxCDF) 94. 4,4-DDD
Dầu khoáng: 95. Alpha-endosulfan
Hydrocarbon<C10 96. Beta-endosulfan
Hydrocarbon C10 – C16 97. Endosulfan sulfate
Hydrocarbon C17 – C34 98. Endrin
Hydrocarbon >C35 99. Endrin aldehyde
Total mineral oil 100. Heptachlor
Bis(2-ethylhexyl) phthalate 101. Heptachlor epoxide
Butyl benzyl phthalate 102. Alpha-BHC
Di-n-Butyl Phthalate 103. Beta-BHC
Di-n-octyl phthalate 104. Gamma-BHC
Diethyl Phthalate 105. Delta-BHC
Dimethyl phthalate
Phthalic anhydride 106. PCB–1242 (Arochlor 1242)
Bis(2-Chloroethyl) ether 107. PCB–1254 (Arochlor 1254)
Bis(chloromethyl) ether 108. PCB–1221 (Arochlor 1221)
Tổng thủy ngân hữu cơ 109. PCB–1232 (Arochlor 1232)
Tổng chì hữu co 110. PCB–1248 (Arochlor 1248)
Silanes hữu cơ: 111. PCB–1260 (Arochlor 1260)
Bis(1-methylethyl)-dimethoxysilane 112. PCB–1016 (Arochlor 1016)
Bis(4-fluorophenyl)(methyl)(1H-1,2,4- 113. 2,3,7,8-TCDD
triazol-1-ylmethyl)silane
Isobutylisopropyldimethoxysilane 114. Toxaphene
Tetraethyl silicate
Triethoxyisobutylsilane 115. Antimony
Tris(isopropenyloxy)phenyl silane 116. Arsenic
Other organics: 117. Amiăng
Acetone 118. Beryllium
Acetophenone 119. Cadmium
Methyl Ethyl Ketone 120. Chromium
Methyl Isobutyl Ketone 121. Copper
Β-Propiolactone 122. Cyanide, Total
Cyclohexanone 123. Chì
Aniline 124. Thủy ngân
p-Chloroaniline 125. Nickel
o-Nitroaniline 126. Selenium
4,4-Methylene bis(2-chloroaniline) 127. Bạc
Diphenylamine 128. Thallium
Naphtylamine
Β- Naphtylamine
Di-n-propylnitrosamine
N-Nitrosodimethylamine
N-Nitroso-di-n-butylamine

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 61


Một số chất độc hàng đầu Danh sách hàng đầu
ở Việt Nam (Environment Canada)
Theo: QCVN 07:2009/BTNMT Ref. Canadian
Danh sách hàng đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Protection
(USEPA)
ngưỡng chất thải nguy hại Environment Act.
(Ref. 2010)
(Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi (Ref. Priority
1 trường nước thải, khí thải và chất Substances Lists PSL1 &
thải công nghiệp, PSL2, 2010)
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

1010 – BTNMT)

N-Nitrosomethylethylamine
Acrylonitrile
Acetonitrile
Methacrylonitrile
Benzal chloride
Benzidine
3,3’-Dichlorobenzidine
4-Dimethylaminoazobenzene
5-Nitro-o-toluidine
4-Nitrobiphenyl
4-Aminodiphenyl
1,4-Dioxane
Ethyl acetate
Ethyl methacrylate
1,2-Diphenylhydrazine
Acrylamide
2-Chloro-1,3-butadiene
Ethyleneimine (Aziriden)
N-Nitrosopyrrolidine
Pyridine
Safrole
Carbon disulphide
Methanol
Isobutyl alcohol
m-Butyl alcohol
Antimony
Arsenic
Barium
Silver
Beryllium
Cadmium
Lead
Cobalt
Zinc
Molybdenum
Nickel
Selenium
Thallium
Mercury
Chromium VI
Vanadium
Fluroure, F-
Cynaure, CN-
Tổng Xianua
Ammiăng

62 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


PHỤ LỤC 1F Ví dụ về số liệu độc hại liên quan đến Chlordane

o Chlordane, C10H6Cl8 or 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 8-octachloro- 2, 3, 3a, 4, 7, 7a-hexahydro- 4, 7-


methanoindene
1
Ảnh hưởng đến con người:

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


• Độc cấp tính: Chlordane có độc tính từ vừa phải đến cao thông qua tất cả các đường phơi
nhiễm. Các triệu chứng thường bắt đầu trong vòng 45 phút đến vài giờ sau khi phơi nhiễm
với liều lượng độc. Các cơn co giật có thể là những dấu hiệu đầu tiên của việc bị ngộ độc,
hoặc có thể buồn nôn, nôn, và đau ruột trước đó. Ban đầu, nạn nhân ngộ độc trông có vẻ
phấn chấn, nhưng sau đó bị chán nản, mất phương hướng, mệt, hay lẫn lộn. Các triệu
chứng khác được báo cáo trong các trường hợp ngộ độc chlordane bao gồm đau đầu,
chóng mặt, có vấn đề về thị giác, sưng tấy, suy yếu hay co giật cơ. Trong những trường
hợp nặng, có thể suy giảm hô hấp hay tử vong. Hoàn toàn phục hồi sau khi phơi nhiễm
với chlordane có thể đạt được nếu được chăm sóc uống thuốc đúng cách. Chlordane gây
rát rất mạnh cho da và mắt. Chlordane làm ảnh hưởng đến chức năng gan do đó có thể
thấy xảy ra nhiều sự tác động lẫn nhau giữa thuốc và hóa chất BVTV này. Trong đó có thể
là giảm hiệu quả thuốc chống đông, thuốc phenylbutazone, chlorpromazine, steroids,
viên ngừa thai, và diphenhydramine. Hoạt động của hóc môn tuyến giáp có thể gia tăng.
• Độc mãn tính: Ở người chlordane có thể hấp thụ qua phổi, dạ dày, và da. Thuốc nằm trong
mô mỡ và trong thận, cơ, gan và não. Chlordane được tìm thấy trong mẫu mỡ người với
nồng độ từ 0,03 đến 0,4 mg/kg ở công dân Mỹ. Hydrocarbon clo hóa tích tụ trong mỡ có
thể được đưa vào tuần hoàn nếu các mô mỡ này được chuyển hóa khi đói hay khi hoạt
động nhiều. Chlordane không tích lũy trong mô sẽ bị thải ra qua nước tiểu và phân. Chlor-
dane từng được tìm thấy trong sữa mẹ. Chuột ngửi phải hơi chlordane trong vòng 30 phút
giữ lại 77% tổng số chlordane đã hít phải. Thỏ khi nhận 4 liều chlordane sẽ giữ chất này lại
trong mô mỡ, não, thận, gan và cơ. Việc thải chlordane đã nuốt phải sẽ chậm và có thể
tốn nhiều ngày hay vài tuần. Chu kỳ bán rã sinh học của chlordane trong huyết thanh của
trẻ em 4 tuổi uống phải chlordane huyền phù đậm đặc là 88 ngày. Trong một tai nạn ngộ
độc khác của trẻ 20 tháng tuổi, chu kỳ bán rã là 21 ngày.

Tác động lên động vật:


• Chim: Chlordane có độc tính trung bình đến nhẹ đối với chim. Liều gây chết 50% (LC50)
của chlordane đối với vịt trời và gà lội là 858 và 430 ppm tương ứng khi cho chúng ăn thức
ăn có chứa chlordane trong 8 ngày.
• Tác động lên sinh vật thủy sinh: Chlordane rất độc đối với động vật không xương sống
và cá nước ngọt. Liều LC50 (96-giờ) cho cá thái dương là 0,057 đến 0,075 mg/L và 0.042
đến 0.090 mg/L cho cá hồi cầu vồng. Chlordane tích lũy sinh học trong vi khuẩn và trong
các loài cá biển và cá nước ngọt. Dự tính hệ số tích lũy sinh học đối với chlordane vượt
3000 lần so với hàm lượng nền trong nước chứng tỏ quá trình tích lũy sinh học là đáng kể
cho chất này.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 63


• Tác động đối với các sinh vật: Chlordane rất độc đối với ong và giun. Những nghiên cứu
vào thập kỷ 1970 cho thấy mô mỡ của động vật hoang dã trên mặt đất và nước chứa một
lượng lớn hóa chất BVTV mạch vòng cyclodiene, bao gồm cả chlordane.

Bền vững trong các hệ sinh thái:


1 • Phân hủy trong đất và nước ngầm: Chlordane rất khó phân hủy trong đất với chu kỳ bán
rã là khoảng 4 năm. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy dư lượng chlordane vượt 10% lượng sử
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

dụng ban đầu sau 10 năm sử dụng hoặc lâu hơn. Ánh nắng mặt trời có thể phân hủy một
lượng nhỏ chlordane. Bốc hơi là con đường chính để loại chlordane ra khỏi đất. Chlordane
không phân hủy về mặt hóa học và bằng con đường sinh học trong đất. Mặc dù rất khó
phân hủy, chlordane ít có tiềm năng gây ra ô nhiễm nước ngầm vì không hòa tan trong
nước và nhanh chóng bị dính vào các hạt đất làm cho chất này không di chuyển được
trong đất. Các phân tử chlordane thường lưu trong các hạt sét hấp phụ hay vào chất hữu
cơ của đất trong lớp đất trên cùng và bốc hơi chậm vào không khí. Tuy nhiên, hàm lượng
rất thấp của chlordane (0,01 đến 0,001 µg/L) được phát hiện ra trong cả nước ngầm và nước
mặt trong những vùng đã sử dụng nhiều chlordane. Đất cát cho phép chlordane ngấm
xuống nước ngầm.
• Phân hủy trong nước: Chlordane không phân hủy nhanh trong nước. Hóa chất này tồn
tại trong các thủy vực bằng cách hấp phụ vào trầm tích hay bay hơi. Chu kỳ bay hơi bán
phần của chlordane trong hồ và ao được ước lượng khoảng 10 ngày. Chlordane được phát
hiện trong nước mặt, nước ngầm, chất rắn lơ lửng, trầm tích, mảnh vụn ở đáy hồ, nước
uống, bùn cống, nước mưa đô thị, nhưng không có trong nước mưa. Hàm lượng chlordane
được phát hiện trong nước mặt thường rất thấp, trong khi hàm lượng trong chất rắn lơ
lửng và trầm tích luôn cao hơn (<0,03 đến 580 ug/L). Sự hiện diện của chlordane trong
nước uống hầu như luôn liên quan đến sự cố nhiều hơn là do sử dụng thông thường.

64 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Ví dụ về áp dụng chỉ số Chemiotox phục vụ quản lý
PHỤ LỤC 1G
ô nhiễm công nghiệp

Chúng ta bắt đầu từ một trường hợp đơn giản. Một nhà máy hóa dầu thải nước thải hàng
ngày vào môi trường xung quanh sau xử lý sinh học với thải lượng các chất ô nhiễm như sau 1
(với lưu lượng nước thô vào trạm xử lý: 12 619 m3/ngày):

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Các chất ô nhiễm độc hại Thải lượng (kg/ngày)

Kim loại nặng:


Arsenic (As) 0,020
Bạc (Ag) 0,110
Vanadium (Va) 0,580
Selenium (Se) 0,110
Sắt (Fe) 3,550
Kẽm (Zn) 0,430

Chất hữu cơ:


Bis(2-ethylhexyl phthalate) 0,036
Naphtalene 0,002
Dầu và mỡ khoáng 16,670

Tổng :

Hơn 120 chất ô nhiễm ưu tiên đã được phân tích, và chỉ những chất có hàm lượng cao
hơn giá trị giới hạn được báo cáo. Không may, sự hiện diện và lượng các chất ô nhiễm ưu tiên
hay dao động thường xuyên (hàng ngày hay hàng tháng). Chúng ta cần báo cáo con số tổng
nào nhằm phục vụ mục đích quản lý môi trường? Chắc chắn không thể là tổng trọng lượng
của tất cả các chất với mức độ độc hại rất khác nhau…
Bảng sau mô tả các tính toán dẫn đến giá trị FTOX-I theo hai phương pháp.

Chất FTOXi FTOXi MSCFe (mg/L)

Sắt 3 1 0,3

Arsenic 57143 17143

Bạc 10000 3000

Vanadium 71 21,3

Selenium 200 60

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 65


Chất FTOXi FTOXi MSCFe (mg/L)

Kẽm 9 2,7

1 Bis(2-ethylhexyl) phthalate 1667 500


Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

Naphtalene 34 10,2

Dầu và mỡ khoáng 100 30

Tính theo 1/MSCi Tính theo MSCFe/MSCi

Bằng cách cân nhắc trọng số của yếu tố độc hại, FTOX-I, các kết quả liên quan đến nhà
máy hóa dầu được biến đổi như sau:

Các thông số độc hại Thải lượng Thải lượng độc hại
FTOX-i
ưu tiên (kg/ngày) (CU/ngày)
Kim loại nặng:
Arsenic (As) 17 143 0,020 343
Bạc (Ag) 3 000 0,110 330
Vanadium (Va) 21,3 0,580 12
Selenium (Se) 60 0,110 7
Sắt (Fe) 1 3,550 3,6
Kẽm (Zn) 2,7 0,430 1,2

Chất hữu cơ:


Bis(2-ethylhexyl phthalate)
Naphtalene 500 0,036 18
Dầu và mỡ khoáng 10,2 0,002 0,02
30 16,670 500

Tổng (CHEMIOTOX INDEX, CI/ngày) : 1 215

Để phổ biến tới công chúng và nhằm mục đích quản lý môi trường, việc giải thích liên
quan đến xả thải độc hại của nhà máy hóa dầu nói trên có thể là “tương đương với 1215 kg/ngày
của sắt (hay 1 215 CU/ngày)” mặc dù khối lượng của sắt thực tế xả ra là 3,6 kg/ngày (Fe). Việc
cải thiện xử lý nước thải có thể thực hiện tiếp theo đó bằng cách giảm lũy tiến tổng chỉ số
CHEMIOTOX CI/ngày = Σ CU/ngày) thay vì chi tiết của từng thông số trong rất nhiều thông số
trong danh sách.

66 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


1

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


Hình 1A: Áp dụng công cụ quản lý môi trường chỉ số CHEMIOTOX để tóm tắt tình huống ô nhiễm sông Saint-Laurent
bởi xả thải độc hại công nghiệp (Nguồn: Environment Canada)

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 67


Các yêu cầu về nhân sự (nhân sự khoa học và kỹ thuật)
PHỤ LỤC 1H
và cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm

Yêu cầu nhân sự


1
Phòng thí nghiệm phải định ra chính sách để đảm bảo tất cả nhân viên làm việc trong
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

phòng thí nghiệm có đủ trình độ thực hiện công việc theo yêu cầu. Thuật ngữ “đủ trình độ” có
nghĩa là thể hiện được kiến thức cần thiết, kỹ năng và khả năng thực hiện công việc. Chính
sách của phòng thí nghiệm cũng bao gồm các quy trình tư liệu hóa đào tạo, tái đào tạo và
duy trì kỹ năng, chuyên môn và trình độ đã được thể hiện.
Khi có đào tạo chuyên ngành về xét nghiệm hay kỹ thuật, tiêu chí nghiệm thu phải được
đề ra, ví dụ như quan sát một số xét nghiệm hay phân tích liên quan do cán bộ có kinh nghiệm
thực hiện, thực hiện thành công phân tích các mẫu đảm bảo chất lượng/kiểm soát chất lượng,
so sánh kết quả tương quan với kết quả của các nhân viên được đào tạo khác. Các biểu hiện
tốt sẽ được ghi nhận.
Tổng thể, về yêu cầu chuyên môn chung đối với phòng thí nghiệm phân tích môi trường
như sau:
1. Giám sát chính: có bằng cấp đại học, diploma hay tương đương và có ít nhất ba năm
kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm,
2. Nhân viên phân tích: có bằng cấp kỹ thuật hay tương đương và một số năm kinh
nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm tùy thuộc vào độ phức tạp kỹ thuật của
công việc được giao, tương ứng với những xét nghiệm phải thực hiện.
Phòng thí nghiệm sẽ lưu trữ tư liệu về đào tạo nhân viên, dữ liệu chuyên môn và các chứng
chỉ. Bên cạnh các tiêu chí trên, một số tỉnh có thể có những yêu cầu pháp lý khác. Hướng dẫn
chất lượng hay các tài liệu hệ thống tiêu chuẩn khác sẽ thể hiện các yêu cầu này.
Phòng thí nghiệm cần có công bố rõ ràng về trình độ chuyên môn yêu cầu cho tất cả các
chức danh và lưu trữ tài liệu để chứng tỏ tất cả nhân viên có trình độ đối với công việc họ được
yêu cầu thực hiện. Tài liệu về trình độ đã thể hiện sẽ có giá trị tương đương với bằng chứng về
hiệu quả phân tích.
Phòng thí nghiệm có quy định chính thức về đào tạo chéo sao cho mỗi công việc có thể
được giao cho người thứ hai nếu người thứ nhất nhận công việc nhưng không thể thực hiện
được. Mỗi phòng thí nghiệm hay bộ phận cần lưu trữ tài liệu về những khóa đào tạo mà từng
nhân viên đã tham gia. Các tài liệu này bao gồm các chứng chỉ học thuật và kỹ năng chuyên
môn, các khóa đào tạo bên ngoài hay nội bộ đã tham dự (và tái đào tạo, nếu cần) trong thời
gian làm việc tại phòng thí nghiệm.
Tài liệu cần đủ chi tiết để chứng minh là nhân viên thực hiện công việc nào đó được đào tạo
và đã có đánh giá về khả năng và trình độ đã thể hiện của họ đủ để thực công việc được giao.

Yêu cầu về cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm


Tiện nghi và điều kiện môi trường sẽ phụ thuộc vào loại công việc và khối lượng công việc
đang được thực hiện, và có thể bao gồm (nếu cần):

68 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


a) Liên quan đến điện:
- Chiếu sáng đầy đủ tại nơi làm việc và có các quy trình giám sát và kiểm soát chiếu
sáng có cường độ chấp nhận được,
- Kiểm soát được thời gian chiếu sáng với chất lượng và cường độ thích hợp ở những
khu vực riêng biệt của phòng thí nghiệm theo yêu cầu,
1
- Đủ công suất điện,

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


- Đủ các ổ cắm thích hợp có nối đất, không bị sốc điện áp và có ổn áp,
- Có cấp điện dự phòng.
b) Liên quan đến cấp và thoát nước:
- Có đủ bồn rửa với nước nóng và nước lạnh,
- Cung cấp đủ nước cất thích hợp,
- Có nước pha loãng (nước biển hay nước ngọt) thích hợp cho việc sử dụng trong xét
nghiệm độc học và nuôi cấy sinh vật thí nghiệm,
- Kết nối ống nước với thiết bị khử clo và lọc nếu cần,
- Có các quy trình bổ sung các vật tư tiêu hao sử dụng trong cất nước hay xử lý nước
pha loãng hóa chất,
- Có các quy trình kiểm soát các thông số chất lượng của nước khi cần, đặc biệt là độ
dẫn điện hàng ngày hay khi sử dụng và có các hành động điều chỉnh nếu nước không
đạt yêu cầu.
c) Liên quan đến kiểm soát không khí trong phòng:
- Không khí trong phòng phải không có bụi, khói, dầu và thích hợp để sục hay lọc mẫu,
- Nguồn tạo chân không phải duy trì mức chân không đủ thấp,
- Kiểm soát nhiệt độ không khí ở những khu vực cụ thể của phòng thí nghiệm nếu cần,
- Kiểm soát độ ẩm ở những khu vực cụ thể của phòng thí nghiệm nếu cần,
- Yêu cầu chất lượng không khí thích hợp ở những khu vực riêng biệt trong phòng
thí nghiệm nếu cần (ví dụ sự vô trùng sinh học); ngoài ra, phòng thí nghiệm phải
được thông gió tốt (những nơi thích hợp không khí chỉ đi qua một lần) và không
có bụi, khói,
- Tủ hút đủ công suất, có khả năng duy trì tốc độ hút gió tại cửa tủ.
d) Liên quan tới không gian làm việc:
- Mặt bàn thí nghiệm thích hợp,
- Mặt bàn đủ rộng,
- Mặt sàn hợp lý,
- Tủ lạnh đủ thể tích, bao gồm cả ngăn đá, đủ để bảo quản mẫu và các vật liệu khác, và
có các hành động cần thiết nếu không đủ độ lạnh,

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 69


- Kiểm soát và hạn chế được tiếp cận đến các khu vực vận hành của phòng thí nghiệm
(bao gồm văn phòng và khu vực lưu trữ tài liệu). Khách đến phòng thí nghiệm chỉ được
tiếp cận hạn chế tới các khu vực vận hành của phòng thí nghiệm. Ghi chép về các
khách viếng thăm khu vực vận hành của phòng thí nghiệm cần được lưu lại.
e) Liên quan đến tiềm năng ô nhiễm chéo:
1
- Đánh giá và phân tích các biện pháp để tránh ô nhiễm chéo trong những khu vực còn
Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường

có vết của các chất ô nhiễm môi trường,


- Có các quy trình để đảm bảo các vật liệu sử dụng để làm vệ sinh và kiểm soát sinh vật
hại không gây ảnh hưởng đến các xét nghiệm.

70 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


PHỤ LỤC 1I Báo cáo kết quả

Phương tiện báo cáo:


Đối với một phòng thí nghiệm “đã được công nhận”, kết quả sẽ được báo cáo, thường là 1
trong báo cáo xét nghiệm, và sẽ bao gồm tất cả thông tin mà khách hàng yêu cầu và cần thiết

Chương I: Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường


để giải thích kết quả xét nghiệm và thông tin về phương pháp phân tích đã sử dụng. Yêu cầu
về kết quả phân tích cho khách hàng không chỉ báo cáo bằng văn bản mà còn ở dạng báo cáo
file máy tính như bảng tính EXCEL, báo cáo điện tử, file cơ sở dữ liệu, báo trên WEBSITE v.v.

Chịu trách nhiệm:


Phiếu kết quả thử nghiệm hay báo cáo xét nghiệm nếu thích hợp có thể do người được
ủy quyền ký như mô tả trong Hướng dẫn chất lượng và các tài liệu chất lượng khác. Phiếu
kết quả thử nghiệm thường được dùng cho các mục đích pháp lý. Do đó, thông tin chứa
trong các báo cáo này phải tuân theo các luật có liên quan của nước sở tại. Báo cáo xét
nghiệm phải có ít nhất là tên người cho phép ra báo cáo. Chữ ký thực của người cho phép ra
báo cáo không nhất thiết phải ở trong báo cáo, nhưng sẽ được duy trì trong file. Chữ ký điện
tử là đủ nếu như phòng thí nghiệm có các quy trình đảm bảo không xảy ra việc sử dụng trái
phép chữ ký điện tử.

Khả năng truy xuất nguồn gốc:


Phòng thí nghiệm phải có khả năng truy xuất nguồn gốc địa điểm mà xét nghiệm đã được
tiến hành, nếu xét nghiệm được thực hiện ở những nơi khác nhau. Phòng thí nghiệm phải
đưa thông tin này trong báo cáo xét nghiệm. Phòng thí nghiệm phải có khả năng truy thời
gian phân tích, có khả năng cung cấp nhận dạng (số hiệu) của phương pháp phân tích và phải
đưa những thông tin này vào báo cáo xét nghiệm.

Trình bày kết quả:


Báo cáo xét nghiệm sẽ chứa kết quả phân tích với đơn vị đo. Số lượng chữ số có nghĩa hợp
lý được sử dụng trong kết quả báo cáo. Báo cáo xét nghiệm chứa thông tin cần thiết để giải
thích kết quả, như là:
• Lưu ý khi số liệu được báo cáo thấp hơn giới hạn phát hiện (hay giới hạn được nêu
ra khác)
• Lưu ý khi kết quả được đánh giá không phù hợp do sự không chuẩn liên quan đến
dao động của phương pháp, lịch sử lấy mẫu, hiệu quả của phương pháp, nhiễu hay
đánh giá tính hợp lý của số liệu
• Lưu ý khi không có kết quả do mẫu bị hỏng hay không đủ
• Nồng độ hay tiêu chuẩn tối đa cho phép.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 71


2

Chương II: Các bước chuẩn bị


CHƯƠNG 2. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ

2.1. GIỚI THIỆU


Trọng tâm của chương này là công tác chuẩn bị ban đầu cho một chương trình quan trắc
nước thải công nghiệp. Các hoạt động tại hiện trường sẽ mang lại những kết quả thực sự khi
các bước chuẩn bị ban đầu được thực hiện thật tốt. Điều này chỉ có thể đạt được khi các mục
tiêu quan trắc được thiết lập một cách đầy đủ và được phổ biến tới từng thành viên trong
nhóm lấy mẫu tại hiện trường và nhóm phân tích trong phòng thí nghiệm.
Từ các mục tiêu đã đề ra, kinh phí thực hiện sẽ được dự trù và thông qua cấp quản lý phê
duyệt để tổ chức nguồn nhân lực, chuẩn bị đầy đủ hóa chất và vật liệu cho chương trình. Trước
khi bắt đầu, cần khảo sát sơ bộ các vị trí quan trắc nhằm mục đích tiến hành thiết kế kĩ thuật.
Do các điểm thải công nghiệp thường rất khó tiếp cận nên việc đo đạc dòng thải cần phải
được chuẩn bị kĩ càng như ước tính tốc độ dòng thải, các thiết bị đo lưu lượng dòng thải thích
hợp, tình trạng sản xuất của cơ sở, an toàn sức khỏe và lao động.
Một số công cụ tiện ích dựa trên chương trình Microsoft Excel được giới thiệu nhằm hỗ
trợ trong quá trình chuẩn bị tại mỗi công đoạn của chương trình quan trắc. Các công cụ này
được thiết kế phù hợp với yêu cầu của phòng quan trắc, Sở TNMT Trong các hoạt động của
VCEP/VPEG, một số chương trình quan trắc môi trường công nghiệp đã được thực hiện. Các
công cụ được thiết kế cho các bài học thực tế tại hiện trường, và các kinh nghiệm liên quan
được tóm tắt thông qua các công cụ. Một đĩa CD chứa các file tài liệu (MS Word, Excel và
Autocad) được kèm theo sách hướng dẫn này.

2.2. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC


Trước khi chuẩn bị chi tiết cho chương trình quan trắc, cần hợp tác chặt chẽ với các cơ sở
công nghiệp và các cơ quan quản lý môi trường địa phương nhằm xác định rõ ràng mục tiêu.
Đây là bước cơ bản quyết định đến kết quả của chương trình quan trắc. Bảng 2.1. đưa ra một
vài gợi ý về mục tiêu quan trắc và tóm tắt các nhiệm vụ chính cũng như trọng tâm của chương
trình quan trắc.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 73


Bảng 2.1: Một số mục tiêu và nhiệm vụ của một chương trình quan trắc

Các mục tiêu Các công việc chính và trọng tâm quan trắc

1. Tuân thủ các văn bản pháp quy - Chuẩn bị kỹ càng: các thủ tục hành chính, thu thập đầy đủ
về bảo vệ môi trường thông tin về kế hoạch sản xuất và sơ đồ mạng lưới
2 dòng thải

-  Tập trung vào xác định các giá trị trung bình có tính đại
Chương II: Các bước chuẩn bị

2. Hỗ trợ quá trình áp dụng chế tài


diện về lưu lượng và nồng độ.

- Quan trắc tại hiện trường, tối thiểu là 3 ngày có hoạt động
sản xuất.

- Nên có sự hợp tác với một bên thứ ba (như các trường đại
học, các trung tâm nghiên cứu, v.v…)

3. Bảo vệ môi trường thủy sinh - Tiến hành nghiên cứu sơ bộ danh mục các thông số có tác
động đến môi trường (có độc tính). Lập danh mục thông
số cần phải phân tích.

4. Bảo vệ sức khỏe con người - Chú trọng tới các giá trị về nồng độ và lưu lượng. Tính toán
tải lượng và tác động đến môi trường.

- Thực hiện quan trắc vài ngày trong từng mùa: mùa khô
hoặc mùa mưa (có thể làm cách nhật)

5. Tăng năng suất công nghiệp - Nghiên cứu sơ bộ các nguyên liệu đầu vào và các sản
trong bối cảnh phát triển bền vững phẩm đầu ra – Lựa chọn các thông số theo quy trình sản
xuất – Lập kế hoạch đợt quan trắc theo các chu trình sản
xuất công nghiệp.

- Chú trọng đến những thay đổi về nồng độ và lưu lượng


dòng thải để đánh giá chính xác các nguồn gây ô nhiễm.

- Đợt quan trắc bao quát hai hoặc ba quy trình sản xuất
công nghiệp (trước đó đã chọn ra chu trình sản xuất mang
tính đại diện).

6. Kiểm soát vả đánh giá hiệu quả - Quan trắc thường xuyên dòng thải từ các trạm xử lý để
xử lý nước thải khuyến khích vận hành thường xuyên.

- Phát hiện các lỗi trong quá trình xử lý và đưa ra giải pháp
khắc phục.

74 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Với mục đích bảo vệ môi trường nước và sức khỏe con người, cần lựa chọn các thông số
cần phân tích dựa trên những nghiên cứu và kết quả đánh giá tác động môi trường. Chương
trình quan trắc sẽ chủ yếu tập trung vào các giá trị thải lượng công nghiệp trung bình qua các
mùa khác nhau (mùa mưa hoặc mùa khô). Một số đợt quan trắc sẽ được tiến hành để có các
kết quả thống kê đại diện nhưng không nhất thiết phải quan trắc trong nhiều ngày liên tục.
Trong lúc tiến hành các dự án trình diễn SXSH (CP Demo), và các dự án ngăn ngừa ô nhiễm
(P2), thời gian quan trắc tại hiện trường nên được bố trí phù hợp với quy trình sản xuất công
nghiệp. Lựa chọn các thông số phân tích dựa trên các nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu
2
ra (ví dụ thông số kim loại nặng là cần thiết đối với nhà máy thép). Tuy nhiên để theo dõi được

Chương II: Các bước chuẩn bị


các mức dao động đại diện của các dòng thải thì cần phải quan trắc trong hai hoặc ba ngày
liên tiếp. Cuối cùng, cần lưu ý thêm một số điểm khi tiến hành các đợt quan trắc nhằm hỗ trợ
công tác quản lý Nhà nước.

2.2.1. Tuân thủ các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường
Tóm lại, một chương trình quan trắc có thể được tiến hành để đánh giá sự tuân thủ các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Bảng 2.2 liệt kê một số quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường có liên quan đến nước thải công nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh
đó, quan trắc nước thải công nghiệp nói riêng và nước thải nói chung còn được tiến hành
nhằm triển khai thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định
04/2007/NĐ-CP.
Bảng 2.2 trình bày chi tiết các giá trị giới hạn và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm
trong nước thải công nghiệp và các điều kiện áp dụng tương ứng dựa trên cả lưu lượng dòng
thải và đặc trưng thủy lực của nguồn tiếp nhận (lưu lượng sông trong trường hợp thải ra sông
hoặc thể tích nước hồ đối với trường hợp thải ra hồ).

2.2.2. Bảo vệ môi trường thủy sinh và sức khỏe con người
Các nguồn thải chứa một lượng lớn các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học (hàm
lượng BOD5 hoặc các chỉ số quan trọng khác của dòng thải cao) sẽ nhanh chóng làm cạn kiệt
lượng oxy hòa tan trong các hồ ao và sông ngòi tiếp nhận nước thải, gây ra mối đe dọa trước
mắt đối với hệ sinh thái dưới nước. Trong hầu hết các trường hợp, các thông số phân tích
thông thường như BOD5 và COD thường được dùng để đánh giá đặc trưng của các dòng thải.
Các chỉ tiêu dinh dưỡng như hàm lượng nitơ tổng, phốtpho tổng cũng được sử dụng như các
thông số phổ biến nhằm đánh giá mức độ tác động lên hệ thực vật dưới nước.
Ngoài ra, phải lưu ý đến dòng thải chứa các độc tố công nghiệp để bảo vệ lâu dài cả môi
trường nước lẫn sức khỏe con người. Bảng 2.2 và Hình 2.1 định nghĩa và mô tả các chất ô
nhiễm độc hại. Trong vài năm qua, cơ quan môi trường Canada đã tập trung nghiên cứu danh
mục các chất ô nhiễm độc hại hàng đầu đối với môi trường (các chất độc, các thông số phân
tích độc tính,…). Cơ quan môi trường Canada đã công bố một số danh sách các thông số hữu
cơ cần phân tích.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 75


2
Chương II: Các bước chuẩn bị

76
Bảng 2.2 : Bảng tóm tắt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
QCVN QCVN QCVN QCVN
QCVN 12:2008/BTNMT
TT Thông số Đơn vị 24:2009/BTNMT 01:2008/BT NMT 11:2008/BTNMT 13:2008/BTNMT
A B A B A B A B1 B2 A B
0
1 Nhiệt độ C 40 40 40 40
2 pH - 6-9 5,5 -9 6-9 6-9 6 −9 5,5 − 9 6-9 5,5 - 9 5,5 - 9 6-9 5,5 -9
Không Không Không Không
3 Mùi -
khó chịu khó chịu khó chịu khó chịu
Độ mầu (cơ sở mới) 20 50 100 20 150
4 (Co -Pt
Độ mầu (cơ sở đang ở pH = 7) 20 70 50 100 150 50 150
hoạt động)
5 BOD 5 (20 0C) mg/l 30 50 30 50 30 50 30 50 100 30 50
COD (cơ sở mới) 50 150 200
6
COD (cơ sở đang mg/l 50 100 50 250 50 80 50 150
80 200 300
hoạt động)
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 50 100 50 100 50 100 100 50 100
8 Asen mg/l 0,05 0,1
9 Thuỷ ngân mg/l 0,005 0,01
10 Chì mg/l 0,1 0,5
11 Cadimi mg/l 0,005 0,01
12 Crôm (VI) mg/l 0,05 0,1 0,05 0,10
13 Crôm (III) mg/l 0,2 1 0,20 1
14 Đồng mg/l 2 2 2 2
15 Kẽm mg/l 3 3
16 Niken mg/l 0,2 0,5
17 Mangan mg/l 0,5 1
18 Sắt mg/l 1 5 1 5
19 Thiếc mg/l 0,2 1
20 Xianua mg/l 0,07 0,1
21 Phenol mg/l 0,1 0,5
22 Dầu mỡ khoáng mg/l 5 5 5 5
23 Dầu động thực vật mg/l 10 20 10 20

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


QCVN QCVN QCVN QCVN
QCVN 12:2008/BTNMT
TT Thông số Đơn vị 24:2009/BTNMT 01:2008/BT NMT 11:2008/BTNMT 13:2008/BTNMT
A B A B A B A B1 B2 A B
24 Clo dư mg/l 1 2 1 2 1 2
25 PCB mg/l 0,003 0,01
Hoá chất bảo vệ
26 mg/l 0,3 1
thực vật lân hữu cơ
Hoá chất bảo vệ
27 mg/l 0,1 0,1
thực vật Clo hữu cơ
28 Sunfua mg/l 0,2 0,5
29 Florua mg/l 5 10
30 Clorua mg/l 500 600

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Amoniac (tính theo
31 mg/l 5 10 5 40 10 20
Nitơ)
32 Tổng Nitơ mg/l 15 30 15 60 30 60
33 Tổng Phôtpho mg/l 4 6
MPN/1
34 Coliform 3000 5000 3.000 5.000
00ml
Tổng hoạt độ phóng
35 Bq/l 0,1 0,1
xạ α
Tổng hoạt độ phóng
36 Bq/l 1 1
xạ β
Halogen hữu cơ dễ
37 mg/l 7,5 15 15
bị hấp thụ (AOX)

77
2

Chương II: Các bước chuẩn bị


2
Chương II: Các bước chuẩn bị

Các chất hóa chất khó phân hủy trong môi trường có những ảnh
hưởng sinh học đáng kể (độc cấp tính và mạn tính) lên các loài thủy sinh.
Các chất ô nhiễm
Một chất được coi là độc khi nó tồn tại trong môi trường ở một hàm
độc hại
lượng nhất định sẽ gây ra hoặc có thể gây ra những ảnh hưởng nguy
hại cho môi trường hoặc cho sức khỏe con người.

