You are on page 1of 44

ĐỀ CƯƠNG TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI THI MÔN

MỸ THUẬT & PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MỸ THUẬT Ở TIỂU HỌC

PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA MỸ THUẬT

CHƯƠNG I: MỸ THUẬT VÀ CUỘC SỐNG CON NGƯỜI


A. Lý thuyết:
1. Khái niệm về Mỹ thuật? Tại sao nói mỹ thuật là nghệ thuật của thị giác,
nghệ thuật của không gian?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm mỹ thuật:
- Dẫn giải về mỹ thuật và các loại hình cơ bản của mỹ thuật
- Khái niệm về mỹ thuật: “Mỹ thuật là nghệ thuật tạo ra cái đẹp, đến với
người xem qua kênh thị giác được biểu hiện trên mặt phẳng hay trong không gian
bằng ngôn ngữ nghệ thuật (đường nét, hình khối, màu sắc, sáng tối đậm nhạt...) qua
các chất liệu phong phú và đa dạng (sơn dầu, màu nước, bột màu, vải, gỗ, đá, kim
loại...) mà người nghệ sĩ dùng làm phương tiện sáng tạo và bày tỏ cảm xúc, tình
cảm của mình về cuộc sống thông qua các hình thức thể hiện khác nhau”.
 Có nhiều cách giải thích về mỹ thuật: (6)
+ Theo cách diễn tả: MT là nghệ thuật của mặt phẳng: Không
gian 2 chiều của tranh (màu sắc, đường nét, hình mảng với các vật liệu sơn
dầu, sơn mài, lụa...). MT là nghệ thuật của không gian: Không gian 3 chiều:
Tượng (khối, ánh sáng với các vật liệu đồng, ximăng...).
+ Theo cấu trúc nội dung: MT là một ngành nghệ thuật rộng lớn
bao gồm các ngành: - Hội họa - Điêu khắc - Kiến trúc - MTUD
+ Theo ngữ nghĩa: Mỹ tức là “Đẹp”.- Thuật tức là “Cách làm”.
Theo họa sĩ Nguyễn Phan Chánh: “Mỹ thuật là cách tạo ra cái Đẹp”.
+ Theo chức năng đặc điểm: MT đến với tâm hồn con người
thông qua kênh thị giác:
 Mỹ thuật là nghệ thuật của thị giác: (theo chức năng đặc điểm) (44)
+ Quan sát là một trong những con đường tiếp nhận cơ bản nhất
của nhận thức con người. Phương tiện để quan sát duy nhất chính là đôi
mắt, nhờ có đôi mắt con người mới phát hiện ra vẻ đẹp của cuộc sống, của
thiên nhiên và tái hiện vẻ đẹp ấy vào tác phẩm => Phát hiện cái Đẹp.
+ Hình, mảng, khối, đường nét, màu sắc, bố cục, ánh sáng, không
gian,…. là những ngôn ngữ cơ bản của mỹ thuật được cảm nhận thông qua
kênh thị giác => Sáng tạo ra cái Đẹp cũng bằng các ngôn ngữ tạo hình của
kênh thị giác.
+ Quá trình cảm thụ vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm mỹ thuật bao
giờ cũng cụ thể và trực tiếp bằng sự quan sát, đánh giá của con mắt => Cảm
thụ cái Đẹp.
+ Mỹ thuật là nghệ thuật của thị giác vì nó đi vào tâm hồn, tình
cảm con người qua cửa ngõ đôi mắt – Một trong 5 giác quan tiếp nhận nhận
thức của con người một cách nhanh nhất, trực tiếp và cụ thể nhất. Con mắt
của con người có khả năng nắm bắt sự vật một cách tinh nhạy, toàn diện và
đa chiều (cả về hình dáng, cả về tính chất và các cảm giác khác).
- Nghệ thuật của không gian (theo cách diễn tả) (45 & 49):
+ Không gian 2 chiều của tranh (mặt phẳng): Hội họa được họa sĩ
tạo ra trên mặt phẳng gọi là tranh. Nó giới hạn trên một mặtphẳng nhìn thấy
được. Hội họa là loại hình nghệ thuật biểu dương vẻ đẹp phong phú đa dạng
của thế giới hình thể thông qua việc tái hiện chúng trong một không gian
mới được biểu hiện trên mặt tranh. Tự thân mỗi bức tranh đều biểu thị một ý
niệm không gian với những biểu hiện rõ rệt hay mơ hồ về hình khối, chiều
sâu, thể tích, vật chất, ánh sáng, khoảng cách, trạng thái động tĩnh, thời qian,
… của sự vật. Toàn bộ bức tranh hiện ra trước mắt chúng ta không theo
trình tự thời gian mà cùng đồng hiện một lúc trên mặt tranh, là khoảnh khắc
ngừng lại của cuộc sống trong một không gian vừa cụ thể, vừa có tính tượng
trưng.
+ Không gian 3 chiều của tượng (khối): Điêu khắc là nghệ
thuật tạo hình bằng cách phối hợp các mảng, khối (lồi, lõm thẳng, cong…)
trong không gian 3 chiều để biểu hiện tư tưởng của con người theo các quan
niệm thẩm mỹ. Như vậy tác phẩm điêu khắc luôn chiếm chỗ và tồn tại trong
không gian, có hình khối, thể tích vật chất cụ thể (dù đó là tượng tròn hay
phù điêu, cham khắc đắp nổi).
 Kết luận:
 MT là nghệ thuật của thị giác. => góp phần rèn luyện thị giác con người.
 MT là nghệ thuật của không gian vì không gian là một trong những đặc trưng cơ
bản của MT.
 Gọi mỹ thuật là nghệ thuật của thị giác và nghệ thuật của không gian vì đặc trưng
của mỹ thuật chính là tính không gian và tính cụ thể trực tiếp bằng hình tượng. Nếu
nói đến thời gian là sự chuyển động, tốc độ, nhịp điệu, tính liên tục của sự vật hiện
tượng thì nói đến không gian là nói đên hình dáng, kích thước, khối lượng, xa gần,
khoảng cách, tính chất của vật thể.
2. Nguồn gốc Mỹ thuật? Bằng thực tế khách quan, chứng minh nghệ thuật
nói chung và mỹ thuật nói riêng hình thành từ trong quá trình lao động của con
người.
 Đề cương trả lời:
- Mỹ thuật là nghệ thuật của CÁI ĐẸP: Cái đẹp trong nghệ thuật là sản
phẩm đặc biệt do nghệ sĩ sáng tạo ra thông qua sự phản ánh cái đẹp cuộc đời vào
trong nghệ thuật. Đặc trưng ngôn ngữ của sự phản ánh là hình tượng. Thành tựu
cao nhất của sự phản ánh là nghệ thuật.
- Có nhiều cách giải thích nguồn gốc của mỹ thuật, mỗi cách giải thích
lại tiếp cận theo một góc độ riêng và có những dẫn chứng phù hợp:
+ Thuyết Tôn giáo: Mỹ thuật ra đời nhằm phục vụ đời sống Tôn giáo, tín
ngưỡng của con người (những bức tượng về Chúa Giê Su, đức Phật hay các
bức vẽ về các truyền thuyết trong kinh thánh, kinh phật,..) .
+ Thuyết Tường thuật: Mỹ thuật bắt nguồn từ xu hướng muốn Tường thuật lại
những gì đã nhìn thấy, trải qua trong cuộc sống của con người (những bức vẽ
trong hang động của người tiền sử)
+ Thuyết bắt chước: Mỹ thuật là hình thức Bắt chước của con người về thế giới
tự nhiên với hình thức mô tả, mô phỏng (từ đơn giản đến sáng tạo có chọn
lọc) những gì mà con người tring thấy trong đời sống hàng ngày.
+ Thuyết Biểu hiện: Mỹ thuật là phương tiện để con người Biểu hiện những
trang thái cảm xúc của mình bằng ngôn ngữ tạo hình (vui, buồn, yêu ghét,
suy nghĩ,…)
+ Thuyết Du hí: Mỹ thuật là hình thức để con người giải trí, thỏa mãn nhu cầu
tinh thần muốn quên đi nỗi lo lắng sợ hãi về bệnh tật ốm đau, cái chết hay sự
đe dọa của thiên nhiên và chia sẻ tình cảm, niềm vui trong cuộc sống.
+ Thuyết Tổng sinh lực thừa: Mỹ thuật là kết quả quá trình sáng tạo của tư duy
con người. Mỗi con người đều có một sinh lực để lao động khác nhau và sản
phẩm sáng tạo của con người bắt nguồn từ sự dôi thừa nguồn sinh lực.
- Mỹ thuật bắt nguồn từ trong đời sống lao động của con người: Con
người cần lao động để sống và tồn tại, chính trong quá trình sống, con người hình

2
thành nhận thức, niềm tin, tôn giáo, tín ngưỡng và có các nhu cầu vui chơi giải trí
tinh thần, biểu hiện tâm tư, tình cảm của mình và hoàn thiện công cụ lao động
không chỉ ở chức năng thực dụng mà còn đạt đến các trình độ thẩm mỹ, làm cho
sản phẩm, công cụ lao động ngày càng trở nên đẹp hơn, hấp dẫn hơn, tiện dụng
hơn và mới hơn. Lao động là con đường để con người hoàn thiện bản thân mình, là
quá trình con người cải tạo môi trường sống của mình ngày càng trở nên tốt hơn,
đẹp hơn, phong phú hơn. MT là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng
ngày của chúng ta. Nói cách khác, MT là món ăn tinh thần góp phần nuôi dưỡng
đời sống tâm hồn, tình cảm con người, làm cho nó ngày càng trở nên phong phú,
tinh tế và tốt đẹp hơn
B. Nhận thức và liên hệ:

3. Từ học thuyết “tổng sinh lực và sinh lực thừa”, hãy cho những ví dụ trong
cuộc sống hàng ngày để giải thích nghệ thuật ra đời do sinh lực thừa?

 Đề cương trả lời:


 Khái niệm tổng sinh lực và sinh lực thừa:
- Tổng sinh lực được hiểu là những năng lực cần thiết của một người
nhằm thực hiện các hoạt động, thao tác để đạt đến một mục tiêu nào đó.
- Sinh lực thừa là những năng lực tiềm ẩn và khả năng vượt trội của mỗi
người với các cấp độ khác nhau và được bộc lộ dưới các hình thức khác nhau. Xuất
phát đầu tiên là chế tác công cụ lao động, dần dần hoàn thiện và đi đến làm đẹp
chúng và sáng tạo ra những sản phẩm mới.
 Giải thích:
- Con người cần lao động để sống và tồn tại, chính trong quá trình sống,
con người hình thành nhận thức, niềm tin, tôn giáo, tín ngưỡng và có các nhu cầu
vui chơi giải trí tinh thần, biểu hiện tâm tư, tình cảm của mình và hoàn thiện công
cụ lao động không chỉ ở chức năng thực dụng mà còn đạt đến các trình độ thẩm
mỹ, làm cho sản phẩm, công cụ lao động ngày càng trở nên đẹp hơn, hấp dẫn hơn,
tiện dụng hơn và mới hơn. Lao động là con đường để con người hoàn thiện bản
thân mình, là quá trình con người cải tạo môi trường sống của mình ngày càng trở
nên tốt hơn, đẹp hơn, phong phú hơn
- Ví dụ: Ttrong cuộc sống, con người có nhu cầu chế tác công cụ lao
động. Xu hướng phát triển của con người bắt nguồn từ ước muốn ngày càng có
quyền lực hơn đối với tự nhiên. Muốn vậy phải hoàn thiện công cụ lao động. Qáu
trình hoàn thiện công cụ lao động là quá trình con người phát huy các năng lực tư
duy tri thức. Năng lực cơ bắp có giới hạn còn năng lực trí tuệ thì vô hạn.
+ Hoàn thiện sản phẩm - Tốt hơn
+ Làm đẹp sản phẩm - Đẹp hơn Sinh lực thừa
=> nghệ thuật
+ Sáng tạo công cụ lao động - Mới hơn
 Kết luận:
- Nghệ thuật ra dời là do xuất hiện sinh lực thừa và do nhu cầu biểu đạt
tự do sáng tạo của con người. Xã hội càng phát triển, văn minh thì trình độ thẩm
mỹ và nhu cầu hướng thụ cái đẹp của con người càng cao. Sinh lực thừa có thể
được coi là tiền đề quan trọng để con người có năng lực sáng tạo, trong đó có sáng
tạo ra cái đẹp.
4. Bằng những ví dụ trong thực tiễn, chứng minh mỹ thuật là nhu cầu rất
cần thiết của cuộc sống con người?
 Đề cương trả lời:
 Mỹ thuật với đời sống (17):

3
- Mỹ thuật là hình thức phản ánh cái đẹp vào trong nghệ thuật bằng các
ngôn ngữ tạo hình.
 Chứng minh MT có ý nghĩa đối với đời sống tinh thần con người (19-24):
- Mỹ thuật bắt nguồn từ chính trong đời sống của con người, đồng hành
và phát triển theo tiến bộ của xã hội. Mỹ thuật là phương tiện để con người thể hiện
nhận thức, niềm tin tín ngưỡng và tôn giáo, tình cảm tâm hồn.
- Con người không chỉ có nhu cầu về vật chất (cái ăn, cái mặc, nhà ở,
công cụ lao động, phương tiện sinh hoạt…) mà còn có nhu cầu về đời sống tinh
thần (tình cảm, nhận thức, tôn giáo, sinh hoạt vui chơi, giải trí, làm đẹp cuộc sống,
môi trường sống của mình). Mỹ thuật chính là một trong những hình thức, phương
tiện có ý nghĩa thỏa mãn nhu cầu về cái đẹp của con người.
- Con người đã biết làm đẹp ngay từ buổi hoang sơ. Cho đến ngày nay,
mọi vật dụng phục vụ đời sống con người do con người làm nên đều ngày càng
hoàn thiện và trở nên phong phú, đa dạng hơn. Mọi thành quả lao động sáng tạo
của con người đều có sự tham gia sâu sắc của mỹ thuật.
- Trong lao động, con người đã biết chế tác những công cụ lao động
bằng đá, đồng,… từ thô sơ đến tiện dụng và không ngừng cải tiến, hoàn thiện các
công cụ đó không chỉ ở tính chất thực dụng mà cả ở hình thức thẩm mỹ…
 Kết luận:
- Mỹ thuật không chỉ thỏa mãn đời sống tinh thần mà còn góp phần thúc
đẩy sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sống và nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người.
- Mỹ thuật góp phần hình thành nhân cách con người một cách toàn diện,
dẫn dắt và xây dựng lối sống lành mạnh theo quan điểm Chân – Thiện – Mỹ.
5. Bằng những ví dụ rút ra từ thực tiễn cuộc sống và sự hiểu biết của mình,
chứng minh câu nói của Mác xim Goorơ-Ki: “con người bản tính là nghệ sĩ, ở đâu và
bất cứ lúc nào con người cũng tìm cách đưa cái đẹp vào trong cuộc sống”.
 Đề cương trả lời:
 Cái đẹp và cuộc sống con người (13):
- Cái đẹp luôn tồn tại ngay trong chính bản thân cuộc sống hiện thực,
trong thiên nhiên. Là cái đẹp vốn có trong chính sự vật, hiện tượng.
- Cái đẹp gắn bó với bản chất sáng tạo của con người, gắn với sự tự sản
sinh ra chính con người. Nhờ quá trình lao động cải tạo tự nhiên và cải tạo bản
thân, con người dần dần phát hiện và nhận thức ra quy luật phổ biến của cái đẹp.
Trong lao động, con người đã biết chế tác những công cụ lao động bằng đá, đồng,
… từ thô sơ đến tiện dụng và không ngừng cải tiến, hoàn thiện các công cụ đó
không chỉ ở tính chất thực dụng mà cả ở hình thức thẩm mỹ.
- Cái đẹp là một thuộc tính thẩm mỹ trong đời sống tinh thần và tình cảm
của con người, luôn vận động, biến đổi theo sự phát triển của lịch sử. Từ xa xưa
cho đến ngày nay, mọi vật dụng phục vụ đời sống con người do con người làm nên
đều ngày càng hoàn thiện và trở nên phong phú, đa dạng hơn.
- Cái đẹp nằm trong cấu trúc 2 chiều: Khách quan - Chủ quan. Tiêu chí
cơ bản để đánh giá và cảm thụ cái đẹp là Chân - Thiện - Mỹ.
- Cái đẹp trong nghệ thuật là sản phẩm đặc biệt do nghệ sĩ sáng tạo ra
thông qua sự phản ánh cái đẹp cuộc đời vào trong nghệ thuật. Đặc trưng ngôn ngữ
của sự phản ánh là hình tượng. Thành tựu cao nhất của sự phản ánh là nghệ thuật.
- Bản chất cái đẹp luôn vận động, nghệ thuật là sáng tạo => vì thế, người
nghệ sĩ luôn tự phủ định chính mình để đi tìm cái mới.
 Chứng minh:
- Ngay từ buổi hoang sơ, con người đã biết làm đẹp bằng cách vẽ lên
người những màu sắc sẵn có trong thiên nhiên, đeo lên người những xâu chuỗi
bằng vỏ ốc, lông chim, thú sặc sỡ với mong muốn làm cho mình trở nên đẹp hơn,

4
hấp dẫn hơn hoặc thậm chí là dữ tợn hay dễ sợ hơn để phục vụ cho một mục đích
nào đó (hóa trang săn bắt mồi, tạo hình thần linh để phục vụ tín ngưỡng, chứng tỏ
bản thân hoặc để tăng thêm sự hấp dẫn, lôi cuốn,…).
- Ngày nay, trong cuộc sống hàng ngày từ công cụ lao động, vật dụng
sinh hoạt, vui chơi, giải trí hay không gian môi trường sống của con người ngày
càng được hoàn thiện hơn trở nên đẹp hơn. Điều đó chứng minh nhu cầu về cái đẹp
và năng lực sáng tạo cái đẹp của con người luôn phát triển không ngưng nghỉ.
- Vẻ đẹp của các mặt hàng phục vụ đời sống con người không chỉ thỏa
mãn nhu cầu về chức năng thực dụng mà còn phải có vẻ đẹp thẩm mỹ và có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển sản xuất của đời sống xã hội.
- Mác xim Goorơ-Ki nói: “Con người bản tính là nghệ sĩ, ở đâu và bất
cứ lúc nào con người cũng tìm cách đưa cái đẹp vào trong cuộc sống”. Bởi vì làm
đẹp và thưởng thức cái đẹp là một nhu cầu tinh thần của con người trong mọi thời
đại.

