Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh 01 Buingochoi 03-08-6887
Tailieuxanh 01 Buingochoi 03-08-6887
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10- 2014 3
Tên lửa & Thiết bị bay
Trong đó: 1 - roto con quay; 2 - khung các đăng; 3- giảm chấn; 4 - biến trở
(chiết áp); 5 - thanh quét; 6 - lò xo.
Hệ tọa độ gắn với tên lửa là OXYZ; trong đó trục OX trùng với trục dọc thân
tên lửa, trục OZ là trục ngang thân tên lửa, trục OY vuông góc với mặt phẳng OXZ
tạo thành tam diện thuận.
Hệ trục tọa độ gắn với con quay là Oxyz; trong đó điểm O là tâm của con quay và
trùng với điểm gốc O của hệ trục tọa độ tên lửa OXYZ; trục Ox trùng với trục OX
của tên lửa và hướng theo trục quay của hệ con quay (trục Ox thường gọi là trục ra
của thiết bị con quay đo tốc độ góc); trục Oz hướng theo trục quay riêng của rôto
con quay và trùng với hướng của vector động lượng H ; trục Oy vuông góc với
mặt phẳng Oxz và tạo với chúng thành một tam diện thuận. Các trục Ox, Oy và Oz
là các trục quán tính chính của rôto và khung các đăng con quay.
2.2 Nguyên lý làm việc của con quay hai bậc tự do đo tốc độ góc.
Con quay hai bậc tự do hình 2.1 dùng để đo tốc độ góc ωY của tên lửa quanh
trục OY. Bởi vậy trục OY gọi là trục nhạy hay là trục đo và còn gọi là trục vào của
thiết bị [3]. Ở thời điểm ban đầu trục Oz trùng với trục OZ, trục Oy trùng với trục
OY. Khi tên lửa quay quanh trục OY với tốc độ góc ωY, theo tính chất của con
quay hai bậc tự do [1], quanh trục Ox xuất hiện mômen con quay, nó có xu hướng
làm trùng véc tơ mômen động lượng H với véc tơ tốc độ góc Y bằng con đường
ngắn nhất; hệ quả của nó là làm cho con quay (khung các đăng và rôto) quay theo
hướng đã chỉ ra trên hình 2.1. Chuyển động quay của con quay quanh trục Ox bị
cản bởi lò xo 6 có độ cứng là c và tạo ra mômen cản quanh trục Ox do biến dạng
của lò xo là MC. Khi mômen cản MC đạt tới giá trị bằng mômen con quay Mq, con
quay sẽ ngừng quay và khung các đăng sẽ ở vị trí cân bằng. Khi đó ta có:
MC = Mq (1)
Ký hiệu góc lệch của con quay khỏi vị trí ban đầu khi thỏa mãn đẳng thức (1)
là β, khoảng cách từ đường tác dụng lực biến dạng của lò xo đến trục Ox là l2 , ta
có:
MC = cl22 β (2)
Mômen con quay bằng [2]:
M q H Y sin H ,Y H Y cos (3)
Từ (1), (2), (3) ta có:
HωYcosβ = cl22 β (4)
Từ (4) ta tính được góc lệch tĩnh của con quay khỏi vị trí ban đầu khi ở vị trí
cân bằng mômen cản và mômen con quay là:
H
T 2Y cosT (5)
cl2
Với giá trị góc T nhỏ, có thể coi cosT 1 . Khi đó:
H Y
T (6)
cl22
4 B. N. Hồi, L.V. Hoàng, N.V Tuyến, “Phương trình chuyển động của con quay… động lực.”
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Từ (6) ta thấy rõ là góc lệch con quay hai bậc tự do T tỷ lệ thuận với tốc độ
góc đo ωY và con quay hai bậc tự do ở đây dùng để đo tốc độ góc quay của tên lửa
ωY quanh trục OY.
Để dập tắt dao động riêng của con quay, trong kết cấu có đưa vào bộ phận
giảm chấn 3 có hệ số giảm chấn là b. Để ghi giá trị đo tốc độ góc quay của tên lửa,
trong kết cấu con quay hai bậc tự do thiết kế thiết bị biến đổi cơ điện gồm thanh
quét 5 gắn trên trục quay Ox và biến trở 4 (hình 2.1). Thanh quét 5 trượt trên biến
trở 4. Trong đó điện áp ra Ura được lấy từ thanh quét biến trở và điểm giữa của
biến trở tỷ lệ thuận với góc quay T :
U H Y
U ra U C T C (7)
2 0 2 0 cl22
ở đó 2β0 là góc quấn của biến trở (chiết áp), UC là hiệu điện thế cấp cho biến trở.
Từ biểu thức (7) ta có:
T H
h (8)
Y cl22
Tỷ số (8) gọi là độ nhạy của thiết bị con quay đo tốc độ góc (ký hiệu là h)[3].