Là quá trình mà trong đó hoặc nhờ đó các hóa chất được tích lũy
Tích lũy
trong các cơ thể sống (bằng cách hấp thu trực tiếp từ môi trường xung
sinh học
quanh qua miệng, qua da và qua đường hô hấp).

Là quá trình mà trong đó các hóa chất tích tụ trong một nhóm sinh
Khuếch đại
vật ở một bậc dinh dưỡng với nồng độ cao hơn các sinh vật ở bậc dinh
sinh học
dưỡng trước đó (thấp hơn) hay sự tăng nồng độ qua chuỗi thức ăn.

Hình 2.1: Minh họa sự tích lũy sinh học của chất độc qua chuỗi thức ăn

2.2.3. Quan trắc phục vụ các hoạt động Sản xuất sạch hơn
Chương trình quan trắc môi trường công nghiệp còn được sử dụng để hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất thông qua các chương trình phòng ngừa ô nhiễm
và sản xuất sạch hơn. Những chương trình quan trắc kế tiếp có thể hỗ trợ cho việc cải thiện
quá trình sản xuất và đánh giá những lợi ích về kinh tế và môi trường. Quan trắc dòng thải
công nghiệp còn được tiến hành đối với các cơ sở đã được công nhận đạt chuẩn ISO 14001
hay đối với các cơ sở đề nghị công nhận đạt chuẩn ISO 14001.
Các mối quan hệ với cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng khi tiến hành các bước chuẩn
bị và việc hợp tác chặt chẽ với các cơ sở công nghiệp là điều kiện cần thiết để có thể đạt được

78 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


những mục tiêu quan trắc. Các mục tiêu của chương trình quan trắc phải được trình bày minh
bạch bằng văn bản và gửi tới các thành viên để thảo luận trước khi tiến hành quan trắc tại
hiện trường. Việc phối hợp với các cơ sở công nghiệp sẽ tránh được các vấn đề phát sinh như:
• Chọn sai điểm xả thực trong trường hợp cơ sở công nghiệp có một số điểm thải cuối
đường ống,
• Dòng thải bị pha loãng,
2
• Cố ý ngừng hoạt động sản xuất để bảo dưỡng ngoài kế hoạch trong suốt thời gian
quan trắc.

Chương II: Các bước chuẩn bị


Đối với các chương trình sản xuất sạch hơn, cần theo dõi và ghi lại mức dao động của lưu
lượng và nồng độ. Các dữ liệu thu thập được (quá trình sản xuất, sơ đồ mạng lưới đường ống
thoát nước) qua các đợt khảo sát sơ bộ cũng quan trọng không kém so với các kết quả quan
trắc. Các nghiên cứu liên quan đến quá trình sản xuất công nghiệp cũng rất hữu ích trong việc
xác định và tập trung vào các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu. Các giải pháp cải tiến công nghệ
cần phải được thiết kế và đề xuất bằng những luận cứ thuyết phục.

2.2.4. Kiểm soát và đánh giá hiệu quả xử lý nước thải


Ngày càng có nhiều nhà máy xử lý nước thải được vận hành ở Việt Nam, đặc biệt để xử lý
nước thải công nghiệp trong các khu công nghiệp và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Hiệu
quả xử lý của các nhà máy này cần phải được đánh giá bởi nhiều lý do. Các nhà máy trong khu
công nghiệp phải tiến hành xử lý sơ bộ trước khi thải ra hệ thống cống thải chung. Các trạm
xử lý sơ bộ và nhà máy xử lý chung của toàn khu công nghiệp đều kiểm soát quá trình xử lý
một cách biệt lập nhằm phát hiện những trạm có trục trặc và đề xuất giải pháp, nâng cao tính
tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường.
Khuynh hướng chung cho thấy rằng các trạm xử lý ở Việt Nam, vì lý do kinh tế, thường rút
ngắn thời gian sục khí (tiết kiệm năng lượng) và liều lượng hóa chất (giảm chi phí chất keo tụ và
chất trợ keo tụ) mặc dù làm như vậy sẽ giảm hiệu quả xử lý. Thực hiện các chương trình quan
trắc thường xuyên sẽ giúp ngăn chặn các hành vi này.

2.3. CÁC BƯỚC CHÍNH CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
Chương trình quan trắc công nghiệp bao gồm nhiều bước khác nhau nhưng phải đảm
bảo phối hợp thỏa đáng các nhiệm vụ cụ thể ở mỗi bước. Các bước chính của chương trình
quan trắc và những công việc tương ứng được trình bày tóm tắt trong Bảng 2.3. Chương trình
quan trắc chỉ được bắt đầu khi đã xác định rõ ràng các mục tiêu tổng thể, sau đó, tiến hành
liên hệ với các cơ sở công nghiệp và sắp xếp các cuộc gặp chính thức, các cuộc đàm phán và
thỏa thuận. Thành công của bước thủ tục đầu tiên này sẽ cho phép tiến hành các bước chuẩn
bị về mặt kỹ thuật tiếp theo.
Để đáp ứng mục tiêu quản lý tổng thể cho một chương trình quan trắc bao gồm nhiều cơ
sở công nghiệp, cần lập một bảng tóm tắt để cho thấy một bức tranh tổng quan về các bước
thực hiện và tiến độ chung của chương trình theo bảng trong phụ lục 2A Quản lý các bước và
tiến độ quan trắc. File MS-Excel được nói đến nằm trong đĩa CD của tài liệu này.
Việc quản lý chi tiết một chương trình quan trắc phải được thực hiện thông qua một công
cụ hành chính đặc biệt được trình bày trong ma trận tóm tắt ở bảng thuộc Phụ lục 2B Tại sao?

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 79


Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Và Như thế nào? Ở cột đầu tiên các câu hỏi thường được đặt ra là Tại
sao? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Và Như thế nào? Yếu tố thời gian hoàn thành được trình bày trong
hàng đầu tiên: lập kế hoạch, một tuần trước khi tiến hành quan trắc tại hiện trường, thời gian
hoạt động tại hiện trường, giai đoạn phân tích trong phòng thí nghiệm và bước kết luận. Công
cụ này có thể thay đổi và phát triển cho phù hợp kể từ khi thực hiện chương trình quan trắc
đầu tiên (Xem file MONIT-Checklist-Management.XLS).

2 Sau đây, mô tả chi tiết một số bước quan trọng trong quan trắc môi trường, trên cơ sở
kinh nghiệm rút ra từ dự án VCEP. Các công cụ quản lý, phát triển trên phần mềm MS-Excel,
Chương II: Các bước chuẩn bị

được áp dụng. Các công cụ dưới dạng tệp MS-Excel có thể được áp dụng ngay hoặc cải tiến
cho phù hợp với hầu hết các chương trình quan trắc công nghiệp.

Bảng 2.3 : Tiếp cận tổng thể để thực hiện một chương trình quan trắc

Các bước chính Các nhiệm vụ

1 Thoả thuận với các cơ sở Xác lập các mục tiêu của chương trình
công nghiệp Tiếp xúc ban đầu – Gặp gỡ chính thức – Thương lượng
Thoả thuận giữa các bên liên quan

2 Chuẩn bị các nguồn Lập dự toán ngân sách


Phân bổ nguồn nhân lực
Các danh mục kiểm tra thiết bị phòng thí nghiệm và
thiết bị hiện trường

3 Quan trắc tại hiện trường Các hoạt động thực hiện tại hiện trường
Kết thúc chương trình quan trắc
Vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm

4 Phân tích trong phòng Tiếp nhận và bảo quản mẫu


thí nghiệm Phân tích theo phương pháp chuẩn, QA/QC nội bộ
Liên hệ với các phòng thí nghiệm bên ngoài

5 Lập báo cáo tổng hợp Báo cáo sơ bộ


Trao đổi thảo luận với cơ sở công nghiệp
Báo cáo tổng hợp

2.4. Các thông số cần phân tích cho từng ngành công nghiệp
2.4.1. Các thông số chung
Để giảm thiểu chi phí phân tích mẫu, cần lựa chọn kỹ lưỡng các thông số đặc thù cho từng
ngành công nghiệp. Khi chuẩn bị cho một chương trình quan trắc, cán bộ quản lý chương
trình cần phối hợp với cán bộ phòng phân tích để xây dựng một danh mục ngắn các thông
số phù hợp, trên cơ sở tài liệu sẵn có và các báo cáo ĐTM. Công việc này nhằm xây dựng dự
toán kinh phí cho chương trình quan trắc, ví dụ như việc mua sắm hóa chất bổ sung hoặc ước
lượng phí thuê phân tích bên ngoài.
Các thông số chung cho hầu hết các chương trình quan trắc bao gồm:

80 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


- Độ pH: cho thấy tác động trực tiếp và tính nguy cấp đối với nguồn tiếp nhận nước
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): là thông số đánh giá chung về chất ô nhiễm.
- Nhu cầu ôxy hóa học (COD): để đánh giá mức độ ô nhiễm phần lớn các chất hữu cơ.
- Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD5): để đánh giá chung lượng các chất hữu cơ có khả năng
phân hủy sinh học
- Nitơ Amoniac (NH3-N): để đánh giá tác động trực tiếp đối với nguồn tiếp nhận nước. 2
2.4.2. Các thông số đặc thù cho từng ngành công nghiệp

Chương II: Các bước chuẩn bị


Mỗi ngành công nghiệp thải ra các chất ô nhiễm đặc thù. Do vậy không nhất thiết phải
đưa tất cả các thông số liệt kê trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN về nước thải công
nghiệp vào tất cả các chương trình quan trắc. Ví dụ, nhà máy cán thép thường thải ra kim loại
nặng và cặn vô cơ lơ lửng, nên chẳng có lý do gì để tiến hành đo COD hay BOD5, là những
thông số cho thấy mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ. Ngược lại, nước thải từ ngành công nghiệp
giấy và bột giấy thường chứa hàm lượng lớn sợi hữu cơ nên COD và BOD5 (và tỷ lệ COD/BOD5)
là thông số rất quan trọng khi quan trắc. Đối với ngành công nghiệp này, thông số về phenol
và các chất chứa clo quan trọng hơn là các thông số kim loại nặng. Trong một vài trường hợp
cá biệt, người ta đã từng phát hiện nồng độ thủy ngân ở mức độ đáng quan tâm trong nước
thải công nghiệp giấy và bột giấy.
Bảng dưới đây tóm tắt các tiêu chuẩn của Việt Nam, áp dụng đối với nước thải của một số
ngành công nghiệp ưu tiên trong quan trắc môi trường.

Bảng 2.4: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng chung
24:2009/BTNMT công nghiệp

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp chế biến
11:2008/BTNMT công nghiệp chế biến thuỷ sản thủy

QCVN 12: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp giấy và
2008/BTNMT công nghiệp giấy và bột giấy bột giấy

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp dệt
13:2008/BTNMT công nghiệp dệt

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho công nghiệp chế biến
QCVN 1:2008/BTNMT công nghiệp chế biến cao su tự nhiên cao su tự nhiên

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng đối với nước rác
25:2009/BTNMT bãi chôn lấp chất thải rắn

Danh Mục chất thải Chất thải rắn nguy hại theo ngành công Áp dụng đối với các chất thải rắn có
nguy hại nghiệp trong nước thải

QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho các cơ sở khám,
28:2010/BTNMT y tế chữa bệnh

QCVN Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải Áp dụng cho kho và cửa hàng xăng
29:2010/BTNMT kho và cửa hàng xăng dầu dầu trên đất liền

QCVN Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước khai Áp dụng cho các công trình khai
35:2010/BTNMT thác từ các công trình dầu khí trên biển thác dầu khí

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 81


Đối với nước thải của ngành dệt (đặc biệt là nước thải công đoạn nhuộm), các thông số
nhất thiết phải quan trắc được liệt kê trong bảng 2.5.

Bảng 2.5: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt
(QCVN 13:2008/BTNMT)

Giới hạn cho phép


2 STT Thông số Đơn vị
A B
Chương II: Các bước chuẩn bị

1 Nhiệt độ. O
C 40 40

2 pH 6 đến 9 5,5 đến 9

3 Mùi Không khó chịu Không khó chịu

4 Độ màu (cơ sở mới ) tại pH=7 Pt-Co 20 150


Độ màu (cơ sở đang hoạt động) tại Pt-Co 50
pH=7

5 BOD5 @ 200C mg/L 30 50

6 COD mg/L 50 150

7 Tổng chất rắn lơ lửng TSS mg/L 50 100

8 Dầu/mỡ mg/L 5 5

9 Crôm VI (Cr+6) mg/L 0,05 0,10

10 Crôm III (Cr3+) mg/L 0,20 1

11 Sắt mg/L 1 2

12 Đồng mg/L 2 2

13 Clo dư mg/L 1 2

Chúng ta có thể thấy rằng một số thông số phải được tiến hành đo bằng các thiết bị hiện
trường như: nhiệt độ, pH, và dư lượng clo hoạt động (như ClO-, Cl2, chloramines). Mùi cũng có
thể đánh giá một cách tương đối. Bên cạnh các thủ tục hành chính về tính toán chi phí phân
tích, thì các mẫu phân tích cần được lấy trong các chai lấy mẫu chuyên dụng . Đối với các chỉ
tiêu kim loại nặng (thông số từ 9 – 12 trong bảng 2.5) và thông số dầu mỡ khoáng phải được
các phòng thí nghiệm chuyên môn phân tích.
Các thông số để quan trắc nước thải từ công nghiệp giấy và bột giấy được tóm tắt trong
bảng 2.6.

82 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 2.6: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy
(QCVN 12:2008/BTNMT)

Giới hạn cho phép

STT Thông số Đơn vị B


A
Giấy (B1) Bột (B2) 2
1 pH 6 to 9 5,5 đến 9 5,5 đến 9

Chương II: Các bước chuẩn bị


2 BOD5 @ 200C mg/L 30 50 100

3 COD (Cơ sở mới) mg/L 50 150 200


COD (cơ sở đang hoạt động) mg/L 80 200 300

4 Tổng chất rắn lơ lửng TSS mg/L 50 100 100

5 Độ màu (cơ sở mới) Pt-Co 20 50 100


Độ màu (cơ sở đang hoạt động) Pt-Co 50 100 150

6 Các chất clo hữu cơ dễ hấp thụ mg/L 7,5 15 15


(AOX)

Phải sử dụng chai lấy mẫu đặc biệt và phòng phân tích rất chuyên dụng để tiến hành đo
thông số thứ 6 trong bảng 2.6.
Với hai ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và chế biến cao su thiên nhiên thì số lượng
các thông số về đặc trưng nước thải ít hơn (Bảng 2.7 và 2.8).

Bảng 2.7: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
(QCVN 11:2008/BTNMT)

Giới hạn cho phép


STT Thông số Đơn vị
A B

1 pH 6 to 9 5,5 to 9

2 BOD5 @ 200C mg/L 30 50

3 COD mg/L 50 80

4 Tổng chất rắn lơ lửng TSS mg/L 50 100

5 NH3-N mg/L 10 20

6 Ni tơ tổng mg/L 30 60

7 Dầu và mỡ mg/L 10 20

8 Dư lượng clo (hoạt động) mg/L 1 2

9 Tổng cô-li form mg/L 3 000 5 000

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 83


Bảng 2.8: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
(QCVN 01: 2008/BTNMT)

Giới hạn cho phép


STT Thông số Đơn vị
A B
2 1 pH 6 đến 9 6 đến 9
Chương II: Các bước chuẩn bị

2 BOD5 tại 200C mg/L 30 50

3 COD mg/L 50 250

4 Tổng chất rắn lơ lửng TSS mg/L 50 100

5 Ni tơ tổng mg/L 15 60

6 NH3-N mg/L 5 40

Mặc dù QCVN không bắt buộc đánh giá mùi, nhưng vẫn cần tiến hành đánh giá nồng độ
H2S bởi vì trong chế biến cao su có sử dụng Na2S làm chất chống keo tụ mủ cao su và sự phát
tán của mùi khá đặc biệt ra môi trường.
Các thông số về chất độc thường được quan tâm hơn trong bảo vệ môi trường. Cán bộ
quản lý cần phải chất vấn về sự tồn tại của chất độc trong nước thải của ngành công nghiệp
này ngay cả khi chưa có tiêu chuẩn về chất độc. Chúng ta có thể sử dụng các dữ liệu của các
nước khác để lập danh mục các thông số (Xem Bảng 2.12). Bảng này gợi ý một số thông số ưu
tiên có thể áp dụng cho các ngành công nghiệp khác nhau. Khi áp dụng, chúng ta có thể thay
đổi các thông số cho phù hợp. Trong trường hợp có nhiều điểm thải từ một nhà máy thì vẫn
có thể áp dụng các thông số này bằng cách lập ra các thông số ưu tiên cho nước thải của từng
công đoạn một. Chúng ta có thể sử dụng các bảng đó để dự toán chi phí phân tích như trong
phần tiếp theo.
Đối với nước thải của ngành y tế (từ các cơ sở khám, chữa bệnh), các thông số nhất thiết
phải quan trắc được liệt kê trong bảng 2.9.

Bảng 2.9: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế (QCVN 28:2010/BTNMT)

Giới hạn cho phép


STT Thông số Đơn vị
A B

1 pH 6,5-8,5 6,5-8,5

2 BOD5 (200C) Mg/l 30 50

3 COD Mg/l 50 100

4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) Mg/l 50 100

5 Sunfua (tính theo H2S) Mg/l 1,0 4,0

6 Amoni (tính theo N) Mg/l 5 10

84 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Giới hạn cho phép
STT Thông số Đơn vị
A B

7 Nitrat (tính theo N) Mg/l 30 50

8 Phosphat (tính theo P) Mg/l 6 10

9 Dầu mỡ động thực vật Mg/l 10 20 2


10 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1

Chương II: Các bước chuẩn bị


11 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0

12 Tổng coliforms MPN/100ml 3000 5000

13 Salmonella Vi khuẩn/100ml KPH KPH

14 Shigella Vi khuẩn/100ml KPH KPH

15 Vibrio cholerae Vi khuẩn/100ml KPH KPH

Đối với nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu, các thông số nhất thiết phải quan trắc
được liệt kê trong bảng 2.10.

Bảng 2.10: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu
(QCVN 29:2010/BTNMT)

Giới hạn cho phép

A B
STT Thông số Đơn vị
CH không
CH có dịch
Kho có dịch vụ
vụ rửa xe
rửa xe

1 pH - 6-9 5,5-9 5,5-9 5,5-9

2 Tổng chất rắn lơ lửng Mg/l 50 100 120 120

3 Nhu cầu oxy hóa học (COD) Mg/l 50 100 150 150

Dầu mỡ khoáng (tổng hydro


4 Mg/l 5 15 18 30
carbon)

Đối với nước khai thác từ các công trình dầu khí trên biển, thông số cần quan trắc chính
là hàm lượng dầu được tính theo hàm lượng dầu trung bình ngày là trung bình cộng giá trị
hàm lượng dầu của 04 mẫu nước khai thác, mỗi mẫu được lấy cách nhau 06 giờ trong 01 ngày.
Bảng 2.11 quy định giá trị tối đa cho phép của hàm lượng dầu trong nước khai thác khi thải
xuống biển.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 85


Bảng 2.11: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước khai thác từ các công trình dầu khí
trên biển (QCVN 35:2010/BTNMT)

Giới hạn trung bình ngày


STT Vị trí thải
(đơn vị: mg/l)

Cách ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, bảo vệ thủy sinh,
2 1 5,0
vui chơi giải trí dưới nước nhỏ hơn 01 hải lý
Chương II: Các bước chuẩn bị

2 Cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý 10

3 Cách bờ từ 03 đến 12 hải lý 15

4 Cách bờ lớn hơn 12 hải lý 40

Ghi chú: “bờ” được hiểu là ranh giới giữa đất liền và biển

2.4.3. Phân tích tại phòng thí nghiệm


VCEP đã cung cấp các thiết bị phòng thí nghiệm cơ bản (máy cất nước, cân, lò nung, v.v.)
và các thiết bị phân tích của công ty HACH. Hơn một nửa các thông số trong đó có thể phân
tích bằng phương pháp HACH (dựa trên máy quang phổ) và các chất là sản phẩm của các phản
ứng hóa học bao gồm các thông số cơ bản như pH, COD, BOD5 và SS. Một số thông số khi
phân tích phải chưng cất mẫu trước khi sử dụng phương pháp so màu hoặc phương pháp
trọng lực (như NH3, phenol, xyanua, dầu và mỡ khoáng). VPEG sẽ tài trợ các thiết bị bổ sung cho
phòng thí nghiệm của các Sở TNMT tham gia dự án.
Các kim loại nặng (As, Cd, Pb, Cr(III), Cu, Zn, Ni, Sn và Hg) được các phòng thí nghiệm bên
ngoài phân tích. Các phòng thí nghiệm này sở hữu các thiết bị phân tích hiện đại như quang
phổ hấp thụ nguyên tử (AAS). Các mẫu phải được phá hủy bằng axit (HACH Digesdahl, axit và
H2O2) để hòa tan hoàn toàn kim loại trước khi phân tích bằng AAS.
Một số các thông số hữu cơ phức tạp có thể phải nhờ đến dịch vụ phân tích của các phòng
thí nghiệm bên ngoài vì chỉ có các thiết bị phân tích hiện đại như sắc ký khí kết nối khối phổ
(GC/MS) mới có thể phân tích lượng vết các chất độc hại như PCB, PAH và các chất VOC như
Tetrachloroethylen và Trichloroethylen.

86 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 2.12 : Các thông số gợi ý cho quan trắc nước thải công nghiệp

CÁC THÔNG SỐ GỢI Ý (không theo quy chuẩn) - Danh sách không hạn chế
STT NGÀNH CÔNG NGHIỆP Hợp chất Thuốc Dầu/mỡ Dầu/mỡ
As Cd Cr Cu Co Hg Mo Ni Pb Se Zn VOC PAH Phtal. AOX (*)
phenol BVTV Khoáng hữu cơ
Công nghiệp liên quan đến nông nghiệp
Phân phối hoá chất nông
1
nghiệp
2 Thâm canh
3 Chăn nuôi

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


4 Nuôi trồng thủy sản
Chế biến thủy sản (QCVN-
5 x x
11:2008/BTMT)
Công nghiệp liên quan đến hóa chất tổng hợp
6 Sản xuất sợi dệt thảm
7 Sản xuất hóa chất vô cơ
8 Sản xuất hóa chất hữu cơ
Chế biến cao su tự nhiên
9
(QCVN-01:2008/BTMT)
Giấy và bột giấy (QCVN-
10 x
12:2008/BTMT)
Công nghiệp luyện kim
11 Điện phân
12 Sản xuất gang (đúc)
13 Chế biến kim loại
14 Sản xuất thép (đúc)

87
2

Chương II: Các bước chuẩn bị


2
Chương II: Các bước chuẩn bị

88
CÁC THÔNG SỐ GỢI Ý (không theo quy chuẩn) - Danh sách không hạn chế
STT NGÀNH CÔNG NGHIỆP Hợp chất Thuốc Dầu/mỡ Dầu/mỡ
As Cd Cr Cu Co Hg Mo Ni Pb Se Zn VOC PAH Phtal. AOX (*)
phenol BVTV Khoáng hữu cơ
Công nghiệp luyện kim

15 Đóng và sửa chữa tàu thủy

16 Sửa chữa cơ khí

Công nghiệp chế biến da, thuộc da, và dệt

17 Sản xuất da và thuộc da

Công nghiệp dệt


18 x x x
(QCVN-13:2008/BTMT)

Công nghiệp lọc dầu

19 Lọc dầu

20 Khai thác dầu, khí

Công nghiệp khai khoáng (quặng kim loại)

Khai khoáng
21
(quặng kim loại)

Công nghiệp quy định tại QCVN-24:2009/BTMT

22 x x x x x x x x x x

(*) Lưu ý: Tại QCVN 12-2008/BTMT và QCVN 24:2009/BTMT, thông số phân tích là các hợp chất clo hữu cơ dễ bị hấp phụ, bao gồm cả phenol clo hóa.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


2.5. CHUẨN BỊ CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN CHO QUAN TRẮC HIỆN TRƯỜNG
Cho đến nay, các nhà quản lý và chuyên gia môi trường tại Việt nam có thể vẫn chưa quản
lý được chính xác điểm xả thải của nhà máy, do đó việc quan trắc nước thải công nghiệp sẽ
được tiến hành tại nơi bị ô nhiễm nhất. Do một số lý do lịch sử và văn hóa, người ta thường
không muốn cho khách tham quan những nơi đó, và cũng vì vậy mà việc duy trì cơ sở hạ tầng
những nơi đó cũng bị bỏ qua. Đảm bảo an toàn lao động trên hiện trường là ưu tiên hàng
đầu. Ngay cả khi tiến hành kiểm tra sơ bộ hiện trường, cán bộ quản lý môi trường cùng với 2
các chuyên gia môi trường phải mang theo những trang thiết bị an toàn lao động tối thiểu

Chương II: Các bước chuẩn bị


như:
- Trang thiết bị bảo hộ cá nhân: mặt nạ phòng độc, kính bảo hộ, găng tay, mũ, ủng bảo
hộ và quần áo chống thấm nước;
- Các thiết bị phát hiện mùi (H2S) và khí cháy (CH4).

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 89


Chương 9 trình bày cụ thể các nguy cơ bị phơi nhiễm khi quan trắc tại hiện trường và
những biện pháp phòng trách. Trong phần này chỉ nhấn mạnh rằng cần chuẩn bị các trang
thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân tại hiện trường. Trang thiết bị an toàn và
phương tiện bảo vệ cá nhân là những thiết bị, dụng cụ nhằm che chắn hoặc làm giảm bớt sự
nguy hiểm để đảm bảo an toàn đối với người quan trắc.
Khi mang đi hiện trường, các trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân phải
2 được lựa chọn và chuẩn bị kỹ càng, đảm bảo không thừa không thiếu, đủ cho yêu cầu về an
toàn. Khi chuẩn bị thực hiện một chương trình quan trắc, cần phải đưa ra danh mục các trang
Chương II: Các bước chuẩn bị

thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết tại hiện trường phù hợp với từng
trường hợp cụ thể. Bảng 2.13 liệt kê các loại trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá
nhân tại hiện trường cũng như tác dụng của nó.
Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động là chọn và
sử dụng phương tiện bảo hộ lao động thích hợp với công việc. Đồng thời, cần luôn bảo quản
để dễ sử dụng, giữ gìn sạch sẽ để việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trở thành thói
quen nề nếp.

Bảng 2.13 : Thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân tại hiện trường

STT Trang thiết bị và phương tiện Tác dụng

Kiểm tra nồng độ khí độc (H2S, NH3, CO, VOCs & khí dễ
1 Thiết bị kiểm tra khí độc
cháy) tại nơi làm việc.

2 Quạt thông gió Ngăn không cho bụi và hơi khí độc vào khu vực làm việc.

Ngăn ngừa nguy hiểm phát sinh do vật rơi, văng,


3 Mũ bảo hộ
phòng chống điện giật.

4 Dây an toàn Ngăn ngừa nguy hiểm do rơi, ngã khi làm việc trên cao

Là phương tiện bảo vệ chân, ngón chân tránh khỏi vật


5 Giày an toàn
rơi, va đập, vật sắc; ngăn ngừa giật điện

Ngăn ngừa tổn thương cho mắt do vật văng, bắn vào,
6 Kính bảo hộ
do chất độc, tia độc hại gây ra

7 Găng tay an toàn Bảo vệ người lao động chống ăn mòn đối với da tay

8 Mặt nạ nửa mặt Bảo vệ tránh hít phải bụi và các khí độc

9 Mặt nạ phòng độc Bảo vệ chống hít phải độc, hơi độc

10 Bịt tai Phương tiện bảo vệ tai, chống lại tiếng ồn

11 Mặt nạ dưỡng khí Phương tiện ngăn ngừa nguy hiểm do thiếu ôxy

12 Phao cứu sinh Phòng ngừa chết đuối

90 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


2.6 . KHẢO SÁT SƠ BỘ VỊ TRÍ QUAN TRẮC
Khi đã đạt được thỏa thuận với cơ sở công nghiệp, và trước khi tiến hành quan trắc tại
hiện trường cần phải khảo sát sơ bộ vị trí quan trắc để đánh giá các điều kiện thực tế chứ
không nên chỉ dựa vào Báo cáo đánh giá tác động môi trường hiện có vì hoàn cảnh thực tế có
thể đã thay đổi.
Sau khi thu thập các chi tiết khác nhau liên quan đến trao đổi giữa các đối tác (điện thoại,
fax, email), các hoạt động sản xuất sẽ được tóm lược và đưa ra nhận định chung về các nguồn 2
có khả năng gây ô nhiễm cũng như những nguồn nước thiên nhiên lân cận (hồ, sông,...). Bên

Chương II: Các bước chuẩn bị


cạnh đó, cũng có thể ước tính một cách gần đúng về lưu lượng dòng thải từ số lượng công
nhân trong dây chuyền sản xuất đối với các quá trình sản xuất công nghiệp có sử dụng nước.
Cuối cùng, các chi tiết liên quan đến những vấn đề môi trường đã biết cần được ghi lại để giải
thích thêm và so sánh sự tương quan với kết quả quan trắc.
Khảo sát sơ bộ vị trí lấy mẫu là công đoạn không thể thiếu trong quá trình chuẩn bị cho
đợt quan trắc tại hiện trường. Vị trí các điểm thải phải được xác định chính xác, các chi tiết
phải được ghi lại (loại cống thải, đường kính, độ sâu, nơi tiếp nhận...) mà tốt nhất bằng hình
ảnh hay các bản vẽ. Hiểu rõ quá trình sản xuất để xác định các trạng thái cực đại, cực tiểu của
mức nước tại các cống thải hoặc trường hợp không có nước thải. Các yêu cầu cụ thể đối với
việc lấy mẫu và đo đạc dòng thải phải được ghi lại để tránh lãng phí thời gian chuẩn bị. Một
ví dụ về biểu mẫu ghi chép tóm tắt được nêu trong Phụ lục 2C. Xem thêm ví dụ trong đĩa CD
kèm theo.
Khi khảo sát sơ bộ hiện trường cần phải ước tính được lưu lượng thải nhằm phục vụ mục
đích thiết kế kỹ thuật để đo lưu lượng. Dưới đây xem xét trường hợp thoát nước bằng một
kênh hở mà khi kênh đầy ứng với lưu lượng dòng thải lớn nhất (Hình 2.2). Rất có thể xảy ra
tình huống các thiết bị đo lưu lượng cơ bản (đập chắn, các loại đập thương phẩm, máng đo làm
sẵn) không thích hợp để đo đạc dòng thải. Do vậy nhóm quan trắc tại hiện trường phải nắm
rõ tình hình để chủ động chuẩn bị các thiết bị thích hợp.
Để tính gần đúng lưu lượng dòng thải, có thể áp dụng công thức sau (trong trường hợp
đang xét):
Q=AxV
Trong đó:
- Q: lưu lượng thải, m3/s
- A: Diện tích mặt cắt ngang (chiều rộng x chiều sâu), m2
- V: Vận tốc dòng thải, m/s
Diện tích mặt cắt ngang A có thể ước tính dễ dàng theo Hình 2.3. Vận tốc dòng thải thường
được đo bằng một thiết bị tự động có độ chính xác cao, nhưng nếu chỉ để khảo sát sơ bộ thì
chỉ cần thực hiện đơn giản bằng cách đo khoảng thời gian cần thiết để một mảnh giấy (hoặc
một mẩu gỗ) trôi giữa hai điểm quan sát (Hình 2.4).