CHƯƠNG II: NGÔN NGỮ MỸ THUẬT VÀ CÁC LOẠI HÌNH


A. Lý thuyết:
1. Các ngôn ngữ cơ bản của mỹ thuật?
5
a) Đường nét :
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm:
- Nét: Là sự trừu tượng hóa không gian nhiều chiều của mọi vật lên mặt
phẳng bằng những quy ước để biểu hiện cấu trúc, hình thể, dáng vẻ, khối diện của
sự vật, đối tượng.
- Đường: Là một nét chuyển động và mang tính có hướng.
- Đường-Nét luôn có quan hệ gắn bó với nhau, đường tạo nên nét, nét là
sự vận động của đường. Trong hội họa còn có thể bao hàm là những nét bút hay
những vệt màu được tạo bởi các công cụ tạo hình khác.
 Các loại nét :
- Nét vẽ có 2 loại cơ bản:
+ Nét thẳng => Nét gãy khúc
+ Nét cong => Nét uốn lượn
- Nét vẽ có 2 tính chất:
+ Nét tĩnh
+ Nét động
- Ngoài ra, nét vẽ còn có tính biểu cảm:
+ Về Hình thái: To, nhỏ; thô, mảnh; cứng, mềm; gai góc; nuột nà; đậm, nhạt...
+ Về Trạng thái: Nhanh hay chậm; Mạnh mẽ hay mềm mại; Dứt khoát hay
ngập ngừng; Nghiêng ngả hay vững chắc...
+ Về Sắc thái: Buồn hay vui; ...
+ Về Biểu chất: Gỗ, đá, vải,... hay không khí, gió, mưa, mây, nước....
 Tác dụng của nét :
- Đường nét là một trong ngôn ngữ cơ bản nhất của hội họa, góp phần xây dựng nên
các hình tượng nghệ thuật, giúp người vẽ miêu tả hay thể hiện được các hình khối,
dáng vẻ của mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống.
- Đường nét còn giúp người vẽ có thể thể hiện được nội dung tư tưởng hay chủ đề
của bức tranh trở nên sinh động, cuốn hút và mang lại cho người xem sự cảm nhận
về tâm trạng, tình cảm hay tư tưởng của người vẽ ...
b) Bố cục:
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm bố cục:
- Bố cục là sự phân bố các yếu tố tạo hình một cách hợp lý để tạo được
sự cân đối nhịp nhàng về hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt, ánh sáng,…
của một tác phẩm, mang lại sự thích thú cho người xem.
- Về mặt ngôn ngữ tạo hình, bố cục là việc tạo ra sự vận động của các
yếu tố hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt, ánh sáng,… bằng các thủ pháp
nghệ thuật mang tính thẩm mỹ nhằm biểu đạt một nội dung, tư tưởng, suy tư, tình
cảm tâm hồn và quan niệm của người vẽ muốn truyền đạt đến người xem.
- Bố cục là sự sắp xếp chỗ đứng cho các hình tượng nghệ thuật trong một
không gian mới theo cách nhìn riêng của người vẽ nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa nội dung và hình thức của bức tranh.
 Vai trò, ý nghĩa của bố cục:
- Bố cục là xương sống quan trọng nhất nhằm tạo nên tính toàn bộ thống
nhất cho tác phẩm, là cấu trúc cơ bản để sắp xếp các hình tượng và xử lý ngôn ngữ
tạo hình của tác phẩm.
- Bố cục là sự tổ chức và xử lý hài hòa các yếu tố đối lập, các biến thể
của hình, mảng, khối, đường nét, mảng màu sắc và đậm nhạt,…trong một trật tự
riêng có mục đích cụ thể về ý đồ nghệ thuật của tác giả.

6
- Bố cục là kết quả sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ với ý nghĩa là
cơ thể lẫn linh hồn của một tác phẩm. Leonardo de Vinci cho rằng: “Bố cục là
tranh, nếu không có bố cục là không có tranh”.
 Các hình thức bố cục đối với các loại bài: (36)
- Đối với trang trí: Sắp xếp đường nét, hình mảng, đậm nhát, màu sắc
trong phạm vi cho phép (hình vuông, hình tròn,… hoặc trên diện tích nào đó như
lớp học, công viên,…) sao cho có chính có phụ. Yêu cầu bố cục trong trang trí là
các hình mảng, họa tiết, đường nét, đậm nhạt, màu sắc,… phải có sự sắp xếp hệ
thống, nhàng theo các nguyên tắc và hình thức của trang trí phù hợp với yêu cầu
của từng thể loại trang trí (hình vuông, tròn, chữ nhật, tam giác, đa giác, đường
diềm,…).
- Đối với vẽ theo mẫu: Bố cục hình vẽ cân đối với trang giấy sao cho
hình vẽ không quá nhỏ, quá to so với kích thước của tờ giấy. Bố trí hình vẽ cân đối,
không lệch về một phía (trên, dưới, trái, phải).
- Đối với điêu khắc: Chú ý tạo nên dáng vẻ bên ngoài sao cho tác phẩm
thể hiện được hình khối cân đối, có nhịp điệu sinh động, tránh những nét, mảng
vụn vặt hoặc thô làm cho phá vỡ bố cục chung.
- Bố cục tổng thể: Cách sắp xếp, điều chỉnh các chi tiết, bộ phận trong
tổng thể để tạo nên vẻ đẹp đồng bộ.
- Bố cục trong tranh: Bố cục trong tranh là sự kết hợp các phương pháp
bố cục cơ bản (trong hình họa và trong trang trí) nhưng có tính sáng tạo nhằm
mang lại những hình thức mới có tính độc đáo, thẩm mỹ, nghệ thuật. Điểm chung
cơ bản giữa bố cục trong hình họa hay bố cục trong trang trí với bố cục trong tranh
là sự thống nhất giữa các yếu tố tạo hình, sự bố trí thuận mắt hình mảng, đậm nhạt,
sắc độ,… nhằm tạo nên vẻ đẹp nghệ thuật của sản phẩm/bài vẽ. Bố cục trong tranh
cũng phải có trọng tâm của bài vẽ/bức tranh. Hình mảng có chính, có phụ qua sự
vận dụng 2 nguyên tắc tương phản và cân đối hay (biến dị và thống nhất). Bố cục
trong tranh thường tránh lối bố cục cân đối của trang trí mà chú trọng tính biến dị,
bất ngờ.
2. Các loại hình hội họa? Những đặc trưng cơ bản và hai tính chất lớn của
hội họa là gì?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm về Hội họa (44):
- Hội họa là nghệ thuật của không gian được tạo hình trên mặt phẳng 2
chiều bằng các ngôn ngữ tạo hình như đường nét, màu sắc, hình mảng, đậm nhạt,
bố cục, ánh sáng... và truyền đạt đến người xem qua kênh thị giác.
- Ngôn ngữ của Hội họa có 2 đặc trưng cơ bản là tính hữu hình và tính
không gian. Hội họa biểu dương vẻ đẹp phong phú và đa dạng của thế giới hình thể
bằng những yếu tố tạo hình để có thể tái hiện không gian trên mặt phẳng nhìn thấy
được.
- Hình tượng trong Hội họa có 2 tính chất lớn là tính giống thực và tính
khái quát. Hội họa không chỉ phản ánh hay miêu tả được diện mạo bên ngoài mà
còn có thể diễn tả được cả vẻ đẹp bên trong của mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc
sống thuộc về tâm tưởng hay trí tuệ, cảm xúc (phi thị giác).
- Các loại hình của hội họa (46):
+ Hội họa giá vẽ: là những tác phẩm được vẽ trên giá vẽ trong
nhà hoặc xưởng họa. Kích thước thường không lớn thường được treo trong nhà
ở, phòng làm việc, bảo tàng,… Đề tài của hội họa giá vẽ hết sức phong phú.
+ Hội họa hoành tráng: thường gắn với kiến trúc với kích thước
lớn chứa đựng những đề tài mang tính lịch sử, huyền thoại tôn giáo, đấu tranh
xã hội... và thường đặt trên những công trình kiến trúc với không gian rộng lớn.
Những bức bích họa, tranh tường hoành tráng có chung đặc điểm:

7
o Chỉ đề cập đến những vấn đề lớn
o Hình thức thể hiện giàu tính tượng trưng và ước lệ.
o Cách thể hiện hình thể khác biệt có nhiều góc nhìn xa gần mạnh, thường sử
dụng không gian đồng hiện.
o Dễ gây ấn tượng mạnh mẽ.
 Phân tích:
- Ngôn ngữ của Hội họa có 2 đặc trưng cơ bản là tính hữu hình và tính
không gian. Hội họa biểu dương vẻ đẹp phong phú và đa dạng của thế giới hình thể
bằng những yếu tố tạo hình để có thể tái hiện không gian trên mặt phẳng nhìn thấy
được.
+ Tính hữu hình: Mỹ thuật là nghệ thuật của thị giác nên tính hữu
hình được coi là tính chất cơ bản của hội họa. Hội họa luôn hiển thị trước
mắt người xem một cách cụ thể và trực tiếp bằng các hình tượng nghệ thuật.
+ Tính không gian: Là đặc trưng hết sức cơ bản, là cơ sở để phân
biệt nghệ thuật hữu hình với các nghệ thuật khác (như âm nhạc là nghệ thuật
của âm thanh, điện ảnh là nghệ thuật của thời gian, thơ ca là nghệ thuật của
ngôn ngữ,…). Tự thân mỗi bức tranh đều biểu hiện một ý niệm về không
gian. Mặt khác, toàn bộ bức tranh hiện ra trước mắt chúng ta không theo
trình tự thời gian mà tất cả cùng hiện ra một lúc, là khoảnh khắc cuộc sống
dừng lại để con người đối thoại với tác phẩm và suy ngẫm. Hội họa không
đồi hỏi dùng bao nhiêu thời gian cho việc thưởng thức.
- Hình tượng trong Hội họa có 2 tính chất lớn là tính giống thực và tính
khái quát. Hội họa không chỉ phản ánh hay miêu tả được diện mạo bên ngoài mà
còn có thể diễn tả được cả vẻ đẹp bên trong của mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc
sống thuộc về tâm tưởng hay trí tuệ, cảm xúc (phi thị giác). Hội họa phản ánh hiện
thực và miêu tả diện mạo của cuộc sống, nắm bắt và tái tạo những đặc trưng bên
ngoài của sự vật, hiện tượng dưới tác động của ánh sáng, những đặc trưng nhìn
thấy được. Song hội họa còn triệt để miêu tả những đặc trưng bên trong không thể
nhìn thấy. Nhờ sự liên tưởng tói những cảm giác thị giác về ánh sáng, màu sắc,
đường nét, nhịp điêu và những cảm giác về âm thanh, sức nặng,… hội họa có thể
vẽ ra cái không nhìn thấy, có thể biểu hiện những xúc động, những trạng thái tình
cảm, những tâm trạng,… để khắc họa thế giới nội tâm.
+ Tính giống thực: Hội họa luôn bắt nguồn từ cảm xúc thực tiễn
của con người và là phương tiện phản ánh hiện thực bằng ngôn ngữ tạo
hình.
+ Tính khái quát: Hội họa không phản ánh hiện thực khách quan
một cách sao chép máy móc tự nhiên mà có tính khái quát, chọn lọc và lược
bỏ, nhấn mạnh các yếu tố cơ bản của đối tượng. Tề Bạch Thạch nói: “tranh
phải vừa thực vừa hư, thực quá là mị đời mà hư quá là mị đời, tranh phải
nằm lưng chừng giữa thực và hư”.
 Kết luận:
 Hội họa là nghệ thuật của không gian vì tự thân mỗi bức tranh đều biểu hiện một ý
niệm về không gian, là khoảnh khắc ngưng tụ của cuộc sống được phản ánh vào
tranh.
 Hội họa là nghệ thuật của thị giác vì nó đi vào tâm hồn, tình cảm con người qua
cửa ngõ thị giác. Mắt người là một trong những giác quan có khả nằng thu nhận
thông tin từ xa và có thể gián tiếp thực hiện cả những giác quan khác để nhận biết
sự vật như chất, loại, trạng thái, sức nặng, nhiệt độ, bề mặt... Hội họa có thể tái hiện
tất cả những gì con mắt ghi nhận và chỉ có con mắt mới giúp người ta thưởng thức
được những gì mà hội họa đã tái hiện.
3. Các loại hình điêu khắc và đặc điểm của mỗi loại. Thế nào là điêu khắc
dân gian?

8
 Đề cương trả lời:
 Các loại hình của điêu khắc:
- Điêu khắc là một trong những loại hình mỹ thuật sử dụng ngôn ngữ tạo
hình đặc trưng là hình khối trong không gian 3 chiều. Điêu khắc dân gian là một
trong những thể loại điêu khắc của dân tộc được hình thành từ trong đời sống hàng
ngày của con người, do chính người dân lao động tạo nên.
- Điêu khắc có 3 thể loại là tượng tròn, phù điêu (đắp nổi) hay chạm
khắc.
 Đặc điểm của mỗi loại:
- Tượng tròn:
+ Tượng đầu người (chân dung): chỉ diễn tả phần đầu từ cổ trở lên nhằm diễn
tả vể đẹp chân dung của những nhân vật nổi tiếng.
+ Tượng Bán thân: chỉ diễn tả từ bán thân (từ bụng) trở lên nhằm diễn tả vể đẹp
chân dung của những nhân vật nổi tiếng.
+ Tượng Toàn thân: diến tả toàn thân trong các tư thế khác nhau nhằm ca ngợi
vẻ đẹp của con người về hình thể hay tài đức của các nhân nổi tiếng.
+ Tượng đài: Thường có kích cỡ lớn kết hợp với bệ tượng được đặt để trong
những không gian thoáng đãng như quảng trường, công viên, đại lộ,…nhằm
tưởng niệm một sự kiện lịch sử, một anh hùng dấn tộc hay danh nhân nối
tiếng, đôi khi là một biểu tượng cho tinh thần của con người (như tượng nữ
thần tự do ở Mỹ, tượng người mẹ ở Nga,…)
+ Đài kỷ niệm: Thường không có nhân vật cụ thể mà chỉ là những biểu tượng
điển hình mang tính tượng trưng cao như ngọn cờ, khẩu súng, chiếc tàu thủy,

+ Tượng trang trí: là những tượng mang tính trang trí trong các công trình kiến
trúc hay trong công viên.,… (loại tượng này có thể diễn tả người, con vật,
hoa lá hay các hình khối mang tính trang trí)
- Phù điêu: còn được gọi là đắp nổi bằng ngôn ngữ đặc trưng kết hợp
giữa không gian 2 chiều của hội họa và không gian 3 chiều của điêu khắc được thể
hiện qua sự dày hay mỏng của các lớp khối. Tác phẩm phù điêu chỉ cho phép nhìn
từ một phía chính diện. Phù điêu thường gắn với công trình kiến trúc, tượng đài
hay đài tưởng niệm.
- Chạm khắc: Có thể được hiểu như là một loại hình đồng thời cùng có thể
hiểu như là cách diển tả của điêu khắc (nghĩa là dùng các vật dụng để tạo hình khối cho tác
phẩm điêu khắc). Các bức chạm khắc trên các công trình kiến trúc hay các vật dụng trong
đời sống hàng ngày của con người (hộp, tủ, gường, bàn ghế,…) đều mang ý nghĩa là
những sản phẩm của nghệ thuật điêu khắc.
 Điêu khắc dân gian:
- Điêu khắc dân gian ra đời từ xa xưa, trong những điều kiện sống và hoàn
cảnh XH khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống tinh thần (tín ngưỡng, tôn giáo,
niềm vui, mơ ước…) và nhu cầu làm đẹp cuộc sống hàng ngày (trang trí kiến trúc, vật
dụng, không gian sống, vui chơi, giải trí…) của người dân lao động.
- Những tác phẩm điêu khắc dân gian thường được các nghệ nhân hoặc
các phường thợ tập thể của một vùng cùng sáng tạo nên và được lưu truyền từ đời
này sang đời khác trong nhân dân một cách tự nhiên. Vì thế thường không có tên
giác giả cụ thể.
- Điêu khắc dân gian thường gắn liền với các công trình kiến trúc (nhà ở,
đình chùa, miếu mạo,…) và góp phần mang lại cho các công trình kiến trúc một vẻ
đẹp độc đáo của không gian kiến trúc mang đậm bản sắc dân tộc.
- Ví dụ:
+ Các hình chạm khắc trên các công trình kiến trúc (đình, chùa, nhà rường…)
+ Các bức tượng trong đình, chùa, nhà thờ, nhà mồ (Tây Nguyên), …

9
+ Các hình chạm khắc trên vật dụng, đồ dùng của đời sống hàng ngày như cung
tên, dao, kiếm, hộp, tráp, tủ, gường,…
B. Nhận thức và liên hệ:

4. Chọn một ngành MTUD và phân tích vai trò quan trọng của nó đối với
đời sống thẩm mỹ con người.
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm MTUD:
- Là sự kết hợp giữa nghệ thuật với tính thực dụng, là tạo cho cái thực
dụng có ý nghĩa thẩm mỹ. Cái đẹp trong MTUD được xác định dựa trên thực chất
công dụng của vật phẩm và sự phản ánh ý thức cuộc sống xã hội.
 Các ngành MTUD:
- Trang trí Nội - Ngoại thất : (nhà ở, công trình công cộng...)
- Trang trí mỹ nghệ : (Kim hoàn, dệt, gốm, sơn mài, thủy tinh,...)
- Trang trí ấn loát : (trình bày sách, báo, tạp chí, tranh in...)
- Mỹ thuật công nghiêp- Design: (tạo dáng sản xuất công nghiệp).
- Trang trí phục trang : (thiết kế thời trang)
- Trang trí tạo dáng đồ chơi, đồ dùng...
- Trang trí sân khấu, điện ảnh, truyền hình.,….
 Phân tích và chứng minh vai trò của ngành MTUD bằng một ngành mà mình biết:
- Trang trí Nội - Ngoại thất : (nhà ở, công trình công cộng...)
- Trang trí phục trang : (thiết kế thời trang)
 Kết luận:
- MTUD ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần
thúc đẩy SX phát triển, mang lại những sản phẩm không chỉ ngày càng tốt về chất
lượng mà còn đẹp về hình thức.

PHẦN THỨ HAI


NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY MỸ THUẬT Ở TIỂU HỌC:

10
CHƯƠNG III: VẼ THEO MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY VẼ THEO MẪU
A. Lý thuyết:
1. Nội dung, mục tiêu và nhiệm vụ của phân môn vẽ theo mẫu trong trường
tiểu học:
 Đề cương trả lời:
 Mục tiêu của phân môn vẽ theo mẫu:
- Nâng cao khả năng quan sát, nhận xét cho HS.
- Rèn luyện kỹ năng vẽ và thể hiện đối tượng của HS.
- Hình thành thị hiếu thẩm mỹ cho HS
 Nội dung phân môn vẽ theo mẫu ở các lớp 1,2,3:
- Dung lượng 24 tiết/năm
- Nội dung bao gồm:
+ Vẽ cái nón
+ Vẽ cái túi xách
+ Vẽ lá cờ tổ quốc
+ Vẽ cái cốc
+ Vẽ cái cặp xách
+ Vẽ lá cây
+ Vẽ cái ca
+ Vẽ quả cây
+ Vẽ cành lá
+ Vẽ cái nồi, cái xoong
+ Vẽ cái chai
+ Vẽ cái xô
+ Vẽ cái phích
+ Vẽ cái đồng hồ
+ Vẽ cái lọ hoa
 Nhiệm vụ phân môn vẽ theo mẫu ở tiểu học
- Dạy cho HS biết cách quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp để nắm
được đặc điểm, cấu trúc, tỷ lệ, màu sắc, chất liệu của đồ vật.
- Quá trình thực hành sẽ giúp HS nắm được những nét tiêu biểu của đồ
vật. Giúp trí nhớï bền vững, góp phần phát triển trí tuệ cho HS.
- => Rèn luyện tri giác thị giác và khả năng thể hiện đối tượng cho HS.
2. Khái niệm “vẽ theo mẫu”? Vì sao dạy vẽ bằng cách kẻ ô là không đúng với
dạy vẽ theo mẫu? Vẽ theo mẫu yêu cầu người vẽ luôn tuân theo những quy định nào?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm:
- “Vẽ theo mẫu là NGHIÊN CỨU mẫu đã bày ở trước mặt và VẼ LẠI
(mô tả hay miêu tả lại) theo cách nhìn, cách hiểu và cách cảm nhận của người vẽ”.
- Vẽ theo mẫu là vẽ theo cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm thụ của mỗi
người về một đối tượng có thực ở trước mặt bằng cách mô tả hay mô phỏng lại
mẫu để làm sao thể hiện được đặc điểm cơ bản của nó.
- Đường nét trong vẽ theo mẫu khác với đường nét vẽ kỹ thuật, không
đồi hỏi chính xác như vẽ kỹ thuật mà mang tính tình cảm, có sự rung động của
người vẽ.
 Phân tích phương pháp kẻ ô là không đúng vì:
- Một số GV đã hiểu sai về vẽ theo mẫu theo cách vẽ tả thực (vẽ giống
như thực 100% cả về kích thước, tỷ lệ, đậm nhạt... không chú ý đến cách nhìn riêng
của HS => GV kẻ ô để đo, vẽ cho đúng. => HS vẽ giống nhau).