Nếu như coi điện áp được lấy từ biến trở (chiết áp) là tín hiệu đo thì độ nhạy thiết
bị đo h1 được tính bằng tỷ số:
U ra UC H
h1 (9)
Y 2 0 cl22
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10- 2014 5
Tên lửa & Thiết bị bay
1 2
T I x x2 I y y2 I z z2 I z I E x2 I E y2
2
(12)
1 2
I x I E x2 I y I E y2 I z z2 I z
2
trong đó, Ω là tốc độ góc của rôto con quay. Thay các giá trị tương ứng của tốc độ
góc từ (10) vào (12) ta được:
1 2
I x I E X I y I E Y cos Z sin
2
T
2 (13)
2 2
I z Z cos Y sin I Z cos Y sin
Lấy đạo hàm riêng của biểu thức (13) theo và ta được:
T
I x I E X (14)
T
I y I E Y cos Z sin Y sin Z cos
I z Z cos Y sin Z sin Y cos (15)
I Z cos Y sin Z sin Y cos
Thay các giá trị tương ứng của (15) bằng các giá trị ở vế trái của (10) ta được:
T
I y I E z y I z z y
(16)
I z Z sin Y cos
I z H - mômen động lượng của con quay, nên biểu thức (16) có thể viết:
T
I y I E z y I z z y H Z sin H Y cos
(17)
I z I y I E z y H Y cos H Z sin
Từ (14) ta tính được:
d T
I x I E X (18)
dt
Bộ giảm chấn (3) tạo ra mômen Mcg cản chuyển động quay của con quay
quanh trục Ox. Với góc β có giá trị nhỏ ta tính được:
M cg bl12 (19)
trong đó, b là hệ số giảm chấn; l1 là khoảng cách từ trục Ox đến đường tác động
của lực giảm chấn; l1 là tốc độ chuyển động của pittong so với xi lanh giảm chấn.
Ngoài các mômen cản MC của lò xo và Mcg của giảm chấn, trên trục Ox còn
chịu tác động của các mômen ngoại lực sinh ra do mômen ma sát khô trong các ổ
trục, mômen do mất cân bằng tĩnh và động con quay… Ký hiệu tổng các mômen
còn lại tác động vào trục Ox là M∑ . Lực suy rộng trong phương trình Lagrange của
hệ con quay là:
Q bl12 cl22 M (20)
Thay các giá trị tương ứng từ (20), (18) và (17) vào (11) ta được phương trình
chuyển động của con quay là:
6 B. N. Hồi, L.V. Hoàng, N.V Tuyến, “Phương trình chuyển động của con quay… động lực.”
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Giả sử tên lửa chỉ quay quanh trục OY với tốc độ góc ωY (chỉ đổi hướng bay),
ωX = ωZ = 0, khi đó phương trình (22) có dạng:
I x I E bl12 cl22 H Y cos M (23)
0 0
Trong thực tế, góc β không lớn, theo [3] βmax = 5 …6 . Bởi vậy có thể coi
cosβ=1. Khi đó, phương trình (23) có dạng:
I x I E bl12 cl22 H Y M (24)
Nếu như tốc độ đo góc không thay đổi ωY = const thì sau khi dao động riêng
của con quay bị dập tắt bởi giảm chấn (con quay chuyển động ổn định 0 )
từ phương trình (24) ta có:
cl22 * H Y M
Từ đây ta tính được giá trị góc tĩnh T* :
H Y M
T* 2 (25)
cl22 cl2
Hay là
T* T ` (26)
H M
trong đó, T 2Y , 2 .
cl2 cl2
Từ biểu thức (25) và (26) ta thấy rõ là mômen ngoại lực tác động vào con quay
gây ra sai số đo tốc độ góc. Tỷ số giữa tổng các mômen ngoại lực và mômen con
quay HωY xác định độ chính xác đo tốc độ góc của con quay được tính bằng %:
M
Y 100% 100% (27)
T H Y
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 33, 10- 2014 7
Tên lửa & Thiết bị bay
Để đánh giá đầy đủ ảnh hưởng của các thông số kết cấu và động lực tới độ
chính xác của con quay hai bậc tự do đo tốc độ góc chúng ta cần nghiên cứu các
quy luật ảnh hưởng của các mômen ngoại lực tác động vào con quay, để từ đó giải
phương trình (22). Đây là nội dung cần tiếp tục nghiên cứu.
5. KẾT LUẬN
Phương trình chuyển động của con quay hai bậc tự do đo tốc độ góc có tính
đến ảnh hưởng của các yếu tố kết cấu và động lực mà bài báo thiết lập được cho
phép nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đó tới độ chính xác đo tốc độ
góc của con quay. Đồng thời phương trình đó cũng cho phép nghiên cứu các
trường hợp riêng của kết cấu con quay hai bậc tự do ứng dụng trong các trường
hợp khác (con quay vi phân, con quay tích phân, la bàn con quay…) sử dụng trong
hệ thống điều khiển tên lửa nói riêng, các thiết bị bay nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Пельпор Д.С. “Гироскопические системы” М. : «Высшая школа», 1986.
[2]. Каргу Л.И. “Гироскопические приборы и системы”. Л. : Суд.1988.
[3]. Блюмина Г.Д. “Теория и конструкция гироскопических приборов и
систем”. М. : «Высшая школа», 1971.
[4]. Лунц Я.Л. “Введение в теорию гироскопов”. М. : «Наука», 1992.
[5]. Михайлов О.И. “Авиационные приборы”. М. : «Машиностроение», 1987.
ABSTRACT
EQUATIONS OF MOTION OF GYROSCOPE WITH TWO DEGREES OF
FREEDOM, THE MEASURED ANGULAR VELOCITY, TAKING INTO
ACCOUNT THE INFLUENCE OF STRUCTURAL AND DYNAMIC FACTORS
This article presents the research results establish equations of motion of
gyroscope with two degrees of freedom, the measured angular velocity, taking
into account the influence of structural and dynamic factors. Equation allows to
research the influence of structural and dynamic factors on the accuracy of
measurement of the angular velocity, to derive formula for calculating
imprecision measurement of the angular velocity gyroscope as the rocket flight
diverted due to the action of external moments.
Keywords: Rocket, Gyroscope, Angular velocity
Địa chỉ: *Viện Tên lửa, Viện Khoa học và công nghệ quân sự;
** Học Viện Kỹ thuật quân sự
8 B. N. Hồi, L.V. Hoàng, N.V Tuyến, “Phương trình chuyển động của con quay… động lực.”