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 91


KÊNH DẪN HỞ HÌNH CHỮ NHẬT

KẾT CẤU BÊ TÔNG

2
Chương II: Các bước chuẩn bị

Hình 2.2: Kênh hở với lưu lượng cực đại

KÊNH DẪN HỞ HÌNH CHỮ NHẬT

KẾT CẤU BÊ TÔNG

/s)
V(m
Ộ,

TỐ

CH
IỀU
RỘ
NG

NH
, m

A xV
Q= NƯỚC SÂU, m

THIẾT DIỆN KÊNH


A = RỘNG x SÂU

Hình 2.3: Ước tính diện tích mặt cắt ngang

Hình 2.4 : Ước lượng nhanh tốc độ dòng chảy (NM đường Hiệp Hòa)

92 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


2.7. LẬP DỰ TOÁN KINH PHÍ
Kinh phí được dự trù dựa trên bảng thống kê các chi phí và kế hoạch hoạt động thực tế.
Phần tóm tắt việc lập dự toán ngân được nêu ra trong bảng của Phụ lục 3C. Theo kinh nghiệm
thu được thì một đợt quan trắc có hiệu quả có thể chia thành năm bước liên tiếp. Mỗi bước
phải đạt được các kết quả rõ ràng. Việc khảo sát sơ bộ thực địa và bước chuẩn bị đóng vai trò
hết sức cần thiết tạo điều kiện tối ưu đảm bảo thực hiện thành công các nhiệm vụ tại hiện
trường. Các mẫu tổ hợp đại diện vẫn là trọng tâm chủ yếu. Phân tích trong phòng thí nghiệm 2
với chương trình QA/QC nội bộ sẽ đạt được mục tiêu là thu được kết quả đại diện cho dòng

Chương II: Các bước chuẩn bị


thải. Kết quả quan trắc sẽ được trình bày đầy đủ và tổng hợp trong báo cáo cuối cùng. Ban
lãnh đạo có trách nhiệm phân bổ nhân lực và kinh phí cho từng bước.

Thông thường các chi phí được chia thành các loại:
a) Chi phí thiết bị quan trắc và đo lưu lượng;
b) Chi phí phân tích trong phòng thí nghiệm (phòng thí nghiệm nội bộ và phòng thí
nghiệm bên ngoài);
c) Chi phí khác bao gồm chi phí đi lại tới địa điểm công nghiệp, mua sắm các vật liệu
cần thiết tại hiện trường, các chi phí cho an toàn/thiết bị đặc biệt như bảo vệ an toàn,
thăm dò khí độc, in ấn báo cáo, v.v..
d) Chi phí liên quan đến nhân công.

Chi phí phân tích


Định mức chi phí phân tích được nêu trong Thông tư số 83/2002/TT-BCT của Bộ Tài Chính
ban hành tháng 9 năm 2002. Phí quan trắc cũng được tính toán theo thông tư này. Việc tuân
thủ quy trình QA/QC sẽ yêu cầu thêm một vài phân tích (mẫu lặp, mẫu trắng hiện trường, mẫu
trắng vận chuyển,...) và một tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí sẽ được cộng vào tổng chi phí
chính thức. Tuy nhiên, gần đây các chi phí hành chính được cộng thêm và chi phí phân tích
được thiết lập trên cơ sở từng tỉnh.
Thiết lập một mức chi phí phân tích thống nhất cho tất cả các tỉnh là một thách thức lớn.
Trong bối cảnh của phiên bản Hướng dẫn này, một phương pháp tính toán chung được đề
xuất để người đọc nhận thức được chi phí phân tích. Chi phí thực chắc chắn sẽ khác nhau theo
từng tỉnh phụ thuộc vào mức độ phát triển của phòng thí nghiệm (chất lượng và số lượng) và
tần suất các đợt kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Chúng ta hãy giả định là hàng năm phải phân tích 100 mẫu cho BOD5 hoặc bất kỳ một chỉ
tiêu thông thường nào khác. Tại sao lại lấy con số thuận tiện là 100? Để có thể chuyển đơn
giản các số liệu đã có của công ty cung cấp quốc tế nổi tiếng như HACH … có mặt tại thị
trường Việt Nam. Trong Ca-ta-lô của nhà cung cấp, chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy danh
sách các hóa chất và vật liêu (giấy lọc, v.v.) và máy móc cố định (buồng ủ BOD, tủ hút ẩm, máy
đo ô-xy) cần thiết cho bộ 100 lần phân tích. Quy trình phân tích được viết ra cho phép dự toán
chính xác giờ công và mức tiêu thụ điện và nước cất. Trong ví dụ này, chi phí cho một lần phân
tích BOD5 sẽ được tính toán như sau:

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 93


X + Y + Z + DEP + MAINT + (f x OH)
Chi phí phân tích =
100

Trong đó:
- X: chi phí vật liệu (hóa chất & vật liệu) cho 100 phân tích mỗi năm
2
- Y: chi phí năng lượng và nước cật /bộ phân tích hàng năm
Chương II: Các bước chuẩn bị

- Z: chi phí lao động chuyên môn trực tiếp liên quan đến 100 lần phân tích
- DEP: chi phí khấu hao hàng năm của thiết bị chuyên dụng. Chi phí khấu hao là biến
số phụ thuộc vào loại thiết bị. Chi phí có thể dựa trên kỳ khấu hao 2, 3, 5 năm (phụ
thuộc vào tần suất sử dụng và mức độ lạc hậu)
- MAINT: ngân sách hàng năm của phòng thí nghiệm dành cho duy tu các thiết bị
chuyên dụng, thường là phần trăm của chi phí ban đầu (5%, 10%, v.v.)
- OH: tổng chi phí quản lý hàng năm của phòng thí nghiệm: quản lý, hành chính và sự
hỗ trợ chung, tham gia hội thảo và hội nghị, chi phí thuê nhà, chi phí duy tu bảo dưỡng
tòa nhà, v.v.)
- f: hệ số thực nghiệm cho các phân tích hàng năm của thông số BOD5. Giá trị của hệ
số này cần được xác định dựa trên con số tài chính vận hành của phòng thí nghiệm
trong năm trước. Nên dự toán số này bằng cách so với các phòng thí nghiệm môi
trường khác.
Phí vận chuyển được tính theo đơn giá trên một đơn vị khoảng cách (km) giữa địa điểm
quan trắc và cơ quan thực hiện quan trắc. Cuối cùng, trong quá trình dự trù kinh phí cần tính
toán kinh phí dự phòng cho cả những khoản chi ngoài kế hoạch như dịch vụ bảo vệ (cho thiết
bị tại hiện trường), dịch vụ dò khí độc hay các yêu cầu cần thiết khác để bảo vệ an toàn sức
khỏe con người.
Bảng trong Phụ lục 2D tóm tắt và tổng quan về các chi phí trong kế hoạch của toàn bộ
chương trình qua năm bước. Một số dữ liệu (công tác phí, số ngày công, số nhân công) cần được
người sử dụng đưa vào.
Chương trình tính toán kinh phí này chỉ là đề xuất, trong quá trình thực hiện có thể sửa
đổi cải tiến cho phù hợp. Tuy nhiên người sử dụng nên kiểm tra các phương trình và sự kết
nối giữa các ô tính.

2.8. DANH MỤC KIỂM TRA ĐỐI VỚI NHÓM QUAN TRẮC TẠI HIỆN TRƯỜNG
Nhóm quan trắc tại hiện trường có nhiệm vụ phải thu thập được các mẫu đại diện của
dòng thải công nghiệp và đo đạc dòng thải. Các điều kiện tại hiện trường thường không thuận
lợi, mà đặc biệt là ở Việt Nam các điểm thải thường không được thiết kế tốt. Do vậy, để chuẩn
bị cho việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ ngoài hiện trường thì ngoài bảng tóm tắt kết quả
việc khảo sát sơ bộ hiện trường còn phải có một danh mục kiểm tra cho quá trình chuẩn bị
đợt quan trắc tương ứng.
Danh mục này có thể được chia thành các phần tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể như
được trình bày trong phần phụ lục (xem file MONIT-Checklist-Onfield.XLS trong CD). Trước tiên,

94 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


nhóm quan trắc tại hiện trường phải có các văn bản chính thức để thực hiện lấy mẫu bên
trong một cơ sở công nghiệp hoặc phần xung quanh thuộc chủ sở hữu khác. Đo đạc dòng
thải là công việc cần nhiều loại thiết bị nhất vì vậy cần hết sức chú trọng đến công tác chuẩn
bị trước khi tiến hành. Ngoài ra, còn cần phải chú ý các phụ phí khi lắp đặt các đập chắn, máng
đo và các loại dịch vụ khác (ví dụ như thuê máy phát điện, cưa điện để lắp các đập gỗ tự tạo, thuê
nhân công tại chỗ để làm sạch các đường cống bị tắc). Thiết bị lấy mẫu tự động và ắc quy cần
phải được kiểm tra trước khi đem sử dụng tại hiện trường. Các mục khác (bình chuyển mẫu,
chai đựng mẫu, v.v..) sử dụng trong lấy mẫu thủ công phải được liệt kê và kiểm tra. Các điều
2
kiện vận chuyển mẫu tới phòng thí nghiệm cần phải được xem xét cẩn thận và có giải pháp

Chương II: Các bước chuẩn bị


thay thế khi cần thiết.
Tùy thuộc vào các mục tiêu của chương trình quan trắc mà cần có các thiết bị phân tích
tại hiện trường phù hợp để xác định nhanh các đặc trưng của dòng thải: pH (và ORP), độ dẫn
(μS/cm) hoặc tổng chất rắn hòa tan TDS (mg/l), độ đục (NTU) và SS. Các thông số đo nhanh có
thể hỗ trợ cho việc ra quyết định lấy mẫu mẫu tổ hợp. Ví dụ như trong chương trình sản xuất
sạch hơn việc thu thập 24 mẫu trong 24 giờ (một mẫu trên một giờ, lấy mẫu trong 24 giờ) có
thể giảm số lượng bằng cách lấy mẫu tổ hợp là những mẫu đại diện đúng và chính xác hơn
cho dòng thải từ những công đoạn gây ô nhiễm nặng nhất.
Cuối cùng, cần quan tâm đúng mức đến các yếu tố thuận lợi và điều kiện an toàn cho con
người nhằm đảm bảo thành công cho các đợt quan trắc dài ngày tại hiện trường.

2.9. DANH MỤC KIỂM TRA ĐỐI VỚI NHÓM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Mẫu nước thải phải được phân tích ngay để đảm bảo mẫu còn mang tính đại diện (BOD5,
coliform, ...). Để phòng thí nghiệm luôn trong trạng thái sẵn sàng, yêu cầu cần phải có một
danh mục kiểm tra đối với nhóm phân tích trong cho phòng thí nghiệm trong quá trình chuẩn
bị. Sự kết hợp giữa việc tiếp nhận mẫu và bảo quản lạnh vẫn cần thiết trong khi phải duy trì
các thiết bị phân tích ở chế độ làm việc thường ngày. Trước khi tiến hành đợt quan trắc tại
hiện trường, các văn bản chính thức phải được chuyển đến lãnh đạo phòng thí nghiệm. Việc
chuẩn bị (ví dụ như hiệu chuẩn thiết bị) và mua sắm bổ sung (ví dụ như hóa chất) cũng có thể
bổ sung để đảm thành công của chương trình.
Trong hầu hết các trường hợp, nhóm cán bộ phòng phân tích là người chuẩn bị các thiết
bị phân tích xách tay và chai đựng mẫu. Họ phải đưa các thiết bị này vào bảng kiểm tra của
mình. Ví dụ cho bảng kiểm tra có thể tìm thấy trong Phụ lục 2F (Có thể xem trong file MONIT-
Checklist-Lab.XLS).

2.10. THEO DÕI MỘT SỐ DỰ ÁN QUAN TRẮC


Khi tiến hành nhiều dự án quan trắc cũng một lúc, cán bộ phòng QLMT có thể sử dụng
công cụ quản lý chung để chia sẻ thông tin giữa các cán bộ phòng môi trường. Công cụ này
giúp lập kế hoạch từng tuần, đặc biệt là để tối ưu hóa việc sử dụng các thiết bị quan trắc trên
hiện trường. Các chủ nhiệm dự án quan trắc có thể theo dõi được tiến độ của các dự án. (Xem
Bảng tại Phụ lục 2A).

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 95


2.10.1. Xí nghiệp giấy
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Phong Khê – Bắc Ninh
CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC NƯỚC THẢI
THÁNG 8/2008
Tên chương trình quan trắc:
2 Thí điểm tự quan trắc nước thải với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB)
Chương II: Các bước chuẩn bị

1. Mục đích:
- Tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Tự kiểm soát ô nhiễm nước thải;
2. Vị trí quan trắc: cuối dòng thải
3. Thông số quan trắc: lưu lượng, pH, BOD5, COD, SS, S2-
4. Tần suất quan trắc: 2 lần/tháng
5. Ngày quan trắc: 25 và 26 tháng 08 năm 2008
6. Phương pháp quan trắc:
• Đo lưu lượng nước thải: sử dụng đập chắn Thel-Mar (Mỹ) để đo lưu lượng. Lưu lượng nước
thải được đo liên tục trong 8 giờ và được chia làm nhiều lần đo, mỗi lần đo cách nhau
1 giờ.
• Lấy mẫu nước thải: Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo lưu lượng và thời
gian trong 8 giờ. Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn vào mẫu tổ hợp tỷ lệ với lưu lượng
của nó tại thời điểm lấy mẫu.
• Phân tích mẫu: mẫu được gửi phân tích dịch vụ tại PTN Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường – Đại học Bách khoa Hà Nội.
• Các mẫu kiểm soát: mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn.
• Bảo quản mẫu:
+ COD: axit hóa bằng H2SO4 đến pH<2.
+ BOD5, SS, S2-: được bảo quản lạnh 2-50C và phân tích ngay trong vòng 24 giờ.
7. Nhân lực:
Bà Nguyễn Phi Bắc – Quản lý nhân sự, chủ trì.
Ông Lưu Mạnh Toàn – Quản đốc phân xưởng, thực hiện.
8. Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường (Bảng 2.15).

96 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 2.14 : Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường

STT Nội dung Tình trạng Ghi chú

I Tổng quát chung


1 Mục đích, yêu cầu Rõ ràng
Thông tin về xưởng: sơ đồ mặt bằng, nhân lực, Rõ ràng, đầy đủ 2
2
thông số quan trắc

Chương II: Các bước chuẩn bị


Vị trí và thời gian quan trắc Đã thống nhất giữa nhóm
3
quan trắc và phân xưởng
II Thiết bị đo đạc dòng chảy
1 Đập chắn Thel-Mar Dự án cho mượn
2 Đất sét Sẵn có
Dụng cụ lấy mẫu, chứa đựng mẫu, bảo quản
III
mẫu, vận chuyển mẫu
1 Pipet 5ml (TQ) 2 chiếc
2 Ống đong 1000ml (TQ) 1 chiếc
3 Đũa thủy tinh 2 chiếc
4 Quả bóp cao su đuôi chuột 1 chiếc
5 Bình tia 500ml (TQ) 1 chiếc
6 Bình nhựa đựng mẫu (1lít) (Chai nhựa 1lít) 16 chiếc
7 Thùng cách nhiệt bảo quản lạnh (Thùng xốp) 1 chiếc
8 Xô nhựa 10 lít 1 chiếc
9 Ca nhựa 2 lít 1 chiếc
10 H2SO4 (d=1,84), tinh khiết phân tích (PA), 0,5L/lọ 1 lọ
11 Biên bản, nhãn mác 5 tờ
12 Băng dính, kéo 1 bộ
13 Phương tiện vận chuyển mẫu đến PTN Dự án cho mượn ô tô
IV Thiết bị đo nhanh tại hiện trường
1 Máy đo pH Dự án cho mượn
2 Máy đo độ dẫn Dự án cho mượn
3 Máy đo độ đục Dự án cho mượn
V Thiết bị an toàn
1 Mũ bảo hộ lao động 2 cái
2 Ủng cao su 2 đôi
3 Găng tay cao su 2 đôi
4 Khẩu trang 2 cái
5 Kính bảo hộ 2 cái

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 97


2.10.2. Công ty gia công cơ khí (Thí dụ)
Địa chỉ: KCN Quế Võ – Bắc Ninh
CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC NƯỚC THẢI THÁNG 8/2008
Tên chương trình quan trắc:
Thí điểm tự quan trắc nước thải với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB)
2
1. Mục đích:
Chương II: Các bước chuẩn bị

- Tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;


- Tự kiểm soát ô nhiễm nước thải;
2. Vị trí quan trắc: cuối dòng thải của trạm xử lý nước thải
3. Thông số quan trắc: lưu lượng, pH, COD, SS, As, Cd, Co, Cr, Cu, Hg, Pb, Ni.
4. Tần suất quan trắc: 4 lần/tháng
5. Ngày quan trắc: 05 - 08 tháng 09 năm 2008
6. Phương pháp quan trắc:
• Đo lưu lượng nước thải: sử dụng máy đo siêu âm để đo tốc độ dòng chảy trong đường ống.
Lưu lượng nước thải được đo liên tục trong 8 giờ và được chia làm nhiều lần đo, mỗi lần
đo cách nhau 1 giờ.
• Lấy mẫu nước thải: Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo lưu lượng và thời
gian trong 8 giờ. Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn vào mẫu tổ hợp tỷ lệ với lưu lượng
của nó tại thời điểm lấy mẫu.
• Phân tích mẫu: mẫu được gửi phân tích dịch vụ tại PTN Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường – Đại học Bách khoa Hà Nội.
• Các mẫu kiểm soát: mẫu trắng, mẫu lặp.
• Bảo quản mẫu:
+ COD: axit hóa bằng H2SO4 đến pH<2.
+ SS: được bảo quản lạnh 2-50C và phân tích ngay trong vòng 24 giờ.
+ Kim loại nặng: axit hóa bằng HNO3 đến pH<2.
7. Nhân lực:
Ông Nguyễn Tiến Dũng – Phòng Hành chính
Ông Nguyễn Văn Hiển – Kỹ thuật viên trạm xử lý nước thải.
8. Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường (Bảng 2.16)

98 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 2.15: Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường

STT Nội dung Tình trạng Ghi chú

I Tổng quát chung


1 Mục đích, yêu cầu Rõ ràng
Thông tin về xưởng: sơ đồ mặt bằng, nhân lực,
2 Rõ ràng, đầy đủ 2
thông số quan trắc

Chương II: Các bước chuẩn bị


Đã thống nhất giữa nhóm
3 Vị trí và thời gian quan trắc
quan trắc và phân xưởng
II Thiết bị đo đạc dòng chảy
1 Máy đo lưu tốc bằng siêu âm Dự án cho mượn
Dụng cụ lấy mẫu, chứa đựng mẫu, bảo quản
III
mẫu, vận chuyển mẫu
1 Pipet 5ml (TQ) 2 chiếc
2 Ống đong 1000ml (TQ) 1 chiếc
3 Đũa thủy tinh 4 chiếc
4 Quả bóp cao su đuôi chuột 2 chiếc
5 Bình tia 500ml (TQ) 1 chiếc
6 Bình nhựa đựng mẫu (1lít) (Chai nhựa 1lít) 36 chiếc
7 Thùng cách nhiệt bảo quản lạnh (Thùng xốp) 1 chiếc
8 Xô nhựa 10 lít 1 chiếc
9 Ca nhựa 2 lít 1 chiếc
10 H2SO4 (d=1,84), tinh khiết phân tích (PA), 0,5L/lọ 1 lọ
11 HNO3 , tinh khiết phân tích (PA), 0,5L/lọ 1 lọ
12 Biên bản, nhãn mác 5 tờ
13 Băng dính, kéo 1 bộ
14 Phương tiện vận chuyển mẫu đến PTN Dự án cho mượn ô tô
IV Thiết bị đo nhanh tại hiện trường
1 Máy đo pH Dự án cho mượn
2 Máy đo độ dẫn Dự án cho mượn
3 Máy đo độ đục Dự án cho mượn
V Thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân
1 Mũ bảo hộ lao động 2 cái
2 Ủng cao su 2 đôi
3 Găng tay cao su 2 đôi
4 Khẩu trang 2 cái
5 Kính bảo hộ 2 cái

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 99


2
Chương II: Các bước chuẩn bị

100
Quản lý các bước quan trắc và tiến độ PHỤ LỤC 2A

Cơ sở công nghiệp Phân tích trong


Thỏa thuận giữa Chuẩn bị các Quan trắc tại hiện Báo cáo Chú thích riêng cho
trong chương trình sản xuất sạch hơn phòng thí
TT các bên nguồn lực trường tổng hợp bước tiếp theo
kiểm toán và nghiệm
quan trắc dòng thải A B C D E F G H I K L M N O P
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ghi chú :
A : Thiết lập các mục tiêu của chương trình G : Bắt đầu thực hiện N : Bản thảo báo cáo tổng hợp
B : Liên hệ, gặp gỡ và thương lượng H : Quan trắc tại hiện trường O : Trao đổi thảo luận với cơ sở công nghiệp
C : Ký kết thỏa thuận I : Kết thúc họat động tại hiện trường P : Hoàn thành báo cáo tổng hợp

D : Dự trù kinh phí K : Nhận/bảo quản mẫu


E : Lập kế hoạch nguồn nhân lực L : Phân tích theo các phương pháp chuẩn, QA/QC
F :Danh mục kiểm tra đối với phòng thí nghiệm và hiện trường M : Phòng thí nghiệm bên ngoài

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Danh mục kiểm tra quan trắc nước thải công nghiệp
PHỤ LỤC 2B
(lấy mẫu và phân tích)

Một tuần trước Phân tích trong


Quan trắc tại
Lập kế hoạch khi quan trắc tại phòng thí Kết thúc
hiện trường
hiện trường nghiệm
2
Lý do Mục tiêu quan Bản sao thỏa Đảm bảo báo
(Tại sao ?) trắc được xác thuận giữa lãnh cáo tổng kết

Chương II: Các bước chuẩn bị


định rõ ràng cho đạo cơ sở công phải đáp ứng
cả cơ sở công nghiệp và cơ các mục tiêu đã
nghiệp quan thực hiện được xây dựng
và cơ quan thực quan trắc. của chương
hiện quan trắc. trình quan trắc.

Thỏa thuận giữa Làm việc với


cơ sở công trưởng nhóm
nghiệp và cơ quan trắc để
quan thực hiện thiết lập các
quan trắc. mục tiêu quan
trắc chính xác và
rõ ràng.

Những sản Các thông số Danh mục kiểm Kiểm tra một số Biên bản giao Trình bày báo
phẩm cần môi trường là tra các thông số thông số có thể nhận mẫu trong cáo hoàn chỉnh,
đạt được các chỉ thị quan quan trắc do đại đo được tại hiện đợt lấy mẫu của tóm tắt những
(cái gì ?) trọng của dòng diện phòng thí trường bằng các trưởng nhóm lấy kết quả quan
thải công nghiệm trực thiết bị xách tay mẫu (thời gian trọng liên quan
nghiệp. Các thuộc hoặc (máy đo pH, độ đến, điều kiện tới các mục tiêu
thông số này có phòng thí dẫn điện, độ làm lạnh và bảo đã được xây
thể phân tích tại nghiệm bên đục) để ra quyết quản) cho dựng.
phòng thí ngoài lựa chọn. định tại chỗ (nếu phòng thí
nghiệm trực cần) và cung cấp nghiệm.
thuộc hay những thông tin
phòng thí có ích cho
nghiệm bên phòng thí
ngoài. nghiệm. Đảm
bảo rằng các giá
trị của dòng thải
đo được là giá trị
đại diện.

Phân tích chi phí Danh mục kiểm Mối tương quan
lợi ích của việc tra các thiết bị giữa các thông số
lấy mẫu và phân hiện trường đo đạc tại hiện
tích. Kinh phí dùng để lấy mẫu trường và kết quả
thực hiện. Liên và đo đạc dòng phân tích trong
hệ với phòng thí thải. phòng thí
nghiệm để nghiệm. So sánh
chuẩn bị các hóa với dữ liệu có sẵn
chất và thiết bị liên quan tới cơ
cần thiết. sở công nghiệp.
Thực hiện quy
trình QA/QC.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 101


Một tuần trước Phân tích trong
Quan trắc tại
Lập kế hoạch khi quan trắc tại phòng thí Kết thúc
hiện trường
hiện trường nghiệm

Thời gian Cần quan tâm Kiểm tra lại thời Kiểm tra định kỳ Việc phân tích Lập báo cáo
(khi nào?) đến các diễn tiết hoặc các các thông số có tại phòng thí quan trắc càng
biến môi trường hiện tượng tự thể đo tại hiện nghiệm nên sớm càng tốt.
2 tự nhiên (mùa nhiên khác qua trường (ví dụ cứ được tiến hành
mưa / mùa khô, các phương tiện sau 4 giờ đối với ngay sau khi
Chương II: Các bước chuẩn bị

chu kỳ thủy thông tin đại trường hợp lấy nhận mẫu.
triều,...). chúng v.v.. mẫu 24 giờ). Hiệu
chuẩn thiết bị.

Cần quan tâm Cùng với đại


đến các thay đổi diện có thẩm
/ tình trạng dao quyền của cơ sở
động ô nhiễm công nghiệp
của cơ sở. Hợp kiểm tra lần cuối
tác hiệu quả với quá trình sản
đại diện có thẩm xuất.
quyền của cơ sở
công nghiệp
trong giai đoạn
này.

Địa điểm Khảo sát lần đầu Xác định số Luôn luôn phải Có thể gửi báo
(ở đâu?) cơ sở công lượng và vị trí có một người ở cáo quan trắc
nghiệp và điểm (trên bản đồ) cạnh thiết bị qua đường bưu
lấy mẫu. Đo sơ của các mẫu cần nhằm đảm bảo điện thông
bộ một số mẫu lấy để thu được tình trạng họat thường nhưng
đơn và đo dòng. kết quả, dữ liệu động của thiết nếu đích thân
có tính đại diện. bị cũng như vấn gửi trực tiếp và
đề an toàn. giải thích tường
tận cho lãnh đạo
cơ sở công
nghiệp sẽ tạo
được mối quan
hệ tốt đẹp hơn
với cộng đồng.

Thu thập những Chuẩn bị sẵn Nơi ở phục vụ


dữ liệu có sẵn về phương tiện vận lấy mẫu qua
cơ sở công chuyển các vật đêm?
nghiệp (quá liệu và thiết bị
trình sản xuất cần thiết tới
hàng ngày) và điểm lấy mẫu và
điểm thải (độ vận chuyển mẫu
sâu, vị trí). về phòng thí
nghiệm.

102 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Một tuần trước Phân tích trong
Quan trắc tại
Lập kế hoạch khi quan trắc tại phòng thí Kết thúc
hiện trường
hiện trường nghiệm

Cách thức Thiết bị sẵn có Danh mục kiểm Các điều kiện an Trộn lẫn để tạo Trình bày báo
thực hiện của cơ quan tra việc lấy mẫu toàn và bảo hộ mẫu tổ hợp như cáo quan trắc
(như thế thực hiện quan tại hiện trường lao động. Lắp đã nêu trong với cơ sở công
nào ?) trắc, và mua sắm được trưởng đặt chống trộm. quy trình nghiệp phải 2
hoặc chế tạo tại nhóm lấy mẫu Đảm bảo đủ QA/QC. Rửa sạch được nhân viên

Chương II: Các bước chuẩn bị


chỗ một số linh xây dựng. Bản điện cho các tráng kỹ các chai có kinh nghiệm
kiện cơ bản. thiết bị tự động. đựng mẫu. thực hiện.
sao các quy trình
QA/QC (mẫu lặp,
mẫu trắng vận
chuyển, mẫu
trắng hiện
trường,...).

Nguồn nhân lực Các nhân viên Báo cáo về chức Kiểm tra thiết bị
sẵn có để tiến được lựa chọn năng hoạt động lần cuối (hiệu
hành các họat (trưởng nhóm, bình thường và chuẩn). Ghi chép
động tại hiện kỹ thuật viên không bình và truyền đạt
trường và phân chính, cán bộ kỹ thường của thiết cho người sử
tích trong thuật dự phòng). bị. Ghi lại kết dụng tiếp theo.
phòng thí Nhu cầu kinh quả quan sát Đảm bảo sự hợp
nghiệm. Nguồn phí được xây dòng thải bằng tác với phòng thí
kinh phí sẵn có dựng và chuyển mắt thường để nghiệm bên
cho từng giai cho bộ phận có thông báo cho ngoài về các
đoạn của liên quan. phòng thí thông số liên
chương trình. nghiệm cũng quan của cùng
như đề cập một mẫu.
trong báo cáo.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 103


Phiếu khảo sát sơ bộ các vị trí quan trắc PHỤ LỤC 2C

Quản lý ô nhiễm công nghiệp


Tên chương trình:
Dự án trình diễn sản xuất sạch hơn
Cơ sở công nghiệp: Công ty sắt và nhôm tráng men
Địa chỉ: Hải Phòng
Tel / Fax:
2 E-mail:
Họ tên
Chương II: Các bước chuẩn bị

Đại diện phía nhà máy


Tel / Fax
Người chịu trách nhiệm Họ tên Nguyễn Tuyết Lan
thực hiện Hồ sơ số
Sản xuất

Hoạt động của cơ sở công nghiệp Các quá trình

Vị trí
Tổng số
Công nhân
Sản xuất
Nước thải

Các vấn đề môi trường có thể có Khí thải

Chất thải rắn


Xác định các nguồn thải
Mô tả (Kiểu đường cống, thoát nhờ trọng lực hay áp lực, đường kính, độ sâu, nơi tiếp nhận; kênh hở, độ dốc, các kích thước; các
điểm chú ý đặc biệt cho việc lấy mẫu và đo lưu lượng dòng thải)
Vị trí số 1
Vị trí số 2
Vị trí số 3
Quy trình sản xuất công nghiệp hay các nguồn thải chính
Ca 1

Ca 2

Ca 3

Bản tóm tắt các yêu cầu đối với việc lấy mẫu tại hiện trường và đo lưu lượng dòng thải
Lấy mẫu tự động Máy lấy mẫu tự động Manning
Các chai đựng mẫu và bảo quản mẫu Nước đá và máy lạnh
Các thông số đo nhanh tại hiện trường
Đo lưu lượng dòng thải
Vấn đề an toàn
Chương trình quan trắc đề xuất Dự án trình diễn SXSH
Mục tiêu của chương trình:
Thời gian thực hiện: Ba ngày liên tiếp
Ngày bắt đầu thực hiện: Cần xác định
Người chịu trách nhiệm thực hiện:
Xác định vị trí lấy mẫu Ví dụ
1 - Bên trong nhà máy
2 - Bên trong nhà máy
3 - Cuối đường ống

104 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Các hoạt động quan trắc chi tiết

Ngày : Từ ngày: Tới ngày:


Giờ bắt đầu : 8:00 Sáng Giờ kết thúc: 8:00 Sáng (Lấy mẫu
Lịch trình :
24 giờ)
Thiết bị lấy mẫu: Thiết bị lấy mẫu tự động
Chương trình lấy mẫu:
Theo thời gian: Thời gian tổ hợp, 4 x 250 ml/h - 24 chai /24-h
2
Theo dòng : Không

Chương II: Các bước chuẩn bị


Vị trí 1
Thiết bị đo tốc độ dòng:
Tại hiện trường
Cấu kiện sơ cấp: Đập chắnThel-Mar và giá trị đọc trực tiếp trên thước
Cấu kiện thứ cấp: Không
Các thông số phân tích tại hiện trường
pH Kết hợp với chương trình lấy mẫu (1 giờ 1 lần)
Độ dẫn Kết hợp với chương trình lấy mẫu (1 giờ 1 lần)
Độ đục Kết hợp với chương trình lấy mẫu (1 giờ 1 lần)
Nhiệt độ Kết hợp với chương trình lấy mẫu (1 giờ 1 lần)

Ngày : Từ ngày: Tới ngày:


Giờ bắt đầu : 8:00 Sáng Giờ kết thúc: 8:00 Sáng (Lấy mẫu
Lịch trình :
24 giờ)
Thiết bị lấy mẫu: Gàu lấy mẫu đơn thủ công theo phương ngang
Chương trình lấy mẫu:
Một mẫu đơn tại thời điểm lưu lượng tối đa quan sát
Theo thời gian:
được
Vị trí 2 Theo dòng : Không
Tại hiện trường
Thiết bị đo tốc độ dòng:
Thành phần sơ cấp: Không
Thành phần thứ cấp: Không
Các thông số phân tích tại hiện trường
pH Không
Độ dẫn Không
Độ đục Không
Nhiệt độ Không

Ngày : Từ ngày: Tới ngày:


Giờ bắt đầu : 8:00 Sáng Giờ kết thúc: 8:00 Sáng (Lấy mẫu
Lịch trình :
24 giờ)
Thiết bị lấy mẫu: Gàu lấy mẫu đơn thủ công theo phương ngang
Chương trình lấy mẫu:
Một mẫu đơn tại thời điểm lưu lượng tối đa quan sát
Theo thời gian:
được
Vị trí 3 Theo dòng : Không
Tại hiện trường
Thiết bị đo tốc độ dòng:
Thành phần sơ cấp: Không
Thành phần thứ cấp: Không
Các thông số phân tích tại hiện trường
pH Không
Độ dẫn Không
Độ đục Không
Nhiệt độ Không

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 105


2
Chương II: Các bước chuẩn bị

Quản lý ô nhiễm công nghiệp Sở TNMT :