11
- Trong khi đó, vẽ theo mẫu tuy cũng là vẽ tả thực nhưng là tả thực vật mẫu ở
trước mắt và vẽ lại theo vị trí quan sát của mỗi người; với khả năng đánh giá, nhận xét
khác nhau; cách cảm nhận, cảm thụ khác nhau của từng HS => không thể giống nhau.
- Vẽ theo mẫu phải tuân thủ những quy định sau:
+ Phải có mẫu thật ở trước mặt
+ Phải quan sát thật kỹ trước khi vẽ
+ Phải vẽ đúng phương pháp (từ tổng thể đến chi tiết)
 Kết luận:
3. Khi chọn mẫu cũng như cách đặt mẫu để học sinh vẽ, cần lưu ý những
tương quan giữa các vật mẫu và cách sắp đặt mẫu như thế nào?
 Đề cương trả lời:
 Nêu khái niệm “vẽ theo mẫu”.
 Tầm quan trọng của mẫu vẽ trong vẽ theo mẫu:
- Một trong 3 yêu cầu của vẽ theo mẫu là “phải có mẫu thật ở trước mặt”.
- Trình độ nhận thức và khả năng thực hành của HS tiểu học còn hạn chế
nên các bài học (vẽ theo mẫu) được thiết kế từ dễ, đến khó, từ đơn giảng đến phức
tạp => Việc chọn mẫu và sắp xếp mẫu phải theo yêu cầu của từng bài học cụ thể.
 Những điểm cần lưu ý khi chọn mẫu và sắp đặt mẫu:
- Về tương quan: (cân đối, phong phú, đa dạng, thống nhất...)
+ Hình dáng phong phú, đúng yêu cầu của bài học
+ Tỷ lệ kích thước đa dạng, cân đối.
+ Màu sắc đậm nhạt hài hòa.
- Cách sắp đặt: (102 - 103)
+ Sắp xếp các vật mẫu (bố cục) cân đối, phù hợp với khuôn khổ tờ giấy vẽ của
HS và có nhiều góc nhìn đẹp...
+ Bố trí các vật mẫu cần chú ý có trước có sau; có trái có phải, có xa có gần, có
cao có thấp một cách hợp lý
+ Tránh để các vật mẫu chen chúc nhau, rời rạc, che lấp, chạm sát cạnh nhau...
 Kết luận:
- Việc lựa chọn và bố trí sắp xếp các vật mẫu đẹp, hợp lý dẽ giúp cho HS
có cảm xúc vẽ tốt, bài vẽ sinh động, phong phú.
4. Vai trò của quan sát trong vẽ theo mẫu? Ý nghĩa và tác động tích cực của
hoạt động quan sát trong giáo dục học sinh?
 Đề cương trả lời:
 Nêu khái niệm vẽ theo mẫu (80)
 Vai trò quan trọng của quan sát trong vẽ theo mẫu. ( 71):
- Quan sát mẫu vẽ là kỹ năng quan trọng hàng đầu đối với vẽ theo mẫu.
vì dù vẽ mẫu gì thì cũng phải nhìn thấy chính xách mới vẽ được chính xác, nhìn
thấy một cách tỉ mỉ mới vẽ được một cách sâu sắc. Do đó, việc quan sát và thể hiện
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình vẽ.
- Mục đích của quan sát nhằm:
+ Giúp người vẽ nhận ra Hình dáng bên ngoài của mẫu (chiều cao, chiều rộng
và những đặc điểm cơ bản của mẫu).
+ Giúp người vẽ nhận ra Cấu trúc, tỷ lệ và các kích thước chính.
+ Giúp người vẽ nhận ra vẻ đẹp của mẫu tạo hứng thú khi vẽ.
+ Biết cách lựa chọn bố cục vào tờ giấy cho hợp lý, thuận mắt.
 Ý nghĩa và tác động tích cực của hoạt động quan sát (105-107):
- Quan sát giúp người vẽ thể hiện sâu sắc và chân thực đối tượng muốn
vẽ.
- Hình thành năng lực quan sát tinh tường và khả năng phân tích, so
sánh, nhận xét đối tượng nhanh nhạy.
 Kết luận:
12
5. Khái niệm (quan niệm) về đường nét trong mỹ thuật. So sánh nét vẽ của
mỹ thuật với nét vẽ của kỹ thuật khác và giống nhau như thế nào? Nêu đặc tính và
khả năng biểu đạt của nét vẽ?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm: (30-33)
- Nét: Là sự trừu tượng hóa không gian nhiều chiều của mọi vật lên mặt
phẳng bằng những quy ước để biểu hiện cấu trúc, hình thể, dáng vẻ, khối diện của
sự vật, đối tượng.
- Đường: Là một nét chuyển động và mang tính có hướng.
- Đường-Nét luôn có quan hệ gắn bó với nhau, đường tạo nên nét, nét là
sự vận động của đường. Trong hội họa còn có thể bao hàm là những nét bút hay
những vệt màu được tạo bởi các công cụ tạo hình khác.
 So sánh nét vẽ mỹ thuật với nét vẽ kỹ thuật: (80-81)

Nét vẽ Mỹ thuật Nét vẽ Kỹ thuật


- Mang tính tương đối - Cần sự chính xác
- Thay đổi theo tình cảm - Phải đúng yêu cầu kỹ thuật
- Vẽ bằng tay - Vẽ bằng công cụ

 Nêu một số khả năng biểu đạt của nét vẽ:


- Nêu 4 loại nét và các tính chất của nét (tĩnh - động; biểu cảm về chất...)
- Đường nét mang tính biểu cảm: nhanh, chậm; mạnh, yếu; cứng, mềm;
thô mảnh; đẹp, xấu...
- Đường nét thể hiện được các trạng thái cảm xúc của giúp người vẽ và
mang lại cho người xem sự cảm nhận tâm lý: bình lặng, vui nhộn, căng thẳng, buồn
bã, yêu ghét, dày vò,...
 Kết luận:
- Chức năng của đường nét: Đường nét là công cụ và phương tiện miêu
tả thể hiện các hình thể, dáng vẻ của sự vật, đối tượng trong cuộc sống vào tác
phẩm.
- Vai trò của đường nét: Đường nét là ngôn ngữ cơ bản nhất của hội họa,
góp phần xây dựng nên các hình tượng nghệ thuật.
6. Bóng và các loại bóng, cách thể hiện?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm về bóng và các loại bóng: (76)
- Bóng chính là sự ngăn (che) ánh sáng của vật thể. Vật thể được ánh
sáng chiếu vào bao gồm các phần được chiếu sáng vcà các phần bị che lập (không
được chiếu sáng) tạo ra hiệu quả nổi khối (3 chiều) thông qua các mức độ sáng tối
của đậm nhạt biểu lộ trên vật thể.
- Như vậy, bóng chính là sự biểu hiện của hình khối vật thể bằng các sắc
độ.
- Có 3 loại bóng:
+ Bóng chính: Là phần tối của vật thể do ánh sáng không chiếu
tới.
+ Bóng ngả: Là bóng của bản thân vật thể đổ trải ra và in hình trên các
bề cạnh đó
+ Bóng phản quang:Là do ánh sáng từ phần sáng của các vật thể
xung quanh phản chiếu vào phía tối của vật mẫu. Độ sáng phản quang mạnh
hay yếu tùy thuộc vào cường độ ánh sáng (hoặc do đặc điểm chất liệu, màu
sắc) của các vật thể xung quanh đó phát ra mạnh hay yếu. Độ sángp phản
quang bao gời cũng yếu hơn độ sáng bở bề mặt khối trực tiếp nhận ánh sáng.
- Các biểu hiện sắc độ đậm nhạt của bóng:

13
Rất sáng Sáng Trung gian Đậm Rất đậm
 Phương pháp vẽ bóng và tạo khối:
- Quan sát mẫu vẽ để phân chia thành 2 phần sáng – tối lớn.
- Dùng bút chì gạch nhẹ các nét song song đều nhau để tạo sắc độ của
bóng.
- Chồng dần các nét chì gạch song song lên nhau (lợp) để tạo các độ đậm
nhạt khác nhau. Khi chồng nét, chú ý điều chỉnh hướng các nét sao cho có thể diễn
đạt được các bề mặt (diện) của khối.
- Khối bao gời cũng phân chia thành 2 mảng sáng tối chính được liên kết
với nhau bằng sắc độ trung gian.
 Một số chú ý về bóng:
- Cường độ nguồn sáng càng mạnh thì bóng càng đậm và ngược lại
- Vị trí nguồn sáng càng cao thì bóng đổ càng ngắn và ngược lại.
- Vật càng gần thì tương quan sắc độ bóng càng rõ.
- Phần ngoài sáng của vật thường rõ hơn phần trong bóng tối.
7. Thế nào là đường tầm mắt và ý nghĩa của đường tầm mắt trong tranh?
Những điều cần lưu ý khi quan sát xa gần là gì?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm đường tầm mắt (84):
- Là cách giải thích và trình bày diễn biến của sự vật về hình thể và
đường nét trên mặt phẳng hai chiều theo các quy luật cảm thụ của thị giác nhằm
biểu đạt không gian 3 chiều (từ gần đến xa, từ trước đến sau...) của sự vật, đối
tượng.
 Các công công cụ của Luật xa gần:
- Đường tầm mắt (đường chân trời):
+ Là đường nằm ngang song song với mặt đất và ngang tầm mắt
người nhìn, giới hạn mắt nhìn và phân chia mặt đất với bầu trời bằng sự cảm
nhận của mắt nhìn. (còn được gọi là đường chân trời).
+ Vị trí đường tầm mắt thay đổi theo vị trí quan sát của người
nhìn. (cao, thấp)
- Điểm trông (Điểm nhìn):
+ Là vị trí con mắt người vẽ nhìn thẳng góc với đường chân trời
chạy qua khung tranh.
- Điểm tụ:
+ Là nơi gặp nhau của các đường song hành thẳng góc với mặt
phẳng đứng của tranh.
+ Điểm tụ chính: (có thể nằm ở chính giữa, hay bên phải, trái
đường tầm mắt tuỳ theo vị trí của điểm trông chính).
+ Điểm tụ dư: Là nơi gặp nhau của những đường song hành
không thẳng góc với mặt phẳng đứng của khung tranh.
- Đường chân cảnh: (đường sát đất):
+ Là đường thẳng nằm ngang dưới chân khung tranh song song
với đường chân trời có ý nghĩa xác định khoảng cách giữa điểm nhìn với đường
chân trời.
+ Là điểm nằm trên đường tầm mắt có góc 45 0 so với điểm nhìn
và có khoảng cách bằng với khoảng cách so từ điểm tụ chính đến điểm nhìn.
- Điểm cách xa (trường nhìn):
 Cách xác định đường tầm mắt:
- ĐTM khi đứng trước biển hay trước khoảng rộng (xa mạc, cánh
đồng…) là đường phân ranh giới giữa mặt nước biển (hoặc mặt đất) với bầu trời.

14
- ĐTM khi vẽ ở trong phòng: Lấy một cây thước kẻ dẹt để mặt ngang
trước mắt và nâng dần sao cho chỉ nhìn thấy cạnh của cây thước thì đó là đường
tầm mắt.
 Những điều cần lưu ý khi quan sát xa gần. (99-89)
- Ở gần thì to, cao, dài, rộng, cách xa, rõ nét, đậm...
- Ở xa thì nhỏ, thấp, ngắn, hẹp, sát nhau, nhạt, mờ...
- Tất cả các đường song hành không song song với đường chân trời chạy
từ gần ra xa đều quy tụ vào một điểm trên đường tầm mắt.
- Tất cả các đường nằm ngang chạy song song với đường tầm mắt luôn
giữ nguyên là đường nằm ngang nhưng càng xa trông như càng ngắn lại.
- Tất cả các đường thẳng đứng luôn giữ nguyên tư thế thẳng đứng nhưng
càng xa trông chúng như càng thấp dần.
- Những đường song hành thẳng góc với mặt tranh thì quy tụ vào điểm tụ
chính.
- Những đường song hành không thẳng góc với mặt tranh thì quy tụ vào điểm
tụ riêng.
- Nếu ở dưới đường tầm mắt thì các đường song hành có hướng đi lên.
Ngược lại, nếu ở trên đường tầm mắt thì các đường song hành có hướng đi xuống.
 Ý nghĩa của đường tầm mắt trong tranh (85-86)
- Trong vẽ theo mẫu (hay nghiên cứu hình họa nói riêng) và sáng tác
tranh nói chung, Luật xa gần giúp cho người vẽ có thể diễn đạt không gian hay vị
trí xa gần của đối tượng phản ảnh một cách chân thực.
8. Phương pháp vẽ theo mẫu:
 Đề cương trả lời:
 Quan sát mẫu vẽ:
- Nội dung quan sát:
+ Hình dáng bên ngoài của vật mẫu (hình dáng tròn méo...)
+ Đặc điểm của mẫu (cấu trúc, kích thước, tỷ lệ...)
+ Ánh sáng, hình khối và các mảng đậm nhạt lớn của mẫu.
+ Vẻ đẹp của mẫu (tạo cảm xúc, hứng thú khi vẽ).
 Mục đích quan sát:
- Lựa chọn chiều tờ giấy ngang hay dọc cho hợp lý, thuận mắt.
- Đặt hình vẽ như thế nào cho cân đối vào tờ giấy .
 Cách vẽ :
- Phác khung hình bao quanh vật mẫu (quy vào hình kỷ hà)
- Xác định tỷ lệ các bộ phận (so sánh tương quan, tỷ lệ)
- Vẽ phác các nét chính (hình thể chung vật mẫu)
- Vẽ chi tiết (hình thể bộ phận)
- Vẽ đậm nhạt (diễn tả hình khối, ánh sáng, không gian xa gần)
 Phương pháp vẽ bóng và tạo khối :
- Phương pháp gạch carô và tổ hợp nét.
- Phương pháp chồng lớp tạo sắc độ đậm. (lợp nét)
- Phương pháp chuyển nét theo chiều hướng của khối
- Phân 2 mảng Sáng - Tối lớn, => kết nối bằng sắc độ Trung gian.
9. Phương pháp dạy vẽ theo mẫu:
 Đề cương trả lời:
 Chuẩn bị mẫu vẽ :
- Tìm mẫu vẽ đẹp hợp nội dung :
+ Phù hợp với mục đích yêu cầu bài dạy và khả năng, trình độ HS
từng lớp.
+ Có vẻ đẹp thẩm mỹ và tính giáo dục cao.

15
+ Phong phú đa dạng về hình dáng, kích thước, màu sắc và có
tương quan (đậm nhạt) hợp lý.
- Đặt mẫu vẽ :
+ Sắp xếp bố cục các vật mẫu phải có sự phối hợp hài hòa, cân
đối và có nhiều góc nhìn đẹp, không quá rời rạc hoặc quá gần sít nhau hay che
lấp nhau.
+ Vị trí đặt mẫu phải ngang và thấp hơn một chút tầm mắt quan
sát của HS; Khoảng cách đặt mẫu không nên quá xa hay quá gần vị trí học sinh
ngồi vẽ.
 Khai thác nội dung bài dạy :
- Các bước tiến hành một bài dạy:
+ Bước 1: Giáo viên bày mẫu
+ Bước 2: Giảng bài, phân tích mẫu, vẽ minh họa để hướng dẫn.
+ Bước 3: Xóa bảng, cho các em vẽ vào giấy.
+ Bước 4: Góp ý, hướng dẫn từng học sinh vẽ.
+ Bước 5: Chọn bài vẽ tốt để cả lớp nhận xét.
- Các công đoạn cơ bản của hoạt động dạy học môn MT
+ Hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét:
o Phương pháp quan sát:
- GV hướng dẫn HS nhận xét hình dáng chung của mẫu (cao thấp, rộng
hẹp, tròn vuông vv...)
- GV nêu câu hỏi để HS nhận xét đặc điểm cấu trúc, chi tiết bộ phận và
chất liệu của mẫu.
- GV nêu câu hỏi để HS so sánh tương quan đậm nhạt, màu sắc, ánh
sáng, tỷ lệ các vật mẫu.
o Ý nghĩa của việc quan sát:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, nhận xét, so sánh của HS.
- Tập cho HS thói quen nhìn nhận và đánh giá sự vật từ cái chung đến
cái riêng, từ cái toàn thể đến cái bộ phận.
+ Hướng dẫn học sinh cách vẽ :
- GV hướng dẫn HS cách đưa các vật mẫu vào các khung hình bằng các
hình kỷ hà (hình đa giác) để bố cục bài vẽ cho đẹp, cân đối vào trang
giấy (không to quá gây cảm giác chật chội, không nhỏ quá gây cảm
giác lỏng lẻo, không lệch về các phía gây cảm giác mật cân đối...). Vẽ
phác hình tổng thể chung của vật mẫu bằng các nét vẽ nhẹ, dài.
- GV hướng dẫn HS tập ước lượng (so sánh) tỷ lệ kích thước của vật mẫu
để xác định tương quan các bộ phận, chi tiết cho chính xác và cân đối.
(giữa các bộ phận, chi tiết trong cùng một vật mẫu hay giữa các vật
mẫu với nhau).
- GV hướng dẫn HS vẽ phác các nét chính của vật mẫu. Nhấn mạnh nét
vẽ vào các vị trí bộ phận chính đã xác định chính xác để làm cơ sở so
sánh với các bộ phận khác.
- Khi đã xác định tương đối chính xác tỷ lệ các bộ bộ phận, GV hướng
dẫn HS thể hiện các chi tiết bộ phận bằng các nét vẽ dứt khoát kết hợp
với nét ngắn, cong lượn để hình vẻ mềm mại và gần với mẫu vẽ thực.
- GV hướng dẫn HS phân chia vật mẫu thành 2 phần sáng tối chính (tuỳ
theo vị trí ngồi quan sát củatừng em) để diễn tả bóng, khối, ánh sáng,
không gian bằng các nét gạch song song và caro chồng lớp (tương quan
đậm nhạt, sánh sáng, xa gần...)
 Lưu ý: Hướng dẫn HS quan sát và hướng dẫn HS cách vẽ là hai công việc
của một quá trình cung cấp kiến thức cho HS. Trong quá trình này, GV cần

16
vận dụng phối hợp một số phương pháp dạy học căn bản của TH để giúp
HS tiếp thu bài học được hiệu quả như:
- Phương pháp quan sát trực quan
- Phương pháp vấn đáp và gợi mở
- Phương pháp luyện tập và thực hành
- Phương pháp liên hệ thực tiễn cuộc sống
- Phương pháp thuyết trình, giảng giải
- Một số phương pháp khác....
+ Hướng dẫn học sinh thực hành:
- Chỉ cho HS thấy những chỗ chưa hợp lý và gợi ý để HS tự sửa
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể để GV hướng dẫn từng HS trên từng bài vẽ
cụ thể.
- Lưu ý hướng dẫn học sinh là chính, không vẽ hộ các em.
B. Liên hệ thực tiễn và phương pháp dạy học:

10. Đối với dạy vẽ theo mẫu ở tiểu học, khai thác nội dung bài dạy phần nào
quan trọng nhất? Vì sao?
 Đề cương trả lời:
 Các bước khai thác nội dung bài giảng trong vẽ theo mẫu (104)
- Bước 1: GV bày mẫu
- Bước 2: GV giảng bài và phân tích vật mẫu + vẽ minh họa
- Bước 3: GV xóa bảng, hướng dẫn HS vẽ vào giấy
- Bước 4: GV hướng dẫn từng HS làm bài
- Bước 5: GV nhận xét, đánh giá bài vẽ của HS
 Có thể chọn Hướng dẫn học sinh quan sát để phân tích
- Quan sát mẫu vẽ là kỹ năng quan trọng hàng đầu đối với vẽ theo mẫu.
vì dù vẽ mẫu gì thì cũng phải nhìn thấy chính xách mới vẽ được chính xác, nhìn
thấy một cách tỉ mỉ mới vẽ được một cách sâu sắc. Do đó, việc quan sát và thể hiện
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình vẽ.
- Mục đích của quan sát nhằm:
+ Giúp người vẽ nhận ra Hình dáng bên ngoài của mẫu (chiều cao, chiều rộng
và những đặc điểm cơ bản của mẫu).
+ Giúp người vẽ nhận ra Cấu trúc, tỷ lệ và các kích thước chính.
+ Giúp người vẽ nhận ra vẻ đẹp của mẫu tạo hứng thú khi vẽ.
+ Biết cách lựa chọn bố cục vào tờ giấy cho hợp lý, thuận mắt.
- Phương pháp hướng dẫn HS quan sát trong vẽ theo mẫu:
+ Dạy HS quan sát, nhận xét hình dáng chung của mẫu như: cao
thấp, rộng hẹp, to nhỏ, lớn bé, dài ngắn, trước sau và sáng tối, đậm nhạt,…
+ Hướng dẫn HS tập ước lượng, so sánh phân tích vật mẫu để
nắm được cấu trúc, đặc điểm các bộ phận và tỷ lệ của mẫu.
+ Khi hướng dẫn các em quan sát, cần hướng các em quy các vật
mẫu về các hình hình học cơ bản (vuông, tròn, trụ,…).
+ Giúp HS nhận ra vẻ đẹp của mẫu qua hình dáng bên ngoài
(đường nét tạo nên nó, màu sắc và đậm nhạt,… nhằm gây cảm hứng để các em
vẽ đạt kết quả tốt.
 Ý nghĩa và tác động tích cực của hoạt động quan sát (105-107):
- Quan sát giúp người vẽ thể hiện sâu sắc và chân thực đối tượng muốn
vẽ.
- Hình thành năng lực quan sát tinh tường và khả năng phân tích, so
sánh, nhận xét đối tượng nhanh nhạy.
CHƯƠNG IV: VẼ TRANG TRÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY VẼ TRANG TRÍ