106
Quan trắc nước thải công nghiệp TÓM TẮT NGÂN SÁCH Ngành :
Lập kế hoạch công tác và ngân sách Date :
A B C D E
Quan trắc trên hiện Phân tích trong
Kiểm tra sơ bộ Chuẩn bị Báo cáo quan trắc
trường phòng thí nghiệm
Kiểm tra sơ bộ trên
(1) Phân tích tại phòng
hiện trường để chuẩn Họp thảo luận và chuẩn bị nhân (1) Đo lưu lượng (2) Lấy (1) Họp tổng kết, & (2)
Nhiệm vụ chính TN của sở, & (2) Thuê
bị cho chương trình lực cho quan trắc tại Sở TNMT mẫu & (3) Phân tích nhanh Viết báo cáo
phân tích bên ngoài
quan trắc

(1) Bảng giá trị lưu lượng đo (1) Bảng kết quả phân
(1) Phiếu tổng kết dữ Các bảng kiểm: (1) Quản lý (2)
được, (2) Ảnh hoặc hình vẽ, tích tại phòng TN, (2)
liệu để chuẩn bị quan Hiện trường (3) Phòng thí Báo cáo cuối cùng
Sản phẩm giao nộp (3) Bảng kết quả theo thời Bảng kết quả phân tích
trắc nghiệm
gian + các mẫu hỗn hợp thuê bên ngoài
Nhân lực chính
(A1) (B1) (C1) (E1)
Số lượng cán bộ (A2) (B2) (C2) (E2)
Thời gian làm việc (ngày) (A3) (B3) (C3) (E3)
Lập dự toán kinh phí quan trắc

Thù lao (VNĐ) (A4) (B4) (C4) (E4)


Tổng kinh phí cho thù lao (VNĐ):

Chi Phí (VNĐ)


. Phương tiện đi lại (A5) (C5) (D5)
. Các mua sắm phụ trợ:
Nguyên vật liệu tại hiện trường (B6) (C6)
Bảng 2.D1: Tóm tắt việc lập dự toán kinh phí

An ninh tại hiện trường (C7)


. Phân tích tại phòng TN (D8)
. Phân tích thuê bên ngoài (D9)
. In tài liệu, báo cáo
Tổng chi phí (VNĐ ) : (A11) (B11) (C11) (D11) (E11)
PHỤ LỤC 2D

Tổng phụ (VNĐ ) cho từng giai đoạn (A12) (B12) (C12) (D12) (E12)
Tổng chi phí (đồng VN) cho cả
chương trình

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Quy trình điền bảng mẫu
Người điền : B6 & C6 Chi phí dự kiến và thực cấp cho nguyên vật lieu cho
Giành cho tính toán hiện trường – Xem phần chi phí
C7 Kinh phí cấp cho an ninh trên hiện trường – Xem phần
A1, B1, C1 & E1 Số cán bộ phòng QLMT chi phí
A2, B2, C2 & E2 Số ngày được tính thù lao D8 & D9
Phí phân tích nội bộ và thuê bên ngoài tính theo định
A3, B3, C3 & E3 Mức thù lao của Sở TNMT
mức của Bộ TC quy định – Xem phần chi phí
. Tiền ăn :
. Cả ngày : A11, B11, C11, D11 & E11 Tổng chi phí cho từng công đoạn
. Nghỉ qua đêm:

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


A4, B4, C4 & E4 Tổng tiền thù lao A12, B12, C12, D12 & E12
Ngân sách dự kiến cho từng công đoạn, bao gồm cả chi
(e.g.: A4=A1xA2xA3)
thù lao và các chi phí khác (e.g.: A12 = A4 + A11)
A5, C5 & D5 Xem phần tính toán chi phí

Sản phẩm giao nộp


Công đoạn Tóm tắt (và chú giải) Nội dung chính
A (1) Phiếu tổng kết dữ liệu (xem MONIT-Prelim.XLS) Lịch xả thải, thông tin về điểm thải
(1) Danh mục kiểm tra quản lý nói chung (xem tệp MONIT-Checklist-Man-
B Các hoạt động, lập kế hoạch nhiệm vụ, và đặt hàng mua sắm
agement)
(2) Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường (xem MONIT-
Bảng kiểm thiết bị hiện có và danh mục mua sắm
Checklist-Onfield.XLS)
(3) Danh mục kiểm tra đối với nhóm phân tích phòng thí nghiệm (Xem Tệp
Bảng kiểm thiết bị hiện có và danh mục mua sắm
MONIT-Checklist-Lab.XLS)
C (1) Bảng giá trị lưu lượng đo được (Xem tệp MONIT-Flows.XLS) Giao động lưu lượng trong ngày được quan trắc
(2) Ảnh hoặc hình vẽ (Xem MONIT-Images.XLS) Giải thích cách thức thực hiện
(3) Bảng các thông số đo nhanh (Xem Tệp MONIT-Qparameters.XLS)
Đặc trưng của giao động lưu lượng, phương pháp chuẩn bị mẫu tổng hợp

D (1) Bảng kết quả phân tích tại phòng TN (Xem MONIT-I-Analyses.XLS) Nồng độ Chất rắn lơ lửng, COD, BOD5,
(2) Bảng kết quả phân tích thuê bên ngoài (Xem MONIT-E-Analyses.XLS) Nồng độ kim loại nặng
E Báo cáo cuối cùng (Xem MONIT-F-Report.XLS) Mô tả chương trình quan trắc, sự giao động của thải lượng so với lịch
sản xuất

107
2

Chương II: Các bước chuẩn bị


Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường PHỤ LỤC 2E

Sở TNMT
Dự án :
Ngành :
2 Ngày :
Chương II: Các bước chuẩn bị

Cán bộ
theo dõi :

Danh mục kiểm tra đối với nhóm quan trắc tại hiện trường
MONIT-Checklist-Onfield.xls
1. Những vấn đề chung Ghi chú
1.a Công văn yêu cầu cho lấy mẫu Từ trưởng phòng QLMT
1.b Thông tin về cơ sở được quan trắc: Sơ đồ không Tư trưởng phòng QLMT, từ
gian cơ sở, cán bộ chịu trách nhiệm, danh mục báo cáo ĐTM
chi tiết các thông số cần quan trắc.

1.c Thỏa thuận chính thức để tiến hành quan trắc Từ trưởng phòng QLMT
tại cơ sở

1.d Thống nhất về địa điểm lấy mẫu Từ phía cơ sở công nghiệp
Khẳng định về chu trình sản xuất, cho thấy việc Từ phía cơ sở công nghiệp
sản xuất là theo dây chuyền, ở mức độ hoạt
1.e
động trung bình đã được duyệt

2. Thiết bị đo lưu lượng


2.a Máng đo lưu lượng lắp ghép và thiết bị gá lắp Từ báo cáo trước kiểm toán
chế tạo trong nước phù hợp với kênh nước thải

2.b Máng đo Palmer-Bowlus flumes và thiết bị gá Từ báo cáo trước kiểm toán
lắp chế tạo trong nước phù hợp với kênh nước
thải. Thước đo

2.c Thiết bị đo mức nước ( công nghệ siêu âm có sử Từ báo cáo trước kiểm toán,
dụng cáp nối) các thiết bị siêu âm và thiết bị
điện tử phải được kiểm tra và
hiệu chuẩn

2.d Túi cát


2.e Các công cụ khác để xây dựng đập hay máng:
điện, cưa máy, v.v.

3. Thiết bị lấy mẫu


3.a Thiết bị lấy mẫu tự động và phụ kiện Lấy từ kho: phải kiểm tra
3.b Pin/ắc quy dự phòng Lấy từ kho: phải kiểm tra

108 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3. Thiết bị lấy mẫu
3.c Bình nhựa để chuyển mẫu nước vào chai
đựng mẫu
3.d Danh mục chai đựng mẫu (và hóa chất bảo Lấy từ phòng thí nghiệm 2
quản mẫu)

Chương II: Các bước chuẩn bị


3.e Các phụ kiện: tem dán không thấm nước, nhãn Lấy từ phòng thí nghiệm
hoặc biển, bút dạ không thấm nước, keo gắn
3.f Túi lạnh hoặc nước đá
3.g Hộp xốp hoặc hộp vận chuyển mẫu khác
3.h Phiếu ghi mẫu để chuyển cho phòng thí nghiệm Lấy từ phòng thí nghiệm
4. Các thiết bị phân tích trên hiện trường
4.a pH kế cần tay (và đo thế ôxy hoá khử ) Lấy từ phòng thí nghiệm:
phải được căn chỉnh
4.b Thiết bị đo độ dẫn điện cầm tay (và đo tổng chất Lấy từ phòng thí nghiệm:
rắn hòa tan) phải được căn chỉnh
4.c Thiết bị đo độ đục cầm tay Lấy từ phòng thí nghiệm:
phải được căn chỉnh
5. Thiết bị bảo hộ
5.a Kính bảo hộ, mũ bảo hộ, găng tay, ủng cao su
hoặc ủng cao (tùy điều kiện)

5.b Quần áo bảo hộ (nếu cần)


5.c Áo mưa PVC và áo choàng, mũ, yếm (Nếu cần)
5.d Mặt nạ thường, hoặc mặt nạ phòng độc trùm Trong trường hợp gặp khí độc
đầu bao gồm hộp lọc, bầu lọc và

5.e Thiết bị cấp dưỡng khí để đề phòng trường hợp Trong trường hợp gặp khí độc
khẩn cấp (và nguồn điện)

5.f Thiết bị quan trắc khí vận hành tay Trong trường hợp gặp khí độc
5.g Thiết bị nâng hạ và an toàn (chân ba trạc, puli, Trong trường hợp có hố ga
dây có khóa néo, thang)

5.h Hộp cứu thương Rất cần thiết


5.i Điện thoại di động hoặc máy nhắn tin Rất cần thiết
6. Các thiết bị khác
6.a Lều để bảo vệ thiết bị và người
6.b Hộp để bảo quản thiết bị
6.c Nước uống và nước sạch

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 109


Danh mục kiểm tra đối với nhóm phân tích phòng thí nghiệm PHỤ LỤC 2F

Sở TNMT:
Dự án :
Ngành:
2 Ngày:

Cán bộ
Chương II: Các bước chuẩn bị

theo dõi:

Danh mục kiểm tra đối với nhóm Phân tích phòng thí nghiệm
MONIT-Checklist.XLS
1. Những vấn đề chung
1.a Công văn yêu cầu cho lẫy mẫu và phân tích (nội Trưởng phòng QLMT
bộ hoặc thuê bên ngoài)

1.b Thông tin về nước thải công nghiệp: các thông Do trưởng phòng QLMT cung
tin cần để lựa chọn phương pháp phân tích (để cấp, hoặc từ các báo cáo
đảm bảo độ chính xác) (ví dụ như dải BOD5 cho ĐTM, báo cáo quan trắc kỳ
từng loại chất ô nhiễm, khoảng nồng độ kim loại trước
nặng, vv…)

1.c Thỏa thuận với các phòng thí nghiệm bên ngoài Do trưởng phòng QLMT và
(về chi phí phân tích, độ chính xác) trong trường người phụ trách các phòng
hợp phải đo đạc các thông số về kim loại nặng thí nghiệm thực hiện
và các hợp chất phức tạp khác

1.d Thỏa thuận về thời gian nhận mẫu và phân tích Do Phòng Thí nghiệm xác
tại sở nhận

1.e Thỏa thuận về thời gian gửi mẫu và phân tích Do Phòng thí nghiệm bên
đến phòng thí nghiệm bên ngoài ngoài xác nhận

2. Lấy mẫu
2.a Danh mục các chai lấy mẫu (và hóa chất bảo Lấy từ phòng thí nghiệm
quản mẫu)

2.b Phụ kiện: tem không thấm nước, nhãn hoặc Lấy từ phòng thí nghiệm
biển, bút không thấm nước, keo gắn

2.c Phiếu ghi mẫu để chuyển cho phòng thí nghiệm Lấy từ phòng thí nghiệm
3. Các thiết bị phân tích trên hiện trường
3.a pH kế cần tay (và đo thế ôxy hoá khử ) Lấy từ phòng thí nghiệm :
phải được căn chỉnh

3.b Thiết bị đo độ dẫn điện cầm tay (và đo tổng chất Lấy từ phòng thí nghiệm :
rắn hòa tan) phải được căn chỉnh

3.c Thiết bị đo độ đục cầm tay Lấy từ phòng thí nghiệm :


phải được căn chỉnh

110 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Danh mục kiểm tra đối với nhóm Phân tích phòng thí nghiệm
MONIT-Checklist.XLS
4. Thiết bị phân tích phòng thí nghiệm cho từng
thông số phân tích 2
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Chương II: Các bước chuẩn bị


Giấy lọc (22µ, 45µ) Phải được sấy khô trước khi đi
lấy mẫu

Máy sấy

Cân phân tích (0.0001g) Cần căn chỉnh

Hệ thống lọc : bơm lọc chân không, bình lọc,


giá đỡ

Lò sấy (105 độ C) cần được kiểm tra

Nhu cầu ô xy hóa học (COD)

Ống nghiệm (0-150 or 0-1500 mg/L) Availability in fridge

Dung dịch so sánh COD (1000 mg/L) Cần được chuẩn bị

Máy đo COD Hach Cần được kiểm tra

Máy quang phổ Hach-2500/Hach-4000 Cần được căn chỉnh

Nhu cầu ô xy sinh hóa (BOD5)

Dung dịch dưỡng chất Cần được chuẩn bị

Chai đo BOD Cần được làm sạch

Đầu đo ô xy Cần được căn chỉnh

Ô xy kế Cần được căn chỉnh

Hộp ủ BOD (20 độ C) Cần được kiểm tra

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 111


Một số ví dụ về chi phí phân tích PHỤ LỤC 2G

2F Một số ví dụ về phí phân tích


ĐƠN GIÁ
HOẠT ĐỘNG THU VÀ PHÂN TÍCH MẪU KHÔNG KHÍ XUNG QUANH,
2 KHÍ THẢI VÀ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Chương II: Các bước chuẩn bị

(Bổ sung những chỉ tiêu Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa ban hành định mức)
(Kèm theo Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND ngày 20/10/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Bảng 2G 3: Ví dụ về chi phí phân tích ở Sở TNMT Đồng Nai

Đơn giá
STT Mã hiệu Thông số Phương pháp thử nghiệm
(VNĐ)

I. Đơn giá hoạt động thu và phân tích mẫu không khí xung quanh
1.1 KK1a Bụi kim loại (Ni, Cu, TCVN 6152 - 1996 (lò Graphite) 137.197
Cd, Pb, Cr tổng)
1.2 KK1b Bụi kim loại (Ni, Cu, TCVN 6152 - 1996 (ngọn lửa) 135.608
Cd, Pb, Cr tổng)
2 KK2 CO2 TCN 353 - 89 133.971
3 KK3 H2S Thường quy kỹ thuật YHLĐ&VSMT Bộ Y 258.067
tế 1993
4.1 KK4a NH3 Thường quy KTYHLĐ&VSMT (thuốc thử 149.289
Nessler)
4.2 KK4b NH3 Thường quy KTYHLĐ&VSMT (thuốc thử 176.629
Indophenol)
5 KK5 HCl Thường quy KTYHLĐ&VSMT 148.481
6 KK6 H2SO4 Thường quy KTYHLĐ&VSMT 165.073
7 KK7 HCN Thường quy KTYHLĐ&VSMT 201.491
II. Đơn giá hoạt động thu và phân tích mẫu khí thải
1 KT1 Nhiệt độ lò đốt Thiết bị hồng ngoại 282.677
2 KT2 Bụi TCVN 5508 - 1991 199.924
3.1 KT3a Bụi kim loại (Cu, Cd, TCVN 6152 - 1996 (lò Graphite) 275.219
Pb, Cr tổng, Ni)
3.2 KT3b Bụi kim loại (Ni, Mn, TCVN 6152 - 1996 ngọn lửa 260.923
Cu, Cd, Pb, Al, Zn, Cr
tổng)

4 KT4 Khí NH3, HF, Cl2, THC, TCVN 5508 - 1991 TCVN 5067 - 1995 353.495
H2S, Ozon, VOC

5 KT5 Đo ống khói: Vận tốc, Thiết bị chuyên dùng TESTO 350 2.126.895
nhiệt độ, áp suất, %O2,
%CO2, CO, SO2, NOx

112 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Đơn giá
STT Mã hiệu Thông số Phương pháp thử nghiệm
(VNĐ)

III. Đơn giá hoạt động thu và phân tích mẫu nước thải
1 NT1 Nhiệt độ APHA 2550.B 14.847
2 NT2 Đục APHA 2130.B 84.167
3 NT3 Màu APHA 2120.D 101.611 2
4 NT4 Độ kiềm (độ kiềm phenol) APHA 2310.B 57.462

Chương II: Các bước chuẩn bị


5 NT5 Cặn không tan (TSS) APHA 3540.D 84.341
6 NT6 Độ dẫn điện (EC) APHA 2510.B 86.746
7 NT7 Cặn hòa tan (TDS) APHA 2540.C 86.746
8 NT8 Cặn toàn phần sấy ở 110oC APHA 2540.B 105.652
9 NT9 Chất rắn sa lắng được APHA 2540.F 65.866
10 NT10 Tổng chất rắn bay hơi ở APHA 2540.B 70.503
103oC - 105oC

11 NT11 pH USEPA 150.1 40.180


12 NT12 Clo dư HACH 8021 106.113
13 NT13 COD APHA 5220 124.819
14.1 NT14a Hàm lượng oxy hòa tan APHA 4500-O.G 89.042
14.2 NT14b Hàm lượng oxy hòa tan TCVN 5499-1995 90.199
15 NT15 BOD APHA 5210.B 122.596
16 NT16 Clorua (Cl-) APHA 4500-Cl 89.005
17 NT17 Nitrit (N-NO2-) APHA 4500-NO2 96.417
18.1 NT18a Nitrat (N-NO3-) USEPA 352.1 104.612
18.2 NT18b Nitrat (N-NO3-) APHA 4500-NO3 120.831
19.1 NT19a Amonia (N-NH3) USEPA 350.3 110.984
19.2 NT19b Amonia (N-NH3) TCVN 5899-1995 109.636
19.3 NT19c Amonia (N-NH3) APHA 4500-NH3 109.636
20 NT20 Sunphat (SO42-) APHA 4500-SO4 92.196
21.1 NT21a P tổng APHA 4500-P.E 112.387
21.2 NT21b P tổng APHA 4500-P.D 112.573
22 NT22 Tổng số Phospho hữu cơ APHA 4500-P.B&P.E 114.546
23.1 NT23a Hàm lượng Nitơ kendan APHA 4500-N.org.B 171.195
23.2 NT23b Hàm lượng Nitơ APHA 4500-N.org.D 201.463
24 NT24 Xyanua (CN-) APHA 4500-CN.C 205.724
25 NT25 Phenol TCVN 6216-1996 534.941
26 NT26 Dầu và mỡ APHA 5520.C 368.284

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 113


Đơn giá
STT Mã hiệu Thông số Phương pháp thử nghiệm
(VNĐ)

27 NT27 Dầu mỡ động thực vật APHA 5520.F 307.972

28.1 NT28a Hàm lượng dầu khoáng Sắc ký 390.967

28.2 NT28b Hàm lượng dầu khoáng HDCV 34-TN-05 367.445


2
29 NT29 Hàm lượng Cr (VI) TCVN 6658-2000 163.796
Chương II: Các bước chuẩn bị

30 NT30 Hàm lượng Cr (III) APHA 3500.Cr.B 207.532

31 NT31 Hàm lượng Cr tổng APHA 3500.Cr.B 199.662

32 NT32 Florua APHA 4500-F.D 151.282

33 NT33 Sunfua hòa tan APHA 4500 S2-.D 133.858

34 NT34 Sunfua tổng APHA 4500 S2-.D 115.522

35 NT35 H2S APHA 4500 S2-.H 115.522

36.1 NT36a Kim loại Fe APHA 3500-Fe 115.140

36.2 NT36b Kim loại Fe HACH 8008 109.352

37.1 NT37a Các kim loại (Mn, Ni,...) APHA 3113.B 129.704

37.2 NT37b Các kim loại (Mn, Ni,...) nước APHA 3113.B 177.358
nhiễm mặn
37.3 NT37c Các kim loại (Mn, Ni,...) APHA 3111.B 130.126

38 NT38 Kim loại Na APHA 3500-Na 112.205

39 NT39 Kim loại K APHA 3500-K 112.354

40.1 NT40a Kim loại Hg APHA 3112-B 140.861

40.2 NT40b Kim loại Hg (mẫu có hàm APHA 3112-B 147.637


lượng chất hữu cơ cao)
41 NT41 Kim loại As APHA 3114.B 130.637

42 NT42 Kim loại Se HDCV 35-TN-06 146.093

43 NT43 E.coli BS 5763-94 108.535

44 NT44 Coliform BS 5763-91 109.454

114 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


BẢNG BÁO GIÁ
(PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU MẪU NƯỚC & NƯỚC THẢI)
(Source: Private laboratory, Analyses Costs valid from 1/4/2008 to 31/12/2008)

TABLE 2G 4: Example of analyses costs from a private laboratory

2
STT CHỈ TIÊU ĐƠN GIÁ (Đồng) PHƯƠNG PHÁP

Chương II: Các bước chuẩn bị


1 Độ màu 60.000 TCVN 6185:1996 APHA 2120 B

2 Nhiệt độ 15.000 Thiết bị chuyên dụng

3 Độ cứng Tổng 60.000 APHA 2340 C TCVN 2672-78

4 Độ cứng Ca 60.000

5 Độ cứng Mg 60.000

6 Mùi, vị –xác định bằng 20.000 APHA 2150 B


cảm quan

7 Độ dẫn điện (EC) ở 200C 30.000 ORION 115 APHA 2510

8 pH 30.000 TCVN 6492:2000

9 K 60.000 TCVN 6196-3:2000

10 Na 60.000

11 Độ mặn/Cl- 50.000 TCVN 6194:1996

12 Nitrate 60.000 APHA 4500-NO3- TCVN 6178-96

13 Nitrite 60.000 APHA 4500-NO2 TCVN 6180-96

14 NH3 60.000 TCVN 5988:1995 APHA 4500

15 DO 40.000/60.000* TCVN 5499: 1995

16 BOD 80.000 APHA 5210 B TCVN 6001-95

17 COD 80.000 APHA 5220 C TCVN 6491-99

18 P tổng, PO43- 60.000 APHA 4500 –P TCVN 6202-96

19 P hòa tan 60.000

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 115


STT CHỈ TIÊU ĐƠN GIÁ (Đồng) PHƯƠNG PHÁP

20 N tổng 60.000 TCVN 6638:2000

21 Tổng Dầu mỡ 300.000 APHA 5220

2 22 Chlorine 60.000 APHA 4500


Chương II: Các bước chuẩn bị

23 Rắn tổng số (TS) 60.000 APHA 2540 B TCVN 4560:1998

24 Rắn lơ lửng (TSS) 50.000 APHA 2540 D TCVN 4560:1998

25 Rắn hòa tan (TDS) 50.000 APHA 2540 C TCVN 4560:1998

26 Rắn bay hơi (TVS) 60.000 TCVN 4560:1998

27 SO42. 60.000 TCVN 6200-1996

28 Al tổng (Al2O3) 60.000


ISO 12020-1997
29 Al 3+
50.000

30 Fe tổng (Fe2O3) 60.000

31 Fe2+ 50.000 TCVN 6177-1996

32 Fe3+ 90.000

33 F- 80.000 APHA 413-C-1985

34 Chỉ số oxy hóa 80.000 TCVN 6186-96

35 H2S 70.000 APHA 4500, TCVN 5370-91

36 Chlorophyll 50.000 APHA 1002-G-1985

37 Kim loại nặng:


+ Trừ As,Hg (Cd,Co. Cr, Cu, Pb, 60.000
Zn, Mn, Ni, Sb, Sn)
+ As tổng APHA 3500
80.000
+ Hg tổng 80.000
+ Se tổng 80.000

38 Độ đục 40.000 TCVN 6184:1996

39 Phenol 300.000 APHA 5530C

40 CO2 tự do 50.000 APHA 4500D

116 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


STT CHỈ TIÊU ĐƠN GIÁ (Đồng) PHƯƠNG PHÁP

41 Xianua (CN- ) 100.000 APHA 4500, TCVN 6181:1996

42 Độ kiềm tổng 50.000

43 Độ kiềm phenol 50.000 APHA 2320B, TCVN 6636-1-2000 2

Chương II: Các bước chuẩn bị


44 Độ kiềm metyl orange 50.000

45 Hàm lượng bicarbonate (HCO3-) 50.000


APHA 2320B
46 Hàm lượng carbonate (CO3-) 50.000

47 Cr6+ 60.000
APHA 3500C
48 Cr3+
60.000

49 As (III) 100.000
APHA 3500B
50 As (V) 160.000

51 E.coli 110.000 TCVN 6846:2001

52 Coliform 80.000 TCVN 4882:2001

53 Sallmonella 150.000 TCVN 4829:2001

54 Tổng vi khuẩn hiếu khí 100.000 TCVN 6847:2001

55 VK sinh khí H2S (Suffur Bacteria) 300.000 SMEWW 918.D- 1985

56 Nấm Blasmodiaphora 150.000 Ly trích

57 Vi khuẩn Fe (Iron Bacteria) 300.000 SMEWW 918.A- 1985

58 Pseudomonas 200.000 SMEWW 914C.D- 1985

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 117


3

Chương III: Đo lưu lượng


CHƯƠNG 3. ĐO LƯU LƯỢNG

3.1. GIỚI THIỆU


Quyển sách Quan trắc nước thải công nghiệp này chỉ đưa ra một số thiết bị và hệ thống
tự động đo lưu lượng dòng thải trong kênh hở, là loại hệ thống thoát nước thải thường gặp
nhất ở Việt Nam.
”Dòng chảy trong kênh hở là dòng chảy trên các đường dẫn có bề mặt chất lỏng không có áp”,
ví dụ: các rãnh, kênh dẫn không che phủ bề mặt (Sổ tay đo lưu lượng dòng chảy trên kênh hở
ISCO, Douglas M. Grant & Brian D. Dawson, 5th Ed., ISCO Inc.). Một số đường ống kín và cống
ngầm cũng có thể được xếp vào loại kênh hở khi dòng chảy không có áp lực và đường ống
không choán đầy chất lỏng.
Có một số phương pháp để xác định lưu lượng dòng chảy trong kênh hở mà đơn giản
nhất là đo vận tốc và tiết diện dòng chảy đã được giới thiệu tóm tắt trong phần này. Lưu lượng
dòng chảy được tính toán bằng cách ước lượng gần đúng tốc độ dòng chảy trên bề mặt V
(m/s) và tiết diện của dòng chảy A (m2). Lưu lượng Q (m3/s) được tính bằng tích của A và V. Đây
là phương pháp hữu hiệu để đánh giá nhanh lưu lượng dòng thải. Dựa vào kết quả sơ bộ này
có thể đưa ra các lựa chọn ban đầu về các đập chắn thương phẩm thích hợp và các thiết bị sơ
cấp cho từng trường hợp gặp phải. Các phương pháp đánh giá nhanh khác sẽ được giới thiệu
tóm tắt ở cuối chương này.
Thực tế hay gặp nhất là việc lắp đặt các cấu trúc thủy lực còn gọi là thiết bị sơ cấp vào
trong cống thải, làm thay đổi chiều cao mực nước của dòng chảy. Lưu lượng dòng chảy Q
được xác định thông qua chiều cao mực nước (H, cột nước) đo tại một vị trí đặc trưng phía đầu
dòng chảy. Q có thể được đọc trực tiếp trên thiết bị đo hoặc được tính toán qua chiều cao
mực nước H. Trong trường hợp sử dụng các thiết bị tự động (thiết bị thứ cấp), các dữ liệu Q và
H được chuyển đổi trực tiếp và ghi vào bộ nhớ.
Các hãng sản xuất thường đưa ra danh mục đầy đủ các thiết bị sơ cấp thương phẩm có
sẵn trên thị trường. Mục đích giới thiệu của cuốn sách này chỉ đưa ra một vài dạng dụng cụ
đo chọn lọc dạng đập chắn và các thiết bị sơ cấp thông dụng cũng như các chế độ sử dụng
cụ thể. Các thiết bị trình bày trong chương này bao gồm:
(i) Các dụng cụ thương phẩm dạng đập chắn cửa đa giác Thel-Mar,

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 119


(ii) Các dụng cụ đo dạng đập chắn tự tạo,
(iii) Các dụng cụ đo dạng máng đo Palmer-Bowlus,
(iv) Các dụng cụ đo dạng máng đo Parshall.
Bảng 3.1 tóm tắt ưu điểm và nhược điểm của các thiết bị sơ cấp khác nhau. Trong giai
đoạn chuẩn bị, việc lựa chọn các thiết bị sơ cấp dựa trên kết quả của đợt khảo sát sơ bộ thực
địa tại cơ sở công nghiệp như: lưu lượng gần đúng của dòng thải và chi tiết về tình trạng cống
thải (loại cống thải, kích thước, độ dốc, khó khăn trong tiếp cận và các trở ngại khác,...). Phần 3.2
3 giới thiệu một công cụ tiện lợi để giúp chọn các thiết bị sơ cấp và phần tiếp theo sẽ trình bày
chi tiết từng loại thiết bị đã nêu ở trên. Từ đó có sự lựa chọn chắc chắn và chuẩn bị các vật liệu
Chương III: Đo lưu lượng

phục vụ cho việc lắp đặt thiết bị vào hệ thống kênh hở trong những trường hợp cụ thể. Bên
cạnh đó, cuốn sách này cũng giới thiệu thêm một số dụng cụ thứ cấp tự động và các chi tiết
kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc đo lưu lượng dòng thải. Chúng được chế tạo
dựa trên các nguyên lý vật lý như: dùng vật nổi, sự thay đổi của mạch điện, truyền xung âm,
thay đổi áp suất thuỷ tĩnh.
Các trường hợp nghiên cứu điển hình trong các hoạt động quan trắc của dự án VCEP sẽ là
các ví dụ minh họa và sẽ được nêu chi tiết trong các Phụ lục. Phần tóm tắt được trình bày ở
cuối chương này.

3.2. BIỆN PHÁP AN TOÀN VÀ THIẾT BỊ BẢO HỘ TẠI HIỆN TRƯỜNG


Khi làm việc tại hiện trường thường gặp nhiều nguy cơ phơi nhiễm bởi các yếu tố độc
hại và các rủi ro đối với sức khỏe của quan trắc viên (xem phần 9.1, Chương 9). Phần lớn các
nguy cơ rủi ro này có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp kỹ thuật bảo hộ lao động (xem
phần 9.2). Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi làm việc tại hiện trường, cần thiết phải sử dụng
các trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với từng trường hợp cụ
thể. Trong trường hợp đặc biệt khi lắp đặt thiết bị sơ cấp (máng và đập) và thiết bị thứ cấp
như máy đo lưu lượng, nhân viên làm việc tại hiện trường phải áp dụng các biện pháp an
toàn đặc biệt khi xâm nhập và làm việc ở khu vực không gian khép kín như trong hố ga nước
thải nguy hại.
Tất cả các nhân viên cần chia sẻ trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn. Dù ở bất cứ
vị trí nào, mỗi nhân viên đều có trách nhiệm đảm bảo an toàn tại nơi làm việc, có nghĩa vụ tổ
chức công việc để đảm bảo môi trường làm việc an toàn. thông qua việc kiểm soát môi trường
xung quanh khu vực quan trắc có thể ngăn ngừa được thương tích và bệnh tật.

Tóm tắt các mối nguy hại liên quan đến quan trắc môi trường
Quan trắc nước thải hiện diện nhiều mối nguy hiểm có thể ngăn chặn. Các mối nguy hiểm
liên quan đến công việc quan trắc nước thải ở các cơ sở công nghiệp bao gồm:

120 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Các mối nguy hiểm tại địa điểm quan trắc Các biện pháp bảo vệ

KHÔNG GIAN KHÉP KÍN


• Các mối nguy liên quan tới việc ở trong không gian An toàn và sức khỏe nghề nghiệp
khép kín là ngạt thở do thiếu ô xy, ngộ độc (ví dụ do liên quan đến khu vực miệng cống:
khí hydrogen sulphide, khí methane hay a-mô-ni-ắc). a) Đẩy khí nguy hại ra
• Nguy cơ cháy nổ do việc hình thành và phát thải các khí b) Ngăn chặn các loài vật hoang dã
cháy trong quá trình xử lý (ví dụ khí methane, hydrogen) c) Thông gió và tạo điều kiện làm
việc an toàn
d) Các tình huống khẩn cấp 3

Chương III: Đo lưu lượng


TRONG NHÀ XƯỞNG
• Trượt và ngã trên sàn trơn do nước, các dung dịch chứa An toàn và sức khỏe nghề nghiệp
nước hay dung môi. liên quan đến các khu vực nhà
• Bỏng, do hơi nước hay hơi nóng, nước nóng bắn ra từ xưởng, đặc biệt là nhà máy hóa
những bể mạ nóng, dung môi hay các chất lỏng khác chất:
bắn ra khi tiếp xúc với bề mặt nóng. a) Quần áo bảo hộ và các thiết bị
• Những phản ứng hóa học dữ dội do không kiểm soát bảo hộ cá nhân liên quan đến
được việc hòa trộn hóa chất (ví dụ nếu hòa nước vào các khí độc và mùi (khẩu trang
axit sulphuric đậm đặc) trong lúc chuẩn bị các chất hay mặt nạ phòng độc, kính, mũ,
phản ứng xử lý nước thải. ủng và quần áo)
• Ngộ độc cấp tính do các hóa chất trong chất thải, sử b) Phân định khu vực nguy hiểm
dụng làm chất phản ứng (ví dụ hơi clo), hay bị phát thải (rào chắn, thanh ngăn đường và
trong quá trình xử lý; đặc biệt là sự phát tán của các khí bảng hiệu) có tiềm năng gây các
độc ví dụ như xianua (trong quá trình mạ hay xử lý thương tích
nhiệt các chất thải trong quá trình axit hóa), khí sulfur c) Quần áo và trang bị bảo hộ lao
hydro, v.v. động liên quan đến chống giật
• Ngộ độc khí phosgene hình thành khi công nhân hút điện và phòng cháy
thuốc trong môi trường có hơi dung môi clo hóa, hoặc
khi có lửa hàn, ngọn lửa khác hay hồ quang.
• Bỏng hóa chất do các chất lỏng ăn mòn.
• Bỏng mắt do bắn các chất gây kích thích hay chất lỏng
ăn mòn.
• Va chạm, kẹp do máy móc chuyển động hay xe cộ
• Bị thương (đặc biệt là mắt) do các bụi bay, nhất là từ
bàn chải quay làm sạch hay thao tác máy mài
• Giật điện do tiếp xúc với thiết bị điện bị hỏng, cáp
điện, v.v.

BÊN NGOÀI NHÀ XƯỞNG


• Ngã xuống ao, hố, bể lắng, thùng chứa hay những lỗ hạ An toàn và sức khỏe nghề nghiệp ở
tầng không nhìn thấy (thường là ở những khu vực bảo khu vực công nghiệp, đặc biết là
dưỡng kém) gây bị thương hoặc chết đuối điểm xả nước thải:
• Bị cắt hay đâm bởi những vật kim loại sắc nhọn từ kết cấu a) Quần áo và trang bị bảo hộ liên
đang bị tháo dỡ gần điểm xả nước thải công nghiệp. quan đến khí độc và mùi (khẩu
• Ngộ độc cấp do uống nhầm phải nước bị ô nhiễm trong trang, kính, mũ, giày và quần áo)
mùa nóng. b) Quần áo và trang bị bảo hộ liên
quan đến nguy cơ thương tích
c) Các biện pháp phòng thời tiết
khó khăn (nắng và nhiệt độ): mũ
chống mưa, nắng, nước uống và
rửa tay

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 121


Tóm tắt các mối nguy hiểm liên quan đến không gian khép kín (hố ga)
Các biện pháp thận trọng sau đây cần được lưu ý trước khi xâm nhập hố ga:
» Dựng rào chắn, thanh chắn và biển báo để bảo vệ công nhân, thiết bị và giao thông. Thắp
đèn sáng vào buổi tối.
» Sử dụng công cụ hợp lý để nhấc nắp hố ga.
» Lưu ý là có thể có gián, nhện, rắn, thằn lằn, chuột, kiến và các côn trùng có hại bên trong
và bên ngoài cống và hố ga. Hãy mang thiết bị bảo hộ cá nhân đúng và chỉ xâm nhập khi
3 các yêu cầu về xâm nhập không gian khép kín được đáp ứng. Tránh các loài vật có hại
bằng máy phun khói hay thiết bị thương mại khác (máy phát siêu âm xách tay, v.v.).
Chương III: Đo lưu lượng

» Thông gió tốt khu vực và kiểm tra đủ mức ô-xy, kiểm tra khí độc và khí cháy từ trên xuống
dưới. Kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm ở mức an toàn. Tiến hành thông gió (với máy thông gió
hay quạt xách tay) ít nhất 20 phút trước khi xâm nhập.
» Kiểm tra sự có mặt của khí độc như H2S và NH3, hay CO, CH4 và các khí cháy khác có thể
gây nổ.
» Sử dụng thiết bị thở hợp lý trừ khi khu vực đã được kiểm tra là an toàn.
» Sử dụng thiết bị thở dưỡng khí (SCBA) khi không được đảm bảo sự an toàn.
» Sử dụng thang gấp để tránh bước phải các bậc thang lung lay, gỉ, hay gẫy. Sử dụng thiết
bị hạ xuống từ từ ở những hố ga sâu khi cần xuống đều có kiểm soát từ một vị trí trên cao.
Cần có chạc ba (bao gồm ròng rọc và tời). (Xem hình).
» Xuống từng người một bằng dây đeo an toàn còn tốt, với ít nhất hai người thao tác
dây tời.
Cần lên kế hoạch có tổ 3 người làm việc cho mỗi vùng không gian khép kín trong lúc quan
trắc. Thiết bị và dụng cụ an toàn được mô tả dưới đây.

Hình 3.1: Thiết bị và dụng cụ an toàn

122 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Các biện pháp an toàn cơ bản bao gồm:
» Cần tránh tiếp xúc với loài vật hoang dại bằng cách phun khói nhân tạo cùng với thông
gió bằng quạt xách tay và máy tạo khói. Dùng máy phát siêu âm cũng hiệu quả và tiện lợi.
» Không được sử dụng giác quan của mình để xác định xem không khí trong khu vực khép
kín có an toàn hay không. Người ta không thể nhìn, hay ngửi thấy nhiều loại khí độc và
hơi cháy, cũng không thể xác định hàm lượng ô-xy. Các máy đo khí xách tay (H2S, CH4 và
khí cháy, CO-CO2 và O2) cần phải có khi xâm nhập không gian khép kín.

3.3. LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ SƠ CẤP


3

Chương III: Đo lưu lượng


Việc lựa chọn các thiết bị sơ cấp để đo lưu lượng cần được tiến hành một cách cẩn thận
trước khi tiến hành các hoạt động quan trắc. Ở Việt Nam hệ thống thoát nước tại mỗi khu
công nghiệp cũng như của các cơ sở công nghiệp rất khác nhau. Do đó, có thể cần nhiều thời
gian để chuẩn bị những vật liệu cần thiết cho việc lắp đặt thiết bị như trang bị linh kiện dự
phòng, tính toán thuỷ lực dòng chảy và hiệu chuẩn thiết bị.
Để đo lưu lượng dòng thải cần chú ý tới hai yếu tố quan trọng sau đây trước khi tiến hành
các nhiệm vụ chuẩn bị:
(i) Ước tính lưu lượng dòng thải và khả năng dao động của chúng trong khoảng thời
gian quan trắc tại hiện trường (giá trị trung bình và giá trị cao nhất),
(ii) Cần xem xét mô tả chi tiết hệ thống thoát nước.
Với những dữ liệu này, chúng ta có thể sử dụng có hiệu quả công cụ sau đây để thiết
lập kiểu loại của các thiết bị sơ cấp cần thiết cho chương trình quan trắc. Phương thức đơn
giản để lựa chọn bộ phận sơ cấp được giới thiệu trong Phụ lục 3A. Chi tiết xem thêm trong
file trong CD MONIT-PRIMARY-SELECTION.XLS. Sau khi lựa chọn được các thiết bị sơ cấp đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về dải đo lưu lượng dòng thải (đập chắn tự tạo, đập chắn Thel-Mar
thương phẩm, máng đo xách tay), cần xem xét tới những hạn chế về kích thước của các cống
thải sẽ quan trắc. Phụ lục 3A cung cấp một số gợi ý lựa chọn dụng cụ đo lưu lượng. Cần xem
xét lại các tính toán cụ thể riêng và số liệu trong các phần tiếp sau đây để sự lựa chọn được
chuẩn xác.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 123


3
Chương III: Đo lưu lượng

Bảng 3.1: Lựa chọn các thiết bị sơ cấp (đập và máng)

124
Chọn các dạng đập chắn khác nhau
Kênh hở có hình chữ nhật LỰA CHỌN THIẾT BỊ SƠ CẤP (ĐẬP VÀ MÁNG)
3
LɈU LɈ͢NG (m /hr) Kích thɉ͛c Kênh cɤn có ĐẬP CHỮ V
ĈɩP
MIN 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 200 300 400 500 MAX HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m) 900
Góc khe chͯ (0) MIN MAX MIN MAX MIN MAX
22,5 0,8711 275,5 0,060 0,600 0,20 1,85 0,27 2,65
Hmax
30 1,185 374,8 0,060 0,600 0,20 1,85 0,28 2,73
> 2 Hmax
45 1,814 573,6 0,060 0,600 0,20 1,85 0,31 2,91
60 2,529 799,8 0,060 0,600 0,20 1,85 0,33 3,12 > 2 Hmax
90 4,382 1 386 0,060 0,600 0,20 1,85 0,40 3,64
120 7,589 2 400 0,060 0,600 0,20 1,85 0,52 4,55
Ĉɪp chͯ nhɪt thu nh͏ ÿɮng sau (Chiɾu r͙ng khe h͟, L(m)) HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m) CHIỀU RỘNG
0,3 28,01 103,8 0,060 0,150 0,20 0,50 0,54 2,30 CHIỀU SÂU
0,4 37,74 213,1 0,060 0,200 0,20 0,65 0,64 3,00
0,5 47,46 372,3 0,060 0,250 0,20 0,80 0,74 3,70 > 2 Hmax
0,6 57,19 587,2 0,060 0,300 0,20 0,95 0,84 4,40 chiều rộng khe hở
0,8 76,64 1 205 0,060 0,400 0,20 1,25 1,04 5,80 Hmax
1,0 96,1 2 106 0,060 0,500 0,20 1,55 1,24 7,20 > 2 Hmax
1,5 144,7 5 803 0,060 0,750 0,20 2,30 1,74 10,70
2,0 193,4 11 910 0,060 1,000 0,20 3,05 2,24 14,20
3,0 290,6 32 830 0,060 1,500 0,20 4,55 3,24 21,20
Ĉɪp chͯ nhɪt không thu nh͏ ÿɮng sau (Chiɾu r͙ng khe h͟, L(m)) HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m)
0,3 29,19 115,4 0,060 0,150 0,20 0,50 0,3
0,4 38,9 236,8 0,060 0,200 0,20 0,65 0,4 CHIỀU SÂU
0,5 48,63 413,6 0,060 0,250 0,20 0,80 0,5
CHIỀU RỘNG KHE HỞ
0,6 58,36 652,5 0,060 0,300 0,20 0,95 0,6
0,8 77,82 1 340 0,060 0,400 0,20 1,25 0,8 Hmax
NƯỚC THẢI
1,0 97,26 2 340 0,060 0,500 0,20 1,55 1,0
1,5 145,9 6 448 0,060 0,750 0,20 2,30 1,5
2,0 194,6 13 240 0,060 1,000 0,20 3,05 2,0 > 2 Hmax

3,0 291,9 36 490 0,060 1,500 0,20 4,55 3,0


Ĉɪp kiʀu Thel-Mar (ÿɉ͝ng kính) HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m)

150 mm (6") 0 7,3 0,072 0,15 0,15


200 mm (8") 0 19,6 0,102 0,20 0,20
250 mm (10") 0 37,0 0,13 0,25 0,25
300 mm (12") 0 57,1 0,148 0,30 0,30
360 mm (14") 0 57,1 0,148 0,36 0,36
380 mm (15") 0 97,8 0,186 0,38 0,38
410 mm (16") 0 97,8 0,186 0,41 0,41

Lͱa ch͍n các kiʀu máng ÿo cɇ ÿ͙ng


Kênh h͟ hình chͯ nhɪt
3
Máng LɈU LɈ͢NG (m /hr) Kích thɉ͛c Kênh cɤn có
cɇ ÿ͙ng MIN 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 200 300 400 500 MAX HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m)
Trong trɉ͝ng hͣp m͙t s͑ kênh thɉɇng mɞi
Máng Palmer-Bowlus (Ĉɉ͝ng kính, m) MIN MAX
ÿɴc thù (xem trang sau)
0,102 (4") 1,027 12,01 0,020 0,075 0,12 - 0,16 0,12 - 0,21
0,152 (6") 1,432 29,18 0,020 0,105 0,17 - 0,21 0,17 - 0,26
0,203 (8") 2,671 68,29 0,025 0,150 0,22 - 0,26 0,22 - 0,31
0,254 (10") 5,696 110,7 0,035 0,180
0,305 (12") 6,585 173,3 0,035 0,215 Xem ÿɴc tính Xem ÿɴc tính
0,381(15") 12,11 315,9 0,045 0,275 k͹ thuɪt k͹ thuɪt
thɉɇng mɞi thɉɇng mɞi
0,457 (18") 16,57 470,1 0,050 0,320
cͥ thʀ cͥ thʀ
0,533 (21") 22,75 714,1 0,055 0,380
0,610 (24") 29,15 957,2 0,060 0,425

HMAX (m) Sâu (m) R͙ng (m)


Trong trɉ͝ng hͣp m͙t s͑ kênh thɉɇng mɞi
Máng Parshall (Ĉɉ͝ng kính h͍ng, m) MIN MAX
ÿɴc thù (xem trang sau)
0,0254 (1") 0,948 17,93 0,030 0,200 > 0,28 > 0,28
0,0508 (2") 1,895 50,69 0,030 0,250 > 0,30 > 0,32
0,0762 (3") 2,800 125,3 0,030 0,350 > 0,67 > 0,36
0,152 (6") 5,385 388,5 0,030 0,450 > 0,73 > 0,50
0,229 (9") 9,013 882 0,030 0,600 > 0,88 > 0,70
0,305 (12") 11,96 1 605 0,030 0,750 Xem ÿɴc tính Xem ÿɴc tính
0,457 (18") 17,30 2 443 0,045 0,750 k͹ thuɪt k͹ thuɪt
0,610 (24") 42,04 3 293 0,045 0,750 thɉɇng mɞi thɉɇng mɞi
cͥ thʀ cͥ thʀ
0,914 (36") 61,17 5 011 0,045 0,750

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 3.2: So sánh các dụng cụ đo lưu lượng xách tay

TÊN THIẾT BỊ
ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
SƠ CẤP

Đập chắn Giá thành thấp và dễ lắp đặt. Tổn thất cột nước cao.
có khe hình Dụng cụ đo chính xác mà đặc biệt rất phù hợp để đo Phải làm sạch định kỳ - không
chữ V tự các dòng thải có lưu lượng thấp. Đập chắn được sử thích hợp với các dòng thải
tạo dụng tối ưu cho dòng thải có lưu lượng nhỏ hơn 28 chứa nhiều chất rắn.
l/s nhưng cũng có thể sử dụng cho dòng thải có lưu Độ chính xác bị ảnh hưởng
lượng lớn tới 280 l/s. nếu vận tốc dòng vào lớn.
3

Chương III: Đo lưu lượng


Đập chắn Giá thành thấp và dễ lắp đặt. Như trên
cửa chữ Có khả năng đo lưu lượng dòng chảy lớn hơn nhiều
nhật có thu so với đập chắn có khe hình chữ V. Công thức tính
dòng tự tạo toán phức tạp hơn các loại đập chắn khác. Được sử
dụng rộng rãi để đo lưu lượng dòng chảy lớn trong
các kênh thải phù hợp với thiết bị.

Đập chắn Giá thành thấp và dễ lắp đặt. Như trên


cửa chữ Có thể đo được dải lưu lượng tương tự với loại đập
nhật không chắn có thu dòng, nhưng dễ lắp đặt và có công thức
thu dòng tính đơn giản hơn. Tuy nhiên, bề rộng của đỉnh đập
tự tạo chắn phải tương thích với bề rộng của kênh thải, do
đó có hạn chế khi sử dụng. Trên bề mặt dòng chảy
có thể có bọt khí tạo thành.

Đập chắn Giá thành thấp và dễ lắp đặt. Như trên


Thel-Mar Kết hợp được hai hay nhiều kiểu đập chắn trên với các
kích thước khác nhau vào cùng một dụng cụ nên có
thể đo được dải lưu lượng rộng. Không xác định được
lưu lượng ở vùng chuyển tiếp giữa hai loại đập chắn.

Máng đo Khả năng tự làm sạch tới một mức độ nào đó. Giá thành cao
Palmer- Tổn thất cột nước tương đối thấp. Khó lắp đặt
Bowlus Độ chính xác ít bị ảnh hưởng bởi vận tốc của dòng vào
hơn so với dụng cụ đo dạng đập chắn.
Máng đo được thiết kế để dễ dàng lắp đặt vào cống
thải. Máng đo có thể thuộc loại xách tay hay lắp đặt
cố định vào cống thải, không yêu cầu cống thải có
phần trũng xuống. Được sử dụng rộng rãi để đo lưu
lượng trong hố ga cống thải.

Máng đo Khả năng tự làm sạch tới một mức độ nào đó. Giá thành cao
Parshall Tổn thất cột nước tương đối thấp. Khó lắp đặt và yêu cầu kênh
Độ chính xác ít bị ảnh hưởng bởi vận tốc của dòng dẫn có phần trũng xuống.
vào hơn so với dụng cụ đo dạng đập chắn.
Áp dụng thích hợp với nhiều trường hợp nhất và
thường được lắp đặt cố định vào dòng thải. Bề rộng
phần thắt dòng nằm trong dải từ 2,54 cm đến 15,2m,
thích hợp cho mọi dòng thải.

Nguồn: ISCO Open Channel Flow Measurement Handbook,


Douglas M. Grant & Brian D. Dawson, 5th Ed., ISCO Inc.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 125


3.4. SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐO DẠNG ĐẬP CHẮN CỬA ĐA GIÁC THEL-MAR
Các thiết bị đo lưu lượng Thel-Mar thương phẩm là các dụng cụ đo lưu lượng xách tay, đặc
biệt sử dụng để đo lưu lượng tại hố ga cống thải và cuối các đường ống thải. Loại dụng cụ
này về cơ bản được thiết kế có một khe hình chữ V phía đáy, phía trên hình chữ nhật có thu
vào ở đầu cuối như trên Hình 3.1 (xem chi tiết trong phụ lục tham khảo phần MONIT-THELMAR-
1.XLS). Phần khe hình chữ V phục vụ cho việc đo trong khoảng lưu lượng dưới 0,582 m3/h,
phần hình chữ nhật có khả năng đo 35% của dòng nước tối đa trong ống (Bảng 3.4.). Các giá
trị lưu lượng Q (gallon/ngày hay m3/h) được in lên bề mặt của lớp nhựa polycarbonat với nấc
3 tăng là 2mm, cho phép đọc trực tiếp trên thiết bị mà không cần phải sử dụng bảng tra cứu
hay các công thức tính toán chuyển đổi.
Chương III: Đo lưu lượng

Thiết bị này được sản xuất kèm theo các phụ kiện thuận tiện để lắp đặt vào các đường
ống có kích thước từ 150 đến 410 mm. Đối với loại đường ống có kích thước lớn hơn thì sẽ
có các bộ nối chuyển tiếp đặc biệt đi kèm (từ 18 đến 48 inch hay từ 457 đến 1200 mm) khi sử
dụng loại đập đo 380 mm (15 in.). Trong trường hợp đường ống thoát nước hình chữ nhật
thì có thể lắp đặt các bộ nối chuyển tiếp tự tạo bằng các vật liệu tại chỗ (các mảnh gỗ, đất sét
…). Trong thời gian các hoạt động quan trắc của dự án VCEP, đập chắn Thel-Mar và các thiết
bị sơ cấp khác là khe dạng hình chữ V và đập chắn hình chữ nhật thường được sử dụng. Trong
những trường hợp này, vật liệu hỗ trợ và các công cụ hữu ích khác là cần thiết để thiết lập tại
chỗ những giá đỡ, các hạng mục này cần được thể hiện trong danh mục kiểm tra các thiết bị
hiện trường.

Bảng 3.3 : Khả năng tối đa của các thiết bị đo lưu lượng dạng đập chắn Thel-Mar

Đường kính Lưu lượng lớn nhất,


Mức nước tối đa, HMAX
ống QMAX

Inches mm Meter L/sec L/min M3/hr

6 150 0,072 2,02 121 7,26


8 200 0,102 5,44 326 19,6
10 250 0,130 10,3 618 37,1
12 300 0,148 15,9 954 57,2
14 360 0,148 15,9 954 57,1
15 380 0,186 27,2 1 632 97,9
16 410 0,186 27,2 1 632 97,9

Từ đỉnh của rãnh hở chữ nhật đến đáy của khe


hình chữ V

126 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Theo nhà cung cấp, việc hiệu chuẩn thiết bị đã được tiến hành trong phòng thí nghiệm
thủy lực. Khi lắp đặt cần đảm bảo không có những sai số do những nguyên nhân gây ra như:
do giảm không đủ lớp nước tràn qua đập hoặc do các đoạn thu dòng, do vận tốc chảy qua
đoạn thu dòng, do ngập nước hoặc mực nước bị hạ thấp. Độ chính xác của phép đo nằm trong
khoảng + 5% so với giá trị lưu lượng thực.

Đọc trực tiếp theo nấc 2mm


Gioăng neoprene để bịt kín phía trong ống cống
Bánh xe điều chỉnh
3
Bọt nước thăng bằng

Chương III: Đo lưu lượng


Vòng lắp ống

Hướng dẫn lắp đặt:


1. Chuẩn bị:
Trước khi lắp đặt, mặt phía trong của ống chảy đến
phải được lau sạch khỏi bùn và các vật lạ để đảm
bảo khít với gioăng.
2. Lắp đặt:
Xoay bánh xe điều chỉnh hết cỡ về phía bên phải.
Đặt tay qua chỗ mở của đập chắn và dùng ngón cái
và ngón trỏ bóp lò xo lại. Đưa đập vào trong ống
cống chảy đến một khoảng 2,5cm, điều chỉnh để
đập nằm ngang, bóp lò xo và thả lực nén lò xo. Vặn
chặt bằng cách xoay bánh xe điều chỉnh sang trái
và dùng ngón tay siết.

Đập chữ nhật có thu nhỏ phía sau để đo


dòng chảy tới 35% cỡ ống
Khe chữ V 90 độ để đo lưu lượng nhỏ

Đập cỡ 380mm (15”)


và các phụ kiện

Phụ kiện gá lắp:


Bộ B: bộ gá từ 525 lên 750mm
Bộ C: bộ gá 525 lên 1200mm

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 127


ĐẬP THEL-MAR

Lắp đặt đập Thel-Mar trong hố ga


(Bình Dương, tháng 6 và tháng 11/2003, Dự án
quan trắc khu Công nghiệp Việt Hương)

3
Chương III: Đo lưu lượng

Lắp đặt đập Thel-Mar cuối đường ống cống


(Hải Phòng, 6/2002, Dự án trình diễn
CP HAPACO)

Lắp đặt đập


Thel-Mar trong kênh
hở hình chữ nhật với
các gá lắp thủ công
(đất sét ở Nhà máy
giấy Bắc Ninh, 1/2003
hoạt động tập huấn
của VCEP)

128 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3.5. ĐO LƯU LƯỢNG BẰNG ĐẬP CHẮN TỰ TẠO
Khi trên thị trường không có sẵn loại đập Thel-Mar hoặc là nó không phù hợp với điều
kiện thực tế của dòng chảy (tức là lưu lượng dòng chảy cao hơn so với mức lưu lượng lớn nhất
mà dụng cụ Thel-Mar đo được), giải pháp thông thường nhất là tự chế tạo ra dụng cụ đo dạng
đập chắn thích hợp với điều kiện đó. Dụng cụ tự tạo này chủ yếu là một loại đập được làm
theo các kích thước khuyến nghị, và đặt ngang kênh hở để nước chảy tràn qua, hay qua khe
chữ V.
Có ba loại dụng cụ tự tạo thường được sử dụng trên thực tế (Hình 3.1.). 3
(i) Đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng (chiều ngang từ cuối đỉnh đập chắn đến

Chương III: Đo lưu lượng


thành kênh),
(ii) Đập chắn cửa chữ nhật có thu dòng,
(iii) Đập chắn có khe hình chữ V.
Đập chắn có khe hình chữ V có thể được thiết kế để đo chính xác dòng thải trong
trường hợp lưu lượng thấp. Khi lưu lượng dòng chảy lớn, sử dụng đập chắn cửa chữ nhật
thích hợp hơn.

ĐẬP CHẮN CỬA CHỮ NHẬT ĐẬP CHẮN CỬA CHỮ NHẬT
KHÔNG THU DÒNG KÊNH HỞ CÓ THU DÒNG
HÌNH CHỮ NHẬT

ĐẬP CHẮN CÓ KHE


HÌNH CHỮ V

Hình 3.3: Ba loại đập chắn tự tạo thường sử dụng

3.5.1. Đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng


Loại đập này thích hợp cho việc đo lưu lượng trên các kênh hở hình chữ nhật có lưu lượng dao
động trong khoảng lớn. Loại này được khuyến nghị sử dụng đối với các quá trình sản xuất thải ra
nhiều nước và dòng thải thường có thể đạt mức cao nhất (quá trình xả tràn) trong cống thải.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 129


Hình 3.2. minh họa mặt cắt ngang của dòng chảy tràn qua đập đo. Đỉnh của đập là mép
hoặc bề mặt mà nước chảy tràn qua đó. Thông thường thì mép trên của đập chắn mỏng hoặc
là vát về phía trước của dòng chảy để nước không tiếp xúc với thành phía sau của đập chắn.
Mực nước phía trên đỉnh tại điểm đo chiều cao mực nước hiển thị các chỉ số của dòng thải. Để
tính toán lưu lượng được chính xác cần phải đo mực nước H tại vị trí cách đập tối thiểu là từ 3
đến 4 lần Hmax để tránh các ảnh hưởng của dòng chảy dốc. Chiều cao của đập chắn phải lớn
hơn 2Hmax. Phải có một độ thoáng phía dưới dòng chảy tràn qua đập để đảm bảo dòng chảy
ở trạng thái tự do hay dòng chảy tới hạn. HMAX phải không lớn hơn 1/2 chiều rộng của khe và
3 Hmin phải không nhỏ hơn 0,06 m để ngăn chặn không cho lớp nước tràn qua đập bị giữ lại ở
đỉnh. Để có thể áp dụng đúng các công thức toán học tính lưu lượng thì đỉnh đập chắn và
Chương III: Đo lưu lượng

kích thước các chiều cao phải tuân theo quy chuẩn. Yêu cầu cuối cùng là chiều sâu của kênh
thoát nước phải lớn hơn 3Hmax để thích ứng với chiều cao tối đa của mực nước và chiều cao
của đập chắn. Trong hầu hết các trường hợp, các dụng cụ đo dạng đập chắn phải có kích thước
và phải được lắp đặt đúng kỹ thuật để đạt được độ thoáng bên dưới của dòng chảy tràn và
các điều kiện dòng chảy không áp (tới hạn) (Hình 3.2. và xem thêm trong CD kèm theo, file MONIT-
WEIR-0.XLS).

Thước chia độ
Điểm Khoảng 3mm
đo mực Khoảng 3mm

Mực nước nước Đoạn dốc


lớn nhất hA
ĐỈNH
ĐẬP CHẮN 450
HEAD MAX, Hmax

Dòng nước
>2 Hmax Khoảng trống

Đập ĐÁY KÊNH


>3-4 Hmax
chắn

Hình 3.4: Mặt cắt của dòng chảy qua đập chắn có đỉnh vát cạnh

Lưu lượng dòng chảy không áp của đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng được tính
theo công thức:
Q = K . L . H 1,5
Trong đó: Q = Lưu lượng
K = Hằng số phụ thuộc vào hệ đơn vị đo
L = Chiều rộng của khe (chiều dài gờ chắn) của đập chắn
H = Chiều cao mực nước phía trên đập chắn

130 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Công thức tính theo hệ đơn vị đo SI (hệ mét):
Q = 1 838 . L . H 1,5 lít/giây (l/s)
Q = 110 280 . L . H 1,5 lít/phút (l/min)
Q = 6 618 . L . H 1,5 m3/giờ (m3/h)
Trong đó: L : Chiều rộng của khe (m).
Bảng 3.4 thể hiện các tính toán dòng chảy cho đập hình chữ nhật không thu nhỏ dòng.
Trong Phụ lục 3B, người sử dụng có thể tìm thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị lưu lượng so với 3
cột nước đo được cho các giá trị liên tục.

Chương III: Đo lưu lượng


Bảng 3.4: Bảng tính lưu lượng cho đập hình chữ nhật không thu nhỏ dòng chảy

ĐẬP HÌNH CHỮ NHẬT KHÔNG THU DÒNG


Bảng tính lưu lượng theo cột nước (m)
L, Chiều rộng khe hở: L, Chiều rộng khe hở: L, Chiều rộng khe hở:
0,3m 0,4m 0,5m
L/sec = 551,5 H1,5 L/sec = 735,4 H1,5 L/sec = 919,2 H1,5
L/min = 33 090 H1,5 L/min = 44 124 H1,5 L/min = 55 152 H1,5
m3/hr = 1986 H1,5 m3/hr = 2 647 H1,5 m3/hr = 3 309 H1,5
3 3
H (m) L/sec L/min m /hr H (m) L/sec L/min m /hr H (m) L/sec L/min m3/hr
0,060 8,105 486 29,19
0,065 9,139 548 32,91 0,060 10,808 648 38,90 0,060 13,51 811 48,63
0,070 10,21 613 36,78 0,065 12,187 731 43,87 0,065 15,23 914 54,86
0,075 11,33 680 40,79 0,070 13,62 817 49,02 0,070 17,02 1 021 61,28
0,080 12,48 749 44,94 0,075 15,10 906 54,37 0,075 18,88 1 133 67,97
0,085 13,67 820 49,22 0,080 16,64 998 59,89 0,080 20,80 1 248 74,87
0,090 14,89 893 53,62 0,085 18,22 1 093 65,60 0,082 22,78 1 367 82,00
0,095 16,15 969 58,15 0,090 19,86 1 191 71,47 0,090 24,82 1 489 89,34
0,100 17,44 1 046 62,80 0,095 21,63 1 292 77,51 0,095 26,92 1 615 96,89
0,105 18,76 1 126 67,57 0,100 23,26 1 395 83,71 0,100 29,07 1 744 104,6
0,110 20,12 1 207 72,45 0,105 25,02 1 501 90,06 0,105 31,27 1 876 112,6
0,115 21,51 1 290 77,45 0,110 26,83 1 610 96,57 0,110 33,54 2 012 120,7
0,120 22,93 1 376 82,56 0,115 28,68 1 721 103,2 0,115 35,85 2 151 129,0
0,125 24,37 1 462 87,77 0,120 30,57 1 834 110,0 0,120 38,21 2 293 137,6
0,130 25,85 1 551 93,09 0,125 32,50 1 950 117,0 0,125 40,62 2 437 146,2
0,135 27,36 1 641 98,51 0,130 34,47 2 068 124,1 0,130 43,08 2 585 155,1
0,140 28,89 1 733 104,0 0,135 36,48 2 189 131,3 0,135 45,59 2 736 164,1
0,145 30,45 1 827 109,7 0,140 38,52 2 311 138,7 0,140 48,15 2 889 173,3
0,150 32,04 1 922 115,4 0,145 40,60 2 436 146,2 0,145 50,75 3 045 182,7
0,150 42,72 2 563 153,8 0,150 53,40 3 204 192,2
0,155 44,88 2 693 161,5 0,155 56,09 3 366 201,9
0,160 47,07 2 824 169,4 0,160 58,83 3 530 211,8
0,165 49,29 2 957 177,4 0,165 61,61 3 696 221,8
0,170 51,55 3 093 185,5 0,170 64,43 3 866 231,9
0,175 53,84 3 230 193,8 0,175 67,29 4 038 242,2
0,180 56,16 3 370 202,1 0,180 70,20 4 212 252,7
0,185 58,52 3 511 210,6 0,185 73,14 4 389 263,3
0,190 60,91 3 654 219,2 0,190 76,13 4 568 274,0
0,195 63,33 3 800 227,9 0,195 79,15 4 749 284,9
0,200 65,78 3 947 236,8 0,200 82,22 4 933 296,0
0,205 85,32 5 119 307,1
0,210 88,46 5 308 318,4
0,215 91,64 5 498 329,9
0,220 94,85 5 691 341,5
0,225 98,10 5 886 353,2
0,230 101,39 6 083 365,0
0,235 104,72 6 283 377,0
0,240 108,08 6 485 389,1
0,245 111,47 6 688 401,3
0,250 114,90 6 894 413,6

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 131


Hình trong file MONIT-WEIR-2.XLS trong CD kèm theo có đưa ra các số liệu tổng hợp về
các kích thước giới hạn và hiển thị các giá trị tính toán Q từ chiều cao H đo được cho một số
chiều rộng khe hay gặp.

3.5.2. Thiết bị đo dạng đập chắn cửa hình chữ nhật có thu dòng
Khi yêu cầu của việc đo lưu lượng đòi hỏi chính xác hơn, thì sử dụng dụng cụ đo dạng đập
chắn cửa chữ nhật có thu dòng là thích hợp. Thu về phía cuối dòng là thu hẹp chiều rộng dòng
chảy và tăng tốc độ dòng chảy khi nước chảy tràn qua đập chắn và tạo ra độ thoáng cần thiết
3 dưới dòng chảy tràn. Việc thu hẹp dòng làm cho dòng nước lưu lượng thấp (Q) chảy qua gờ
chắn (H) cao hơn nên giá trị đo được chính xác hơn.
Chương III: Đo lưu lượng

Khoảng cách trước dòng để đo chiều cao mực nước và các giới thiệu khác liên quan đến
các chế độ chảy không áp cũng tương tự như trường hợp của đập chắn cửa chữ nhật không
thu dòng (xem phần phía trên).
Công thức tính lưu lượng dòng thải không áp của đập chắn cửa chữ nhật có thu dòng:
Q = K (L – 0,2 . H) H 1,5
Trong đó: Q = Lưu lượng
L = Chiều rộng khe hở của đập chắn
H = Chiều cao mực nước trên gờ
K = Hằng số phụ thuộc vào đơn vị
L/sec: Q = 1 838 ( L - 0,2 H) H 1,5
L/min: Q = 110 280 (L - 0,2 H) H 1,5
m3/hr: Q = 6 618 (L - 0,2 H) H 1,5
Trong đó L: chiều rộng khe hở của đập chắn tính bằng mét.
Bảng 3-5 đưa ra các tính toán lưu lượng cho đập hình chữ nhật có thu nhỏ. Trong Phụ lục
3B, người dùng có thể tìm thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị tính toán lưu lượng theo cột nước
đo được đối với các giá trị liên tục.
Hình trong file MONIT-WEIR-2.XLS đưa ra các số liệu tổng hợp về các kích thước giới hạn
và hiển thị các giá trị tính toán Q từ chiều cao H đối với một số chiều rộng khe hở đã chọn.