17
A. Lý thuyết:
1. Nhiệm vụ của phân môn trang trí. Ý nghĩa giáo dục của trang trí đối với
HS:
 Đề cương trả lời:
 Nhiệm vụ của phân môn trang trí
- Nâng cao thị hiếu thẩm mỹ cho HS. Giúp HS biết cảm thụ vẻ đẹp của
nghệ thuật trang trí. Góp phần phát triển khả năng suy nghĩ, tìm tòi và sáng tạo của
HS.
- Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về nghệ thuật trang trí (đặc
biệt là nghệ thuật trang trí của dân tộc) và nắm được các yếu tố tạo nên vẻ đẹp của
trang trí (các yếu tố hình mảng, hoạ tiết, màu sắc, bố cục...).
- Dạy cho HS cách sáng tạo trang trí (một cách đơn giản và cơ bản)
- Giáo dục HS biết vận dụng nghệ thuật trang trí vào cuộc sống. Góp phần
giáo dục HS ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, tác phong ăn mặc, nếp sống gọn gàng,
ngăn nắp...
 Ý nghĩa giáo dục của trang trí đối với HS
- Dạy vẽ trang trí ở tiểu học nhằm phát huy khả năng sáng tạo Tạo cơ hội
cho HS tìm tòi sáng tạo và hình thành thị hiếu thẩm mỹ cho HS, giúp HS biết bài
trí thế nào là đẹp, hợp lý, thuận mắt.
- Góp phần giáo dục ý thức gìn giữ nghệ thuật trang trí của dân tộc.
- Quá trình dạy vẽ trang trí là quá trình bồi dưỡng phẩm chất người lao
động, giúp HS nhận ra cái đẹp của cuộc sống, biết cảm thụ cái đẹp, loại bỏ cái xấu,
biết đem cái đẹp vào phục vụ cho chính bản thân và môi trường sống quanh mình,
làm giàu đời sống tâm hồn các em. Đồng thời giáo dục thẩm mỹ cho HS, góp phần
hình thành ở HS những phẩm chất tốt đẹp, ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi
trưòng sống, thói quen ngăn nắp, gọn gàng.
2. Hiểu rõ thế nào là trang trí? Phân biệt trang trí cơ bản với trang trí ứng
dụng?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm về trang trí:
- Trang trí là nghệ thuật sắp xếp các yếu tố trang trí (đường nét, hình
mảng, màu sắc, họa tiết...) trên mặt phẳng hay trong không gian để tạo nên vẻ đẹp
cho những sản phẩm, vật dụng hay không gian, môi trường sống của con người.
- Nói cách khác, trang trí là nghệ thuật thẩm mỹ hóa cuộc sống và môi
trường sống thông qua hoạt động sáng tạo của con người nhằm mục đích thỏa mãn
đời sống tâm lý, nhu cầu tình cảm của con người. Vì thế, nghệ thuật trang trí có tác
động lớn lao đối với xã hội, góp phần làm cho cuộc sống trở nên phong phú và có ý
nghĩa hơn.
- Có nhiều khái niệm về trang trí: Trang trí, trang hoàng, trang điểm, hóa
trang, trưng bày, thiết kế... mỗi khái niệm chỉ về một ngành hoặc lĩnh vực trang trí
 Phân biệt các thể loại trang trí:
- Trang trí cơ bản: là trang trí các hình cơ bản như hình vuông, hình tròn,
chữ nhật, tam giác,… các loại bài tập này vận
- Trang trí ứng dụng:
+ Trang trí Nội - Ngoại thất : (nhà ở, công trình công cộng...)
+ Trang trí mỹ nghệ : (Kim hoàn, thủ công mỹ nghệ, đan lát...)
+ Trang trí thủ công nghiệp : (gốm, sơn mài, thủy tinh,...)
+ Trang trí ấn loát : (trình bày sách, báo, tạp chí, tranh in...)
+ Mỹ thuật công nghiêp- Design: (tạo dáng sản xuất công
nghiệpü).
+ Trang trí phục trang : (thiết kế thời trang)
+ Trang trí tạo dáng đồ chơi, đồ dùng...

18
+ Trang trí sân khấu, điện ảnh, truyền hình.
3. Vai trò của trang trí (và MTUD) trong đời sống. Chứng minh nghệ thuật
trang trí là nhu cầu rất cần thiết của cuộc sống:
 Đề cương trả lời:
 Vai trò của trang trí (và MTUD) trong đời sống:
- Trang trí là nghệ thuật làm đẹp, phục vụ đời sống tinh thần và vật chất
con người.
- Nghệ thuật trang trí từ lâu đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong
đời sống tinh thần, vật chất của con người, ở đâu và bất cứ lúc nào con người cũng
luôn vươn đến cái đẹp và muốn đem cái đẹp vào đời sống của mình. Macxim
Goocki: “Con người với bản tính là nghệ sĩ. Bất cứ ở đâu và lúc nào con người
cũng đưa cái đẹp vào cuộc sống”. Dostoievski: “Nhu cầu về vẻ đẹp và về sự sáng
tạo thể hiện vẻ đẹp đó, gắn bó keo sơn với con người và nếu như không có nó, có
lẽ con người sẽ không còn muốn sống trên đời này nữa”.
- Trang trí có mặt khắp nơi trong cuộc sống, tham gia vào mọi khía cạnh
của đời sống xã hội con người.
- Ví dụ: Trang trí nhà cửa, đình chùa, miếu mạo, không gian sống của
con người; Trang trí trang phục, vật dụng, đồ dùng, dụng cụ lao động của con
người,…
- Đời sống càng phát triển thì nhu cầu về cái đẹp của con người ngày
càng cao. Quan niệm về cái đẹp luôn vận động nên ngành MTUD cũng thay đổi
không ngừng.
 Chứng minh nghệ thuật trang trí là nhu cầu rất cần thiết của đời sống:
- Những gì xung quanh ta, hầu hết là do sức lao động của con người tạo
nên. Bản chất con người là nghệ sĩ nên những vật phẩm mà con người sáng tạo ra
không chỉ để sử dụng mà còn phải đẹp, ưa thích, hấp dẫn. Đó cũng chính là sự
khẳng định trình độ nhận thức thẩm mỹ, văn hóa và phát triển tư duy sáng tạo của
con người.
- Nghệ thuật trang trí có tác động đến đời sống xã hội, góp phần dẫn dắt,
xây dựng lối sống và nhân cách con người một cách toàn diện (cho VD chứng
minh).
- Nghệ thuật trang trí còn góp phần giáo dục nâng cao ý thức thẩm mỹ.
trong quá trình lao động chế tác và sử dụng công cụ lao động mà con người nảy
sinh tình cảm thẩm mỹ, hướng tới cái đẹp, làm thỏa mãn tinh thần của bản thân.
- Trong bối cảnh XH ngày nay, KH&KT phát triển, trình độ văn hóa và
văn minh của con người càng cao thì càng khẳng định sự cần thiết của nghệ thuật
trang trí vào đời sống thường ngày với mục đích làm cho cuộc sống ngày càng trở
nên đẹp hơn, phong phú hơn và thẩm mỹ hơn.
4. MÀU SẮC: Thế nào là màu cơ bản (màu gốc), màngu nhị hợp (màu trung
gian), màu trung tính (tại sao gọi trắng và đen là hai màu trung tính?). Thế nào là
màu tương phản, màu bổ túc, màu nóng và màu lạnh. Thế nào là hòa sắc? Các loại
hòa sắc? Màu đẹp là đảm bảo yêu cầu như thế nào? Màu sắc có ý nghĩa như thế nào
trong trang trí? Phân tích đặc điểm, tác dụng và cho các ví dụ về cách sử dụng từng
loại màu .
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm về màu sắc:
- Màu sắc là
 Màu cơ bản (màu gốc):
- Khái niệm: Còn gọi là màu gốc, là những màu nguyên sắc có thể pha ra
các màu khác
- 3 màu cơ bản (màu gốc): Đỏ - Vàng - Lam
- Đặc điểm:

19
 Màu nhị hợp (màu trung gian):
- Khái niệm: Là những màu được tạo thành do hai màu cơ bản pha trộn
với nhau (còn đựoc gọi là màu trung gian).
- Tên gọi các màu nhị hợp (màu trung gian): Cam – Lục - Tím
- Đặc điểm:
 Màu trung tính (màu đen – trắng):
- Khái niệm: Là hai màu không sắc (vì không có trong bảng màu cơ sở)
không thuộc Nóng cũng không thuộc Lạnh và có thể pha trộn với tất cả các màu
khác nhau
- Đặc điểm của trung tính (màu đen – trắng):
 Màu tương phản:
- Khái niệm: Là những cặp màu có sự đối lập nhau cả về SẮC và ĐỘ.
- Các cặp màu tương phản: Đỏ - Vàng, Đỏ - Trắng, Vàng - Xanh lục,
Vàng - Canh lam, Xanh - Lam - Trắng...
- Đặc điểm:
- Tác dụng và cách sử dụng:
 Màu bổ túc:
- Khái niệm: Là những cặp màu hỗ trợ nhau theo quy luật cân bằng của
thị giác (luôn đối lập nhau về Nóng, Lạnh). (đặt cạnh nhau tôn nhau, hài hoà, tươi
sáng. Nhưng nếu pha trộn với nhau sẽ thành màu xám xỉn).
- Các cặp màu bổ túc: Đỏ - Lục, Cam - Lam, Vàng - Tím
- Đặc điểm:
- Tác dụng và cách sử dụng:
 Màu nóng:
- Khái niệm: Là những màu nghiêng về sắc đỏ, vàng và gây cảm giác ấm
nóng, dục giã
- Đặc điểm:
- Tác dụng và cách sử dụng:
 Màu lạnh:
- Khái niệm: Là những màu nghiêng về sắc xanh, lục, gây cảm giác mát
mẻ, êm dịu
- Đặc điểm:
- Tác dụng và cách sử dụng:
 Hòa sắc:
- Khái niệm: Là sự hòa hợp của các màu sắc khác nhau khi phối hợp
chúng với nhau trong một tương quan sắc độ thuận mắt đem lại hiệu quả ưa nhìn
cho thị giác.
- Các loại hòa sắc:
+ Hòa sắc tương đồng: là hài hòa của các màu sắc có cùng sắc
(nóng hoặc lạnh) với nhiều độ đậm nhạt khác nhau.
+ Hòa sắc tương phản: là hài hòa của các màu sắc tương phản (cả
sắc lẫn độ: nóng và lạnh, đậm và nhạt).
+ Hòa sắc nóng: là hài hòa của các màu có cùng sắc nóng
+ Hòa sắc lạnh: là hài hòa của các màu có cùng sắc lạnh.
 Cách dung màu trong trang trí: (113)
- Nên sử dụng màu trung gian cho mnàu sắc dễ hòa hợp
- Muốn màu nào đó thêm rực rỡ thì đặt cạnh màu bổ túc của nó.
- Những màu sắc có sắc độ mạnh thì nên dùng với diện tích hạn chế để
không làm hại đến hiệu quả chung.
- Phải biết kết hợp dùng màu nóng và lạnh. Không nên dùng toàn màu
nóng hoặc toàn màu lạnh.
- Không pha các màu bổ túc với nhau trừ khi muốn có màu xám.

20
- Tùy theo từng loại bài trang trí mà có cách sử dụng màu cho phù hợp,
có thể dùng màu cơ bản, màu bổ túc, màu tương phản, các màu nóng hay lạnh.
- Để có sự hài hòa giữa các màu trong bài trang trí người ta thường dùng
màu trung tính (đen, trắng hoặc xám) đặt giữa hai mau sõ có tác dụng điều chỉnh
độ tương phản của màu sắc.
- Phân bố màu toàn bài vẽ hợp lý, có mảngt to, mảng nhỏ, màu chỗ này
nên có ở chỗ khác, không nên dùng biệt lập mỗi màu một khu vực. nên dùng
khoảng từ 4 đến 5 màu, không nên dùng quá nhiều màu trong một bài trang trí.

 Vai trò và Ý nghĩa của màu sắc trong trang trí:


- Màu sắc làm cho mọi vật đẹp hơn, mang lại sự hấp dẫn, lôi cuốn cho
bức tranh hay trang trí.
- Màu sắc góp phần làm rõ nội dung của bức tranh (hay mục đích của
trang trí).
- Màu sắc là rung động tình cảm của người vẽ, phản ánh thị hiếu thẩm
mỹ của người vẽ. Màu sắc có tác động ảnh hưởng tới tâm sinh lý con người khá
mạnh, vì vậy, việc sự dụng màu sắc trong trang trí cần chú ý đến mục đích và hiệu
quả phối màu để lựa chọn các màu cho phù hợp.
5. Thế nào là nguyên tắc về sự tương phản và nguyên tắc về sự cân đối trong
trang trí? Tác dụng của chúng? Một tác phẩm trang trí đẹp cần đảm bảo những
nguyên tắc nào?
 Đề cương trả lời:
- Một bài trang trí đẹp cần đảm bảo 2 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc tương phản: Là sự thay đổi đa dạng, khác biệt và có
tính đối lập của các yếu tố trang trí. (hình mảng, đường nét, hình thể, màu
sắc...) để mang lại tính đa dạng và nhịp điệu cho trang trí.
+ Nguyên tắc cân đối: Là sự kết hợp hài hòa, hợp lý, thống nhất
của các yếu tố trang trí (có tính tương phản) nhằm mang lại tính cân đối và
thăng bằng của trang trí.
- Vai trò ý nghĩa của nguyên tắc về sự tương phản và cân đối:
+ Đây là 2 nguyên tắc cơ bản áp dụng cho mọi thể loại trang trí và
không tách rời nhau, hỗ trợ cho nhau.
+ Nguyên tắc tương phản tạo cho bố cục trang trí trở nên phong
phú, đa dạng. Tương phản (đường nét, hình mảng, màu và sắc độ đậm nhạt…)
nhằm làm cho hình mảng trở nên đa dạng và có nhịp điệu, làm tôn đầy và nổi
rõ các hình mảng sắc độ trong trang trí.
+ Nguyên tắc cân đối giữ cho bố cục có sự thăng bằng, hài hòa,
thống nhất (đường nét, hình mảng, hòa sắc…), điều tiết các mảng chính, phụ và
sắc độ làm nổi rõ trọng tâm.
- Nêu một số hình ảnh ví dụ minh họa
6. Các nguyên tắc và hình thức được sử dụng trong trang trí (cách sắp xếp
họa tiết)? Cách vận dụng và cách sắp xếp vào trang trí? Cho ví dụ minh họa.
 Đề cương trả lời:
 Các nguyên tắc trong trang trí: (xem câu 6)
 Các hình thức sử dụng trong trang trí (cách sắp xếp họa tiết):
- Hình thức nhắc lại. (quy tắc tái diễn): Là hình thức sử dụng một họa
tiết hay một nhóm họa tiết được bố trí lặp đi lặp lại nhiều lần trong một khoảng
cách đều đặn theo một cách thức nào đó nhằm tạo nên tính nhịp điệu cho trang trí.
- Hình thức xen kẽ (quy tắc luân phiên): Là hình thức sử dụng nhiều họa
tiết khác nhau xen kẽ lẫn nhau để làm phong phú và đỡ đơn điệu cho hình thức
trang trí.

21
- Hình thức đối xứng (đăng đối: Tâm - Trục): Là sử dụng các cặp họa tiết
hay hình mảng, đường nét giống nhau (tương đối hoặc tuyệt đối) được bố trí đối
xứng với nhau qua TÂM hay TRỤC của một diện tích trang trí nhằm mang lại tính
cân đối, trang trọng cho trang trí.
- Hình thức phá thế (biến dị): Các họa tiết, đường nét, hình mảng hay
yếu tố trang trí đựợc sắp xếp có tính tự do nhưng vẫn đảm bảo tính nhịp điệu, cân
đối hài hòa nhắm phá thế nhàm chán, cứng nhắc, đơn điệu của trang trí; mang lại
sự bất ngờ, phóng khoáng cho trang trí.
 Vận dụng các cách sắp xếp trong trang trí:
- Về hình mảng:
- Về đường nét:
- Về màu sắc, đậm nhạt:
- Về tính cân đối:
7. Anh (chị) hãy trình bày các nguyên tắc bố cục cơ bản trong trang trí và
phân tích mối quan hệ của các nguyên tắc đó trong nghệ thuật trang trí.
 Đề cương trả lời:
 Nguyên tắc bố cục cơ bản trong trang trí:
- Nguyên tắc tương phản: Sự thay đổi đa dạng, phong phú có tính đối lập
của các yếu tố trang trí. (hình mảng, đường nét, hình thể, màu sắc...) để mang lại
tính đa dạng và nhịp điệu cho trang trí.
- Nguyên tắc cân đối: Sự kết hợp hài hòa, hợp lý, thống nhất của các yếu
tố trang trí nhằm mang lại tính cân đối và thăng bằng của trang trí.
=> Nguyên tắc tương phản và cân đối là hai nguyên tắc cơ bản nhất cho mọi thể
loại trang trí và luôn bổ trợ cho nhau.
 Yêu cầu bố cục của bài trang trí:
- Phân bố hình - mảng: Có trọng tâm, hài hòa, có nhịp điệu.
- Phân bố đậm nhạt: Hài hòa tương quan trong một bố cục thống nhất các
sắc độ Đậm - Trung gian - Sáng.
8. Thế nào là họa tiết trang trí? Cách vẽ họa tiết?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm về họa tiết trang trí:
- Họa tiết (motip, hoa văn) là những đường nét, hình vẽ mang tính cách
điệu hóa được sáng tạo từ sự đơn giản hóa các đối tượng có thực trong tự nhiên hay
sự tưởng tượng của con người dùng để làm yếu tố trang trí. (con người, cỏ cây, hoa
lá, động vật côn trùng, thực vật, đồ vật, và các hiện tượng thiên nhiên,…).
 Cách vẽ họa tiết trang trí:
- Bước 1 - Chọn mẫu: Tìm các đối tượng có hình dáng đẹp trong thiên
nhiên để nghiên cứu, ghi chép.
- Bước 2 - Đơn giản hóa: Bỏ bớt các chi tiết phụ, giữ lại các chi tiết cơ
bản.
- Bước 3 - Cách điệu hóa: Sáng tạo đường nét, hình dáng trên cơ sở dựa
vào các yếu tố điển hình, cơ bản của đối tượng.
 Vai trò và ý nghĩa của họa tiết trong trang trí:
- Họa tiết là một trong những thành phần cơ bản của trang trí, có vai trò
tạo nên vẻ đẹp của trang trí và mang lại sự phong phú, đa dạng cho trang trí. Một
trang trí đẹp ngoài màu sắc, bố cục sắp xếp đẹp phải có họa tiết đẹp.
- Họa tiết trang trí chính là sự biểu đạt hình thức nghệ thuật của các yếu
tố trang trí thông qua đường nét, hình mảng được cách điệu, sáng tạo thành những
hình vẽ (họa tiết) có tính trang trí. Nói cách khác, vẻ đẹp của đường nét, hình
mảng, nhịp điệu của trang trí được phản ánh qua các họa tiết trang trí.
- Họa tiết trang trí là yếu tố trang trí chủ đạo của mọi hình thức trang trí.
Là một trong những cơ sở tạo nên sự khác biệt và phong phú cho trang trí.