132 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 3.5: Bảng tính toán lưu lượng cho đập chữ nhật có thu nhỏ dòng

ĐẬP HÌNH CHỮ NHẬT CÓ THU NHỎ


Bảng tính lưu lượng theo cột nước (m)
L, Chiều rộng khe hở: L, Chiều rộng khe hở: L, Chiều rộng khe hở:
0,3m 0,4m 0,5m
L/sec = 1383 (0,3 - 0,2H) H1,5 L/sec = 1383 (0,4 - 0,2H) H1,5 L/sec = 1383 (0,5 - 0,2H) H1,5
1,5 1,5
L/min = 110 280 (0,3 - 0,2H) H L/min = 110 280 (0,4 - 0,2H) H L/min = 110 280 (0,5 - 0,2H) H1,5
3 1,5 3 1,5
m /hr = 6 618 (0,3 - 0,2H) H m /hr = 6 618 (0,4 - 0,2H) H m3/hr = 6 618 (0,5 - 0,2H) H1,5
3 3
H (m) L/sec L/min m /hr H (m) L/sec L/min m /hr H (m) L/sec L/min m3/hr
0,060 7,78 467 28,01 0,060 10,48 629 37,7 0,060 13,18 791 47,5 3
0,065 8,74 525 31,48 0,065 11,79 707 42,4 0,065 14,83 890 53,4
0,070 9,74 584 35,05 0,070 13,14 788 47,3 0,070 16,54 993 59,6

Chương III: Đo lưu lượng


0,075 10,76 646 38,74 0,075 14,53 872 52,3 0,075 18,31 1 099 65,9
0,080 11,81 709 42,53 0,080 15,97 958 57,5 0,080 20,13 1 208 72,5
0,085 12,89 773 46,41 0,085 17,45 1 047 62,8 0,082 22,00 1 320 79,2
0,090 13,99 840 50,39 0,090 18,96 1 137 68,3 0,090 23,92 1 435 86,1
0,095 15,12 907 54,45 0,095 20,50 1 230 73,8 0,095 25,89 1 553 93,2
0,100 16,27 976 58,60 0,100 22,09 1 325 79,5 0,100 27,90 1 674 100,5
0,105 17,45 1 047 62,82 0,105 23,70 1 422 85,3 0,105 29,95 1 797 107,9
0,110 18,64 1 118 67,12 0,110 25,35 1 521 91,3 0,110 32,05 1 923 115,4
0,115 19,86 1 191 71,49 0,115 27,02 1 621 97,3 0,115 34,19 2 051 123,1
0,120 21,09 1 265 75,93 0,120 28,73 1 724 103,4 0,120 36,37 2 182 131,0
0,125 22,34 1 340 80,43 0,125 30,46 1 828 109,7 0,125 38,58 2 315 138,9
0,130 23,61 1 416 84,99 0,130 32,22 1 933 116,0 0,130 40,84 2 450 147,0
0,135 24,89 1 493 89,62 0,135 34,01 2 040 122,4 0,135 43,12 2 587 155,3
0,140 26,19 1 571 94,29 0,140 35,82 2 149 129,0 0,140 45,44 2 727 163,6
0,145 27,50 1 650 99,03 0,145 37,65 2 259 135,6 0,145 47,80 2 868 172,1
0,150 28,83 1 730 103,81 0,150 39,51 2 370 142,3 0,150 50,19 3 011 180,7
0,155 41,39 2 483 149,0 0,155 52,60 3 156 189,4
0,160 43,29 2 597 155,9 0,160 55,05 3 303 198,2
0,165 45,21 2 713 162,8 0,165 57,53 3 452 207,1
0,170 47,15 2 829 169,8 0,170 60,04 3 602 216,2
0,175 49,11 2 947 176,8 0,175 62,13 3 754 225,3
0,180 51,09 3 066 184,0 0,180 65,13 3 908 234,5
0,185 53,09 3 185 191,2 0,185 67,71 4 063 243,8
0,190 55,10 3 306 198,4 0,190 70,33 4 220 253,2
0,195 57,14 3 428 205,7 0,195 72,96 4 378 262,7
0,200 59,18 3 551 213,1 0,200 75,62 4 537 272,3
0,205 78,30 4 698 281,9
0,210 81,01 4 861 291,7
0,215 83,49 5 024 301,5
0,220 86,49 5 189 311,4
0,225 89,25 5 355 321,4
0,230 92,04 5 523 331,4
0,235 94,85 5 691 341,5
0,240 97,68 5 861 351,7
0,245 100,52 6 031 362,0
0,250 103,39 6 203 372,3

3.5.3. Đập chắn có khe hình chữ V


Loại dụng cụ đo dạng đập chắn có khe hình chữ V này rất phù hợp trong trường hợp lưu
lượng dòng thải thấp, đặc biệt là trong những trường hợp yêu cầu kết quả đo có độ chính xác
cao. Đặc điểm chính của dụng cụ này là vách ngăn được cắt một góc hình chữ V ở giữa. Hai
cánh của khe chữ V được đặt ngang nhau và chỏm chữ V phải đặt trên đường trục của đập.
Các góc chữ V thường được sử dụng là 22,50, 300, 450, 600, 900 và 1200. Góc chữ V hay được sử
dụng nhất là góc 900. Trong trường hợp lưu lượng nhỏ thì góc chữ V càng nhỏ sẽ cho kết quả
có độ chính xác càng cao.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 133


Khoảng cách giữa các cạnh bên của đập chắn và bờ kênh hình chữ nhật phải không nhỏ
hơn 2Hmax dự tính. Yêu cầu về khoảng cách từ chỏm chữ V đến đáy của kênh dẫn cũng phải
không nhỏ hơn 2Hmax. Các chi tiết kỹ thuật liên quan đến kích thước được tóm tắt trong hình
ở file MONIT-WEIR-3.XLS. Kèm theo hình là bảng tính toán một số kết quả điển hình.
Công thức tính lưu lượng dòng chảy không áp của đập chắn có khe chữ V:
Q = K . H 2,5
Trong đó: Q = Lưu lượng
3 H = Chiều cao mực nước trên đập chắn
Chương III: Đo lưu lượng

K = hằng số, phụ thuộc vào góc chữ V và hệ đơn vị đo.


Với đơn vị đo là hệ mét, các công thức tính dòng thải được trình bày trong Bảng 3.6.

Bảng 3.6 : Các công thức tính lưu lượng cho đập chắn có khe hình chữ V (H, m)

Công thức chung: Q = K . H 2,5

Góc chữ V(0) L/sec L/min m3/hr

22,5 Q = 274,4 . H2,5 Q = 14 464 . H2,5 Q = 987,8 . H2,5

30 Q = 373,2 . H2,5 Q = 22 392 . H2,5 Q = 1 344 . H2,5

45 Q = 571,4 . H2,5 Q = 34 284 . H2,5 Q = 2 057 . H2,5

60 Q = 796,7 . H2,5 Q = 47 802 . H2,5 Q = 2 868 . H2,5

90 Q = 1 380 . H2,5 Q = 82 800 . H2,5 Q = 4 969 . H2,5

120 Q = 2 391 . H2,5 Q = 143 460 . H2,5 Q = 8 606 . H2,5

Với các đề xuất tương tự như cho dòng chảy tự do, chiều cao mực nước đo được sẽ
nằm trong khoảng 0,06 đến 0,60 m để đảm bảo độ chính xác của dụng cụ đo với tỉ lệ H/Q
thích hợp.
Bảng 3.7 đưa ra các tính toán lưu lượng cho đập hình chữ V. Trong Phụ lục 3B, người dùng
có thể tìm thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị tính toán lưu lượng theo cột nước đo được đối
với các giá trị liên tục.

134 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 3.7: Tính lưu lượng cho đập hình chữ V

Lɉu lɉͣng tính theo c͙t nɉ͛c (m)

Góc chͯ V = 30O Góc chͯ V = 60O Góc chͯ V = 90O


2,5 2,5 2,5
Q (L/sec) = 373,2 . H Q (L/sec) = 796,7 . H Q (L/sec) = 1 380 . H
2,5 2,5 2,5
Q (L/min) = 22 392 . H Q (L/min) = 47 802 . H Q (L/min) = 82 800 . H
3 2,5 3 2,5 3 2,5
Q (m /hr) = 1 344 . H Q (m /hr) = 2 868 . H Q (m /hr) = 4 969 . H
3 3 3
H (m) L/sec L/min m /hr H (m) L/sec L/min m /hr H (m) L/sec L/min m /hr 3
0,060 0,33 19,7 1,19 0,060 0,70 42,2 2,5 0,060 1,22 1 217 73,0

Chương III: Đo lưu lượng


0,065 0,40 24,1 1,45 0,065 0,86 51,5 3,1 0,065 1,49 1 372 82,3
0,070 0,48 29,0 1,74 0,070 1,03 62,0 3,7 0,070 1,79 1 533 92,0
0,075 0,57 34,5 2,07 0,075 1,23 73,6 4,4 0,075 2,13 1 701 102,1
0,080 0,68 40,5 2,43 0,080 1,44 86,5 5,2 0,080 2,50 1 874 112,4
0,085 0,79 47,2 2,83 0,085 1,68 100,7 6,0 0,085 2,91 2 052 123,1
0,090 0,91 54,4 3,27 0,090 1,94 116,2 7,0 0,090 3,35 2 236 134,2
0,095 1,04 62,3 3,74 0,095 2,22 133,0 8,0 0,095 3,84 2 424 145,5
0,100 1,18 70,8 4,25 0,100 2,52 151,2 9,1 0,100 4,36 2 618 157,1
0,105 1,33 80,0 4,80 0,105 2,85 170,8 10,2 0,105 4,93 2 817 169,1
0,110 1,50 89,9 5,39 0,110 3,20 191,8 11,5 0,110 5,54 3 021 181,3
0,115 1,67 100,4 6,03 0,115 3,57 214,4 12,9 0,115 6,19 3 229 193,8
0,120 1,86 111,7 6,70 0,120 3,97 238,5 14,3 0,120 6,88 3 442 206,6
0,125 2,06 123,7 7,42 0,125 4,40 264,1 15,8 0,125 7,62 3 659 219,6
0,130 2,27 136,4 8,19 0,130 4,85 291,3 17,5 0,130 8,41 3 881 232,9
0,135 2,50 149,9 9,00 0,135 5,33 320,1 19,2 0,135 9,24 4 107 246,5
0,140 2,74 164,2 9,86 0,140 5,84 350,6 21,0 0,140 10,12 4 337 260,3
0,145 2,99 179,3 10,76 0,145 6,38 382,7 23,0 0,145 11,05 4 572 274,4
0,150 3,25 195,1 11,71 0,150 6,94 416,6 25,0 0,150 12,03 4 810 288,7
0,155 3,53 211,8 12,71 0,155 7,54 452,1 27,1 0,155 13,05 5 053 303,2
0,160 3,82 229,3 13,76 0,160 8,16 489,5 29,4 0,160 14,13 5 299 318,0
0,165 4,13 247,6 14,86 0,165 8,81 528,6 31,7 0,165 15,26 5 550 333,0
0,170 4,45 266,8 16,01 0,170 9,49 569,6 34,2 0,170 16,44 5 804 348,3
0,175 4,78 286,9 17,22 0,175 10,21 612,4 36,7 0,175 17,68 6 062 363,8
0,180 5,13 307,8 18,47 0,180 10,95 657,1 39,4 0,180 18,97 6 323 379,5
0,185 5,49 329,6 19,78 0,185 11,73 703,7 42,2 0,185 20,31 6 589 395,4
0,190 5,87 352,4 21,15 0,190 12,54 752,2 45,1 0,190 21,72 6 857 411,5
0,195 6,27 376,0 22,57 0,195 13,38 802,7 48,2 0,195 23,17 7 130 427,9
0,200 6,68 400,6 24,04 0,200 14,25 855,1 51,3 0,200 24,69 7 406 444,4
0,205 7,10 426,1 25,57 0,205 15,16 909,6 54,6 0,205 26,26 7 685 461,2
0,210 7,54 452,5 27,16 0,210 16,10 966,0 58,0 0,210 27,89 7 968 478,2
0,215 8,00 479,9 28,81 0,215 17,08 1 025 61,5 0,215 29,58 8 254 495,4
0,220 8,47 508,3 30,51 0,220 18,09 1 085 65,1 0,220 31,33 8 544 512,7
0,225 8,96 537,7 32,27 0,225 19,13 1 148 68,9 0,225 33,14 8 837 530,3
0,230 9,47 568,1 34,10 0,230 20,21 1 213 72,8 0,230 35,01 9 133 548,1
0,235 9,99 599,5 35,98 0,235 21,33 1 280 76,8 0,235 36,94 9 433 566,1
0,240 10,53 631,9 37,93 0,240 22,48 1 349 80,9 0,240 38,94 9 735 584,2
0,245 11,09 665,3 39,93 0,245 23,67 1 420 85,2 0,245 41,00 10 041 602,6
0,250 11,66 699,8 42,00 0,250 24,90 1 494 89,6 0,250 43,13 10 350 621,1
0,255 12,25 735,3 44,13 0,255 26,16 1 570 94,2
0,260 12,86 771,8 46,33 0,260 27,46 1 648 98,9
0,265 13,49 809,5 48,59 0,265 28,80 1 728 103,7
0,270 14,14 848,2 50,91 0,270 30,18 1 811 108,6
0,275 14,80 888,0 53,30 0,275 31,60 1 896 113,7
0,280 15,48 928,9 55,76 0,280 33,05 1 983 119,0

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 135


3.5.4. Lắp đặt đập chắn
Đo lưu lượng một cách kinh tế phải được thiết kế và thực hiện phù hợp với các dòng thải
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho phép tiến hành đo lưu lượng với các đập chắn tự tạo
và lấy mẫu tự động (cài đặt theo lưu lượng) bán cố định. Đoạn cuối cùng của hệ thống thoát
nước nên được thiết kế hình chữ nhật để ổn định dòng chảy vào thời gian cao điểm và được
lắp đặt các phụ kiện phụ trợ để cố định các đập chắn tự tạo cũng như các tấm ngăn chống
chảy rối. Ví dụ về cấu trúc chi tiết khi lắp đặt dụng cụ đo được trình bày trong file MONIT-WEIR-
4.XLS. Thiết kế kinh tế này có thể cho phép đo được lưu lượng trong khoảng rộng. Loại thiết
3 bị xách tay có thể được lắp đặt nhanh, tháo nhanh để làm sạch và bảo quản an toàn.
Chương III: Đo lưu lượng

Các dụng cụ thứ cấp tự động (đo bằng sóng siêu âm, dùng đầu dò ngập trong nước, bóng
khí,…) có khả năng đo đạc và lưu trữ dữ liệu rất sẵn có trên thị trường có thể sử dụng kèm
theo trong những trường hợp này. Các dụng cụ này có thể kết nối dễ dàng với các thiết bị lấy
mẫu tự động mà chúng có thể cài đặt chương trình lấy mẫu theo lưu lượng hay theo thời gian.
Vấn đề này sẽ đề cập trong chương tiếp theo.
Đối với nhà máy hay khu công nghiệp có lưu lượng thải ít dao động thì nên lắp đặt cố
định dụng cụ đo vào hệ thống đường thoát để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động
quan trắc. Hình vẽ trong file MONIT-WEIR-5.XLS tóm tắt lại một số điểm quan trọng cần quan
tâm: (i) Vị trí đặt đầu đo, (ii) Độ thoáng bên dưới của lớp nước chảy tràn qua gờ, (iii) Giếng tĩnh cho
các dụng cụ đo lưu lượng tự động (sóng siêu âm, bóng khí, đầu dò,…). Bên cạnh đó cần phải xem
xét đến chiều rộng khe hở và chiều cao để xem dụng cụ đo có đáp ứng được lưu lượng lớn
nhất của dòng thải hay không trước khi tiến hành xây dựng.

3.6. ĐO LƯU LƯỢNG BẰNG MÁNG PALMER-BOWLUS


3.6.1. Các yếu tố thủy lực
Các thiết bị đo dạng kênh dẫn thường được chọn làm thiết bị sơ cấp để đo lưu lượng do
độ chính xác của chúng cao hơn so với các dụng cụ đo tự tạo dạng đập chắn. Một dụng cụ đo
lưu lượng dạng kênh dẫn bao gồm đoạn kênh hở được thiết kế đặc biệt để thu hẹp tiết diện
kênh và thay đổi độ dốc của dòng chảy từ đường thải vào dụng cụ đo, kết quả là làm tăng tốc
độ dòng chảy và làm thay đổi chiều cao mực nước chảy qua đoạn thu dòng của thiết bị (Hình
3.3). Lưu lượng được tính toán thông qua thông số chiều cao mực nước H(m) tại điểm đo chính
xác và các giá trị tính toán mối liên hệ của lưu lượng dòng chảy (xác định thông qua số liệu thực
nghiệm của phòng thí nghiệm thủy lực hay số liệu thực nghiệm).

136 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP



NG
CH
ẢY

MÁNG PALMER-BOWLUS CHẢY TỰ DO


HÌNH CHIẾU THẲNG

Hình chiếu phối cảnh D.ĐƯỜNG KÍNH


DÒNG CHẢY

CHUYỂN TIẾP CHỖ THẮT CHUYỂN TIẾP


HẠ NGUỒN
3
THƯỢNG NGUỒN

Chương III: Đo lưu lượng


MẶT NƯỚC Mặt nước phải nhô cao
tại khu vực này
DÒNG CHẢY

H
ĐỘ SÂU
THƯỢNG NGUỒN ĐỘ SÂU
HẠ NGUỒN

D/2 D = ĐƯỜNG KÍNH KÊNH


Điểm nên đo
HÌNH CHIẾU THEO CAO ĐỘ
mực nước

Hình 3.5: Mặt cắt thủy lực dòng chảy qua phần thắt dòng của máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus

Thiết bị đo Palmer-Bowlus là loại kênh dẫn dạng Venturi đặc trưng bởi đoạn thu hẹp dòng
chảy trong kênh dẫn và có chiều dài gần bằng với đường kính ống hay cống thải tại nơi lắp
đặt. Dòng chảy đi vào kênh dẫn gọi là dòng gần tới hạn. Vận tốc dòng chảy tới hạn C tại điểm
có mực nước h được tính theo công thức:
C = (gh)1/2,
Trong đó: g = gia tốc trọng trường
h = chiều cao mực nước
Độ dốc của kênh dẫn phải nhỏ hơn 2%. Những kênh dẫn mà có độ dốc lớn hơn hoặc là có
dòng chảy xáo trộn mạnh thì cần sử dụng một số phương pháp điều hòa dòng chảy để có thể
thu được giá trị đo có nghĩa. Khi dòng nước chảy qua chỗ thắt dòng của thiết bị, vận tốc của
nó tăng lên đến giá trị dòng chảy tới hạn. Bước nhảy nhỏ trên mặt nước xuất hiện ngay sau
họng thắt là bằng chứng cho thấy dòng “tới hạn” đã xuất hiện trong máng. Bước nhảy trên bề
mặt này không được xảy ra trong đoạn thắt dòng. Đối với đường ống hoặc cống thải, yêu cầu
để có được dòng tới hạn của dụng cụ là khi độ sâu mực nước phía sau dụng cụ đo không lớn
hơn 85% độ sâu mực nước đầu dòng. Độ giảm mực nước nhỏ ở phía sau thiết bị đo đảm bảo
cho dòng chảy đạt tốc độ tới hạn.

3.6.2. Các chi tiết của máng đo cơ động


Các máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus được thiết kế để đo lưu lượng trong đường ống
không áp, thường là các miệng cống, các kênh hở có đáy tròn hoặc chữ nhật. Máng đo lưu
lượng được chế tạo dạng thu vào nhằm tạo ra dòng chảy “tới hạn”, kích thước của chúng được
chuẩn hóa theo kích thước của các đường ống và kênh dẫn nơi cần lắp đặt các dụng cụ đo

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 137


lưu lượng. Ví dụ như máng dẫn Palmer-Bowlus có kích thước 10 inch (0,254 m) (loại đặt vào
trong cống thải) được thiết kế để đặt vào bên trong đường ống có kích thước 10 inch. Các
máng đo Palmer-Bowlus đã được chế tạo sẵn có kích thước phù hợp với đường ống từ 4 đến
42 in. (0,102 đến 1,07 m). Vật liệu chế tạo máng đo thường là sợi thủy tinh, plastic, hoặc thép
không gỉ. Hình 3.4 trình bày một số loại máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus có kích thước
khác nhau làm từ sợi thủy tinh được sản xuất bởi PLASTI-FAB và Hình 3.5 trình bày hai máng
đo loại xách tay được thiết kế để đặt cố định vào cống thải và loại đặt tạm thời vào trong
cống thải.
3
Chương III: Đo lưu lượng

Hình 3.6: Các máng đo lưu lượng Plamer-Bowlus bằng sợi thủy tinh

(Nguồn: Plasti-Fab Product Bulletin)

Loại dụng cụ đo lắp cố định (phía bên trái của Hình 3.5) được thiết kế để lắp cố định vào
đường ống thoát nước và có đường kính trong bằng với đường kính của đường ống nối. Loại
dụng cụ đo đặt vào trong đường ống (phía bên phải Hình 3.5) có thể được sử dụng để đo tạm
thời hoặc là lắp đặt cố định vào trong đường ống hoặc kênh dẫn đã có sẵn. Loại này có kích
thước ngoài bằng với kích thước bên trong của đường ống thoát hay kênh thoát. Để xác định
kích thước của máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus đối với mỗi vị trí cần phải xác định trước
kích thước đường ống thoát, kênh thoát nước và lưu lượng của dòng chảy tại vị trí cần đo lưu
lượng. Bảng sau sẽ đưa ra các kích thước chi tiết hệ mét của các dụng cụ đo lưu lượng Palmer-
Bowlus (John Meunier Inc.). Cần lưu ý là trên thực tế dụng cụ đo do các hãng sản xuất khác
nhau, có kích cỡ rất khác biệt. Các ví dụ về các kích cỡ của các thiết bị Palmer-Bowlus thường
gặp nhất trong các hoạt động quan trắc của VCEP được tóm tắt trong hình vẽ trong file
PALMERBOWLUS-468PO.DWG tại CD kèm theo.

138 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Giếng tĩnh Máng đo Palmer - Bowlus
1,7 D
Hình chiếu D

Điểm đo
Dòng chảy

Hình chiếu đứng


Điểm đo D/2 D/2
2D
D L
z N 3

Chương III: Đo lưu lượng


H
Mực 0 Mực 0

R D/2
Loại lắp cố định Loại xách tay
Tiết diện kênh

Hình 3.7 Các loại máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus (lắp cố định và cơ động)

Bảng 3.8 : Ví dụ kích thước gần đúng bằng hệ mét của máng Palmer-Bowlus
(Nguồn: John Meunier Inc., Montréal, Canada). Kích thước chính xác phụ thuộc vào loại
(cơ động hay cố định) và bề dày của tường

Điểm Cột
Đường Chiều Bề
JMPB đo nước QMAX R Z L N
kính cao, H dày
(1) HMAX HMAX (m3/d) (cm) (cm) (cm) (cm)
D (cm) (cm) (mm)
(D/2) (cm)

4 10,2 5,10 7,4 280 1,70 15,2 43,2 25,4 3,2 5

6 15,2 7,60 11,9 890 2,54 20,3 63,5 35,5 3,2 5

8 20,3 10,15 16,0 1 860 3,38 25,4 83,8 45,7 3,2 5

10 25,4 12,70 20,0 3 250 4,24 30,5 104,1 55,9 4,1 5

12 30,5 15,25 23,9 5 100 5,08 35,5 124,5 66,0 4,1 5

15 38,1 19,05 30,0 8 990 6,35 43,2 154,9 81,3 4,4 5

18 45,7 22,85 36,0 14 190 7,62 50,8 185,4 96,5 4,4 5

21 53,3 26,65 41,9 20 730 8,89 58,4 215,9 111,8 6,4 6

24 60,9 30,45 47,7 28 810 10,20 66,0 146,4 127,0 6,4 6

27 68,6 34,30 53,3 38 800 11,40 73,7 276,9 142,2 6,4 6

30 76,2 38,10 59,9 50 770 12,70 81,3 307,3 157,5 6,4 6

36 91,4 45,70 72,1 80 300 15,20 96,5 368,3 188,0 6,4 8

42 106,7 53,35 83,8 117 500 17,80 111,8 429,3 218,4 6,4 8

48 121,9 60,95 88,9 142 500 20,30 127,0 490,2 248,0 6,4 8

(1): John Meunier Palmer-Bowlus models

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 139


Bảng 3.9 đưa cách tính toán lưu lượng cho máng đo Palmer-Bowlus Flumes. Trong Phụ lục
3B, người dùng có thể tìm thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị tính toán lưu lượng theo cột nước
đo được đối với các giá trị liên tục.

Bảng 3.9: Bảng tính lưu lượng cho máng Palmer-Bowlus

Máng Palmer-Bowlus (Data from Plasti-Fab Inc.)


(Manufactured by Plasti-Fab Inc.)
6 in. (0,152 m) 8 in. (0,203 m) 10 in. (0,254 m) 12 in. (0,254 m)
3 3 3 3 3
H (meters) L/sec m /hr L/sec m /hr L/sec m /hr L/sec m /hr
Chương III: Đo lưu lượng

0,020 0,3978 1,432


0,025 0,5808 2,091 0,7419 2,671
0,030 0,7933 2,856 1,007 3,626
0,035 1,0350 3,728 1,306 4,703 1,582 5,696 1,829 6,585
0,040 1,3060 4,700 1,637 5,893 1,973 7,103 2,286 8,229
0,045 1,6080 5,788 2,003 7,209 2,400 8,641 2,787 10,03
0,050 1,9430 6,994 2,402 8,649 2,862 10,30 3,330 11,99
0,055 2,3110 8,319 2,836 10,21 3,358 12,09 3,912 14,08
0,060 2,7190 9,787 3,309 11,91 3,892 14,02 4,538 16,34
0,065 3,1650 11,390 3,819 13,75 4,466 16,08 5,203 18,73
0,070 3,6500 13,140 4,368 15,73 5,077 18,28 5,908 21,27
0,075 4,1790 15,050 4,963 17,87 5,733 20,64 5,658 23,97
0,080 4,7480 17,090 5,599 20,15 6,432 23,15 7,449 26,82
0,085 5,3560 19,280 6,280 22,61 7,177 25,84 8,284 29,82
0,090 6,0010 21,600 7,009 25,23 7,972 28,70 9,166 33,00
0,095 6,6770 24,040 7,783 28,02 8,816 31,74 10,09 36,33
0,100 7,3800 26,570 8,606 30,98 9,713 34,97 11,07 39,85
0,105 8,1060 29,180 9,476 34,11 10,66 38,39 12,09 43,54
0,110 10,39 37,40 11,67 42,01 13,17 47,41
0,115 11,35 40,85 12,73 45,83 14,30 51,48
0,120 12,35 44,45 13,85 49,85 15,48 55,74
0,125 13,38 48,17 15,01 54,05 16,72 60,20
0,130 14,45 52,02 16,24 58,46 18,02 64,87
0,135 15,55 55,98 17,51 63,05 19,37 69,75
0,140 16,67 60,01 18,84 67,82 20,78 74,83
0,145 17,81 64,12 20,21 72,75 22,26 80,12
0,150 18,97 68,29 21,62 77,84 23,78 85,62
0,155 23,07 83,06 25,37 91,33
0,160 24,56 88,41 27,01 97,25
0,165 26,07 93,87 28,71 103,4
0,170 27,62 99,42 30,46 109,7
0,175 29,18 105,0 32,26 116,2
0,180 30,76 110,7 34,11 122,8
0,185 36,01 129,6
0,190 37,95 136,6
0,195 39,93 143,7
0,200 41,94 151,0
0,205 43,98 158,3
0,210 46,05 165,8
0,215 48,14 173,3

140 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3.6.3. Lắp đặt tại hiện trường
Khi lắp đặt máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus, cần chú ý các điểm sau:
» Đáy của đầu máng đo phải được lắp đặt sát hoặc là bằng với đáy của đường ống hoặc
kênh dẫn. Máng đo phải được đặt cân bằng.
» Máng đo không bị di chuyển khỏi vị trí lắp đặt do áp lực dòng chảy sát kẽ tường.
» Máng đo không được biến dạng do áp lực của dòng chảy sát kẽ tường.
Kênh thượng nguồn 3
1. Độ dốc phía đầu dòng chảy phải nhỏ hơn 2% để đảm bảo dòng chảy gần tới hạn đi

Chương III: Đo lưu lượng


vào máng đo (độ dốc lớn nhất: 2,2% cho loại máng đo 4 inch và 6 in., 2,0% cho 8 in., 1,8%
đối với 10 in., 1,6% đối với 12 in., v.v…).
2. Dòng chảy phân bố dọc theo kênh dẫn, không hình thành quá trình chảy rối hay sóng.
3. Trên đoạn đường ống dẫn phía trước máng đo với chiều dài khoảng 25 lần đường
kính (D) ống không có đoạn cong, hố trũng, và không giao với dòng chảy khác.
Kênh hạ nguồn
1. Độ dốc của đường ống ra cuối dòng chảy lớn hơn hoặc bằng so với độ dốc đường
ống đầu dòng chảy.
2. Độ sâu của dòng chảy phải không lớn hơn 85% độ sâu phía đầu dòng chảy.
3. Đường ống ra cuối dòng không có vật cản nhằm tránh cản trở dòng chảy.
Điểm đo Hmax
Chiều sâu của mực nước trên máng đo tại điểm thắt dòng (không phải tính từ đáy của
đường ống hay kênh) là chỉ số dòng thải. Vị trí lý tưởng để đo mực nước là cách một đoạn bằng
một nửa đường kính ống hay bề rộng của kênh dẫn tính từ miệng vào của máng dẫn. Tuy
nhiên vị trí này không phải là duy nhất, có thể đo mực nước tại vị trí phía trước của vùng
chuyển tiếp trên một khoảng cách bằng đường kính ống, ở đó chiều sâu mực nước thay đổi
không đáng kể khi đi qua máng đo.
Điều kiện quan trọng để duy trì dòng chảy tới hạn
Độ dốc kênh dẫn tối thiểu (đối với phía cuối dòng chảy) là yếu tố rất cần thiết để duy trì
dòng chảy tới hạn khi đi qua điểm thắt dòng của máng đo và ngăn không cho máng đo bị
chìm. Dòng chảy tới hạn được xác định là xuất hiện, khi chiều sâu mực nước phía cuối dòng
chảy khi đi qua kênh dẫn nhỏ hơn 85% chiều sâu mực nước phía đầu dòng chảy, nghĩa là tỉ
lệ ngập trong nước nhỏ hơn 85%. Đây là giới hạn ngập nước cận trên cho phép đảm bảo
máng đo họat động bình thường. Một bước nhảy nhỏ hoặc là mực nước dâng cao hơn ngay
sau khi đi qua điểm thắt dòng là bằng chứng cho thấy dòng chảy tới hạn đã xuất hiện trong
máng đo.
Độ dốc lớn nhất cho phép phía đầu dòng chảy cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo
dòng chảy đạt tới giá trị gần tới hạn (vận tốc thấp hơn so với tại vị trí thắt dòng của máng đo) và
không bị chảy rối. Tuy nhiên, tại vị trí đo tốc độ của dòng chảy phải đủ lớn để có thể thu được
giá trị đo có nghĩa. Cũng như vậy, dòng chảy qua máng đo và điểm đo trước chỗ thắt dòng
phải thẳng và ở chế độ chảy dòng. Để có giá trị đo chính xác cần có biện pháp hiệu chỉnh sao

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 141


cho dòng chảy không có sự đảo trộn hay sao cho dòng chảy đầu máng đo phải điều hòa cũng
như vận tốc của dòng chảy phân bố đều trên máng đo. Giới hạn trên độ dốc của kênh thoát
phía đầu dòng chảy để duy trì dòng chảy gần tới hạn thường là 2% đối với máng đo kích thước
nhỏ và độ dốc nhỏ hơn đối với máng đo có kích thước lớn hơn.
Khó khăn trong việc lắp đặt thiết bị đo
Tất cả các thiết bị đo cần phải được đánh giá trước trong quá trình khảo sát sơ bộ xem có
thích hợp với vị trí đo và loại nước thải công nghiệp cần quan trắc hay không. Hình 3.6 đưa
3 ra một số trường hợp khó khăn khi triển khai lắp đặt máng đo (máng có kích thước 100 mm,
150 mm và 200 mm) vào kênh thoát nước thải do kích thước của máng đo và của kênh thoát
Chương III: Đo lưu lượng

nước thải.
Liên kết thiết bị đo lưu lượng với thiết bị lấy mẫu nước tự động
Chiều cao mực nước Hmax có thể đọc trực tiếp trên thước đo của dụng cụ. Tuy nhiên ta
có thể sử dụng một thiết bị đo lưu lượng sử dụng sóng siêu âm hay một loại thiết bị đo tự
động khác. Giá trị đo được sẽ được xử lý và hiển thị trên màn hình, dữ liệu được tổng hợp để
tính tổng lượng thải trong khoảng thời gian nhất định. Các kết quả đo được có thể dùng làm
tín hiệu đầu vào cho thiết bị lấy mẫu tự động. Trong trường hợp này việc lắp đặt một thiết bị
lấy mẫu nước tự động là thực sự hữu ích nếu lấy lượng mẫu theo tỷ lệ lưu lượng dòng thải.
Hình 3.7. minh họa một máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus được lắp đặt trên một kênh dẫn
nước thải hở ở Việt Nam (Hải Dương). Dụng cụ này được kết nối với thiết bị đo lưu lượng bằng
sóng siêu âm và một thiết bị lấy mẫu nước tự động kiểu Manning.