22
B. Liên hệ thực tiễn và phương pháp dạy học:

9. Trình tự tiến hành một bài vẽ trang trí? Tính giáo dục thể hiện như thế
nào trong trình tự làm bài trang trí đối với học sinh?
 Đề cương trả lời:
 Trình tự tiến hành một bài vẽ trang trí:
- Bước 1: Phân chia hình thể trang trí, tìm họa tiết và đường nét trang trí
(bố cục trang trí)
- Bước 2: Phân bố đậm nhạt của các hình vẽ trang trí
- Bước 3: Tim màu và vẽ màu
- Bước 4: Thể hiện bài.
 Phương pháp dạy vẽ trang trí:
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
+ Một số bài vẽ trang trí đẹp khác nhau.
+ Các hình ảnh họa tiết, hoa văn trang trí dân tộc hay một số vật
dụng, đồ vật, cỏ cây, hoa lá để HS tham khảo vẽ hoạ tiết.
+ Hình vẽ minh họa các bước thực hiện bài trang trí
- Khai thác nội dung bài dạy:
1. Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét bài mẫu:
- Các hình thức vẽ họa tiết, đường nét
- Cách sắp xếp, bố cục hay sử dụng các hình thức trang trí
- Cách sử dụng màu sắc, đậm nhạt.
=> Rút ra nhận xét về vẻ đẹp của bài mẫu.
2. Hướng dẫn học sinh cách vẽ:
- Kẻ các trục đường chéo qua tâm, đường chéo hay đường trục (ngang, dọc
trung tuyến...) của một diện tích trang trí để làm cơ sở phân mảng.
- Phân chia hình thể trang trí (bố cục trang trí)
- Tìm họa tiết và đường nét trang trí vào các mảng đã phân chia
- Phân bố đậm nhạt (3 sắc độ) vào các mảng hình và tìm hoà sắc màu cho
bài vẽ
3. Hướng dẫn học sinh làm bài tập:
- Giáo viên làm việc với từng HS. Hướng dẫn HS cách tìm hoạ tiết của riêng
mình, cách bố trí hình mảng bằng việc vận dụng các hình thức trang trí,
cách pha màu theo ý muốn, gợi ý cách tìm các sắc độ màu để đặt cạnh
nhau cho hài hòa, thăng bằng...
4. Tổng kết bài dạy:
 Tính giáo dục thể hiện trong trình tự làm bài trang trí đối với học sinh:
- Trang trí là một môn học đòi hỏi tính sáng tạo cao. Quá trình làm bài
trang trí là quá trình tìm tòi, sáng tạo và hình thành thị hiếu thẩm mỹ của HS. Vì
vậy GV phải luôn khơi gợi tinh thần say mê học tập và khuyến khích HS tìm tòi
sáng tạo riêng của mình.
- Quá trình học trang trí là quá trình bồi dưỡng phẩm chất người lao
động, giúp HS nhận ra cái đẹp, biết cảm thụ cái đẹp, góp phần hình thành ở HS
những phẩm chất tốt đẹp, ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trưòng sống, thói quen
ngăn nắp, gọn gàng.
- Trang trí là một môn học khoa học của nghệ thuật cho nên khi làm bài
phải có trình tự từng bước hợp lý cái gì vẽ trước, cái gì vẽ sau, vẽ như thế nào cho
đúng. Đó cùng là ý nghĩa giáo dục của môn trang trí đối với HS giúp các em biết
cách tổ chức công việc cho hợp lý, khoa học.
10. Đặc điểm của trang trí. Vì sao nói trang trí là sáng tạo không ngừng?
Nghệ thuật trang trí có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với đời sống con người?
 Đề cương trả lời:

23
 Đặc điểm của trang trí:
- Tính dân tộc: Nghệ thuật trang trí luôn phản ảnh hết sức rõ nét phong
tục tập quán, trình độ thẩm mỹ, thị hiếu nghệ thuật của một dân tộc, quốc gia thông
qua hình thức sử dụng các yếu tố trang trí (màu sắc, đường nét, hoa văn...)
- Tính sáng tạo: Trang trí là nghệ thuật đòi hỏi tính sáng tạo rất cao và
luôn luôn thay đổi, phát triển không ngừng theo từng thời kỳ khác nhau.
- Tính thực tiễn: Nghệ thuật trang trí luôn gắn liền với đời sống xã hội là
một bộ phận không thể tách rời cuộc sống của con người và phục vụ cho mọi nhu
cầu thẩm mỹ của con người được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực; từ những
công trình kiến trúc to lớn đồ sộ như đình chùa, miếu mạo, nhà cửa, cho đến các
phương tiện vật dụng sinh hoạt, công cụ sản xuất, máy móc, áo quần, vải vóc hay
các vật dụng nhỏ bé như cái chén, cái dĩa, cái bát ăn cơm v.v... tất cả đều được
trang trí hóa nhằm làm cho đẹp mắt. Nghệ thuật trang trí phản ánh một cách khách
quan trình độ phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu xã hội và trình độ sản xuất của từng
thời đại, từng giai đoạn phát triển của xã hội loài người.
 Nói trang trí là sáng tạo không ngừng vì:
- Bản chất của trang trí là làm đẹp mà cái đẹp lại luôn luôn vận động cho
nên tranh trí cũng luôn luôn thay đổi và sáng tạo không ngừng.
- Cùng một mục đích nhưng mỗi người lại có những hình thức trang trí
khác nhau, không giống nhau.
- Nghệ thuật trang trí luôn gắn liền với đời sống xã hội vì vậy xã hội phát
triển thì trang trí cũng phát triển theo.
 Nghệ thuật trang trí có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người vì:
- Nghệ thuật trang trí luôn gắn liền với đời sống xã hội là một bộ phận
không thể tách rời cuộc sống của con người và phục vụ cho mọi nhu cầu thẩm mỹ
của con người được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực; từ những công trình
kiến trúc to lớn đồ sộ như đình chùa, miếu mạo, nhà cửa, cho đến các phương tiện
vật dụng sinh hoạt, công cụ sản xuất, máy móc, áo quần, vải vóc hay các vật dụng
nhỏ bé như cái chén, cái dĩa, cái bát ăn cơm v.v... tất cả đều được trang trí hóa
nhằm làm cho đẹp mắt. Nghệ thuật trang trí phản ánh một cách khách quan trình độ
phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu xã hội và trình độ sản xuất của từng thời đại, từng
giai đoạn phát triển của xã hội loài người. Nhờ có nghệ thuật trang trí mà môi
trường cuộc sống trở nên đẹp hơn. Xã hội càng phát triển, nhu cầu về làm đẹp càng
cao.

CHƯƠNG V: VẼ TRANH ĐỀ TÀI, VẼ TỰ DO:


A. Lý thuyết:

24
1. Khái niệm về vẽ tranh đề tài? Các thể loại tranh đề tài? Đặc điểm của mỗi
thể loại? Phân biệt vẽ tranh đề tài với vẽ tự do, chúng có điểm chung gì?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm:
- Vẽ tranh: Vẽ tranh là một hình thức thể hiện suy nghĩ, tình cảm của con
người về một một vấn đề hay lĩnh vực của cuộc sống thông qua ngôn ngữ tạo hình.
Chương trình Bộ môn Mỹ thuật ở Tiểu học, phân môn vẽ tranh bao gồm 2 hình
thức:
- Vẽ tranh đề tài: Là vẽ về một đề tài cho trước. người vẽ phải bám sát
nội dung đề tài đã cho trước để tìm cách thể hiện bức tranh sao cho nổi rõ đề tài
đã cho.
- Vẽ tranh tự do: Là vẽ theo đề tài mà người vẽ được tự do lựa chọn đề
tài (nông thôn, thành phố, ngày hè, lao động, học tập, mơ ước…) và thể loại (tĩnh
vật, phong cảnh, sinh hoạt,…) theo ý thích, suy nghĩ và tình cảm của mình, không
bị phụ thuộc vào đề tài cho trước.
 Các bước vẽ tranh:
- Tìm hiểu đề tài: => phát hiện chủ đề, xây dựng nội dung bức tranh.
- Bố cục tác phẩm:
+ Tìm hình tượng điển hình, mảng chính, trọng tâm làm nổi rõ
chủ đề.
+ Bố trí các hình mảng chính - phụ, tổ chức không gian cho bức
tranh.
- Tìm phác thảo đen trắng và phác thảo màu.
- Vẽ (thể hiện) tranh bằng chất liệu và cách vẽ của mình.
 Các thể loại tranh đề tài và nội dung, đặc điểm của từng thể loại:
- Nội dung và đặc điểm tranh phong cảnh:
+ Là tranh vẽ về cảnh vật, đối tượng chủ yếu về các yếu tố của
thiên nhiên như mây trời, núi non, cây cối, nhà cửa, công trình kiến trúc hay
các hiện tượng của thiên nhiên như nắng, hoàng hôn, bình minh, mưa, bão,…
+ Tranh phong cảnh có thể chia làm 2 loại: Phong cảnh thuần túy
và phong cảnh có người và vật.
- Nội dung và đặc điểm tranh tĩnh vật:
+ Là tranh vẽ về các đồ vật, vật dụng hoặc hoa lá quả cây.
+ Đặc điểm của tranh tĩnh vật là thường miêu tả chân thực và sinh
động về các đối tượng.
- Nội dung và đặc điểm tranh sinh hoạt:
+ Là tranh vẽ miêu tả về đời sống sinh hoạt và lao động sản xuất
của xã hội con người.
+ Đặc điểm của tranh sinh hoạt thường có tính chất miêu tả, có
chủ đề, cốt truyện nội dung.
- Nội dung và đặc điểm tranh lịch sử:
+ Là tranh vẽ miêu tả về lịch sử của xã hội con người trong thời
kỳ quá khứ hoặc vẽ về các anh hùng dân tộc và những nhân vật lịch sử, có công
với đất nước.
+ Đặc điểm của tranh lịch sử là tính chân thực và gắn liền với các
sự kiện lịch sử.
- Nội dung và đặc điểm tranh chân dung:
+ Là tranh vẽ miêu tả về vẻ đẹp dáng vẻ và nội tâm con người.
+ Đặc điểm của tranh chân dung thường có tính chất khai thác
chiều sâu tâm hồn nhân vật được miêu tả một cách chân thực, sinh động cả về
ngoại hình và nội tâm nhân vật.
 So sánh tranh đề tài với tranh tự do:

25
- Điểm giống nhau
+ Đều phản ánh về đời sống xã hội, tình cảm con người qua cảm
xúc thẩm mỹ.
+ Đều phải xây dựng các hình tượng nghệ thuật bằng ngôn ngữ
tạo hình và sắp xếp bố cục có trọng tâm để làm nổi rõ chủ đề của đề tài.
+ Đều phải xuất phát bằng cảm xúc chân thật của ngưòi vẽ
- Điểm khác nhau:
+ Tranh đề tài phải bám sát đề tàivà thể loại để thể hiện cho rõ nội
dung đề tài đã cho trước.
+ Tranh tự do được tự do lựa chọn đề tài và thể loại mà mình ưa
thích để vẽ.
2. Thế nào là tranh phong cảnh (chân dung, tĩnh vật)? Các loại tranh phong
cảnh (chân dung, tĩnh vật)? Hãy chọn một bức tranh (chân dung, tĩnh vật) của các
họa sĩ mà mình biết và phân tích theo cách hiểu, cách cảm thụ của mình?
 Đề cương trả lời:
2.1. Tranh phong cảnh: (159-160):
 Khái niệm:
- Là tranh miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên và các hiện tượng của nó.
- Đối tượng chủ yếu là cảnh vật (tự nhiên hoặc kết hợp với các công
trình kiến trúc và các công trình gắn với thiên nhiên) hoặc các hiện tương của thiên
nhiên như bình minh, hoàng hôn, chiều tà, mưa, nắng…
 Các loại: (page 190)
- Phong cảnh thuần túy
- Phong cảnh có người và vật
- Phong cảnh kết hợp kiến trúc cổ, cảnh sinh hoạt, cảnh công nghiệp...
2.2. Tranh chân dung: (161-162)
 Khái niệm:
- Là tranh miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên và các hiện tượng của nó.
 Các loại: (page 190)
- Chân dung vẽ phần đầu
- Chân dung bán thân (có thể có phối hợp cảnh vật, đồ vật)
- Chân dung toàn thân (có thể có phối hợp cảnh vật, đồ vật)
 Những yếu tố để có một bức tranh chân dung đẹp:
- Một bức chân dung đẹp phải đạt được 2 yếu tố:
+ Ngoại hình nhân vật được thể hiện qua hình dáng, dáng vẻ
giống đối tượng. Đường nét, cách vẽ điêu luyện, sinh động và chân thực.
+ Nội tâm nhân vật được miêu tả sinh động, có chiều sâu, có hồn
và lột tả được tính cách của nhân vật.
- Để vẽ được một bức chân dung đẹp, người vẽ phải có khả năng diễn tả
tốt, sự nhạy cảm nắm bắt đặc điểm dáng vẻ bên ngoài và nội tâm tính cách bên
trong nhân vật (thậm chí cả tính giai cấp, tính xã hội và thời đại). Kỹ thuật xử lý
chất liệu nhuần nhuyễn, điêu luyện, làm chủ được chất liệu thể hiện.
- Ví dụ một số tranh chân dung nổi tiếng:
+ “Monalisa” (Sơn dầu) của Leonardo de Vinci (Ý)
+ “Đức mẹ Maria và chúa hài đồng” (Sơn dầu) của Raphaen (Hà
Lan)
+ “Người đàn bà xa lạ” (Sơn dầu) của Kramxkôi (Nga)
+ “Chân dung tự họa” (Sơn dầu) của Van Gogh (Hà Lan)
+ “Thiếu nữ bên hoa Huệ” của Tô Ngọc Vân (Việt Nam)
+ “Em Thúy” (Sơn dầu) của Trần Văn Cẩn (Việt Nam)
+ “Thiếu nữ và hoa sen” (Sơn dầu) của Nguyễn Sáng (Việt Nam)
+ “Em Liên” (Sơn mài) của Huỳnh Văn Gấm (Việt Nam)

26
+ Các chân dung tự họa của Bùi Xuân Phái (Việt Nam)

2.3. Tranh tĩnh vật: (130-131)


 Khái niệm:
- Là tranh miêu tả vẻ đẹp của các sản vật trong thiên nhiên như hoa, lá,
quả hay các vật dụng, đồ đạc, công cụ lao động, hoặc các vật khác trong đời sống
con người. Gọi là tranh tĩnh vật vì nó luôn vẽ các vật dưới dạng “tĩnh”.
- Tranh tĩnh vật cũng là tranh chủ đề, có nội dung. Các hình tượng trong
tranh không chỉ được miêu tả vẻ đẹp ở dáng vẻ bề ngoài mà còn biểu hiện những
khía cạnh khác nhau của cuộc sống con người.
- Mục đích của vẽ tranh tĩnh vật không chỉ miêu tả cho giống vật được
mô tả mà thông qua nó, người nghệ sĩ còn muốn gửi gắm một tâm trạng, một ý
tưởng, một xúc cảm hay sự mong ước, ngợi ca một điều gì đó của cuộc đời. Xem
tranh tĩnh vật người xem được khơi dậy tình yêu tha thiết đối với thiên nhiên và thế
giới đồ vật xung quanh ta. Qua tranh người xem có thể hiểu được phần nào phong
tục tập quán sinh hoạt của con người đã sống trong một thời kỳ nào đó và nhiều khi
còn hiểu được cả tư tưởng và tình cảm của những con người ấy.
 Giới thiệu một số tranh tĩnh vật:
- Bức “đàn ghi ta và vi ô lông” – Sơn dầu của Picasso
- Bức “tĩnh vật à rèm cửa” – Sơn dầu của Cezano
- Bức “hoa diên vĩ” – Sơn dầu của Van Gogh.
- Bức “hoa phong lan” – Sơn dầu của Trần Văn Cẩn
- Bức “hoa lưu ly” – In khắc Gỗ của Phạm Văn Đôn,…
2.4. Tranh lịch sử:
 Khái niệm:
- Là tranh phản ánh về lịch sử XH loài người và các sự kiện lịch sử hay
những nhân vật lịch sử.
- Nội dung tranh lịch sử không thể tách rời các sự kiện lịch sử bao gồm
cuộc sống lao động, chiến đấu bảo vệ giống nòi, dân tộc, tổ quốc và đời sinh hoạt,
lao động, phong tục tập quán, trang phục, bối cảnh đời sống xã hội trong những
thời kỳ giai đoạn khác nhau của lịch sử.
 Các loại: (page 190) Có 3 loại tranh lịch sử:
- Tranh lịch sử chiến trận vẽ về các cuộc chiến tranh của một dân tộc để
bảo vệ đất nước.
- Tranh lịch sử miêu tả đời sóng sinh hoạt xã hội con người trong quá
khứ.
- Tranh lịch sử vẽ về các nhân vật anh hùng dân tộc hoặc những người
có công với đất nước.
2.5. Tranh dân gian VN (Đông Hồ - Hàng Trống)
 Khái niệm:
- Tranh dân gian VN là loại tranh có từ lâu đời do người lao động
làm ra nhằm phục vụ đời sống tinh thần nên được nhiều người ưa thích,
được lưu truyền từ đời này sang đời khác và thường bán trong dịp đón năm
mới (nên còn gọi là tranh Tết). Phát triển mạnh nhất từ TK XI đến TK
XVIII.
Tranh Đông Hồ Tranh Hàng Trống
- Được SX chủ - Được SX chủ yếu
yếu phục vụ người nông dân. phục vụ người dân thị thành.
- Nội dung đề tài - Nội dung và thể
phong phú, phản ánh sinh hoạt thường loại khá phong phú như tranh thờ, tranh
ngày của người dân quê một cách mộc tết, tranh treo trang trí tả cảnh sinh hoạt,
mạc, dí dỏm, biểu hiện tình yêu thiên phong cảnh, minh họa truyện hoặc thể

27
nhiên, quê hương, gia đình, sự lao động hiện những ước vọng của người dân.
cần cù, tinh thần lạc quan yêu đời với
những ước mơ bình dị; Ngoài ra còn là
công cụ để phê phán những thói hư tật
xấu trong XH của giai cấp thống trị,
tầng lớp giàu có trọc phú bóc lột.
- Hình thức nghệ - Hình thức tạo
thuật: Hình thức tạo hình của tranh hình của tranh Hàng Trống cầu kỳ và
Đông Hồ thường rất đơn giản, chủ yếu trau chuốt hơn tranh Đông Hồ. Hình
dùng hình mảng bẹt (phẳng) kết hợp mảng mạch lạc và thường dùng lối vờn
đường nét để diễn tả. Hình mảng khúc màu nên sắc độ rất tinh tế, độ mềm mại.
chiết, đơn giản, có tính tượng trưng Đường nét trong tranh Hàng Trống
cao. Đường nét thường to, mập, chắc, thường thanh mảnh, nhẹ nhàng, trau
khỏe và mang tính cách điệu, đơn giản, chuốt, uyển chuyển, mềm mại, tinh tế,
có tính khái quát và biểu cảm cao. Màu bay bướm nhiều chi tiết và khắc khá kỹ
sắc tươi sáng, rực rỡ; sắc độ tương lưỡng. Bố cục tranh đơn giản với không
phản, mạnh mẽ. Bố cục tranh đơn giản gian ước lệ và mang tính trang trí cao.
với không gian ước lệ (hoặc theo lối Hình tượng trong tranh (nhân vật, cảnh
tẩu mã). Hình tượng trong tranh (nhân vật, con vật, đồ vật, vv…) thường được
vật, cảnh vật, con vật, đồ vật, vv…) diễn tả khá chuẩn xác, hình vững vàng và
thường được diễn tả rất hồn nhiên, sinh rõ nét.
động và giàu tính biểu cảm mang tính
tả ý hơn là tả chân.
- Chất liệu và kỹ - Chất liệu và kỹ
thuật in ấn: Tranh Đông Hồ thường in thuật thể hiện: Tranh Hàng Trống in trên
trên giấy Dó (Một loại giấy làm từ cây giấy trắng và không dùng điệp.
Dó bằng kỹ thuật thủ công). Nền giấy
có màu vàng hoặc xám nhạt có phủ
Điệp (vỏ con Điệp được tán nhỏ trộn
với hồ nếp dùng chổi thông quét lên
mặt giấy tạo thành từng thớ sọc có chất
óng ánh của Điệp trong rất sinh động
và đẹp mắt.
- Màu dùng in - Bảng màu gồm
tranh Đông Hồ lấy từ thiên nhiên như những màu như đỏ son, đỏ tím (đỏ điều),
màu trắng điệp của vỏ con điệp; màu đỏ tím thẫm, cánh sen, hồng mát (hoa
son lấy từ bột sỏi son tán mịn; màu đỏ đào), vàng nghệ, vàng nhạt (hoàng yến),
vang lấy từ cây vang trên rừng; màu đen, mực nho, xanh lục, xanh lam, hoa
đen lấy từ tro than rơm nếp hoặc lá tre; hiên… các màu cũng được chiết xuất từ
màu vàng lấy từ hoa hòe hay hạt dành hoa lá, đất đá trong thiên nhiên
dành; màu xanh lấy từ lá chàm… - Cách in khác với
- Kỹ thuật in thủ tranh Đồng Hồ ở chỗ chỉ in bản nét trước
công, mỗi màu là một bản khắc. bản sau đó dùng bút lông vẽ tô hoặc vờn màu
màu in trước, bản nét viền (đen) in sau lên.
cùng. Ván khắc thường dùng gỗ Thị,
gỗ Mức hoặc gỗ Vàng Tâm là những
loại gỗ mềm, dẻo, không có thớ và dễ
khắc, giữ được nét khắc bền trong quá
trình in nhiều lần. - Khổ tranh khá
- Kích thước to, phong phú về kích thước.
tranh thường không lớn, phù hợp với
không gian nhà tranh vách đất của
người nông dân xưa.
 Phân tích một bức tranh:
- Hoàn cảnh ra đời, đôi nét về tác giả
- Phân tích về Nội dung, ý nghĩa và tính biểu cảm của bức tranh
- Phân tích về tính Nghệ thuật, ngôn ngữ tạo hình (Hình thức)
28
- Cảm nhận cá nhân người xem.
 Kết luận:
3. Nghiên cứu chủ đề và ghi chép thực tế trong vẽ tranh có ý nghĩa và tầm
quan trọng như thế nào?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm về vẽ tranh:
- Vẽ tranh là một hình thức biểu đạt những suy nghĩ, tình cảm của con
người về một một vấn đề hay lĩnh vực của cuộc sống bằng ngôn ngữ tạo hình.
 Vẽ tranh đề tài phải nghiên cứu chủ đề và ghi chép thực tế vì:
- Người vẽ cần nắm được kiến thức cơ bản về vẽ tranh, biết quan sát
thực tiễn, chịu khó đọc, xem và tìm hiểu cuộc sống xung quanh bởi vì vẽ tranh là
phản ánh cuộc sống bằng ngôn ngữ hội họa thông qua lăng kính tâm hồn và quan
niệm nghệ thuật của người vẽ.
- Việc nghiên cứu kỹ đề tài giúp người vẽ tìm được chủ đề của bức tranh.
Vì vẽ tranh không phải chỉ là sự phản ánh cái vỏ bên ngoài của sự vật, hiện tượng
cuộc sống mà phải lột tả, biểu hiện được cả những khía cạnh khác nhau của cuộc
sống con người: tư tưởng, tình cảm, tâm lý, thái độ, văn hóa truyền thống xã hội,…
- Việc ghi chép tư liệu thực tế sẽ giúp cho người vẽ phản ánh chân thực
cuộc sống, từ đó có khả năng thể hiện thấu đáo và tinh tế đối tượng, mang được vẻ
đẹp chân thực, sinh động và xúc cảm thẩm mỹ tới người xem. Ghi chép tư liệu
phong phú sẽ giúp người vẽ có cơ hội chọn lọc những hình tượng sinh động nhất,
điển hình và bản bất nhất để xây dựng hình tượng nghệ thuật trong tranh.
- Họa sĩ cần có đôi mắt quan sát thực tế tinh tường, thấu đáo và sự nhạy
cảm trước cuộc sống mới có khả năng phát hiện ra những góc độ đẹp của cuộc
sống để xây dựng thành chủ đề của tác phẩm.
- Quá trình nghiên cứu thực tế sâu và ghi chép tư liệu phong phú sẽ giúp
người họa sĩ có cảm xúc rung động trước cái đẹp của thực tế và tái hiện vào khung
tranh một cách sáng tạo làm cho tác phẩm trở nên đẹp, hấp dẫn và lôi cuốn người
xem.
- Leonardo de Vinci: “Thiên nhiên là người thầy vĩ đại của mọi nghệ sĩ”.
4. Các hình thức bố cục tranh và hiệu quả của chúng. Bố cục, hình tượng và
màu sắc giữ vai trò quan trọng như thế nào đối với vẽ tranh đề tài?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm về bố cục:
- Bố cục là sự phân bố các yếu tố tạo hình một cách hợp lý để tạo được
sự cân đối nhịp nhàng về hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt, ánh sáng,…
của một tác phẩm, mang lại sự thích thú cho người xem.
- Có nhiều hình thức bố cục tranh, mỗi hình thức bố cục mang lại cho
bức tranh một hiệu quả nghệ thuật và vẻ đẹp thẩm mỹ riêng.
 Các hình thức bố cục tranh và hiệu quả của chúng (page 135):
- Hình mảng: Hình mảng của tranh là yếu tố cốt yếu, có vai trò quan
trọng trong việc giải quyết bố cục cũng như tư tưởng chủ đề. Hình mảng chính
(còn gọi là trọng tâm của tranh) thường ở vị trí trung tâm của bức tranh và thu hút
sự chú ý của người xem, hình mảng phụ có tác dụng hỗ trợ, làm phong phú cho nội
dung bức tranh. Cách bố trí hình mảng trong tranh và hiệu quả của chúng:
+ Bố cục hình mảng theo dạng hình tròn: thường biểu hiện sự vận
động, không khí sôi nổi, vui vẻ hoặc biểu hiện sự thân mật, gần gũi, ấm cúng.
(như trong các cảnh Bác Hồ với các cháu thiếu nhi, sinh hoạt gia đình,…)
+ Bố cục hình mảng chính theo dạng hình tứ giác đứng: tạo cho
bố cục thế vững chắc, khỏe khoắn, vươn lên.

29
+ Bố cục hình mảng theo dạng tứ giác nằm ngang: thường gợi lên
sự lặng lẽ, đượm buồn, có khi căng thẳng, nặng nề, không gian trải dài (thường
thấy trong tranh phong cảnh).
+ Bố cục hình mảng theo dạng hình tam giác: dễ tạo cho bố cục
sự vững chãi, chắc khỏe, tạo nên khối liên kết giữa các hình ảnh.
+ Bố cục theo đường lượn: dễ tạo được sự uyển chuyển mềm mại,
duyên dáng.
- Hình thể: là hình dáng của các đối tượng được vẽ trong tranh.
- Sắp xếp các đường nét, hình mảng: Tranh đẹp là phải phối hợp được
giữa đường nét, hình mảng ở các hướng ngang, dọc và nghiêng một cách hợp lý để
tạo ra sự phong phú, đa dạng của các yếu tố, có như thế bức tranh mới sinh động,
hấp dẫn, lôi cuốn cái nhìn của người thưởng ngoạn.
- Đường tầm mắt trong tranh: Đường tầm mắt trong tranh có ý nghĩa
trong việc thể hiện không gian trong tranh.
+ Đường tầm mắt ở giữa tranh: Thường được dùng để diễn tả
cảnh yên ả, lặng lẽ, đôi khi là nỗi buồn, thương nhớ.
+ Đường tầm mắt ở trên cao: Thường dùng để diễn tả những gì
xuất hiện trên mặt đất hay mặt nước, khoảng phía trên đường tầm mắt thể hiện
ít chi tiết, không tỉ mỉ nhằm chú trọng cho hình ảnh chính của chủ đề được diễn
tả ở phần mặt đất, mặt nước.
+ Đường tầm mắt ở vị trí thấp của tranh: Diễn tả những gì xuất
hiện ở bầu trời như mây trời, chim bay,… thể hiện cảnh thơ mộng hay cảnh
ngột ngạt, nặng nề.
+ Đường tầm mắt ở vị trí ngoài bức tranh: thể hiện góc nhìn từ
trên cao xuống. Trường hợp này họa sĩ chỉ muốn diễn tả những gì đang diễn ra
sôi động trên mặt đất.
- Để có một bố cục đẹp, cần chú ý:
+ Phân bố hình mảng phải tạo được sự nhịp nhàng.
+ Tránh dồn trọng tâm của bức tranh về một phía làm cho bố cục
mất tính cân đối. Tránh đặt các mảng hình đăng đối có cùng tỷ lệ hoặc đặt một
mảng quá lớn vào giữa tranh.
+ Không đặt các đường xiên chéo vào các góc tranh; không nên
đặt đường chân trời vào giữa chia tranh làm 2 nửa bằng nhau.
+ Trọng tâm của bức tranh phải có vị trí xứng đáng, có hình mảng
và màu sắc tập trung, thu hút sự chú ý.
 Hình tượng và màu sắc đóng vai trò quan trọng trong một bức tranh vì:
- Về Hình tượng: (135)
+ Hình tượng chỉ tất cả những hình vẽ (hình mảng, hình thể,…) trên
một bức tranh để miêu tả hay thể hiện một đối tượng cụ thể (hình người, nhà cửa,
con vật, đồ vật, mây trời, sông nước,…). Hình tượng nghệ thuật của một bức tranh
có vai trò chuyển tải nội dung, tư tưởng của bức tranh. Nhờ có hình tượng nghệ
thuật người xem có thể hiểu được nội dung và cảm thụ được vẻ đẹp tạo hình của bức
tranh. Vì vậy, bố cục hình tượng có ý nghĩa quyết định đến bức tranh. Hình tượng
nghệ thuật phải mang tính điển hình, chọn lọc, đồng thời vừa có tính khái quát vừa
phải mang tính cụ thể phù hợp với nội dung chủ đề bức tranh.
+ Vẽ tranh không nhất thiết phải trình bày hết thảy những gì đã
thấy mà phải chọn lọc, sáng tạo để nâng cao hiện thực thành hình tượng nghệ
thuật. Hình tượng được đưa vào tranh phải súc tích, cô đọng. Vì vậy, họa sĩ cần
có sự quan sát cuộc sống thấu đáo, tinh vi mới có được những nhận xét tinh tế
và tìm ra được hình thức thể hiện sống động, mang tính khái quát cao độ, tính
cụ thể tối đa và điển hình hơn cả sự thật. người họa sĩ đích thực cần biết tìm tòi,

30
phát hiện “vẽ cái gì” và “vẽ như thế nào” để phản ánh, tái tạo cái đẹp trong
cuộc sống bằng ngôn ngữ hội họa.
+ Tranh không những sử dụng lối miêu tả trực tiếp mà còn miêu
tả gián tiếp đối tượng, nhờ thế mà tranh có thể vẽ những đặc trưng bên ngoài
nhìn thấy được và cả những đặc trưng không thể nhìn thấy, đó là thế giới nội
tâm con người. Họa sĩ Trung Quốc Tề Bạch Thạch đã từng nói: “Tranh phải
vừa thực vừa hư, thực quá là mị đời, hư quá là dối đời, tranh phải nằm giữa
thực và hư”. Như vậy, tiêu chuẩn đánh giá một bức tranh không phải giống hay
không giống mà là ý tưởng và cách thức phản ánh của người vẽ như thế nào
bằng hình tượng nghệ thuật hội họa. (135)
- Về màu sắc: (138)
+ Màu sắc có ý nghĩa quan trọng trong hội họa, vì nó mang lại vẻ
đẹp hấp dẫn cho bức tranh, góp phần làm nổi rõ trọng tâm, ý đồ nghệ thuật của
bức tranh mà người vẽ muốn diễn đạt. Nhờ có màu sắc người vẽ có thể diễn tả
một cách sinh động hình tượng nghệ thuật, không gian, trạng thái sự vật, hiện
tượng và tình cảm của người vẽ.
+ Màu sắc trong tranh là tiếng nói quan trọng biểu hiện tư tưởng
tình cảm của người họa sĩ, gợi cho người xem những cảm giác khác nhau: tươi
vui, rực rỡ, êm ái, dịu dàng hay buồn thương, nhớ nhung mang mác,…
+ Màu sắc trong tranh cần có sự phối hợp ài hòa ăn nhập với
nhau. Người vẽ cần dựa vào nội dung bức tranh để tìm màu cho bức tranh cho
phù hợp và phối hợp các màu sắc với nhau sao cho có sức biểu cảm mạnh mẽ.
 Trọng tâm của bức tranh:
- Trọng tâm của một bức tranh là phần trung tâm hay còn được xem là
điểm nhìn chính của tác phẩm. Trọng tâm có vai trò làm nổi rõ chủ đề tư tưởng của
bức tranh, mang lại cho bức tranh sự sinh động có chính có phụ, bổ sung lẫn nhau.
- Vị trí của trọng tâm bức tranh phải đảm báo sự cân bằng toàn bộ không
gian của tác phẩm (theo cách tính toán tỷ lệ vàng trong hội họa), có sự kết hợp nhịp
nhàng giữa các mảng chính và mảng phụ của bức tranh.
- Để làm nổi rõ trọng tâm, người vẽ thường kết hợp sử dụng các thủ pháp
tạo hình như hình mảng lớn, sắc độ đậm nhạt mạnh, màu sắc tương phản, đường
nét dẫn mắt người xem hướng tập trung về trọng tâm, …

B. Liên hệ thực tiễn và phương pháp dạy học:


5. Cách hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét đề tài, hướng dẫn học sinh vẽ
tranh.
 Đề cương trả lời: (142)
 Khái niệm về vẽ tranh:
- Vẽ tranh là một hình thức biểu đạt những suy nghĩ, tình cảm của con
người về một một vấn đề hay lĩnh vực của cuộc sống bằng ngôn ngữ tạo hình.
 Cách hướng dẫn HS quan sát, nhận xét đề tài và cách vẽ tranh:
- Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét tranh (mẫu): Giáo viên treo tranh
mẫu và hướng dẫn HS quan sát bằng cách đặt các câu hỏi về bức tranh để HS trả
lời như:
+ Bức tranh thuộc thể loại nào? (thể loại)
+ Bức tranh diễn tả những cái gì? (chủ đề)
+ Hình ảnh trong tranh được vẽ như thế nào? (cách vẽ)
+ Màu sắc của bức tranh ra sao? Kể tên những màu sắc trong
tranh, màu nào được vẽ nhiều nhất (cách dùng màu).
+ Những nhân vật trong tranh đang làm gì? Đâu là hình ảnh
chính, hình ảnh phụ?.... (trọng tâm bức tranh).
+ Đường nét, hình mảng trong tranh thể hiện thế nào? (ngôn ngữ)

31
+ Đường tầm mắt trong tranh ở đâu? (không gian của tranh).
+ ….
- Hướng dẫn HS vẽ tranh:
 Hướng dẫn HS tìm hiểu khai thác đề tài GV dùng phương pháp vấn
đáp, gợi mở để giúp HS liên hệ thực tế, gợi nhớ lại những hình ảnh quen thuộc
trong đời sống và phát huy trí tưởng tượng để tìm chủ đề cho bức tranh. Chọn
lọc hình tượng, điển hình, có ý nghĩa sâu sắc, nêu bật được chủ đề của đề tài.
 Hướng dẫn HS vẽ tranh: Hướng dẫn HS cách sắp đặt và thể hiện
hình vẽ. GV hướng dẫn HS cách sắp xếp bố cục, tổ chức không gian trong
tranh cho hợp lý, có trọng tâm để nêu bật được chủ đề bức tranh. Gợi ý HS
cách dùng màu và tô màu.
6. Vì sao trong quá trình dạy vẽ tranh đề tài, giáo viên phải làm việc với từng
học sinh? Bằng kinh nghiệm thực tiễn cá nhân, hãy nêu một vài đặc trưng ngôn ngữ
tạo hình nổi bất nhất của lứa tuổi học sinh tiểu học?
 Đề cương trả lời:
 Đặc trưng ngôn ngữ tạo hình của HS tiểu học:
- Cách lựa chọn chủ đề, xây dựng hình tượng, sắp xếp bố cục, cách nhìn
nhận suy nghĩ, diễn đạt cảm xúc nhiều vẻ khác nhau nhưng rất có duyên và chân
thực.
- Cách nhìn, cách suy nghĩ trong sáng => cách thể hiện hồn nhiên. HS
tiểu học thường vẽ theo bản năng, theo cảm xúc tự nhiên sẵn có. Vẽ như kể
chuyện, trình bày những gì mình biết, mình thích, những gì nhìn thấy được.
- Màu sắc thường tươi sáng, thích dùng các màu tương phản và không
phụ thuộc vào màu sắc của tự nhiên. Chưa ý thức về sắc độ đậm nhạt trong bài vẽ.
- Hình vẽ, đường nét ngây ngô, hồn nhiên, có khi sai tỉ lệ, không phụ
thuộc vào các nguyên tắc phối cảnh. (đôi lúc phi lý nhưng rất thực và sinh động).
Hình vẽ thiếu nhiều chi tiết, hình chung chung, thường ở vị trí chính diện hoặc
nghiêng. Hình vẽ còn chung chung, sơ đồ, tự nhiên, tỷ lệ thiếu cân đối. Thích dùng
các nét viền đậm cho nổi rõ hình vẽ.
- Bố cục tự do, tuỳ thích. Cách sắp xếp các hình vẽ hồn nhiên, ít khi bị
che khuất nhau. Khoảng cách các hình vẽ đều nhau. Cách sắp xếp hình tượng như
liệt kê, dàn trải trên mặt giấy một cách rời rạc, ít có sự liên hệ giữa các hình vẽ.
Chưa có ý thức về chính phụ, trọng tâm.
- Trẻ em có cách suy nghĩ, cách nhận thức, cách quan sát thế giới xung
quanh hoàn toàn khác với người lớn biểu hiện qua cách nhìn, cách cảm thụ, cách
vẽ, cách thể hiện lên tranh có những nét đặc trưng rất riêng.
- Trẻ em tri giác đượm màu sắc cảm xúc cảm tính hồn nhiên, thường chú
ý đến vẻ đẹp bên ngoài (các vật có hình dáng lạ, màu sắc rực rỡ thường thu hút sự
chú ý đối với HS).
- Các em tri giác sự vật, hiện tượng theo sự vận động trong nhiều điểm
nhìn khác nhau.
- Kỹ năng thể hiện còn vụng về, tô màu chưa đều
- Tâm lý chung của trẻ em là rất tự tin, thích được khen, thích làm theo ý
mình và đôi khi cũng hay bắt chước.
 Giáo viên phải làm việc với từng học sinh trong quá trình dạy vẽ tranh đề tài
vì:
- Nắm được đặc điểm tri giác, tâm lý ngôn ngữ tạo hình của HS tiểu học
là điều cần thiết góp phần nhìn nhận, đánh giá và hướng dẫn trẻ vẽ tốt hơn, giúp
vận dụng vào việc giảng dạy mỹ thuật đạt hiểu quả cũng như đem lại hứng thú học
tập cho HS, tránh khiên cưỡng, áp đặt hoặc có nhận xét một cách cứng nhắc.
- Hiểu được đặc điểm tri giác, tâm lý ngôn ngữ tạo hình của HS sẽ giúp
cho GV lựa chọn phương pháp Dạy – Học và hướng dẫn HS vẽ tranh một cách

32
hiệu quả, phù hợp với tâm lý và khả năng của từng HS. Đồng thời giúp GV trong
quá trình nhận xét, đánh giá thấy được nét đẹp của những nét vẽ hồn nhiên, trong
sáng, ngây thơ qua tranh của các em bởi các em có thể giới riêng, tâm hồn riêng,
ngôn ngữ biểu đạt riêng thật ngỗ nghĩnh, đáng yêu.
- Hiểu được đặc điểm tri giác, tâm lý ngôn ngữ tạo hình của HS sẽ tránh
nhìn hình vẽ hay nhận xét tranh của các em bằng cách nhìn, cách nghĩ cách cảm
thụ của người lớn.
CHƯƠNG VI: XEM TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
A. Lý thuyết:
1. Để thưởng thức một tác phẩm hội họa chúng ta căn cứ những yếu tố, đặc
trưng nào?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm tranh và tranh đẹp (149-150)
- Tranh: Bao gồm các tác phẩm hội họa, đồ họa phản ánh hiện thực
bằng đường nét, màu sắc, hình mảng với nhiều chất liệu khác nhau như giấy, vải,
sơn, màu, chì, than,… nhằm miêu tả vẻ đẹp của hiện thực cuộc sống và thể hiện nỗi
niềm, tâm tư, ước vọng của con người.
- Tranh đẹp: Mỗi bức tranh đều thể hiện nỗi niềm, tâm tư, ước vọng của
con người bằng những cảm xúc thẩm mỹ chân thực của người họa sĩ. Cái đẹp trong
tranh là sự phản ánh một cách sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống. Vì vậy, tranh được
coi là thước đo, là chuẩn mực để đánh giá mọi vẻ đẹp. Tranh đẹp làm cho người
xem thích thú, ưa nhìn và suy ngẫm theo tranh. Tiếp xúc với tranh đẹp làm cho con
người cảm thấy thư thái, thanh thản, quên đi những nhọc nhằn của đời thường;
Cũng có khi tranh gợi cho người xem nối buồn hay niềm thương nhớ,… mang đến
những trạng thái tinh thần và rung động lành mạnh, tích cực, tác động đến tâm tư,
tình cảm người xem, khiến họ suy nghĩ, liên tưởng và hành động đúng.
 Các yếu tố, đặc trưng của một tác phẩm hội họa:
- Vẻ đẹp cuộc sống phản ánh qua tranh (152)
- Đặc trưng ngôn ngữ tạo hình trong tranh (152-153)
- Tính không gian (153-154)
- Nội dung và hình thức của tranh (154 - 155)
 Phân tích một vài tranh đẹp để dẫn chứng và minh họa.
- Nhớ một chiều tây Bắc – Sơn mài của họa sĩ Phan Kế An
- Thôn Vịnh Mốc - Sơn mài của Huỳnh Văn Thuận
- Hứng dừa – Tranh dân gian Việt Nam
 Kết luận:
- Một bức tranh đẹp phải chứa đựng trong nó:
+ Phản ánh hơi thở cuộc sống
+ Sự sáng tạo nghệ thuật của người họa sĩ
+ Vẻ đẹp thẩm mỹ gây cảm xúc thích thú cho người xem.
- Quá trình xem tranh là quá trình cảm nhận hòa hợp giữa người vẽ với
người xem. Để thưởng thức một tác phẩm hội họa, người ta cần dựa trên các yếu tố
sau:
+ Tính chân thực cụ thể: Là vẻ đẹp của cuộc sống được thể hiện
qua hình tượng nghệ thuật.
+ Tính khoa học nghệ thuật: Là sự kết hợp hài hoà giữa cảm xúc
và tài năng sáng tạo của người vẽ (bố cục, hình thức thể hiện, ngôn ngữ tạo
hình, kỹ thuật xử lý chất liệu, bút pháp thể hiện...).
+ Tính thẩm mỹ: Là vẻ đẹp hài hòa giữa Nội dung và Hình thức
và mang đậm dấu ấn cá nhân người vẽ với những quan niệm nghệ thuật đúng
đắn.