Hình 3.8: Lắp đặt máng đo vào kênh thoát nước kèm theo chi tiết các kích thước của máng đo Palmer-Bowlus
(4, 6 và 8 inch) và kích thước của kênh thoát nước thải

142 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3

Chương III: Đo lưu lượng


Hình 3.9: Kết nối thiết bị đo lưu lượng và thiết bị lấy mẫu nước tự động (hoạt động ở chức năng lưu lượng)
(Tập huấn tại hiện trường ở Hải Dương – Bắc Ninh, 07/2003)

3.6.4. Bảng tra cứu


Bảng tra cứu giữa lưu lượng dòng thải và giá trị đọc của đầu đo được nhà sản xuất cung
cấp đi kèm. Do có rất nhiều loại dụng cụ do lưu lượng Palmer-Bowlus cho nên một điều rất
quan trọng là phải sử dụng đúng bảng tra và đường cong tỷ lệ đối với mỗi loại máng đo. Các
thông số kỹ thuật từ hai nhà cung cấp khác nhau cũng có thể khác nhau. Hình vẽ trong file
MONIT-PALMERBOWLUS-1.XLS cung cấp các đặc trưng của dòng thải (chiều cao mực nước
và lưu lượng) và các bảng tra cứu của máng đo Palmer-Bowlus có kích thước 150, 200, 250 và
300 mm do Plasti-Fab sản xuất.

3.7. ĐO LƯU LƯỢNG BẰNG MÁNG PARSHALL


Một loại dụng cụ đo lưu lượng khác cũng sử dụng cơ cấu thủy lực thông thường là dụng
cụ đo lưu lượng Parshall. Dụng cụ này đã được TS. Ralph L. Parshall thuộc U.S. Soil Conservation
Service thay đổi và chỉnh sửa. Giống với máng đo lưu lượng Palmer-Bowlus, loại dụng cụ này
kết hợp giữa đoạn kênh đo lưu lượng hở có hình dạng đặc biệt, với đoạn thắt dòng và đoạn
đổ dốc đáy xuống để tạo ra mối quan hệ thủy lực giữa lưu lượng dòng thải và chiều cao mực
nước đo được trong máng. Hình 3.8 giới thiệu tóm tắt các đặc tính thủy lực dòng của dụng cụ
Parshall cổ điển với các vị trí tiếp nhận tùy chọn. Nhờ hình dáng đặc biệt này mà dụng cụ đo
Parshall có khả năng giữ thăng bằng với độ ngập nước tương đối cao (tại khúc rẽ nhánh cuối
dòng) mà không ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy.

3.7.1. Các yếu tố thủy lực


Sự giảm độ rộng máng đo và sụt thấp đáy họng thắt tạo ra dòng chảy vượt tới hạn. Tuy
nhiên máng đo Parshall chỉ tiện ích khi đo đạc và tính toán lưu lượng dòng thải trong 2 điều
kiện: (i) xuất hiện dòng chảy tự do qua chỗ thắt dòng và (ii) tỉ lệ ngập trong nước cuối dòng của
dụng cụ đo thấp. Trong điều kiện dòng chảy tự do sẽ xảy ra hiện tượng nhảy thủy lực ngay sau
khi dòng chảy chảy qua chỗ thắt dòng của dụng cụ đo (Hình 3.9.). Sự hình thành dải sóng nước
này là chứng tỏ trình trạng chảy tự do của dòng chảy. Chiều cao mực nước tại vị trí trên khớp

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 143


nối là giá trị cần thiết để xác định lưu lượng dòng thải từ bảng tiêu chuẩn kèm theo dụng cụ
đo (giá trị hA giới thiệu ở phần sau).
Chiều cao mực nước phần sau máng đo cũng là một yếu tố làm giảm tốc độ của dòng
thải. Ở trên giá trị tới hạn, sự cản trở phía cuối dòng có thể làm giảm tốc độ dòng chảy, tăng
độ sâu mực nước và gây ra hiệu ứng chảy ngược dòng. Để tính toán lưu lượng dòng thải yêu
cầu cần phải đo chiều cao mực nước đầu dòng chảy hA, và chiều cao mực nước tại điểm thắt
dòng hB. Tỉ lệ hB/hA (%) liên quan đến tỉ lệ ngập trong nước. Lưu lượng của dòng thải có thể
được tính toán chính xác qua chiều cao mực nước đầu dòng, hA, khi tỉ lệ hB/hA không vượt
3 qua các giá trị giới hạn được đưa ra trong Bảng 3.5.
Chương III: Đo lưu lượng

Bảng 3.10: Các tỉ lệ ngập giới hạn đối với dụng cụ đo lưu lượng Parshall

Máng đo Parshall Tỉ lệ ngập giới hạn trong nước, %

Loại máng 1, 2 và 3-in.


50%
(0,0254 – 0,0762 m)

Loại máng 6 và 9-in.


60%
(0,152 & 0,229 m)

Loại máng 1 đến 8 feet


70%
(0,305 to 2,44 m)

Loại máng 8 đến 50 feet


80%
(2,44 to 15,2 m)

Bê tông cốt thép Hình chiếu bằng máng đo PARSHALL

Dòng vào

Mặt kênh Hình chiếu cạnh

Đáy kênh

Hình 3.10: Mặt cắt thủy lực dòng chảy qua máng dẫn Parshall

144 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3.7.2. Các chi tiết của dụng cụ đo xách tay Parshall
Hình dáng và các thuật ngữ của máng đo Parshall được đưa trong Hình 3.9. Thông thường,
các kích thước khác được tính toán qua thông số bề rộng đoạn thắt dòng W. Với giá trị W cho
trước, các kích thước khác nhau được tính toán và được đưa trong Bảng 3.6. Việc tuân thủ theo
đúng thiết kế đảm bảo thiết bị đo được các giá trị chính xác. Các ví dụ về xây dựng chi tiết
một dụng cụ Parshall cỡ nhỏ được minh họa trên hình vẽ trong file MONIT-PARSHALL-
2369PO.DWG.
Vật liệu chế tạo dụng cụ đo xách tay (chế tạo sẵn) có thể được làm từ gỗ, tấm kim loại mạ, 3
sợi thủy tinh, hoặc là các loại vật liệu khác. Chúng thường có sẵn với một số chi tiết tùy chọn:

Chương III: Đo lưu lượng


- Phần đầu vào/đầu ra của dụng cụ đo phải tương thích với chỗ nối dụng cụ đo vào
đường ống. Dòng vào tốc độ cao có thể được làm chậm lại và điều hòa dòng chảy
bằng các khoang để làm giảm năng lượng dòng chảy và điều hòa lưu lượng dòng.
Đối với dòng chảy trên kênh hở có thể dùng các vách ngăn sẽ giúp cho dòng chảy
đều.
- Sử dụng các thước đo dạng các tấm mỏng có vạch chia cm hoặc feet gắn vào thành
dụng cụ ở phía đầu dòng chảy đoạn thu dòng tại một vị trí thích hợp để có thể quan
sát được dễ dàng.
- Các giếng (có thể gắn liền hay tách rời) để đo mực nước bằng các dụng cụ đo lưu lượng
thứ cấp.
- Các phụ kiện để gắn vào máng đo của các đầu đo bằng sóng siêu âm, bằng bóng khí,
bằng đầu đo áp suất thủy tĩnh.
- Hộp đựng máng.

Điểm đo mực nước Máng PARSHALL (HÌNH CHIẾU BẰNG)

2/3A
hA
hB
DÒNG CHẢY
P D C

W
H
A

Máng PARSHALL (HÌNH CHIẾU CẠNH)

M B T G
Mặt nước
DÒNG CHẢY BỊ NGẬP
E DÒNG CHẢY TỰ DO
MỨC CHUẨN ZERO
Dốc I/4
cho hA và hB
Đáy nằm ngang
N
K
Y X
Điểm đo mực nước

Hình 3.11 : Hình dáng và các kích thước thiết kế đối với máng đo Parshall

(Chú ý: Dụng cụ này được thiết kế bao gồm đoạn đầu ống nối tùy chọn)
Hình vẽ trong file MONIT-PARSHALL-ADAPTORS.DWG trong CD kèm theo giới thiệu một
số chi tiết các thiết bị tùy chọn cho máng đo Parshall.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 145


3
Chương III: Đo lưu lượng

Bảng 3.11: Kích thước máng đo Parshall đối với các bề rộng thắt dòng khác nhau, W

146
Kích thước (m) máng đo Parshall đối với các bề rộng thắt dòng khác nhau, W

Bề rộng,
W A B C D E T G H K M N P R X Y
W (m)

0,0254 1" 0,363 0,356 0,0929 0,167 0,152-0,229 0,0762 0,203 0,206 0,0191 0,0286 0,0079 0,0127

0,0508 2" 0,414 0,406 0,135 0,214 0,152-0,254 0,114 0,254 0,257 0,0222 0,0429 0,0159 0,0254

0,0762 3" 0,467 0,457 0,178 0,259 0,305-0,457 0,152 0,305 0,309 0,0254 0,0572 0,0254 0,0381

0,1520 6" 0,621 0,610 0,394 0,397 0,610 0,305 0,610 0,0762 0,305 0,1140 0,902 0,406 0,0508 0,0762

0,2290 9" 0,879 0,864 0,381 0,575 0,762 0,305 0,457 0,0762 0,305 0,1140 1,080 0,406 0,0508 0,0762

0,3050 1' 1,370 1,340 0,610 0,845 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 1,490 0,508 0,0508 0,0762

0,4570 1'6" 1,450 1,420 0,762 1,030 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 1,680 0,508 0,0508 0,0762

0,6100 2' 1,520 1,500 0,914 1,210 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 1,850 0,508 0,0508 0,0762

0,9140 3' 1,680 1,640 1,220 1,570 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,381 0,2290 2,220 0,508 0,0508 0,0762

12,200 4' 1,830 1,790 1,520 1,940 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 2,710 0,610 0,0508 0,0762

15,200 5' 1,980 1,940 1,830 2,300 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 3,080 0,610 0,0508 0,0762

18,300 6' 2,130 2,090 2,130 2,670 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 3,440 0,610 0,0508 0,0762

21,300 7' 2,290 2,240 2,440 3,030 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 3,810 0,610 0,0508 0,0762

24,400 8' 2,440 2,390 2,740 3,400 0,914 0,610 0,914 0,0762 0,457 0,2290 4,170 0,610 0,0508 0,0762

30,500 10' 4,270 3,660 4,760 1,220 0,914 1,830 0,1520 0,3430 0,3050 0,2290

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3.7.3. Lắp đặt tại hiện trường
Máng đo lưu lượng Parshall cần phải được lắp đặt đúng để giá trị lưu lượng đo được chính
xác và đáng tin cậy. Toàn bộ cơ cấu máng xách tay đặt chắc chắn, vừa vặn và cân đối vào bề
ngang và dọc theo chiều dài đường ống vào vị trí cần đo. Hai bên sườn của máng đo không
bị cong hay vênh lên dưới sức mạnh của dòng chảy.
Các chú ý đối với dòng chảy đầu nguồn
Thông thường không nên chọn một vị trí của kênh hở mà tại đó tốc độ dòng chảy cao
làm điểm đặt dụng cụ đo. Tuy nhiên, lắp đặt thêm một vài bộ phận vào kênh thoát nước có 3
thể làm giảm cường độ chảy của dòng. Dòng chảy từ cống thải đi vào đoạn thu dòng, rồi phân

Chương III: Đo lưu lượng


bố đều theo bề ngang dụng cụ đo. Đường đi của dòng chảy phải song song với đường tâm
của dụng cụ đo. Có thể sử dụng một thiết bị làm giảm năng lượng của dòng chảy để loại bỏ
hoặc giảm bớt sự chảy rối của dòng chảy, một số khớp nối đầu vào thích hợp có thể làm ổn
định dòng chảy rất hiệu quả trong trường hợp này. Một vài phụ kiện khác cho việc lắp đặt
dụng cụ đo vào cống thải bao gồm một cái sàn dốc giúp cho dòng chảy êm ả khi đi vào khu
vực thu dòng. Dòng chảy có thể cao bằng hoặc là thấp hơn cửa vào của dụng cụ đo chứ không
thể cao hơn. Sẵn có các đầu ống nối thích hợp để nối giữa dụng cụ đo vào cống thải có hình
dạng khác nhau, chúng được thiết kế đảm bảo tạo ra vùng tỉnh cần thiết để đảm bảo giá trị
đo được chính xác (xem file MONIT-PARSHALL-ADAPTORS.DWG).

Các chú ý đối với dòng thải cuối nguồn


Một chú ý rất quan trọng đối với dòng chảy ra khỏi dụng cụ đo là tránh để tỉ lệ ngập trong
nước cao (hB/hA). Sử dụng sàn thoát nước ra thấp và khoang nước chảy ra rộng sẽ giúp duy
trì tỉ lệ ngập và tốc độ dòng nằm trong giới hạn cho phép. Lắp đặt các đầu nối tùy chọn có
thể bằng hoặc thấp hơn đầu ra của dụng cụ đo để làm giảm tỉ lệ ngập nước. Độ dốc của ống
cuối dòng nên lớn hơn hoặc bằng với độ dốc đầu dòng chảy.

3.7.4. Công thức tính toán và bảng tra cứu dòng thải
Lưu lượng dòng chảy tự do qua máng đo Parshall có thể được tính theo công thức sau:
Q=K.Hn
Trong đó: Q = Lưu lượng dòng thải
H = Chiều cao mực nước hA
K = hằng số, phụ thuộc vào bề rộng của họng thu và hệ đơn vị đo
n = hằng số năng lượng, phụ thuộc vào bề rộng họng thu
Nếu sử dụng hệ đơn vị mét, các công thức tính toán lưu lượng dòng thải của các dòng tự
do qua các máng đo Parshall được đưa trong Bảng 3.12., chiều cao mực nước H(m) được đo
tại điểm hA, và giả định tỉ lệ ngập trong nước nằm trong giới hạn cho phép. Bên cạnh đó, các
bảng số liệu thực nghiệm và các đường cong biến đổi có thể được thiết lập để tham khảo
nhanh khi tiến hành quan trắc tại hiện trường (Hình vẽ trong file MONIT-PARSHALL-
CALCULATIONS.XLS).

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 147


Bảng 3.12 : Công thức tính toán lưu lượng đối với dòng chảy qua máng đo Parshall

Bề rộng đoạn thắt dòng


L/sec m3/hr
W(m) W (in.)

0,0254 1" Q = 60,36 H 1,550 Q = 217,3 H 1,550

0,0508 2" Q = 120,7 H 1,550 Q = 434,6 H 1,550

3 0,0762 3" Q = 176,5 H 1,547 Q = 635,5 H 1,547

0,1520 6" Q = 381,2 H 1,580 Q = 1 372 H 1,580


Chương III: Đo lưu lượng

0,2290 9" Q = 535,4 H 1,530 Q = 1 927 H 1,530

0,3050 1' Q = 690,9 H 1,522 Q = 2 487 H 1,522

0,4570 1'6" Q = 1 056 H 1,538 Q = 3 803 H 1,538

0,6100 2' Q = 1 429 H 1,550 Q = 5 143 H 1,550

0,9140 3' Q = 2 184 H 1,566 Q = 7 863 H 1,566

12,200 4' Q = 2 954 H 1,578 Q = 10 630 H 1,578

15,200 5' Q = 3 732 H 1,587 Q = 13 440 H 1,587

18,300 6' Q = 4 521 H 1,595 Q = 16 280 H 1,595

24,400 8' Q = 6 115 H 1,607 Q = 22 010 H 1,607

3,050 - 15,200 10' – 50' Q = (2 293 W + 473,8) H 1,601 Q = (8 255 W + 1 706) H 1,601

Bảng 3-13 trình bày tính toán cho máng Parshall. Trong Phụ lục 3B, người dùng có thể tìm
thấy các đồ họa hữu ích và đồ thị tính toán lưu lượng theo cột nước đo được đối với các giá trị
liên tục.
Lưu lượng nhỏ nhất và lớn nhất được xác định dựa trên thực nghiệm. Bên ngoài khoảng
này, độ chính xác của giá trị đo giảm và khi đó các giá trị đo được như chiều cao mực nước
cũng như các giá trị lưu lượng tính toán được không thể sử dụng mà chỉ có giá trị tham khảo.
Hình 3.12 Minh họa cách lắp đặt máng Parshall điển hình.

148 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Bảng 3.13: Bảng tính lưu lượng cho máng Parshall

Kích thướng đoạn thắt Kích thướng đoạn thắt Kích thướng đoạn thắt
dòng 0,076m (3’’) dòng 0,152m (6’’) dòng 0,152m (6’’)
Q = 176,5 . H1,547 L/sec Q = 381,2 . H1,580 L/sec Q = 690,9 . H1,522 L/sec
Q = 635,5 . H1,547 m3/hr Q = 1372 . H1,580 m3/hr Q = 2487 . H1,522 m3/hr
H (m) L/ sec m3/hr H (m) L/ sec m3/hr H (m) L/ sec m3/hr
0,03 0,778 2,800 MINs 0,03 1,496 5,385 MINs 0,03 3,323 11,96
0,05 1,714 6,172 0,05 3,354 12,07 0,05 7,232 26,03 3
0,07 2,885 10,39 0,07 5,707 20,54 0,07 12,069 43,44

Chương III: Đo lưu lượng


0,09 4,256 15,32 0,09 8,489 30,55 0,09 17,692 63,68
0,11 5,805 20,90 0,11 11,656 41,95 0,11 24,01 86,43
0,13 7,516 27,06 0,13 15,177 54,62 0,13 30,96 111,5
0,15 9,379 33,77 0,15 19,027 68,48 0,15 33,50 138,6
0,17 11,383 40,98 0,17 23,188 83,46 0,17 46,58 167,7
0,19 13,520 48,68 0,19 27,643 99,49 0,19 55,17 198,6
0,21 15,784 56,83 0,21 32,379 116,5 0,21 64,24 231,3
0,23 18,169 65,42 0,23 37,384 134,6 0,23 73,78 265,6
0,25 20,671 74,43 0,25 42,648 153,5 0,25 83,77 301,5
0,27 23,284 83,84 0,27 48,162 173,3 0,27 94,18 339,0
0,29 26,006 93,64 0,29 53,919 194,1 0,29 105,00 378,0
0,31 28,832 103,8 0,31 59,911 215,6 0,31 116,22 418,3
0,33 31,760 114,4 0,33 66,131 238,0 0,33 127,82 460,1
0,35 34,787 125,3 0,35 72,574 261,2 0,35 139,79 503,2
MAX 0,37 79,234 285,2 0,37 152,13 547,6
0,39 86,106 309,9 0,39 164,82 593,3
0,41 93,186 335,4 0,41 177,86 640,2
0,43 100,469 361,6 0,43 191,23 688,4
0,45 107,951 388,5 0,45 204,93 737,7
MAX 0,47 218,95 788,1
0,49 233,29 839,8
0,51 247,93 892,5
0,53 262,88 946,3
0,55 278,1 1001
00,57 293,7 1057
0,59 309,5 1114
0,61 325,6 1172
0,63 342,0 1231
0,65 358,6 1291
0,67 375,6 1352
0,69 392,8 1414
0,71 410,2 1477
0,73 427,9 1540
0,75 445,9 1065
MAX

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 149


3
Chương III: Đo lưu lượng

Hình 3.12: Điều kiện lắp đặt máng Parshall

150
MÁNG
MÁNG PARSHALL
2 INCH PARSHALL 3 INCH
MÁNG PARSHALL
8,40G25 5,3125 10,1875 7 Không có phụ kiện lựa chọn
16 Hình vẽ không theo tỷ lệ
18 12
6 Không dùng để chế tạo, chỉ cho mục đích tập huấn
4,5 10

16 10

9 9,875 24 25

1,6875 VCEP
MÁNG Industrial Pollution Management
PARSHALL 6 INCH 2,25 NGUYEXN VAN KIET
MÁNG GÁ ĐỠ SIÊU ÂM
PARSHALL 9 INCH KHÔNG KÈM THEO
15,625 6 Right/Left
(Shown left)
KÍCH THƯỚC THEO 2/3 of A HÌNH CHIẾU TỪ TRÊN
INCH ĐIỂM ĐO
24 12 24 (1 Inch = 2,54cm) 23,125
(22,625 = 22 5/8”)
(23,125 = 23 1/8”)
Dòng chảy
22,625 c 9 15
24 27

34,625
4,5
HÌNH CHIẾU CẠNH

30

4,50 3
0,25

34 12 18

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3.8. DỤNG CỤ ĐO THỨ CẤP (THIẾT BỊ ĐO MỰC NƯỚC)
Lưu lượng dòng thải chảy qua đập chắn đo lưu lượng hoặc máng đo có mối quan hệ toán
học với độ sâu mực nước H đối với dụng cụ đo bậc một. Dụng cụ đo thứ cấp là thiết bị đo lưu
lượng tự động trên kênh hở được nối với dụng cụ đo sơ cấp nhằm mục đích là:
(i) Đo chiều cao mực nước trên dụng cụ đo sơ cấp tại vị trí thiết kế.
(ii) Chuyển đổi từ giá trị mực nước (m) sang lưu lượng (m3/h) theo tỉ lệ mức nước – lưu
lượng đã biết của thiết bị đo sơ cấp.
(iii) Thiết bị này có thể cho tổng lượng thải (m3), hoặc chuyển đổi sang bộ ghi khác, hoặc
3
sử dụng cho thiết bị lấy mẫu tự động (hoạt động ở chế độ lưu lượng).

Chương III: Đo lưu lượng


Các nguyên lý vật lý của các loại dụng cụ đo được trình bày trong Bảng 3.8. (cũng có thể
tham khảo các hình trong file MONIT-AUTO-SYSTEMS-1.XLS).

Bảng 3.14 : Các nguyên tắc vật lý cơ bản của các thiết bị đo lưu lượng

Nguyên tắc vật lý


Tóm tắt
cơ bản

Sóng siêu âm Đầu dò gắn vào phía bên trên của dòng chảy phát ra sóng âm và thu tín hiệu
phản xạ lại từ bề mặt dòng chảy. Khoảng thời gian giữa thời điểm phát sóng và
nhận tín hiệu phản xạ trở lại sẽ giúp xác định được độ cao của mực nước của
dòng chảy.

Đo áp suất Thiết bị đo áp suất được đặt trong dòng chảy, và đo áp suất thủy tĩnh của lớp
thủy tĩnh chất lỏng phía trên, giá trị này tỉ lệ với chiều cao mực nước của dòng chảy.

Bóng khí Các bọt khí được thoát ra từ đầu đặt cố định tại đáy của dòng chảy theo tốc độ
nhất định và một thiết bị đo áp suất của dòng chảy (tỷ lệ với chiều cao mức nước)
cần thiết để duy trì tốc độ bọt khí. Thiết bị đo áp suất từ bọt khí đặt bên trong
thiết bị đo dòng, ống sục khí hình mỏ neo đặt trong dòng chảy.

Thay đổi Loại này sử dụng việc thay đổi đặc tính mạch điện gây ra do việc thay đổi chiều
tín hiệu điện cao mực nước của dòng chảy. Phần lớn các thiết bị loại này đều sử dụng giá trị
điện dung hay độ dẫn.
Phao Một cái phao gắn với hoặc là một cái dây và một cái ròng rọc hoặc là một chiếc
cột thẳng đứng để đo chiều cao mực chất lỏng.

Hiệu ứng Doppler Đầu dò tốc độ dòng chảy Doppler truyền chuỗi sóng âm tần số cao vào trong
dòng chảy. Sóng âm này được phản xạ lại bởi các chất lơ lửng và bóng khí có
trong dòng chảy. Đầu dò thu nhận tần số sóng âm phản xạ liên quan đến vận
tốc dòng chảy tại điểm xuất hiện phản xạ.
Một thiết bị chuyển đổi áp suất tích phân sẽ đo chiều sâu mực nước để tính ra
tiết diện ướt của dòng chảy dựa trên hình dáng và kích thước của kênh thoát đã
được cài đặt. Sau đó thiết bị tính toán ra lưu lượng của dòng chảy (qua công thức
: Q = A x V) khi biết A và V (vận tốc trung bình của dòng chảy).
Hiệu ứng Doppler dựa trên hiện tượng tần số âm thanh thay đổi khi nguồn phát
âm thanh chuyển động và biến thiên vị trí tương đối đối với người nghe.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 151


Các thiết bị đo lưu lượng sẵn có trên thị trường được sản xuất dựa trên các nguyên tắc vật
lý tương tự nhưng điểm khác biệt chỉ là đặc tính kỹ thuật và các tùy chọn. Bảng 3.9 minh họa
đặc tính kỹ thuật của thiết bị đo lưu lượng chuyên dụng sử bằng sóng siêu âm. Bảng này có
thể được sử dụng như danh mục kiểm tra trước khi lựa chọn đầu tư thiết bị. Phần giới thiệu
về sử dụng máy đo lưu lượng siêu âm GREYLINE được tóm tắt trong Phụ lục 3A.

Bảng 3.15 : Tóm tắt các chi tiết kỹ thuật của dụng cụ đo lưu lượng thứ cấp
(Nguồn: Tài liệu kỹ thuật của dụng cụ đo lưu lượng bằng sóng siêu âm GREYLINE & ISCO)
3
Chi tiết kỹ thuật Đặc điểm chính
Chương III: Đo lưu lượng

Đặc điểm chính Quan trắc và tính tổng lượng dòng chảy của kênh hở qua dụng cụ đo dạng
máng đo hay dạng đập. Đặc trưng: hiệu chuẩn đơn giản, tự động tính tổng
lượng thải và có rơ le kiểm soát dòng thải thích hợp

Khả năng kết hợp với Dễ hiệu chuẩn đối với các dụng cụ đo dạng máng đo và dạng đập chắn
các dụng cụ đo chính thông thường (Parshall, Palmer-Bowlus và Leopold-Lagco, đập chắn có khe
hình chữ V, đập chắn cửa chữ nhật có và không thu dòng).

Kết nối với các thiết bị Có thể lắp ghép với (i) đo lượng mưa 674 ; (ii) đo pH 201; (iii) đo chất lượng
quan trắc khác nước nhiều chỉ tiêu YSI 600; (iv) đo DO 270; (v) thiết bị nhập dữ liệu 581 RTD. 3
rơle được lập trình phù hợp với việc kiểm soát dòng chảy (cho các dụng cụ lấy
mẫu tự động)
Đầu ra: (một hoặc một vài) tín hiệu ra với độ phân biệt 4-20 mA, có thể
chuyển sang dạng ghi biểu đồ, sẵn sàng cho việc nối với máy tính hoặc PLC's.

Bộ nhớ trong Có thể ghi 50 000 điểm dữ liệu

Các tính năng khác Phần mềm hiệu chuẩn miễn phí cho khách hàng: xác định công thức hiệu
theo yêu cầu của chuẩn cho các loại dụng cụ đo dạng máng đo hay loại đập chắn, sau đó nhập
khách hàng giá trị vào phần mềm hiệu chuẩn SLT32.

Các khả năng liên lạc Modem điện thoại tùy chọn, cung cấp các chức năng: lấy dữ liệu từ xa, nhắn
âm, và tự gửi tín hiệu báo động.

Trong các thiết bị đo có cùng nhãn hiệu, thì các thiết bị đo khác nhau dạng sensor hoặc
dạng đầu dò có thể phù hợp hoặc không phù hợp đối với dòng thải cần quan trắc. Việc lựa
chọn được thiết bị đo thích hợp cần dựa trên những kết quả đã khảo sát mà đặc biệt là đặc
tính nước thải công nghiệp.
Đối với trường hợp dòng thải chưa biết đặc tính:
Do đầu cảm ứng của thiết bị không phải tiếp xúc với nước thải, nên thiết bị đo lưu lượng
bằng sóng siêu âm ISCO 4210 có thể hoạt động độc lập trong thời gian dài không cần bảo
dưỡng. Thiết bị ISCO 4210 không bị ảnh hưởng bởi các chất hóa học ăn mòn, chất rắn lơ lửng,
dầu mỡ và rác trong dòng chảy (xem hình trong file MONIT-AUTO-SYSTEMS-2.XLS), (Nguồn: Các
tài liệu kỹ thuật của ISCO).

152 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Đối với trường hợp dòng chảy rối, có khúc quanh, có vật nổi và có bọt nước trên bề mặt:
Sử dụng thiết bị đo ISCO 4220 dạng đầu dò đặt ngập trong dòng chảy để chuyển đổi áp
suất riêng phần thành chiều sâu mực chất lỏng. Đầu đo cảm ứng áp suất rất chính xác thậm
chí ngay cả khi nó bị bao phủ bởi rác và cát, hệ thống thông khí tự động bù trừ chênh lệch khi
thay đổi áp suất khí quyển. Công nghệ này cho phép đo chính xác tại các vị trí có sự thay đổi
của dòng chảy như chảy rối, bọt khí, sự dao động của nhiệt độ.
Các đầu dò nhúng chìm ISCO được phân loại UL cho Cấp I, Phân loại 1, Nhóm A, B, C và D
cho các địa điểm nguy hại và khi lắp đặt có sử dụng vách ngăn an toàn và hộp tháo dỡ nhanh. 3
Việc này làm cho việc lắp đặt đầu dò an toàn ở những nơi có thể có khí gây cháy.

Chương III: Đo lưu lượng


Đối với dòng thải có tính chất ăn mòn và bề mặt của đáy kênh hở không bằng phẳng:
Các dụng cụ đo lưu lượng kiểu bóng khí ISCO 4230 sử dụng máy nén khí để thổi khí qua
miệng đầu dò đặt chìm trong dòng chảy rất thích hợp cho các trường hợp này. Bằng việc đo
áp lực khí qua đầu dò có thể đo được chính xác được độ sâu của dòng chảy.
Độ chính xác của dụng cụ đo 4230 không bị ảnh hưởng bởi gió, hơi nước trên bề mặt, bọt
khí, chảy rối, chất rắn lơ lửng và sự thay đổi đột ngột chiều sâu mực nước. Do chỉ có đầu thổi
khí đặt vào dòng chảy cho nên sử dụng thiết bị này rất thích hợp đối với các dòng thải mang
tính chất ăn mòn. Bên cạnh đó, loại 4230 cũng có thể chống chọi với ánh sáng, các loại rác
nhẹ và cát gây ra và nó cũng rất thích hợp với các dòng chảy nước mưa.

Trường hợp không có sẵn các dụng cụ đo lưu lượng chính:


Đầu dò của thiết bị ISCO 4250 sử dụng công nghệ Doppler để đo trực tiếp tốc độ trung
bình của dòng chảy. Dùng một thiết bị đo áp suất thủy tĩnh và chuyển đổi thành giá trị chiều
sâu mực nước để xác định tiết diện ướt của dòng chảy. Sau đó thiết bị ISCO 4250 tính toán
lưu lượng dòng chảy bằng cách nhân tiết diện ướt và tốc độ trung bình của dòng chảy.
Trên cơ sở đó thiết bị ISCO 4250 cho độ chính xác hơn khi mà ở đó việc lắp các dụng cụ đo
dạng máng đo hoặc đập chắn không thích hợp, hoặc bị ngập, hoặc dòng chảy choán đầy trong
ống và có thể bị chảy ngược. Với tích của thiết diện và vận tốc dòng chảy thì không cần phải
tính toán độ dốc và độ nhám của kênh dẫn. Thiết bị đo ISCO Doppler loại 500kHz có khả năng
xuyên sâu hơn loại 1MHz, loại có bước sóng ngắn hơn có thể cho giá trị lưu tốc “cận thị” khi áp
dụng với các loại nước thải điển hình. Hệ thống Doppler liên tục đo mặt cắt của dòng chảy, do
đó không cần hiệu chỉnh theo mặt cắt và hiệu chuẩn bằng các hệ thống điện từ trường.
Tài liệu kỹ thuật đầy đủ liên quan đến các dụng cụ ISCO và các loại thiết bị khác được giới
thiệu trong phần phụ lục. Bảng hướng dẫn lựa chọn các lưu lượng kế được giới thiệu file
MONIT-AUTO-SYSTEMS-3.XLS (trong CD kèm theo).
Để sử dụng hiệu quả các thiết bị đo lưu lượng tự động, có thể cần thêm một vài phụ kiện
khác đi kèm mà đặc biệt trong trường hợp đo lưu lượng trong các kênh hở hình chữ nhật và
các cống vòm.
Giếng tĩnh về cơ bản là một khoang được gắn với thiết bị đo sơ cấp tại vị trí gần với điểm
đo chiều cao mực nước (cách miệng vào của thiết bị 3-4 Hmax về phía đầu nguồn cho các đập
chắn đo lưu lượng tự tạo; cách điểm giao phía trên ½ đường kính ống dẫn cho loại dụng cụ đo
dạng máng đo Palmer-Bowlus; và cách 2/3 khoảng cách giữa miệng vào và điểm thắt dòng cho

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 153


loại máng đo Parshall). Giếng đo này được đặt tách biệt so với dòng chảy chính (xem Hình 3.10.).
Bề mặt chất lỏng trong giếng là yên tĩnh, không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bên ngoài. Tuy
nhiên, chiều cao mực nước sẽ thay đổi theo sự dao động đều đặn của dòng chảy trong kênh.
Giếng tĩnh có thể sử dụng kết hợp với các thiết bị đo lưu lượng như đo bằng sóng siêu
âm, đo áp suất thủy tĩnh, đo bằng bóng khí hay đo bằng phao. Loại giếng này rất hiệu quả khi
dụng cụ đo lưu lượng lắp đặt cố định vào dòng chảy và sử dụng lưu tốc kế tự động đo liên
tục. Bên cạnh đó thước đo chia độ cũng có thể được gắn vào vị trí gần điểm đặt giếng nhằm
thuận lợi cho việc hiệu chuẩn thiết bị.
3
Có thể không cần một giếng tĩnh, trong trường hợp sử dụng đầu dò để đo trực tiếp vận
Chương III: Đo lưu lượng

tốc và thiết diện dòng chảy, chúng không được lắp trong giếng tĩnh mà được lắp đặt trực tiếp
vào trong dòng chảy. Trong trường hợp lưu lượng thấp, nó sẽ hoạt động chính xác cũng như
không xảy ra các hư hại vật lý đối với đầu dò. Ngoài ra, có thể dùng vật liệu bằng thép không
gỉ chế tạo các vòng để gắn các đầu dò. Các đầu dò này sử dụng rất thích hợp đối với các trường
hợp cống vòm hoặc là các đường ống ngầm.