33
2. Hình thức và nội dung đóng vai trò như thế nào trong một tác phẩm nghệ
thuật?
 Đề cương trả lời:
 Khái niệm:
- Tác phẩm nghệ thuật (hội họa, điêu khắc) là những sản phẩm sáng tạo
của nghệ sĩ với ý nghĩa là những loại hình nghệ thuật tạo hình của mỹ thuật.
- Tác phẩm nghệ thuật luôn mang trong nó hai thành phần Nội dung và
Hình thức có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
+ Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật có vai trò chuyển tải chủ
đề, tư tưởng của tác phẩm; là sự phản ánh tinh thần, tình cảm, thái độ, suy nghĩ
của tác giả về một vấn đề hay khía cạnh của cuộc sống, con người, thiên nhiên,
… Nội dung tác phẩm được thể hiện qua chủ đề mà tác giả khai thác ở đề tài; là
sự “phát hiện” riêng của tác giả về cuộc sống. Tuy nhiên, nội dung sâu xa của
tác phẩm đôi khi được thể hiện rất kín đáo, tế nhị và thậm chí mang tính triết lý
dưới hình thức này hay hình thức khác nên người xem phải chiêm nghiệm, tìm
hiểu kỹ mới cảm nhận hết được chiều sâu nội dung và ý nghĩa của tác phẩm.
+ Hình thức nghệ thuật bắt nguồn từ nội dung và có nhiệm vụ làm
sáng tỏ nội dung. Hình thức có vai trò chuyên chở nội dung chủ đề của một tác
phẩm nghệ thuật thông qua ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Cái đẹp trong nghệ thuật luôn bao hàm sự thống nhất biện
chứng giữa Hình thức và Nội dung. Hình thức là “cái vỏ” còn nội dung là “cái
hồn”. Cả hai luôn có quan hệ hữu cơ với nhau. Hình thức nào thì nội dung ấy
và ngược lại.
+ Quá trình thưởng thức cái đẹp trong nghệ thuật ((hội họa, điêu
khắc) là quá trính cảm thụ đồng thời cả nội dung và hình thức của tác phẩm, là
sự đánh giá hình thức diễn tả (thể hiện) tương xứng với nội dung cụ thể của tác
phẩm.
+ Nội dung là tinh thần của tác phẩm nhưng được thể hiện thông
qua ngôn ngữ nghệ thuật. Nếu tác phẩm nghệ thuật có nội dung tốt nhưng hình
thức nghệ thuật thiếu sức sáng tạo không đủ sức phản ánh nội dung thì tác
phẩm sẽ mất đi tính hấp dẫn thẩm mỹ và bị coi là “nội dung chủ nghĩa” – Hình
thức này dễ gặp trong nghệ thuật các nước XHCN trước đây .
+ Ngược lại, nếu một tác phẩm chỉ chú trọng đến hình thức nghệ
thuật mà không chứa đựng nội dung sâu sắc thì tác phẩm sẽ thiếu chiều sâu và
không gây được cảm xúc tinh thần cho người xem. Những tác phẩm kiểu này
thường bị rơi vào “chủ nghĩa hình thức” – Một xu hướng phổ biến của nghệ
thuật phương Tây.
+ Như vậy Nội dung và Hình thức là hai mặt tất yếu của tác phẩm
nghệ thuật, không thể tác rời nhau, nội dung nào thì hình thức ấy và ngược lại.
Một tác phẩm nghệ thuật có giá trị là tác phẩm có một nội dung tốt chứa đựng
một nội dung tư tưởng nhân văn và một hình thức nghệ thuật mới, đẹp mang
tính sáng tạo cao được thể hiện một cách hài hòa thống nhất lẫn nhau, mang lại
được các giá trị tinh thần đối với người xem.
B. Liên hệ thực tiễn:

3. Tại sao phải nắm rõ đặc điểm tri giác, tâm lý ngôn ngữ tạo hình của học
sinh? Cho ví dụ chứng minh.
 Đề cương trả lời:
 Đặc điểm tâm lý tri giác của HS tiểu học:
- Vẽ là một nhu cầu thực sự đối với HS tiểu học. (tâm sinh lý HS tiểu
học ham hiểu biết, hiếu động...). Thực tế chứng minh đa số trẻ em lứa tuổi tiểu học
đều thích vẽ.

34
- Ngoài nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần luôn là một chu cầu quan
trọng của trẻ em lứa tuổi tiểu học. Hoạt động vẽ màn tinhs sáng tạo nên luôn có sự
hấp dẫn, lôi cuốn và gây hưng phấn về tinh thần của các em.
- Học vẽ tạo cho các em có cảm giác được tự do suy nghĩ, tự do thể hiện
những điều mình thích -> là tiền đề hình thành ngôn ngữ tạo hình của các em.
- Thông thường, môi trường sống của các em luôn phản ánh trung thực
vào tranh vẽ của các em.
- Khả năng nhận thức và tri giác của HS tiểu học thường trực tiếp, đơn
giản và mang tính sơ đồ.
 Đặc điểm ngôn ngữ tạo hình:
- Cách nhìn, cách suy nghĩ trong sáng -> cách thể hiện hồn nhiên. HS
tiểu học thường vẽ theo bản năng, theo cảm xúc tự nhiên sẵn có.
- Cách lựa chọn chủ đề, xây dựng hình tượng, sắp xếp bố cục, cách nhìn
nhận suy nghĩ, diễn đạt cảm xúc nhiều vẻ khác nhau nhưng rất có duyên và chân
thực.
- Màu sắc thường mạnh mẽ, tươi sáng. Sắc độ, đậm nhạt dứt khoát.
- Hình vẽ, đường nét ngây ngô, hồn nhiên, có khi sai tỉ lệ, không phụ
thuộc vào các nguyên tắc phối cảnh. (đôi lúc phi lý nhưng rất thực và sinh động)
- Bố cục tự do, tuỳ thích.
 Nguyên nhân:
- Do đặc điểm lứa tuổi, HS tiểu học nhìn thế giới chung quanh chỉ ở mức
độ đơn giản và mang tính bề ngoài.
- Khả năng quan sát của HS tiểu học còn nhiều hạn chế, chưa có chủ
đích, chưa biết so sánh, phân tích sự vật, hiện tượng nên chưa nhận ra đặc điểm nổi
bật của sự vật, hiện tượng.
 Tóm lại: Khi dạy vẽ nói chung và vẽ tranh đề tài nói riêng, giáo viên cần nắm
vững đặc điểm tri giác, tâm lý ngôn ngữ tạo hình của học sinh để nhận biết suy nghĩ,
tình cảm và trí tưởng tượng của các em theo lứa tuổi để từ đó có sự đánh giá đúng khả
năng sáng tạo của các em, đồng thời có những phương pháp dạy học phù hợp và có
hiệu quả.

35
PHẦN THỨ BA
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MỸ THUẬT Ở TIỂU HỌC

A. Lý thuyết:
1. Cách đánh giá kết quả học tập môn mỹ thuật của học sinh tiểu học như
thế nào? Tại sao không sử dụng cách đánh giá bằng điểm số?
 Đề cương trả lời:
 Xu hướng chung ngày nay không đánh giá kết quả học tập môn MT của HS
theo thang điểm 10. Lý do:
- MT là môn học về cái đẹp bằng cảm xúc cá nhân, vì thế rất khó cân
đong đo đếm một cách chính xác tuyệt đối.
- Quan điểm và cảm nhận về cái đẹp (nghệ thuật) của GV đôi khi rất
khác nhau.
- Mỹ thuật đòi hỏi tính sáng tạo cá nhân mà phải luôn luôn tìm tòi và
sáng tạo không ngừng, vì vậy không có khuôn mẫu cố định.
 Cách đánh giá bằng điểm số có những hạn chế: (2 đ)
- Trước đây, GV đánh giá bằng hình thức cho điểm, hoàn toàn xuất phát
theo nhận định riêng của từng GV. HS chỉ biết kết quả điểm nhưng không biết
được cụ thể những ưu điểm hay hạn chế của bài vẽ.
- Điểm số chỉ kiểm tra được kết quả của HS thực hiện một số nội dung
công việc nhất định tại một thời điểm. Trong khi môn MT kết quả của một bài tập
phụ thuộc rất nhiều yếu tố: khả năng, trình độ, hứng thú học tập nhiều hay ít của
HS đối với nội dung bài học… Do đặc thù riêng của môn MT là môn học nghệ
thuật, các yếu tố trên thương không ổn định nên cách đánh giá bằng điểm số không
phản ánh được đầy đủ kết quả học tập của HS trong cả quá trình.
- Đa số GV tiểu học chưa thực sự hiểu hết ngôn ngữ tạo hình của trẻ em,
do nhận thức chuyên môn còn bất cập, hạn chế, từ đó dẫn đến đánh giá kết quả học
tập của HS theo những tiêu chí dành cho người lớn và thiếu tính khách quan, chưa
thực sự chính xác và đầy đủ.
- MT là môn học có tính sáng tạo, không thể cân đong đo đếm một cách
chính xác, do đó việc đánh giá bằng điểm số không thích hợp bởi nó tạo ra sự gò
bó, không dám tìm tòi sáng tạo riêng mới mẻ.
- Cách đánh giá bằng điểm số làm hạn chế việc trao đổi, góp ý và giúp
đỡ thường xuyên của GV đối với HS. HS không được tham gia vào quá trình đánh
giá do đó không kịp thời thấy được những ưu điểm hay hạn chế của mình để tìm ra
phương hướng học tập cần thiết.
 Cách đánh giá bằng nhận xét:
- Đánh giá bằng nhận xét là hình thức đánh giá kết quả học tập
(ĐGKQHT) của HS theo các tiêu chuẩn đánh giá bao gồm các tiêu chí đã được
xác định theo các yêu cầu cơ bản hay các yêu cầu về sản phẩm cụ thể cần đạt được
của HS sau một bài học.

36
- Các nhận xét của GV chính là sự khẳng định mức độ đạt được so với
yêu cầu về những gì HS cần hiểu, biết và phải làm được theo mục tiêu của bài học.
- Đánh giá bằng nhận xét được coi là hình thức đánh giá mới có tác dụng
hỗ trợ tích cực việc học của HS, kịp thời động viên, khích lệ HS học tập, giúp HS
có cơ hội nhận biết những mặt cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục.
- Những yêu cầu về nhận xét, đánh giá kết quả học tập của HS phải phù
hợp với nội dung, đặc điểm của từng phân môn, mỗi phân môn có những tiêu chí
riêng để GV làm căn cứ nhận xét, đánh giá.
- Đánh giá bằng nhận xét được thực hiện thường xuyên nhằm củng cố,
bổ sung và phát triển học tập đối với HS.
- Yêu cầu của đánh giá bằng nhận xét:
+ Động viên, khích lệ là chính. Tránh áp đặt. Không định kiến với
HS.
+ Đánh giá theo 2 mức độ:
o Hoàn thành (những bài đạt trung bình theo yêu cầu đặt ra)
o Chưa hoàn thành (Những bài dưới trung bình, không đạt yêu cầu).
- Các yếu tố để đánh giá kết quả học tập của HS:
+ Mục đích, yêu cầu cụ thể của từng bài học (kiến thức, kỹ năng,
thái độ)
+ Mức độ: Lấy sức học trung bình chung của cả lớp làm chuẩn.
+ Thái độ: Ý thức tự giác, niềm say mê và tinh thần cố gắng của
HS trong quá trình làm bài.
+ Bài vẽ: Tình cảm, suy nghĩ HS phản ảnh qua bài vẽ.
+ Quá trình: Sự tiến bộ, cố gắng của HS trong từng bài hay cả quá
trình.
 Cách đánh giá mới tỏ ra phù hợp hơn vì: (2 đ)
- Cách đánh giá mới là đánh giá bằng nhận xét và xếp loại: Hoàn thành,
Chưa hoàn thành.
- HS được tham gia vào quá trình nhận xét, xếp loại dưới sự hướng dẫn
của GV, do đó nhận thức được ưu khuyết điểm của mình; rút kinh nghiệm được
qua bài bạn, từ đó hiểu sâu hơn kiến thức và có hướng khắc phục phù hợp.
- Phương pháp đánh giá này có tác dụng động viên, khích lệ HS suy
nghĩ, sáng tạo; định hướng cho các em nhận thức và cảm thụ cái đẹp, từ đó vận
dụng hiểu biết cái đẹp vào học tâọ đúng với mục tiêu giáo dục thẩm mỹ.
- Đây là phương pháp đánh giá đặc trưng phù hợp với loại hình dạy học
nghệ thuật nói chung và MT nói riêng.
2. Xác định trọng tâm chương trình mỹ thuật và tư tưởng chủ đạo của
phương pháp dạy học mỹ thuật ở bậc tiểu học?
 Đề cương trả lời:
 Trọng tâm của chương trình mỹ thuật ở tiểu học:
- Mục tiêu cơ bản là giáo dục thẩm mỹ cho HS => Trọng tâm của
chương trình là cung cấp các kiến thức chung nhất về mỹ thuật và hình thành một
số kỹ năng tạo hình đơn giản cho HS.
- Dạy mỹ thuật ở tiểu học là dạy HS cảm thụ cái đẹp, không đơn giản là
dạy kỹ thuật vẽ.
- Góp phần hình thành nhân cách HS, giáo dục toàn diện HS, phát huy
tinh thần sáng tạo của HS.
- Đặc điểm của môn học Mỹ thuật đòi hỏi người học phải từng bước hình
thành các kỹ năng thực hành thông qua các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp nên chương trình được cấu trúc theo kiểu đồng tâm. (còn gọi là cấu trúc
xoắn ốc).

37
- Xuất phát từ quá trình phát triển tri giác, tư duy và khả năng thực hành
của học sinh tiểu học nên chương trình bộ môn Mỹ thuật được chia thành 2 giai
đoạn.
+ Giai đoạn 1: Lớp 1,2,3 MT cùng AN, Thủ công gọi là Nghệ
thuật nhưng mỹ thuật vẫn học riêng 1 tiết / tuần (HS có VTV - GV có SGV).
+ Giai đoạn 2: Lớp 4,5. MT là môn học độc lập. 1 tiết / tuần. (HS
có VTV và SGK - GV có SGV)
 Những điểm khó:
- Nhận thức:
+ Một bộ phận nhỏ trong HS, phụ huynh, GV và CBQL còn quan
niệm, nhận thức chưa đúng, chưa rõ về vai trò, vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của bộ
môn MT ở nhà trường phổ thông, chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn
MT trong việc góp phần giáo dục toàn diện HS.
- Đội ngũ GV:
+ Thiếu GV chuyên môn được đào tạo căn bản và có hệ thống.
Kiến thức chuyên môn của một số GV còn hạn chế, chưa nắm vững các khái
niệm, ngôn ngữ tạo hình, phương pháp sáng tạo...
+ GV chưa thực sự yêu nghề nên chưa có sự đầu tư cho công tác
giảng dạy.
+ Phương pháp giảng dạy của GV chậm đổi mới, chưa biết vận
dụng các phương pháp dạy học đặc thù của môn MT.
- Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy học:
+ Chưa có phòng học phù hợp đặc thù môn học
+ Thiếu phương tiện thiết bị hỗ trợ hiện đại.
+ Thiếu tài liệu, giáo cụ trực quan, mẫu vẽ, tranh tham khảo...
+ Thiếu kinh phí tổ chức các hoạt động bổ trợ.
3. Nội dung, cấu trúc của chương trình mỹ thuật tiểu học từ lớp 1 đến lớp 3?
 Đề cương trả lời:
 Nội dung chương trình bao gồm các phân môn:
- Vẽ theo mẫu 24 tiết
- Vẽ trang trí 27 tiết
- Vẽ tranh 27 tiết
- Tập nặn tạo dáng tự do 12 tiết
- Thường thức mỹ thuật12 tiết
 Cấu trúc của chương trình:
Số Lớp
Phân môn Tổng cộng
TT 1 2 3
1 Vẽ theo mẫu 8 8 8 24
2 Vẽ trang trí 9 9 9 27
3 Vẽ tranh 9 9 9 27
4 Tập nặn tạo dáng tự do 4 4 4 12
5 Thường thức mỹ thuật 4 4 4 12
Trưng bày kết quả học tập 1 1 1 3
Tổng cộng 35 35 35 105

 Yêu cầu của chương trình:


- Chương trình được cấu trúc theo phương thức đồng tâm (từ dễ đến
khó). Các nội dung vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo đáng tự do,
thường thức mỹ thuật được nâng cao dần qua yêu cầu của mỗi bài, mỗi lớp một
cách hợp lý, phù hợp với tâm sinh lí của lứa tuổi. HS được rèn luyện các kĩ năng
quan sát, nhận xét, so sánh, ước lượng kích thước, tỉ lệ, hình dáng, màu sắc, độ
đậm nhạt,… để tạo ra sản phẩm vẽ, nặn theo khả năng và ý thích cá nhân.

38
- MT là môn học mang tính thực hành sáng tạo. GV cần vận dụng linh
hoạt các phương pháp dạy – học để phát huy tối đa tính tích cực của HS trong học
tập. GV nên tổ chức các hoạt động theo nhóm và cá nhân, tạo các tình huống học
tập, gợi mở cho HS suy nghĩ, tìm cách thể hiện theo cách cảm nhận hriêng của
mình, tránh rập khuôn, gò ép. Kết hợp hài hòa giữa giờ học trên lớp với các buổi
ngoại khóa như đi tham quan, vẽ ngoài trời,…
4. Vai trò của đồ dùng Dạy – Học đối với môn mỹ thuật ở tiểu học:
 Đề cương trả lời:
- Mỹ thuật là nghệ thuật của thị giác. Trong dạy học mỹ thuật, lượng
thông tin thu được qua kênh thị giác là rất lớn, nhanh chóng và có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hình thành thị hiếu thẩm mỹ của HS.
- ĐDDHcủa môn mỹ thuật cần được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm:
Tranh ảnh mẫu để HS tham khảo, nhận xét; các vật mẫu để vẽ cho đến các vật
dụng để thực hành (giấy, bút, màu…).
- ĐDDH của môn mỹ thuật rất đa dạng, phong phú, gồm các vật thật
(mẫu vẽ), tranh ảnh, hình vẽ hướng dẫn của GV và các phương tiên nghe nhìn khác
như máy chiếu Projector, máy chiếu đa vật thể (chiếu sách) đèn chiếu phim slide,
hay thậm chí đi tham quan điền dã thực địa, ngoại cảnh, bảo tàng, triển lãm,…
- ĐDDH góp phần làm cho giờ học vẽ của HS trở nên hấp dẫn, sinh động
và lôi cuốn sự chú ý của các em, giúp HS tiếp thu kiến thức nhanh chóng và có trí
nhớ bền vững (trăm nghe không bằng một thấy), mang lại kết quả học tập cao, làm
cho HS yêu thích môn mỹ thuật.
- ĐDDH không chỉ có vai trò hỗ trợ mà còn là cơ sở để tạo ra sản phẩm
mỹ thuật của HS. Các bài vẽ của HS chính là kết quả quá trình học tập và sẽ trở
thành một phần trực quan trong quá trình dạy học môn mỹ thuật. GV đánh giá bài
vẽ của HS phải thông qua trực tiếp các bài vẽ của các em.
5. Mục tiêu, nhiệm vụ của môn mỹ thuật ở nhà trường tiểu học? Vì sao GV
phải xác định mục tiêu của từng bài học khi thiết kế bài dạy môn MT?
 Đề cương trả lời:
 Mục tiêu của môn mỹ thuật ở tiểu học:
- Giáo dục thẩm mỹ cho HS: Dạy HS biết cảm thụ Nghệ thuật, cảm thụ
cái Đẹp là chủ yếu. Tạo điều kiện để HS có cơ hội bộc lộ khả năng tiềm ẩn của
mình, từ đó có thể sáng tạo ra cái đẹp, biết đưa cái đẹp vào cuộc sống hàng ngày.
- Hình thành một số kỹ năng, kỹ xảo cho HS: Nâng cao năng lực quan
sát, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy hình tượng, phát huy trí tưởng tượng phong
phú, tính sáng tạo, sự khéo léo và rèn luyện phương pháp làm việc khoa học, góp
phần học tập tốt hơn các môn học khác.
- Góp phần bồi dưỡng đạo đức HS: Khơi dậy những xúc cảm lành mạnh,
trong sáng trong tâm hồn HS; Hình thành những phẩm chất tốt đẹp trong nhân
cách, đạo đức HS. (tình yêu quê hương, đất nước, con người; tác phong, ăn nói,
hành vi, thái độ, ứng xử... có văn hóa).
- Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ĐỨC - TRÍ - THỂ - MỸ
- Mục tiêu của môn MT ở các lớp 1,2,3:
+ Cung cấp cho HS những kiến thức ban đầu về MT, bước đầu
hình thành các kĩ năng cần thiết để các em hoàn thành được các bài tập theo
chương trình.
+ Giáo dục thẩm mỹ cho HS, giúp các em cảm nhận và cận dụng
cái hay, cái đẹp của MT vào học tập, sinh hoạt hàng ngày.
+ Phát triển trí tuệ, phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, góp phần
hình thành nhân cách người HS.
- Mục tiêu của môn MT ở các lớp 4,5:

39
+ Giáo dục thẩm mĩ, tạo điều kiện cho HS tiếp xúc, làm quen,
cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, đời sống và các sản phẩm MT.
+ Cung cấp cho HS một số kiến thức ban đầu về MT nói chung và
MT dân tộc nói riêng.
+ Bồi dưỡng năng lực quan sát, phân tích,… làm quen với một số
kĩ năng đơn giản về vẽ, nặn, phát huy trí tưởng tượng sáng tạo của HS.
+ Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu MT cho HS.
 Nhiệm vụ của môn mỹ thuật ở tiểu học:
- Giáo dục thẩm mỹ cho HS thông qua ngôn ngữ tạo hình và các hoạt
động thực hành.
- Cung cấp cho HS một số kiến thức phổ thông về mỹ thuật, tạo điều
kiện để các em tiếp xúc với nền nghệ thuật dân tộc và làm quen với một số nền
nghệ thuật tiêu biểu trên thế giới.
- Hỗ trợ HS tiếp thu tốt hơn kiến thức ở các môn học khác.
- Khơi dậy những khả năng tiềm ẩn trong một bộ phận nhỏ HS có năng
khiếu, góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em.
 GV phải xác định được mục tiêu, nhiệm vụ của từng bài học khi thiết kế bài
dạy môn mỹ thuật vì:
- Đổi mới PPDH cần phải căn cứ vào mục tiêu bậc học, mục tiêu môn
học. Khi thiết kế bài dạy, GV cần phải căn cứ vào mục tiêu bài dạy để chuẩn bị bài
giảng (giáo án), giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy hoc (ĐDDH) và lựa chọn phương
pháp dạy học phù hợp. Đây là nguyên tắc cho tất cá các GV tuân theo.
- Mục tiêu của bậc học đã được thể chế hóa bằng chương trình và kế
hoạch giáo dục trong đó có kế hoạch Dạy – Học và mục tiêu Dạy – Học.
- Đổi mới PPDH là hướng hoạt động Dạy – Học vào HS với quan điểm
HS là trung tâm của quá trình Dạy – Học. Do vậy, xác định mục tiêu Dạy – Học để
quy định những kiến thức, kỹ năng, thái độ phải đạt được sau một quá trình dạy
học hay một bài học là cần thiết.
- Thiết kế bài dạy phải dựa trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ của bài học cụ
thể để xác định nội dung chính của bài dạy, những yêu cầu phải đạt được của bài
học. Mục tiêu bài học là cơ sở để xác định nội dung dạy – học bao gồm những kiến
thức mà HS phải nắm được về MT (đường nét, hình vẽ,…). GV cần phải biết mình
phải dạy cái gì và dạy như thế nào.
- Xác định mục tiêu bài học để GV lựa chọn phương pháp dạy học, cách
hướng dẫn HS làm bài hiệu quả, phù hợp với bài học và có cơ sở đánh giá đúng kết
quả học tập của HS theo yêu cầu của bài học.

B. Liên hệ thực tiễn và phương pháp dạy học:


6. Tư tưởng cơ bản của phương pháp dạy học mỹ thuật ở lớp 1 trong
chương trình triển khai sách giáo khoa tiểu học năm 2000?
 Đề cương trả lời:
 Tư tưởng cơ bản của phương pháp:
- Vận dụng các phương pháp dạy – học chung một cách linh hoạt.
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp luyện tập thực hành
+ Phương pháp hỏi đáp và gợi mở
+ …
- Dạy MT ở tiểu học cần có phương pháp “mềm dẻo”, vì vậy, tư tưởng
của phương pháp dạy - học chung và dạy – học môn MT là: “Phát huy tính độc lập,
tích cực suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo của HS”.
- Khơi gợi trí tưởng tưởng sáng tạo cho HS. Tạo cho HS tâm lý học tập
thoải mái, tự do tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo theo ý thích với phương châm “Học

40
mà chơi, chơi mà học” sao cho kiến thức của GV phải “vào” HS một cách nhẹ
nhàng, thoải mái, đầy đủ và phong phú. Coi HS là trung tâm của quá trình Dạy –
Học. Vai trò “chủ đạo” thuộc về GV và vai trò “chủ động” thuộc về HS. HS phải là
người chủ động lĩnh hội kiến thức. Đối với môn MT, HS phải hiểu và thích thú mới
biến cái chung thành cái riêng của mình được.
 Thực trạng dạy – học môn MT hiện nay ở tiểu học:
- GV “thông báo” kiến thức một cách chung chung (như SKG), chưa chú
ý đến “yếu tố thẩm mỹ” của bài học, chưa quan tâm “móc nối, liên hệ” với những
gì liên quan để mở rộng tầm hiểu biết của các em.
- HS chưa thực sự thoải mái, hứng thú trong học tập mà cong gò bó,
công thức, đôi khi rập khuôn. Sự suy nghĩ, tìm tòi chưa được “giải phóng” nên
thường có xu hướng bắt chước, lặp lại và chung chung, qua loa.
 Để phát huy tính độc lập, tích cực suy nghĩ tìm tòi sáng tạo của HS, GV cần
lưu ý:
- Tạo không khí thoải mái, vui vẻ phấn khởi cho giờ dạy – học. Thu hút sự
chú ý, gây không khí chờ đón hồi hộp cho HS, không nên “đi ngay” vào nội dung. Có
thể bắt đầu bằng những câu chuyện nhỏ có liên quan đến nội dung bài học.
- Cần đặt cho HS suy nghĩ trước về nội dung, thí dụ vẽ như thế nào? Tô màu
như thế nào?
- Cung cấp thêm các tư liệu xung quanh nội dung bài học giúp HS hiểu
biết hơn. Góp phần tạo hứng thú hiểu biết cho HS.
7. Trong đánh giá kết quả học tập môn mỹ thuật của học sinh tiểu học, giáo
viên cần căn cứ vào các yếu tố gì? hãy phân tích ý nghĩa của từng yếu tố đó.
 Đề cương trả lời:
 Yêu cầu về kỹ năng đánh giá kết quả học tập môn mỹ thuật của HS đối với GV:
- Động viên, khích lệ là chính.
- Đánh giá theo 2 mức độ:
+ Hoàn thành (những bài đạt trung bình theo yêu cầu đặt ra)
+ Chưa hoàn thành (Những bài dưới trung bình, không đạt yêu
cầu).
- Xu hướng chung ngày nay không đánh giá kết quả học tập môn MT của
HS theo thang điểm 10. Lý do:
+ Đánh giá bằng điểm số mới chỉ ra bề nổi kết quả học tập, (tại
một thời điểm nhất định) chưa chỉ rõ những ưu, nhược điểm bên trong của kết
quả học tập (rất cần đối với các môn khoa học nhân văn, nghệ thuật). Đánh giá
bằng điểm số làm hạn chế việc trao đổi, góp ý và giúp đỡ thường xuyên của
GV đối với HS. => Thay thế bằng phương pháp đánh giá bằng nhận xét (Chỉ
cho HS biết được những ưu điểm cần được phát huy và những nhược điểm cần
khắc phục).
+ MT là môn học về cái đẹp bằng cảm xúc cá nhân, vì thế rất khó
cân đong đo đếm một cách chính xác tuyệt đối.
+ Quan điểm và cảm nhận về cái đẹp (nghệ thuật) của GV đôi khi
rất khác nhau. Một số GV có xu hướng đánh giá kết quả học tập của HS theo
những tiêu chí dành cho người lớn, thiếu tính khách quan.
 MT là môn học đòi hỏi tính sáng tạo cá nhân, do đó việc đánh giá bằng
điểm số tỏ ra không thích hợp bởi nó tạo ra sự gò bó, không dám tìm tòi sáng
tạo của HSCác yếu tố căn cứ để đánh giá và ý nghĩa của từng yếu tố:
+ Mục đích, yêu cầu cụ thể của từng bài học (kiến thức, kỹ năng,
thái độ)
+ Mức độ: Lấy sức học trung bình chung của cả lớp làm chuẩn.
+ Thái độ: Ý thức tự giác và đam mê, cố gắng của HS
+ Bài vẽ: Tình cảm, suy nghĩ HS phản ảnh qua bài vẽ.

41
+ Quá trình: Sự tiến bộ, cố gắng của HS trong từng bài hay cả quá
trình.
8. Làm thế nào để phát huy trí tưởng tượng và sáng tạo của HS?
 Đề cương trả lời:
- GV luôn gợi ý HS tìm ra nhiều cách thể hiện nội dung, cách vẽ hình
ảnh, cách vẽ màu theo cách nhìn, cách nghĩ riêng của từng HS.
- GV tranh áp đặt lối nghĩ, cách nhìn của mình đối với HS trong quá
trình hướng dẫn HS làm bài.
- Thường xuyên động viên, khích lệ HS sáng tạo, độc lập suy nghĩ và sự
tự tin thể hiện bản thân mình.
- GV phải luôn nhạy cảm nắm bắt những suy nghĩ, cách trình bày, thể
hiện của HS để hướng dẫn HS cần tiếp tục phát huy cái gì và nên tránh điều gì?
- Khi đánh giá, nhận xét bài làm của HS cần đưa ra nhiều bức tranh vẽ
khác nhau về cùng một chủ đề để HS nhận thấy có nhiều cách thể hiện khác nhau
để phản ánh chủ đề.
- Tránh cho HS sao chép rập khuôn các hình vẽ minh họa mẫu trong
sách.
9. Việc triển khai dạy – học môn Mỹ thuật ở bậc Tiểu học theo chương trình
mới trên toàn quốc có những thuận lợi và khó khăn gì?
 Đề cương trả lời:
 Thuận lợi: (2 đ)
- Mỹ thuật là một trong các môn học bắt buộc của chương trình GDTH.
- Mục tiêu của GDTH được ghi trong Luật GD (1998) là: “GDTH nhằm
giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành con
người VN XHCN, bước đầu XD tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS
tiếp tục học THCS”.
- Luật GD là cơ sở pháp lý, đây là thuậ lợi căn bản cho việc triển khai
GD nghệ thuật ở trường phổ thông vì được xuất phát từ quan điểm chỉ đạo nhất
quán của Đảng và Nhà nước về chiến lược GD.
- Bộ GD và Đào tạo chỉ đạo từng bước triển khai dạy 2 buổi/ngày ở bậc
tiểu học, theo đó các môn học nghệ thuật được lựa chọn và tăng quỹ thời gian cho
các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Đội ngũ giáo viên dạy MT được đào tạo chính quy (CĐ, ĐH) và đang
bổ sung dần.
- Đại bộ phận HS bậc tiểu học đều thích vẽ và có hứng thú với các môn
học nghệ thuật vì tính chất đặc thù của môn học mang nhiều tính tự do sáng tạo
phù hợp với lứa tuổi HS.
 Khó khăn: (2 đ)
- Về vấn đề CSVC, trang thiết bị và điều kiện dạy học cho môn MT chưa
được chú ý và đầu tư thỏa đáng.
- Nhận thức về Mục tiêu và tầm quan trong của môn MT trong một bộ
phận HS, GV, CB và phụ huynh HS còn phiến diện.
- Đội ngũ GV còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ kinh nghiệm
dạy học MT.
 Để dạy tốt môn mỹ thuật, GV cần được trang bị thêm về:
- Kiến thức chuyên môn và kỹ năng cơ bản về mỹ thuật (cả lý thuyết lẫn
thực hành) nhằm giúp GV tự tin trong Dạy – Học và chủ động phát huy thế mạnh
trong từng tiết dạy, có khả năng nhận xét, đánh giá đúng năng lực tạo hình của HS.
- Cập nhật và đổi mới phương pháp dạy học môn mỹ thuật, biết cách tổ
chức giờ học đúng yêu cầu về chuyên môn và có hiệu quả đối với HS. Có sức thu
hút, hấp dẫn HS đối với môn học.

42
10. Tại sao nói dạy mỹ thuật ở trường phổ thông là tạo môi trường thẩm mỹ
cho xã hội?
 Đề cương trả lời:
 Giải thích:
- Mỗi con người luôn có 2 nhu cầu cơ bản trong đời sống của mình: Nhu
cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Đời sống vật chất giúp con người tồn tại,
sinh sôi, phát triển giống nòi; Đời sống tinh thần giúp tâm hồn tình cảm con người
trở nên phong phú, đa dạng. Nghệ thuật là một bộ phận không thể thiếu được trong
đời sống tinh thần của con người.
- Xã hội càng phát triển đòi hỏi trình độ thẩm mỹ của con người ngày
càng cao. Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay đang đòi hỏi mỗi quốc gia không những
cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của mình mà còn phải biết tiếp thu
những tinh hoa của nhân loại để hội nhập và phát triển. Muốn vậy, mỗi người cần
phải có một trình độ thẩm mỹ tốt để có thể chọn lọc và tiếp nhận những giá trị tinh
thần của các quốc gia, dân tộc khác cho phù hợp với phong tục, tập quán, truyền
thống văn hóa dân tộc mình, đồng thời cũng biết loại bỏ những hủ tục lạc hậu,
những thói quen, tập quán không tốt trong đời sống để nền văn hóa dân tộc có thể
hội nhập và phát triển trong xu thế chung. Vì vậy, nếu khư khư gìn giữ truyền
thống một cách máy móc mà không học tập cái hay, cái tốt của bên ngoài thì là bảo
thủ, lạc hâu; ngược lại, nếu tiếp nhận văn hóa ngoại lai một cách thiếu chọn lọc thì
sẽ trở thành lai căng, mất bản sắc dân tộc. Điều đó đòi hỏi cần phải giáo dục thẩm
mỹ cho mọi người, trong đó có thế hệ trẻ.
- Giáo dục thẩm mỹ cho thế hệ trẻ ngay từ trong nhà trường tiểu học là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia. Kark Marx: “Muốn được
thưởng thức về nghệ thuật thì trước tiên phải được giáo dục về nghệ thuật”. Chiến
lược phát triển GD&ĐT 2000 - 2010 của Chính phủ xác định: “...Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ ”.
Trong đó, mục tiêu GDPT: “...Thực hiện giáo dục toàn diện về Đức, Trí, Thể,
Mỹ.”. Dạy Mỹ thuật ở nhà trường phổ thông là tạo ra môi trường thẩm mỹ, góp
phần hình thành lớp công chúng có trình độ thẩm mỹ cao, không những biết cảm
thụ nghệ thuật mà còn có thể sáng tạo và vận dụng cái đẹp của nghệ thuật vào đời
sống hàng ngày, làm cho môi trường cuộc sống ngày càng tươi đẹp.
 Kết luận:
- Mục tiêu của môn mỹ thuật ở tiểu học:
+ Giáo dục thẩm mỹ cho HS: Dạy HS biết cảm thụ Nghệ thuật,
cảm thụ cái Đẹp là chủ yếu. Tạo điều kiện để HS có cơ hội bộc lộ khả năng
tiềm ẩn của mình, từ đó có thể sáng tạo ra cái đẹp, biết đưa cái đẹp vào cuộc
sống hàng ngày.
+ Hình thành một số kỹ năng, kỹ xảo cho HS: Nâng cao năng lực
quan sát, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy hình tượng, phát huy trí tưởng
tượng phong phú, tính sáng tạo, sự khéo léo và rèn luyện phương pháp làm việc
khoa học, góp phần học tập tốt hơn các môn học khác.
+ Góp phần bồi dưỡng đạo đức HS: Khơi dậy những xúc cảm
lành mạnh, trong sáng trong tâm hồn HS; Hình thành những phẩm chất tốt đẹp
trong nhân cách, đạo đức HS. (tình yêu quê hương, đất nước, con người; tác
phong, ăn nói, hành vi, thái độ, ứng xử... có văn hóa).
+ Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ĐỨC - TRÍ - THỂ - MỸ.
- Nhiệm vụ của môn mỹ thuật ở tiểu học:
+ Giáo dục thẩm mỹ cho HS thông qua ngôn ngữ tạo hình và các
hoạt động thực hành.

43
+ Cung cấp cho HS một số kiến thức phổ thông về mỹ thuật, tạo
điều kiện để các em tiếp xúc với nền nghệ thuật dân tộc và làm quen với một số
nền nghệ thuật tiêu biểu trên thế giới.
+ Hỗ trợ HS tiếp thu tốt hơn kiến thức ở các môn học khác.
+ Khơi dậy những khả năng tiềm ẩn trong một bộ phận nhỏ HS có
năng khiếu, góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em./.

44

You might also like