GIẾNG TĨNH
KÊNH HỞ HÌNH CHỮ NHẬT

ĐO DÒNG CHẢY MẠNH


- ĐẬP CHẮN HÌNH CHỮ NHẬT KHÔNG THU DÒNG
- TẤM CHẮN CHỐNG DÒNG XOÁY
- THƯỚC ĐO MỰC NƯỚC

Hình 3.13: Thực hiện lắp đặt giếng tĩnh và thước đo dạng tấm mỏng (có vạch chia)
gần điểm đo mực nước thích hợp

Các đầu dò trước hết được lắp đặt vào vòng tròn, và dùng dây buộc để buộc chặt các dây
dẫn của đầu dò vào mép của vòng tròn phía cuối dòng chảy. Sau đó, vòng tròn được lắp đặt
vào trong ống, phía đầu của dòng chảy ra. Có 2 loại vòng: vòng đệm và vòng khóa. Vòng đệm
được sử dụng trong trường hợp ống nhỏ có kích thước trong khoảng từ 150 đến 380 mm. Với
loại ống lớn hơn (lớn hơn 500 mm) thì thường sử dụng vòng khóa. Vòng khóa là các hệ thống
giá đỡ: phần chân đế, phần khóa, và phần kéo dài ra hai bên để phù hợp với kích thước của
đường ống cần lắp. Chi tiết các loại phụ kiện liên quan đến việc đo lưu lượng trong những

154 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


trường hợp khó khăn như lắp đặt vào đường ống khó và điều kiện làm việc khắc nghiệt (có
khí gây cháy nổ,…) được giới thiệu trên hình vẽ trong file MONIT-AUTO-SYSTEMS-4.XLS.

3.9. TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG


Trong thực tế các hoạt động quan trắc công nghiệp của VCEP, đã có gặp các tình huống
phức tạp và từ đó đề xuất các giải pháp thực tế. Các bài học hữu ích đúc rút kinh nghiệm từ
các hoạt động thực tế được trình bày tổng hợp lại. Một số file trong CD kèm theo trình bày
chi tiết các vấn đề gặp phải và giải pháp đề xuất cho những trường hợp đó. Bảng 3.16 giới
thiệu ngắn gọn các nghiên cứu tình huống đó. 3

Chương III: Đo lưu lượng


Bảng 3.16: Danh sách sơ bộ các trường hợp nghiên cứu điển hình về đo lưu lượng.

Trường hợp Vấn đề Giải pháp và đề xuất

Hải Phòng- Điểm xả thải cuối cùng: một lỗ Áp dụng một ống PVC để lấy dòng và sử
HAPACO không có hình chuẩn trên tường dụng đập chắn Thel-Mar thích hợp
nghiêng

Hải Phòng- Trộn lẫn giữa nước thải và nước Chia tách nước thải, áp dụng vách ngăn
HAPACO làm nguội trong một hố ga hẹp chống dòng chảy rối và đập hình chữ
nhật. Ví dụ tính toán

Long An- Dòng chảy quan trọng và có sóng Tính toán cho việc áp dụng khả thi đập
FORMOSA trong kênh xả hình chữ nhật hình chữ nhật không thu hẹp dòng chảy
phía sau

Long An- Kênh xả luôn bị ngập Đề xuất áp dụng thiết bị thủy lực đo tốc
Dệt nhuộm độ dòng chảy

Long An- Kênh xả hình chữ nhật lưu lượng Đo nhanh lưu lượng (diện tích-tốc độ) và
Nhà máy đường thấp hơn công suất tính toán thiết kế máng Parshall

Hà Nội – Hố ga hẹp và võng. Có phát thải Sử dụng máy đo tốc độ Doppler nhân với
Nhà máy cao su khí và hơi nước thiết diện hay thiết bị đo nhấn chìm trong
nước, và các phụ kiện gá lắp

Bình Dương- Lưu lượng quan trọng tại điểm xả Áp dụng đập hình chữ nhật tại điểm
Khu CN (1) (cống tròn nghiêng) tương đương – Khả năng dùng công thức
Manning

Bình Dương - Lưu lượng quan trọng tại điểm xả Áp dụng tốt hơn đập hình chữ nhật, thước
Khu CN (2) đo mực nước, và vách cản dòng chảy rối.

Bình Dương - Ống xả PVC có độ dốc đáng lưu ý Dựng thiết bị sơ cấp bao gồm vách cản
Nhà máy đường dòng chảy rối và đập chắn phù hợp.

Bắc Ninh - Kênh xả với độ dốc đáng lưu ý Dựng thiết bị sơ cấp bao gồm vách chống
Nhà máy dệt dòng chảy rối và đập chắn phù hợp.

Bắc Ninh - Kênh xả với độ dốc đáng lưu ý Dựng thiết bị sơ cấp bao gồm vách chống
Nhà máy bia dòng chảy rối và đập chắn phù hợp.

Long An- Xả nước thải bằng hệ thống bơm Phương pháp trọng lực để căn chỉnh bơm
Nhà máy ắc quy nối tiếp và áp dụng đồng hồ đo tiêu thụ điện.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 155


Khó có thể lường hết các khả năng gặp phải trong các hoạt động quan trắc. Cần có tài
liệu chuyên dụng để hỗ trợ tính toán, nhưng học thông qua thực tế kết hợp với khả năng đánh
giá kỹ thuật tốt luôn là cách tốt nhất để duy trì sự tiến bộ.

3.10. TÓM TẮT NHỮNG LỖI HAY GẶP TRONG LẮP ĐẶT THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG KÊNH HỞ
Theo các tác giả có kinh nghiệm, có hai loại lỗi:
1) Những lỗi có thể tránh được, do sự cẩu thả và có thể loại bỏ nhờ giám sát chuyên
nghiệp và nghiêm chỉnh lưu ý đến các chi tiết, và
3
2) Những lỗi không thể tránh được, đó là những lỗi mức độ chính xác, và mặc dù những
Chương III: Đo lưu lượng

lỗi này không thể loại bỏ hoàn toàn, chúng có thể được giảm đến mức có thể đảm
bảo được kết quả chung nhờ sự thận trọng và hiểu biết bản chất và mức độ của những
lỗi đó.

Tự chế tạo không chuẩn các thiết bị sơ cấp


Đa số các lỗi tự chế tạo là: lỗi sai chiều rộng khe của đập chắn thu nhỏ, lỗi đo góc của đập
hình chữ V, sai lệnh so với kích thước chuẩn của máng Parshall v.v.

Đo sai cột nước hay vị trí đo cột nước sai


Lỗi sẽ xảy ra nêu thiết bị đo cột nước không được đặt tại vị trí thích hợp trên thiết bị sơ
cấp. Lỗi điển hình nhất kiểu này xảy ra ở các đập mà vị trí đo nằm ở chỗ mức nước bị tụt trên
đỉnh đập, ví dụ, đặt máy đo trên thân đập thay vì đặt ở chỗ được đề xuất là ba đến bốn lần cột
nước tối đa trên thượng nguồn từ đập. Lỗi cũng có thể xảy ra trong máng khi thiết bị đo cột
nước không đặt đúng vị trí đã nêu (xem hình).

Hình 3.14: Lắp đặt giếng tĩnh và thước đo mực nước gần điểm đo cột nước thích hợp
trong trường hợp máng Parshall

156 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Hiệu chuẩn zero không đúng
Thường mọi người không biết điểm tham khảo giá trị mức nước zero (0) trong thiết bị sơ
cấp. Trong trường hợp của máng Palmer-Bowlus, mức nước zero (0) là đáy của cổ thắt của
máng, không phải là chỗ võng xuống của ống như có người nghĩ thế (xem ví dụ minh họa tại
phụ lục).

Đo cột nước không đúng


Lỗi này có thể xảy ra do đặt vị trí đầu đo không đúng, không cẩn thận trong việc đọc số
liệu cột nước, hay dụng cụ đo cột nước bị hỏng, không được lắp đặt đúng, hay không được
3
bảo dưỡng.

Chương III: Đo lưu lượng


Sử dụng thiết bị đo sơ cấp ngoài dải đo hợp lý
Tất cả các kiểu và kích thước thiết bị đo sơ cấp có một dải lưu lượng đề xuất, ngoài dải đó
sẽ có sai số khi đo lưu lượng dòng chảy. Cần luôn tham khảo bảng lựa chọn thiết bị sơ cấp
nhằm tìm đúng dải lưu lượng có thể sử dụng đối với thiết bị đo sơ cấp.

Lắp đặt hay bảo dưỡng đập không đúng


Có nhiều khả năng lắp đặt hay bảo dưỡng đập không đúng làm góp phần tăng độ sai lệch
trong đo đạc lưu lượng. Chúng bao gồm đặt thanh chắn nghiêng chiều ngang, thanh chắn
nghiêng về thượng nguồn hay hạ nguồn, mặt thanh chắn về phía thượng nguồn bị nham
nhở, cạnh của đỉnh thanh chắn bị mòn, khoảng không phía đằng sau dòng nước chảy qua
đập không đủ, đập bị ngập, hay tốc độ dòng chảy đến quá cao.

Dòng chảy rối hay sóng dâng ở kênh dẫn đến


Dòng chảy rối hay sóng dâng có thể xảy ra ở kênh dẫn đến thiết bị sơ cấp, vì tốc độ dòng
chảy lớn, các cổng, van, bơm, hay sự thay đổi đột ngột hướng dòng chảy. Các biện pháp điều
chỉnh để làm dòng chảy ôn hòa sẽ cho kết quả tốt nhất, mặc dù có lúc đó không phải là việc
dễ dàng.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 157


Thông số kỹ thuật của máy đo lưu lượng siêu âm
PHỤ LỤC 3A
Greyline OCF-IV

Thông số kỹ thuật của máy đo lưu lượng siêu âm Greyline OCF-IV


OCF 4.0 Máy quan trắc lưu lượng kênh hở
Máy đo liên tục, hiện số, tính tổng và ghi nhật ký số liệu lưu lượng qua bất kỳ máng hay
đập nào. Máy OCF 4.0 bao gồm đầu đo siêu âm không tiếp xúc được lắp đặt chỉ 8" (203,2 mm)
3 phía trên dòng nước chảy. Máy hoạt động chính xác (±0.25%) và tin cậy. Máy không làm cản
trở dòng chảy. Sử dụng bàn phím/hệ thống menu để chọn loại máng hoặc đập từ Menu và
Chương III: Đo lưu lượng

chọn đơn vị đo (gallons, lít, v.v.).


Máy đo Greyline OCF 4.0 bao gồm 50.000 điểm ghi số liệu và hệ thống báo cáo lưu lượng.
Phần mềm "Greyline Logger" miễn phí đi cùng máy OCF-4.0 cho phép đọc số liệu ghi lại. Cắm
cáp USB hay RS232 trực tiếp vào cổng serial của máy tính để bàn hay xách tay, hay thông qua
modem quay số. Đặt cấu hình đầu ra từ 0-5V để giảm tiêu thụ năng lượng.
Máy sử dụng dây cách ly mang dòng điện 4-20mA để chuyển lưu lượng đến máy ghi đồ
thị tự động hay màn hình, và có 3 rơ-le kiểm soát có thể lập trình để báo động về mực nước/lưu
lượng, và các xung tỉ lệ với lưu lượng (để lấy mẫu, trích clo hay nối máy tính tổng từ xa). Có thể
mua thêm thiết bị tùy chọn an toàn Intrinsic Safety Barrier để bảo vệ đầu dò và cáp tại những
vị trí nguy hại. Màn hình và hệ thống điện tử tách rời, chống thấm nước được đặt ở vị trí thuận
tiện trong vòng 150m cách đầu đo.

Lưu ý khi sử dụng máy OCF-IV của hãng Greyline


Để lắp đặt máy Greyline OCF-IV (Máy đo lưu lượng kênh hở), các cán bộ ngoài hiện trường
phải thực hiện hai việc chuẩn bị:
- Tìm ra vị trí chính xác trong kênh hở để đặt máng hay đập (thiết bị sơ cấp), và lắp đặt
đầu đo siêu âm (thiết bị thứ cấp). Lắp đặt đúng hướng dẫn.
- Hiệu chuẩn máy đo lưu lượng: Nối phần điều khiển – đầu đo siêu âm - nối điện – chọn
đơn vị đo – chọn kiểu máng hay đập – vào số liệu khoảng cách từ đầu đo siêu âm đến
các mực nước.

158 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


1. Vị trí đầu đo siêu âm
Đầu đo siêu âm có thể hoạt động tốt khi đo lưu lượng ở kênh hở. Có ba loại máng và đập
thường được sử dụng, và trong mỗi trường hợp vị trí đề xuất cho việc lắp đầu đo như sau:
• Trong trường hợp đập tự làm:
Đặt đầu đo ở khoảng cách 3 x cột nước tối đa, phía thượng nguồn của tấm chắn. Chiều
cao của đầu đo phải bằng 20,3 cm hoặc hơn so với mức nước cao nhất.

3X MAX CỘT NƯỚC


3

Chương III: Đo lưu lượng


VỊ TRÍ ĐẶT
ĐẦU ĐO
DÒNG CHẢY
ĐẬP
CHẮN

• Trong trường hợp máng Palmer –Bowlus:


Đặt đầu đo ở khoảng cách ½ đường kính của máng về phía thượng nguồn từ chỗ thắt của
máng. Chiều cao của đầu đo phải bằng 20,3 cm hoặc hơn so với mức nước cao nhất.

D
2 ĐƯỜNG KÍNH x 2

VỊ TRÍ ĐẦU ĐO

DÒNG CHẢY D

MÁNG PALMER BOWLUS

• Trong trường hợp máng Parshall:


Đặt đầu đo ở khoảng cách 2/3 đoạn tiếp cận như mô tả trong hình vẽ dưới đây. Chiều cao
của đầu đo phải bằng 20,3 cm (8 inch) hoặc hơn so với mức nước cao nhất.

VỊ TRÍ ĐẦU ĐO

HỌNG THẮT DÒNG CHẢY

2/3 ĐOẠN
TIẾP CẬN
ĐOẠN MÁNG PARSHALL
TIẾP CẬN

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 159


2. Chi tiết lắp đầu đo siêu âm
Mỗi đầu đo được trang bị một cút nối cách điện 3/4 inch và cần phải sử dụng trong lắp
đặt. Đầu và thân ống có ren để điều chỉnh đầu đo ở vị trí cần thiết. Đầu đo cần được vặn chặt
bằng tay và chỉ nắm vào thân đầu đo. Không dùng cờ-lê hay vặn quá chặt. Không được dùng
kẹp vào đầu đo hay cút cách điện.

NÊN SỬ DỤNG ỐNG CÁP


KIM LOẠI ĐẾN
3 ỐNG CÁP MỀM
MÁY OCF
Chương III: Đo lưu lượng

HỘP ĐẤU NỐI


CÁP TỪ ĐẦU ĐO
ĐIỀU CHỈNH ĐỘ CAO (TÙY CHỌN)
ĐỂ ĐẶT ĐẦU ĐO 203mm
TRÊN MỰC NƯỚC
TỐI ĐA
ỐNG NỐI CÁP ĐIỆN
CỠ 3/4”
KHÔNG ĐƯỢC
KẸP TRONG CÚT NỐI PVC
KHU VỰC NÀY CÁCH ĐIỆN (ĐI KÈM)
CẦN PHẢI SỬ DỤNG

ĐẦU ĐO

KHOẢNG CÁCH
TỐI THIỂU 203mm

MỨC NƯỚC MAX H tối thiểu,


Lưu lượng Q = Max
Nước thải

DÒNG CHẢY

3. Chỉnh vị trí Zero (0) cho đầu đo


Kỹ thuật để chỉnh vị trí zero cho đầu đo được minh họa như sau:

ĐIỀU CHỈNH
ĐẾN KHI
NGANG BẰNG
KHOẢNG CÁCH TỐI ĐA
KẸP
THƯỚC
LI VÔ
THƯỚC
G
H max khi MÁN
lưu lượng DÒNG
Q=0 CHẢY

H tối thiểu,
Lưu lượng Q = max

CỘT NƯỚC = 0 (CAO ĐỘ KHI DÒNG CHẢY NGỪNG)

160 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


4. Chuẩn bị để hiệu chuẩn (calibration)

Instruments Inc.
T.DUCER

T.DUCER

THÂN MÁY BẰNG NHÔM


N.O C N.C N.O C N.C N.O C N.C
RELAY 1 RELAY 2 RELAY 3
+
4\20
- RX PU GND TX
RS 232
USB
3
100-130VAC (50/60 Hz)

Chương III: Đo lưu lượng


TÙY CHỌN:
200-260VAC (50/60 Hz) L N G AC

CỌC NỐI ĐẤT

QUAN TRỌNG: QUAN TRỌNG:


PHẢI NỐI ĐẤT TỐT NỐI VỎ NHÔM CỦA CÁP
(<1 Ohm) BẰNG (4-20mA, RS232)
DÂY DẪN 12AWG CHỈ CHO ĐẦU NÀY

Nguồn điện:
Máy chuẩn yêu cầu điện AC đầu vào 100-130VAC 50/60Hz (nên sử dụng cầu chì 2- amper).
Nếu điện áp trong khoảng này thì không cần điều chỉnh gì. Bộ nguồn 230 VAC (cho Việt Nam)
cần điện đầu vào trong khoảng 200-260VAC 50/60Hz.
Đấu nối đầu đo:
Nối đầu đo vào các tiếp điểm của T.DUCER như trong hình vẽ trên, sau đó bật điện. Nếu
nối đúng sẽ có các con số xuất hiện trên màn LCD. Chờ một vài giây để máy OCF 4.0 chọn mục
tiêu trước khi hiện ra khoảng cách. Bây giờ máy OCF 4.0 sẽ hiện ra khoảng cách tính bằng ft
hoặc cm (hiệu chuẩn tại nhà máy).

Hệ thống bàn phím:


Máy OCF 4.0 có bàn phím hiệu chuẩn đơn giản gồm 3 nút. Các chế độ vận hành và hiệu
chuẩn được thể hiện trên màn hình 16 chữ hoặc số. Bàn phím được dùng để lên xuống menu
và hiệu chuẩn máy OCF 4.0, và để xem chế độ vận hành và các chức năng. Mỗi khi bấm phím
sẽ có tiếng kêu "beep". Nếu bàn phím không được dùng trong 2 phút, máy OCF 4.0 sẽ tự động
chuyển sang chế độ RUN (màn hình trượt). Sử dụng bàn phím để tìm hiểu Menu và trở nên
quen thuộc với các đặc tính của nó.

Chọn đơn vị làm việc:


Bấm  đến UNITS/MODE, sau đó . Bấm  để chuyển động con trỏ dưới đơn vị đo cần có:
ft – feet, in – inches, m – meters, cm – centimeters, % - percent
Bấm  đến RANGE LEVEL > VOL HRT FLOW. Sử dụng  để chọn chế độ hoạt động cho
máy OCF 4.0.

DATA LOGGING UNITS / MODE FLUME SELECTION

ft in m cm %

Range Level Vol Hrt Flow

ft3 USG IG m3 L ft3 USG USMG

Mx Vol xxxx.x ft3 IG IMG m3 L

s min hr d

Store? Yes

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 161


Lưu ý: RANGE MODE thể hiện khoảng cách từ đầu đo đến mục tiêu hay mặt chất lỏng
giống như chức năng một thước dây. RANGE MODE có ích khi đo khoảng cách chính xác từ
đầu đo đến mức zero trong lúc hiệu chuẩn.
LEVEL MODE có thể được sử dụng để đo mực nước theo đơn vị tuyến tính, hay "cột nước"
trong kênh hở để so sánh với bảng lưu lượng do nhà sản xuất cung cấp.
Lưu ý: FLOW MODE là để đo lưu lượng trong kênh hở qua máng hay đập.
Từ FLOW bấm  để lựa chọn. Chế độ FLOW sẽ cho tiếp lựa chọn đơn vị đo thể tích:
3 ft3 – feet khối, USG - US gallon, USMG - US triệu gallon
Chương III: Đo lưu lượng

IG - Imperial gallon, IMG – triệu Imperial gallon


m3 – mét khối
L – Lít
Bấm đến  để đặt con trỏ dưới lựa chọn của bạn (chọn m3 hay Liters) và bấm  để chọn.
Chế độ FLOW sẽ cho tiếp lựa chọn các đơn vị thời gian:
s – giây, min – phút, hr – hours, d – ngày
Bấm  STORE (LƯU) và  YES. Sau đó bấm  hay  để lưu tất cả các lựa chọn đơn vị
(unit) và chế độ (mode).

Lựa chọn đập hay máng


Menu FLUME SELECTION sẽ chỉ hiện ra trong chế độ FLOW. Sử dụng phím  và  để lựa
chọn loại máng (Flume) hoặc đập (Weir). Sử dụng phím  và  lần nữa để chọn kích thước
(Size) sau đó bấm  để Store (lưu)? và  để Yes. Bấm  hoặc  để lưu lựa chọn máng và tiến
sang chế độ CALIBRATION (hiệu chuẩn).

MÁNG tự đặt làm (CUSTOM): Số liệu thực nghiệm hay kinh nghiệm cho bất kỳ máng hay
đập nào cũng có thể giản lược còn công thức theo dạng Q = K Hn trong đó:
Q = Lưu lượng theo thể tích
K = hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào kích cỡ máng và đơn vị đo
H = mô tả tính phi tuyến tính của máng
n = là cấp đang được đo

162 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Sử dụng chương trình tiện ích của máy Greyline có tên là FIND K&n.exe (đi kèm với mỗi
máy OCF 4.0) để xác định hệ số K và n từ số liệu đầu vào. Chọn CUSTOM cho các loại máng và
đập không liệt kê trong Menu. Nơi có dấu nhắc K: gõ vào giá trị hệ số 'K'. Nơi có dấu nhắc n:
gõ vào giá trị hệ số 'n'.
Xác định lưu lượng bằng không (Zero) và lưu lượng tối đa (Maximum)

FLUME SELECTION CAL IBRATION RELAY PARAMETERS

MinRg 1.333 ft

MaxRg 32.00 ft
3

Chương III: Đo lưu lượng


4mA @ 0.00%

20mA @ 100.00%

Damping 20%

RejTime 08s

Store? Yes

Trước khi hiệu chuẩn hãy xác định (xem hình vẽ minh họa):
a) MAX RANGE = ____________________
(Maximum range = khoảng cách từ đầu đo đến điểm mực nước bằng không (Zero). Đó sẽ là
lưu lượng Zero)
b) MAX LEVEL = ____________________
(Mực nước cao nhất khi chảy qua máng hay đập, phải tối thiểu là 203 mm. Đó tương ứng với
lưu lượng tối đa)
c) MIN RANGE = __________________
(Minimum range = MAX RANGE - MAX LEVEL. Khoảng cách từ đầu đo đến mực nước tối đa
(Max Level))

Kiểm tra khoảng cách tối đa khi đầu đo đã lắp bằng cách:
Sử dụng  để đến được chế độ UNITS/MODE sau đó bấm  để hiện ra Range, sau đó bấm
Store? Yes (LƯU Ý: lưu lượng phải ở mức zero)
Hoặc
Đo cẩn thận khoảng cách từ đầu đo đến mực nước zero bằng thước dây.
Máy OCF 4.0 sẽ không phát hiện ra mục tiêu nằm sau khoảng cách MAXRG do người dùng
nhập số liệu vào.

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 163


3
Chương III: Đo lưu lượng

164 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


3

Chương III: Đo lưu lượng

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 165


3
Chương III: Đo lưu lượng

166
Đồ thị tra lưu lượng theo cột nước để ước tính lưu lượng
PHỤ LỤC 3A

Hình 3B.1: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) đối với đập chữ V 30-, 60- & 900

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Hình 3B.2: Lưu lượng (L/phút) so với cột nước đo được (m) đối với đập chữ V 30-, 60- & 900

167
3

Chương III: Đo lưu lượng


3
Chương III: Đo lưu lượng

168
Hình 3B.3: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) cho đập có chiều rộng khe hở 0,3-, 0,4- & 0,5m có thu nhỏ dòng

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Hình 3B.4: Lưu lượng (L/phút) so với cột nước đo được (m) cho đập có chiều rộng khe hở 0,3-, 0,4- & 0,5m có thu nhỏ dòng

169
3

Chương III: Đo lưu lượng


3
Chương III: Đo lưu lượng

170
Hình 3B.5: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) đối với chiều rộng khe hở 0,3-, 0,4- & 0,5m cho đập không thu dòng

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Hình 3B.6: Lưu lượng (L/phút) so với cột nước đo được (m) đối với chiều rộng khe hở 0,3-, 0,4- & 0,5m cho đập không thu dòng

171
3

Chương III: Đo lưu lượng


3
Chương III: Đo lưu lượng

172
Hình 3B.7: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) cho cỡ họng 4-, 6-, 8- và 10-inch của máng Palmer-Bowlus

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


PARSHALL - 1’
PARSHALL - 6‘’
PARSHALL - 3‘’
Lưu lượng so với cột nước PARSHALL - 9‘’
1 800

1 600

1 400

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP


Lưu lượng (m3/hr)
1 200

1 000

800

600

400

200

0
0,00 0,10 0,20 0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80
Cột nước (m)

Hình 3B.8: Lưu lượng (m3/h) so với cột nước đo được (m) cho máng Parshall có họng rộng 1-, 3-, 6- và 9-inch

173
3

Chương III: Đo lưu lượng


4
CHƯƠNG 4. LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH TẠI HIỆN TRƯỜNG

Chương IV: Lấy mẫu và phân tích tại hiện trường


4.1. GIỚI THIỆU
Tùy theo mục đích quan trắc, người ta có thể sử dụng một số phương pháp lấy mẫu nước
thải khác nhau. Đối với công tác quản lý ô nhiễm trong công nghiệp, cách thích hợp nhất là
sử dụng các thiết bị lấy mẫu tự động chuyên dụng. Trong thực tế, các dòng thải công nghiệp
thường dao động cả về lưu lượng lẫn hàm lượng các chất ô nhiễm nên cần phải lấy mẫu tự
động trong một khoảng thời gian dài mới có được một số lượng mẫu đủ lớn và đại diện cho
dòng thải nhằm phục vụ cho việc phân tích và tính toán thải lượng. Phần này giới thiệu một
số thiết bị thương phẩm đáp ứng được yêu cầu trên.
Trong từng trường hợp cụ thể, sự chuẩn bị mẫu tổ hợp để phân tích cần tuân theo một số
tiêu chí để dễ thực hiện và dễ thu được những thông tin như mong muốn. Tiêu chí này dựa
trên những kết quả đo nhanh tại hiện trường như pH, độ dẫn, độ đục, độ muối và nhiệt độ
bằng các thiết bị hiện trường. Việc quan sát kỹ các đặc điểm tại hiện trường khi quan trắc cũng
có thể làm sáng tỏ các kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm.
Cuối cùng, việc vận chuyển mẫu tới phòng thí nghiệm và lưu giữ mẫu cũng cần tuân thủ
các quy trình bảo quản mẫu. Đối với quan trắc môi trường, việc lấy mẫu và đo đạc lưu lượng
dòng thải công nghiệp cần tuân theo các quy trình đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất
lượng (QA/QC) nội bộ.

4.2. ĐẢM BẢO AN TOÀN TẠI HIỆN TRƯỜNG


Bất kỳ một chương trình quan trắc nào cũng cần chú trọng đến rủi ro về sức khỏe và an
toàn của các nhân viên và thiết bị, do đó cần thiết phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa
thích hợp. Mỗi thành viên phải xác định trách nhiệm và phải hiểu biết các nguy cơ rủi ro có
thể xảy ra (xem mục 9.2); phải nắm được và thực hiện các biện pháp về kỹ thuật an toàn thích
hợp (xem mục 9.3.1); có báo cáo tóm tắt với các chỉ dẫn rõ ràng trước khi bắt đầu công việc.
Khi thực hiện nhiệm vụ tại hiện trường phải có đầy đủ các trang thiết bị an toàn và phương
tiện bảo vệ cá nhân cơ bản: găng tay, khẩu trang, kính bảo hộ, quần áo bảo hộ, mũ bảo hộ,
dụng cụ cấp cứu... cũng như một số thiết bị an toàn khác trong trường hợp đặc biệt (ví dụ như
mặt nạ phòng độc, quạt thông gió...) cũng cần phải được chuẩn bị (xem mục 9.3.2).

QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 175


Một số biện pháp phòng ngừa liên quan đến quan trắc nước thải:
• Sử dụng giày hay ủng bảo hộ có đế chống trượt;
• Sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân và quần áo chịu được hóa chất để tránh cho mắt hay
da khỏi tiếp xúc với các chất ăn mòn hay/và các chất độc hại ở dạng rắn, lỏng, khí hay hơi;
• Kiểm tra các thiết bị điện để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng; đảm bảo là các dây điện
đều đã được cách điện tốt; đem các thiết bị điện hỏng hay nghi ngờ không an toàn đến
thợ điện chuyên nghiệp để kiểm tra và sửa chữa;
• Phải đeo kính bảo hộ trong mọi trường hợp mắt có thể tiếp xúc với bụi, có các vật nhỏ
4 đang bay hay đang phun các chất lỏng độc hại;
• Đeo mặt nạ có phin lọc hay mặt nạ phòng độc khi tiếp xúc với bụi chất lỏng, bụi, hơi hay
Chương IV: Lấy mẫu và phân tích tại hiện trường

khí độc hại;


• Đặc biệt cẩn thận khi làm việc với các chất có tính ăn mòn cao như clo dạng khí hay lỏng,
axit hay kiềm đậm đặc, hay khi các khí độc có thể thoát ra từ những chất phản ứng, v.v.
• Tuân thủ mọi hướng dẫn liên quan khi vào các khu vực kín, như kiểm tra hàm lượng ôxy
hay khí độc hại trong không khí, sử dụng quạt thông gió, sử dụng mặt nạ bảo hộ nếu cần
thiết, có đồng nghiệp đứng cảnh giới phòng khi cần hỗ trợ thêm, v.v…
• Không hút thuốc lá, ăn uống tại các khu vực có thể bị nhiễm chất hóa học hay sinh học
độc hại.

4.3. PHƯƠNG PHÁP LẪY MẪU


Đối với nước thải công nghiệp có lưu lượng thải liên tục, có hai phương pháp lấy mẫu
được tóm tắt trong các mục dưới đây.

4.3.1. Lấy mẫu đơn


Lấy mẫu đơn là cách đơn giản nhất để quan trắc các dòng thải công nghiệp. Mẫu đơn là
loại mẫu được lấy tại vị trí và thời điểm cụ thể. Do đó, phương pháp này chỉ đưa ra được giá trị
tức thời của đối tượng quan trắc tại thời điểm quan trắcvà chỉ thích hợp ở một số điều kiện
nhất định khi nguồn thải có thành phần khá đồng đều và ít thay đổi theo thời gian (ví dụ công
suất sản xuất không đổi). Trong trường hợp này, nên lấy nhiều mẫu nhỏ ở những vị trí khác
nhau tại cùng một điểm quan trắc, ví dụ như lấy mẫu tại các điểm dọc theo đường kính của
miệng cống theo mặt cắt ngang của dòng chảy. Những mẫu nhỏ này thường được lấy cách
nhau những khoảng thời gian đủ nhỏ (một đến vài phút) và được trộn lẫn để thu được mẫu
gần giống như mẫu tổ hợp có độ tin cậy cao hơn so với mẫu đơn.
Một vài mẫu đơn ngẫu nhiên được tổ hợp với nhau có thể cung cấp những thông tin quan
trọng cho việc giải thích những số liệu thống kê sau này. Các kết quả thu được từ khoảng 30
mẫu đơn ngẫu nhiên được lấy trong một khoảng thời gian tương đối dài có thể tuân theo
hàm phân bố thống kê thông thường mà giá trị trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn có thể
được sử dụng để tính toán thải lượng. Tuy nhiên, nếu sự dao động của các đường cong phân
bố phụ thuộc vào thời gian thì không nên dùng làm cơ sở để bình luận kết quả quan trắc. Đối
với trường hợp nghiên cứu trình diễn sản xuất sạch hơn mà kế hoạc sản xuất được theo dõi
một cách liên tục thì việc chỉ tiến hành lấy các mẫu đơn là không đủ tin cậy và có thể dẫn đến
việc thông tin thu được thiếu chính xác.

176 QUAN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

You might also like